Luận án Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển cơ khí

Tiền lương có ý nghĩa trong việc bảo đảm tính ổn định của nền chính trị quốc gia, góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển.Bởi vì, tiền lương được nhà nước quy định phù hợp, đáp ứng được đời sống của người lao động thì họ sẽ an tâm làm việc.Còn nếu chính sách tiền lương không hợp lý sẽ có sự chống đối của người lao động, gây ảnh hưởng đến tổ chức cũng như sẽ ảnh hưởng tới sự ổn định của nền chính trị . Tiền lương còn góp phần vào ngân sách của chính phủ thông qua thuế thu nhập, mặt khác tiền lương còn là công cụ để chính phủ điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm thiểu sự chênh lệch giàu nghèo. Như vậy tiền lương có ý nghĩa to lớn đối với cá nhân người lao động, người sử dụng lao động và xã hội do đó việc quản lý tiền lương là một tất yếu để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, đặc biệt là nguồn lực con người.

doc83 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 760 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện các hình thức trả lương trong công ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I Trích quỹ dự phòng 4%A II Khối hành chính 25%A III Khối sản xuất: Thiết kế kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn 71%A A7 Trưởng/phụ trách phòng Thiết kế + Dự toán Kiểm tra Giám sát tác giả Cộng 2%A7 76%A7 12%A7 10%A7 100%A7 Điều 13: Mức khoán lương cho thiết kế chế tạo thiết bị Đơn giá tiền lương: 38- 45% doanh thu trước VAT, (gọi là A) STT CÔNG VIỆC TỶ LỆ K/HIỆU GHI CHÚ I Trích lập quỹ dự phòng 4%A II Khối hành chính 25%A III Khối sản xuất- Thiết kế chế tạo thiết bị 71%A A8 Trưởng/phụ trách phòng Thiết kế + Dự toán Kiểm tra Giám sát tác giả Cộng 2%A8 76%A8 12%A8 10%A8 100%A8 Ghi chú: Thiết kế+ Dự toán: tỷ lệ chi phí cho từng công việc do người lao động thực hiện công việc tự thoả thuận hoặc tham khảo tại khu phụ lục số 1. Điều 14: Mức khoán lương cho Dịch vụ thương mại Vật tư kỹ thuật Đơn giá tiền lương: 2- 5% doanh thu trước VAT, (gọi là B) STT CÔNG VIỆC TỶ LỆ K/HIỆU GHI CHÚ I Trích quỹ dự phòng 5%B II Khối hành chính (Quản lý và phục vụ) 25%B III Khối sản xuất: Dịch vụ thương mại Vật tư kỹ thuật 70%B B1 Trưởng/phụ trách phòng Cán bộ thực hiện Cộng 5%B1 95%B1 100%B1 (Hoặc theo phương án khoán trọn gói tại mục 2, điều 26 quy chế này) Điều 15: Đối tượng được hưởng từ quỹ tiền lương a) Trích lập quỹ dự phòng (5% Quỹ tiền lương): Để chi cho việc chào thầu, chào giá; các việc khác phục vụ SXKD của Công ty, việc phát sinh, rủi ro của các công việc. Sử dụng quỹ dự phòng do Giám đốc công ty duyệt trên cơ sở đề nghị của Kế toán trưởng, các Chủ trì công việc, trưởng phòng. Quỹ dự phòng được quyết toán hàng năm. b) Lương khối sản xuất (75% Quỹ tiền lương): Được chia những người trực tiếp tham gia thực hiện công việc: là Trưởng/phụ trách phòng, chủ trì công việc, người thiết kế; lập dự án, lập dự toán; người kiểm tra; người giám sát tác giả, bảo hành sản phẩm và người thực hiện khác. c) Lương khối hành chính (25% Quỹ tiền lương): Để trả lương theo thời gian cho cán bộ công nhân viên khối hành chính, gồm: Ban Giám đốc Công ty Phòng tài chính, kế toán: Kế toán trưởng, nhân viên kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật: Phụ trách kế hoạch; Quản lý kỹ thuật; quản lý hồ sơ, tài liệu, vật tư ... Phòng hành chính tổ chức: Trưởng phòng, nhân viên và lái xe phụ cấp trách nhiệm các chức danh theo quy định của Hội đồng quản trị công ty. C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN KHOÁN LƯƠNG Điều 16: Lập phương án kinh tế- kỹ thuật của công việc Trước hoặc sau khi ký hợp đồng với bên A, người chào giá phải lập phương án kinh tế- kỹ thuật để thực hiện công việc trình công ty phê duyệt. Phương án kinh tế- kỹ thuật bao gồm, nhưng không hạn chế các nội dung sau: Dự kiến nhân lực thực hiện, dự kiến chủ trì công việc; Dự kiến phân chia công việc (nếu cần) Trang, thiết bị cần phải có; Phương án tài chính của công việc, gồm: + Nguồn tài chính để thực hiện (nếu rõ nguồn ứng của khách hàng, hay vốn vay, vốn tự có của công ty ...) + Phân chia chi phí thực hiện, lợi nhuận của công ty; + Kế hoạch chi tiêu tài chính thực hiện công việc; Tiến độ thực hiện công việc; Các nội dung khác ... Điều 17: Giao, nhận khoán việc 1 - Căn cứ từng hợp đồng cụ thể, khả năng chuyên môn của người lao động, công ty sẽ chọn phòng, Chủ trì công việc để giao khoán việc cho phù hợp. 2 - Trên cơ sở phương án kinh tế- kỹ thuật, phòng Kế hoạch- kỹ thuật lập phiếu giao khoán việc trình Tổng giám đốc. Nội dung phiếu giao khoán ghi rõ: công việc các bên phải thực hiện, yêu cầu chất lượng, tiến độ, giá trị phiếu giao khoán việc ... Giá trị chính thức của phiếu giao khoán việc sẽ được tính lại theo Giá trị thanh lý quyết toán hợp đồng với bên A, bao gồm cả phần việc phát sinh (nếu có) - Phòng tài vụ có trách nhiệm theo dõi về tài chính, phòng Kế hoạch kỹ thuật kiểm tra về tiến độ và chất lượng của từng công việc. 3 - Hệ số sử dụng lại: Nếu công việc là công trình thiết kế, lập dự án đầu tư, dịch vụ kỹ thuật ... có sử dụng được các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của dự án khác do công ty đang quản lý thì sẽ xem xét áp dụng hệ số sử dụng lại, vận dụng theo Quyết định số 10/2005/QĐ- BXD và 11/2005/QĐ- BXD ban hành ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. 4 - Trường hợp thuê tổ chức/cá nhân ngoài công ty thực hiện một phần công việc: Trường hợp cần thiết (phải kịp tiến độ giao nhận sản phẩm, yêu cầu chuyên môn phù hợp...) phải thuê tổ chức, cá nhân ngoài công ty thực hiện một phần công việc, Chủ trì công việc phải trình công ty phê duyệt trước khi ký hợp đồng. Phần công việc thuê tổ chức/cá nhân khác thực hiện do công ty đứng tên ký hợp đồng. Giá trị phần công việc phải thuê tổ chức/cá nhân khác thực hiện sẽ được trừ đi trước khi tính giá trị phiếu giao khoán việc. Chủ trì công việc phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ của toàn bộ công việc. 5 - Tài liệu phục vụ công việc: Bên nhận khoán việc được sử dụng tiêu chuẩn, tài liệu kỹ thuật của công ty. Trường hợp cần thiết phải mua tài liệu phục vụ công việc. Chủ trì công việc lập đề nghị để công ty xem xét duyệt mua, nếu công ty duyệt mua và thanh toán thì tài liệu mua được là tài sản của công ty. Nếu chủ trì công việc tự ý thuê, mua tài liệu để phục vụ riêng cho công việc thì công ty không có trách nhiệm thanh toán cho tài liệu đó. Điều 18: Quyền hạn và trách nhiệm của Bên nhận khoán 1 - Chủ trì công việc lập kế hoạch chi tiết để thực hiện công việc trình công ty duyệt. Kế hoạch chi tiết bao gồm, nhưng hạn chế các nội dung sau: Nhân lực, thiết bị; vật tư, tài liệu kỹ thuật, biện pháp, tiến độ thực hiện công việc, kế hoạch tài chính; biện pháp an toàn lao động, bảo vệ môi trường ... 