Kinh tế tri thức và vấn đề hội nhập quốc tế của Việt Nam

Các giải pháp chính Cải tiến các thủ tục và quảng bá khả năng thu hút vốn đầu tư, tăng cường thu hút các ngành đòi hỏi công nghệ cao nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách công nghệ giữa nước ta với các nước trên thế giới. ðồng thời đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu nhập và tạo thế cân bằng trong cán cân thương mại, tăng cường mở rộng sản xuất, tạo việc làm cho nhân dân. Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất và đổi mới công nghệ. Như vậy, vấn đề đầu tiên hết sức quan trọng đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng là cần: + Tăng cường nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động bằng hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo, xã hội hóa giáo dục. Nâng cao trình độ ngoại ngữ để tạo điều kiện sử dụng các tiến bộ KHKT và công nghệ mới của thế giới, nắm bắt tình hình thế giới để dự báo các xu thế kinh tế và vạch ra các đối sách phù hợp với thị trường thế giới. + Tăng cường nghiên cứu, triển khai ứng dụng KHKT đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất công, nông nghiệp và du lịch, dịch vụ. + Chú ý phát triển nhân tài, thu hút nhân tài trong và ngoài nước, đặc biệt chú ý thu hút Việt kiều về nước chung sức phát triển đất nước, tăng cường phát triển kỹ năng lao động, quản lý, nâng cao năng lực công nghệ. Sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cao: có kiến thức và kỹ năng cao và chuyển giao, nhân rộng thông tin, kỹ năng và kiến thức của họ cho cán bộ, công nhân của các xí nghiệp + Chủ động điều tiết, đổi mới hệ thống giáo dục, đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong sản xuất, kết hợp giữa đào tạo trong nước và nước ngoài. Phân bổ ngân sách hợp lý, tăng cường ngân sách cho các hoạt động giáo dục, đào tạo và các hoạt động nghiên cứu khoa học kết hợp với ứng dụng triển khai.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 224 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh tế tri thức và vấn đề hội nhập quốc tế của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 129 KINH TẾ TRI THỨC VÀ VẤN ðỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM PHẠM THỊ XUÂN THỌ Khoa ðịa lý, Trường ðHSP TP. HCM I. KINH TẾ TRI THỨC VÀ TOÀN CẦU HÓA 1. Kinh tế tri thức Vài thập kỷ trước ñây, kinh tế tri thức còn xa lạ với hầu hết mọi người, thì ngày nay nó ñã trở thành thuật ngữ vừa phổ biến vừa mới mẻ. Phổ biến nhờ các xa lộ thông tin nối mạng bao phủ toàn cầu và các nền kinh tế lớn ñã không ngừng ứng dụng khoa học công nghệ mới vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất, nhưng nó còn mới mẻ vì kinh tế tri thức mới chỉ thể hiện rõ nét ở một số nước phát triển, phần còn lại của thế giới hầu như sự biểu hiện của kinh tế tri thức còn quá mờ nhạt, thậm chí chưa hề thấy “bóng dáng” của nó trong ñời sống kinh tế xã hội. Tuy vậy, kinh tế tri thức với bản chất tập trung cao ñộ hàm lượng tri thức chất xám kết tinh vào mọi hoạt ñộng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, tạo ra năng suất, chất lượng, hiệu quả vượt trội - ñột biến, nên chính nó là xu hướng ngày càng ñóng vai trò quyết ñịnh ñối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa. Bởi vậy, thật là sai lầm nếu chúng ta không gắn “bài toán kinh tế tri thức” vào tiến trình công nghiệp hóa - hiện ñại hóa ngay từ bây giờ bằng cả lý luận nhận thức và vận dụng vào thực tiễn ñất nước. Nếu như các nước phát triển trải qua tuần tự công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và