Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát mới

HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM ****************** TRẦN THỊ NGỌC LAN NÂNG CAO CHẤT LưỢNG ĐÀO TẠO HÁT TIẾNG VIỆT TRONG NGHỆ THUẬT HÁT MỚI Chuyên ngành: Lý luận Âm nhạc Mã số: 62 21 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác MỤC LỤC Trang Mở Đầu 1 Chương 1: Tiếng Việt trong nghệ thuật ca hát truyền thống và nghệ thuật hát Mới 14 1.1 Những đặc điểm, đặc trưng cơ bản của tiếng Việt trong nói và hát 14 1.2 Tiếng Việt trong nghệ thuật ca hát truyền thống .27 1.3 Tiếng Việt trong nghệ thuật hát Mới .59 Chương 2: Một số giải pháp, ứng dụng và bài tập góp phần nâng cao chất lượng hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát 83 2.1 Một số giải pháp, ứng dụng nhằm nâng cao chất lượng hát tiếng Việt .84 2.2 Một số bài tập nhằm góp phần nâng cao chất lượng hát tiếng Việt .112 Kết luận .123 Tài liệu tham khảo .128 Phụ lục16 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trải qua hàng ngàn năm bị đô hộ, với ý chí tự lập, tự cường rất cao của người Việt nam nên chúng ta vẫn giữ được truyền thống văn hoá mang bản sắc riêng của mình. Duy trì tính đa dạng văn hoá cũng là sự bảo tồn và duy trì bản sắc dân tộc. Vấn đề khai thác và phát triển, bảo tồn và phát huy vốn âm nhạc truyền thống đang là mục tiêu xây dựng một nền âm nhạc Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Việc nâng cao chất lượng hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát Mới là nhiệm vụ quan trọng và cần làm. Xây dựng và phát triển nền thanh nhạc Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở nền thanh nhạc do cha ông ta để lại đến ngày nay, kết hợp với sự tiếp thu có chọn lọc, sáng tạo kỹ thuật thanh nhạc kinh điển thế giới làm cho sức biểu hiện của tiếng hát Việt nam ngày càng đẹp hơn, hay hơn. Ngôn ngữ - khởi nguồn của văn hoá biểu cảm là cầu nối giữa người với người và thế giới xung quanh. Cùng với quá trình phát triển của kinh tế, khoa học, kỹ thuật và mối quan hệ xã hội, ngôn ngữ cũng đa dạng và phát triển theo để đáp ứng những nhu cầu bức thiết của quá trình này. Tuy nhiên ngôn ngữ không chỉ dừng lại với vai trò giao tiếp mà nó còn là phương tiện sáng tạo của nhiều loại hình nghệ thuật diễn xướng, thi ca đặc biệt là ca hát. Do chịu sự tác động trực tiếp của đời sống nên ngôn ngữ mang đậm sắc thái vùng miền. Chính sắc thái vùng miền này đã định hình thành phong cách mang dấu ấn của từng vùng văn hoá. Sự khác biệt giữa các vùng ca hát xuất phát từ ngôn ngữ, từ cách17 phát âm của vùng miền. Ta có thể thấy rõ điều đó ở các vùng ca hát dân gian truyền thống của Việt Nam. Ca hát là nghệ thuật luôn gắn liền với ngôn ngữ. Ngôn ngữ nào cũng có nghệ thuật ca hát riêng, phù hợp với ngôn ngữ đó.Với 54 dân tộc anh em, nghệ thuật ca hát truyền thống rất phong phú về số lượng, đa dạng về ngôn ngữ và phong cách thể hiện độc đáo. Mỗi bộ môn nghệ thuật trong ca hát truyền thống, lại có phong cách, màu sắc, những ứng xử về ngôn ngữ rất riêng, mang tính tư duy và thẩm mỹ độc lập. Từ nền tảng kiến thức thu lượm từ các giáo sư, các thày và đồng nghiệp trong và ngoài khoa thanh nhạc Học viện âm nhạc quốc gia Việt Nam cùng những kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn giảng dạy và biểu diễn, tác giả luận án thấy rằng việc hiểu rõ tiếng Việt (nắm rõ đặc điểm, đặc trưng, quá trình đóng, mở và cấu trúc âm thanh của ngôn ngữ tiếng Việt) cũng như các đặc điểm, đặc trưng của nghệ thuật ca hát truyền thống (nghệ thuật xuất thân và là sản phẩm của tiếng Việt) là cơ sở tốt để ứng dụng vào hát Mới mang lại hiệu quả trong việc Nâng cao chất lượng đào tạo hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát Mới. Trước đây đã có các giáo sư, các nhà sư phạm hàng đầu của nghệ thuật thanh nhạc như PGS-NSND Mai Khanh, PGS-NSND Nguyễn Trung Kiên, PGSNGưT Lô Thanh, NGưT Hồ Mộ La đề cập tới những vấn đề về phương pháp sư phạm, kỹ thuật, lịch sử thanh nhạc Những vấn đề xử lý ngôn ngữ tiếng Việt trong thanh nhạc cũng đã được đề cập tới trong các bài báo và các luận văn thạc sĩ của Ths.Vũ Diệu Linh, Ths.Võ văn Lý, TS.Trương Ngọc Thắng song chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về vấn đề này. Đây là lý do chính để luận án của chúng tôi chọn đề tài Nâng cao chất lượng đào tạo hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát Mới với hy vọng bổ sung thêm cho giáo trình giảng dạy thanh nhạc giúp cải thiện một số hạn chế trong hát tiếng Việt.

pdf166 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó phát âm, đan xen (nói từ chậm, kéo dài, đến nhanh, dứt tiếng): + I /Y – E – Ê – A – Ă – Â – O – Ô – U – Ƣ. + A – Ơ – Ƣ – E – Ê - I/Y – O – Ô – U. + A – U – Ơ – Ƣ – Ê – O – E – I – A. + I/Y – Ê – A – Ô – U. Bƣớc hai: - Phát âm mở rộng nhƣ - hát kéo dài trên cùng độ cao, lắng nghe, nhận diện màu sắc nguyên âm: I – ê – a – ơ – ô – u (khẩu hình mở dần theo chiều dọc) hát ngƣợc lại U – ô – ơ – a – ê – i (khẩu hình thu dần theo chiều dọc, các nguyên âm cùng vị trí âm thanh mỏng trƣớc mặt, gần với tiếng nói tự nhiên). - Luyện tập thang âm 5 (5 âm phổ thông) của âm nhạc đồng bằng Bắc Bộ: 124 1) 2) Luyện tập thay đổi vị trí nguyên âm tạo sự so sánh vị trí, độ mở và màu sắc của nguyên âm trên những giai điệu liền bậc, nhảy quãng và chuyển động chậm. Bài tập với các quãng phổ thông trong dân ca và ca khúc Việt Nam. Chọn một số nguyên âm thƣờng đƣợc sử dụng với vai trò mở rộng âm thanh làm nhiệm vụ thay thế nhƣ A, I, Ô, Ơ, U, Ƣ... 1) 2) 3) 125 4) 5) 6) 7) 8) 9) Bƣớc ba: Nghe nghệ nhân hát hoặc tập hát một số làn điệu có nguyên âm thƣờng sử dụng để mở rộng âm thanh, và làm âm thay thế, đặc trƣng của từng loại hình ca hát dân gian nhƣ A, I, Ô, Ơ, U, Ƣ… để xác định, cảm nhận màu sắc và vị trí một số nguyên âm trong các dòng ca hát truyền thống. Hiểu đƣợc những đặc trƣng về 126 màu sắc của nguyên âm, phần nào sẽ thể hiện tốt hơn những ca khúc tiếng Việt và đặc biệt những ca khúc viết theo phong cách dân gian. Bắt đầu tập từ phát âm nói chậm đến hát nguyên âm trong những câu dân ca cổ. Sau đó tìm những nguyên âm tƣơng ứng trong ca khúc Việt Nam để so sánh, cảm nhận đƣợc màu âm của từng nguyên âm tiếng Việt. Một số nguyên âm trong những câu dân ca quen thuộc: a) Nguyên âm A: - Nguyên âm a trong Chầu Văn: + Câu 1: + Câu 2: - Nguyên âm A trong Chèo: b) Nguyên âm Ô và nguyên âm Ơ: - Trong Quan Họ BN: + Điệu Hoa thơm bƣớm lƣợn: 127 + Điệu Ngả Nón ra ngồi: c) Nguyên âm I: - Trong dân ca Bắc Bộ: + Điệu Thoả nỗi nhớ mong - Quan Họ Bắc ninh + Điệu