2 - Triển khai thực hiện công việc theo tiến độ đã lập; 3 - Chủ trì công việc - Điều kiện năng lực, quyền hạn và trách nhiệm: a) Điều kiện năng lực của chủ trì công việc: - Là người có hợp đồng lao động với công ty theo quy định của pháp luật; - Là người có trách nhiệm và trách nhiệm chuyên môn phù hợp với công việc được đảm nhận, phù hợp với quy định của Nhà nước về chủ nhiệm dự án tại Nghị định 209/NĐ-CP của Chính Phủ. - Những người không thực hiện tốt những công việc trước sẽ không được ưu tiên giao việc hoặc không được giao làm Chủ trì công việc. b) Quyền hạn của Chủ trì công việc: Chủ trì công việc có quyền chủ động trong việc tổ chức thực hiện công việc (chủ động đề xuất lựa chọn người cùng cộng tác, đề xuất biện pháp thực hiện; chủ động chia lương khoán, tiền thưởng ... của công việc) c) Trách nhiệm của chủ trì công việc: - Lập kế hoạch chi tiết và phân công cho người khác thực hiện công việc; - Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng và tiến độ, an toàn của công việc cho đến khi hết nghĩa vụ bảo hành sản phẩm của công việc. - Báo cáo việc thực hiện dự án với công ty theo chế độ báo cáo tuần, tháng. Trong quá trình thực hiên, nếu có khó khăn vướng mắc phải báo cáo kịp thời với công ty để cùng tìm biện pháp giải quyết; - Bàn giao sản phẩm cho khách hàng. - Chịu trách nhiệm xác nhận công việc phát sinh và kinh phí phát sinh tương ứng, yêu cầu bên A nghiệm thu sản phẩm công việc (bao gồm cả khối lượng phát sinh), thanh lý quyết toán hợp đồng, ứng và thanh toán tiền của công việc. Điều 19: Quyền hạn và trách nhiệm của Công ty Theo dõi, kiểm tra tiến độ, chất lượng công việc; Cung cấp cho bên nhận khoán về địa điểm làm việc, thiết bị, vật tư , tài liệu kỹ thuật, photo in ấn xuất bản tài liệu, hồ sơ thiết kế... của công việc; Tạm ứng và thanh toán lương theo khối lượng công việc được nghiệm thu; Thanh toán công tác phí (kể cả chi phí thuê chỗ ngủ tại nơi đến công tác) theo chứng từ hợp lệ cho người thực hiện công việc; Phối hợp với Chủ trì công việc để nghiệm thu sản phẩm, thanh toán tiền, thanh lý- quyết toán hợp đồng với bên A; Và các quyền hạn và trách nhiệm khác theo quy định của công ty. Điều 20: Bàn giao và Nghiệm thu sản phẩm công việc; thanh lý - quyết toán hợp đồng (với bên A), phiếu giao khoán việc (nội bộ) 1 - Bàn giao sản phẩm công việc cho bên A (là hồ sơ, tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình, hồ sơ thiết kế, dự toán ...) - Chủ trì công việc có trách nhiệm trực tiếp bàn giao lại sản phẩm dự án cho đại diện bên A, đồng thời giao cho phòng kế hoạch kỹ thuật 01 bộ hồ sơ cùng 01 bản photo biên bản giao/nhận tài liệu với bên A để phòng kế hoạch kỹ thuật quản lý, theo dõi; 01 bộ Hồ sơ gốc lưu lại bên nhận khoán việc. - Số lượng hồ sơ giao cho bên A theo quy định tại hợp đồng; thủ tục bàn giao sản phẩm dự án theo quy định của công ty. 2 - Nghiện thu sản phẩm a)- Nghiệm thu nội bộ trong công ty: - Nghiệm thu giai đoạn: + Hàng tháng, Chủ trì nghiệm thu công việc ở từng cán bộ thực hiện để có căn cứ ứng lương; + Phòng kế hoạch kỹ thuật có trách nhiệm nghiệm thu khối lượng thực hiện công việc Bên nhận khoán việc thực hiện được theo phiếu giao khoán việc vào ngày 25 – 30 hàng tháng để có cơ sở ứng tiền lương; - Nghiệm thu quyết toán Phiếu giao khoán công việc: Phòng kế hoạch kỹ thuật có trách nhiệm lập biên bản nghiệm thu quyết toán phiếu giao khoán việc với Chủ trì công việc sau khi công ty đã thanh lý - quyết toán hợp đồng với bên A, kể cả phần phát sinh (nếu có). b)- Nghiệm thu giữa công ty với bên A: Chủ trì công việc có trách nhiệm liên hệ với bên A để nghiệm thu sản phẩm công việc đã giao cho bên A. 3 - Thanh lý - quyết toán hợp đồng - Chủ trì công việc có trách nhiệm chủ động liên hệ với bên A để ngay sau khi sản phẩm dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lập thủ tục thanh lý - quyết toán hợp đồng giữa công ty và bên A. - Phong kế hoạch kỹ thuật, phong tài vụ có trách nhiệm phối hợp với Chủ trì công việc trong quá trình thanh lý - quyết toán hợp đồng với bên A. - Chỉ đến khi bên A trả tiền hết của công việc cho công ty theo biên bản thanh lý - quyết toán hợp đồng đã ký, hết thời hạn bảo hành sản phẩm thì Chủ trì công việc mới hết nghĩa vụ đối với công việc. Điều 21: Hình thức trả lương khoán 1. Tạm ứng lương khoán: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu giai đoạn (nêu tại mục 2, điều 20 quy chế này), phòng kế hoạch kỹ thuật xác định khối lượng công việc đã hoàn thành theo phiếu giao khoán việc và đề nghị công ty tạm ứng lương cho bên nhận khoán việc. Ứng lương khoán 2 kỳ/tháng vào ngày quy định của công ty theo Biên bản nghiệm thu giai đoạn nêu trên. Mức tạm ứng lương khoán cao nhất không quá 70% giá trị phiếu giao khoán việc khi sản phẩm khi dự án chưa được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và không quá 80% khi chưa thanh lý quyết toán hợp đồng và thu hồi công nợ với bên A. 2. Thanh toán lương khoán: - Công ty sẽ quyết toán Phiếu giao khoán việc với bên nhận khoán việc theo giá trị thanh lý quyết toán hợp đồng với bên A, kể cả phần phát sinh (nếu có). - Căn cứ biên bản quyết toán phiếu giao khoán việc, công ty trả hết số tiền còn lại cho bên nhận khoán sau khi trừ lại tiền giám sát tác giả và tiền bảo hành sản phẩm nếu bên nhận khoán việc chưa hoàn thành xong nghĩa vụ giám sát tác giả và bảo hành sản phẩm. - Số tiền giám sát tác giả 10%, tiền bảo hành sản phẩm (nếu có) sẽ được trả ngay sau khi Bên nhận khoán thực hiện xong nghĩa vụ giám sát tác giả, bảo hành sản phẩm của mình. III: TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN Điều 22: Trả lương theo thời gian Nguồn tiền để trả lương: trích từ giá trị hợp đồng ký kết được với khách hàng theo quy định tại điều 15 và điều 30 quy chế này. Đối tượng hưởng lương theo thời gian: cán bộ công nhân viên khối hành chính, người thực hiện công việc theo phiếu giao khoán việc với hình thức trả lương theo thời gian. Mức lương theo thời gian cho cán bộ công nhân viên khối hành chính: Mức lương khối hành chính do Giám đốc căn cứ hiệu quả sản xuất kinh doanh để quyết định, theo phụ lục 2 đính theo quy định này. IV: KHOÁN TRỌN GÓI A - ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ DỊCH VỤ KINH TẾ KỸ THUẬT Điều 23: Công việc khoán trọn gói Các công việc nêu tại phần 