bước vào nền kinh tế tri thức như hiện nay phải mất khoảng 300 năm thì Việt Nam cùng lúc ñồng thời tiến hành cả công nghiệp hóa - hiện ñại hóa gắn liền với kinh tế tri thức. ðó con ñường nhảy vọt ñột biến, là tư tưởng xuyên suốt hành ñộng ñể rút ngắn khoảng cách, ñi tắt ñón ñầu, vượt lên trong “thời ñại kinh tế tri thức”. Nhìn lại lịch sử phát triển, nền kinh tế thế giới ñã có những bước chuyển biến rõ rệt trên cơ sở phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng sâu rộng vào sản xuất kinh doanh. ðó là các cuộc cách mạng công nghiệp, giải phóng sức lao ñộng, ñưa hoạt ñộng sản xuất của con người dần thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên, chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tồn tại hàng ngàn năm sang nền kinh tế công nghiệp ngày càng hiện ñại và ñang có những bước ñầu tiên lên các nấc thang của nền kinh tế tri thức. Có thể nói, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất gắn liền với sự ra ñời máy hơi nước, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai gắn liền với sự ra ñời ñộng cơ ñốt trong, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (hay gọi là cuộc cách mạng khoa học - công nghệ) gắn liền với sự ra ñời và bùng nổ công nghệ thông tin - bắt ñầu từ những năm 70 của thế kỷ XX. ðến cuối thế kỷ XX, trên thế giới xuất hiện khái niệm kinh tế tri thức chỉ sự biến ñổi phát triển vượt bậc của các nền kinh tế và thoạt ñầu ñược gọi bằng nhiều tên khác nhau, như “thời kỳ hậu công nghiệp”, “ thời kỳ cách mạng tin học”, “nền kinh tế kỹ thuật cao”, “kinh tế Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 130 viễn thông”... Sự thật, nền kinh tế thế giới ngày nay sử dụng ngày càng nhiều công nghệ mới hiện ñại, ñặc biệt là công nghệ thông tin vào sản xuất và hầu hết các lĩnh vực của ñời sống xã hội. ðến năm 1996, lần ñầu tiên, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế ñưa ra khái niệm “nền kinh tế lấy tri thức làm cơ sở” hay còn gọi là “nền kinh tế tri thức”. Kinh tế tri thức, hiểu ñơn giản là tri thức kết tinh tạo thành kinh tế, tri thức có giá trị hàng hóa cao, tri thức tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh và quản lý ñiều hành, tri thức liên tục tạo ra công nghệ mới, tri thức chiếm tỷ trọng cao trong giá trị hàng hóa hữu hình lẫn vô hình. Theo ñó, trong thế kỷ XXI, tỷ trọng tri thức, chất xám kết tinh trong các lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế xã hội theo xu hướng ngày càng tăng cao; các ngành sản xuất giản ñơn, truyền thống ngày càng giảm ñi. Nền kinh tế tri thức sẽ là nền kinh tế năng ñộng, sử dụng các nguồn nguyên vật liệu và năng lượng mới, sử dụng tiết kiệm hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện có và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững, ñồng thời nhanh chóng thay thế các công nghệ cũ bằng các dây chuyền công nghệ mới hiện ñại hơn, ñể vừa tạo năng suất lao ñộng cao, vừa hạ giá thành sản phẩm. Các nước phát triển ñã trải qua giai ñoạn công nghiệp hóa mất hàng trăm năm, ñến hiện ñại hóa cũng gần trăm năm và ñang tiến vào nền kinh tế tri thức. Các nước phát triển ñã tạo ra lực lượng sản xuất hùng hậu, cơ sở vật chất - kỹ thuật to lớn hiện ñại, GDP ñầu người ñạt ñến hàng chục ngàn USD, chất lượng cuộc sống cao. Tuy nhiên, các nước phát triển cũng còn những mâu thuẫn cố hữu tồn tại khó lòng giải quyết. ðối với nước ta, nói ñến kinh tế tri thức, phải chăng còn quá sớm khi mà nước ta chưa thoát ra khỏi nước nghèo, chưa hoàn thành công nghiệp hóa nền kinh tế ? Thực tiễn ñã chứng minh, về mặt trí tuệ, con người Việt Nam năng ñộng, thông minh, có khả năng tiếp thu nhanh khoa học công nghệ tiên tiến, ñã từng ñạt ñược nhiều huy chương vàng trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc tế, thi Robocon khu vực, ñó là sức mạnh trí tuệ có vai trò ñặc biệt ñang ñược nhân lên trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chiến lược xã hội hóa giáo dục. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, kinh tế tri thức ñã ñược tiến hành ở mức ñộ nhất ñịnh và phát huy hiệu quả, thể hiện tính ưu việt của nó. Bởi vậy, ñể rút ngắn khoảng cách công nghệ với các nước trên thế giời và khu vực, ñể hội nhập nền kinh tế toàn cầu, gia nhập WTO, nước ta cần ñồng thời ñẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện ñại hóa gắn liền với kinh tế tri thức. ðiều ñó có nghĩa là, nhận thức ñúng quy luật phát triển khách quan, căn cứ ñiều kiện thực tiễn cụ thể của ñất nước, của từng vùng, căn cứ vào xu thế phát triển và bối cảnh thế giới ñể phát huy tối ưu sức mạnh nội lực và ngoại lực, nhằm thực hiện mục tiêu cao cả: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 131 2. Toàn cầu hoá Toàn cầu hóa là vấn ñề bao trùm, chi phối sâu sắc nền kinh tế của các quốc gia, tạo ra cơ hội và thách thức trong trạng thái ñộng hết sức khắt khe và nghiệt ngã, nó không dừng lại và không ñợi chờ một ai. ðó là sự thách thức phát triển hay tụt hậu, thách thức sống hay chết trên thương trường thế giới. Do vậy, ñổi mới, tự ñổi mới, năng ñộng và sáng tạo thường xuyên là con ñường phát triển phía trước, không có con ñường nào khác. WTO là tổ chức có những quy ñịnh chặt chẽ và khắt khe ñòi hỏi các thành viên vừa hội nhập, vừa phát triển trong thế cạnh tranh. Trong môi trường WTO, với xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế nước ta sẽ tham gia vào thị trường thế giới và phải mở cánh cửa ñón nhận sự thâm nhập công nghệ, các luồng hàng hóa từ bên ngoài ñến và muốn hay không chúng ta cũng phải tham gia vào các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Do vậy, cần thiết phải tính ñến cái ñược, cái mất như nguy cơ mất thị trường, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và những mặt trái nảy sinh trong quá trình hội nhập. Song song với việc ngăn chặn những mặt tiêu cực của toàn cầu hóa, chúng ta cần xây dựng chiến lược hội nhập theo lộ trình chính xác, nhằm phát huy tổng lực và lợi thế so sánh của Việt Nam trên thương trường thế giới. II. KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI ðẠI KINH TẾ TRI THỨC VÀ TOÀN CẦU HÓA 1. Kinh tế tri thức và toàn cầu hóa ñã tác ñộng ñến mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất xã hội Ngày nay, sự bùng nổ của công nghệ thông tin ngày càng lan rộng ñến từng nhà, từng người, sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học công và nghệ ñã biến chúng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, dẫn ñến sự phân công lao ñộng sâu sắc, tạo năng suất lao ñộng cao chưa từng có, làm biến ñổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống. Nền kinh tế thế giới ñang có sự chuyển dịch mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế thế giới chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của các nước kinh tế phát triển giảm ñến mức tối thiểu, ñặc biệt như ở các nước trong OECD. Nhóm nước này có tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP chỉ khoảng 1% ñến - 3%, chẳng hạn như tỷ trọng nông nghiệp của ðức chỉ chiếm 1,14% GDP năm 2004 1, con số tương ứng của các nước như Pháp 2,71%, Anh 0,97%. Trong khi Việt Nam vẫn còn