Xe chỉ luồn kim – Quan Họ Bắc Ninh - Trong hát Chèo: + Điệu Cách Cú + Điệu Trấn thủ lƣu đồn: d) Nguyên âm U, Ƣ: + Điệu Ra ngõ mà trông - Quan Họ BN 128 + Hát Nam Xuân - Tuồng 2.2.2 Luyện tập phụ âm đầu - kết hợp với vần đóng: ởi thanh (phát âm âm đầu) đẹp đúng theo tiếng ần ƣợc điểm để đƣ (nhất là phụ âm) do học sinh có lỗi bẩm sinh, hay nói giọng địa phƣơng hoặc phát âm phụ âm đầu do t ẹ , không rõ lời, hát òn , nuốt chữ. Phát âm chuẩn phụ âm đầu nhƣng không xác định đƣợc độ đóng, mở của từ hợp lý, khi hát sẽ bị đóng - khép chữ quá nhanh làm cho câu hát không vang, âm thanh bẹt, mỏng, vụn dời dạc, hoặc mở quá, không đóng chữ nghe nhƣ bị ngọng, “nhồm nhoàm” không rõ lời. Khắ âm đầu, kết hợp với vần đóng, vần mở của ca từ (đặc biệt những ngƣời nói giọng địa phƣơng tập phát âm đúng phụ âm đầu giọng Hà Nội): Bƣớc một: Phát âm, đọc chậm ca từ của bài hát (giúp ngƣời hát dễ dàng xác định đƣợc vị trí đúng của phụ âm đầu) đọc nhiều lần, phát hiện nhƣợc điểm trong phát âm phụ âm đầu, giáo viên hƣớng dẫn học sinh sửa chữa. Có thể chọn ca khúc có ca từ chứa nhiều phụ âm đầu cùng loại nhƣ: “…Em ơi nghe chăng lời trái (chái) tim vọng ra. Rung (dung) trong không gian (dan) mặt biển sôi (xôi) ầm vang. Qua núi biếc chập trùng (chùng) 129 xa xa. Qua bóng mây che mờ quê ta. Tiếng ca đời đời chung thủy thiết tha…” (Tình ca - Hoàng Việt). Dòng ca từ này đầy đủ các dạng phụ âm đầu mang đặc trƣng nhẹ hóa của giọng nói Hà Nội, tất cả TR, S, GI, R đều đƣợc chuyển thành CH-D-X. Bƣớc hai: Đọc chậm dòng ca từ diễn cảm nhƣ đọc thơ có quá trình mở, đóng từ (phụ âm - nguyên âm - phụ âm) diễn ra chậm nhất nên dễ cảm nhận đƣợc độ đóng, mở hợp lý của từng từ. Phân biệt từ đóng, từ mở, vần đóng nhanh, vần đóng chậm (tuỳ thuộc vào từng câu, từng bài cụ thể). Ví dụ: Cùng một từ “đàn” nhƣng đóng chữ nhanh, chậm khác nhau: - “Em ơi, vút lên một tiếng đàn (đa..àn)…” (Âm thanh ngày mới - Văn An). - “Lắng tai nghe đàn bầu…” (Tiếng đàn bầu - Nguyễn Đình Phúc). Chữ đàn trong bài Âm thanh ngày mới đóng chậm (nguyên âm a mở rộng rồi mới đóng) hơn chữ đàn (nguyên âm a không mở, đóng luôn phụ âm n) trong bài Tiếng đàn bầu. Bƣớc ba: Đọc theo tiết tấu, cao độ. Sau cùng là hát. Tóm lại, để góp phần hát tốt một tác phẩm tiếng Việt nên: 1) Sau khi đã luyện thanh (theo phƣơng pháp hát mở), trƣớc khi hát, ngƣời hát phát âm, nói, đọc chậm các nguyên âm để cảm nhận rõ màu sắc, vị trí âm thanh của từng nguyên âm tiếng Việt. 2) Luyện tập phụ âm đầu, khắc phục lỗi bẩm sinh và thói quen phát âm theo tiếng địa phƣơng (phƣơng ngữ) 3) Phối hợp âm đầu với vần. Phân biệt vần mở, vần đóng, vần đóng nhanh và vần đóng chậm. 130 4) Khắc phục những ca từ trái dấu bằng cách thêm nốt nhỏ ở trƣớc nốt chính luyến lên hoặc luyến xuống (không nên quá lạm dụng, chữ nào cũng luyến). 5) Nghe và học tập các nghệ sĩ hát tốt tiếng Việt với những phong cách và phƣơng pháp sáng tạo khác nhau. 6) Nghe nghệ nhân và tìm ra các bài học trong nghệ thuật phát âm nhả chữ tiếng Việt, tròn vành rõ chữ, khép tiếng mà vẫn Vang, rền, nền, nẩy. 7) Nói - Đọc - Hát nên lấy làm phƣơng pháp luyện tập thanh nhạc (trƣớc khi hát phải đọc kỹ phần lời - ca từ, tập nói từng từ, từng câu). 2.2.3 Luyện tập một số làn điệu trong nghệ thuật ca hát truyền thống để ứng dụng vào nghệ thuật hát Mới: a) Một số bài Hát ru & Ngâm thơ - ứng dụng vào những bài gần gũi với Hát ru & Ngâm thơ - Ngâm thơ: Dáng đứng bến tre (Nguyễn Văn Tý), Bài ca ngƣời thuỷ thủ (Hoàng Vân)… - Ru con (Bắc Bộ): Mẹ yêu con (Nguyễn Văn Tý)… b) Một số làn điệu dân ca - ứng dụng vào những bài gần gũi với dân ca: - Quan Họ: Hồ trên núi, Huyền thoại hồ núi Cốc (Phó Đức Phƣơng)... - Trống Quân: Vui mở đƣờng (Đỗ Nhuận), Từ thủa vua Đinh (Nguyễn Cƣờng)… - Miền núi: Cô giáo Tày cầm đàn lên đỉnh núi (Văn Ký), Em chọn lối này (An Thuyên)… c) Một số làn điệu trong Chèo, Xẩm, hát Văn - ứng dụng những bài gần gũi với Chèo, Xẩm, hát Văn: - Chèo: + Điệu Lới Lơ: Đóng nhanh lúa tốt (Lê Lôi), Đợi (Huy Thục - Vũ Quần Phƣơng)… 131 + Điệu “Con gà rừng” (Chèo cổ): Đế quốc Mỹ là cái thân con ruồi (Trọng Bằng), Em ở nơi đâu (Phan Nhân)… - Xẩm: Lời ngƣời ra đi (Trần Hoàn), Về quê (Phó Đức Phƣơng)... - Hát Văn: Tình ngƣời Hà Nội (Văn Thành Nho), Đàn Cầm dây vũ, dây văn (Nguyễn Cƣờng), Nghe em câu hát Văn chiều nay (Nguyễn Cƣờng) … d) Ca trù - ứng dụng những bài gần gũi với Ca Trù: - Hát nói, Miễu: Một thoáng Tây Hồ (Phó đức Phƣơng), Hà Nội linh thiêng hào hoa (Lê Mây), Một khúc ca trù ngày xuân (Nguyễn Cƣờng),... - Lẩy Kiều - Ca trù: Trăng khuyết (Huy Thục, thơ Phi Tuyết Nga)… e) Tuồng - ứng dụng những bài gần gũi với Tuồng: - Biển mũi (Phó Đức Phƣơng), Hồn đá (Ngọc Quang), Côn Sơn - Nguyễn Trãi (Lê Mây)… ….Tham khảo thêm ở phần phụ lục. 132 TIỂU KẾT CHƢƠNG II Hát bằng ngôn ngữ tiếng Việt làm cho âm thanh vang rền với nghệ thuật hát Mới không gặp nhiều khó khăn, nhƣng hát tròn vành rõ chữ thì gặp nhiều khó khăn (nhiều âm đóng, đa thanh, đơn âm…) muốn khắc phục những khó khăn này giảng viên thanh nhạc, ca sĩ cần phải tìm hiểu, nắm rõ tiến trình đóng, mở của ngôn ngữ tiếng Việt để biết đƣợc những nguyên nhân gây khó khăn, hạn chế trong ca hát, để tìm hƣớng giải quyết. Giảng viên phát hiện những nhƣợc điểm phát âm của học sinh, sinh viên thanh nhạc, đƣa ra một số bài tập cụ thể để sửa chữa những nhƣợc điểm đó. Tìm học, cảm nhận màu sắc của một số những nguyên âm trong các làn điệu trong nghệ thuật ca hát cổ truyền thƣờng đƣợc dùng để mở rộng âm thanh và làm âm thay thế đặc trƣng của từng loại hình ca hát truyền thống (A, I, Ô, U, Ƣ…) để cảm nhận, tìm ra màu sắc, phong cách, hát vừa “tròn vành”, vừa “rõ chữ” ứng dụng vào từng bài hát tiếng Việt góp phần thể hiện, biểu diễn tốt hơn những tác phẩm hát Mới và đặc biệt những ca khúc viết theo phong cách dân gian. Lấy Nói - Đọc - Hát làm phƣơng pháp luyện tập thanh nhạc sử dụng trong đào tạo của nhà trƣờng góp phần nâng cao chất lƣợng hát tốt tiếng Việt trong các tác phẩm thanh nhạc Việt Nam, xoá dần khoảng cách giữa nhà trƣờng và biểu diễn trên sân khấu ca hát của học sinh thanh nhạc. 133 KẾT LUẬN Lời (ca từ) và nhạc là hai phần không thể tách rời tạo nên tác phẩm âm nhạc có lời. Một tác phẩm thanh nhạc (âm nhạc có lời) có giá trị và phẩm chất nghệ thuật cao, có sức sống lâu bền, vƣợt thời gian không thể có cấu trúc âm nhạc rời rạc, có lời ca trái dấu, nội dung mờ nhạt, vô cảm. Tác phẩm âm nhạc cần phải đƣợc vang lên vì vậy vai trò của ngƣời thể hiện - ngƣời hát chính là vai trò của ngƣời sáng tạo thứ hai có tính quyết định sống còn