Luận án Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây

Mục đích: Để đề phòng những tổn thất vè các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, đồng thời xác định giá trị thực của các khoản tiền tồn trong thanh toán khi lập Bảng cân đối kế toán/ - Điều kiện lập dự phòng + Phải có tên, địa chỉ từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi: + Phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền còn nợ chưa trả, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bán thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ - Căn cứ để được ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi: + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế,các khế ước vay nợ, hàng cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn - Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách đã nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể làm các thủ tục bán nợ cho các công ty mua,bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xoá những khoản nợ phảI thu khó đòi trên sổ kế toán.Việc xoá nợ này phảI được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính ( nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm quyền trong điều lệ doanh nghiệp.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này còn dựa trên nguyên tắc có hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn hoá và hợp tác hóa lao động . Cụ thể, sự phân công ấy thể hiện như sau : - 1 kế toán trưởng kiêm kế toán TSCĐ, kế toán chi phí , tiền lương, tổng hợp chi phí và tính giá thành thành phẩm đồng thời vào cuối kỳ phải tổng hợp số liệu, lập các báo cáo quyết toán trình cấp trên. - 1 kế toán (phó phòng) chuyên kế toán về tiền mặt, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và thanh toán tiền hàng. - 1 kế toán phụ trách về kế toán nguyên vật liệu và công cụ lao động. - 1 kế toán chuyên về kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay và dịch vụ đời sống. - 1 kế toán chuyên viết hoá đơn bán hàng và theo dõi công nợ . - 1 thủ quĩ. Sơ đồ 6: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán tiền mặt, Tiêu thụ thành phẩm và thanh toán Kế toán NVL và công cụ lao động Kế toán TGNH, tiền vay và dịch vụ đời sống Kế toán theo dõi công nợ và viết hóa đơn bán hàng Thủ quĩ Kế toán trưởng (kiêm kế toán TSCĐ, tiền lương, chi phí và tính giá thành) 3.2. Chính sách kế toán tại công ty: - Chế độ kế toán : Công ty áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 quy định về chế độ kế toán Việt nam. - Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt nam - Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ - Phương pháp kế toán tài sản cố định : + Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo nguyên giá ( Giá mua + chi phí liên quan ) + Phương pháp khấu hao áp dụng : phương pháp đường thẳng - Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên + Nguyên tắc đánh giá : Theo giá trị thực tế ( Giá mua + chi phí liên quan) + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Bình quân gia quyền Trị giá của thành phẩm tồn kho cuối kỳ = Số lượng thành phẩm tồn kho x Giá bình quân đơn vị II/ Tình hình kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. 1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trường đều phải xác định và lựa chọn cho mình một hướng đi riêng phù hợp với đặc điểm của công ty, phù hợp với yêu cầu của thành phẩm và của hoạt động sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp Nhà nước vừa và nhỏ chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng như bia rượu, nước giải khát, bánh mứt kẹo ... nên công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây có một số đặc điểm sau: - Các sản phẩm của công ty thường là các mặt hàng tiêu dùng hàng ngày nên thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là người tiêu dùng trong tỉnh, nhưng trong những năm gần đây do nhu cầu ngày càng cao nên công ty đã mở rộng quy mô tiêu thụ sang một số tỉnh bạn ở khu vực phía Bắc như: Hải Dương, Hưng Yên. Bắc Ninh, Yên Bái, Tuyên Quang.....Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín với khách hàng và hoạt động tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng. - Thành phẩm của công ty sau khi sản xuất xong phải được kiểm tra chất lượng rồi đem nhập kho sau đó mới được tiêu thụ. Do vậy ở công ty không có phương thức tiêu thụ trực tiếp không qua kho mà hiện nay công ty sử dụng các phương thức tiêu thụ sau: bán buôn trực tiếp, bán buôn chuyển hàng, bán gửi đại lý và bán lẻ qua các quầy hàng của công ty. Nhưng chủ yếu vẫn là phương thức bán buôn chuyển hàng. - Bộ phận tiêu thụ của phòng vật tư được chia thành 4 tổ: tổ 1, tổ 2, tổ 3 và tổ 4. Mỗi tổ sẽ có một tổ trưởng, các tổ trưởng này lại được coi như một khách hàng của công ty, đứng ra quản lí và chịu trách nhiệm mang hàng đi giao bán gửi đại lý. Do đặc điểm thành phẩm của công ty là các mặt hàng nhỏ lẻ, giá trị thấp, tiêu thụ ngay trong ngày như bia hơi, bia chai, nướckhoáng, bánh kẹo... nên khi xuất bán các tổ sẽ viết hoá đơn xuất kho và thu tiền ngay. Sau 10 ngày, phòng kế toán sẽ tổng hợp các phiếu xuất kho trong vòng 10 ngày đó của mỗi tổ để viết một hoá đơn bán hàng. - Hiện nay công ty chỉ sử dụng phiếu xuất kho cho trường hợp giao bán gửi đại lý còn đối với những khách lẻ trong và ngoài tỉnh thì hoá đơn bán hàng và hóa đơn GTGT sẽ kiêm luôn phiếu xuất kho. - Do các mặt hàng của công ty thường là các sản phẩm đóng chai, đóng két do vậy khi tiêu thụ thì vỏ chai, két gỗ bên mua có thể cược tiền hoặc nợ, khi đó kế toán vẫn viết hoá đơn coi như xuất bán vỏ chai, két gỗ khi nào bên mua trả lại vỏ chai, két gỗ thì ghi phiếu nhập chai két. Từ những đặc điểm trên, có thể thấy công tác tiêu thụ thành phẩm cần phải được quản lí chặt chẽ từ khi ký kết hợp đồng tiêu thụ, giao hàng cho khách, thanh toán tiền hàng, thuế giá trị gia tăng và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước cũng như khi xác định kết quả kinh doanh. 2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. 