chiếm tới 21,81%, Campuchia 35,55% CH Sát 60,94%, Ethiôpia 46,09%. Ngược lại, ngành dịch vụ ở các nước tiên tiến chiếm tỷ trọng rất cao, như ở ðức 69,41%, Pháp 72,82%, Anh 72,44%, trong khi ñó, các nước ñang phát triển như Việt Nam tuy ñã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá rõ nét, nhưng ngành dịch vụ vẫn còn ở mức thấp 37,98%. Nền kinh tế tri thức góp phần nâng cao hiệu quả của công nghệ thông tin trong các ngành, các lĩnh vực sản xuất và ñời sống. Chẳng hạn trong sản xuất nông 1 Theo Niên giám thống kê Việt Nam 2005 Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 132 nghiệp, người ta sử dụng công nghệ thông tin ñể ñiều tiết nước tưới với thời gian và lượng nước phù hợp với sự phát triển của cây trồng và vật nuôi. Trong lĩnh vực giao thông vận tải, thông tin, thương mại, công nghệ thông tin không những mang lại sự nhanh chóng, chính xác mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra các thị trường qua mạng Internet... Kinh tế tri thức cũng làm cho cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu của các nước cũng thay ñổi. Ở các nước kinh tế phát triển, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là các thiết bị, máy móc, sản phẩm của công nghiệp chế biến, ngược lại ở các nước kinh tế lạc hậu, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chủ yếu lại là hàng nông- lâm sản, nguyên liệu khoáng sản thô chưa qua chế biến hoặc là các ngành công nghiệp nhẹ chiếm tỷ lệ cao. Chẳng hạn cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam1 là: 31,8% hàng công nghiệp nặng và khoáng sản; 40,6% hàng công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp,14% hàng nông sản và nông sản chế biến, 1,2% lâm sản, 12,1% thủy sản. Với cơ cấu hàng xuất khẩu như hiện nay của nước ta, hiệu quả kinh tế - xã hội còn rất thấp và tiềm ẩn nguy cơ cạn kiệt tài nguyên. Do vậy, lẽ tất yếu là phải tăng cường phát triển kinh tế theo chiều sâu, áp dụng KHKT cao trong sản xuất chứ không phải chỉ chú trọng ñẩy mạnh tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng. Kinh tế tri thức tạo nên sự tăng trưởng cao cho các lĩnh vực sản xuất và ñời sống, góp phần tăng nhanh GDP theo ñầu người. Ở các nước phát triển cao, 90% tăng trưởng kinh tế là nhờ vào áp dụng kiến thức và công nghệ mới. Kinh tế tri thức cũng thúc ñẩy sự áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, nâng cao năng suất lao ñộng nhờ nhập khẩu công nghệ mới và tăng vốn ñầu tư vào sản xuất. ðối với Việt Nam, phát triển kinh tế tri thức, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế nhanh liên tục, tạo ñà tăng trưởng nhanh ổn ñịnh cho nền kinh tế, nâng cao ñời sống văn hóa, tinh thần cho dân cư. Việc tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp tiên tiến, hỗ trợ các ngành công nghệ cao theo hướng xuất khẩu sẽ tăng khả năng hội nhập và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, giảm bớt hố ngăn cách về khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý kinh tế xã hội. Nền kinh tế tri thức còn tạo nên xu thế liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu. Cùng với sự bùng nổ thông tin, sự tăng tốc của nhiều ngành kinh tế ở nhiều khu vực của thế giới, ñã làm tăng nhanh quá trình trao ñổi hàng hóa và dịch vụ do kết nối nhanh chóng nhu cầu tiêu dùng với các xí nghiệp sản xuất và kinh doanh, góp phần vận chuyển nhanh chóng các sản phẩm hàng hóa ñến tay người tiêu dùng. Ngoài ra, nền kinh tế tri thức còn ñáp ứng nhu cầu nguyên nhiên liệu cho sản xuất, nhu cầu mở rộng thị trường hàng hóa hữu hình và vô hình trong lĩnh