2: Khoán lương tuỳ từng trường hợp, công ty sẽ áp dụng phương thức khoán trọn gói. Đó là các công việc: Lập hồ sơ mời thầu Phân tích đánh giá hồ sơ mời thầu Lập dự án đầu tư xây dựng công trình Thiết kế xây dựng công trình Thẩm tra: dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; dự toán công trình; tư vấn về công nghệ, thiết bị, hợp đồng kinh tế. Tư vấn quản lý dự án; giám sát kỹ thuật chế tạo, lắp đặt, xây dựng. Thiết kế kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn... Thiết kế chế tạo thiết bị. Điều 24: Giá khoán trọn gói Đối cới công việc theo hợp đồng do người lao động khai thác (và được ưu tiên thực hiện): Các công việc nêu tại điều 23 sẽ khoán trọn gói cho bên nhận khoán việc với mức chi phí tính bằng tỷ lệ % theo giá trị (quyết toán – thanh lý) hợp đồng ký với bên A, chưa bao gồm VAT như sau: TT Giá trị công việc, chưa bao gồm VAT, (triệu VNĐ) Chi phí công ty (%) Giá khoán trọn gói cho bên nhận khoán, chưa bao gồm VAT, (%) Phí quản lý công việc Lợi nhuận công ty Cộng 1 Đến 300 12- 15 3 15- 18 85- 82 2 Trên 300 11- 14 2 13- 16 87- 84 Đối với công việc theo hợp đồng do công ty khai thác: Phòng kế hoạch kỹ thuật lập phương án kinh tế- kỹ thuật trình công ty phê duyệt theo định hướng cơ bản sau: TT Giá trị công việc, chưa bao gồm VAT,(triệu VNĐ) Chi phí công ty (%) Giá khoán trọn gói cho bên nhận khoán, chưa bao gồm VAT, (%) Phí quản lý công việc Lợi nhuận công ty Cộng A B C D E F 1 Đến 300 12- 15 3% trở lên ≥15% = B – (C+D) 2 Trên 300 11- 14 ≤14% = B – (C+D) Giá khoán trọn gói nếu trên là tất cả các chi phí để thực hiện công việc, bao gồm nhưng không hạn chế các chi phí sau đây: Chi phí thiết bị và năng lượng phục vụ công tác tư vấn thiết kế; chi phí phương tiện vận tải, thông tin liên lạc, in ấn xuất bản hồ sơ tài liệu, văn phòng phẩm; Chi phí thuê văn phòng làm việc, thuê chổ ở cho lao động khi công tác xa; Tiền lương và các phụ cấp khác (nếu có) cho người lao động tham gia công việc theo thoả thuận hoặc quy định của Nhà nước. Trong đó chi tiền lương không vượt quá đơn giá tiền lương được hội đồng quản trị công ty phê duyệt hàng năm. Chi phí toàn bộ bảo hiểm XH + BHYT (23%), kinh phí công đoàn, trang thiết bị bảo hộ an toàn lao động cho người thực hiện công việc theo quy định của nhà nước; Chi phí bảo hiểm sản phẩm tư vấn thiết kế, bảo hiểm thiết bị phục vụ dự án; thiết bị an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước; chi phí lán trại ... Chi phí giao dịch, mua thu thập tài liệu, tiêu chuẩn, quy phạm thiết kế phục vụ công việc; chi phí nghiệm thu sản phẩm, thanh lý - quyết toán hợp đồng, đòi nợ tiền công trình. Chi phí lập hồ sơ dự thầu, chào giá trước khi ký hợp đồng với bên A (nếu có) Chi phí giao dịch, hoa hồng môi giới để ký được hợp đồng (nếu có) theo quy định tại điều và các chi phí khác ... Điều 25: Trách nhiệm của công ty, ben nhận khoán việc Trách nhiệm của công ty: Ký kết hợp đồng với bên A, lập hồ sơ giao khoán việc; Theo dõi, kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc do bên nhận khoán thực hiện; Theo dõi và thanh toán tiền cho bên nhận khoán việc theo khối lượng công việc hoàn thành và theo tiền ứng được của hợp đồng do bên A chuyển tới. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, công ty và bên nhận khoán việc có thể thoả thuận điều kiện vay vốn thương mại để thực hiện công việc. Lãi suất vay vốn theo thoả thuận; lãi và chi phí vốn do bên nhận khoán việc phải chịu. Nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu quyết toán sản phẩm cho bên nhận khoán việc; Phối hợp với bên nhận khoán nghiệm thu, thanh lý - quyết toán sản phẩm cho bên A, thu hồi công nợ; Xuất hoá đơn tài chính cho bên A; thực hiện thu, nộp thuế theo quy định của nhà nước. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh được các bên liên quan thông báo, phải cùng các bên bàn bạc, tìm hướng giải quyết, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các bên. Trách nhiệm của bên nhận khoán việc: Lập phương án kinh tế - kỹ thuật thực hiện công việc trình công ty duyệt. Phương án kinh tế - kỹ thuật bao gồm nhưng không hạn chế các nội dung sau: phương án nhân lực, thiết bị phục vụ, biện pháp triển khai; tài chính để thực hiện công việc; biện pháp an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường; tiến độ thực hiện công việc ... Thực hiện công việc theo nộ dung hợp đồng đã ký với bên A, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công và các quy định của Nhà nước. Chịu toàn bộ trách nhiệm về an toàn lao động cho người và thiết bị; an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện công việc; về sự mất mát, hư hỏng tài sản phục vụ công việc, chịu trách nhiệm về các thủ tục cần thiết liên quan đến chính quyền địa phương nơi thực hiện công việc. Khi có yêu cầu bổ sung, sửa đổi sản phẩm công việc, phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho đến khi hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Trực tiếp bàn giao sản phẩm công việc cho người đại diện bên A, đồng thời giao cho phòng kỹ thuật - kế hoạch 01 bộ hồ sơ cùng 01 bản photo biên bản bàn giao tài liệu cho bên A. Số lượng bàn giao cho bên A theo quy định của hợp đồng; thủ tục bàn giao sản phẩm dự án theo quy định của công ty. Bản gốc của hồ sơ công việc sẽ giao cho phòng kế hoạch - kỹ thuật sau khi sản phẩm được cấp co thẩm quyền phê duyệt (đã được bổ sung, điều chỉnh nếu có). lập và nộ cho công ty chứng từ thanh toán chi phí theo pháp lệnh kế toán thống kê; chịu trách nhiệm trước các cơ quan có thẩm quyền về tính pháp lý của các chứng từ, hoá đơn mua vật tư, thuê thiết bị ... chi tiêu cho công việc. Chịu trách nhiệm liên hệ với bên A để nghiệm thu sản phẩm; yêu cầu bên A xác nhận công việc phát sinh và chi phí phát sinh tương ứng; tạm ứng, thanh toán tiền của hợp đồng; thanh lý và quyết toán hợp đồng với bên A, thu hồi công nợ của công việc. Chỉ đến khi bên A trả hết tiền của công việc của công ty theo biên bản thanh lý - quyết toán hợp đồng đã ký, bên nhận khoán việc đã thực hiện xong công tác giám sát tác giả, bảo hành sản phẩm (nếu có) thì bên nhận khoán mới hết nghĩa vụ đối với công việc. Thực hiện nghĩa vụ giám sát tác giả, bảo hành sản phẩm theo quy định tại hợp đồng ký với bên A (quy định tại điều 33 quy định này). Duy trì chế độ Báo cáo về thực hiện công việc với công ty (gồm báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất). Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh phải báo cáo ngay với công ty, đồng thời chủ động tìm hướng giải quyết. Điều 26: Phương thức và thủ tục thanh toán Phương thức thanh toán Tạm ứng: Căn cứ đề nghị tạm ứng hợp lý của Chủ trì công việc, số tiền ứng được do bên A chuyển tới theo hợp đồng, công ty xem xét ứng tiền cho bên nhận khoán. Số tiền tạm ứng cho bên nhận khoán tưng ứng với tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ % của mức chi phí khoán trọn gói quy định cho công việc này. Thanh toán giữa kỳ: Căn cứ số tiền thanh toán giữa kỳ (1 hoặc nhiều kỳ) do bên A chuyển tới theo hợp đồng, khối lượng và chất lượng công việc do bên nhận khoán thực hiện được theo biên bản nghiệm thu, công ty thanh toán cho bên nhận khoán; tỷ lệ số tiền thanh toán giữa kỳ cho bên nhận khoán việc nhiều nhất không lớn hơn tỷ lệ % mức chi phí khoán trọn gói. Quyết toán phiếu giao khoán việc: Số tiền còn lại (không kể tiền giám sát tác giả, bảo hành sản phẩm) sẽ thanh toán nốt cho bên nhận khoán sau khi đã thanh lý - quyết toán hợp đồng với bên A; quyết toán phiếu giao khoán việc với bên nhận khoán và công ty nhận được tiền do khách hàng chuyển trả. Tiền giám sát tác giả: Số tiền giữ lại cho công việc giám sát tác giả và tiền bảo hành sản phẩm (nếu có) sẽ trả ngay sau khi bên nhận khoán hoàn thành nghĩa vụ giám sát tác giả hoặc nghĩa vụ bảo hành sản phẩm và công ty nhận được khoản tiền này từ Khách hàng. Thủ tục thanh toán: Tạm ứng: Căn cứ đề nghị tạm ứng của bên nhận khoán, công ty xem xét yêu cầu của công việc và lập thủ tục tạm ứng, giao tiền cho bên nhận khoán. Thanh toán giữa kỳ: Căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành được chấp nhận, giấy đề nghị thanh toán, công ty lập thủ tục thanh toán cho bên nhận khoán việc. Chậm nhất sau 01 tháng, kể từ ngày nhận được tiền, bên nhận khoán việc phải lập và nộp cho công ty Chứng tù thanh toán chi phí theo pháp lệnh kế toán thống kê (tiếp theo gọi là chứng từ thanh toán), kể cả chứng từ cho số tiền đã được tạm ứng trước đó. Trường hợp chưa nộp chứng từ thanh toán kỳ trước, thì phải hoàn thiện đủ 100% chứng từ kỳ trước mới được thanh toán kỳ tiếp theo. Thanh toán cuối cùng: Số tiền còn lại theo quyết toán phiếu giao khoán việc, công ty sẽ trả nốt, sau khi bên nhận khoán việc hoàn thiện và nộp chứng từ thanh toán phiếu giao khoán việc cho công ty. Thủ tục trả tiền bảo hành sản phẩm: Sau khi bên nhận khoán việc nộp cho công ty biên bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ bảo hành của khách hàng. B - ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC GIA CÔNG CHẾ TẠO CƠ KHÍ, THI CÔNG XÂY LẮP Điều 27: Mức khoán trọn gói cho việc chế tạo cơ khí, xây lắp công trình Đối với công việc theo hợp đồng do người lao động khai thác (và được ưu tiên thực hiện) Đối với các công việc gia công chế tạo cơ khí, xây lắp công trình sẽ khoán tron gói cho bên nhận khoán với mức chi phí tính bằng tỷ lệ % theo giá trị (quyết toán – thanh lý) hợp đồng ký với bên A, chưa bao gồm VAT như sau: TT Giá trị công việc chưa bao gồm VAT, (triệu VNĐ) Chi phí công ty Giá khoán trọn gói cho bên nhận khoán, chưa bao gồm VAT, (%) Phí quản lý công việc Lợi nhuận công ty Cộng 1 Đến 1.000 4- 5 2- 1,5 6- 6,5 94 – 93,5 2 Trên 1.000 2,5- 4 1,5- 1 4- 5 95,5 – 95 Đối với công việc theo hợp đồng ký được do công ty khai thác: Phòng kế hoạch - kỹ thuật lập phương án kinh tế - kỹ thuật trình công ty duyệt theo định hướng cơ bản sau: TT Giá trị công việc chưa bao gồm VAT, (triệu VNĐ) Chi phí công ty Giá khoán tron gói cho bên nhận khoán, chưa bao gồm VAT, (%) Phí quản lý công việc Lợi nhuận công ty Cộng A B C D E F 1 Đến 1.000 2,5 - 10 1,5% trở lên E = B – (C+D) 2 Trên 1.000 E = B – (C+D) Giá khoán trọn gói trên đã bao gồm nhưng không hạn chế các khoản chi sau: Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng, thiết bị thi công xây lắp và thiết bị văn phòng phục vụ thực hiện công việc; chi phí phương tiện vận tải, thông tin liên lạc, in ấn xuất bản hồ sơ tài liệu, văn phòng phẩm; Chi phí thuê văn phòng làm việc, thuê chổ ở cho người lao động khi công tác xa; Tiền lương và các phụ cấp khác (nếu có) cho người lao động tham gia công việc theo thoả thuận hoặc theo quy định của nhà nước; trong đó tiền lương không vượt quá đơn giá tiền lương được hội đồng quản trị công ty phê duyệt hàng năm. Chi phí Toàn bộ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (23%), kinh phí công đoàn, trang thiết bị bảo hộ an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường theo quy định của Nhà nước, chi phí lán trại, nhà xưởng, công trường bảo vệ... Chi phí giao dịch, mua/thu thập tài liệu, tiêu chuẩn, quy phạm liên quan đến thực hiện công việc; chi phí nghiệm thu sản phẩm, thanh lý- quyết toán hợp đồng, đòi nợ tiền công trình, khởi công, khánh thành công trình ... Chi phí lập hồ sơ dự thầu, chào giá trước khi ký hợp đồng với bên A (nếu có). Chi phí giao dịch, hoa hồng môi giới để ký được hợp đồng (nếu có), và các chi phí khác... Điều 28: Trách nhiệm của công ty, bên nhận khoán Trách nhiệm của công ty: Ký kết hợp đồng với bên A, lập hồ sơ giao khoán việc; Xem xét, phê duyệt phương án kinh tế kỹ thuật thực hiện công việc do bên nhận khoán đề trình; Kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc do bên nhận khoán thực hiện theo phương án đề trình; Quản lý, theo dõi và thanh toán tiền cho bên nhận khoán theo tiền thanh toán của hợp đồng và khối lượng, chất lượng công việc bên nhận khoán thực hiện. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, công ty và bên nhận khoán việc có thể thoả thuận điều kiện vay vốn thương mại để thực hiện công việc. Lãi suất vay vốn theo quy định của ngân hàng; chi phí vay vốn theo thoả thuận; lãi và chi phí vay vốn do bên nhận khoán việc phải chịu. Thanh toán các hoá đơn vật tư, thuê thiết bị... phục vụ thực hiện công việc cho bên nhận khoán theo hoá đơn tài chính hợp lệ; Phối hợp với bên nhận khoán nghiệm thu, thanh lý - quyết toán hợp đồng với bên A, thu hồi công nợ; Xuất hoá đơn tài chính cho bên A; thực hiện thu, nộp thuế theo quy địng của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh được các bên liên quan thông báo, phải cùng các bên bàn bạc, tìm hướng giải quyết, nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và thích đáng của các bên. Trách nhiệm của bên nhận khoán Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu kinh tế - kỹ thuật của công việc (hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, bản vẻ thiết kế, các điều khoản của Hợp đồng ký với khách hàng ...). Khảo sát kỹ khu vực, địa hình thi công xây dựng công trình; các điều kiện cung cấp vật tư, điện, nước, giao thông vận