của tác phẩm đó. Ca hát phong phú, đa dạng, đa phong cách, đa thể loại. Ngƣời hát muốn hát tốt tiếng Việt trong nghệ thuật hát Mới, ngoài những yếu tố cần có nhƣ giọng hát tốt, kỹ thuật thanh nhạc tốt, kiến thức âm nhạc, cảm nhận âm nhạc, kỹ năng thể hiện, biểu diễn… chọn lựa thể loại, phong cách cho phù hợp với sở thích, giọng hát, khả năng của mình (thính phòng cổ điển, dân gian, nhạc nhẹ...) còn cần phải tìm hiểu, đặc điểm, cấu trúc, nắm vững những kiến thức cơ bản chuyển động đóng, mở âm của ngôn ngữ tiếng Việt. Kỹ năng cơ bản của nghệ thuật ca hát truyền thống đặc biệt là nghệ thuật ca hát chuyên nghiệp nhƣ Ca Trù, Chèo, Tuồng đều sinh ra từ tiếng Việt, lấy tiếng Việt làm bài luyện tập và trau dồi không chỉ cho lúc đầu vào nghề mà trong suốt đời làm nghề. Những tiêu chí nhƣ tròn vành, rõ chữ, vang, rền, nền, nảy chính là những mục tiêu mà bất kỳ ngƣời theo nghề nào cũng phải đạt tới. Để “tròn vành rõ chữ” phải luyện tập phát âm và nhả chữ. Phát âm có khởi âm - mở âm (âm chính) - đóng chữ. Nhả chữ là quá trình đóng, mở chữ đạt đƣợc Hát tiếng một, hát từ nào ra từ đó. Kỹ thuật phát âm, nhả chữ này còn gọi là hát khép hay hát đóng chữ. Nghệ nhân đúc kết kinh nghiệm thành những kỹ thuật, tuy 134 không thành văn, nhƣng những kỹ thuật đó luôn đƣợc các thế hệ kế tiếp lấy làm “khuôn vàng thƣớc ngọc”, làm phƣơng hƣớng và phƣơng pháp luyện tập. Hát đƣợc “tròn vành rõ chữ” là do luyện tập cất thanh nhả chữ, “hát từ một” ứng dụng vào từng câu để “vang, rền” câu hát. Để có “vang, rền” cần phải mở rộng âm thanh của nguyên âm. Nhƣng nếu mở quá lớn, tiến trình đóng chữ sẽ bị kéo dài nghe nhƣ ngọng hay không rõ lời. Vì vậy mức độ mở của từ cần đƣợc cân nhắc kỹ lƣỡng. Mở thanh không thô, không lạm dụng, giọng hát sẽ vang, rền, nền nã. Và để câu hát thêm sinh động nghệ thuật ca hát dân gian từ hát Quan Họ, Chèo, Ca Trù, Chầu Văn, Tuồng… đều sáng tạo ra nhiều kỹ thuật phụ trợ nhƣ hát nảy, luyến, láy, rung. Mức độ và kỹ thuật xử lý ca từ (ngôn ngữ) có nhiều điểm khác nhau nên đã tạo ra hiệu quả riêng biệt. Các nghệ nhân phải luyện tập kỹ, đặt vị trí nguyên âm thích hợp nhất để vừa có vang, vừa có màu âm, gọi là có “giọng”. Giọng trở nên vang, trong sáng, tránh lạm dụng làm ảnh hƣởng đến nhịp độ, đóng, khép chữ. Thanh điệu tiếng Việt phong phú, quyết định vị trí âm thanh của từng từ. Vị trí cao thấp của thanh điệu nếu bị đảo ngƣợc gọi là trái dấu sẽ làm thay đổi ý nghĩa của từng từ. Ngƣời hát phải biết “bẻ bai” chữ để tìm lại vị trí đúng của thanh điệu, khắc phục lỗi của ca từ không thích ứng với giai điệu. Trong ca hát dân gian, ngƣời hát đƣợc tự do xử lý hơn so với nghệ thuật hát Mới, nghệ thuật thể hiện những tác phẩm sáng tác theo một khuôn mẫu (tất cả nguyên âm, phụ âm đều mở). Nhiều trƣờng hợp, ngƣời hát không khắc phục đƣợc do lỗi trên bản nhạc thì phải đổi ca từ. Bên cạnh những yêu cầu nhƣ “tròn vành rõ chữ”, “vang, rền, nền, nảy”, ca hát dân gian truyền thống còn tạo ra sự khác biệt bởi vị trí âm thanh giọng hát. Những khái niệm nhƣ hát “hơi ngoài” của Chèo, hát “hơi trong” của Ca trù, hát “hơi ngực” của Tuồng xuất phát từ nhận thức, tƣ duy thẩm mỹ, nghệ thuật biểu hiện, từ môi trƣờng và điều kiện diễn xƣớng của từng dòng nghệ thuật. Để phù hợp với phƣơng pháp thanh nhạc của mình, mỗi dòng ca hát truyền thống lại 135 chọn ra cho mình một hoặc hai nguyên âm đặc trƣng: Chèo nguyên âm i, hát Văn nguyên âm a và i, Ca trù nguyên âm ƣ đƣợc đẩy lên mũi thành ƣng. Tuồng cũng là ƣ nhƣng từ cổ họng bật mạnh ra ngoài thành hƣ… Nghệ thuật hát Bel canto hay nghệ thuật hát Mở sinh ra từ ngôn ngữ đơn thanh, đa âm tiết nhƣ tiếng Italia, tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga… Những ngôn ngữ đơn thanh, đa âm tiết thƣờng lấy tiếng Ý là ngôn ngữ chuẩn cho nghệ thuật hát Bel canto vì nguyên âm chiếm phần lớn trong cấu trúc từ (ngƣợc lại tiếng Việt, từ đóng - từ kết bằng phụ âm chiếm quá nửa tới 70 - 80% tổng số từ). Trong thực tiễn giảng dạy, những bài tập luyện thanh theo phƣơng pháp Bel canto hát tác phẩm thanh nhạc nƣớc ngoài - ca từ tiếng nƣớc ngoài học sinh thanh nhạc tiếp thu và hát tốt nhƣng ứng dụng vào tác phẩm thanh nhạc Việt Nam và tác phẩm thanh nhạc nƣớc ngoài lời Việt đều gặp nhiều khó khăn. Những khó khăn đó chính là kỹ thuật thanh nhạc Bel canto (nghệ thuật của ngôn ngữ đa âm, hát Mở) đƣợc sử dụng vào hát tiếng Việt (ngôn ngữ đa thanh, đơn âm, hát khép, nhiều vần đóng). Ngôn ngữ trở thành rào cản, thách thức nếu không nắm vững những kiến thức về cấu trúc âm thanh của tiếng Việt để giải quyết chúng. Muốn vƣợt qua thách thức khó khăn của ngôn ngữ cũng nhƣ để dung hoà phƣơng pháp thanh nhạc Mới để thể hiện tốt những tác phẩm thanh nhạc tiếng Việt trong biểu diễn và trong đào tạo cần hiểu, nắm vững kiến thức cơ bản về cấu trúc âm thanh tiếng Việt, so sánh giữa nói và hát, ứng dụng kinh nghiệm, kỹ thuật của nghệ nhân (đặc biệt các dòng ca hát dân gian chuyên nghiệp gắn liền với tiếng Việt phổ thông). Đề ra các bài tập vừa có tính lý thuyết vừa có tính thực hành và ứng dụng. Thống kê, sắp xếp những ca khúc và những làn điệu dân ca có mối quan hệ gần gũi với nhau để sinh viên có cơ sở so sánh, học tập và ứng dụng. 136 Những kết quả đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 1) Là công trình nghiên cứu chuyên sâu về hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản, đặc trƣng, đặc điểm cấu trúc âm thanh, chuyển động đóng, mở của ngôn ngữ tiếng Việt, học tập phƣơng pháp xử lý ngôn ngữ tiếng Việt trong nghệ thuật ca hát truyền thống để vận dụng vào trong công tác đào tạo, biểu diễn thanh nhạc giúp ngƣời hát: + Sửa những khuyết tật về phát âm. Xác định đƣợc vị trí âm thanh. Cảm nhận đƣợc màu âm từng nguyên âm của mỗi thể loại ca hát truyền thống, của các vùng miền khác nhau. + Hiểu rõ nội dung lời ca. Cảm nhận rõ đƣợc hơi thở khi nói để vận dụng vào hát. + Hát rõ lời. Nhả chữ “tiếng nào ra tiếng nấy”, nhấn nhá vào từng từ, hát tiếng trƣớc không trùng tiếng sau, mở tiếng, đóng tiếng gọn đạt tiêu chí “tròn vành rõ chữ”. Nhả chữ không làm biến dạng, sai nghĩa của từ mất đi bản sắc dân tộc của ngôn ngữ, giữ đƣợc “màu” tự nhiên của giọng hát. 2) Nắm vững qui luật phát âm và những đặc trƣng cơ bản của ngữ âm tiếng Việt, xử lý một cách linh hoạt, vận dụng vào từng tác phẩm thanh nhạc tiếng Việt trong và ngoài giáo trình trung cấp và đại học thanh nhạc trong nhà trƣờng. 