2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu : Hiện nay đối với hoạt động tiêu thụ thành phẩm, công ty sử dụng các chứng từ như : Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu,...và các chứng từ khác có liên quan như bảng kê tiêu thụ thành phẩm, giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.... biểu số 1 hóa đơn bán hàng Liên 1 ( Lưu ) Ngày 13 tháng 2 năm 2007 Mẫu số :02.GTTT-3LL AY/01-B AN 090919 R Đơn vị bán : Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Tổ 1 Địa chỉ : Số 267- Quang Trung - Hà Đông. Số tài khoản :................................ Điện thoại : ............. Mã số: 0500238265-1 Họ tên người mua hàng : Vũ Như Quang. Đơn vị : Hàng giao bán các điểm đại lí từ 1ữ10/2/2007 Địa vị : PXK 41973 ữ42200 ; 42051 ữ4207. Số tài khoản: .............................. Hình thức thanh toán :TM. Mã số : STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 2 3 Bia hơi Bia hơi chai nhựa 1L Bia hơi chai nhựa 1,2L lít chai chai 2.010 3.090 2.825 2.500 2.600 3.200 5.025.000 8.034.000 9.040.000 22.099.000 Hỗ trợ vận chuyển - 94.000 Hoa hồng đại lý T 1/03 1.655.700 Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ : 20.349.300 Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi triệu ba trăm bốn mươi chín nghìn ba trăm đồng. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) biểu số 2 Hóa đơn (gtgt) Liên 1 (Lưu) Ngày 17 tháng 2 năm 2007 Mẫu số : 01 GTKT- 3LL KM/01-B EV 052314 R Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Địa chỉ: Số 267- Quang Trung- Hà Đông. Số tài khoản :........................... Điện thoại :........... Mã số: 0500238265-1 Họ tên người mua hàng: DNTN Hải Phượng Đơn vị : Tổ 1- Phường Yên Ninh Địa chỉ: Tỉnh Yên Bái Số tài khoản: ................................ Hình thức thanh toán: Nợ . Mãsố: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 2 3 Bánh quy Bánh kem xốp 300g Xuất khuyến mại bánh quy gói gói gói 1500 800 75 2910 6180 4.365.000 4.944.000 9.309.000 Cộng tiền hàng: 9.309.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 930.900 Tổng cộng tiền thanh toán 10.239.900 Số tiền viết bằng chữ : Mười triệu hai trăm ba mươi chín nghìn chín trăm đồng. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) biểu số 3 Hóa đơn (gtgt) Liên 1 (Lưu) Ngày 21 tháng 2 năm 2007 Mẫu số : 01 GTKT- 3LL KM/01-B EV 052537 R Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Địa chỉ: Số 267- Quang Trung- Hà Đông. Số tài khoản :........................... Điện thoại :........... Mã số: 0500238265-1 Họ tên người mua hàng: Cửa hàng thực phẩm ứng Hòa Đơn vị : 60 Phan Chu Trinh Địa chỉ: ứng Hòa. Số tài khoản: ................................ Hình thức thanh toán:Nợ. Mãsố: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Bánh kem xốp 300gr gói 500 6180 3.090.000 Cộng tiền hàng: 3.090.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 309.000 Tổng cộng tiền thanh toán 3.399.000 Số tiền viết bằng chữ : Ba triệu ba trăm chín mươi chín nghìn đồng. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) biểu số 4 Đơn vị ....................... Địa chỉ........................ Mã số thuế: phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý Liên 1: Lưu Ngày 23 tháng 2 năm 2007 Mẫu số: 04/XKĐL-3LL Ban hành theo TT số: 140 ngày 2 tháng 12 năm 1999 của Bộ Tài Chính AL / 00 - B N9 042175 - Căn cứ hợp đồng kinh tế số:.......................ngày...........tháng........năm.......... của......................với (tổ chức, cá nhân).........................về việc ......................... Họ tên người vận chuyển: Anh Tuất xe lam HĐ số (nếu có)............ Phương tiện vận chuyển: Chị Nhàn – La cả Xuất tại kho: Cô Bé Nhập tại kho: Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 2 Bia hơi Bia hơi chai 1,2L lít chai 24,5 550 2.500 3.200 61.200 1.760.000 Cộng : 1.821.200 Xuất, ngày.......tháng......năm........ Nhập, ngày.......tháng.......năm....... Người nhận hàng (ký, họ tên) Người lập phiếu (ký, họ tên) Thủ kho xuất (ký, họ tên) Người vận chuyển Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 5 Công ty Liên cổ phần Hợp Thực Phẩm Hà Tây Phiếu thu Ngày 23 tháng 2 năm 2007 Số: 521 TK Nợ: 111 TK Có: 131 Họ và tên người nộp : Cửa hàng thực phẩm ứng Hòa Địa chỉ : ứng Hòa Lý do nộp : Nộp tiền hàng Số tiền phải thu (VNĐ) : 3.399.000 Chiết khấu thanh toán ngay 0,5% : 17.000 Số tiền thực thu : 3.382.000 (Viết bằng chữ :Ba triệu ba trăm tám mươi hai nghìn đồng.) Kèm theo : chứng từ gốc. Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người lập phiếu (ký, họ tên) Người nộp tiền (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) :..................................................... .............................................................................................................. 2.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Do đặc điểm thành phẩm của công ty là các mặt hàng nhỏ lẻ, giá trị thấp, chủng loại phong phú. Mặt khác, công ty cũng đang áp dụng hệ thống kế toán máy chương trình A&F 5.0 nên để thuận tiện cho công việc hạch toán và vào sổ sách, chứng từ công ty đã mã hoá tên các mặt hàng như sau: Mã hàng: - KHOANG1: Khoáng ngọt 0,50 - QUY1: Bánh quy túi hoa và túi chữ 170g - BIA: bia hơi, bia chai nhựa 1L, bia chai nhựa 1,2L - KXOP3: bánh kem xốp 300g - LKHO: bánh lương khô 200g - MUT2: mứt 200g - MUT3: mứt 300g - MUT4: mứt 400g ......... Trong việc hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm công ty hiện sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tài khoản 155: Thành phẩm Để chi tiết các tài khoản này kế toán công ty thường ghi kèm thêm mã hàng ngay sau tên tài khoản. Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng Chi tiết: + 131-TO1: Phải thu của tổ 1 + 131-TO2: phải thu của tổ 2 + 131-TO3: phải thu của tổ 3 + 131-TO4: phải thu của tổ 4 + 131-CHTPƯNG .................. Ngoài ra công ty còn sử dụng thêm 1 số tài khoản như: 111, 112, 531, 532, 157,...... 2.3. Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. ã Bán hàng theo hình thức gửi đại lý: Do công ty không viết hoá đơn bán hàng cho từng lần xuất kho thành phẩm gửi bán đại lý mà thường sau 10 ngày phòng kế toán sẽ tổng hợp các phiếu xuất kho trong vòng 10 ngày của mỗi tổ để viết 1 hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào các phiếu xuất kho 41973 á42200, 42051á42072 kế toán lập hóa đơn bán hàng số 090919 (biểu số 1). - Kế toán ghi nhận doanh thu sau khi trừ đã trừ luôn hoa hồng tháng 11 vào doanh thu : Nợ TK 131-TO1 : 20.443.300 Có TK 511-BIA : 20.443.300 - Phản ánh khoản hỗ trợ vận chuyển bằng cách ghi số âm số tiền hỗ trợ bên mua: Nợ TK 131 : -94.400 Có TK 641: -94.400 ã Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp: - Căn cứ theo hoá đơn GTGT số 052314 (biểu số 2), ngày 17/2/07 công ty bán hàng doanh nghiệp Hải Phượng, doanh nghiệp Hải Phượng chấp nhận nợ. + Kế toán ghi nhận doanh thu của hàng bán: Nợ TK111: 10.667.300 Có TK 511- KHOANG1 : 390.100 Có TK 511-QUY1 : 4.363.500 Có TK 511- K XOP3 : 4.944.000 Có TK 33311 : 969.700 + Ngày 19/2/07 công ty nhận được giấy báo của DNTN Hải Phượng thông báo sẽ trả lại 800 gói bánh kem xốp do chất lượng không đảm bảo. Công ty chấp nhận đề nghị này và hạch toán hàng bán bị trả lại : Nợ TK 531: 4.944.000 Nợ TK 33311: 494.400 Có TK 131: 5.438.400 - Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 05237 (biểu số 3) công ty bán hàng cho cửa hàng thực phẩm ứng Hòa, khách hàng nợ tiền hàng. + Kế toán phản ánh doanh thu của hàng bán: Nợ TK 131- CHTPƯNG : 3.399.000 Có TK 511-KXOP3: 3.090.000 Có TK 33311 : 309.000 - Căn cứ vào phiếu thu số 521(biểu số 4) Cửa hàng thực phẩm ứng Hòa thanh toán tiền lô hàng ngày 21/2/07, công ty cho khách hàng hưởng khoản chiết khấu thanh toán ngay là 0,5%. Nợ TK 111: 3.382.000 Nợ TK 811: 17.000 Có TK 131-CHTPƯNG: 3.399.000 Cuối kỳ: - Kế toán kết chuyển để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511: 5.438.400 Có TK 531: 5.438.400 Kế toán thuế GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp: + Căn cứ vào số liệu ở sổ cái tài khoản 133 và 33311 kế toán kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và tính số thuế phải nộp cuối kỳ. Nợ TK 33311 : 10.852.400 Có TK 133: 10.852.400 Số thuế GTGT phải nộp = 27.353.560 – 10.852.400 =16.501.160 + Căn cứ vào sổ cái tài khoản 511, kế toán tính số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp: Nợ TK 511: 129.199.100 Có TK 3332 : 129.199.100 - Kế toán hạch toán giá vốn hàng bán: Do công ty LHTPHT áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá vốn thành phẩm xuất kho do đó đến cuối tháng mới tính được giá vốn hàng bán. Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho và bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm kế toán lập bảng kê tính giá đơn vị bình quân các mặt hàng (Biểu số 6) Biểu số 6: Bảng kê tính giá đơn vị bình quân các mặt hàng Tên thành phẩm ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Giá BQ đơn vị Số lượng Trị giá Số lượng Trị giá 1.Bia 2. Bánh quy 3. Bánh kem xốp 4. Lương khô ...................... lít gói gói gói ....... 17.469,76 21.245 15.640 3.725 ......... 36.354.570,56 39.770.640 89.454.544 5.412.425 ............ 664.358,44 221.857 156.366 73.445 .......... 1.452.417.304 414.830.100 894.390.968 106.484.075 .......... 2.183,5 1870 5719,5 1450 .......... + Cuối kỳ, căn cứ vào bảng kê tính giá đơn vị bình quân các mặt hàng và bảng tổng hợp nhập xuất tồn kế toán tính và phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán Nợ TK 632: 24.345.462 Có TK 157-BIA: 18.540.462 Có TK 155-QUY1: 2.945.250 Có TK 155-KXOP3: 2.859.750 Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau khi được định khoản sẽ được máy tính cập nhật và ghi vào bảng tổng hợp kế toán tiêu thụ thành phẩm (biểu số 10), bảng này sẽ làm căn cứ để ghi vào sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên qua. 2.4. Hệ thống sổ sách kế toán: Hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, nhưng với sự trợ giúp của máy vi tính nên công việc kế toán hết sức đơn giản. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán nhập dữ liệu vào máy: ghi nợ, có các tài khoản liên quan chi tiết cho từng loại hàng hoá, từng khách hàng bằng cách vào mã hàng hoá, mã khách hàng mà công ty đã đặt trước. Từ đó máy sẽ tự động vào các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản.....Cuối kỳ, kế toán chỉ cần làm bút toán kết chuyển, tổng hợp và in ra các sổ sách theo yêu cầu quản lý. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà không có chứng từ gốc như các bút toán kết chuyển, các cam kết thoả thuận về hàng bán bị trả lại ..... thì kế toán vẫn phải lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi mới nhập dữ liệu vào máy. Biểu số 7 Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Chứng từ ghi sổ Ngày 28 tháng 2 năm 2007 Số: 12 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Hàng bán bị trả lại 531 33311 131-DNHP 4.944.000 494.400 5.438.400 Cộng : 5.438.400 5.438.400 Biểu số 8 Công ty Liên cổ phần Hợp Thực Phẩm Hà Tây Chứng từ ghi sổ Ngày 28 tháng 2 năm 2007 Số: 15 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xác định doanh thu thuần 511 531 5.438.400 5.438.400 Cộng : 5.438.400 5.438.400 Biểu số 9 Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Chứng từ ghi sổ Ngày 28 tháng 2 năm 2007 Số: 16 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Xác định giá vốn hàng bán 632 157-BIA 155-QUY1 155-KXOP3 24.345.462 18.540.462 2.945.250 2.859.750 Cộng : 24.345.462 24.345.462 Quá trình nhập các chứng từ gốc vào máy có thể biểu diễn bằng sổ trung gian sau: Biểu số 10 Bảng tổng hợp kế toán tiêu thụ thành phẩm Chứng từ Diễn giải Tài khoản Nợ Có 90919 Hàng bán đại lý 131-Tổ1 20.443.300 511-BIA 20.443.300 52314 Bán cho DNTN Hải Phượng 131-DN HP 10.239.900 511-QUY1 4.365.000 511-KXOP3 4.944.000 33311 930.900 12 Hàng bán bị trả lại 531-KXOP3 4.944.000 33311 494.400 131-DNHP 5.438.400 52537 Bán cho cửa hàng thực phẩm ứng Hòa 131-CHTPƯNG 3.399.000 511-KXOP3 3.090.000 33311 309.000 521 Thu tiền hàng 111 3.382.000 811 17.000 131-CHTPƯNG 3.399.000 15 Xác định doanh thu thuần 511 5.438.400 531 5.438.400 16 Xác định giá vốn hàng bán 632 24.345.462 157-BIA 18.540.462 155-QUY1 2.945.250 155-KXOP3 2.859.750 biểu số 11 Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Sổ chi tiết bán hàng Tháng 2/ 2007 Tên sản phẩm : Bánh kem xốp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Thuế GTGT Số Ngày Số lượng (gói) Đơn giá Thành tiền 52314 17/2/03 Bán cho DNTN Hải Phượng 131 800 6.180 4.944.000 494.400 52537 21/2/03 Bán cho cửa hàng thực phẩm ứng hoà 131 500 6180 3.090.000 309.000 ........ ......... ..................... .... ..... ...... ............. ......... Tổng cộng 14.115 87.230.700 8.723.070 Người lập biểu Ngày ..... tháng......năm..... Kế toán trưởng Căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng của từng mặt hàng, cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp số liệu để lập bảng kê tiêu thụ thành phẩm tháng 2/2007. (biểu số 12) Quá trình nhập các chứng từ gốc vào máy được biểu diễn như sổ trung gian trên (biểu số 10), máy vi tính sẽ tập hợp và cộng dồn cho từng tài khoản có liên quan đối ứng với tài khoản 511 để chuyển vào sổ cái của tài khoản này. Tương tự như vậy với các tài khoản cần mở sổ cái trong nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm như tài khoản 131, 632, 33311... biểu số 15 Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây sổ cái Tháng 2 / 2007 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng TK đối ứng Diễn giải Số tiền Nợ Có 131 531 3332 ....... 911 Phải thu của khách hàng Hàng bán bị trả lại Thuế TTĐB phải nộp ................... Kết chuyển doanh thu thuần 5.438.400 129.199.100 .............. 1.081.455.400 38.842.300 ............ Cộng phát sinh trong kỳ 511 1.219.158.100 1.219.158.100 Người lập biểu Ngày ........ tháng..........năm....... Kế toán trưởng biểu số 16 Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây sổ cái Tháng 2 / 2007 Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng TK đối ứng Diễn giải Số tiền Nợ Có Phải thu của khách hàng Số dư đầu kỳ 595.500.000 111 33311 511 531 635 ....... Khách hàng trả nợ Thuế GTGT đầu ra Doanh thu bán hàng Hàng bán bị trả lại Khoản chiết khấu thanh toán ................. 745.500 32.842.300 ............. 3.382.000 5.438.400 17.000 .......... Cộng số phát sinh 978.580.000 518.720.000 Số dư cuối kỳ 1.055.330.00 Người lập biểu Ngày.........tháng.......năm........ Kế toán trưởng biểu số 17 Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây sổ cái Tháng 2 / 2007 Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán TK đối ứng Diễn giải Số tiền Nợ Có 155 157 ..... 911 Xuất kho bán trực tiếp Xuất kho hàng gửi bán ............... Kết chuyển giá vốn hàng bán 5.805.000 18.540.462 ............. 6.185.160.718 Cộng phát sinh trong kỳ 632 6.185.160.718 6.185.160.718 Người lập biểu Ngày ...... tháng ....... năm ....... Kế toán trưởng biểu số 18 Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây sổ cái Tháng 2 / 2007 Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra TK đối ứng Diễn giải Số tiền Nợ Có 131 ....... Số dư đầu kỳ Thuế GTGT đầu ra .............. ........... 745.500 ........... Cộng phát sinh trong kỳ 33311 2.154.600 29.508.160 Số dư cuối kỳ 27.353.560 Người lập biểu Ngày ...... tháng ....... năm ....... Kế toán trưởng Biểu số 19 Tờ khai thuế giá trị gia tăng Tháng 2 / 2007 Tên cơ sở: Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Địa chỉ:267 – Quang Trung – Hà Đông. Mã số: 0500238265-1 Đơn vị tính: đồng VN STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số (chưa có thuế) Thuế GTGT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hàng hoá, dịch vụ bán ra Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT a. Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0% b. Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5% c. Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% Hàng hoá, dịch vụ mua vào Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua a. Nộp thiếu b. Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ Thuế GTGT đã nộp trong tháng Thuế GTGT được hoàn trong tháng Thuế GTGT phải nộp trong tháng 1.081.455.400 273.535.600 273.535.600 108.524.000 27.353.560 10.852.400 10.852.400 16.501.160 16.501.160 biểu số 20 Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt Tháng 2 / 2007 Tên cơ sở: Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Địa chỉ:267 – Quang Trung – Hà Đông. Mã số: 0500238265-1 Đơn vị tính: đồng VN STT Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Doanh số bán Giá tính thuế Thuế suất Số thuế TTĐB phải nộp 1 2 Sản phẩm bia Sản phẩm rượu 296.768,4 58,5 807.394.200 525.600 129.094.000 105.100 Cộng 129.199.100 Sơ đồ hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty LHTPHT 155 632 911 511 (1) (13) 157 (10) 3332 (2) (3) (6) 521,531,532 111,112,131 811 (9) (4) (11) 111,112,131 (7) 33311 641 (5) (12) (8) (1) Giá vốn thành phẩm bán buôn tại kho (2) Thành phẩm gửi đại lý, bán buôn chuyển hàng (3) Giá vốn thành phẩm gửi bán (4) Các khoản chiết khấu thanh toán (5) Chi phí bán hàng (không bao gồm hoa hồng đại lý) (6) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (7) Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại (8) Doanh thu bán thành phẩm (9) Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, CKTM (10) Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ (11) Kết chuyển chiết khấu thanh toán (12) Kết chuyển chi phí bán hàng (13) Kết chuyển doanh thu thuần Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty LHTPHT Chứng từ gốc Nhập vào máy Sổ tổng hợp chi tiết các TK 511, 131,... Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ kế toán chi tiết các TK 511, 131,... Sổ cái các TK 511, 131, 632,33311... 3. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. 