Khu dân cư thương mại và đô thị thị trấn Phú Mỹ

Trong mỗi giai đoạn hoạt động của dự án đều có các tác động đến môi trường. Giai đoạn san lấp – giải tỏa mặt bằng: tác động của các nguồn thải đến môi trường không đáng kể, chỉ mang tính cục bộ và trong một thời gian ngắn. Tác động mạnh nhất là làm xáo trộn hệ sinh thái trên cạn và ảnh hưởng đến mỹ quan của khu vực thực hiện. Chất thải rắn được thải ra có thể được sử dụng để làm vật liệu san lấp cho các vùng trũng. Vấn đề tác động đến một bộ phận nhỏ cư dân sống trong vùng thực hiện dự án phải di dời. Tác động này có thể nghiêm trọng nếu các chính sách đền bù, giải tỏa và giải quyết việc làm không thỏa đáng cho người dân. Giai đoạn thi công xây dựng: tác động chủ yếu do việc làm xáo trộn bề mặt đất. Ô nhiễm không khí do khói bụi từ các phương tiện thi công cơ giới. Tác động của ô nhiễm không khí là rất đáng kể. Nếu không được kiểm soát tốt, một vùng rộng lớn sẽ bị ảnh hưởng bởi các chất khí có khả năng tạo mưa axit. Nước thải sinh hoạt của công nhân lao động cũng là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng. Nguồn này chỉ yếu tác động đến điều kiện vệ sinh và sinh hoạt của trực tiếp công nhân xây dựng. Tác động của giai đoạn dự án đi vào hoạt động là rất kể do một lượng chất thải được thải ra một cách thường xuyên và ổn định. Nguồn phát sinh tác động chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước thải từ các khu trung tâm và chợ nông sản, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn hữu cơ từ khu trung tâm thương mại và chợ nông sản. Tác động của chất thải trong giai đoạn này không đến nỗi nghiêm trọng nếu chủ đầu tư thực hiện đầy đủ mọi yêu cầu kỹ thuật được nêu như trong bản báo cáo này.

doc42 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khu dân cư thương mại và đô thị thị trấn Phú Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I/- Mục đích của báo cáo đánh giá tác động môi trường: Hiện nay, hoạt động kinh tế xã hội ở An Giang đang phát triển mạnh mẽ, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra lại là những ảnh hưởng tiêu cực của việc phát triển kinh tế đến tài nguyên môi trường cũng như đến đời sống con người. Đó là những tác động xấu đến môi trường sống, cụ thể như tạo ra nạn ô nhiễm về không khí, nước, đất Trước tình hình đó, nhằm ngăn chặn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Chính phủ và UBND tỉnh đã ban hành một số văn bản: - Chỉ thị 73/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/5/1993 về “Một số công tác cần làm ngay về bảo vệ môi trường”. - Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/08/2006 về “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”. - Thông tư số 08/2006/TT-BTNMTcủa Chính phủ ngày 08/09/2006 về việc” Hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”. - Quyết định số 1750/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Ban hành Bản qui định về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; cấp giấy phép về môi trường và thực hiện ký quỹ phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang. Điều này chứng tỏ rằng công tác đánh giá tác động môi trường có tầm quan trọng to lớn nhằm làm rõ nguồn gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm cũng như các biện pháp kỹ thuật và quản lý nhằm giảm thiểu chúng. Khu dân cư thương mại & Đô thị Phú Mỹ với sự đầu tư của Công ty TNHH TM-XNK Hải Đến cũng là một trong những đơn vị phát triển kinh tế có gây tác động đến môi trường. Để góp phần phát triển bền vững nền kinh tế xã hội của tỉnh, nhằm đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ môi trường, Công ty đã và đang thực hiện một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Khu dân cư Thương mại& Đô thị Phú Mỹ. Trong báo cáo này, công ty cũng đã phân tích toàn bộ các tác động gây ô nhiễm môi trường trước và sau khi dự án đi vào hoạt động, mức độ ô nhiễm và các biện pháp kỹ thuật để quản lý, giảm thiểu các nguồn thải, đảm bảo hoạt động phát triển kinh tế không gây thiệt hại cho môi trường khu vực và sức khỏe của cộng dồng dân cư xung quanh khu vực. Các bước thực hiện của báo cáo cũng như nội dung của báo cáo được tuân thủ theo hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường trên cơ sở so sánh đối chiếu với các loại tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. II/- Căn cứ pháp lý và phương pháp đánh giá: 1/- Căn cứ pháp lý: - Mục 2 chương III của Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lưc vào ngày 01 tháng 07 năm 2006, quy định tất cả các dự án sắp xây dựng và các cơ sở sản xuất đang tồn tại phải tiến hành lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/08/2006 về “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường”. - Thông tư 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 08/09/2006 về việc “Hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”. - Quyết định số 1750/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Ban hành Bản qui định về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; cấp giấy phép về môi trường và thực hiện ký quỹ phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong quá trình xây dựng báo cáo, các tài liệu sau đây được sử dụng: - Tài liệu hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án phát triển đô thị. - Tài liệu thống kê về tình hình khí tượng thủy văn của khu vực. - Các số liệu điều tra và đo đạc thực tế tại hiện trường. - Các tài liệu thống kê về xã hội học, kinh tế xã hội trong khu vực. - Các tài liệu kỹ thuật đánh giá tác động môi trường của tổ chức Y tế Thế giới. - Các tài liệu về công nghệ xử lý khí thải, nước thải, chất thải rắn. Ngoài ra, còn tham khảo một số Báo cáo đánh giá tác động môi trường khác. 2/- Phương pháp đánh giá: Các phương pháp sau sẽ được sử dụng để đánh giá trong báo cáo: - Phương pháp thống kê: Ứng dụng trong việc thu thập và xử lý các số liệu khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực của nhà máy. - Phương pháp khảo sát, đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và thí nghiệm phân tích nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn, nước thải, nước cấp và môi trường