3) Hệ thống, phân loại, sắp xếp những ca khúc và những làn điệu dân ca có mối quan hệ gần gũi để sinh viên có cơ sở so sánh, học tập và ứng dụng. 4) Đề xuất những mẫu âm mới, sửa những phát âm chƣa chuẩn, học tập kinh nghiệm xử lý những từ bị trái dấu, những từ đóng, từ điệp, câu điệp… trong nghệ thuật ca hát truyền thống, góp phần đào tạo những ca sĩ, nghệ sĩ biểu diễn các tác phẩm thanh nhạc tiếng Việt đạt yêu cầu về kỹ thuật cũng nhƣ không làm 137 mất đi bản sắc dân tộc của ngôn ngữ tiếng Việt góp phần rút ngắn khoảng cách giữa nhà trƣờng và sân khấu ca hát. 5) Giáo dục học sinh, sinh viên thanh nhạc ý thức giữ gìn, bảo tồn, phát huy vốn nghệ thuật ca hát truyền thống. 6) Có tính ứng dụng trong đào tạo và biểu diễn trong nhà trƣờng cũng nhƣ trên sân khấu. 7) Làm tài liệu tham khảo cho sáng tác thanh nhạc. 8) Bổ sung thêm cho giáo trình giảng dạy thanh nhạc giúp cải thiện một số hạn chế trong hát tiếng Việt nhằm Nâng cao chất lƣợng hát tiếng Việt, góp phần xây dựng nền thanh nhạc Việt Nam “tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Một số kiến nghị 1- Các khoa Thanh nhạc và các trung tâm đào tạo thanh nhạc trên toàn quốc nên đƣa môn học Kiến thức cơ bản về cấu trúc âm thanh của ngôn ngữ tiếng Việt vào chƣơng trình đào tạo, góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng giảng dạy và biểu diễn. 2- Giảng viên thanh nhạc cần phải nắm vững kiến thức cơ bản của ngôn ngữ tiếng Việt nhằm chỉnh sửa cho học sinh những nhƣợc điểm về phát âm, nhả chữ trong các tác phẩm tiếng Việt, xác định đúng vị trí, màu âm, hơi thở… của âm thanh góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo hát những tác phẩm thanh nhạc tiếng Việt. 3- Sáng tác cho thanh nhạc cần lƣu tâm nhiều hơn đến đặc điểm, đặc trƣng của ngôn ngữ tiếng Việt, tìm hiểu về tính năng của “nhạc cụ sống” (giọng hát) giúp ngƣời hát giải quyết, cải thiện một số hạn chế, khó khăn, lúng túng trong xử lý ngôn ngữ (trái dấu, từ khó, từ đóng đặt ở nốt cao…) cũng nhƣ góp phần giúp ngƣời hát hát hay hơn, đào tạo đạt đƣợc chất lƣợng cao hơn. 138 Đề tài Nâng cao chất lƣợng đào tạo hát tiếng Việt trong nghệ thuật hát Mới là công trình nghiên cứu chuyên sâu về phƣơng cách xử lý ngôn ngữ tiếng Việt trong nghệ thuật ca hát truyền thống, kết hợp với kỹ thuật hát Mới vận dụng vào tác phẩm thanh nhạc tiếng Việt để có đƣợc âm thanh đạt yêu cầu mà vẫn giữ đƣợc bản sắc dân tộc của tiếng Việt, không bị biến dạng, sai nghĩa của từ, đảm bảo “tròn vành rõ chữ”… Nội dung của luận án thể hiện lòng mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào đào tạo thanh nhạc nói riêng và có thể là gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo về lý luận, sáng tác và biểu diễn nghệ thuật ca hát nói chung. 139 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 1. Trần Ngọc Lan: “Vài suy nghĩ về nâng cao tính dân tộc trong nghệ thuật ca hát Việt Nam đƣơng đại”. Tạp chí Âm nhạc Việt Nam & thời đại, số 4, năm 2006. 2. Trần Ngọc Lan: “Tôi thật sự muốn học cách hát từ bụng lên…”(Thanh nhạc Quan họ Bắc Ninh). Tạp chí Âm nhạc Việt Nam, 1 - 2009 3. Trần Ngọc Lan: “Tiếng Việt trong nghệ thuật ca hát”. Tạp chí Nghệ thuật biểu diễn, số 7, tháng 6 – 2009. 4. Trần Ngọc Lan: “Tìm hiểu kỹ thuật hát Tuồng”. Tạp chí Văn hoá Nghệ thuật, 10- 2009 140 PHỤ LỤC HỆ THỐNG MỘT SỐ CA KHÚC MANG ÂM HƢỞNG DÂN GIAN TT Âm hƣởng Tên bài Tên tác giả I Hát ru -Câu hát mẹ ru -Khúc hát ru của ngƣời K’ho -Mẹ yêu con -Ru con trong mƣa mùa xuân -Suối nguồn -Từ trên đỉnh núi -Tiếng ru đêm Phạm Tuyên Trần Hoàn, Trần Ngọc Nguyễn Văn Tý Đặng Hữu Phúc Trƣơng Ngọc Ninh Nguyên nhung Tuấn Phƣơng II Thơ -Dáng đứng Bến Tre -Tâm tình của ngƣời thuỷ thủ -Trăng khuyết (lẩy Kiều) Nguyễn Văn Tý Hoàng Vân Huy Thục III Dân ca 1 Quan họ -Bắc Ninh – Kinh Bắc -Hồ trên núi -Khi xe tăng qua miền Quan họ -Những cô gái Quan họ -Ngày xuân Quan họ -Nghe câu Quan họ trên cao nguyên -Tôi về ngẩn ngơ -Từ phƣơng em, từ phƣơng anh -Qua lới nọ Hạ Long Lê Mây Phó Đức Phƣơng An Thuyên Phó Đức Phƣơng Lê Mây Vũ Thiết, Hữu Chỉnh Nguyễn Cƣờng Văn Thành Nho Trƣơng Ngọc Ninh 2 Trống quân -Từ thủa vua Đinh -Vui mở đƣờng Nguyễn Cƣờng Đỗ Nhuận 3 Dân ca miền núi phía Bắc -Ánh trăng hồ núi Cốc -Âm vang Điện biên -Bác Hồ ở Tân Trào năm ấy -Bài ca mùa xuân -Bài ca trên núi Đặng An Nguyên Lê Mây Đinh Tiến Bình Mông Lợi Chung Nguyễn Văn thƣơng,Tô 141 3 Dân ca miền núi phía Bắc -Bài ca bên suối -Bản Mƣờng trong nắng mới -Bảy sắc cầu vồng -Bảy dòng suối hát -Bức tranh xứ Lạng -Bác Hồ ở Tân trào năm ấy -Biến đất ma thành ra đất cày -Bình minh sông Đà -Bông hoa tám cánh -Cầu về bản em -Câu Sli xứ Lạng -Câu Sli mùa xuân xứ Lạng -Cây đào Sơn La -Chuyện tình Trƣờng Sa -Chào Sơn La -Chào Yên Bái thành phố mùa xuân -Cô giáo đến bản Mƣờng -Cô giáo Tày cầm đàn lên đỉnh Núi -Cô giáo vùng cao -Con dao làm nƣơng cây súng giữ bản -Con trai ngƣời Pa Dí -Con trai, con gái bản em -Con trâu sắt -Chị Mai đi chợ -Chín bậc tình yêu -Chiều trên bản Mèo -Chợ xuân Bắc Hà -Chú bò vàng -Cung văn hoá thiếu nhi Lạng Sơn -Dấu chân trên rừng -Đàn tính bên sàn -Đêm trên Cha – Lo -Đêm Mộc Châu -Đi tìm bóng núi -Địu con đi nhà trẻ Hoài Trịnh Lại Nhật Lai Nguyễn Lầy, Tuấn Long Vi Tơ Lê Mây Đinh Tiến Bình Trọng Bằng Văn Thành Nho An Chung Bàng Thúc Hiệp Đinh Quang Khải Lê Tịnh Đặng Đình Lâm Lê Mây Trần Hoàn Trọng Bằng Lƣơng Hải, Nghiêm Nhan Văn Ký Hoàng Lân – Hoàng Long Phan Nhân Lê Trọng Hùng,Pờ Xảo Mìn Lê Mây Trần Chƣơng Lê Lan An Thuyên Vƣơng Vình, Mai Liễu Lê Mây,Phùng Ngọc Hùng Hoàng Vân Lê Mây Vĩnh An Vƣơng Khon Phạm Tuyên Trần Hoàn An Thuyên Đào Ngọc Dung 142 3 Dân ca miền núi phía Bắc -Điện Biên mùa lúa -Điều chƣa thấy trong văn tự ngƣời Dao -Đợi nàng -Đợi chờ anh em vẫn chờ -Đƣờng về Tân Trào -Đƣờng về xứ hoa đào -Em bé Mƣờng La -Em ca Sơn La -Em chọn lối này -Gửi về Bắc Kạn em ơi -Gió Chiềng đi -Gió Ô quy hồ -Giữ cho em mùa hoa đào -Hà Giang quê tôi -Hát về nguồn suối -Hát từ thủ đô gió ngàn -Hạt thóc hạt tình -Hoa hồng trên điểm tựa -Hoa sim biên giới -Hƣơng hồi xứ Lạng -Kim Bon bản Mèo đổi mới -Khâu áo -Lạng Sơn lung linh mƣa ngàn -Lời cây đàn tính quê em -Lòng mẹ -Lời ca của núi -Mã Pì Lèng -Mùa xuân ấy anh ra đi -Mở đƣờng qua Mã Pì Lèng -Mẹ đảm con ngoan -Mời anh lên Mộc Châu -Mộng mị Sa pa -Mùa trẩy lê -Mùa xuân gọi bạn -Nao nao Thác Bà -Nổi trống lên rừng núi ơi -Nỗi băn khoăn của chị Lả -Nơi áo chàm hồ xanh Ba Bể Hoàng Hà Lê Tịnh Phó Đức Phƣơng Văn Thành Nho Lê Mây An Thuyên Trần Ngọc Xƣơng Hoàng Tạo An Thuyên Phan Nhân Lê Tịnh Phó Đức Phƣơng Bảo Chung Thanh Phúc Cầm Minh Thuận Tuấn Phƣơng Mào Ết Hồ Bắc Minh Quang, Đặng Ái Ngô Quốc Tính Trịnh Lại Nguyễn Văn Tý Lê Mây Nguyễn Đức Toàn Hoàng Tú - - - - - - - Lê Mây, Phùng Ngọc Hùng Tân Huyền Hoành Nguyễn Lê Mây Trần Hoàn Phó Đức Phƣơng Nguyễn Trọng Tạo,Tùng Linh Huyền Tuân Phó Đức Phƣơng Hoàng Vân Nguyễn Tài Tuệ Phó Đức Phƣơng 143 3 Dân ca miền núi phía Bắc -Ngôi sao Khun Lú-Nàng Ủa -Ngọn lửa Pác Bó -Ngƣời Châu Yên em bắn máy Bay -Ngƣời Mèo ơn Đảng -Ngƣời Mèo có chữ -Nhịp chày hƣơng cốm -Nhớ về Pác Bó -Núi rừng hát về anh -Ở rừng nhớ anh -Phiên chợ lòng hồ -Phố núi -Rừng biên cƣơng âm vang điệu Then mới -Rừng Tuyên Quang in bóng Tân Trào -Sa pa - Sa pa -Sao cô em chƣa về -Sơn La mùa xuân lại về -Suối làng -Suối Lê – nin -Suối Lê – nin -Suối Mƣờng Hum còn chảy Mãi -Suối nguồn -Sơn La ơi, cho tôi ở lại -Tây bắc sáng lại -Tây Bắc quê hƣơng em -Tên lửa về sông Đà -Tôi đã phải lòng em -Tôi mang giấc mơ của những đại ngàn -Tình ca ngƣời gác rừng -Tình ca Tây Bắc -Tình ca Lều nƣơng -Tình ca tây Bắc -Tình Sa Pa -Tiếng kèn đêm trăng -Tiếng hát bản Mèo Cầm Bích Hoàng Vân, Nông Quốc Chấn Trọng Loan Cầm Phong Nguyễn Tài Tuệ Lƣ Nhất Vũ Phan Nhân Tuấn Phƣơng An Thuyên Phó Đức Phƣơng Nguyễn Mạnh Thƣờng Nguyễn Cƣờng Vƣơng Ngọc Vấn Lê Mây Lê Lan, Minh Tiến Đặng An Nguyên Tăng Thình, Mai Liễu Phạm Tuyên,Trần Văn Loa Hoàng Đạm, Hà Té Nguyễn Tài Tuệ, Vƣơng Hữu Văn Trƣơng Ngọc Linh Lê Mây Ngô Đông Hải Mộng Lân, La Thăng Hoàng Tạo Lê Mây Cát Vận Tân Điều Bùi Đức Hạnh, Cầm Giang Tăng Thình Bùi Đức Hạnh, Cầm Giang Lê Mây Phùng Chiến Phạm Tuyên,Nông Quốc 144 3 Dân ca miền núi phía Bắc -Tiếng gọi từ Pác Bó -Tiếng cồng xứ Mƣờng -Tiếng gọi rừng xanh Sơn Dƣơng -Tiếng hát trên sông Nậm Na -Tiếng khèn đêm trăng -Tiếng hát giữa rừng hoa ban -Tiếng hát trên đỉnh Hoàng Liên -Tiếng sáo gọi ngƣời yêu -Tiếng đàn nhớ thƣơng -Tiếng đàn Then -Tiếng hát giữa rừng Pác Bó -Từ Ra-dơ-líp đến Pác bó -Trăng sáng trên rừng quế -Trở lại Cao Bằng -Trƣớc ngày hội bắn -U ủ la hay -Việt Bắc nhớ Bác Hồ -Về bản em -Về quê em nhé anh -Vợ chồng H’Nhí về buôn mới -Vùng cao mến yêu -Xuân về trên bản Nhắng -Xuân biên cƣơng -Xuân chiến khu -Xôn xao rừng quế -Xốn xang chiêng cồng Hoà Bình -Xuống chợ Chấn Trƣơng Tuyết Mai, Bùi Văn Bồng Trần Hoàn Tân Huyền Lê Việt Hoà, Hà Thị Khiết Phùng Chiến Nông Văn Nhủng, Hữu Tiệp Ngọc Quang Trịnh Quý Nguyễn Đình Tấn Hoàng Thím Nguyễn Tài Tuệ Phan Long Trọng Loan Vƣơng Khon Trần Quý Lê Mây, Bùi Tuyết Mai Phạm Tuyên Đào Thế Y Tuấn Phƣơng Phạm Tuyên Lầu A Sa Trƣơng Mai Lê Mây Xuân Hồng Phó Đức Phƣơng Đinh Trọng Tuấn Trƣơng Ngọc Ninh 4 Bắc Bộ -Ao làng -Anh đƣa em về thƣa với mẹ cha -À í a -Bà tôi -Bài ca năm tấn -Bài ca may áo -Bài thơ biển Lê Mây Nguyễn Cƣờng Lê Minh Sơn Nguyễn Vĩnh Tiến Nguyễn Văn Tý Xuân Hồng Văn Thành Nho 145 4 Bắc Bộ -Bằng lăng tím -Bên bờ ao nhà mình -Bến sông xƣa -Buổi sáng trên đồng -Cảm xúc tháng Mƣời -Cánh cò trong câu hát mẹ ru -Câu hát bên sông -Chảy đi sông ơi -Chị tôi -Chơi Ô ăn quan -Chú Cuội chơi trăng -Chiều sông Thƣơng -Chuyện làng tôi -Chuyện xƣa -Con kênh ta đào -Cũng một con đò -Dòng sông quê anh, dòng sông quê em -Đá trông chồng -Đàn tỳ bà -Đón anh về hội mùa xuân -Gửi em ở cuối sông Hồng -Gởi anh đi đầu quân -Hò biển -Hoa cau vƣờn trầu -Hƣng Yên ngày mới -Khúc hát ru của ngƣời mẹ trẻ -Khúc mơ màng của đá -Làn môi em hình hạt lúa -Lời ru mùa xuân -Lời ru của đêm -Mẹ tôi -Mƣa tháng Ba -Mùa xuân trên sông Tô -Mùa xuân con én liệng -Nghiêng nghiêng câu hát -Nuôi con một mình -Ngàn lần tôi hát Việt nam ơi -Ngƣời ở ngƣời về -Ngƣời đàn bà hoá mƣa Văn Thành Nho Lê Minh Sơn Tuấn Phƣơng Trần Tất Toại Nguyễn Thành, Tạ Hữu Yên Phạm Tuyên Tuấn Phƣơng Phó Đức Phƣơng Trọng Đài Lê Mây An Thuyên - - - - - - - -, Hữu Thỉnh Tuấn Phƣơng Tuấn Phƣơng Phạm Tuyên, Bùi Văn Dung Phó Đức Phƣơng Đoàn Bổng, Lai Vu Lê Minh Sơn An Thuyên, Dƣ Thị Hoài Lê Việt Hoà Thuận Yến Nguyễn Đình Phúc Nguyễn Cƣờng Nguyễn Tiến Lê Mây Phạm Tuyên Huy Thục, Phạm Ngọc Cảnh An Thuyên Phạm Tuyên Phạm Tuyên Đoàn Bổng Đoàn Bổng Lê Việt Hoà Văn Thành Nho Lê Mây Lê Mây Lê Mây Lê Minh Sơn An Thuyên, Phan Thị 146 4 Bắc Bộ -Ngƣời ơi hãy về -Nhịp máy khoan -Những ngƣời con gái đồng chiêm -Những cánh đồng tuổi 20 -Nhớ xứ Đoài -Nón trắng đồng quê -Ông vua đi cày -Ôi quê tôi -Rừng và biển -Sông Lô chiều cuối năm -Sóng đàn Hà Nội -Tình đất -Tình ngƣời Hà Nội -Tiếng đàn bầu -Trăng sáng đôi miền -Việt Nam quê hƣơng tôi -Võng đây trƣa hè Thƣờng Đoan Tuấn Phƣơng Trọng Bằng Phạm Tuyên An Thuyên Lê Việt Hoà An Thuyên An Thuyên Lê Minh Sơn Huy Thục,Nguyễn Xuân Quỳnh Minh Quang An Thuyên, Nguyễn Chính Tuấn Phƣơng Văn Thành Nho Nguyễn Đình Phúc An Chung Đỗ Nhuận Lê Mây 5 Trung Bộ -Bác Hồ một tình yêu bao la -Bài ca thống nhất -Ca dao em và tôi -Cây lúa Hàm Rồng -Chào sông Mã anh hùng -Chỉ tại dòng sông đa tình -Cô gái Pa Kô -Chiều Hiền Lƣơng -Dựng nên quê mới -Đẹp màu xanh Quảng Trị -Đêm nghe hát đò đƣa nhớ Bác -Đƣa em qua trận bão ngƣời -Em thƣơng ngƣời trong Huế đấu tranh -Gởi sông La -Gửi Huế -Gửi em chiếc nón bài thơ -Gửi nắng cho em Thuận Yến Võ Văn Di An Thuyên Đôn Truyền Xuân Giao An Thuyên Huy Thục AnThuyên Trọng Bằng Trần Hoàn An Thuyên Tuấn Phƣơng -Em thƣơng ngƣời trong Huế đấu tranh Lê Việt Hoà, Sơn Tùng Trần Hoàn Lê Việt Hoà Phạm Tuyên 147 5 Trung Bộ -Giận mà thƣơng -Giữ lấy giọt nƣớc vàng -Giữa Mạc Tƣ Khoa nghe câu hò Ví dặm -Hà Nội - Huế - Sài Gòn -Huế tình yêu của tôi -Huế thƣơng -Huế thƣơng ơi -Huế Trong bão lửa càng đẹp hơn nhiều -Hoan hô ô tô -Khúc hò khoan trên sông Hƣơng -Làng Chăm ơn Bác -Lời cô gái Lệ Ninh -Lời Bác dặn trƣớc lúc đi xa -Lồng lộng quê Thanh -Mai em về -Mai em về Hà Tĩnh -Mẹ tôi -Miền Trung nhớ Bác -Một thoáng Nghệ An -Một khúc tâm tình của ngƣời Hà Tĩnh -Một mùa xuân nho nhỏ -Một thoáng Nghệ An -Mời anh về thăm thành Huế -Mời anh về Hà Tĩnh -Mƣa rơi -Neo đậu bến quê -Noi gƣơng anh Cù Chính Lan -Những dũng sĩ núi Thành -Nhịp hành quân mùa xuân chiến thắng -Nhớ về Nhật Lệ -Nhớ về quê mẹ -Nhớ về mẹ Suốt -Nghe em hát lý tang tình -Những cô gái Vân Dƣơng Trần Hoàn Trọng Bằng Trần Hoàn Hoàng Vân Trƣơng Tuyết Mai, Đỗ thị Thanh Bình An Thuyên Trần Hoàn Trọng Bằng Trọng Bằng Trần Hoàn Amƣ Nhân Trần Hoàn Trần Hoàn Trọng Bằng Tuấn Phƣơng Trần Hoàn Thuận Yến Thuận Yến Trọng Bằng Trần Hoàn Trần Hoàn Trọng Bằng Trần Hoàn Trần Hoàn Trần Hoàn An Thuyên Trọng Bằng Trọng Bằng Nguyễn Văn Tý Trần Hoàn Vân Đông An Thuyên Văn Thành Nho Trần Hoàn 148 5 Trung bộ -Núi rừng hát về anh -Phố huyện quê tôi -Quảng Bình quê ta ơi -Quảng Nam yêu thƣơng -Quê tôi miền Trung -Sông Hƣơng gửi sông Đà -Sông Gianh chín nhịp cầu -Sông Hàn tình yêu của tôi -Sông Ngà sâu -Thanh Hoá anh hùng -Tình yêu Pônnaga -Tình ca mặt