3.1. Nhận xét chung: Là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ, sau hơn 30 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngày nay Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đang ngày càng phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh của mình. Do nắm bắt được nhu cầu của thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm của công ty ngày càng được tín nhiệm, số lượng sản phẩm sản xuất ra không ngừng tăng lên. Phạm vi tiêu thụ ban đầu chỉ nhằm phục vụ cho người dân địa phương nhưng đến nay công ty đã mở rộng phạm vi kinh doanh không chỉ tiêu thụ ở trong tỉnh mà còn sang cả các tỉnh bạn. Trong tiêu thụ công ty áp dụng các chính sách chiết khấu bán hàng, bán khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng nhằm tăng lượng hàng bán ra, giảm lượng hàng tồn kho tăng nhanh vòng quay của vốn. Công ty còn tổ chức bộ phận kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập kho vì thế ít có tình trạng hàng bán bị trả lại do kém phẩm chất, giảm giá do kém chất lượng. Điều này chứng tỏ không những bộ máy quản lí của công ty mà cả bộ máy kế toán đều rất có hiệu quả đặc biệt là khâu kế toán tiêu thụ thành phẩm. Mặc dù vậy, việc nhập trang thiết bị và dây chuyền công nghệ sản xuất mới còn hạn chế, công ty cũng chưa có hình thức quảng cáo nào về sản phẩm của mình tới người tiêu dùng. Vì vậy để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cần chú ý tới việc marketting về sản phẩm của mình. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung điều này rất thuận tiện cho việc kiểm tra kiểm soát các chứng từ sổ sách, mặt khác các nhân viên kế toán được phân công chuyên môn theo các phần hành kế toán giúp phát huy hết khả năng của từng người trong việc hạch toán kế toán.Tình hình thực tế tại công ty cho thấy việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đó là đảm bảo sự thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận có liên quan cũng như các nội dung của công tác kế toán. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế được việc ghi chép trùng lặp nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất nguồn số liệu ban đầu, số liệu kế toán được ghi chép đầy đủ chính xác, trung thực làm cơ sở để cung cấp cho các cấp trên. 3.2. Đánh giá về kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. Mặc dù những thay đổi về chính sách của Nhà nước nhằm thích ứng với những biến động của nền kinh tế thị trường đã gây không ít khó khăn cho công ty trong việc nắm bắt và vận dụng chính sách vào hoạt động kinh doanh và hạch toán, nhưng nhìn chung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây là có hiệu quả. Kế toán tiêu thụ ở công ty đã ghi chép đầy đủ chính xác tình hình tiêu thụ thành phẩm cũng như giám sát chặt chẽ tình hình thanh toán tiền hàng của khách, công nợ phải thu, cung cấp đầy đủ số liệu giúp công tác quản lí vốn và kinh doanh đạt kết quả nhất định. Sự phối hợp giữa các bộ phận kế toán ở kho, quầy hàng cũng như ở phòng kế toán công ty hợp lý, ăn khớp giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá được thuận lợi, nhịp nhàng. Trong phạm vi hoạt động của mình, kế toán tiêu thụ ở công ty trở thành công cụ sắc bén để đánh giá thực trạng tài chính, kết quả tiêu thụ cũng như kết quả hoạt động kinh doanh toàn công ty. Việc vận dụng hệ thống tài khoản linh hoạt, đầy đủ đảm bảo được việc cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tiêu thụ thành phẩm, đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra cho kế toán tiêu thụ. Với một lượng tài khoản hợp lý đã giúp thuận tiện cho việc hạch toán hàng ngày cũng như quyết toán định kỳ. Thêm vào đó việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm đã giúp công ty không phải đưa ra các tài khoản chi tiết, tạo điều kiện gọn nhẹ trong việc hạch toán mà vẫn có thể cung cấp các thông tin thiết thực có ích nhất cho quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống sổ sách nói chung được lập đầy đủ, chi tiết và khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin một cách dễ hiểu và nhanh nhất, từ đó giúp cho ban quản trị công ty có đầy đủ thông tin để hoạch định đúng đường lối kinh doanh cho kỳ sau. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây còn có một số nhược điểm sau: ã Về hạch toán: - Các khoản hoa hồng cho bên nhận đại lý, công ty không hạch toán vào tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” như quy định của bộ tài chính mà lại trừ trực tiếp vào doanh thu. - Công ty có quy định nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì công ty sẽ khuyến mãi thêm 1 lượng là 1% số lượng hàng đã mua. Ví dụ khách hàng mua 2000 gói bánh kem xốp 300gr thì sẽ được khuyến mại thêm 20 gói nữa, điều này là rất tốt vì nó sẽ kích thích khách hàng mua nhiều và công ty sẽ đẩy mạnh khối lượng bán ra. Nhưng khoản xuất khuyến mại này công ty lại không coi như một khoản chi phí bán hàng tức là phải hạch toán vào tài khoản 641 mà lại coi như một khoản giảm giá cho khách hàng. - Các khoản hỗ trợ vận chuyển cho bên mua lại được hạch toán bằng cách ghi số âm số tiền hỗ trợ : Ví dụ : Nợ TK 131 - 94.000 Có TK 641 Cách hạch toán này dễ gây nhầm lẫn và khó khăn cho quá trình hạch toán và kết chuyển cuối kỳ. - Nhiều trường hợp thuế GTGT đầu ra không được tính trên tổng doanh thu mà lại tính trên doanh thu sau khi đã trừ đi khoản hỗ trợ vận chuyển, điều này là không đúng và sẽ làm cho thuế GTGT đầu ra bị giảm đi so với thực tế. - Các khách hàng hiện nay của công ty thường sử dụng hình thức thanh toán chủ yếu là nợ, vậy mà công ty lại không trích lập dự phòng phải thu khó đòi, điều này là không tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” trong kinh doanh. Do vậy công ty cần phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối mỗi niên độ kế toán cho niên độ kế toán sau. ã Về sổ sách kế toán : Nhìn chung hệ thống sổ sách của công ty hiện nay là đầy đủ, hợp lý và khoa học, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lí và các yêu cầu khác. Tuy nhiên đối với sổ chi tiết công nợ (biểu số 7) theo em là chưa được hợp lý bởi hiện nay công ty không sử dụng ngoại tệ trong quan hệ thanh toán mà chủ yếu là dùng tiền mặt và séc. Vậy mà trong sổ chi tiết công nợ lại có các cột tỷ giá, số phát sinh nợ bằng ngoại tệ, số phát sinh có bằng ngoại tệ, số dư bằng ngoại tệ, theo em các cột này là không cần thiết công ty nên sửa lại sổ này cho hợp lý. Phần III Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây I/ Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kế toán ngày càng trở thành một công cụ quan trọng để quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, để tổ chức, phản ánh và giám đốc các loại tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời là nguồn cung cấp số liệu tin cậy cho các nhà quản lý kinh tế phân tích, đề ra các biện pháp và phương hướng kinh doanh cho kỳ sau. Trong những năm qua, kể từ khi nước ta bắt đầu đổi mới cơ chế quản lý đến nay công tác kế toán đã được đổi mới khá cơ bản, bắt đầu từ ngày 1/1/1996 một hệ thống kế toán mới thống nhất trong cả nước chính thức được áp dụng, đây là một thành tựu đáng kể trong công tác kế toán của nước ta. Bộ tài chính đã liên tiếp thực hiện nhiều biện pháp quan trọng, đưa ra các chính sách, thông tư hướng dẫn nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán, nhờ đó hệ thống kế toán Việt nam đã không ngừng được đổi mới cho phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời và có những điều chỉnh, hoàn thiện bộ máy kế toán công ty cho phù hợp. Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì khâu tiêu thụ thành phẩm mang tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ thành phẩm luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp vì vậy để đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, luôn đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Mặt khác do nền kinh tế ngày càng phát triển, quan hệ buôn bán được mở rộng hơn, nhiều nghiệp vụ kinh tế mới nảy sinh mà trước nay chưa từng có ở công ty, điều này cũng lại đòi hỏi công ty phải có những nghiên cứu và điều chỉnh công tác kế toán của mình để hạch toán kịp thời và đầy đủ nghiệp vụ mới đó, làm được điều đó nghĩa là công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm của công ty đã tự hoàn thiện mình. Như vậy, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện hơn nữa, một mặt để đáp ứng yêu cầu quản lí, một mặt để đáp ứng những đòi hỏi của công tác kế toán ngày càng cao hơn. Cho nên việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm là một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa. 2. Yêu cầu của sự hoàn thiện: Sự đổi mới, hoàn thiện công tác kế toán nói chung làm cho kế toán tiêu thụ thành phẩm cũng phải đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lí kinh doanh hiện nay. Việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm phải xuất phát từ tính đa dạng của hoạt động tiêu thụ, từ yêu cầu quản lí của nghiệp vụ và từ nhiệm vụ của công tác kế toán. Để đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm một cách có hiệu quả trước hết phải đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra việc hoàn thiện còn phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Tính trung thực và khách quan: Yêu cầu các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không bị xuyên tạc hay bị bóp méo. - Tính nhất quán: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh, kiểm tra, phân tích được khi tính toán và trình bầy nhất quán. Yêu cầu này đòi hỏi phải đảm bảo sự thống nhất về chính sách, phương pháp kế toán xuyên suốt ít nhất trong một kỳ kế toán năm. - Yêu cầu chính xác, đầy đủ và kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ kịp thời, không bị bỏ sót, giúp cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp tổng hợp và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . II/ Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây. ã ý kiến 1: Về việc hạch toán khoản hoa hồng cho bên nhận đại lý Đối với hàng gửi bán đại lý hiện nay công ty thường quy định các mức hoa hồng cho bên nhận đại lý theo số lượng hàng bán được, tuy nhiên khi tính trả các khoản hoa hồng này công ty lại trừ trực tiếp vào doanh thu bán hàng mà không coi đây là một khoản chi phí bán hàng tức là phải hạch toán vào tài khoản 641- chi phí bán hàng. Ví dụ: Theo hoá đơn bán hàng số 090919 (biểu số 1) ngày 13/2/2007, khi tính trả khoản hoa hồng đại lý tháng 1/2007, kế toán phải ghi là: Nợ TK 641 : 3.655.700 Có TK 131 : 3.655.700 ã ý kiến2: Về việc hạch toán số lượng hàng xuất khuyến mại. Hiện nay công ty có chính sách xuất khuyến mại thêm 1% số lượng hàng đã mua cho những khách hàng mua với số lượng lớn với mục đích là để khuyến khích khách hàng mua nhiều nhằm tăng khối lượng hàng bán ra. Tuy nhiên công ty lại hạch toán khoản xuất khuyến mại này không đúng vì lại ngầm coi đây như một khoản giảm giá hàng bán, tức là doanh thu vẫn ghi nhận đúng như trên hoá đơn, trị giá vốn hàng bán vẫn tính trên số lượng hàng mà khách hàng đặt mua (không bao gồm khoản xuất khuyến mại), nhưng đến cuối kỳ khi lập bảng kê tiêu thụ thành phẩm thì lại hạch toán số lượng xuất khuyến mại thêm vào khối lượng hàng đã tiêu thụ với doanh thu đã ghi nhận ở trên. Việc hạch toán như thế này sẽ làm cho việc kê khai và theo dõi lượng thành phẩm tiêu thụ trở lên khó khăn và không đúng. Theo em công ty nên coi khoản xuất khuyến mại này như một khoản chi phí bán hàng tức là nên hạch toán riêng khoản khuyến mại này vào tài khoản 641- chi phí bán hàng. Ví dụ : Theo hóa đơn số 052314 ngày 21/2/2007 (biểu số 2) công ty bán hàng cho DNTN Hải Phượng. Do doanh nghiệp này mua nhiều nên công ty đã xuất khuyến mại thêm 75 gói bánh quy. Việc hạch toán các khoản doanh thu và thuế GTGT giống như phần lý luận, còn hạch toán khoản xuất khuyến mại như sau: + Nợ TK 641 : 218.175 Có TK 511 : 218.175 + Nợ TK 133 : 21.817 Có TK 33311 : 21.817 + Kết chuyển trị giá thực tế của hàng xuất khuyến mại: Nợ TK 632 : 189.750 Có TK 155 : 189.750 Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí bán hàng và giá vốn hàng xuất khuyến mại sang tài khoản 911 như bình thường. ã ý kiến3: Về việc hạch toán các khoản hỗ trợ vận chuyển cho bên mua hàng. Nhiều trường hợp công ty thường hỗ trợ cho bên mua khoản tiền vận chuyển bằng cách ghi giảm số tiền phải thu của khách hàng. Nhưng khi hạch toán khoản hỗ trợ này công ty lại hạch toán bằng cách ghi số âm khoản tiền hỗ trợ, điều này không sai nhưng sẽ gây khó khăn và nhầm lẫn trong quá trình hạch toán và kết chuyển cuối kỳ. Ví dụ : Theo