vực thương mại và ñầu tư, góp phần thúc ñẩy tự do hóa thương mại và dẫn ñến tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như là một quá trình tất yếu. Như vậy, phát triển kinh tế tri thức sẽ mở rộng hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại, ñặc biệt làm tăng nhanh kim ngạch xuất nhập khẩu trên thế giới. Cho ñến năm 2004, 1 Theo Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam năm 2002 -NXB Thống kê 2004 Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 133 tổng kim ngạch xuất khẩu toàn thế giới ñã lên ñến 8963,4 tỷ USD, tính bình quân ñầu người khoảng 1420 USD. Trong ñó các nước kinh tế phát triển cao có giá trị xuất khẩu rất cao, như Ôxtrâylia là 4000 USD/ người, Pháp 8382 USD/ người. Ngược lại, các nước ñang phát triển có giá trị xuất khẩu tính bình quân ñầu người còn rất khiêm tốn, chẳng hạn như Thái Lan là 1490 USD/ người, Trung Quốc 413,3 USD/ người, Việt Nam 297 USD/ người. Vì thế, việc áp dụng kinh tế tri thức, tăng cường khả năng xuất khẩu hàng hóa và hội nhập với nền kinh tế thế giới là vấn ñề sống còn của nền kinh tế Việt Nam, góp phần giảm nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế, tăng vị trí Việt Nam trên trường quốc tế. Kinh tế tri thức cũng góp phần tăng cường sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng, tài nguyên thiên nhiên. Mặt khác, kinh tế tri thức có thể làm ñảo lộn trật tự thế giới khi các nền kinh tế NICs ñang trỗi dậy và kinh tế châu Á ñang khởi sắc. Trong bối cảnh ñó, Việt Nam ñẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa gắn liền với kinh tế tri thức là góp phần ñưa nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, với sự tiếp cận khác nhau về các lĩnh vực của kinh tế tri thức có thể sẽ làm cho hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo ngày một xa hơn. Và hố ngăn cách ngày càng lớn sẽ tiềm ẩn nhiều vấn ñề nan giải hơn trong xã hội! 2. Việt Nam cần tập trung phát triển kinh tế tri thức và hội nhập vào nền kinh tế thế giới Kinh tế Việt Nam cho ñến nay vẫn còn là một nền kinh tế nông nghiệp, sản xuất nhỏ, cơ cấu nền kinh tế còn lạc hậu so với thế giới và khu vực, ñang ñứng trước thử thách lớn như nguy cơ bị tụt hậu, cạnh tranh thị trường yếu. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ lao ñộng của các nước tiên tiến vào cuối thế kỷ XX ñã tập trung trên 70% lao ñộng vào các ngành dịch vụ, lao ñộng trong ngành công nghiệp dao ñộng từ 20 - 25%, lao ñộng trong nông nghiệp chỉ còn là một con số ít ỏi khoảng 5%. Trong khi cơ cấu lao ñộng Việt Nam ñến năm 2003, nông nghiệp vẫn chiếm tới 58,8%, công nghiệp 17,3%, dịch vụ tuy ñã tăng lên cũng chỉ ñạt 23,9%. Do vậy, cần thiết phải chuyển dịch lao ñộng nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, ñây là xu hướng tất yếu ñể thúc ñẩy tăng trưởng, phát triển nền kinh tế Việt Nam. Hơn nữa, ñể tránh tụt hậu và nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, lẽ tất yếu khi hướng vào nền kinh tế tri thức với hàm lượng chất xám cao, Việt Nam cần phải tập trung nâng cao trình ñộ chuyên môn kỹ thuật của người lao ñộng. Hiện nay1 trình ñộ của người lao ñộng Việt Nam còn quá thấp, chỉ có khoảng 21% lao ñộng có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, trong ñó trình ñộ cao ñẳng, ñại học chỉ chiếm 4,4%. So với các nước tiên tiến, lao ñộng có trình ñộ cao ñẳng, ñại học thường chiếm khoảng 50%. 