trời -Tiếng hò trên đất Nghệ An -Tiếng hát sông Lam -Tiếng hò trên đất Nghệ An -Tiếng trống hội Ktê -Tiếng đàn Ta Lƣ -Tiếng hát đêm nhà Rông -Thƣơng lắm miền Trung -Trên bến Giang Đình -Vầng trăng Ba đình -Về đồng Lê -Về thành Vinh -Vỗ bến Lam chiều -Xa khơi -Xin ngƣời chớ bỏ dòng sông Tuấn Phƣơng Đôn Truyền Hoàng Vân Phan Huỳnh Điểu Trần Hoàn Trần Hoàn Phó Đức Phƣơng An Thuyên An Thuyên Hoàng Đạm Vũ Trọng Tƣờng An Thuyên Tân Huyền Đinh Quang Hợp Tân Huyền Amƣ Nhân Huy Thục Ngọc Tƣờng Trần Hoàn An Thuyên Thuận Yến Trần Hoàn Tuấn Phƣơng Trần Hoàn Nguyễn Tài Tuệ Tuấn Phƣơng 6 Tây Nguyên -Âm vang cao nguyên -Bác Hồ sống mãi với Tây Nguyên -Bài ca quê hƣơng -Ban Mê chiều ráng đỏ -Bình minh rừng cao su -Bóng cây Kơ nia -Cánh chim báo tin vui -Chim Phí bay về nguồn cội -Chim Pong-Kle -Chiều Đak-ơ -Cô gái vót chông -Đàn T’Rƣng -Đất nƣớc đứng lên (nhạc kịch) Xuân Hồng Lê Lôi Ymoan, Quang Dũng Cát Vận Linh Nga Niêk Đam Phan Huỳnh Điểu,Ngọc Anh Đàm Thanh Yphôn Ksor Nhật Lai Trí Thanh Hoàng Hiệp, Môlôyclavi Nguyễn Viêm, Huy Cận An Thuyên, Nguyên Ngọc 149 6 Tây Nguyên -Đêm trăng buôn mới -Đêm thao thức -Em là hoa Pơ – lang -Em đẹp nhƣ sao băng -Gặt lúa -Hát mừng anh hùng Núp -Khúc ca H’rê -Khát vọng Đan Kia -Lak quê ta -Lôông oô (ru em) -Lời tƣợng mồ Tây Nguyên -Mùa xuân Tây Nguyên -Mƣa cao nguyên -Mừng chiến thắng TâyNguyên -Nắng gió cao nguyên -Ngƣời lái đò trên sông Pô – cô -Ngƣời con gái Pa – Kô -Ngọn lửa cao nguyên -Ngợi ca anh hùng Pinăng - Thạnh -Nhớ -Nhƣ gió cao nguyên -Nƣớc về Tây Nguyên -Nu mê nu nơi (Lời mẹ ru) -Ơ chim Kơ tia -Ơi M’Đrăk, M’Đrăk -Ơn Bác Hồ với Tây Nguyên -Phum Sróc nhớ Bác -Rừng xanh từ đây bừng sáng -Rừng núi Tây Nguyên chiến công hoa nở -Sim Kring -Sông Đăk kông mùa xuân về -Tạm biệt suối nguồn -Tây Nguyên bất khuất -Tây Nguyên chiến thắng -Tây Nguyên mừng đón thơ Bác -Tây nguyên quê em -Tháng ba Tây Nguyên Kpa Ylăng, Trần Quang Huy Kpa Púi Đức Minh Y Yơn Y Yơn Trần Quý Phan Ngọc Dƣơng Toàn Thiên Ama Nô, Linh Nga A Đũh Tân Huyền Trần Hoàn Linh Nga Niêk Đam Xuân Giao Tân Huyền Cầm Phong, Mai Trang Huy Thục Trần Tiến Giáp Văn Thạch Lê Yên Phan Ngọc Tô Hải Đình Nghi Y Sơn Niê Nguyễn Cƣờng Võ Mạnh Trí Sơn Lƣơng, ĐaRa Nguyễn Viêm Chu Minh KrajanĐik Tố Hải KrajanĐik Văn Ký Mai Đức Vƣợng Doãn Nho Thạch Rƣơng, Trí Thanh Văn Thắng, Thân Nhƣ Thơ 150 6 Tây Nguyên -Tình ca Tây Nguyên -Tình khúc Đăm’bri -Tiếng cồng Plây Gi-răng -Tiếng cồng giải phóng, tiếng cồng chiến thắng -Tiếng hát giữa rừng đại ngàn -Tiếng chim bên dòng Krông Ana -Tiếng chày trên sóc Bom Bo -Tiếng hát Mơ nông Tibri -Tiếng hát ban mai -Tiếng cồng Plây Gi-răng -Trên những nẻo đƣờng xuân -Thƣơng mãi, thƣơng hoài, Yaly ơi! -Vòng tay cao nguyên -Vòng tay Đam San Hoàng Vân Văn Thành Nho Hồ Bắc Hoàng Vân Dƣơng Thụ Kpa Púi Xuân Hồng Nhật Lai Thanh Anh Hồ Bắc Kpa Ylăng, Trọng Thuỷ Huy Du A Đũh Trƣơng Ngọc Ninh 7 Nam bộ -Bài ca Hƣng Yên -Biển vẫn còn ru -Câu hò bên bờ Hiền Lƣơng -Câu Lý và ngƣời thƣơng - Đi tìm ngƣời hát Lý thƣơng Nhau -Dáng đứng Bến Tre -Đi trong hƣơng tràm -Hai ngƣời mẹ (nhạc kịch) -Hồ Chí Minh đẹp nhất tên Ngƣời -Huế tình yêu của tôi -Huyền thoại mẹ -Hƣơng thầm -Lên ngàn -Mùa chim én bay -Miền Nam nhớ mãi ơn Ngƣời -Ở hai đầu nỗi nhớ - Rặng Trâm bầu -Sợi nhớ sợi thƣơng -Thăm Bến nhà Rồng -Trên quê hƣơng Minh Hải Lê Mây Lê Mây Hoàng Hiệp, Đằng Giao Lê mây Vĩnh An Nguyễn Văn Tý Thuận Yến An Thuyên, Anh Đức Trần Kiết Tƣờng Trƣơng Tuyết Mai Trịnh Công Sơn Vũ Hoàng Hoàng Việt Hoàng Hiệp Lƣu Cầu Phan Huỳnh Điểu Thái Cơ Phan Huỳnh Điểu Trần Hoàn Phan Nhân 151 IV Ca hát truyền thống chuyên nghiệp 1 Ca trù -Bến Âu Lâu -Cho tôi về Hồng Lĩnh -Du thuyền trên sóng Hạ Long -Đàn cầm dây vũ dây văn -Đất nƣớc lời ru -Đợi -Đêm trăng Cát bà -Hà nội linh thiêng hào hoa -Hạt mƣa mùa xuân -Mái đình làng biển -Một nét Ca trù ngày xuân -Một thoáng Tây hồ -Phủ Tây Hồ -Tình vẫn thế -Thì thầm mùa xuân -Trăng khuyết -Trăng về phố - Trên đỉnh Phù Vân -Về Ninh Bình Nguyễn Cƣờng Lê Mây, Hiền Mặc Chất Nguyễn Cƣờng Nguyễn Cƣờng Văn Thành Nho Huy Thục, Vũ Quần Phƣơng Lê Mây, Hà châu Lê Mây Trƣơng Ngọc Ninh Nguyễn Cƣờng Nguyễn Cƣờng Phó Đức Phƣơng Phú Quang Lê Mây Ngọc Châu Huy Thục, Phi Tuyết Ba Lê Mây Phó Đức Phƣơng Trọng Bằng 2 Chèo -Cô Nụ quê tôi -Chuyện cái cột tre của chiến sĩ thông tin -Chuyện tình Ba Bể -Dang dở -Đế quốc Mỹ là cái thân con ruồi -Đóng nhanh lúa tốt -Đƣờng cày đảm đang -Em bé đi học trƣờng làng -Em ở nơi đâu -Liên khúc Thị Màu (5 bài) +Say trăng +Độc thoại Thị Mầu +Theo em lên chùa +Gió lộng cái con sông Trà Phó Đức Phƣơng Đôn Truyền, Phạm Văn Lê Mây Duy Quang Trọng Bằng Lê Lôi An Chung Trọng Bằng Phan Nhân Nguyễn Cƣờng - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 152 2 Chèo +Rung rinh ngai vàng -Mùa cói -Mƣa xuân -Nhịp cầu nối những bờ vui -Những cô gái Quan Họ -Say trăng -Tình dẫu mà tình tôi -Tình quê hƣơng -Tôi về ngẩn ngơ - - - - - - - - - - Hoàng Hà Huy Thục, Nguyễn Bính Văn An Phó Đức Phƣơng Nguyễn Cƣờng Nguyễn Cƣờng Trọng Bằng Nguyễn Cƣờng 3 Xẩm -Lời Ngƣời ra đi -Về quê Trần Hoàn Phó Đức Phƣơng 4 Hát Văn -Cảm hứng Phủ Giầy -Đàn cầm dây vũ dây văn -Đây là quê em Ninh Bình -Nghe em, câu hát Văn chiều nay -Tình ngƣời Hà Nội -Trẩy hội đền Trần Nguyễn Cƣờng - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - Văn Thành Nho Phó Đức Phƣơng 5 Tuồng - Biển Mũi -Chiếu dời đô - Không thể và có thể - Hồn đá - Nguyễn Trãi, Côn Sơn - Ngũ Hoành Sơn Phó Đức Phƣơng Nguyễn Tiến Phó Đức Phƣơng Ngọc Quang Lê Mây Phó Đức Phƣơng 153 HÌNH CÁC CƠ QUAN CẤU ÂM Hình 1.1 Các cơ quan hô hấp Hình 1.2 Thanh đới và khe thanh đới 154 Hình 1.3 Bốn trạng thái đóng - mở của thanh đới Hình 1.4 Các cơ quan phát âm, các xoang cộng hƣởng và hƣớng đi của làn hơi. 155 Các bảng hệ thống: Âm đầu, âm giữa (âm chính ), âm cuối và trục thanh điệu trong Biểu đồ độ mở của nguyên âm Bảng biểu các nguyên âm Bảng biểu thanh điệu 156 a) Hệ thống âm đầu(Khởi âm): Hệ thống âm đầu b) Hệ thống âm chính (Âm đầu-Âm giữa): -Tiếng Việt có 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi: Hệ thống âm chính -Tiếng Việt có 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên âm đôi: Hệ thống âm chính 157 c) Hệ thống nguyên âm tiếng Việt Hệ thống nguyên âm tiếng Việt c) Hệ thống âm cuối (kết âm): Hệ thống âm cuối tiếng Việt e) Sơ đồ thanh điệu: 158 Những nghệ sĩ, ca sĩ thành công bởi kết hợp hài hoà nghệ thuật hát mở và nghệ thuật hát khép: Trong quá trình hình thành và phát triển của nghệ thuật hát Mới nhiều thế hệ nghệ sĩ, ca sĩ tài năng đã có nhiều sáng tạo vận dụng