hoá đơn số 090919 (biểu số 1), công ty có hỗ trợ cho bên mua khoản tiền vận chuyển là 94.400 Kế toán công ty hạch toán là: Nợ TK 131 : -94.400 Có TK 641 : - 94.400 Theo em công ty nên hạch toán lại như sau: Nợ TK 641 : 94.400 Có TK 131 : 94.400 Hạch toán như vậy sẽ thuận lợi hơn trong công tác kế toán, tránh nhầm lẫn và khó khăn khi kết chuyển. ã ý kiến 4: Về việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Thực tế hiện nay tại công ty rất nhiều khách hàng thường sử dụng hình thức thanh toán là nợ và chấp nhận thanh toán, mặt khác khách hàng của công ty thường ở các tỉnh khác có khoảng cách địa lý khá xa, nhiều trường hợp khách hàng vì một lí do nào đó mà chậm hoặc không có khả năng thanh toán. Vậy mà hiện nay công ty không hề lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi mà chỉ khi nào các khoản đó phát sinh thì mới trích lập. Để tôn trọng nguyên tắc “thận trọng” trong kinh doanh, công ty nên lập dự phòng cho từng khoản nợ có khả năng khó đòi. Căn cứ để ghi nhận là khoản nợ phải thu khó đòi: - Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên, kể từ ngày đến hạn thu nợ được ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ, công ty đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ. - Trong trường hợp đặc biệt, tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản, hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn hoặc đang bị các cơ quan pháp luật giam giữ, xét xử... thì cũng được ghi nhận là khoản nợ khó đòi. Phương pháp lập dự phòng: - Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phòng về nợ phải thu khó đòi như đã trình bầy ở trên, công ty phải lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi. - Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, công ty tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết làm căn cứ để hạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp. - Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không quá 20% tổng số dư nợ phải thu của công ty tại thời điểm 31/12 hàng năm và đảm bảo công ty không bị lỗ. Đối với các khoản nợ khó đòi sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán vẫn phải một mặt tiến hành mọi biện pháp đòi nợ, mặt khác vẫn phải theo dõi ở tài khoản 004- “Nợ khó đòi đã xử lý” trong thời gian 15 năm. Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”, tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán. Nội dung của tài khoản như sau: + Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi + Bên có: Số dự phòng phải thu khó đòi được lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. + Số dư bên có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện có cuối kỳ. Quá trình hạch toán như sau: - Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập.(biểu số 21) biểu số 21: Bảng tính trích lập dự phòng phải thu khó đòi Tên khách hàng Tổng số nợ phải thu % nợ phải thu khó đòi ước tính Mức trích lập dự phòng phải thu khó đòi Tổng cộng Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi - Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi) - Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi: Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 642: CP quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng) Có TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 138: Phải thu khác Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” - Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi: Nợ TK 111,112: Tiền mặt, tiển gửi ngân hàng Có TK 711: Thu nhập khác Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” biểu số 22 Sổ chi tiết tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi - Đối tượng : Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư số ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: Số dư cuối kỳ: Biểu số 23 Sổ tài khoản 004 - nợ khó đòi đã xử lý - Tháng.............năm............ Chứng từ Diễn giải Số tiền số ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ ã ý kiến 5: Về việc nhiều trường hợp xác định không đúng thuế GTGT đầu ra. Nhiều trường hợp bán hàng công ty có hỗ trợ cho bên mua khoản tiền vận chuyển, nhưng khi tính thuế GTGT đầu ra kế toán thường tính trên doanh thu sau khi đã trừ đi khoản tiền hỗ trợ vận chuyển. Việc hạch toán như vậy là không đúng, sẽ làm cho thuế GTGT đầu ra giảm đi, theo quy định của Bộ tài chính thì thuế GTGT đầu ra phải được tính trên tổng doanh thu bán hàng. Nếu tính thuế đầu ra không đúng sẽ ảnh hưởng tới việc kê khai và nộp thuế cuối kỳ của doanh nghiệp. Ví dụ : Theo hoá đơn số 052319 công ty bán cho bà Bắc ở Tuyên Quang một lượng hàng như hoá đơn (biểu số 23) Theo đúng quy định thì thuế GTGT đầu ra phải được tính trên doanh thu khi chưa trừ đi khoản hỗ trợ tức là tính trên 8.180.000 khi đó thuế sẽ là 818.000 không phải là 805.200 như công ty đã hạch toán. Theo em trong trường hợp này công ty nên tính toán lại thuế và hạch toán như sau: Nợ TK 131 : 8.998.000 Có TK 511 : 8.180.000 Có TK 33311 : 818.000 Còn việc hạch toán các khoản hỗ trợ và xuất khuyến mại giống như các ý kiến 2 và 3 đã trình bầy ở trên. biểu số 23 Hóa đơn (gtgt) Liên 1 (Lưu) Ngày 24 tháng 2 năm 2007 Mẫu số : 01 GTKT- 3LL KM/01-B EV 052319 R Đơn vị bán hàng : Công ty Liên cổ phần Hợp Thực Phẩm Hà Tây Địa chỉ: Số 267- Quang Trung- Hà Đông. Số tài khoản :........................... Điện thoại :........... Mã số: 0500238265-1 Họ tên người mua hàng: Bà Bắc Đơn vị : ....................... Địa chỉ: Tuyên Quang Số tài khoản: ................................ Hình thức thanh toán:TheoHĐ. Mãsố: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1. 