1 Theo số liệu năm 2003 Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 134 Hiện nay, các nước kinh tế phát triển cao ñã tăng cường ñầu tư cho giáo dục, tạo sự phát triển khoa học kỹ thuật, các nước kinh tế phát triển hàng ñầu thế giới ñầu tư cho giáo dục khoảng 4,9% - 7,1% GDP, ñồng thời, các nước này cũng tăng cường nghiên cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất và ñời sống. Ở Hoa Kỳ, vốn ñầu tư vào lĩnh vực này chiếm 4% GDP tức là khoảng 470 tỷ USD và Nhật Bản là 2% GDP (khoảng 93,4 tỷ USD). Từ những ñầu tư cho lĩnh vực giáo dục, các nước tiên tiến ñã không ngừng ñổi mới công nghệ, và ñiều ñó ñã góp phần làm cho nhiều ngành sản xuất của họ có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. ðặc biệt sự áp dụng thành tựu của công nghệ ñiện tử tin học ñã giúp cho các nước tiên tiến hợp lý hóa trong sản xuất, nâng cao năng suất lao ñộng, giảm tối ña lao ñộng sống trong các ngành kinh tế, giúp họ có thể khắc phục ñược tình trạng khan hiếm lao ñộng trong hiện tại và tương lai. Ngoài ra, công nghệ thông tin còn giúp cho các nước phân tích, dự báo thị trường thế giới ñể ñưa ra ñường lối phát triển kinh tế hợp lý và chính sách thương mại khôn ngoan, hữu hiệu, phù hợp với tình hình biến ñộng của thị trường. Mặt khác công nghệ thông tin ñã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Trong những năm gần ñây, việc ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất và ñời sống ở nước ta ñã tăng nhanh chóng, số người sử dụng Internet, ñiện thoại, quảng cáo, bán hàng qua mạng ñang tăng nhanh, tạo ñiều kiện cho Việt Nam nhanh chóng hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực. Trong xu thế toàn cầu hóa, thương mại thế giới ñang tăng nhanh tỷ trọng trao ñổi trên thị trường qua mạng, ñồng thời nhờ ñó mà làm tăng giá trị sản xuất toàn cầu lên khoảng 300 tỷ USD/năm. ðối với Việt Nam, khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới và gia nhập WTO cũng sẽ tăng nhanh khối lượng hàng xuất khẩu và tăng nhanh thu nhập quốc dân. ðặc biệt các mặt hàng có lợi thế so sánh như dệt, may, giày da, hàng thủy sản,... sẽ có cơ hội mở rộng thị trường, tăng sản xuất và thu nhập cho các cơ sở sản xuất. 3. Những khó khăn thách thức ñối với Việt Nam và giải pháp a. Khó khăn và thách thức ñối với Việt Nam Trình ñộ khoa học kỹ thuật và sử dụng công nghệ hiện ñại của các ngành sản xuất ở nước ta còn thấp, khả năng thu hút vốn ñầu tư nước ngoài chậm do các nguyên nhân khách quan, chủ quan như chính sách, thủ tục làm hồ sơ và giải phóng mặt bằng chậm... Trình ñộ ngoại ngữ và kinh nghiệm trong tổ chức quản lý sản xuất còn yếu, chưa có kinh nghiệm trong tiếp cận thị trường thế giới nên hiệu quả trong ñàm phán thương mại chưa cao. Khoảng cách về công nghệ giữa Việt Nam và các nước trong khu vực và thế giới còn khá lớn. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta còn chậm. Việc ñầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn còn ít, hiệu quả không cao. Trong hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại, chưa phát huy hết lợi thế của ñất nước. Cán cân ngoại Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 135 thương vẫn nhập siêu với khối lượng lớn với 3 tỷ USD chiếm gần 10 % thu nhập GDP cả nước và ñưa tỷ lệ nhập siêu lên tới 18%, là tỷ lệ cao nhất trong 5 năm gần ñây. Tỷ lệ lao ñộng thiếu việc làm ở nông thôn còn cao với khoảng 20%, và thất nghiệp trong ñộ tuổi lao ñộng ở thành thị là 5,6% năm 2004. Trình ñộ của người lao ñộng còn thấp so với nhu cầu công nghiệp hóa, hiện ñại hóa và so với thế giới và khu vực. b. Các giải pháp chính Cải tiến các thủ tục và quảng bá khả năng thu hút vốn ñầu tư, tăng cường thu hút các ngành ñòi hỏi công nghệ cao nhằm nhanh chóng rút ngắn