chuyển, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; Lập phương án kinh tế- kỹ thuật thực hiện công việc đề trình công ty phê duyệt. phương án kinh tế - kỹ thuật bao gồm nhưng không hạn chế các nội dung sau: Khả năng cung cấp nguyên, nhiên liệu, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện, thiết bị, nhân lực, phương án về tài chính; an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, môi trường; tiến độ thực hiện công việc... Chủ động mua vật tư, thuê thiết bị, lựa chọn nhân lực... theo đề cương đã lập để thực hiện các công việc theo nội dung hợp đồng đã ký với bên A đảm bảo chất lượng, tiến độ và các quy định của nhà nước; Chịu trách nhiệm về an toàn lao động về người và thiết bị; an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện dự án; về sự mất mát hư hỏng tài sản phục vụ cho dự án; chịu trách nhiệm về các thủ tục cần thiết liên quan đến chính quyền địa phương. Chịu trách nhiệm trước khác hàng và công ty về chất lượng và tiến độ của dự án. Yêu cầu bên A xác nhận công việc phát sinh và chi phí phát sinh tương ứng; trực tiếp bàn giao sản phẩm dự án cho người đại diện của bên A, đồng thời giao cho phòng kế hoạch - kỹ thuật 01 bộ hồ sơ bàn giao sản phẩm với bên A để phòng kế hoạch - kỹ thuật theo dõi. Thực hiện nghĩa vụ bảo hành sản phẩm theo quy định tại hợp đồng ký với bên A. Lập và nộp cho công ty chứng từ thanh toán chi phí theo pháp lệnh kế toán thống kê; chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền về tính pháp lý của các chứng từ, hoá đơn tài chính mua vật tư, thuê thiết bị ... chi tiêu cho các công việc. lập và bàn giao hồ sơ hoàn công, hồ sơ quyết toán cho khách hàng theo quy định của nhà nước; Chịu trách nhiệm liên hệ với bên A để nghị nghiệm thu sản phẩm, tạm ứng, thanh toán tiền hợp đồng; thanh lý, quyết toán hợp đồng với bên A, thu hồi công nợ của công việc. Chỉ đến khi bên A trả hết tiền của dự án của công ty theo biên bản thanh lý - quyết toán hợp đồng đã ký, bên nhận khoán việc đã thực hiện xong công tác bảo hành sản phẩm thì bên nhận khoán mới hết trách nhiệm với sản phẩm và công việc. Duy trì chế độ báo cáo thực hiện công việc với công ty (gồm báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất). Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh phải báo cáo ngay với công ty, đồng thời chủ động tìm hướng giải quyết. Điều 29: Phương thức và thủ tục thanh toán Phương thức thanh toán: Tạm ứng: như mục 1 điều 26 quy định này Thanh toán định kỳ: như mục 1 điều 26 quy định này. Quyết toán phiếu giao khoán việc: Số tiền còn lại (không kể tiền bảo hành sản phẩm) sẽ thanh toán nốt cho bên nhận khoán sau khi đã thanh ly - quyết toán hợp đồng với bên A; quyết toán phiếu giao khoán việc với bên nhận khoán việc và công ty nhận được tiền do khách hàng chuyển trả. Tiền bảo hành sản phẩm: số tiền giữ lại cho việc bảo hành sản phẩm sẽ trả ngay sau khi bên nhận khoán hoàn thành nghĩa vụ bảo hành sản phẩm theo quy định tại hợp đồng. Thủ tục thanh toán tiền: Như mục 2 điều 26 quy chế này. Thủ tục trả tiền bảo hành sản phẩm: sau khi bên nhận khoán nộp cho công ty văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ bảo hành cho khách hàng. Điều 30: Phân bổ chi phí quản lý công ty đối với công việc áp dụng hình thức khoán trọn gói Chi phí quản lý của công ty đối với công việc áp dụng hình thức khoán trọn gói được phòng kế hoạch - kỹ thuật phân bổ theo phương án kinh tế - kỹ thuật cho từng công việc cụ thể trình công ty phê duyệt trên cơ sở định hướng sau: TT Nội dung phân bổ chi phí quản lý của công ty Công việc khoán trọn gói, tính theo giá trị hợp đồng ký với bên A, chưa bao gồm VAT, (%) Tư vấn, thiết kế Gia công chế tao, xây lắp 1 Chi lương Cán bộ trực tiếp quản lý 4 – 5 1 – 1,3 Cán bộ quản lý, hành chính khác 4 – 3 1 – 0,5 2 Nhà xưởng, thiết bị, tài liêu, VPP ... 3 – 2 1 – 0,5 3 Chi khác 2 – 1 0,2 4 Lợi nhuận công ty 2 – 2 1 – 2 Cộng 15 - 14 4,2 – 4,5 V: KHOÁN GỌN (TỪNG PHẦN VIỆC) Tuỳ từng trường hợp, công việc được chia ra nhiều phần việc, có phần việc được khoán theo hình thức khoán lương (nêu tại phần 2 quy chế này), có phần việc sẽ áp dụng hình thức khoán tương tự như khoán trọn gói, gọi là Khoán từng phần việc. Điều 31: Giá khoán gọn từng phần việc Giá khoán gọn từng phần việc đối với công việc tư vấn, thiết kế ...; gia công chế tạo, thi công xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị áp dụng theo tỷ lệ % như khoán trọn gói (tại phần 4 quy chế này) nhân với hệ số vận dụng K. Hệ số vận dụng K = 80% - 120% tuỳ từng công việc, do công ty và chủ trì công việc xem xét, cân đối tổng thể công việc để đưa ra cho phù hợp, nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của các bên tham gia thực hiện. Giá khoán gọn từng phần việc bao gồm các chi phí như nêu tại điều 24 (đối với công việc lập hồ sơ dự thầu, tư vấn, thiết kế và dịch vụ kỹ thuật), điều 27 (đối với công việc gia công chế tạo, thi công xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị...). Điều 32: Trách nhiệm của công ty, Chủ trì công việc, bên nhận khoán gọn từng phần việc Trách nhiệm của công ty: Ký hợp đồng với bên A. Lựa chọn chủ trì công việc, phối hợp với chủ trì công việc lập phương án kinh tế - kỹ thuật, phân chia công việc thành từng phần việc. Lập hợp đồng/phiếu giao khoán việc cho từng bên nhận khoán. Các trách nhiệm khác như đã nêu tại phần 4 quy chế này. Trách nhiệm chủ trì công việc Phân chia công việc thành từng phần việc, lập phương án kinh tế - kỹ thuật khoán gọn, thực hiện từng phần việc. Kiểm tra, phối hợp giữa các bên nhận khoán gọn từng phần việc, khoán lương ... để thực hiện tốt toàn bộ công việc. Các trách nhiệm khác như đã nêu tại phần 4 quy chế này. Trách nhiệm của bên nhận khoán gọn Như nêu tại điều 25 (đối với công việc lập hồ sơ dự thầu, tư vấn thiết kế và dịch vụ kỹ thuật), điều 28 (đối với công việc gia công chế tạo, thi công xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị...). VI: CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC Điều 33: Bảo hành, bảo hiểm sản phẩm của công việc Bảo hành sản phẩm: Đối với hình thức khoán trọn gói, khoán gọn từng phần công việc cho công việc tư vấn thiết kế cũng như công việc gia công chế tạo, xây lắp: Bên nhận khoán phải thực hiện việc bảo hành sản phẩm dự án như các điều kiện bảo hành sản phẩm của hợp đồng công ty ký với bên A. Bảo hiểm công trình: Đối với hình thức khoán lương: Công ty mua bảo hiểm sản phẩm công việc. Đối với hình thức khoán trọn gói cho công việc tư vấn thiết kế cũng như gia công chế tạo, xây lắp: Bên nhận khoán việc có trách nhiệm mua bảo hiểm cho sản phẩm của công việc. Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp cụ thể, công ty còn yêu cầu bên nhận khoán việc mua bảo hiểm trách nhiệm của bên thứ ba và bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật. Điều 34: Chấm dứt hợp đồng giao khoán việc Công ty có quyền đình chỉ, chuyển giao hợp đồng khoán việc cho người khác nếu xét thấy bên nhận khoán việc không có khả năng thực hiện hợp đồng giao khoán việc và bên nhận khoán phải bồi thường thiệt hại do bên nhận khoán gây ra cho công ty và bên A. Điều 35: Chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới tạo việc làm cho công ty Căn cứ thông tư số 01/1998/TT-BTC ngày 03/01/1998 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn thực hiện chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới trong doanh nghiệp nhà nước, công ty áp dụng các hình thức trả chi phí giao dịch, hoa hồng môi giới tạo việc làm cho công ty như sau: a) Đối tượng áp dụng: Đối tượng được hưởng tiền chi phí hoa hồng môi giới chi phí dịch vụ là: Các tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân làm môi giới hoặc dịch vụ tạo việc làm Các cán bộ công nhân viên chức trong công ty, trừ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và kế toán trưởng. b) Mức chi phí hoa hồng môi giới và dịch vụ: - 2 – 5% doanh thu trước VAT của giá trị dự án theo thanh lý- quyết toán hợp đồng với khách hàng đối với dự án về tư vấn thiết kế, tương tự 1- 2,5% đối với dự án về chế tạo xây lắp. hoặc: - 25 – 35% giá trị lợp nhuận công việc, nếu xác định được giá trị tuyệt đối lợi nhuận công việc do hoạt động môi giới và dịch vụ mang lại. Các quy định khác về chi phí dịch vụ, hoa hồng môi giới tạo việc làm cho công ty không được nêu tại điều này được thực hiện theo hướng dẫn của thông tư số 01/1998/TT-BTC ngày 03/01/1998 của Bộ Tài Chính. Điều 36: Hiệu lực của quy chế Quy chế này có hiệu lực: tư ngày 15 tháng 10 năm 2007, thay thế cho quy chế khoán việc ban hành theo QĐ số 11/CT-TCHC, ban hành ngày 29/01/2003 của giám đốc công ty tư vấn xây dựng và phát triển cơ khí. Những dự án đang thực hiện theo hợp đồng phiếu khoán việc đã ký trước ngày có hiệu lực của quy chế này vẫn áp dung theo quy chế khoán việc cũ. Việc điều chỉnh, bổ sung quy chế khoán: Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì chưa phù hợp, được các cá nhân, tập thể góp ý kiến xây dựng, công ty sẽ xem xét và điều chỉnh. VII: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ KHÍ 1.Ưu điểm - Công ty đã áp dụng đúng những quy định của Nhà nước về chính sách tiền lương cho người lao động, đảm bảo đúng các nguyên tắc của tổ chức tiền lương. Công ty cũng luôn quan tâm đến công tác tổ chức tiền lương và coi hoạt động này là một trong những biện pháp thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi, mặt khác còn là động lực khuyến khích người lao động làm việc hăng say hơn. - Cách trả lương của công ty không những phản ánh được trình độ của người lao động qua lương cơ bản mà còn phản ánh được tính chất của công việc mà người lao động đảm nhận qua lương kinh doanh và phản ánh được hiểu quả làm việc của từng người. Vì thế tạo ra sự thi đua, phấn đấu giữa các nhân viên trong công ty. - Công ty liên tục cập nhật thông tin về sự thay đổi chính sách tiền lương của Nhà nước và nhanh chóng áp dụng mức tiền lương tối thiểu mới. - Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc được tiến hành công khai qua phiếu đánh giá thực hiện công việc mà phòng TCHC xây dựng lên. Không chỉ là căn cứ để tính lương cho người lao động mà nó còn là biện pháp hoàn thiện kỹ năng làm việc, phát triển bản thân. - Tiền lương, thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty không ngừng được nâng lên và gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua cũng tăng lên đáng kể thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách đều tăng. 2.Nhược điểm - Với hình thức trả lương theo thời gian, mặc dù tiền lương đã gắn với kết quả sản xuất kinh doanh chung của công ty nhưng việc trả lương cho một số bộ phận còn mang tính bình quân, chưa có chỉ tiêu để đánh giá sự đóng góp của mỗi người đối với kết quả chung của công ty để tính lương. Mặt khác việc tính lương theo thời gian của công ty còn phụ thuộc khá nhiều vào hệ thống thang bảng lương của Nhà nước mà vốn sẵn đã có nhiều bất hợp lý như hệ số lương của các cấp bậc công việc chưa phù hợp với tình hình thực tế tại công ty vì vậy làm cho lương cơ bản cũng thấp. - Công ty đã tiến hành phân tích công việc nhưng mới chỉ ở một số vị trí nhất định chứ chưa tiến hành phân tích công việc cho tất cả các công việc và cũng chưa đưa ra bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. - Tiền lương cơ bản được trả theo thời gian làm việc mà không dựa vào năng suất lao động, chính vì thế dẫn đến nhiều nhân viên chỉ đi làm cho đủ mà không chú ý đến việc sử dụng thời gian sao cho hợp lý. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ KHÍ. 3.1. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ TÍNH LƯƠNG CHO NHÂN VIÊN QUẢN LÝ TRONG CÁC PHÒNG, BAN Như đã trình bày trong phần thực trạng, thì chính phương pháp đánh giá thực hiện công việc để thực hiện phần tiền thưởng doanh thu hay mức cân đối nhận được hàng tháng của lao động gián tiếp hưởng lương thời gian có thưởng (bao gồm các phòng : phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Kế hoạch kỹ thuật) là nguyên nhân gây ra nhược điểm của chế độ trả lương này. Cách thức xác định hệ số thưởng và mức cân đối là cuối tháng cả phòng sẽ họp và thảo luận về hệ số tiền thưởng và mức cân đối lương của từng người trong phòng ban trên cơ sở kiến nghị của trưởng phòng. Tuy nhiên, trên thực tế do tâm lý e ngại va chạm và công việc khó có thể so sánh giữa các nhân viên với nhau nên ý kiến đưa ra của trưởng phòng thường là quyết định cuối cùng và it nhiều bị chi phối bởi chủ quan của người đánh giá. Thêm vào đó, các tiêu thức đưa ra khá chung chung do đó gây khó khăn cho người đánh giá, việc tranh luận trong đánh giá có thể gây ra việc mát đoàn kết, ảnh hưởng xấu đến bầu không khí tâm lý tại nơi làm việc. Để tránh tình trạng này, cần xây dựng một quy chế đánh già hoàn chỉnh và phải được thực hiện nhất quán trong các phòng, ban thuộc đối tượng hưởng lương của chế độ trả lương này. Trước hết, cần thay đổi hình thức đánh giá từ thảo luận sang hình thức đánh giá cho điểm trực tiếp bằng phiếu đánh giá theo những tiêu thức củ thể như sau: + Đảm bảo về ngày công chế độ. + Chấp hành thời gian làm việc. + Hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Mức