nước, không khí xung quanh khu vực dự án Khu Dân cư thương mại & Đô thị Phú Mỹ. - Phương pháp so sánh dùng để đánh giá tác động môi trường từ giai đoạn thi công và đi vào hoạt động của dự án trên cơ sở các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam có liên quan. - Phân tích, đánh giá và dự báo tác động đến môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án về các phương diện: nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn, vệ sinh lao động - Đề xuất các biện pháp kỹ thuật để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực phát sinh từ hoạt động của dự án đến môi trường. Trong những năm gần đây, nền kinh tế An Giang nói chung và đặc biệt tại khu vực huyện Phú Tân nói riêng đã có những phát triển vượt bậc. Nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu phát triển kiến trúc cơ sở hạ tầng ngày càng cấp thiết hơn. Hơn nửa mật độ dân cư ngày càng đông, xu hướng phát triển đô thị ngày càng cao, dời sống người dân được nâng lên, nhu cầu có nơi ở ổn định khang trang, rộng rải củng tăng cao và tập quán cổ truyền của dân tộc ta là “an cư lạc nghiệp”. Do đó để đáp ứng nhu cầu thực tế trên việc xây dựng mới một cơ sở hạ tầng khu dân cư thương mại & dô thị thị trấn Phú Mỹ tại thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân là một việc làm hết sức cần thiết, thông qua đó góp phần đáp ứng các nhu cầu phát triển sản xuất và kinh doanh của nhân dân trong khu vưc. 1.1. Tên dự án: KHU DÂN CƯ THƯƠNG MẠI VÀ ĐÔ THỊ THỊ TRẤN PHÚ MỸ, thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. 1.2. Chủ dự án: + Công ty TNHH Thương mại Xuất Nhập Khẩu Hải Đến + Vốn 100% trong nước + Giám đốc: Nguyễn Thanh Hải 1.3. Vị trí địa lý của dự án: Khu vực dự án thuộc thị trấn Phú Mỹ - huyện Phú Tân - tỉnh An Giang có vị trí tứ cận như sau: + Phía bắc giáp đường Cô Ba Tợ (theo quy hoạch của huyện). + Phía nam giáp khu đất hành chánh của huyện Phú Tân. + Phía tây giáp với tỉnh lộ 954. + Phía đông giáp với khu dân cư. 1.4. Nội dung chủ yếu của dự án Đây là dự án xây dựng khu dân cư thương mại và đô thị để giải quyết vấn đề nhà ở cho người dân trong khu vực. Một mặt tích cực khác của dự án là để người dân có một phong cách sống công nghiệp, hiện đại trong một đô thị được xây dựng ngay tại vùng quê. Các hạng mục chính của dự án là khu vực dân cư và khu vực trung tâm thương mại. Ngoài ra còn có các công trình phụ trợ khác. Sơ đồ tổng thể của dự án được thể hiện qua sơ đồ sau: 57 hộ 38 hộ Công viên 57 hộ 57 hộ 46 hộ 32 hộ 32 hộ 46 hộ 46 hộ Khu thương mại 24 hộ Chợ Nông sản 24 hộ 11 hộ 12 hộ 46 hộ 7 hộ 32 hộ 23 hộ 7 hộ Tổng số hộ dân được bố trí trong sơ đồ trên gồm 599 hộ. Một số hộ dân được bố trí trong khu thương mại và một số lô phát sinh vùng đất dự phòng của khu thực hiện dự án. Sau khi dự án hoàn tất, có khoảng 719 hộ dân thuộc khu vực dự án. Hiện tại dự án đang thực hiện công việc giải tỏa mặt bằng, di dân ra khỏi khu vực thực hiện dự án. Dự kiến khi hoàn thành, dự án sẽ cung cấp nhà ở cho khoảng 3.605 nhân khẩu, tương đương với 719 hộ Các hộ dân được phân bố như bảng sau: LOẠI LÔ QUI CÁCH SL NỀN DT (m2) Lô 1 5 x 17 10 893,3 Lô 2 5 x 17 - 18 21 1.831 Lô 3 5 x 21 32 3.429 Lô 4 5 x 18 7 632 Lô 5 5 x 18 23 2.108 Lô 6 5 x 18 - 20 46 4.688 Lô 7 5 x 18 - 20 32 3.328 Lô 8 5 x 18 - 20 23 2.242 Lô 9 5 x 20 12 1.234 Lô 10 5 x 18 - 20 46 4.688 Lô 11 5 x 18 - 20 32 3.328 Lô 12 5 x 21 37 3.943 Lô 13 5 x 18 46 4.452 Lô 14 5 x 17 58 5.224 Lô 15 5 x 17 58 5.224 Lô 16 5 x 21 27 2.848 Lô 17 5 x 18 32 3.160 Lô 18 5 x 18 46 4.452 Lô 19 5 x 18 38 3.616 Lô 20 5 x 18 45 4.096,2 Lô 21 5 x 15,3 24 1.883,4 Lô 22 5 x 15,3 24 1.883,4 Tổng cộng 719 69.183 Khu trung tâm thương mại và khu chợ nông sản: Trong quá trình thực hiện dự án, một số hộ dân và vật kiến trúc trong khu vực phải thực hiện di dời, cụ thể một số hạng mục phải di dời: - Nhà và vật kiến trúc: 37 hộ - Mộ đá: 86 cái - Mộ đất: 54 cái - Cây trồng và vật nuôi: 46 hộ Nhu cầu sử dụng đất của dự án thể hiện qua bảng cân bằng đất: Stt Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ (%) 1 Đất giao thông 6,397 34,4 2 Đất dân cư 6,918 37,1 3 Khu thương mại 2,07 11,1 4 Đất cây xanh 0,650 3,5 5 Đất đê bao 0,814 4,4 6 Đất công trình 1,76 9,5 Tổng cộng giai đoạn I 18,609 100 Tổng khu qui hoạch 23,349 Trong phạm vi dự án, tổng diện tích của khu vực thực hiện dự án là 23,349 ha trong đó diện tích thực hiện giai đoạn I là 18,609 ha. Trong diện tích dự án, một số hạng mục công trình được xây dựng để pục vụ cho việc thực hiện dự án: - San lấp cát: 184.400 m2 với khối lượng cát san lấp là 388.943 m3. - Xây dựng hệ thống cống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt và một số công trình kèm theo như hố ga, hố thăm, miệng xả . nước thải. - Xây dựng hệ thống thu gom nước thải trong khu thương mại và chợ nông sản. Nước thải từ khu vực này cần được xử lý triệt để trước khi thải vào nguồn tiếp nhận chung. - Xây dựng hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực, vỉa hè, cây xanh, dãy phân cách - Lắp đặt hệ thống cung cấp nước sạch cho các hộ dân trong khu vực thực hiện dự án. Công việc này được thực hiện bởi Công ty Điện nước An Giang đầu tư khai thác. Việc thiết kế do Công ty Điện nước An Giang kết hợp với Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư phát triển An Giang. - Lắp đặt hệ thống lưới điện: do Công ty Điện lực 2 đầu tư và khai thác. 2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường. *Vị trí địa lý: Huyện Phú Tân được bao bọc bởi bốn phía là sông ngòi, kênh rạch. Phía Bắc, Tây Bắc giáp huyện Tân Châu có kênh Vĩnh An nối liền sông Tiền với sông Hậu với chiều dài 17 km; Phía Tây giáp huyện Châu Phú ngăn cách bởi sông Hậu chiều dài 39 Km; phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp ngăn cách bởi sông Tiền; phía Nam, Đông Nam giáp huyện Chợ Mới có nhánh Vàm Nao dài 7 km nối liền sông Tiền với sông Hậu. - Địa hình: Do được bao bọc bởi 4 phía sông ngòi cho nên huyện Phú Tân như một cù lao nổi, mang tính chất địa hình của vùng cồn bãi. Dãi đất ven sông Tiền, sông Hậu cao và thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ cao trung bình biến thiên từ +1.0 đến +2.0 m. - Thổ nhưỡng: Đất đai của huyện được hình thành do sự bồi đắp của 3 con sông: sông Tiền, sông Hậu và sông Vàm Nao. Đất hình thành từ chất phù sa lắng đọng, là loại đất phù sa trẻ có đặc tính tốt, độ phì nhiêu cao, các chất trong đất cân đối, mang nhiều hạt nhỏ, đất có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt và sét, tầng đất dày phù hợp với nhiều loại cây trồng. - Khí hậu- Thủy văn: Sông Tiền và sông Hậu chịu ảnh hưởng của chế độ dòng chảy sông Cửu Long và chế độ thủy triều vùng biển Đông, kết hợp với mưa và lưu lượng dòng chảy ở thượng nguồn, nước lũ về đồng thường bắt đầu vào tháng 6, diễn biến đỉnh lũ xãy ra từ tháng 8 đến tháng 10. Khí hậu chia làm 2 mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. - Điều kiện địa lý, địa chất: - Điều kiện về khí tượng - thủy văn: - Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên: 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: 2.2.1. Điều kiện về kinh tế: - Thủy nông: Toàn huyện có 93 công trình kênh, mương phục vụ nông nghiệp với tổng năng lực phục vụ 54.160 lượt ha, tổng chiều dài 326,1 km. Trong đó, có 1 kênh cấp I (18 km), 12 kênh cấp II (85,9 km), 14 kênh cấp III (61,3 km) và 66 công trình kênh mương nội đồng (160,9 km). - Giao thông: Cùng với phát triển thủy lợi, mạng lưới giao thông nội đồng và các tuyến giao thông chính của huyện không ngừng được nâng cấp, cải tạo ngày một tốt hơn, trong đó có trục giao thông chính trên bộ là tuyến tỉnh lộ 954 từ Năng Gù đi Tân Châu, tuyến lộ sông Hậu và tuyến lộ Kênh Thần Nông. Mạng lưới giao thông thủy thuận lợi cho lưu thông, giao lưu hàng hóa trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, TP HCM, Campuchia, tạo điều kiện phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Điện: Huyện có mạng lưới điện Quốc gia từ năm 1990, có trạm biến áp 35 KV đặt tại xã Phú Thọ, chuẩn bị xây dựng trạm biến áp 110KV tại trung tâm thị trấn Phú Mỹ. Đến nay đã phủ điện đến các trung tâm xã, thi trấn, các vùng dân cư tập trung. 100% cơ sở công nghiệp được cung ứng đủ công suất điện cho sử dụng, 70% diện tích canh tác đã được bơm tưới, tiêu bằng điện. Đến cuối năm 2004 toàn huyện có 97% hộ có sử dụng điện cho sinh hoạt . - Thông tin liên lạc: Mạng lưới bưu điện - Thông tin liên lạc được mở rộng phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân dân. Đến nay ngành đã phát triển được 4 bưu cục trong đó 3 bưu cục xã, với gần 9.000 máy điện thoại, mật độ sử dụng điện thoại bằng 5% dân số, bình quân 4,5 hộ dân có 1 máy điện thoại. 2.2.2. Điều kiện về xã hội: Toàn huyện có 141.113 người trong tuổi lao động, chiếm 47,95% dân số. Trong đó số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 126.437 người chiếm 89,6 % ; tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm chiếm 10,40%. Nguồn lao động của huyện khá dồi dào, tuy nhiên chất lượng còn thấp, có trên 96% lao động thủ công, đơn giản ; tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp chiếm 15%; thời gian sử dụng lao động trong nông nghiệp chiếm 60%. Năm 1998, huyện được công nhận phổ cập Tiểu học; đang khẩn trương tập trung thực hiện phổ cập Trung học cơ sở, dự kiến đến năm 2005 hoàn thành trong toàn huyện. Dân tộc chủ yếu là người kinh chiếm 98% còn lại là người Hoa và Chăm. Toàn huyện có 53.818 hộ sinh sống, huyện mang đậm nét của một vùng tôn giáo, trong đó có 84,2% hộ theo đạo Hoà Hảo với khoảng 121.000 tín đồ chiếm 52% dân số . Các tôn giáo khác : Phật giáo 13%, Công giáo 1,9%, Cao Đài 2,2%, Hồi giáo 1% và các tôn giáo khác là 0,7%. Huyện có di tích lịch sử, di tích văn hoá, làng dân tộc chăm...và là nơi khai sinh đạo Phật Giáo Hoà Hảo, nơi đặt trụ sở Ban trị sự TW PGHH, hàng năm thu hút trên 1 triệu lượt khách đến hành hương. Đây là dự án xây dựng hoàn chỉnh một khu dân cư, thương mại cho Thị trấn Phú Mỹ, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Các nguồn gây ra các tác động đến môi trường đất, nước, không khí đến các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học và các điều kiện kinh tế xã hội phát sinh trong 3 giai đoạn chủ yếu: giai đoạn san lấp mặt bằng – giải phóng mặt bằng, giai đoạn xây dựng các công trình và trong suốt quá trình dự án đi vào hoạt động. 3.1. Giai đọan tiền thi công Giai đoạn san lấp mắt bằng – giải phóng mặt bằng gây ra các tác động tạm thời. Qui mô và khối lượng tác động không nhiều. Chất thải tạo ra trong giai đoạn này chủ yếu là xà bần và đất đá từ các công trình bị phá hủy. Trong giai đoạn này cũng tác động đến dân cư sống trong khu vực thực hiện dự án. *Ảnh hưởng đến môi trường đất: việc đập phá các công trình làm xáo trộn bề mặt đất, làm thay đổi đặc tính lý - hóa, kết cầu, độ chặt và độ giữ nước của đất. Các máy móc thi công công trình, hoạt động đào bới, bơm cát là các hoạt động gây tác động mạnh đến môi trường đất *Ảnh hưởng đến môi trường nước: nước bơm cát, nước sinh hoạt của công nhân xây dựng là các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước. Môi trường nước thường có hiện tượng ô nhiễm cục bộ do nước thải không có đường thoát ra bên ngoài. * Ảnh hưởng đến môi trường không khí * Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế - xã hội: một số người dân trong khu vực bị ảnh hưởng do việc di dời và chuyển đổi kế sinh nhai. Họ không còn ruộng đất để canh tác nông nghiệp và phải làm các công việc khác. Một số người có thể có công ăn việc làm, một số khác không thể có việc làm ngay và đó là gánh nặng cho xã hội. Cần chú ý đế nguồn tác động này. Để giải quyết vấn đề này cần sự cộng tác của nhiều ngành liên quan, trong đó ban quản lý dự án đóng một vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi ngành nghề cho các đối tượng này. * Ảnh hưởng đến cảnh quan: một khối lượng lớn chất thải rắn do hoạt động giải phóng mặt bằng sẽ làm xáo trộn nền của cảnh quan trong khu vực thực hiện dự án. Các hạng mục công trình bị đập phá, các cây nằm trong diện tích phải chặt bỏ là một lượng chất thải rắn khổng lồ cần phải quản lý và xử lý thật tốt. Có thể sử dụng chất thải rắn từ các hạng mục công trình (xà bần, gạch đổ nát....) để san lấp các nơi trũng thấp. Trong giai đoạn này, một