2. Bánh quy túi chữ Xuất khuyến mại Gói Gói 5000 50 1636 8.180.000 - Hỗ trợ vận chuyển 150đ/kg 127.500 Cộng tiền hàng: 8.052.500 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 805.200 Tổng cộng tiền thanh toán 8.857.700 Số tiền viết bằng chữ : Tám triệu tám trăm năm mười bảy nghìn bảy trăm đồng. Người mua hàng (ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) ã ý kiến 6: Về việc trình bầy lại sổ chi tiết công nợ cho hợp lý với đặc điểm của công ty. Như đã nhận xét ở phần trước, hiện nay ở công ty không hề sử dụng ngoại tệ trong quan hệ thanh toán, nhưng trong sổ chi tiết công nợ lại có các cột về ngoại tệ như tỷ giá, số phát sinh nợ, có, và số dư nợ, có bằng ngoại tệ. Nhận thấy để các cột này là không cần thiết vừa dễ gây nhầm lẫn khi tính toán lại khó khăn cho việc kiểm tra, theo dõi các khoản nợ của khách hàng. Vì vậy theo em công ty có thể thay đổi sổ chi tiết công nợ theo mẫu sau: biểu số 24 Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây Sổ chi tiết công nợ Quý ...... năm ...... Tài khoản 131 : Phải thu của khách hàng Đối tượng pháp nhân: ...................... Ngày Số Diễn giải Số phát sinh Số dư TK đối ứng Nợ Có Nợ Có /.../ Số dư đầu kỳ ......... 131 - Phải thu của khách hàng Tổng cộng Người lập biểu Ngày ..... tháng......năm..... Kế toán trưởng Sơ đồ tài khoản kế toán đối với hoạt động bán hàng theo hướng hoàn thiện 155 632 911 511 (1) (13) 157 (10) 3332 (2) (3) (6) 521,531,532 111,112,131 635 (9) (4) (11) 111,112,131 (7) 33311 641 (5) (12) (8) (1) Giá vốn thành phẩm bán buôn tại kho (2) Thành phẩm gửi đại lý, bán buôn chuyển hàng (3) Giá vốn thành phẩm gửi bán (4) Các khoản chiết khấu thanh toán (5) Chi phí bán hàng (bao gồm cả hoa hồng đại lý) (6) Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (7) Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại (8) Doanh thu bán thành phẩm (9) Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, CKTM (10) Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ (11) Kết chuyển chiết khấu thanh toán (12) Kết chuyển chi phí bán hàng (13) Kết chuyển doanh thu thuần III/ ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất . Việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất là một yêu cầu rất cần thiết và có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cụ thể: - ý nghĩa trong công tác quản lý: Việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ sẽ giúp cho đơn vị quản lý chặt chẽ hơn hoạt động tiêu thụ thành phẩm, việc thanh toán tiền hàng, theo dõi chi tiết từng khoản nợ từ đó có các biện pháp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn cho công ty, tạo điều kiện cho công ty mở rộng hoạt động kinh doanh và đẩy mạnh lượng thành phẩm bán ra thị trường. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ còn cho phép quản lý thành phẩm và tiền hàng tốt hơn, tránh thất thoát thành phẩm và tiền hàng từ đó giảm được các khoản chi phí cho công ty như chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí kiểm định, .......Đồng thời các tài liệu kế toán cung cấp có độ chính xác và tin cậy cao giúp cho các nhà quản lý xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận một cách chính xác, nâng cao được đời sống cho công nhân viên từ đó kích thích người lao động nhiệt tình trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mặt khác việc hoàn thiện này còn giúp cho công ty hạch toán đúng đắn các khoản thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thông qua số liệu kế toán phản ánh, ban quản lý thấy được những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. - ýnghĩa trong công tác kế toán : Việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác kế toán của công ty, một mặt nó giúp cho kế toán phản ánh đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mặt khác nó làm cho công tác kế toán giảm nhẹ được những công việc hạch toán không cần thiết. Đồng thời việc hoàn thiện này còn làm cho công tác kế toán ở công ty trở lên khoa học và hợp lý hơn phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty cũng như những diễn biến không ngừng của nền kinh tế thị trường. Điều này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể yên tâm với những số liệu chính xác và đáng tin cậy mà bộ phận kế toán cung cấp cho để họ có thể ra những quyết định quản lý đúng đắn phù hợp và có lợi cho công ty của mình. Kết luận Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây em nhận thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng là một vấn đề vừa mang tính lý luận và vừa mang tính thực tiễn cao. Để kế toán thực sự là một nghệ thuật đo lường, mô tả và giải thích các hoạt động kinh tế có liên quan đến tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp thì ngoài việc theo sát chế độ kế toán hiện hành thì sự vận dụng linh hoạt một sáng tạo, khoa học phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là một điều vô cùng khó khăn mà các nhà quản lý phải thực hiện. Việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng là một yêu cầu rất cần thiết để giúp cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành một công cụ sắc bén phục vụ quản lý kinh tế. Do vậy, mặc dù công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty cổ phần Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây đã tương đối hợp lý nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định do chưa cập nhật chính sách mới mà Bộ Tài chính ban hành. Vì thế em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện phần hành kế toán này ở công ty. Tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các cán bộ kế toán trong công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Lê Thị Kim Hoa cùng các bác, các anh chị phòng kế toán- tài vụ của công ty đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2009 Sinh viên thực hiện Lê Thị Ngọc Anh Tài liệu tham khảo 1- Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính PGS - TS Nguyễn Văn Công - Nhà xuất bản Tài chính. 2- Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 3- Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế Quốc dân - Nhà xuất bản thống kê. 4- Giáo trình kế toán tài chính - Trường Đại học kinh tế Quốc dân. 5- Các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung về chế độ kế toán doanh nghiệp. 6- Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính. 7- Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính. 8- Tài liệu tham khảo tại Công ty cổ phần Liên hợp thực phẩm Hà Tây. ý kiến, nhận xét của công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2537.doc
Tài liệu liên quan