kết hợp nghệ thuật hát mở và hát khép với những phong cách và phƣơng pháp sáng tạo khác nhau vào các ca khúc tiếng Việt và đã gặt hái đƣợc những thành công đáng kể nhƣ: - NSND Quốc Hƣơng đã biết ứng dụng phƣơng pháp hát mở, tròn vành của Bel canto để thích hợp với lối hát đóng kín đáo của tiếng Việt. Những bài hát mà nghệ sĩ NSND Quốc Hƣơng đã dồn nhiều tâm sức sáng tạo và hát rất thành công nhƣ: Tình ca (Hoàng Việt), Hà Tây quê lụa (Nhật Lai), Tiểu đoàn 307 (Nguyễn Hữu Trí - Nguyễn Bính) Khai phá miền Tây (Bửu Huyền), Bài ca ngƣời thợ rừng của Phạm Tuyên, Đất quê ta mênh mông (Hoàng Hiệp – Bùi Minh Quốc), Những ánh sao đêm (Phan Huỳnh Điểu), Cùng hành quân giữa mùa xuân (Cẩm La), Mẹ đào hầm (Hoàng Hiệp – Dƣơng Hƣơng ly), Cuộc đời vẫn đẹp sao ( Phan Huỳnh Điểu)… - NSND Quý Dƣơng: Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ giọng hát của NSND Quí Dƣơng đã vận dụng phƣơng pháp hát Mới một cách điêu luyện vào hát những ca khúc cách mạng rất thành công nhƣ: Tấm áo chiến sĩ mẹ vá năm xƣa (Nguyễn Văn Tý), Nhớ (Hoàng Vân - Nguyễn Đình Thi), Bài ca ngƣời thuỷ thủ (Hoàng vân), Tôi là ngƣời thợ lò 159 (Hoàng Vân), Tôi ngƣời lái xe (An chung), Ngọn đèn đứng gác (Hoàng Hiệp – Chính Hữu), Tiếng nói ngƣời Hà Nội (Văn An - Cảnh Trà), Dáng đứng Việt Nam (Nguyễn Chí vũ – Lê Anh Xuân), Hà Nội những đêm không ngủ (Phạm Tuyên), Cùng anh tiến quân trên đƣờng dài (Huy Du – Xuân Sách), Đƣờng Trƣờng Sơn xe anh qua (Văn Dung), Chào em cô gái Lam Hồng (Ánh Dƣơng), Vàm cỏ Đông (Trƣơng Quang Lục – Hoài Vũ), Xe ta đi trong đêm Trƣờng Sơn (Tân Huyền), Tình đất đỏ miền Đông (Trần Long Ẩn), Tình em (Huy Du - Ngọc Sơn), Chiều trên bến cảng (Nguyễn Đức Toàn)… - NSND Trần Hiếu: Đã rất thành công với cách hát các ca khúc gần với nghệ thuật hát Nói của nghệ thuật hát dân gian: Con Voi (Đỗ Nhuận), Đế quốc Mỹ là cái thân con ruồi (Trọng Bằng), Lỳ và Sáo (Văn Chung), Anh quân bƣu vui tính (Đàm Thanh), Tôi là Lê Anh Nuôi (Đàm Thanh), Chiếc khăn Piêu (Trần Tiến), Hò kéo pháo (Hoàng Vân)… - PGS-NSND Trung Kiên: Đã vận dụng sáng tạo kỹ thuật Bel canto vào những ca khúc Việt Nam rất “tròn vành” mà vẫn “rõ chữ”: Chào sông Mã anh hùng (Xuân Giao), Tình ca (Hoàng Việt), Gặp nhau trên đỉnh Trƣờng Sơn (Hoàng Hà), Bài ca Trƣờng Sơn (Trần Chung - Gia Dũng), Đất nƣớc trọn niềm vui (Hoàng Hà), Ngƣời chiến sĩ ấy (Hoàng Vân), Thành phố hoa phƣợng đỏ (Lƣơng Vĩnh - Hải Nhƣ), Bác Hồ sống mãi với Tây Nguyên (Lê Lôi), Sông Đak’rông mùa xuân về (Tô Hải), Tiếng hát từ thành phố mang tên Ngƣời (Cao Việt Bách – Đăng Trung), Hà Nội niềm tin và hy vọng (Phan Nhân), Dáng đứng Việt Nam (Nguyễn Chí Vũ – Lê Anh Xuân), Ca ngợi Hồ Chủ Tịch (Văn Cao), Bài ca hy vọng (Văn Ký), Em có nghe âm thanh ngày mới (Nguyễn An), Ngƣời lái đò trên sông Pô-cô (Cầm Phong), Bài ca trƣờng Sơn (Trần Chung), Lời thề sắt son (Nguyễn Đình Tấn)… 160 - NSƢT Quang Hƣng: Kết hợp sáng tạo kỹ thuật hát Mới phù hợp với cách “nhả chữ” tiếng Việt vào những ca khúc: Tôi là Lê Anh Nuôi (Đàm Thanh), Anh quân bƣu vui tính (Đàm Thanh), Mơ đời chiến sĩ (Lƣơng Ngọc Trác), Chiếc gậy Trƣờng sơn (Phạm Tuyên), Gẩy đàn lên hỡi ngƣời bạn Mỹ (Phạm Tuyên), Hà Nội những đêm không ngủ (Phạm Tuyên), Chiếc khăn Piêu (Trần Tiến), Ngọn đèn đứng gác (Hoàng Hiệp – Chính Hữu), Sông Lô (Văn Cao), Lỳ và Sáo (Văn Chung), Hát mừng các cụ dân quân (Đỗ Nhuận), Quê hƣơng anh bộ đội (Xuân Oanh), Cuộc đời vẫn đẹp sao (Phan Huỳnh Điểu)… - NSND Thanh Huyền: Đã kết hợp nhuần nhuyến kỹ thuật hát Mới với cách hát luyến láy mềm mại của nghệ thuật hát dân gian vào các ca khúc: Xuân chiến khu (Xuân Hồng), Đƣờng cày đảm đang (An Chung), Hà nội - Huế - Sài Gòn (Hoàng Vân), Trăng sáng đôi miền (An Chung), Ngƣời ơi ngƣời ở đừng về (dân ca Quan họ Bắc Ninh - cải biên Xuân Tứ), Quảng Bình quê ta ơi (Hoàng Vân), Trông cây lại nhớ đến Ngƣời (Hò Ví dặm - cải biên Đỗ Nhuận), Tiếng hò trên đất Nghệ An (Tân Huyền), Tiếng hát sông Lam (Đinh Quang Hợp), Mẹ yêu con (Nguyễn văn Tý)… - NSND Tƣờng Vi: Đã vận dụng một cách thuần thục nghệ thuật hát Mới vào những ca khúc mang âm hƣởng dân gian cũng nhƣ các ca khúc Việt Nam khác: Nhớ (Lê Yên – Thanh Hải), Phi đội ta xuất kích (Tƣờng Vi), Suối Lê Nin (Hà té – Hoàng Đạm), Tiếng hát sông Lam (Đinh Quang Hợp), Tiếng đàn Ta Lƣ (Huy Thục), Tích tà tích tích tiếng hát thông tin (Huy Thục), Ngƣời con gái sông La (Doãn Nho – Phƣơng Thuý), Ngƣời lái đò trên sông Pô Kô (Cầm Phong), Cô gái vót chông (Hoàng Hiệp), Em là hoa Pơ Lang (Đức Minh), Tháng ba Tây Nguyên 161 (Văn Thắng - Thân Nhƣ Thơ), Gửi sông La (Lê Việt Hoà – Minh Khanh), Cánh chim báo tin vui (Đàm Thanh)… - NS Bích Liên: Đã vận dụng một cách sáng tạo nghệ thật hát Bel canto vào những ca khúc Việt Nam rất thành công: Bài ca năm tấn (Nguyễn văn Tý), Ngƣời là niềm tin tất thắng (Chu Minh), Chào anh giải phóng quân, chào mùa xuân đại thắng (Hoàng Vân), Nổi lửa lên em (Huy Du – Giang Lam), Đƣờng tầu mùa xuân (Phạm Minh Tuấn), Đƣờng tôi đi dài theo đất nƣớc (Vũ trọng Hối), Biết ơn chị Võ Thị Sáu (Nguyễn Đức Toàn), Bế Văn Đàn sống mãi (Huy Du), Lời anh vọng mãi ngàn năm (Vũ Thanh), Em bé Bảo Ninh (Trần Hữu Pháp - Nguyễn Văn Dinh), Ngƣời lái đò trên sông Pô Kô (Cầm Phong – Mai Trang)… - NS Mỹ Bình: Ngƣời Hà Nội (Nguyễn Đình Thi), Làng tôi (Hồ Bắc), Quê em (Nguyễn Đức Toàn),… - NGƢT Diệu Thuý: Lô Giang (Lƣơng Ngọc Trác), Quê em (Nguyễn Đức Toàn), Trƣờng ca sông Lô (Văn Cao)… - NSƢT Kiều Hƣng: Cảm xúc tháng Mƣời (Nguyễn Thành - Tạ Hữu Yên), Tình ca (Hoàng Việt), Em ở nơi đâu (Phan nhân), Tiếng đàn bầu (Nguyễn Đình Phúc - Lữ Giang), Tổ quốc tôi chƣa đẹp thế bao giờ (Nguyễn Văn Thƣơng - Tố Hữu), Chiếc nón bài thơ (Lê Việt Hoà – Sơn Tùng), Gửi nắng cho em (Phạm Tuyên – Bùi Văn Dung), Cung đàn mùa xuân (Cao Việt Bách – Lƣu Trọng Lƣ), Sông Đak’Rông mùa xuân về (Tố Hải), Bài ca trên núi (Nguyễn Văn Thƣơng), Hồ Chí Minh đẹp nhất tên Ngƣời (Trần Kiết Tƣờng)… - NSƢT Tuyết Thanh: Nổi trống lên rừng núi ơi (Hoàng Vân), Bài ca Hà Nội (Vũ Thanh), Miền nam nhớ mãi ơn Ngƣời (Lƣu cầu), Bông hoa tám cánh (An Chung), Hẹn mùa mƣời tấn năm sau (Tô hải), Bà mẹ miền Nam tay không bắt giặc (Thuận Yến), Bác hồ sống mãi với Tây 162 Nguyên (Lê Lôi), Tình ta biển bạc đồng xanh (Hoàng Sông), Chợ chờ em vẫn chờ ai (Huy Du), Trăng sáng trên rừng quế (Trọng Loan), Hoa sen Tháp Mƣời (Trƣơng Quang Lục), Việt Bắc nhớ bác Hồ (Phạm Tuyên), Tiếng hò trên đất Nghệ An (Tân Huyền), Bài ca phụ nữ Việt Nam (Nguyễn Văn Tý), Nghe câu hát Văn chiều nay (Nguyễn Cƣờng)… - NSƢT Quang Phác: Hồ trên núi (Phó Đức Phƣơng), Hò