số lượng lớn chất thải rắn được tạo ra do hoạt động giải tỏa các công trình và các vật kiến trúc không phù hợp trong khu vực thực hiện dự án. Vấn đề xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm này là rất cần thiết. Ngoài ra trong khu vực dự án còn có 37 hộ dân đang sinh sống, một số mộ và các công trình khác cần di dời. Nguồn tác động lớn nhất trong vấn đề này là tác động đến môi trường xã hội. Giải quyết việc làm tại chỗ hay tạo ra công ăn việc làm phù hợp là một thách thức rất lớn trong vấn đề thành bại của dự án. 3.2. Giai đọan thi công các công trình. Giai đoạn thi công các công trình: nguồn ô nhiễm chủ yếu là hoạt động của máy móc phục vự san lấp. Chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng cũng là một nguồn ô nhiễm quan trọng. * Ảnh hưởng đến môi trường không khí: tiếng ồn, khói thải của các phương tiện thi công xây dựng . là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu. Bụi của phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng ảnh hưởng rất lớn đến người dân xung quanh khu vực dự án và ảnh hưởng trực tiếp đến các công nhân làm việc trong công trường. Khói thải của các thiết bị xây dựng chứa các chất như: CO, CO2, SOx, NOx và một loạt các chất gây độc khác cho con người và các sinh vật khác khi tiếp xúc với chất ô nhiễm này. Hoạt động của các máy móc thi công xây dựng làm ảnh hưởng đến điều kiện vi khí hậu địa phương. Đáng chú ý là tiếng ồn và nhiệt do các máy móc thải ra gây các tác hại to lớn. Tiếng ồn có thể gây ra các bệnh nghề nghiệp như điếc vĩnh viễn. Trong công trường xây dựng, tiếng ồn làm mất tập trung của các công nhân lao động trực tiếp ở công trường, gây ra các tai nạn lao động thương tâm. * Ảnh hưởng đến môi trường nước: ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. Lượng công nhân xây dựng tại công trường thay đổi, tùy thuộc vào từng thời gian xây dựng các hạng mục công trình khác nhau. Tính trung bình có khoảng 50 công nhân lao động thường xuyên ở công trường. Theo tính toán của nhiều nước phát triển, lượng nước thải sinh hoạt của mỗi người nếu không được thu gom, xử lý thì các chất ô nhiễm và tải lượng ô nhiễm bao gồm: Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày) BOD5 45 – 54 COD 72 – 102 SS 70 – 145 Dầu mỡ 10 – 80 Tổng Nitơ 6 – 12 Tổng Photpho 0,8 – 4,0 Tổng lượng chất ô nhiễm do 50 công nhân hoạt động ở các công trình đưa vào môi trường. Trong đó, một phần vật chất này sẽ đưa ra môi trường và gây ô nhiễm nguồn nước. Ngoài ra, lượng nước bình quân sử dụng 100 lít/người/ngày (đối với công nhân xây dựng) thì lượng chất thải không được xử lý có nồng độ như sau: Chất ô nhiễm Nồng độ (mg/l) Tiêu chuẩn Đánh giá BOD5 56-65 50 Vượt nhẹ SS 70 - 145 100 Vượt nhẹ Nitơ theo NH3 3-6 - - Tổng Coliforms 103-105 MPN 5000 Không đạt Vậy nồng độ các chất ô nhiễm này so với tiêu chuẩn nước thải (TCVN-6772-2001) có giới hạn cho phép (được so sánh đối với các loại hình nhà trọ) là không đạt yêu cầu. * Ảnh hưởng đến môi trường đất: * Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế xã hội: một số người dân sống xung quanh khu vực thực hiện dự án được hưởng lợi từ các hoạt động buôn bán các thứ nhu yếu phẩm cho công nhân xây dựng cũng như là bán hàng ăn, nước uống cho công nhân. Tuy nhiên, công nhân xây dựng cũng tác động không nhỏ đến đời sống của khu vực như hiện tượng ăn uống nhậu nhẹt, chơi bời, hút chích .trong các lán trại. Một số công nhân có lối sống buông thả, không phù hợp với phong tục tập quán của địa phương. Điều này vô tình ảnh hưởng đến lối sống của một số thành thiếu niên địa phương. * Cảnh quan của khu vực vẫn bị tác động nghiêm trọng do các hoạt động đào bới, dầm móng, xây dựng các công trình. Trong gian đoạn thi công xây dựng các công trình, nước thải sinh hoạt từ các lán trại của công nhân cùng với chất thải rắn sinh hoạt là nguồn gây ô nhiễm quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân. Nước thải và chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học không được xử lý tốt, khi phát tán ra môi trường bên ngoài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến dân cư sống xung quanh khu vực dự án. Ô nhiễm không khí từ các hoạt động cùa các thiết bị xây dựng cũng là nguồn gây ô nhiễm rất đáng kể đến vi khí hậu khu vực. Xáo trộn bề mặt đất có thể dẫn đến việc mất cân bằng nước và làm phá hủy các hệ sinh thái vốn có trong khu vực. Khi thi công các hạng mục công trình, cần chú ý đến việc tác động tối thiều đến việc làm xáo trộn và phá hủy bề mặt đất. 3.2.Giai đoạn dự án đi vào hoạt động: Giai đoạn dự án đi vào hoạt động: đây là nguồn phát sinh các tác động mang tính chất thường xuyên, lâu dài. Các biện pháp giảm thiều nguồn tác động tập trung vào giai đoạn này. Nguồn gây ra các tác động phát sinh từ các hoạt đông của cư dân sống trong khu vực, của các hoạt động trao đổi buôn bán trong khu thương mại và của một số hoạt động của các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trong khu dự án. 3.2.1.Các nguồn gây ô nhiễm không khí 3.2.2.Chất thải rắn: là nguồn tác động lâu dài đến hoạt động của dự án. Chất thải rắn là chất thải rắn sinh hoạt của các hộ dân sinh sống trong khu vực dự án; chất thải rắn từ các hoạt động buôn bán trong khu thương mại. Khi dự án đi vào hoạt động, có khoảng 3.605 dân sinh sống, tương đương 719 hộ (Dự án đầu tư xây dựng). Với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh là 0,7 - 1 kg rác thải/ngày/người. Lấy trung bình là 0,85 kg rác thải/ngày/người, tổng lượng chất thải phát sinh trong ngày là: 0,75 kg/ngày/người * 3.605 người = 3.046 kg/ngày Với tỉ trọng rác trung bình của rác thải sinh hoạt là 700 kg/m3, chúng ta có một lượng rác thải ra hàng ngày khoảng 4,377 m3 rác thải sinh hoạt mỗi ngày. Lượng rác thải còn phát sinh trong hoạt động buôn bán của khu trung tâm thương mại và khu chợ nông sản. Có 146 kiốt buôn bán hàng hóa trong khu thương mại. Chất thải rắn phần lớn là thực phẩm, rau xanh bị hư hỏng. Một phần nhỏ là bao bì đựng hàng hóa. Chất thải rắn từ các lô trong khu thương mại ước lượng: 3.2.3.Nước thải sinh hoạt và nước thải từ các khu trung tâm thương mại và chợ nông sản: Đặc điểm