độ phức tạp của công việc. + tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng tập thể. Căn cứ vào những tiêu thức trên kết hợp với đặc điểm của công việc mà xác định trọng số cho các tiêu thức theo từng mức độ cụ thể để tránh tình trạng các tiêu thức đánh giá ràng buộc nhau, gây khó khăn cho người đánh giá. Đối với phòng ban thuộc đối tượng trả lương này thì mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và mức độ phức tạp của công việc là hai tiêu thức quan trọng nhất và có trọng số cao nhất. Do đó, ta có thể xác định mức điểm cao nhất theo thang điểm 100 như sau: Mức điểm cao nhất cho từng tiêu thức đánh giá phân loại lao động Stt Tiêu thức đánh giá Trọng số Điểm số cao nhất 1 Đảm bảo về ngày công chế độ 0,1 10 2 Chấp hành thời gian làm việc 0,1 10 3 Hoàn thành nhiệm vụ được giao 0,3 30 4 Mức độ phức tạp của công việc 0,3 30 5 Tinh thần trách nhiệm và ý thức xây dựng 0,2 20 Trên cơ sở trọng số của các tiêu thức sẽ xác định được điểm tối đa cho các tiêu thức và xây dựng điểm số cho các mức độ hoàn thành các tiêu thức của người lao động theo mẫu phiếu đánh giá sau: Mẫu phiếu đánh giá cán bộ quản lý thuộc đối tưởng hưởng lương theo thời gian có thưởng. PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN QUẢN LÝ Họ và tên: ................................................... Đơn vị: ..................................... Ngày ... tháng ..... năm ..... Stt Tiêu thức đánh giá Mức độ đánh giá Điểm số 1 Đảm bảo về ngày công chế độ - Làm đủ số ngày công QĐ - Nghỉ dưới 3 ngày - Nghỉ trên 3 ngày 10 5 0 2 Chấp hành thời gian làm việc -Chấp hành tốt -Chưa chấp hành tôt 10 0 3 Hoàn thành nhiệm vụ được giao -Đảm bảo thời gian và hiểu quả công việc -Không đảm bảo thời gian nhưng đảm bảo hiểu quả -Không đảm bảo cả hai yêu cầu trên. 30 10 0 4 Mức độ phức tạp của công việc -Trưởng phòng -Phó phòng -Cử nhân -Khác 30 25 20 10 5 Timh thần trách nhiệm và ý thức xây dưng tập thể -Tốt -Khá - Trung bình 20 10 0 Tổng số điểm: ................. Trưởng phòng Nhân viên Trưởng phòng sẽ dựa vào mẫu phiếu trên để xác định số điểm cho từng nhân viên trong phòng. Căn cứ vào số điểm nhận được, sẽ xác định được thành tích của từng người tương ứng với các hạng sau: - Nhân viên đạt từ 95–100 điểm sẽ xếp hạng A1 và có hệ số thành tích là 2,2 - Nhân viên đạt từ 80 – 94 điểm sẽ xếp hạng A2 và có hệ số thành tích là 2,0 - Nhân viên đạt từ 60 – 79 điểm sẽ xếp hạng B và có hệ số thành tích là 1,6 - Nhân viên đạt dưới 60 điểm sẽ xếp hạng C có hệ số thành tích là 0,8 Sau khi xác định được hạng thành thích của từng người sẽ chia quỹ tiền thưởng, tiền lương cân đối cho từng người như đã chia nêu ở phần thực trạng. Cách tính lương đảm bảo mức độ chi tiết hơn so với việc mà công ty quy định và thực hiện. Mặt khác, nó đảm bảo khách quan và khoa học hơn, đối tượng đánh giá và người đánh giá đều hiểu mình đánh giá về những mặt cụ thể nào chứ không chung chung như đánh giá trước. Hơn nữa, các hệ số đảm bảo phân loại được mức độ thực hiện các công việc và khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên. 3.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TRONG CÁC PHÒNG, BAN Bố trí lao động đúng người đúng việc là một trong những điều kiện quan trọng để hình thức trả lương theo thời gian đạt hiểu quả tối ưu. Tuy nhiên, việc bố trí lao động trong các phòng ban lại được tiến hành theo kinh nghiệm của trưởng phòng mà không có tài liệu về phân tích công việc nên nhiều khi nhân viên không làm đúng việc và không hoàn thành công việc được giao. Do đó, muốn bố trí đúng người, đúng việc trước hết phải sự dụng kết quả của phân tích công việc: Bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối với người lao động và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc để làm cơ sở cho việc bố trí lao động ở các phòng ban. Trên thực tế, công ty có thực hiện phân tích công việc ở các phòng ban nhưng chỉ dừng lại ở mức độ là nêu ra người lao động cần phải làm những gì, thực hiện như thế nào mà không đi vào chi tiết hơn các khía cạnh như trình độ học vấn cần thiết, trách nhiệm đối với công việc, các mối quan hệ, khả năng xử lý công việc... do đó, người lao động không tránh khỏi những sai sót trong công việc. Để khắc phục những thiếu sót trên, công ty nên thành lập một tổ công tác bao gồm một số cán bộ chuyên trách phòng Tổ chức Hành chính và trưởng phòng các phòng ban với nhiệm vụ xây dựng Bản mô tả công việc và Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng vị trí công việc củ thể. Thay vì chỉ tham khảo tài liệu phân tích công việc của các công ty trong nghành cũng như của Tổng công ty như trước đây, công ty cần sử dụng một số phương pháp phân tích công việc thông dụng và hiểu quả như phương pháp quan sát, phỏng vấn, bảng hỏi; đồng thời kết hợp những đặc điểm của công ty để xây dựng bản mô tả công việc. Các bước cần thiết để tiến hành phân tích công việc: Bước 1: Tìm người có trình độ, kinh nghiệm và có khả năng xử lý thông tin từ bản hỏi, kỹ năng phỏng vấn và kỹ năng viết tốt. Bước 2: Lựa chọn công việc tiêu biểu. Các công việc được lựa chon là công việc chính của phòng và được quy định trong nhiệm vụ, chức năng của phòng , ban. Việc lựa chọn công việc tiêu biểu sẽ giúp tiết kiệm thời gian khi phân tích công việc tương tự nhau. Bước 3: Lấy thông tin từ người lao động thông qua bảng hỏi, phỏng vấn. Để đảm bảo hiểu quả thì các câu hỏi không chỉ tập trung vào cách thức thực hiện công việc mà còn phải mở rộng ra các khía cạnh khác như các thông tin cá nhân, các mối quan hệ, yêu cầu kỹ năng, xử lý những tình huống trong công việc, đồng thời cũng có câu hỏi mở để người lao động có thể trình bày hết suy nghĩ của họ. Bước 4: Quan sát người lao động làm việc và phát hiện những thiếu sót trong bước trên và điều chỉnh các thông tin thu thập được bằng các phần mềm quản trị nhân sự. Bước 5: Xây dựng Bản mô tả công việc và Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Bước 6: Tiến hành thảo luận đáng giá và chỉnh sửa, sau đó trình bản thảo đề nghị xin ký duyệt của cấp cao nhất và nộp lại cho các đơn vị liên quan. Bản mô tả công việc đối với nhân viên quản lý nên gồm những thông tin chủ yếu sau: Tóm tắt công việc nhân viên phải thực hiện. Các trách nhiệm chính. Phạm vi quyền hạn. Chỉ số đánh giá công việc. Những yêu cầu đối với nhân viên thực hiện. KẾT LUẬN Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng, nó là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp, một phần thu nhập quan trọng của người lao động. Do vậy, hệ thống tiền lương chi trả cần được thiết kế sao cho người lao động hài lòng cũng như tiết kiệm cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có nhiều lao động với chức năng, nhiệm vụ khác nhau do vậy phải có các hình thức trả lương phù hợp. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động, tuỳ từng loại công việc mà chúng ta tiến hành các hình thức trả lương cho phù hợp. Qua phân tích thực trạng các công tác tổ chức tiền lương tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển cơ khí thì ta cũng thấy công tác đó phần nào cũng đã đem lại những thành công nhất định. Cùng với đó là tiền lương bình quân tăng dần qua các năm, tạo tâm lý ổn định cho người lao động, khuyến khích họ phát huy khả năng trong công việc được giao. Tuy nhiên, bên cạnh đó cung còn tồn tại những hạn chế cần giải quyết. Vì thế, đề án đã nêu ra một vài thiếu sót và đã đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế đó. . Tuy vậy, do hạn chế về tài liệu cũng như kiến thức thực tế tại các doanh nghiệp vì vậy bài nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra một số giải pháp mang tính chung chứ chưa cụ thể cho từng doạnh nghiệp. Mong được sự đóng góp của thầy cô và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC 1: ĐỊNH HƯỚNG VỀ TỶ LỆ CHI PHÍ LƯƠNG KHOÁN THEO TỪNG CÔNG VIỆC Đối với lập dự án đầu tư: Mục: Lập dự án và trình duyệt Điều tra, khảo sát thị trường, tìm tài liệu 5-7% Phần công nghệ, thiết bị và cung cấp các yêu cầu kỹ thuật 28-30% Giải pháp kiến trúc, thiết kế kỹ thuật 22-23% Thiết kế điện 8-10% Thiết kế cấp thoát nước 6% Thiết kế cung cấp khí nén và mạng lưới kỹ thuật 4% Lập khái toán và phân tích kinh tế 22-25% Đối với thiết kế công trình: Mục: Thiết kế và dự toán Thiết kế công nghệ (Bao gồm cả các thiết bị phụ trợ) 22-27% Thiết kế xây dựng (Bao gồm thiết kế kiến trúc, nền móng) 40-47% Thiết kế điện (Bao gồm toàn bộ điện động lực và điện chiếu sáng) 8-10% Thiết kế cấp thoát nước 4-5% Thiết kế cung cấp khí nén và mạng lưới kỹ thuật khác 4-6% Tổng dự toán (Bao gồm dự toán thiết bị và xây lắp) 12-15% Đối với thẩm định dự án; giám sát kỹ thuật thi công; tư vấn công nghệ thiết bị; lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu; tư vấn hợp đồng. Mục: Cán bộ thực hiện: Các bộ phận hưởng theo tỷ lệ tương đương với dự toán công việc thực hiện. Đối với quản lý dự án và giám sát kỹ thuật Mục: Cán bộ thực hiện: Tuỳ theo mức độ phức tạp và hiểu quả công việc mà cán bộ đảm nhận, được trưởng ban quản lý dự án phân chia. Đối với thiết kế kết cấu thép, thiết bị phi tiêu chuẩn. Mục: Thiết kế: Thiết kế cơ khí 88-85% Dự toán 12-15% Đối với thiết kế chế tạo thiết bị Mục: Thiết kế: Thiết kế cơ khí 78-75% Thiết kế điện 10% Thiết kế khí nén và mạng lưới kỹ thuật 2-5% Dự toán 10% PHỤ LỤC 2: MỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN CHO CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN KHỐI HÀNH CHÍNH Nguồn tiền trả lương: Nguồn tiền lương trả theo thời gian cho cán bộ công nhân viên hanh chính từ các hợp đồng ký được với khách hàng theo tỷ lệ như trình bày tại quy chế này. Mức trả lương theo thời gian khối hành chính phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cách tính tiền lương cho các chức danh khối hành chính: Tiền lương của người thứ I được nhận là: L= L + L Trong đó: L: Tiền lương của người thứ I trong khối hành chính được nhận; L: Tiền lương cứng của người thứ i; L: Tiền lương mềm của người thứ i; Phần lương cứng L của người thứ I trong khối hành chính được nhận theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, được tính như sau: L = Trong đó: T: Mức tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định; H: Hệ số lương cấp bậc của người thứ i; H: Hệ số phụ cấp của người thứ i; n : Ngày công chế độ (22ngày); n : Ngày công thực tế của người thứ i; Phần lương mềm L của người thứ I trong khối hành chính gắn với chức danh trách nhiệm, phụ thuộc vào khả năng chuyên môn của người đó và số ngày công thực tế trong tháng, không phụ thuộc vào hệ số lương được nhận theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP được tính như sau: L = Trong đó: L : Tổng quỹ tiền lương được chia trong tháng; : Tổng phần lương cứng của toàn bộ CBCNV khối hành chính tính theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP. : Tổng số hệ số điều chỉnh của toàn bộ số người khối hành chính. n : Ngày công chế độ. n : Ngày công thực tế của người thứ i H : Hệ số lương bổ sung của người thứ i theo từng chức danh được quy định theo biểu sau: TT Chức danh Hệ số (H) Ghi chú 1 Chủ tịch hội đồng quản trị 4,5 làm việc 100% thời gian tại công ty 2 Tổng giám đốc 4,0 “ 3 Phó tồng giám đốc+kế toán trưởng 3,3 “ 4 Trưởng phòng 2,5 “ 5 Phó phòng 2,2 “ 6 Trình độ kỹ sư (làm công tác kỹ thuật) 2,0 “ 7 Trình độ cử nhân 1,8 “ 8 Lái xe, cao đẳng, trung cấp kỹ thuật 1,7 “ Quy định về làm thêm giời: Về nguyên tắc phải bố trí nghỉ bù sau khi làm thêm giờ. Phương án trả lương này được tính với ngày công chế độ là 22 công/tháng. Công thêm giờ chỉ được tính trong trường hợp do yêu cầu công tác đột xuất, được giám đốc điều động trực tiếp, hoặc có phiếu giao việc. Tiền lương ngày làm thêm giời được ghi trong bảng chấm công hàng tháng và thanh toán theo quy định của Nhà nước, không được tính phần lương mềm với hệ số H. Trường hợp lái xe của công ty: Theo quy định của Nhà nước thì lái xe không được làm thêm giời. Do đặc điểm công việc phải đi công tác xa, phải lái xe ngoài giờ, không có phụ lái. Vì vậy, hàng tháng lái xe được hưởng phụ cấp với mức quy định là 300.000đ/tháng. Thưởng trong quỹ lương: Để động viên khuyến khích người lao động tích cực, từng quý công ty sẽ cân đối việc chi tiêu quỹ tiền lương, để trích quỹ khen thưởng từng quý hoặc cuối năm, theo danh sách bình xét của phòng ban, và các đơn vị trực thuộc công ty, dựa trên tiêu chuẩn thi đua do ban lãnh đạo công ty quy định. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Trần Xuân Cầu , Giáo trình Phân Tích Lao Động Xã Hội, NXB LĐ – XH, 2002. 2. TS. Mai Quốc Chánh , TS. Trần Xuân Cầu , Giáo trình Kinh Tế Lao Động , NXB LĐ 2000. 3. TS.Nguyễn Hữu Thân, Giáo trình Quản Trị Nhân Sự, NXB LĐ-XH, 2007 4. ThS. Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân , Giáo trình Quản Trị Nhân Lực, NXB LĐ–XH, 2004. 5. Giáo trình Kinh Tế Chính Trị, NXB Chính Trị Quốc Gia, 2005. 6. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển cơ khí. 7. Quy chế khoán việc và trả lương của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và phát triển cơ khí.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7427.doc
Tài liệu liên quan