khoảng cách công nghệ giữa nước ta với các nước trên thế giới. ðồng thời ñẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu nhập và tạo thế cân bằng trong cán cân thương mại, tăng cường mở rộng sản xuất, tạo việc làm cho nhân dân. Tăng cường ñầu tư cho giáo dục ñào tạo, quy hoạch ñào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển sản xuất và ñổi mới công nghệ. Như vậy, vấn ñề ñầu tiên hết sức quan trọng ñối với các nước ñang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng là cần: + Tăng cường nâng cao trình ñộ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ cho người lao ñộng bằng hướng ña dạng hóa các loại hình ñào tạo, xã hội hóa giáo dục. Nâng cao trình ñộ ngoại ngữ ñể tạo ñiều kiện sử dụng các tiến bộ KHKT và công nghệ mới của thế giới, nắm bắt tình hình thế giới ñể dự báo các xu thế kinh tế và vạch ra các ñối sách phù hợp với thị trường thế giới. + Tăng cường nghiên cứu, triển khai ứng dụng KHKT ñẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất công, nông nghiệp và du lịch, dịch vụ. + Chú ý phát triển nhân tài, thu hút nhân tài trong và ngoài nước, ñặc biệt chú ý thu hút Việt kiều về nước chung sức phát triển ñất nước, tăng cường phát triển kỹ năng lao ñộng, quản lý, nâng cao năng lực công nghệ. Sử dụng lao ñộng có trình ñộ chuyên môn cao: có kiến thức và kỹ năng cao và chuyển giao, nhân rộng thông tin, kỹ năng và kiến thức của họ cho cán bộ, công nhân của các xí nghiệp + Chủ ñộng ñiều tiết, ñổi mới hệ thống giáo dục, ñào tạo nâng cao tay nghề cho người lao ñộng nhằm ñáp ứng nhu cầu ñổi mới trong sản xuất, kết hợp giữa ñào tạo trong nước và nước ngoài. Phân bổ ngân sách hợp lý, tăng cường ngân sách cho các hoạt ñộng giáo dục, ñào tạo và các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học kết hợp với ứng dụng triển khai. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ban nghiên cứu Hàn Quốc học, Kinh tế Hàn Quốc ñang trỗi dậy, NXB Thống kê, 2002. [2]. TS. ðinh Quý ðộ 2004, Trật tự kinh tế Quốc tế 20 năm ñầu thế kỷ XXI, NXB Thế giới, Hà Nội, 2004. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 136 [3]. PGS.TS. Kim Ngọc, Triển vọng kinh tế Thế giới 2020, NXB Lý luận Chính trị, 2005. [4]. Tổng cục Thống kê 2006, Niên giám thống kê 2005, NXB Thống kê, Hà Nội, 2006. [5]. Tổng cục Thống kê 2006, Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 2002, NXB Thống kê, Hà Nội, 2006. [6]. Võ Thanh Thu, Kinh tế ñối ngoại, NXB Thống kê, 1999. [7]. Nguyễn Ngọc Trân, Một số vấn ñề về nền kinh tế toàn cầu hiện nay, NXB Thế giới, Hà Nội, 1/2002. [8]. UNDP 2001, Việt Nam hướng tới 2010, NXB Chính trị Quốc gia, 2001. SUMMARY PHAM THI XUAN THO Knowledge economic is the intensive economic with the content of knowledge and intelligence crystallized to all socio-economic aspects that creating high productivity, quality and efficacy and be a dynamic economy background, taking advantage of sources of raw materials and freshly power, reasonably using natural resource and environment protection on the path of substantial development. Knowledge economic development will contribute to enhance the external affair activities, making the export revenue moved rapidly worldwide. Knowledge improvement is the vital issue of Vietnam economy background, contributing to reduce the backward of the economic background, boosting the position of Vietnam on the international field.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkinh_te_tri_thuc_va_van_de_hoi_nhap_quoc_te_cua_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan