Khóa luận Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy

Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành xây dựng đường thủy ra đời. Cho đến nay, Tổng công ty xây dựng đường thủy (VINAWACO) là Tổng công ty chuyên ngành duy nhất, hàng đầu của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình cảng đường thủy, thủy công, nạo vét mới và duy tu luồng vận tải biển, sông, san lấp mặt bằng xây dựng các khu CN, khu chế xuất, khu đô thị, dự án cầu, đường bộ .

docx74 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1542 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty công trình Đường Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÀNH 1 Triền tàu Sông Thu 6.543.000 2006 2007 Công ty Sông Thu - Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 2 Cầu chính Đình Vũ 13.749.000 2006 2007 BQLDA DAP Đình Vũ - Hải Phòng 3 Đê vây Nha Trang 12.200.000 2006 2007 Công ty Lâm Viên - BQP 4 Xây dựng hệ thống GTVT ngoài nhà máy bao gồm bến nhập và xuất đá vôi Dự án xi măng Yên bình 71.045.205 2006 2007 Công ty cổ phần xi măng Yên Bình 5 Cầu chính + phân đoạn 18 cầu dẫn gói thầu số 7 Dự án Đầu Tư xây dựng Nhà máy sản xuất phân bón DAP tại khu kinh tế Đình Vũ TP Hải Phòng 14.570.551 2006 2007 Công ty CDCT56 - Tổng công ty Thành An -BQP 6 Thi công xây dựng phàn thủy công sàn nâng tàu 1000T + kè bờ khu vực sàn nâng 39.584.253 2006 2007 Công ty 189 - Tổng cục CNQP 7 Bến cập tàu chở hàng Thiệp Phước và các công việc kèm theo 10.502.830 2006 2007 Công ty Dầu Thực Vật Cái Lân tại Hiệp Phước. 8 Gói thầu số 1 “xây dựng bến cập tầu 1000DWT, kè bảo về bờ, tôn tạo bãi” thuộc công trình Trung tâm quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu khu vực Miền Trung 9.838.753 2006 2007 Công ty Sông Thu - Tổng cục công nghiệp Quốc Phòng 9 Gói thầu 16: Xây dựng Bến Xuất + kè bờ tràm nghiền Phú Hữu - Dự án Nhà máy xi măng bình Phước 16.169.930 2007 2007 Công ty Xi Măng Hà Tiên 10 Xây dựng triền tàu 2000DWT- Dự án Xây dựng nhà máy đóng tầu Sông Hồng 21.078.593 2006 2007 Công ty CNTT và Xây Dựng Sông Hồng Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường 2.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2.2.1. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải gắn với việc đổi mới cơ cấu đầu tư theo định hướng chiến lược của công ty Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư là một trong những biện pháp để thực hiện thắng lợi mục tiêu của công ty, và việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của công ty lại là động lực để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển. Hoạt động trong cơ chế thị trường, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, mục tiêu của công ty là hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận. Chính mục tiêu này là động lực để công ty tiết kiệm chi phí đầu tư, chống lãng phí, đầu tư trọng tâm trọng điểm, nhanh chóng đưa dự án vào vận hành, khai thác, do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Chỉ có thể thực sự nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển khi công ty luôn đổi mới cơ cấu đầu tư và xây dựng được một cơ cấu đầu tư hợp lý trong từng thời kỳ. Trên cơ sở đó, sẽ giúp tiết kiệm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư từng yếu tố; kết quả là, nâng cao hiệu quả tổng hợp của hoạt động đầu tư phát triển của toàn công ty. Đổi mới cơ cấu đầu tư, về thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định của công ty trong từng thời kỳ phát triển. Một cơ cấu đầu tư được xem là hợp lý nếu nó phù hợp và phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của công ty, phù hợp với các quy luật khách quan,đảm bảo quan hệ tỷ lệ hợp lý giữa các yếu tố về vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, giữa yêu cầu đầu tư và khả năng của công ty, tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong công ty… Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của công ty phải trên cơ sở tạo lập một cơ cấu đầu tư hợp lý giữa việc đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị với đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư vào tài sản vô hình… đảm bảo một cơ cấu đầu tư hợp lý giữa đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu, giữa khả năng về vốn và nhu cầu đầu tư. 2.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải kết hợp chặt chẽ với việc huy động hợp lý, tối đa mọi nguồn vốn trong và ngoài công ty cho đầu tư phát triển. Huy động vốn và sử dụng vốn có quan hệ mật thiết với nhau. Huy động đủ vốn để đầu tư, đầu tư đúng trọng tâm trọng điểm, đúng tiến độ, nhanh chóng đưa dự án vào vận hành… sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cuat công ty. Ngược lại, sử dụng vốn có hiệu quả lại là tiền đề cho việc huy động vốn. Ở đâu sử dụng vốn có hiệu quả, đồng vốn sinh sôi nảy nở thì ở đó tất yếu dòng vốn sẽ chảy đến. Thực tế cho thấy, trong điều kiện một nước đang phát triển như nước ta, nguồn vốn ngân sách cũng như bản thân công ty có hạn và luôn chịu áp lực trước nhiều nhu cầu về vốn. Áp lực này là nguyên nhân dẫn đến tình trạng dàn trải các khoản đầu tư trong công ty. Thiếu vốn, nên không cho phép công ty đổi mới công nghệ hiện đại, đầu tư tập trung, phát triển sản phẩm mới và giảm chi phí sản xuất, dẫn đến hiệu quả hoạt động đầu tư giảm. Chính tình trạng đầu tư dàn trải dẫn dến sự thiếu đồng bộ, không đầu tư trọng tâm trọng điểm, kéo dài thời gian đầu tư, làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. 2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trên cơ sở coi trọng quy luật cung - cầu trong nền kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo của công ty đồng thời phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nói chung và của công ty nói riêng phải coi trọng các yếu tố thị trường. Hoạt động đầu tư của công ty cần đổi mới theo hướng hạn chế những quyết định đầu tư dựa trên những quyết định hành chính. Quyết định đầu tư của công ty phải do công ty định đoạt, trên cơ sở định hướng của Nhà nước và thực tiễn vận động của thị trường. Công ty cần xác định khả năng cung - cầu của thị trường nhằm tránh trường hợp mất cân đối cungc ầu, làm ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và sản xuất, dẫn đến tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế và hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty phải dựa trên cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư theo dự án. Đây là đảm bảo quan trọng để công ty thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Thông qua hoạt động đầu tư theo dự án, những vấn đề về kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý, khía cạnh kinh tế - xã hội của đầu tư và đặc biệt là yếu tố thị trường cần được nghiên cứu, xem xét kỹ trước khi ra quyết định đầu tư. Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư là đòi hỏi khách quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cần giảm thiểu việc can thiệp quá sâu vào hoạt động đầu tư cụ thể của công ty mà tập trung sức làm tốt công tác dự báo cung - cầu, cung cấp các thông tin kinh tế, thông tin thị trường, định hướng cho hoạt động đầu tư của công ty, đồng thời thực hiện kiểm tra công tác quản lý đầu tư ở các đơn vị. 2.2.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển là cơ sở, tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là mối quan hệ giữa hiệu quả của đồng vốn trong kỳ đầu tư xây dựng với đồng vốn trong thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển của công ty, trên cơ sở sử dụng tiết kiệm, hợp lý và quản lý tốt vốn đầu tư. Cùng với việc phân kỳ đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công, đầu tư trọng tâm trọng điểm... là những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư thời kỳ này. Ngoài ra, nếu trong thời kỳ đầu tư, công ty có chủ trương đầu tư đúng, cơ cấu đầu tư hợp lý giữa vốn xây lắp và vốn thiết bị, giữa đầu tư thiết bị với đầu tư phát triển nguồn nhân lực, giữa đầu tư mới và đầu tư cải tạo, mở rộng qui mô… sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong thời kỳ vận hành. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phát triển cần gắn với việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Không xem xét hiệu quả đầu tư phát triển của công ty đơn thuần chỉ ở khía cạnh sinh lời của vốn đầu tư trong công ty mà cần đánh giá tổng hợp hiệu quả về các mặt tài chính, kinh tế, xã hội, quốc phòng. Tính phù hợp của hoạt động đầu tư phát triển với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với định hướng kế hoạch là những đảm bảo quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư phát triển của công ty. 2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 2.3.1. Đổi mới và tăng cường công tác kế hoạch hóa đầu tư của công ty Kế hoạch đầu tư là một công cụ quản lý hoạt động đầu tư, là quá trình xác định mục tiêu và đề xuất những giải pháp tốt nhất để đạt mục tiêu hoạt động đầu tư với hiệu quả cao. Kế hoạch đầu tư phản ánh khả năng huy động vốn, tình hình bố trí sử dụng vốn của công ty theo thời gian và chương trình dự án. Thông qua kế hoạch đầu tư cho phép phối hợp hoạt động giữa các bộ phận của công ty. Thực tế những năm gần đây, công tác kế hoạch hóa đầu tư của các DNNN nói chung và của Công ty công trình Đường Thủy nói riêng còn bị xem nhẹ. Hậu quả là đầu tư không đồng bộ, thất thoát lớn, nhiều dự án phải tạm ngưng giữa chừng do thiếu vốn…, hiệu quả đầu tư thấp. Nguyên nhân của tình trạng trên bắt nguồn từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu tổ chức thực hiện. Một là, về công tác lập kế hoạch. Cần hoàn thiện và đổi mới công tác lập kế hoạch đầu tư của công ty: Kế hoạch đầu tư của Công ty phải dựa vào qui hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, địa phương và của công ty. Các chiến lược, qui hoạch là cơ sở khoa học để lập kế hoạch đầu tư của công ty. Kế hoạch đầu tư của công ty phải xuất phát từ tình hình cung cầu của thị trường. Tín hiệu thị trường cho biết nên đầu tư vào cái gì, bao nhiêu vốn, đầu tư khi nào… Trên cơ sở nghiên cứu thị trường để quyết định phương hướng đầu tư , mới nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư. Công ty cần coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường. Dự báo là một công cụ để lập kế hoạch. Trong cơ chế thị trường, kế hoạch định hướng giữ vị trí rất quan trọng nên cần phải phát huy hiệu quả công tác dự báo cả trong ngắn hạn và dài hạn, dự báo vốn và nguồn vốn đầu tư… Thực tế, đây là điểm yếu của hệ thống DNNN hiện nay. Đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa đầu tư theo các chương trình, dự án. Điểm mới của công tác kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường là việc lập kế hoạch theo chương trình và dự án. Chương trình phát triển là công cụ thực hiện kế hoạch, là tập hợp các mục tiêu, biện pháp nhằm phối hợp thực hiện một cách có hiệu quả nhất mục tiêu đề ra trong điều kiện thời gian và nguồn lực nhất định. Thực hiện tốt các chương trình phát triển và dự án là cơ sở thực hiện thành công kế hoạch đầu tư của công ty. Kế hoạch đầu tư phải đồng bộ giữa các nội dung đầu tư, giữa mục tiêu và biện pháp, đảm bảo tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý, đồng thời có tính linh hoạt cao. Nguồn vốn đầu tư của công ty cần được bố trí và sử dụng có hiệu quả thông qua các kế hoạch năm và dự án. Tuy nhiên, do kế hoạch hàng năm chịu nhiều áp lực của các yếu tố phi kinh tế, dẫn đến bố trí dàn trải mang tính bình quân chủ nghĩa, mà chưa xuất phát từ hiệu quả của từng dự án cụ thể. Vì vậy, luôn tồn tại tình trạng có những dự án không dùng hết vốn, trong khi có những dự án số vốn bố trí không đủ đáp ứng nhu cầu, khiến cho trong quá trình thực hiện, công ty lại phải điều chỉnh lại. Do thiếu gắn kết giữa dự án và kế hoạch đầu tư hàng năm, đã kéo theo nhiều vấn đề phat sinh như nợ đọng khối lượng, kéo dài thời hạn thanh tóan, gay khó khăn cho công tác quản lý và làm lãng phí các nguồn lực xã hội, hậu quả là hiệu quả hoạt động đầu tư thấp kém. Do đó, việc chuyển dần từ kế hoạch hóa đầu tư hằng năm sang kế hoạch hóa theo dự án trước tiên sẽ đảm bảo được tính hiệu quả của đồng vốn bỏ ra và dần khắc phục được những mặt tiêu cực. Hai là, đối với khâu tổ chức thực hiện kế hoạch. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư của công ty cần được đổi mới theo hướng: Tập trung đầu tư có trọng điểm đối với những dự án quan trọng, có hiệu quả cao (bao gồm cả hiệu quả đầu tư phát triển và hiệu quả kinh tế - xã hội). Sắp xếp các dự án trọng điểm ưu tiên đầu tư để cung cấp đủ vốn, đảm bảo đầu tư đồng bộ, toàn diện và dứt điểm. Công ty cần xây dựng một danh mục đầu tư hàng năm và trong từng giai đoạn dựa trên cơ sở nhu cầu và năng lực hiện có về trang thiết bị, vốn, lao động…, dựa vào định hướng đầu tư của ngành,phương hướng đầu tư của Tổng công ty. Việc phân bổ vốn đầu tư cần đảm bảo sát thực tế, tránh bố trí dàn trải, để khắc phục tình trạng dự án phải kéo dài thời gian thực hiện, phải chịu nhiều rủi ro, chậm đưa vào vận hành, khai thác, gây lãng phí lớn. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch hoặc thi công đúng tiến độ theo quyết định đầu tư, những dự án áp dụng công nghệ mới. 2.3.2. Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư Giải pháp để có thể thu hút được lượng vốn lớn là hết sức quan trọng, công ty cần thiết lập cho mình những chính sách, kế hoạch huy động vốn thích hợp nhằm tăng khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong việc tạo vốn sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty có thể huy động các nguồn vốn sau: 2.3.2.1. Vốn tự có của công ty Công ty có thể huy động mọi nguồn lực tự có như: khấu hao cơ bản, vốn có được nhờ bán, khoán, cho thuê các tài sản không dùng đến, hoặc giải phóng hàng tồn kho, huy động từ cán bộ công nhân viên của công ty… Công ty nên chú trọng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong bộ phận người lao động. Để huy động được nguồn vốn này, công ty có thể sử dụng linh hoạt chính sách về lãi suất. Đây là công cụ hữu hiệu nhằm khuyến khích, thu hút người lao động gửi tiền vào công ty. Điều chỉnh để lãi suất trả cho người gửi tiền vào công ty nằm trong khoảng giữa lãi suất gửi tiền tiết kiệm và lãi suất vay ngân hàng: Rs < Ri < Rb Trong đó: Ri: Lãi suất trả cho cá nhân gửi tiền vào công ty Rs: Lãi suất khi gửi tiền tiết kiệm Rb: Lãi suất công ty phải trả do vay vốn ngân hàng Huy động vốn nhàn rỗi, trong thực tế là một biện pháp tốt vì nó mang lại lợi ích cho cả hai phía và quan trọng hơn, nó giải quyết được khâu thiếu vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Đây cũng là nguồn vốn có rất nhiều tiềm năng mà công ty nên chú ý khai thác trong những năm tới đây, vì nguồn vốn này chắc chắn không mang lại rủi ro, giúp công ty chủ động hơn trong việc kinh doanh, đồng thời do mỗi người có một phần vốn - phần lợi ích cụ thể của mình trong công ty nên cán bộ công nhân viên sẽ làm việc có trách nhiệm và gắn bó với công ty hơn . Tuy vậy, ban lãnh đạo Công ty cần đưa ra những biện pháp để tăng cường khả năng huy động vốn đầu tư: Đổi mới cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng vốn tự có bằng các biện pháp như: mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng các thiết bị không sử dụng được, tìm cách rút ngắn thời gian khấu hao bằng cách sử dụng hết công suất máy móc thiết bị. Cân đối lại cơ cấu vốn cố định, vốn lưu động sao cho hợp lý nhất. Vốn lưu động phải đảm bảo được khả năng động cao nhất của công ty. 2.3.2.2. Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng Đề nghị chính phủ có chính sách bảo lãnh cụ thể để các doanh nghiệp nhà nước có thể vay được vốn có lãi suất thấp, như vốn từ quỹ Hỗ trợ Phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, thủ tục vay ngân hàng có nhiều cải tiến, ngân hàng nhà nước Việt Nam đã đưa ra mức lãi suất trần cho vay hợp lí. Công ty cần phải thiết lập mối quan hệ tốt với ngân hàng và các tổ chức tín dụng (đặc biệt là ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội, Ngân hàng Công thương Đống Đa) để nhận được sự giúp đỡ của ngân hàng khi cần vay và bảo lãnh những khoản tiền lớn đáp ứng nhu cầu đầu tư. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải cân nhắc không nên vay quá nhiều, vì vốn kinh doanh chủ yếu là đi vay thì rủi ro rất cao hoặc nếu trường hợp công ty bị chiếm dụng vốn thì khả năng trả nợ cũng rất khó khăn. 2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư của công ty trong giai đoạn thực hiện đầu tư, đặc biệt việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chống thất thoát vốn trong quá trình đầu tư và xây dựng Quản lý đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả hoạt động đầu tư của công ty. Chất lượng công trình đầu tư tốt hay xấu, tình hình lãng phí vốn hay tiết kiệm, thời gian đầu tư rút ngắn hay kéo dài… đều do quá trình quản lý đầu tư trong giai đoạn này quyết định và do đó, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động đầu tư theo dự án cũng như hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty. Trong số các hạn chế của tình trạng đầu tư giảm sút, như phân tích ở phần 1.3.3, có nhiều nguyên nhân xảy ra trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, đầu tư không trọng tâm, trọng điểm, tình trạng quản lý vốn lỏng lẻo, không tuân thủ những nguyên tắc quản lý đầu tư và xây dựng… Do vậy, để khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đầu tư ở giai đoạn thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển, Công ty cần phải: Thứ nhất, nhanh chóng chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, không đồng bộ. Một trong những đặc điểm cơ bản của vốn đầu tư phát triển là vốn chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi được tập trung tới một mức độ nhất định. Khi qui mô vốn nhỏ bé lại bị chia sẻ cho quá nhiều dự án, các công trình đều thi công dở dang, máy móc thiết bị chậm đưa vào sử dụng…Hậu quả tất yếu là, hiệu quả đầu tư của từng dự án cũng như của công ty bị giảm sút. Do vậy, để nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư của dự án cũng như hiệu quả đầu tư của công ty, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ thi công, tìm đủ nguồn vốn, đáp ứng yêu cầu và tiến độ đầu tư, nhanh chóng đưa công trình, máy móc thiết bị vào hoạt động. Đồng thời, để chấm dứt tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, cần thiết phải khắc phục từ khâu kế hoạch phân bổ vốn đầu tư đến công tác bố trí vốn thực tế trong công ty. Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động mua sắm máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị thường chiếm tỷ trọng vốn lớn trong tổng vốn đầu tư của dự án. Tiết kiệm khoản chi tiêu mua máy móc thiết bị, đặc biệt, lựa chọn được công nghệ thiết bị phù hợp… là những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của công ty. Việc mua máy móc thiết bị cần gắn với việc chuyển giao công nghệ. Hiện nay nhiều máy móc thiết bị đã phổ cập tin học trong việc vận hành. Do trình độ tin học và điện tử của công nhân Việt Nam quá yếu nên cũng có trường hợp, công ty mua được thiết bị hiện đại nhưng lại đắp chăn để đấy, vì không có người biết vận hành, hoặc khi máy hỏng không biết sửa chữa. Do vậy, trước mắt, đối với những thiết bị hiện đại mà công nghệ nước nhà chưa thể tiếp nhận được, thì công ty nên mua cả phần chuyển giao công nghệ, hoặc sản xuất chế tạo những chi tiết lẻ để thay thế bộ phận hỏng hóc, kéo dài tuổi thọ công nghệ, thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn đầu tư. Bên cạnh đó, công ty cần tổ chức và nghiên cứu kỹ thị trường công nghệ nhằm lựa chọn được công nghệ thích hợp, do đó, sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Yếu tố giá cả, chất lượng và nguồn gốc xuất xứ cũng như mục đích sử dụng của công nghệ luôn phải được quan tâm. Thứ ba, để nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư, công ty cần lựa chọn một mô hình tổ chức quản lý dự án thích hợp trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Có 3 hình thức tổ chức quản lý dự án chủ yếu: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, Chủ nhiệm điều hành dự án và Chìa khóa trao tay. Đối với mỗi dự án đầu tư, tùy theo trình độ và năng lực quản lý của công ty mà lựa chọn một phương thức quản lý dự án cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty. Với những dự án xây dựng mới hoặc cải tạo các khu văn phòng, xí nghiệp… công ty có thể áp dụng hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc Chủ nhiệm điều hành dự án. Còn với những dự án đầu tư mới hoặc nâng cấp máy móc thiết bị, công nghệ thì công ty nên áp dụng hình thức Chìa kháo trao tay. Thứ tư, công ty cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khối lượng công việc thực hiện, giá trị công trình, giám sát kỹ thuật, tiến độ thi công, chất lượng công trình… Đồng thời ngay sau khi dự án đã được bàn giao, công ty nên tiến hành đánh giá sau dự án nhằm xác định lại các thông số kỹ thuật thực tế so với lý thuyết, xác định những sai lệch, thiếu sót; từ đó xác định trách nhiệm trong các lĩnh vực quản lý, đánh giá lại kết quả thực tế và đề ra những điều chỉnh cần tiết cho quá trình vận hành, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. 2.3.4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng chậm trễ trong khâu triển khai thực hiện các dự án đầu tư của Công ty trong thời gian qua là do chất lượng công tác lập dự án chưa cao. Việc lập dự án không tuân thủ theo đúng trình tự. Kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả cho thấy, nếu dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của đơn vị được điều tra nghiên cứu chính xác bao nhiêu thì giai đoạn thực hiện dễ dàng bấy nhiêu và do đó, hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển được đảm bảo. Chỉ trên cơ sở nghiên cứu kỹ các yếu tố thị trường, tài chính, kỹ thuật, tổ chức quản lý và lợi ích kinh tế - xã hội của dự án… thì các quyết định đầu tư mới chính xác, dự án mới hiệu quả cao. Nếu không, hậu quả sẽ là, đầu tư kéo dài, hoặc không thể thực hiện như dự án được duyệt, mà phải thay đổi tổng mức đầu tư, thay đổi phạm vi dự án… Do vậy, Công ty cần phải: Một là, cần đổi mới cả về nhận thức và hành động đối với cách lập dự án còn mang nặng tính hình thức, lập dự án để hợp thức hóa thủ tục đầu tư hoặc chỉ để xin phép đầu tư còn việc thực hiện dự án sau này lại khác. Hai là, Công ty nên tuyển dụng, đào tạo một đội ngũ cán bộ lập dự án có chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm. Lợi thế của việc làm này là ở chỗ, công ty chủ động và quản lý được cán bộ, đáp ứng nhanh khi có yêu cầu lập dự án và chi phí đỡ tốn kém so với việc thuê tư vấn, đặc biệt trong trường hợp dự án không được chấp nhận. Muốn vậy, công ty cần cử cán bộ đi đào tạo về kiến thức đầu tư, thường xuyên gửi đi tập huấn để cập nhật những qui định mới, Nghị định mới của Chính phủ về đầu tư xây dựng. 2.3.5. Đổi mới chiến lược và hình thức đầu tư để hiện đại hóa thiết bị, máy móc và kỹ thuật công nghệ Quy hoạch phát triển giao thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Bộ GTVT đã cho thấy việc đầu tư cho hệ thống giao thông vận tải không dừng lại ở mức khôi phục, nâng cấp mà tiến tới tiêu chuẩn hóa đường và cầu là mục tiêu và là nhiệm vụ trong những năm tới. Để có thể tham gia đấu thầu và hoàn thành nhiệm vụ thi công khi thắng thầu đòi hỏi các công ty phải có trang thiết bị đồng bộ, đặc chủng, hiện đại và phải có công nghệ tiên tiến mới có thể tham gia vào các dự án. Thực tế một số dự án lớn như hầm xuyên Hải Vân, cảng Cái Lân… các nhà thầu nước ngoài đã “lấn sân”, thậm chí “đánh bại” nhiều công ty của Việt Nam bởi một trong những lợi thế của họ là thiết bị và công nghệ. Do vậy, để đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn tới về tiến độ, chất lượng của các dự án lớn thì việc đầu tư trang thiết bị đặc chủng, hiện đại và việc đổi mới công nghệ vẫn là việc cấp bách của công ty, vấn đề này liên quan đến việc làm tăng các lợi thế trong cạnh tranh và đòi hỏi phải đỏi mới chiến lược và hình thức đầu tư để hiện đại hóa máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ. Cụ thể là: 2.3.5.1. Đổi mới chiến lược đầu tư Với thực trạng của công ty, cơ cấu tài sản còn bất hợp lý, tỷ trọng TSCĐ nhỏ, thiếu thiết bị hiện đại, đầu tư hàng năm ít. Điều này là hạn chế rất lớn trong việc cạnh tranh dành công trình của những dự án lớn, đòi hỏi kỹ thuật công nghệ cao. Để khắc phục về nhược điểm này, cần phải xây dựng chiến lược đầu tư, đảm bảo tăng năng lực thiết bị thi công nhằm phát huy được mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu trong thời gian qua. Khi xây dựng chiến lược phải căn cứ từ nhu cầu thị trường. Phải nắm bắt được chiều hướng phát triển và dự đoán mức độ cạnh tranh trên thị trường để đưa ra được chiến lược cụ thể, đảm bảo hợp lý bước đi trong từng giai đoạn. Rà soát lại các máy móc thiết bị sẵn có, vạch ra kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, nâng cao tính năng sử dụng và giảm các chi phí vận hành của máy móc cũ, thanh lý các máy móc lạc hậu, không còn đáp ứng được với yêu cầu về công trình của công ty. Mặt khác, trên cơ sở tính toán nâng cấp các máy móc thiết bị sẵn có, công ty phải có kế hoạch để đầu tư mua sắm mới các thiết bị quan trọng, đặc chủng cả về số lượng và chất lượng. Đây cũng là cơ sở nâng cao vị trí và uy tín, tăng sức cạnh tranh tạo nên phong cách xây dựng cho công ty, hơn thế nữa tạo ra sự tin cậy cho các chủ đầu tư và các khách hàng tiềm năng. Khi đầu tư mua sắm trang thiết bị phải đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp về hiệu quả của việc đầu tư như: Khoa học kỹ thuật phát triển, máy móc thiết bị được sản xuất ra nhiều hơn, tính năng kỹ thuật cao hơn, chủng loại đa dạng hơn. Mặt khác các qui trình công nghệ trong xây lắp cũng được đổi mới, những điều đó đều tăng độ hao mòn vô hình của máy móc thiết bị. Ngoài ra, hiệu quả của việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị còn bị ảnh hưởng bởi tính liên tục về việc làm của máy trong quá trình hoạt động. Khi đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị bằng nguồn vốn vay sẽ tăng khoản dư nợ cho công ty đồng nghĩa với việc giảm tỷ trọng vốn chủ sử hữu trong tổng nguồn vốn, làm giảm tính chủ động của công ty. Khi đầu tư phải gắn với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, tránh tình trạng đầu tư máy móc xong, thiếu việc làm, dẫn đến lãng phí. Đối với những công trình có tính đặc chủng về kỹ thuật nếu đầu tư máy móc để đáp ứng công trình sẽ dẫn đến khi công trình được thi công xong thì máy móc thiếu việc làm và ứ đọng vốn. 2.3.5.2. Đổi mới hình thức đầu tư Khi đầu tư tăng năng lực thiết bị để tăng sức cạnh tranh phải căn cứ vào nguồn vốn hiện có, kế hoạch sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thị trường để lựa chọn một trong các hình thức đầu tư sau: - Tín dụng thuê mua - Thuê trực tiếp của các công ty khác - Mua mới thiết bị - Liên danh trong đấu thầu Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Thuê vận hành, thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích cả thiết bị, chấm dứt hợp đồng linh hoạt. Người cho thuê phải chịu chi phí vận hành của thiết bị như chi phí bảo trì, bảo hiểm, thuế. Còn thuê tài chính thường xảy ra khi thời hạn thuê mua chiếm phần lớn tuổi thọ hữu ích của thiết bị và hiện giá thuần của toàn bộ khoản tiền thuê phải bù đắp những chi phí mua thiết bị tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Thuê thiết bị trực tiếp của các công ty khác được áp dụng trong trường hợp đột xuất và mang tính thời điểm. Hình thức này phụ thuộc vào thiết bị dư thừa của đơn vị bạn và các điều kiện khác về tài chính kinh tế. Tùy vào khả năng tài chính của công ty, có thể sử dụng phương pháp so sánh giá trị thuần của dòng tiền mua thiết bị với giá trị thuần của dòng tiền thuê thiết bị để lựa chọn hình thức thuê hay mua. Gọi: NPV1: Giá trị hiện tại thuần của dòng tiền mua thiết bị NPV2: Giá trị hiện tại thuần của dòng tiền thuê thiết bị Trong đó: CFt: Dòng tiền năm thứ t của phương án mua thiết bị n: Vòng đời của phương án mua thiết bị i: Lãi suất chiết khấu CFk: Dòng tiền năm thứ k của phương án thuê thiết bị m: Vòng đời của phương án thuê thiết bị Dựa vào bảng dưới đây để đưa ra các quyết định phù hợp. Giá trị NPV1 Các điều kiện kèm theo Quyết định NPV1 > 0 Nếu NPV2 > NPV1 Thuê thiết bị Mua thiết bị này mang lại lợi nhuận cho công ty Nếu NPV2 > NPV1 Mua thiết bị NPV1 < 0 Nếu NPV2 > NPV1 và NPV2 > 0 Thuê thiết bị Mua thiết bị này không mang lại lợi nhuận cho công ty Nếu NPV2 > NPV1 Không thuê, không mua (thuê trực tiếp, liên danh) Để mua sắm thiết bị với mục đích có được thiết bị tốt, giá cả hợp lý, trước khi mua sắm, công ty phải nghiên cứu lựa chọn phương thức mua sắm cụ thể. Có thể lựa chọn một trong hai phương pháp là mua trực tiếp hoặc mua sắm thông qua đấu thầu. Với những thiết bị có giá trị lớn, tính năng kỹ thuật phức tạp cần phải đấu thầu mua sắm. Mục đích của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. 2.3.6. Kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng thời đảm bảo đầu tư đồng bộ trong công ty. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của công ty, trong điều kiện hiện nay, chỉ thực sự bền vững nếu có sự kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư chiều sâu, gắn việc nâng cao hiệu quả với việc đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị trong công ty. Trong điều kiện cạnh tranh và giai đoạn đầu chuyển đổi nền kinh tế, Công ty công trình Đường Thủy đã có những bước đi đúng đắn, phù hợp trong việc lựa chọn công nghệ, hình thức đầu tư và bước đi thích hợp để vừa tháo gỡ những khó khăn về vốn, giải quyết được công ăn việc làm của số lao động dôi dư do quá trình chuyển đổi gây ra, đồng thời lại vừa đảm bảo nâng cao được chất lượng sản phẩm, do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty. Tuy nhiên, khi việc đầu tư theo chiều rộng ngày càng bị giới hạn bởi yếu tố nguồn lực thì việc đầu tư theo chiều sâu càng trở thành tất yếu và cần thiết. Sự năng động trong việc đầu tư chiều sâu, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ là nhân tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản xuất, thông qua việc giảm mức hao phí năng lượng, nhiên liệu… và để tăng năng suất lao động. Đồng thời, tăng cường khai thác, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả máy móc thiết bị hiện có… sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động đầu tư. Hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty cao hay thấp chịu ảnh hưởng khá lớn của việc đầu tư có đồng bộ hay không. Do vậy, đầu tư cần đảm bảo sự đồng bộ giữa các yếu tố như giữa đầu tư xây lắp và đầu tư thiết bị, giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa tài sản hữu hình và tài sản vô hình… Đầu tư đồng bộ còn thể hiện ở việc mua máy móc thiết bị. Mua máy móc, công nghệ phải gắn liền với phương hướng kinh doanh, phù hợp với xu hướng của thị trường, đặc biệt công ty cần xem xét tính đồng bộ của công nghệ nhập ngoại với những máy móc, dây chuyền thiết bị hiện có, tránh tình trạng công nghệ mua về bị lãng phí. Đảm bảo một cơ cấu đầu tư hợp lý giữa các loại tài sản, nguồn vốn cũng là một yêu cầu quan trọng, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu tư của công ty. 2.3.7. Hoạt động đầu tư của công ty cần gắn với thị trường, nghiên cứu kỹ thị trường trước khi quyết định đầu tư. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả đầu tư phát triển, công ty cần phải quan tâm đúng mức đến yếu tố thị trường. Thông tin thị trường là căn cứ để công ty đề ra các quyết định kinh doanh và ra quyết định đầu tư phù hợp. Để hoạt động nghiên cứu thị trường và hoạt động marketing có hiệu quả cao, phòng Kế hoạch thị trường của công ty cần phải phát huy hơn nữa vai trò của mình. 2.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 2.4.1. Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược Chiến lược là cơ sở quan trọng để lập các qui hoạch và kế hoạch, đặc biệt các qui hoạch và kế hoạch đầu tư của DNNN. Chiến lược đúng, chủ trương đầu tư đúng là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của ngành và doanh nghiệp. Ngược lại, chủ trương đầu tư sai, sẽ không có hiệu quả đầu tư hoặc hiệu quả hoạt động đầu tư rất thấp kém. Hiện tượng kém hiệu quả trong hoạt động đầu tư của DNNN do nhiều nguyên nhân. Xét theo các khâu của quá trình hoạch định chiến lược thì nguyên nhân bắt nguồn từ hầu hết các khâu, từ khâu lập đến việc tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá… Sự yếu kém trong từng khâu làm hiệu quả của chiến lược bị hạn chế, do vậy, cần phải khắc phục từ khâu nay. Thứ nhất, cần nâng cao hơn nữa chất lượng công tác hoạch định chiến lược của các ngành, các cấp, đặc biệt quan tâm đến cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Thứ hai, thực hiện đúng các yêu cầu chiến lược, bổ sung kịp thời những khiếm khuyết và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình mới. Thứ ba, cấn chấn chỉnh trong công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả đầu tư, bổ sung các qui định vào những văn bản chiến lược còn thiếu. Như vậy, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của các DNNN. 2.4.2. Đẩy nhanh tiến trình sắp xếp lại và đổi mới DNNN Các DNNN đang trong tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng. Do thiếu vốn nên các doanh nghiệp không đủ khả năng đầu tư đổi mới trang thiết bị, hiện đại hóa công nghệ, dẫn đến, không có khả năng cạnh tranh. Do đó, hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp đạt được không cao. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước khó có thể quản lý một cách hiệu quả, với tư cách là chủ sở hữu một số lượng lớn DNNN như hiện nay. Do vậy, việc đẩy nhanh tiến trình sắp xếp lại các DNNN là đòi hỏi tất yếu. Một số biện pháp là: Thứ nhất, hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Thứ hai, cần có chính sách hỗ trợ các DNNN sau cổ phần hóa. Thứ ba, giải quyết dứt điểm những tồn đọng về mặt tài chính cho doanh nghiệp cổ phần hóa. Thứ tư, mở rộng việc bán cổ phần cho các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp. 2.4.3. Hoàn thiện khung thể chế, tạo hành lang pháp lý thông thoáng để quản lý hoạt động đầu tư phát triển. Thứ nhất, khắc phục mặt hạn chế của qui chế đấu thầu. Việc lạm dụng đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu đã làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu và là nguyên nhân của các hành động tiêu cực. Luật đấu thầu khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi nhưng trên thực tế số gói thầu thực hiện đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu vẫn chiếm một tỷ lệ cao. Do vậy, cần tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, nhằm lựa chọn được nhà thầu có anưng lực nhất để thực hiện công trình. Thứ hai, đầu tư dàn trải là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả đầu tư phát triển của cả doanh nghiệp nhận thầu và chủ đầu tư giảm sút, do đó, cần có những định chế tài chính thích hợp để hạn chế hiện tượng nợ nần dây dưa trong việc thanh quyết toán vốn đầu tư XDCB. Nhà nước cần có qui định cụ thể về trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng cũng như trách nhiệm của cơ quan nhà nước liên quan. Đồng thời, cần có giải pháp tích cực chống hiện tượng lách luật trong thực hiện đầu tư phát triển hiện nay. 2.4.4. Tiếp tục tăng qui mô vốn đầu tư cho DNNN, trên cơ sở đổi mới cơ chế huy động vốn, đặc biệt, đổi mới cơ chế đầu tư vốn nhà nước vào DNNN và chính sách tín dụng. Thứ nhất, chuyển hẳn cơ chế bổ sung vốn đầu tư cho DNNN từ cơ chế “xin - cho” sang cơ chế “vay - trả”, xóa bỏ dần các khoản bao cấp trực tiếp từ ngân sách. Đổi mới phương thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp. Nhà nước trở thành một cổ đông của doanh nghiệp. Thứ hai, về tín dụng đầu tư phát triển. Một là, cần có biện pháp để thay đổi căn bản nhận thức của các DNNN hiện nay về nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển. Hai là, bố trí đủ vốn cho các dự án, tập trung đầu tư dứt điểm để nhanh chóng đưa công trình vào hoạt động và nâng cao hiệ quả hoạt động đầu tư. Ba là, cần tăng qui mô vốn vay cho các dự án. Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư, cần mở rộng khung cho vay đến 100% vốn đầu tư và tỷ lệ cho vay cụ thể cần tùy theo từng dự án. Bốn là, cần cải cách những thủ tục hành chính trong quá trình cho vay vốn tín dụng đầu tư. KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới, yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng xã hội đang được đặt ra cấp thiết. Điều đó buộc các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng phải không ngừng nỗ lực, nâng cao khả năng cạnh tranh để từ đó đứng vững trên thị trường trong nước và mở rộng sang thị trường khu vực. Mà để đạt được điều đó, cốt lõi là phải chú trọng hoạt động đầu tư phát triển trong công ty. Trong khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã phân tích tình hình và nêu ra những giải pháp để tăng cường hơn nữa hoạt động đầu tư của công ty. Đó cũng là ý kiến đóng góp rất nhỏ bé - đồng thời là những điều ghi nhận được trong quá trình em thực tập tại Công ty công trình Đường Thủy. Do hạn chế về thời gian và trình độ chuyên môn nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của cô giáo - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú, anh chị ở Công ty công trình Đường Thủy. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo đã tận tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành khóa luận này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế đầu tư, Nxb Thống kê, 2004. 2. Từ Quang Phương, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của các DNNN, Tạp chí Kinh tế và phát triển, tháng 4 năm 1998 3. Từ Quang Phương, Hiệu quả đầu tư phát triển và hướng tiếp cận nghiên cứu hiệu quả đầu tư phát triển của DNNN, Tạp chí Kinh tế phát triển, số 63 năm 2002. 4. Công ty công trình Đường Thủy, Báo cáo tổng kết cuối năm và Kế hoạch năm, từ năm 2002 - 2006 5. Công ty công trình Đường Thủy, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2002 - 2006. MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng biểu, hình vẽ MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1 Chương 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY…...……………………………....................................... 3 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY....................................................... 3 1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty công trình Đường Thủy ......................... 3 1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy.................................................................................................... 5 1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY................................................................................................... 6 1.1.1. Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư ……...………………......... 6 1.2.2. Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ......................................... 8 1.2.2.1. Nguồn vốn tự có .......................................................................... 11 1.2.2.2. Nguồn vốn Ngân sách nhà nước.................................................. 12 1.2.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại................................................... 14 1.2.2.4. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi........................................................... 15 1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án........................................... 17 1.2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo nội dung đầu tư........................... 18 1.2.4.1. Hoạt động đầu tư xây dựng nhà xưởng và mua sắm máy móc thiết bị........................................................................................................ 20 1.2.4.2. Hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực............................... 22 1.2.4.3. Hoạt động đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường...................... 24 1.2.5. Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo hình thức đầu tư.......................... 26 1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY.......................................................................... 27 1.3.1. Kết quả đầu tư:...................................................................................... 27 1.3.1.1. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm........................................................................................................... 27 1.3.1.2. Kết quả đầu tư phát triển nguồn nhân lực................................... 29 1.3.1.3. Kết quả đầu tư mở rộng thị trường.............................................. 30 1.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư.................................................................... 31 1.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy..................................................................... 35 Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY..................... 41 2.1. PHƯƠNG HƯỚNG CỦA CÔNG TY THỜI GIAN TỚI....................... 41 2.1.1. Mục tiêu chung............................................................................... 41 2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................... 43 2.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG CHO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY................................ 45 2.2.1. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải gắn với việc đổi mới cơ cấu đầu tư theo định hướng chiến lược của công ty................................. 45 2.2.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển phải kết hợp chặt chẽ với việc huy động hợp lý, tối đa mọi nguồn vốn trong và ngoài công ty cho đầu tư phát triển........................................................................................ 46 2.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển trên cơ sở coi trọng quy luật cung - cầu trong nền kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo của công ty đồng thời phải tuân thủ sự quản lý của Nhà nước.................................................................................................. 47 2.2.4. Nâng cao hiệu quả đầu tư phải gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư........................................................................................................ 48 2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY ............................... 49 2.3.1. Đổi mới và tăng cường công tác kế hoạch hóa đầu tư của công ty............................................................................................................... 49 2.3.2. Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư ...................................... 51 2.3.2.1. Vốn tự có của công ty............................................................. 51 2.3.2.2. Vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng...................... 53 2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư của công ty trong giai đoạn thực hiện đầu tư, đặc biệt việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chống thất thoát vốn trong quá trình đầu tư và xây dựng.......................................................................................................... 53 2.3.4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư............................................................................................................... 56 2.3.5. Đổi mới chiến lược và hình thức đầu tư để hiện đại hóa thiết bị, máy móc và kỹ thuật công nghệ............................................................... 57 2.3.5.1. Đổi mới chiến lược đầu tư..................................................... 57 2.3.5.2. Đổi mới hình thức đầu tư....................................................... 58 2.3.6. Kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại, đồng thời đảm bảo đầu tư đồng bộ trong công ty.................................................................... 60 2.3.7. Hoạt động đầu tư của công ty cần gắn với thị trường, nghiên cứu kỹ thị trường trước khi quyết định đầu tư................................................. 62 2.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................ 62 2.4.1. Đổi mới và hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược................. 62 2.4.2. Đẩy nhanh tiến trình sắp xếp lại và đổi mới DNNN..................... 63 2.4.3. Hoàn thiện khung thể chế, tạo hành lang pháp lý thông thoáng để quản lý hoạt động đầu tư phát triển.......................................................... 63 2.4.4. Tiếp tục tăng qui mô vốn đầu tư cho DNNN, trên cơ sở đổi mới cơ chế huy động vốn, đặc biệt, đổi mới cơ chế đầu tư vốn nhà nước vào DNNN và chính sách tín dụng.................................................................. 64 KẾT LUẬN........................................................................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 66 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT GTVT : Giao thông vận tải TSCĐ : Tài sản cố định DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước VĐT : Vốn đầu tư NHTM : Ngân hàng thương mại TDƯĐ : Tín dụng ưu đãi LD : Liên doanh LX : Liên Xô CN : Công nhân CBCNV : Cán bộ công nhân viên DT : Doanh thu LN : Lợi nhuận NS : Ngân sách TNBQ : Thu nhập bình quân XDCB : Xây dựng cơ bản BQLDA : Ban Quản lý dự án BQP : Bộ Quốc Phòng CNQP : Công nghiệp quốc phòng DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư so với kế hoạch của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.2: Tình hình thực hiện tổng mức vốn đầu tư giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.3: Đầu tư phát triển phân theo nguồn vốn ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.4: Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.5: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tự có giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.6: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.7: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tín dụng thương mại giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.8: Quy mô và tốc độ phát triển nguồn vốn tín dụng ưu đãi giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.9: Tình hình thực hiện vốn đầu tư theo dự án giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.10: Vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.11: Cơ cấu vốn đầu tư phân theo nội dung đầu tư giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.12 : Tốc độ tăng vốn đầu tư thiết bị giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.13 : Vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.14: Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.15: Vốn đầu tư cho hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.16: Vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư phân theo hình thức đầu tư giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.17: Giá trị TSCĐ huy động giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.18: Năng lực sản xuất của một số máy móc thiết bị đầu tư mới giai đoạn 2004 - 2006 Bảng 1.19: Hệ số huy động TSCĐ của các dự án ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.20: Chất lượng cán bộ công nhân viên tại Công ty công trình Đường Thủy tính đến tháng 12/2006 Bảng 1.21: Kết quả và hiệu quả đầu tư ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Bảng 1.22: Các dự án Công ty công trình Đường Thủy đang và sẽ thi công trong thời gian tới ******************** Hình 1.2: Cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ở Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Hình 1.3: Quy mô nguồn vốn tự có giai đoạn 2002-2006 Hình 1.4: Quy mô nguồn vốn Ngân sách nhà nước giai đoạn 2002-2006 Hình 1.5: Quy mô nguồn vốn tín dụng thương mại giai đoạn 2002-2006 Hình 1.6: Quy mô nguồn vốn tín dụng ưu đãi giai đoạn 2002-2006 Hình 1.7. Quy mô bình quân một dự án đầu tư của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Hình 1.8: Vốn đầu tư máy móc thiết bị của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Hình 1.9: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực qua các năm giai đoạn 2002-2006 Hình 1.10 : Tình hình thực hiện vốn đầu tư cho hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường giai đoạn 2002-2006 Hình 1.11 : Thị phần chiếm lĩnh của Công ty công trình Đường Thủy trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông Hình 1.12: Doanh thu của Công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Hình 1.13: Lợi nhuận sau thuế của công ty công trình Đường Thủy giai đoạn 2002-2006 Hình 1.14: Những mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và thách thức đối với Công ty công trình Đường Thủy. Hình 1.15: Mô hình SWOT của Công ty trong những năm gần đây NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDT69.docx
Tài liệu liên quan