chung của nước thải sinh hoạt từ các hộ dân và trung tâm thương mại có hàm lượng hữu cơ không cao, chỉ yếu là chất lơ lửng. Do đó, hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt từ các hộ dân trong khu vực dự án được thu gom riêng vào các hố ga thu gom nước thải. Các hố ga có vai trò trong việc thu gom và xử lý các chất lơ lửng trong nước, xử lý một phần chất thải hữu cơ dễ lắng trước khi xả thải vào hệ thống thu gom chung để thải ra nguồn tiếp nhận. Nước thải sinh hoạt trung bình là 120 lít/người/ngày. Lượng nước thải ra do 3.605 người dân sinh sống trong khu vực là: 432 m3 nước thải sinh hoạt hàng ngày. Lượng nước thải sinh hoạt này có thể tích lớn nhưng không đáng lo ngại do hàm lượng hữu cơ không cao và không mang theo các chất độc. Đặc trưng nồng độ và tải lượng của nước thải sinh hoạt như sau: Chỉ tiêu Nồng độ(mg/l) Tiêu chuẩn cho phép TCVN 5945-1995 BOD5 100 - 120 COD 120 -130 SS 200 - 220 Dầu mở 40 - 120 Tổng Coliform ( MpN/100ml) 105 – 106 Nước thải từ khu chợ nông sản được thu gom riêng. Đặc trưng của nước thải này là có hàm lượng hữu cơ tương đối cao, có mùi tanh do máu, nưóc rửa cá. Trong giai đoạn hoạt động của dự án, nước thải sinh hoạt và rác thải là các nguyên nhân gây ô nhiễm thường xuyền và quan trọng. 3.2.4. Các sự cố có thể xảy ra trong các giai đoan cuả dự án. - Dự báo những rủi ro về sự cố môi trường do dự án gây ra: Trong giai đoạn san lấp mặt bằng, giải phóng mặt bằng, giai đoạn thi công xây dựng: tại nạn lao động là rủi ro hàng đầu, rất dễ xảy ra đặc biệt trong giai đoạn thi công. Tiếng ồn là nguyên nhân hàng đầu gây ra tai nạn do tiếng ồn gây mất tập trung, giảm năng suất lao động. Bệnh dịch có thể xảy ra nếu tình trạng vệ sinh trong khu lán trại của công nhân không đảm bảo. Mùi hôi thối từ chất thải rắn sinh hoạt, từ nước thải chứa nhiều hữu cơ làm ô nhiễm môi trường nước cục bộ, là môi trường sống của một số loài sinh vật truyền bệnh như chuột, ruồi, muỗi 4.1. Giai đoạn san lấp mặt bằng – giải tỏa mặt bằng: Chất thải rắn từ các công trình bị phá hủy có thể được sử dụng để làm vật liệu san lấp các vùng trũng. Khối lượng chất thải này chiếm một phần không lớn. Vấn đề đền bù, giải tỏa và tạo công ăn việc làm cho dân cư trong vùng là một thách thức rất lớn đến việc thực hiện dự án. Chủ đầu tư kết hợp với chí quyền sở tại thực hiện việc đền bù giải tỏa của dân theo giá quy định của nhà nước và có sự đồng thuận của người dân thông qua các cuộc họp dân. Chủ đầu tư có kế hoạch sử dụng dân cư bị giải tỏa vào làm công nhân xây dựng trong giai đoạn xây dựng, hay có kế hoạch làm bảo vệ khu dân cư hay khu trung tâm thương mại trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động. Nước chảy tràn từ các hoạt động bơm cát phải được quản lý tốt bằng cách khoanh vùng kín khu vực bơm cát, không cho nước bơm cát chảy tràn ra khu vực lân cận hay chảy vào nguồn nước sinh hoạt của dân cư xung quanh. 4.2. Giai đoạn thi công xây dựng các công trình: Để đảm bảo công tác xây dựng được thuận lợi, đảm bảo sức khỏe công nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường; đơn vị chủ thầu xây dựng và công nhân làm việc trực tiếp ở công trường cần thực hiện tốt một số qui định như sau trong thời gian xây dựng: - Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân và sinh hoạt tại chỗ - Tổ chức ăn uống tại chỗ và hợp vệ sinh, có nhà ăn, nhà vệ sinh đảm bảo yêu cầu tối thiểu. - Chất thải phải được thu gom hay xử lý trong thời gian sớm nhất, không để xảy ra tình trạng hôi thối, mất vệ sinh. - Phải có một bộ phận kiểm tra việc thực hiện các công việc vệ sinh phòng dịch, vệ sinh môi trường, kiểm tra đảm bảo an toàn và kỷ luật lao động cho công nhân. Chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng nên được thu gom, đem đốt hay phải hợp đồng với cơ quan chức năng địa phương để thu gom và xử lý tốt nguồn chất thải này. Nước thải từ sinh hoạt của công nhân cũng phải được quản lý tốt. Cần xây dựng các hố tự hoại theo đúng tiêu chuẩn để thu gom và lưu trữ nước thải sinh hoạt trong thời gian hợp lý trước khi thải vào nguồn tiếp nhận chung. Chất thải sinh hoạt và nước thải của công nhân có đặc điểm là giàu hữu cơ, dễ phân hủy sinh học. Việc thu gom, xử lý ngay và phải có biện pháp xử lý thích hợp là cần thiết. Một số biện pháp chung để giảm thiểu tác hại tại công trường xây dựng: - Phun nước làm tăng độ ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, khu vực san ủi.... - Trang bị ác phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân như khẩu trang, quần áo, giày, găng tay, nón bảo hộ lao động - Tránh Giảm thiều đối với các tác động bên ngoài khu vực xây dựng: do cần chuyên chở khối lượng lớn máy móc và vật liệu xây dựng nên chủ đầu tư cần có kế hoạch vận chuyển phù hợp tới khu vực thi công, không gây ảnh hưởng đến lưu thông trong khu vực. - Các phương tiện tham gia vận chuyển vật liệu phải được kiếm tra, sửa chữa, duy tu, bảo trì đúng kỹ thuật, không chở quá trọng tải qui định. -Phủ bạt kín khi chuyên chở vật liệu xây dựng để không rơi vãi dọc đường, gây ô nhiễm bụi và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân sống ven đường. - Nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông, không phóng nhanh, vượt ẩu, gây ra các tai nạn đáng tiếc cho người dân trong vùng. - Hạn chế sử dụng còi và giảm tốc độ khi đi qua khu vực dân cư và trong khu vực cấm, cũng như trong công trường xây dựng. 4.3 Giai đoạn dự án đi vào hoạt động: Nguồn chất thải đáng quan tâm và phải xử lý triệt để lúc này là nước thải sinh hoạt, nước thải từ khu trung tâm thương mại – chợ nông sản, chất thải rắn từ sinh hoạt, chất thải rắn từ khu trung tâm thương mại và chợ nông sản. Nước mưa chảy tràn cũng là một dạng gây ô nhiễm nếu không có biện pháp thu gom, tiêu nước và xử lý thích hợp. 4.3.1. Xử lý chất thải rắn: Chất thải rắn được ban công trình công cộng thu gom hàng ngày trong từng hộ dân cư. Sau đó chúng được tập trung và vận chuyển đến bãi rác. 4.3.2. Xử lý nước thải Đối với nước thải sinh hoạt: được thu gom vào một hệ thống thu gom riêng. Hệ thống này sẽ dẫn đến những hố ga thu gom nước và bể tự hoại. Hố ga vừa là nơi tâp trung nước, vừa là nơi lắng các chất cặn bã, lơ lửng trong nước sinh hoạt từ các hộ dân cư. Nước thải sinh hoạt thường được xử lý bằng các phương pháp sinh học. Tuỳ vào lưu lượng, phương thức thu gom và điều kiện mặt bằng mà người ta chọn các phương pháp thích hợp cụ thể. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay ở nước ta để xử lý nước thải sinh hoạt tại hộ gia đình, cơ quan, cụm dân cư là hầm tự hoại. Vai trò của bể tự hoại là lắng các chất rắn, phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ và chứa cặn. Bể tự hoại có khả năng chịu tải trọng thay đổi và lớn không đòi hỏi bảo trì đặc biệt. Hiệu suất xử lý làm giảm trên 70% BOD so với đầu vào. Phương pháp này rất thích hợp với điều kiện hiện nay của nước ta khi chưa có khả năng thu gom toàn bộ lượng nước thải trong khu vực để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải quy mô lớn. Đối với nước thải từ các khu trung tâm thương mại và chợ nông sản: nguồn nước thải này chứa nhiều chất hữu cơ và chất lơ lửng. Nguồn nước thải này được thu gom và đưa vào hệ thống xử lý. Khu vực này trước đây được quy hoạch chung là vùng sản xuất nông nghiệp của huyện Tịnh Biên. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vùng này trở thành nơi giao thoa khu vực khai thác đá, tập trung đá và các vùng tiêu thụ sản phẩm. Dự kiến vùng này sẽ là: Khu chung chuyển vật liệu xây dựng cho tất cả các huyện còn lại trong tỉnh. Một khu vực phát triển dân cư của khu dân cư tập trung về đây giao thương. Khu vực khai thác khoáng sản, chế biến vật liệu xây dựng và sản xuất chế biến vật liệu xây dựng. Vùng cung cấp một phần rau xanh cho đô thị. Như vậy trong thời gian từ nay đến 2010, khu vực nghiên cứu là khu vực khai thác khoáng sản, chế biến vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển tiểu thủ công nghiệp. 2. TRỒNG CÂY XANH CẢI TẠO ĐƯỜNG GIAO THÔNG Gia cố, mở rộng, trải bêtông nhựa trên toàn tuyến vận tải ngoài mỏ và các đoạn chính đường giao thông vận tải nội mỏ. Đảm bảo tưới nước thường xuyên các tuyến đường giao thông các mỏ. Trồng cây dọc hai bên đường và khu vực ngoại biên mỏ. Các xe vận chuyển cần được che phủ kín trên đường đi. Gia cố bờ vách khai trường có độ dốc < 70 độ để chống sụt lở. San ủi mặt bằng phẳng diện tích xây dựng các công trình phụ trợ xung quanh để tạo mặt bằng mới. Trồng cây xanh tạo thảm thực vật xung quanh khai trường, trên các đảo và bán đảo. Hiện nay Công ty đang tiến hành xây dựng các tuyến đường quanh mỏ. Trồng cây xanh các loại trên tất cả các tuyến đường nhằm giảm được lượng bụi lang toả và tiếng ồn khi nổ mìn khai thác đá. Phối hợp Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang triền khai nâng cấp, cải tạo tỉnh lộ 48 (đây là đường vận tải đá từ các mỏ đến các nơi triêu thụ) góp phần cải tạo môi trường. 3. HỆ THỐNG THU GOM VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI Hiện nay, tại khu vực nhà máy không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, do đó nhà máy cần xem xét, sửa chữa hoặc hoàn thiện hệ thống xử lý hiện tại, đảm bảo nước thải ra sông đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam quy định. - Đối với nước thải sinh hoạt: nước thải sinh hoạt thường được xử lý bằng các phương pháp sinh học. Tuỳ vào lưu lượng, phương thức thu gom và điều kiện mặt bằng mà người ta chọn các phương pháp thích hợp cụ thể. Phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay ở nước ta để xử lý nước thải sinh hoạt tại hộ gia đình, cơ quan, cụm dân cư là bể tự hoại. Vai trò của bể tự hoại là lắng các chất rắn, phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ và chứa cặn. Bể tự hoại có khả năng chịu tải trọng thay đổi và lớn không đòi hỏi bảo trì đặc biệt. Hiệu suất xử lý làm giảm trên 70% BOD so với đầu vào. Phương pháp này rất thích hợp với điều kiện hiện nay của nước ta khi chưa có khả năng thu gom toàn bộ lượng nước thải trong khu vực để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải quy mô lớn. Hiện tại, nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhà máy chủ yếu là nước vệ sinh và tắm giặt của công nhân. - Nước thải sản xuất: Do đặc trưng của công nghệ sản xuất xi măng, nước thải sản xuất không chứa các chất ô nhiễm có độc tính cao và tải lượng các chất hữu cơ thấp. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải là các chất rắn lơ lững, đất, cát và các chất vô cơ. Tuy nhiên các chất thải này chỉ phát sinh khi tiến hành vệ sinh khu vực sản xuất, kho bãi và bến tàu. Do vậy đối với nước thải sản xuất từ nhà máy hiện tại đáng quan tâm là nước thải tại nơi rửa xe và phân xưởng sửa chữa máy móc có lẫn dầu nhớt và chứa lượng lớn cặn rắn lơ lững, lượng nước thải này phải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Để giải quyết vấn đề này, nhà máy cũng đã và đang liên hệ đơn vị chức năng thiết kế trạm xử lý đối với loại nước thải này. Công nghệ xử lý nước thải được công ty áp dụng Gom chung nước thải sinh hoạt và nước thải từ hoạt động sản xuất (nước rửa xe + nước từ xưởng sửa chữa máy móc) sau khi đã tách dầu nhớt vào chung bể xử lý nhằm tiết kiệm diện tích đất sử dụng và chi phí xây dựng theo quy trình sau: Theo quy trình này (Sơ đồ mặt bằng hệ thống xử lý đính kèm) nước thải sau khi qua xử lý có thể thải ra sông hoặc tái sử dụng tưới cây hay phun xịt sân, bến bãi giảm bụi. Riêng nước giải nhiệt thải ra từ quá trình làm mát máy móc, thiết bị, nhà máy đã xây dựng bể xử lý gồm 2 ngăn có tác dụng lắng cặn, nước sau lắng được hoàn lưu sử dụng. Tuy nhiên, nhà máy cần phải mở rộng diện tích bể xử lý nước thải, đảm bảo đủ sức chứa và lưu nước thải trong thời gian xử lý và hoàn lưu tái sử dụng nguồn nước này. - Khống chế nước chảy tràn: nước mưa chảy tràn được quy ước là “nước sạch” và có thể thải bỏ trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung ra sông sau khi được ngăn và tách dầu hoặc các chất bẩn có kích thước lớn. Do nước mưa chỉ chứa một lượng nhỏ chất ô nhiễm trong quá trình chảy tràn trên mặt đất nên nhà máy có thể xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, tập trung vào hố lắng cặn trước khi cho chảy ra sông. Chöông trình giaùm saùt moâi tröôøng nhaèm muïc ñích ñaûm baûo söï hoaït ñoäng hieäu quaû cuûa caùc thieát bò xöû lyù. Trong quaù trình vaän haønh coù theå coù caùc khaâu trong quaù trình xöû lyù khoâng ñaït hieäu quaû, caàn xöû lyù kòp thôøi. Ñeå ñaït ñöôïc muïc ñích treân, ngoaøi vieäc töï kieåm tra cuûa mình, xí nghieäp seõ cuøng caùc cô quan chuyeân moân coù chöông trình giaùm saùt ñònh kyø haøng naêm. Noäi dung giaùm saùt goàm: 1. Giaùm saùt oâ nhieãm khoâng khí: Chaát löôïng khoâng khí beân trong vaø beân ngoaøi xí nghieäp ñöôïc giaùm saùt ñeå ñaùnh giaù möùc ñoä oâ nhieãm theo caùc thoâng soá: buïi toång coäng, H2S, NH3, CO2 Caùc ñieåm ño taïi xí nghieäp vaø khu vöïc daân cö laân caän. Tieâu chuaån so saùnh döïa vaøo tieâu chuaån cuûa Boä KHCNMT ban haønh. 