biển (Nguyễn Cƣờng), Huyền thoại hồ núi Cốc (Phó Đức Phƣơng), Đi dọc Việt nam (Cát Vận), Tiếng hát giữa rừng Pắc Bó (Nguyễn Tài Tuệ), Ngƣời về thăm quê (Thuận Yến), Dòng sông tuổi thơ (Hoàng Hiệp), Chiều Hồ gƣơm (Đặng An Nguyên), Hà nội những kỷ niệm trong tôi (Đoàn Bổng), Mặt trời bé con (Trần Tiến)… - NSND Quang Thọ: Ta tự hào đi lên ôi Việt nam (Chu minh), Sông Lô (Văn Cao), Tôi là ngƣời thợ lò (Hoàng Vân), Lá đỏ (Hoàng Hiệp), Sơn nữ ca (Trần Hoàn), Tình ca (Hoàng Việt), Tâm tình ngƣời thủy thủ (Hoàng Vân), Hƣớng về Hà Nội (Hoàng Dƣơng), Những thành phố bên bờ biển cả (Phạm Đình Sáu)… - NSƢT Thuý Hà: Bến cảng quê hƣơng tôi (Hồ Bắc), Cánh chim báo tin vui (Đàm Thanh), Anh bộ đội và chiếc xe quệt (Nguyễn Lầy - Tuấn Long), Cô Sao (Vai cô Sao trong nhạc kịch cùng tên của Đỗ Nhuận), Cây lúa Hàm Rồng (Đôn Truyền), Vui mở Đƣờng (Đỗ Nhuận), Suối Lê-Nin (Phạm Tuyên), Chào anh giải phóng quân, chào mùa xuân đại thắng (Hoàng Vân)… - NSND Lê Dung: Anh ở đầu sông em cuối sông (Phan Huỳnh Điểu – Hoài Vũ), Gửi em ở cuối sông Hồng (Thuận Yến – Dƣơng Soái), Bài ca hy vọng (Văn Ký), Đêm đông (Nguyễn Văn Thƣơng), Cô gái vót chông (Hoàng Hiệp), Ngƣời Hà Nội (Nguyễn Đình Thi), Hoạ mi hót trong mƣa (Dƣơng Thụ), Sơn nữ ca (Trần Hoàn), Bác Hồ sống mãi với 163 Tây Nguyên (Lê Lôi), Em là hoa Pơ Lang (Đức Minh), Trăng sáng đôi miền (An Chung), Đƣờng chúng ta đi (Huy Du)… 164 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Dƣơng Viết Á (2005), Âm nhạc Việt Nam từ góc nhìn văn hoá (tập I, II), NXB Hà Nội. 2. Nguyễn Trọng Ánh (2007), Những giá trị âm nhạc trong hát Quan họ, Luận án tiến sĩ nghệ thuật học. 3. Nguyễn Bách (2006), “Âm nhạc trong tiếng rao hàng của ngƣời Việt”, Trang web.Trần Quang Hải. 4. Văn Cẩn (2003), “Những cơ sở khoa học của một nền thanh nhạc dân tộc”, thông báo khoa học (số 8),Viện âm nhạc. 5. Lê Ngọc Cầu (1983), “Từ Ca trù Đến hát Bội”, Nghiên cứu nghệ thuật (số 2). 6. Lê Ngọc Cầu (1985), “Lại bàn về đặc trƣng hát Bội”, Nghiên cứu nghệ thuật (số 4). 7. Trần Chính (1994), “Tính chất ngẫu hứng trong nghệ thuật Chèo cổ”, Văn hoá dân gian (số 2). 8. Mai Ngọc Chừ (1982), “Tiếng Việt và sự tròn vành rõ chữ của tiếng hát dân tộc”, Thông tin khoa học chuyên san Ngôn ngữ, ĐHTH Hà Nội (số 5). 9. Nguyễn Đức Côn (1966), “Múa và hát là linh hồn của nghệ thuật Chèo”, Văn nghệ (số 174). 10. Võ Dần (1960), “Bàn về hát Bội”, Văn hoá (số 11). 11. Kính Dân (1981), “Một số băn khoăn chung quanh vấn đề “dân tộc - Hiện đại””, Văn hoá nghệ thuật (số 5). 12. Hà Minh Đức (2005), “ Một nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc”, NXB KHXH. 13. Đỗ Bằng Đoàn và Đỗ Trọng Huề (1994), Việt Nam Ca trù biên khảo, Nxb TP HCM. 14. Hữu Đạt, Trần Trí Dõi, Thanh Lan (1998), Cơ sở tiếng Việt, Nxb Giáo dục. 15. Nhiều tác giả (2003), Ca trù nhìn từ nhiều phía, NXB VHTT. 16. Nhiều tác giả (2006), Đặc khảo Ca trù Việt Nam, Viện Âm Nhạc. 17. Nguyễn Thiện Giáp (2010), 777 khái niệm ngôn ngữ, ĐHKH Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN 18. Nguyễn Mạnh Hà (29/3/2006), “Di sản Quan Họ còn gì để mất”, Báo Tiền Phong. 165 19. Bùi Đức Hạnh (1972), 150 làn điệu chèo cổ, Nxb VH DT. 20. Phạm Đình Hổ (1989), Vũ Trung Tuỳ Bút, Nxb Trẻ. 21. Hội Nhạc Sĩ Việt Nam (1997), “Nhạc Sĩ Việt Nam Hiện Đại”, Hà Nội. 22. Hội Ngôn Ngữ Học Hà Nội (2010), Hà Nội những vấn đề Ngôn ngữ Văn hoá, NXB Thời Đại. 23. Đam Kịch Khách (1936), “Tuồng hát Bộ và đặc điểm của nó”, Tuần báo Tân văn (số 42). 22. Hoàng Kiều (2001), Thanh điệu tiếng Việt và Âm nhạc cổ truyền, Viện Âm Nhạc. 23. Nguyễn Xuân Khoát, Ca trù nhìn từ nhiều phía, Nxb - VHTT 24. Nguyễn Thúc Khiêm (1929), “Khảo về hát Tuồng và hát Chèo”, Tạp chí Nam phong (số 144). 25. Hoàng Châu Ký (1973), Sơ khảo lịch sử Tuồng, Nxb Văn hoá. 26. Hoàng Châu Ký (1973), “Nghệ thuật Tuồng thế kỷ XIX”, Nghiên cứu nghệ thuật (số 1). 27. Nguyễn Trung Kiên (2004), Nghệ thuật Opera, Viện Âm nhạc 28. Nguyễn Trung Kiên (2001), Phƣơng pháp sƣ phạm thanh nhạc,Viện Âm nhạc. 29. Hồ Mộ La (2008), Phƣơng pháp dạy thamh mhạc, Nxb Từ điển bách khoa 30. Vũ Tự Lân (1997), Những ảnh hƣởng của âm nhạc Châu Âu trong ca khúc Việt Nam giai đoạn 1930-1950, Nxb Thế giới. 31. Trần ngọc Linh phỏng vấn GS. Trần văn Khê, “Đổ hột có phải kỹ thuật đặc trƣng của Ca trù”, trang web Việt Báo. 32. Nguyễn Minh (1978), “Trống và Chèo”, Sân khấu (số 1). 33. Đỗ Nhuận (2003), Hồi ký Âm thanh cuộc đời, Nxb Âm nhạc. 34. Trần Việt Ngữ (1983), “Về những đặc điểm nghệ thuật của Chèo cổ” Nghiên cứu nghệ thuật (số 3). 35. Nguyễn Thị Nhung (1986), “Sự phân cách về mặt thể loại giữa kịch Đram và Chèo truyền thống”, Nghiên cứu nghệ thuật (số 6). 36. Khánh Phƣơng (7/2006), “…Cái yếm điều em…nó hãy còn màu”, Tạp chí VHNT. 37. Vũ Ngọc Thảo, Phạm Minh Thảo, Nguyễn Vũ, Từ điển văn hoá dân gian. 38. Nghiêm Thanh (1991), “Kế thừa và phát huy nghệ thuật Tuồng truyền thống”, Nhân dân (số 50). 39. Vũ Nhật Thăng (2008), “Âm nhạc Ca trù” đăng trong Đặc khảo Ca trù Việt nam, Nxb VHTT. 40. Nguyễn Nho Tuý (3.1970), Hát Tuồng, Tài liệu nghiên cứu Viện Sân Khấu TL. 41. Đoàn Thiện Thuật (1957), Ngữ âm tiếng Việt, Nxb Đại học & THCN. 166 42. Trƣơng Ngọc Thắng (2008), Quá trình hình thành và phát triển nghệ thuật hát chuyên nghiệp Việt nam, Luận án Tiến sĩ nghệ thuật học. 43. Từ điển tiếng Việt (1999),– Nxb Đà Nẵng. 44. Tô Vũ (2002), Âm nhạc Việt Nam truyền thống và hiện đại, Viện Âm Nhạc. 45. Lƣ Nhất Vũ, Lê Minh Trung (2004), Hò trong dân ca của ngƣời Việt, Viện Âm Nhạc. 46. Tô Vũ (1957), “Âm nhạc Chèo cổ”, Âm nhạc (số 1,2,3). 47. Minh Vũ (1983), “Góp phần tìm hiểu lịch sử nghệ thuật hát Bội ở miền Nam”, Nghiên cứu nghệ thuật (số 4). 48. Tạ Hải Bảo Vƣơng, “Các loại giọng hát ở Châu Âu và Châu Á”, trang web wwwtranquanghai. 49. Lê Yên (1994), Những vấn đề cơ bản trong Tuồng, Nxb Thế giới. Tiếng Anh 50. Faborg Anderson (1964), Research Potentials in Voice Physiology, New York. 51. Luchsinger và Arnold (1953), Physiologie and Pathologie of the speech organs, Berlin. 52. Louis Bachner (1996), Dynamic singing, London: Dobson. 53. Richard Miller (1999), The Structure of singing( System and art in vocal technique), Printed in the United States of America. 54. Re Koster (1990), Common sense of singing, Leyerle. 55. Vaccaj (1886), Metodo Paratico di canto Italiano da camera, Ricordi. Tiếng Pháp 56. Dictionaire de la musique (1996), Larousse. France. 57. Le petit larousse (1995), Larousse.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTranThiNgocLan_LuananTiensi2010.pdf
Tài liệu liên quan