2. Giaùm saùt oâ nhieãm nguoàn nöôùc: Nöôùc thaûi sau khi xöû lyù caàn ñöôïc giaùm saùt caùc thoâng soá: SS, COD, BOD, toång N, Coliforms taïi coáng xaû ra moâi tröôøng. Ngoaøi ra, caàn xem xeùt caùc thoâng soá caûm quan nhö: ñoä maøu, ñoä muøi, ñoä ñuïc * Taàn suaát giaùm saùt: - Kieåm tra oâ nhieãm khí: 2 laàn/ naêm. - Kieåm tra oâ nhieãm nöôùc: 2 laàn/ naêm. * Phöông phaùp giaùm saùt: Vieäc thu maãu, baûo quaûn vaø phaân tích ñöôïc thöïc hieän theo caùc tieâu chuaån moâi tröôøng Vieät Nam. Qua quá trình khảo sát, phân tích và đánh giá tác động môi trường của KHU ĐÂN CƯ THƯƠNG MẠI & ĐÔ THỊ THỊ TRẤN PHÚ MỸ , từ những kết quả khảo sát thực tế, chúng tôi đi đến kết luận sau: Qua báo cáo trên chúng tôi cũng có một số kiến nghị sau: - Các cơ quan chức năng hỗ trợ, xem xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của KHU DÂN CƯ THƯƠNG MẠI & ĐÔ THỊ THỊ TRẤN PHÚ MỸ đồng thời cho ý kiến thẩm định để dự án sớm đi vào hoạt động ổn định. 1. Kết luận 2. Kiến nghị PHAÀN PHUÏ LUÏC MOÄT SOÁ TIEÂU CHUAÅN MOÂI TRÖÔØNG VIEÄT NAM TIEÂU CHUAÅN VIEÄT NAM TCVN 5937 - 1995 TIEÂU CHUAÅN CHAÁT LÖÔÏNG KHOÂNG KHÍ XUNG QUANH ( mg/m3 ) Noàng ñoä chaát oâ nhieãm TT Chaát oâ nhieãm Trung bình 1 giôø Trung bình 8 giôø Trung bình 24 giôø 1 2 3 4 5 6 Buïi lô löûng CO SO2 NO2 Pb O3 0,3 40 0,5 0,4 - 0,2 - 10 - - - - 0,2 5 0,3 0,1 0,005 0,06 * Phaïm vi aùp duïng: - Tieâu chuaån naøy quy ñònh giaù trò giôùi haïn caùc thoâng soá cô baûn trong khoâng khí xung quanh. - Tieâu chuaån naøy ñöôïc söû duïng ñeå ñaùnh giaù möùc chaát löôïng khoâng khí xung quanh vaø giaùm saùt oâ nhieãm khoâng khí. TIEÂU CHUAÅN VIEÄT NAM TCVN 5939 - 1995 GIÔÙI HAÏN TOÁI ÑA CHO PHEÙP CUÛA BUÏI VAØ CAÙC CHAÁT VOÂ CÔ TRONG KHÍ THAÛI COÂNG NGHIEÄP (mg/m3) TT Thoâng soá Giaù trò giôùi haïn A Bø 1 2 12 13 14 15 19 Buïi khoùi: - Naáu kim loaïi - Beâ toâng nhöïa - Xi maêng - Caùc nguoàn khaùc Buïi: - Chöùa silic - Chöùa amiaêng H2S CO SO2 NOx ( caùc nguoàn ) Amniac 400 500 400 600 100 Khoâng 6 1500 1500 2500 300 200 200 100 400 50 Khoâng 2 500 500 1000 100 * Phaïm vi aùp duïng: - Tieâu chuaån naøy quy ñònh giaù trò noàng ñoä toái ña cuûa caùc chaát voâ cô vaø buïi trong khí thaûi coâng nghieäp (tính baèng mg/m3 khí thaûi) khi thaûi vaøo khoâng khí xung quanh. Khí thaûi coâng nghieäp noùi trong tieâu chuaån naøy laø khí vaø khí coù chöùa buïi do caùc quaù trình saûn xuaát, kinh doanh, dòch vuï vaø caùc hoaït ñoäng khaùc taïo ra. - Tieâu chuaån naøy ñöôïc aùp duïng ñeå kieåm soaùt noàng ñoä caùc chaát voâ cô vaø buïi trong thaønh phaàn khí thaûi coâng nghieäp tröôùc khi thaûi vaøo khoâng khí xung quanh. * Giaù trò giôùi haïn: - Giaù trò giôùi haïn ôû coät A aùp duïng cho caùc cô sôû ñang hoaït ñoäng. - Giaù trò giôùi haïn ôû coät B aùp duïng cho taát caû caùc cô sôû keå töø ngaøy cô quan quaûn lyù moâi tröôøng quy ñònh. TIEÂU CHUAÅN VIEÄT NAM TCVN 5949 - 1995 GIÔÙI HAÏN TOÁI ÑA CHO PHEÙP TIEÁNG OÀN KHU COÂNG COÄNG VAØ DAÂN CÖ (Theo möùc aùp aâm töông ñöông) dBA THÔØI GIAN TT KHU VÖÏC Töø 6h ñeán 12h Töø 18h ñeán 22h Töø 22h ñeán 6h 1 Khu vöïc caàn ñaëc bieät yeân tónh : beänh vieän, thö vieän, nhaø ñieàu döôõng, nhaø treû, tröôøng hoïc 50 45 10 2 Khu daân cö, khaùch saïn, nhaø ôû, cô quan haønh chính 60 55 45 3 Khu vöïc thöông maïi dòch vuï 70 70 50 4 Khu saûn xuaát naèm xen keû khu daân cö 75 70 50 * Phaïm vi aùp duïng: - Tieâu chuaån naøy quy ñònh möùc oàn toái ña cho pheùp taïi caùc khu coâng coäng vaø daân cö. Tieáng oàn noùi trong tieâu chuaån naøy laø tieáng oàn do hoaït ñoäng cuûa con ngöôøi taïo ra, khoâng phaân bieät caùc nguoàn gaây oàn. - Tieâu chuaån naày aùp duïng ñeå kieåm soaùt moïi hoaït ñoäng coù theå gaây ra oàn trong khu coâng coäng vaø daân cö. Tieâu chuaån naày khoâng aùp duïng cho möùc oàn beân trong caùc cô sôû saûn xuaát coâng nghieäp vaø phöông tieän giao thoâng ñöôøng boä. TIEÂU CHUAÅN VIEÄT NAM TCVN 5945-1995 NÖÔÙC THAÛI COÂNG NGHIEÄP - TIEÂU CHUAÅN THAÛI TT Thoâng soá Ñôn vò Giaù trò giôùi haïn A B C 1 Nhieät ñoä 0C 40 40 45 2 PH mg/l 6 - 9 5,5 - 9 5 - 9 3 BOD5 (200C) mg/l 20 50 100 4 COD mg/l 50 100 400 5 Chaát raén lô löõng mg/l 50 100 200 6 Asen mg/l 0,05 0,1 0,5 7 Cadimi mg/l 0,01 0,02 0,5 8 Chì mg/l 0,1 0,5 1 9 Clo dö mg/l 1 2 2 10 Crom VI mg/l 0,05 0,1 0,5 11 Crom III mg/l 0,2 1 2 12 Daàu môõ khoaùng mg/l KPHÑ 1 5 13 Daàu ñoäng thöïc vaät mg/l 5 10 30 14 Ñoàng mg/l 0,2 1 5 15 Keõm mg/l 1 2 5 16 Mangan mg/l 0,2 1 5 17 Niken mg/l 0,2 1 2 18 Photpho höõu cô mg/l 0,2 0,5 1 19 Photpho toång soá mg/l 4 6 8 20 Saét mg/l 1 5 10 21 Tetracloetylen mg/l 0,02 0,1 0,1 22 Thieác mg/l 0,2 1 5 23 Thuûy ngaân mg/l 0,005 0,005 0,01 24 Toång Nitô mg/l 30 60 60 25 Tricloetilen mg/l 0,05 0,3 0,3 26 Amoniac (tính theo N) mg/l 0,1 1 10 27 Florua mg/l 1 2 5 28 Phenola mg/l 0,001 0,05 1 29 Sulfua mg/l 0,2 0,5 1 31 Coliforms MPN/100ml 5.000 10.000 - Ghi chuù: - Giaù trò nöôùc thaûi £ A coù theå ñoå vaøo nguoàn nöôùc duøng cho sinh hoaït. - Giaù trò nöôùc thaûi £ B coù theå ñoå vaøo nguoàn nöôùc duøng cho noâng nghieäp, thuûy saûn, giao thoâng thuûy. - Giaù trò nöôùc thaûi > B vaø < C chæ coù theå ñoå vaøo nôi quy ñònh. - Giaù trò nöôùc thaûi ³ C caám thaûi ra moâi tröôøng neáu khoâng qua xöû lyù. .2. Đối tượng, qui mô bị tác động: * Nguồn ô nhiễm là nước thải: nước thải từ lán trại công nhân chỉ mang tính tạm thời nhưng tác động của nó không nhỏ do lượng nước thải này không được quản lý tốt. Khi dự án đi vào hoạt động, một lượng lớn nước thải phát sinh do hoạt động sinh hoạt của dân cư trong khu dự án, do các hoạt động buôn bán trong khu trung tâm thương mại và khu chợ nông sản. Chất thải này chiếm một lượng lớn và thường xuyên. Rất cần thiết phải có một hệ thống thu gom và xử lý tốt. Nếu có một hệ thống thu gom và xử lý vận hành tốt thì nguồn nước thải này không hay thậm chí ít ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư cũng như tác động làm biến đổi chất lượng nguồn nước tiếp nhận. Nếu không được quản lý tốt, nước thải từ sinh hoạt và hoạt động buôn bán sẽ có tác động mạnh mẽ đến đời sống của một lượng lớn dân cư sinh sống phụ thuộc vào nguồn nước. * Nguồn ô nhiễm là chất thải rắn: chất thải rắn trong quá trình thi công xây dựng có thể sử dụng đề làm vật liệu san lấp mặt bằng. Nguồn chất thải rắn này không ảnh hưởng nhiều đến dân cư cũng như là các yếu tố môi trường trong khu vực. Chất thải rắn hữu cơ có thể có tác động đến mỹ quan và tạo mùi hôi thối khó chịu. Quản lý không tốt, mùi của chất thải rắn hữu cơ có thể tác động mạnh mẽ đến công nhân lao động trực tiếp và một phần nhỏ cộng đồng dân cư sống gần khu vực dự án. Chất thải rắn sinh hoạt trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động mang tính ổn định và thường xuyên. Chúng sẽ được thu gom và mang đi nơi khác. Tuy nhiên trong quá trình vận chuyển đi nơi khác, chất thải rắn có thể rơi vãi trên đường di chuyển. Nếu không được quản lý tốt tại nguồn thải, chất thải rắn trong giai đoạn này có thể tạo ra một lượng chất thải khổng lồ, là nơi trú ẩn cho chuột, ruồi và sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước. * Nguồn gây ô nhiễm là bụi, khói: bụi phát sinh chủ yếu trong giai đoạn san lấp – giải tỏa mặt bằng và giai đoạn thi công. Không được quản lý tốt, bụi không chỉ tác động mạnh mẽ đến công nhân làm việc trong khu vực dự án mà còn tác động đến cư dân xung quanh dự án. Bụi mịn từ các công trình xây dựng khi đi vào không khí có thể gây nên các bệnh nghề nghiệp như viêm phổi, viêm khí thủng cho các đối tượng tiếp xúc thường xuyên và lâu dài. Khói phát sinh trong quá trình thi công các hạng mục công trình. Khói ảnh hưởng mạnh mẽ đến công nhân và dân cư xung quanh. Khói khi đi vào khí quyển sẽ phát tán và ảnh hưởng đến một vùng rộng lớn. Các chất khí có trong khói thải là nguyên nhân gây nên mưa axit. Hậu quả của mưa axit là là ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, phá hủy mùa màng và các công trình xây dựng, làm ô nhiễm đất. Các số liệu đã chứng minh: khói được tạo ra ở quốc gia này nhưng tác động của chúng có thể xảy ra ở quốc gia khác như vấn đề mưa axit. 3.3. Đánh giá tác động Trong mỗi giai đoạn hoạt động của dự án đều có các tác động đến môi trường. Giai đoạn san lấp – giải tỏa mặt bằng: tác động của các nguồn thải đến môi trường không đáng kể, chỉ mang tính cục bộ và trong một thời gian ngắn. Tác động mạnh nhất là làm xáo trộn hệ sinh thái trên cạn và ảnh hưởng đến mỹ quan của khu vực thực hiện. Chất thải rắn được thải ra có thể được sử dụng để làm vật liệu san lấp cho các vùng trũng. Vấn đề tác động đến một bộ phận nhỏ cư dân sống trong vùng thực hiện dự án phải di dời. Tác động này có thể nghiêm trọng nếu các chính sách đền bù, giải tỏa và giải quyết việc làm không thỏa đáng cho người dân. Giai đoạn thi công xây dựng: tác động chủ yếu do việc làm xáo trộn bề mặt đất. Ô nhiễm không khí do khói bụi từ các phương tiện thi công cơ giới. Tác động của ô nhiễm không khí là rất đáng kể. Nếu không được kiểm soát tốt, một vùng rộng lớn sẽ bị ảnh hưởng bởi các chất khí có khả năng tạo mưa axit. Nước thải sinh hoạt của công nhân lao động cũng là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng. Nguồn này chỉ yếu tác động đến điều kiện vệ sinh và sinh hoạt của trực tiếp công nhân xây dựng. Tác động của giai đoạn dự án đi vào hoạt động là rất kể do một lượng chất thải được thải ra một cách thường xuyên và ổn định. Nguồn phát sinh tác động chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước thải từ các khu trung tâm và chợ nông sản, chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn hữu cơ từ khu trung tâm thương mại và chợ nông sản. Tác động của chất thải trong giai đoạn này không đến nỗi nghiêm trọng nếu chủ đầu tư thực hiện đầy đủ mọi yêu cầu kỹ thuật được nêu như trong bản báo cáo này. 3.4. Đánh giá về phương pháp sử dụng Các phương pháp sau đã được sử dụng để đánh giá trong báo cáo: - Phương pháp thống kê: Ứng dụng trong việc thu thập và xử lý các số liệu khí tượng, thủy văn, kinh tế xã hội tại khu vực của Khu du lịch. - Phương pháp khảo sát, đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và thí nghiệm phân tích nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn, nước thải, nước cấp và môi trường nước xung quanh của khu vực Khu du lịch. - Phương pháp so sánh dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường (TCVN - 1995). - Phân tích, đánh giá và dự báo tác động đến môi trường do hoạt động của Khu du lịch về các phương diện: nước thải, khí thải, chất thải rắn, phòng chống cháy nổ, - Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong quá trình phỏng vấn lãnh đạo và nhân dân địa phương tại khu vực của khu du lịch - Đề xuất các biện pháp để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường phát sinh từ hoạt động của Khu du lịch. Các phương pháp được thực hiện trong báo cáo đánh giá tác động môi trường là hoàn toàn đáng tin cậy. Việc thực hiện các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp – thứ cấp ngay tại hiện trường và tại các nơi lưu trữ có liên quan là hết sức cần thiết. Các phương pháp suy luận, đánh giá, dự báo rất cần thiết trong trường hợp nguồn tác động của dự án là không rõ ràng, cụ thể. Ngoài ra, phương pháp so sánh cũng là một phương pháp rất tốt cho hoạt động của dự án khi mô hình của dự án cần đánh giá tác động môi trường có loại hình hoạt động tương tự như một số mô hình dự án có trước đó, đã được thực hiện.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdtm_khu_dan_cu_thuong_mai_do_thi_phu_my_6677_2076025.doc
Tài liệu liên quan