Luận văn Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 11

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng như doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Để có lợi nhuận đảm bảo cho đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước và phục vụ cho việc tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo chất lượng, mẫu mã, giá trị thẩm mỹ của công trình. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng đó, quá trình thực tập tại xí nghiệp 11, trên cơ sở những kiến thức lý luận đã được trang bị ở nhà trường, em đã tìm hiểu thực trạng bộ máy quản lý, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế trong đó đi sâu phân tích, tìm hiểu tình hình thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp. Em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ chủ yếu về vấn đề hạch toán và quản lý chi phí - giá thành một cách hiệu quả hơn, tối ưu hơn với nguyện vọng xí nghiệp tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tac kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 11.

doc107 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 604 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n kế toán. Thông qua việc vi tính hoá công tác kế toán, khối lượng công việc cho lao động kế toán đã được giảm nhẹ, đồng thời tạo điều kiện chuyên môn hoá lao động kế toán và chuẩn bị đưa kế toán máy vào sử dụng. Thực tế bắt đầu từ năm 2003 chương trình kế toán máy sử dụng riêng cho xí nghiệp đã được kế toán đội đưa vào sử dụng và đang trong giai đoạn thử nghiệm. Những ưu điểm trong công tác quản lý nói chung, quản lý sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo ra sự tích luỹ và tái sản xuất mở rộng ở xí nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh cộng với sự thay đổi chưa hoan chỉnh của hệ thống kế toán đã làm xí nghiệp gặp một số khó khăn và tồn tại nhất định, nhất là trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 2. Những tồn tại cần khắc phục Thứ nhất, về sự không thống nhất trong hình thức tổ chức kế toán Hiện nay tại ban tài chính xí nghiệp sử dụng kết hợp hai hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp với hình thức Nhật ký - Sổ Cái còn kế toán các đội trực thuộc cũng mở sổ kế toán riêng nhưng được thống nhất áp dụng theo đúng hình thức chứng từ ghi sổ. Sự kết hợp này là không đúng với quy định của chế độ kế toán hiện hành là mỗi doanh nghiệp chỉ mở sổ theo một hình thức sổ. Thứ hai, về hệ thống tài khoản kế toán và trình tự hạch toán Tài khoản kế toán xí nghiệp sử dụng theo Quyết định 1141TC/CĐKT ban hành ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính và có bổ sung thêm một số tài khoản cho phù hợp với kế toán doanh nghiệp xây lắp song xí nghiệp chỉ theo dõi ở tài khoản cấp 1, xí nghiệp không mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết theo các yếu tố mà việc theo dõi chi tiết được thực hiện trên sổ chi tiết các tài khoản song cũng chỉ có một số sổ chi tiết theo các yếu tố như sổ chi tiết tài khoản 627, 338 còn lại đa số vẫn chỉ theo dõi chi tiết theo nghiệp vụ phát sinh các tài khoản. Do đó, thông tin kế toán sẽ chỉ cung cấp ở mức độ khái quát nhất. Theo chế độ kế toán tài chính hiện hành thì chứng từ gốc là căn cứ để vào sổ chi tiết song tại các đội của xí nghiệp 11, căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh lại là chứng từ ghi sổ. Việc quy định trình tự hạch toán như vậy sẽ không đảm bảo sự tách biệt giữa bộ phận kế toán tổng hợp và bộ phận kế toán chi tiết, do đó việc đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp trong nhiều trường hợp sẽ không thể phát hiện sai sót. Thứ ba, về hạch toán các khoản mục chi phí Khi hạch toán các khoản mục chi phí xí nghiệp chưa phản ánh một cách chính xác các chi phí phát sinh vào từng khoản mục chi phí cụ thể. Ví dụ khi hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán mới chỉ phản ánh giá mua chứ không phản ánh chi phí thu mua mà đưa chi phí này vào chi phí sản xuất chung, chi phí công cụ dụng cụ lẽ ra phải đưa vào chi phí sản xuất chung thì xí nghiệp lại đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khoản mục chi phí sử dụng máy thi công của xí nghiệp không có lương công nhân điều khiển máy mà lại đưa vào chi phí nhân công trực tiếp, hay việc phân bổ chi phí giao thầu lẽ ra phải phân bổ cho 4 khoản mục chi phí song các đội của xí nghiệp để đơn giản chỉ thực hiện phân bổ vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình. Cách làm như vậy tuy không làm thay đổi tổng chi phí phát sinh tính vào giá thành sản phẩm song chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí lại chưa được phản ánh chính xác, các quyết định quản lý do đó sẽ không được tối ưu. Thứ tư, về hạch toán chi phí sửa chữa lớn máy thi công Xí nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công để phân bổ cho các công trình trong kỳ hạch toán ngay cả khi khoản mục chi phí này phát sinh tương đối lớn. Xí nghiệp hạch toán khoản mục chi phí này như sau: trong kỳ hạch toán, công trình nào sử dụng máy thi công có phát sinh chi phí sửa chữa lớn thì khi công tác sửa chữa lớn hoàn thành, khoản chi phí sửa chữa lớn này được tính vào giá thành của công trình. Đây là một điều không hợp lý vì một chi phí bỏ ra có tác dụng bảo dưỡng, sửa chữa máy trong nhiều kỳ nhưng chi phí chỉ được tính trong một kỳ. Thứ năm, về việc quy định thời gian ghi sổ kế toán Xí nghiệp áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên để cập nhật chứng từ kế toán là phù hợp với quy định của chế độ hiện hành. Theo phương pháp này, tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư được theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống trên sổ kế toán. Do đó, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Do đó, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Tuy nhiên, tại xí nghiệp 11 việc cập nhập chứng từ kế toán lại được thực hiện vào cuối tháng, do đó thông tin kế toán không được phản ánh kịp thời theo đúng như phương pháp kê khai thường xuyên. Mặt khác, do doanh nghiệp xây dựng cơ bản nên tình hình nhập xuất vật tư diễn ra thường xuyên, vì vậy việc cập nhật chứng từ vào sổ sách kế toán cũng cần phải có sự phù hợp với đặc điểm này. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 11 Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng tới. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và lao động một cách có hiệu quả trên cơ sở tổ chức ngày càng hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để các nhà quản lý ra các quyết định một cách tối ưu nhất, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí trng doanh nghiệp đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Đồng thời yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác. Sự chính xác này thể hiện ở tất cả các bước: từ việc tổ chức ghi chép, phản ánh trung thực đầy đủ các loại chi phí cho đến việc tính toán các chi phí đó bằng tiền đảm bảo phản ánh các chi phí đó đúng kỳ, đúng đối tượng chịu phí; tính đúng, tính đủ chỉ tiêu giá thành để xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý, khai thác sử dụng khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Đồng thời đó cũng là cơ sở để xác định, kiểm tra tình hình định mức tiêu hao, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tiến độ thi công công trình là nhân tố quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động. Xuất phát từ những nhận thức trên, sau một thời gian tìm hiểu tình hình thực tế vè công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319, em xin có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị như sau: 1. Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp sử dụng để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được mở theo Quyết định 1141/CĐKT/BTC ban hành ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Chế độ kế toán này đã đáp ứng được những yêu cầu quản lý, điều hành, kiểm soát hoạt động kinh tế tại xí nghiệp. Tuy nhiên, chế độ kế toán doanh nghiệp chưa bao quát được những đặc điểm sản xuất và sản phẩm của từng ngành, từng lĩnh vực, nhất là đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng có những đặc trưng riêng của nó như: sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu sản phẩm đa dạng, phức tạp, sản xuất sản phẩm xây lắp có chu kỳ kinh doanh dài, hoạt động của xây lắp mang tính lưu động, rộng lớn và phức tạp. Từ năm 1995 cho đến nay, mặc dù Bộ Tài chính đã ban hành nhiều thông tư sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp song một mặt nào đó, chế độ kế toán này vẫn chưa đáp ứng hết yêu cầu quản lý cũng như hạch toán trong doanh nghiệp xây lắp như hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hạch toán tổng thầu, giao thầu nội bộ Thực tế đó đòi hỏi phải có chế độ kế toán riêng áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. Ngày 16/12/1998 chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp đã được Bộ Tài chính ký ban hành chính thức tại Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC. Chế độ kế toán mới áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp đã đáp ứng phần nào các yêu cầu cấp bách hiện nay của các doanh nghiệp xây lắp trong việc thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng, nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính - kế toán của doanh nghiệp xây lắp. Hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định này về cơ bản có tên gọi, ký hiệu và nội dung nhất quán với hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định 1141TC/CĐKT/BTC của Bộ Tài chính. Đồng thời trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp xây lắp cũng có bổ sung thêm và sửa đổi một số tài khoản nhằm phù hợp với đặc điểm của ngành kinh doanh xây lắp. Tuy nhiên, hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp chưa chuyển đổi theo chế độ kế toán mới mặc dù trong quá trình sử dụng cũng đã có những sửa đổi, bổ sung. Đặc biệt ở xí nghiệp hiện nay chỉ mở TK cấp 1, không mở TK cấp 2 trong khi chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp chủ yếu là bổ sung phần tiểu khoản của tài khoản cấp 1. Do đó có thể thấy rằng: hệ thống tài khoản kế toán của xí nghiệp chưa thể hiện được đầy đủ những đặc trưng của chế dodọ kế toán doanh nghiệp xây lắp. Do vậy, để phù hợp với chế độ kế toán mới và để việc tổ chức hạch toán được hợp lý, khoa học hơn đáp ứng yêu cầu của quản lý kinh tế - tài chính, xí nghiệp nên áp dụng hệ thống TK kế toán ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC. Việc chuyển đổi sang hệ thống tài khoản kế toán mới bước đầu có thể sẽ gặp rất nhiều khó khăn, khối lượng công việc nhiều. Ví dụ như việc bóc tách các yếu tố chi phí (để đưa vào tiểu khoản) của các khoản mục chi phí là việc làm khong đơn giản. Do đó trong thời gian tới, xí nghiệp nên căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho phù hợp với đặc điểm của đơn vị, xí nghiệp cũng nên đặc biệt chú ý mở tài khoản cấp 2 đối với các tài khoản chi phí để công tác quản lý, hạch toán, phân tích và đánh giá được tối ưu hơn. Với những công trình mới khởi công thì hạch toán ngay từ đầu theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp xây lắp phải có sự thống nhất giữa xí nghiệp với các đội trực thuộc. 2. Hoàn thiện hình thức sổ áp dụng và thời gian cập nhật chứng từ kế toán đối với hàng tồn kho Hiện tại, xí nghiệp sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp với hình thức Nhật ký - Sổ Cái để hạch toán. Theo sự kết hợp này, sổ tổng hợp của xí nghiệp có chứng từ ghi sổ, Nhật ký - Sổ Cái, không có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời cũng dùng để quản lý chứng từ ghi sổ. Mặt khác, kế toán tại công trình mở kế toán riêng lại được quy định thống nhất là áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Điều này là không phù hợp với quy định của chế độ kế toán tài chính hiện hành là mỗi doanh nghiệp hạch toán độc lập chỉ được mở sổ theo một trong bốn hình thức sổ kế toán. Sự không nhất quán trong việc sử dụng sổ sách kế toán giữa xí nghiệp và kế toán các đội trực thuộc trong một số trường hợp nhất định có thể sẽ không phục vụ tốt yêu cầu quản lý như công tác kiểm tra, đối chiếu và làm báo cáo quyết toán cuối kỳ. Do đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán được hiệu quả nhất, đồng thời cũng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, xí nghiệp nên thống nhất áp dụng một hình thức sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ. Theo đó, xí nghiệp phải mở thêm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian đồng thời cũng để quản lý chứng từ ghi sổ (cơ sở ghi là chứng từ ghi sổ), thay Nhật ký - Sổ cái bằng sổ cái các tài khoản dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán hay chính là ghi theo nội dung kinh tế các nghiệp vụ (cơ sở ghi cũng từ chứng từ ghi sổ), mở thêm bảng cân đối số phát sinh các tài khoản giúp xí nghiệp theo dõi số phát sinh trong kỳ của các nghiệp vụ và tiện kiểm tra theo dõi phát hiện những sai lệch trong việc vào sổ trong kỳ hạch toán. Bên cạnh đó, xí nghiệp cũng cần chú ý tới thời gian cập nhật chứng từ kế toán đối với hàng tồn kho. Đối với nghiệp vụ nhập - xuất vật tư đưa vào sản xuất, xí nghiệp nên quy định thời gian ghi chứng từ ghi sổ là 10 nhằm đảm bảo cho tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư được theo dõi một cách thường xuyên và liên tục theo đúng với phương pháp kê khai thường xuyên mà doanh nghiệp áp dụng. Việc làm này cũng góp phần phản ánh tình hình nhập - xuất kho vật tư được chính xác hơn đồng thời cũng làm giảm bớt khối lượng công tác kế toán vào cuối tháng. 3. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Với những công trình ở gần xí nghiệp, một số vật tư chính ban ban vật tư căn cứ vào kế hoạch thi công để cung cấp xuống cho các đội trực tiếp thi công, còn lại là do các đội tự tổ chức thu mua. Trong cả hai trường hợp, đơn giá vật tư xuất dùng (theo đơn giá nhập) đều được tính theo giá mua ghi trên hoá đơn (giá mua không có thuế GTGT) còn chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có) được tính vào chi phí sản xuất chung. Như vậy, đơn giá vật tư xuất dùng không được phản ánh chính xác hơn và làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu không được phản ánh đầy đủ thì khi phân tích cơ cấu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đánh giá mức độ tiết kiệm chi phí sẽ không chính xác và do đó rất khó có thể tìm ra được biện pháp tối ưu để giảm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý nhất. Vì vậy, để tính toán chính xác khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần thiết phải phân bổ chi phí thu mua đưa vào giá thực tế vật liệu nhập kho làm căn cứ để tính giá xuất kho cho thi công công trình theo đúng quy định của chế độ tài chính hiện hành. = + Chi phí thu mua ở đây chủ yếu là chi phí vận chuyển từ ban vật tư xí nghiệp hoặc từ nhà cung cấp tới công trường, do đó chi phí thu mua có thể được phân bổ cho từng loại nguyên vật liệu theo khối lượng vật tư vận chuyển. Cụ thể trong quý 4 năm 2002 có một lô hàng vận chuyển từ Ban vật tư xí nghiệp tới chân công trường bao gồm xi măng (20.000 kg) và thép f6 (8.000) với chi phí vận chuyển là 980.000 đồng. Chi phí vận chuyển này có thể phân bổ cho 2 loại NVL trên như sau: = x 20.000 = 700.000 đồng. Đơn giá mua một 1 kg xi măng là 700 đồng, từ công thức phân bổ ta tính được đơn giá thực tế 1kg xi măng nhập kho (bao gồm cả chi phí thu mua): Đơn giá nhập kho 1 kg xi măng = 700 + 700.000/20.000 = 735 đồng Tương tự ta cũng tính được chi phí vận chuyển phân bổ cho thép f6 là 280.000 đồng. Từ đó tính ra đơn giá 1 kg thép nhập kho (đơn giá mua 1 kg thép là 4.100 đồng) Đơn giá 1kg thép nhập = 4.100 + 280.000/8.000 = 4.135 đồng 4. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay ở xí nghiệp, hàng tháng kế toán không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà trong tháng nếu có công nhân nghỉ phép thì tiền lương phép của công nhân được hạch toán ngay vào chi phí của tháng đó. Cách làm này sẽ chỉ thích ứng khi xí nghiệp có thể bố trí cho người lao động nghỉ phép tương đối đều đặn giữa các kỳ hạch toán. Tuy nhiên trên thực tế tại xí nghiệp, việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất không đều đặn, có tháng không đều đặn, có tháng công nhân nghỉ phép ít, có tháng lại nghỉ nhiều và thường dồn vào những dịp lễ tết làm cho chi phí nhân công trực tiếp phẩn ánh không phù hợp với kết quả sản xuất của mỗi kỳ hạch toán. Do đó để không làm giá thành thay đổi đột ngột khi số công nhân trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp của kỳ hạch toán theo số dự toán như sau: Mức trích trước Tiền lương Tỷ lệ lương phép KH = thực tế phải trả x trích trong một tháng trong tháng trước Tỷ lệ trích trước = Tài khoản sử dụng để trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất là tài khoản 335, tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp lương nghỉ phép của công nhân phải trả thực tế phát sinh. Bên Có: Tiền lương phép trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ hạch toán theo kế hoạch. Dư Có: Khoản tiền lương nghỉ phép của công nhân đã tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh. Trong tháng, phản ánh tiền lương phép được trích trước kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Khi có công nhân trực tiếp nghỉ phép, phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Cuối kỳ hạch toán, kế toán xử lý số chênh lệch giữa khoản đã trích trước với chi phí thực tế phát sinh: + Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước thì khoản chênh lệch được bổ sung ghi tăng chi phí: Nợ TK622 Có TK 335 + Nếu số chi phí đã trích lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh thì khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí: Nợ TK 335 Có TK 622 5. Hoàn thiện hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Tại xí nghiệp 11, ngoài những TSCĐ được trang bị trong thời gian gần đây còn lại đa số là những TSCĐ cũ với hệ số hao mòn khá cao. Do đó, để công tác thi công được tiến hành bình thường, đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình thì xí nghiệp phải có kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ. Tuy nhiên xí nghiệp lại không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà đưa luôn vào giá thành công trình đang xây dựng có máy móc cần phải sửa chữa. Đây là một điều không hợp lý vì chi phí bỏ ra phục vụ cho nhiều kỳ nhưng lại được hạch toán trong một kỳ. Do vậy, xí nghiệp nên có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh cho tất cả các đối tượng chịu phí nhằm đảm bảo cho giá thành công trình khỏi đột biến tăng khi phát sinh khoản chi phí này. Để trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì cuối mỗi năm xí nghiệp cần xem xét tình hình, khả năng hoạt động của TSCĐ, từ đó lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ cho cả năm. Dựa vào kế hoạch chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong năm, kế toán tính và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo tháng hoặc quý rồi phân bổ cho các công trình cho phù hợp. Tài khoản sử dụng để hoạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định cũng là tài khoản 335 và có kết cấu như đã giới thiệu ở phần trên. Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán định khoản: Nợ TK 623, 627, 642 Có TK 335 Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh thuộc chi phí dự toán của khối lượng công việc sửa chữa lớn TSCĐ đã được dự tính trước, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 241 Cuối năm, kế toán xử lý số chênh lệch giữa khoản đã trích trước với số chi phí thực tế phát sinh: - Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, thì khoản chênh lệch được bổ sung ghi tăng chi phí. Nợ TK 623,627,624 Có TK 335 - Nếu số chi phí đã trích lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh thì khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí. Nợ TK 335 Có TK 623,627,642 6. Hoàn thiện hạch toán chi sử dụng máy thi công. Máy móc thi công là một yếu tố quan trọng trong việc sản xuất thi công công trình, đặc biệt là những công trình có giá trị lớn. Sử dụng máy móc thi công giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình. Theo chế độ kế toán hiện nay, đối với các đơn vị thi công xây lắp các công trình theo phương pháp hỗn hợp (vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy) và không có đội máy thi công riêng biệt thì hạch toán khoản mục này vào tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" để tập hợp và phân vổ chi phí sử dụng xe, máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay xí nghiệp thực hiện xây lắp các công trình thoe phương thức hỗn hợp (vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy), do đó việc sử dụng tài khoản 623 là cần thiết và hợp lý. Tuy nhiên số lượng máy móc và thi công của xí nghiệp lại không nhiều và thường xuyên phải luân chuyển giữa các đội xây dựng xây dựng công trình. Vì vậy để theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công một cách sát sao hơn, chặt chẽ hơn thì việc theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh như các khoản mục chi phí khác, công nhân cũng nên hạch toán riêng biệt theo từng máy thi công theo mẫu như sau: Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe, máy thi công Tài khoản 623- chi phí sử dụng xe, máy thi công Tên xe, máy: Công suất: Tháng đưa vào sử dụng: . Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Chia ra SH NT 6231 6232 6233 6234 6237 6238 Cộng Tổng Việc hạch toán như vậy sẽ giúp xí nghiệp nắm vững được tình trạng của từng máy, tình hình sử dụng từng máy theo các yếu tố chi phí, từ đó có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu và thay mới để phục vụ thi công đạt hiệu quả tốt hơn. 7. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung Theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng sau CPNVLTT, CPNCTT và CPSDMTC. Đó là lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và cấc chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội, công trường xây dựng. Tuy nhiên ở xí nghiệp 11, công cụ dụng cụ lại được hạch toán vào CPNVLTT (dù là phân bổ một lần hay nhiều lần). Điều này là không đúng theo chế độ kế toán hiện hành mặc dù nó không làm cho tổng chi phí tính vào giá thành thay đổi song nó không phản ánh đúng bản chất của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sở dĩ như vậy là bởi vì thực tế cũng như theo lý thuyết kế toán, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính , vật liệu phụ, nhiên liệu.. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Và được coi là NVL khi nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định đồng thời khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác dụng của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Trong khi công cụ dụng cụ mặc dù được hạch toán giống như NVL song nó thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và đặc biệt là trong quá trình sử dụng chúng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Do sự khác biệt này nên chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng không thể hạch toán vào khoản mục CPNVLTT. Xí nghiệp nên đưa chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng vào chi phí máy hoặc chi phí sản xuất chung tuỳ theo đối tượng phục vụ cho hợp lý. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng nên đưa khoản trích 19% tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy vào chi phí sản xuất chung cho phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp. 8. Hoàn thiện hạch toán khoản thiệt hại trong sản xuất Các công trình trong ngành xây dựng thường chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước và giao thông. Do vậy, các khoản thiệt hại phát sinh trong quá trình thi công là tất yếu xảy ra. Ví dụ như khi trời mưa sẽ phát sinh công việc tát nước, vét bùn khi thi công móng các công trình xây dựng và thuỷ lợi. Khoản thiệt hại cũng có thể phát sinh khi cung ứng vật tư không kịp thời phải ngừng sản xuất hay khoản thiệt hại phá đi làm lại do làm sai, làm ẩu, không đạt yêu cầu kỹ thuật Tuy nhiên trên thực tế, xí nghiệp lại không theo dõi khoản mục chi phí này một cách chính xác và đầy đủ, toàn bộ chi phí vật tư, nhân công, máy thi công vẫn đựoc tính vào các khoản mục chi phí từ đó đưa vào giá thành công trình xây dựng cơ bản, trong khi theo chế độ kế toán hiện hành thì không phải khoản thiệt hại nào cũng được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp mà chỉ được tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm những khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch. Do đó cần thiết phải loại bỏ các loại chi phí không hợp lý ra khỏi ra khỏi giá thành công trình xây dựng cơ bản. Những khoản chi phí này xí nghiệp nên xử lý như sau: + Trường hợp thiệt hại do nguyên nhân khách quan: thời tiết, vật tư cung ứng không kịp thời thì những chi phí về vật liệu, nhân công và máy thi công phải bỏ ra để khắc phục thiệt hại này tính vào chi phí bất thường. Nợ TK 821 Có TK 152, 334, 111 + Trường hợp thiệt hại do nguyên nhân chủ quan gây ra: làm thất thoát vật tư, phá đi làm lại do làm ẩu thì yêu cầu cá nhân sai phải bồi thường vật chất nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công nhân tham gia sản xuất. Toàn bộ chi phí phá đi làm lại được tập hợp vào tài khoản 1381 - "Thiệt hại phát sinh chờ xử lý" Nợ TK 1381 Có TK 111,152,331,334 Khi có quyết định xử lý khoản thiệt hại nàykế toán ghhi: Nợ TK 111,152: Giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 1388,334: Giá trị cá nhân phải bồi thường Có TK 1381: Xử lý giá trị thiệt hại + Đối với các khoản thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch: kế toán cũng sử dụng tài khoản 335- "Trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch" để hạch toán giống như trường hợp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. 9. Về việc phân tích chỉ tiêu giá thành. Với mỗi công trình, xí nghiệp đều lập dự toán về các khoản mục chi phí và tính ra giá thành dự toán của công trình đó. Các công trình xí nghiệp thi công thường có quy mô lớn, thời gian thi công kéo dài nhiều năm, có khi do nhiều bộ phận cùng đảm nhiệm. Xí nghiệp thường chỉ phân tích chỉ tiêu giá thành sau khi công trình đã hoàn thành. Điều đó làm ảnh hưởng đến yêu cầu quản lý trong việc khắc phục những nhân tố tiêu cực và phát huy những nhân tố tích cực để làm giảm giá thành. Vì vậy xí nghiệp nên phân tích chỉ tiêu giá thành các công trình, hạng mục công trình một cách thường xuyên theo kỳ bất kể công trình đã hoàn thành hay chưa để có thể nắm bắt được giá thành phát sinh ở từng công trình, hạng mục công trình để từ đó có kế hoạch quản lý giá thành cho hợp lý hơn. III. Phương hướng giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319. 1. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh xây lắp của xí nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cở bản của quá trình KD có hiệu quả. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, xuất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố. Dưới đây là một số chỉ tiêu quan trọng được dùng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí cho 1000 đồng doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1000 đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Công thức tính như sau: Chi phí cho 1000 đồng doanh thu = x 1000 Chỉ tiêu này càng nhỏ tức là chi phí bỏ ra cho 1000 đồng doanh thu càng thấp, đó chính là dấu hiệu tốt và cũng chính là mục đích kinh doanh của xí nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì trong đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Công thức tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100 Chỉ tiêu này đạt được càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao. Tỷ suất lợi nhuận giá thành. Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận giá thành = x 100 Chỉ tiêu này đạt được càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng tốt. Ngoài ra để đánh giá hiệu quả kinh doanh ta có thể so sánh tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bằng cách so sánh chi phí thực tế với dự toán đồng thời tính ra tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để xem xét mức độ hợp lý của chúng trong giá thành sản phẩm để xem xét mức độ hợp lý củ chúng trong giá thành sản phẩm xây lắp. Các chỉ tiêu trên tại xí nghịêp 11 trong 2 năm 2001, 2002 tính được như sau: Biểu số 22 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối 1 Chi phí (nghìn đồng) 60.939.739 68.711.947 2 Doanh thu (nghìn đồng) 66.212.968 76.012.670 3 Lợi nhuận (đồng) 1.324.295 1.573.113 + 248.818 119% 4 CP/1000 đồng DT 920 904 -16 98% 5 Tỷ suất LN giá thành 2,17% 2,3% 0,13% 6 Tỷ suất LN doanh thu 2% 2,07% 0,07% Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của năm 2002 đã tăng so với năm 2001 là 248.818.000 đồng đạt 119% tức là tăng 19% so với năm 2001. Điều đó sơ bộ cho thấy doanh nghiệp đã có sự nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả cũng như lực sản xuất kinh doanh hiện có của xí nghiệp. Xét về chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng doanh thu thì năm 2001 để tạo ra 1000 đồng doanh thu cầm 920 đồng chi phí nhưng đến năm 2002 chỉ cần 904 đồng, tiết là doanh nghiệp đã tiết kiệm được 16 đồng chi phí trên 1000 đồng doanh thu. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả hơn so với năm 2001 làm cho chi phí trên 1000 đồng doanh thu của năm 2002 chỉ bằng 98% so với năm 2001 hay giảm 2%. Tỷ suất lợi nhuận giá thành năm 2002 cũng tăng so với năm 2001. Cụ thể trong năm 2001 cứ 100 đồng giá thành sản xuất sản phẩm thì tạo ra 2,17 đồng lợi nhuận và con số này trong năm 2002 là 2,3 đồng, tức năm 2002 tăng 0,13 đồng lợi nhuận tính trên 100 đồng chi phí so với năm 2001. Tuy tỷ suất lợi nhuận giá thành có tăng lên nhưng không đáng kể và còn thấp để có thể đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Song với kết quả như trên, chúng ta có thể thấy rằng doanh nghiệp đã có sự nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng công trình đồng thời tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây là một thành tích mà xí nghiệp cần phải duy trì và phấn đấu hơn nữa nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong thời gian tới. Tỷ súât lợi nhuận doanh nghiệp năm 2002 cũng có sự tăng lên đáng kể so với năm 2001. Năm 2002 chỉ tiêu này là 2,07% so với năm 2001 chỉ đạt 2%, tức là cứ 100 đồng doanh thu năm 2001 có 2 đồng lãi và năm 2002 là 23,07 đồng, tăng 0,07 đồng (hay đạt 103,5%. Nhìn chung, doanh nghiệp đã có sự tiết kiệm đáng kể trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm song trong thời gian tới, để tiếp tục duy trì đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thì cần thiết xí nghiệp phải có những phương hướng, giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm một cách tối ưu nhất. Để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của xí nghiệp, ta có thể xem xét qua bảng sau: Biểu số 23 Bảng phân tích chi phí giá thành Chỉ tiêu Dự toán năm 2002 Thực tế năm 2002 Chênh lệch Số tiền (đồng) Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng ± % CPNVLTT 47.061.245.100 67% 46.924.659.200 67,3% - 136.585.900 99,7% CPNCTT 10.653.654.580 15,2% 9.156.493.800 13,1% - 14.971.160.780 85,9% CPMTC 6.512.145.300 9,3% 7.813.734.400 11,2% + 1.301.589.100 120% CPSXC 5.986.376.220 8,5% 5.817.059.600 8,4% - 169.316.620 97,2% Tổng 70.213.421.200 100% 69.711.947.000 100% - 501.474.200 99,3% Qua bảng trên ta thấy xí nghiệp đã thực hiện được mục tiêu tiết kiệm chi phí song còn thấp. Tổng chi phí thực tế năm 2002 giảm so với dự toán một lượng là 501.474.200 đồng hay đạt 99,3%. Bước đầu có thể đánh giá được xí nghiệp đã có sự cố gắng trong việc quản lý chi phí, hạ giá htành sản phẩm. Cụ thể của từng khoản mục chi phi như sau: Chi phí nguyên vật liệu thực tế chỉ bằng 99,7% so với dự toán hay giảm 136.585.900 đồng, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí có sự tăng đáng kể. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đã có sự quản lý NVL tương đối chặt chẽ đồng thời với nó là sự hợp lý của tỷ trọng CPNVLTT trong giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp giảm so với dự toán một lượng tương đối lớn là 14.971.160.780 đồng, chỉ bằng 95,8% so với dự toán. Có được kết quả này là do trong năm 2002 xí nghiệp đã tổ chức phân công lao động hợp lý và có chính sách đãi ngộ người lao động thoả đáng góp phần tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó xí nghiệp cũng có sự chú ý hơn trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thi công. Chi phí máy thi công tăng so với dự toán là 1.301.589.100 đồng hay bằng 120% so với dự toán. Điều này tuy vượt định mức so với dự toán song có thể thấy rằng đây vẫn có thể coi là hợp lý vì tương ứng với việc tăng chi phí máy thi công là việc giảm chi phí nhân công, tức là xí nghiệp đã đầu tư máy móc thiết bị góp phần tăng năng suất lao động, cải thiện đáng kể điều kiện làm việc cho công nhân Chi phí sản xuất chung cũng giảm so với dự toán, tuy nhiên không đáng kể. 2. Phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong cơ chế kế hoạch tập trung, các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu Nhà nước giao. Nhà nước cung cấp đầu vào cho sản xuất và bao tiêu đầu ra cho sản phẩm. Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất - kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp luôn thụ động, ít quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh và tạo ra môi trường thiếu tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được tự chủ trong sản xuất - kinh doanh, tự chủ về tình hình tài chính. Đồng thời được tự do cạnh tranh trong khuôn khổ Nhà nước cho phép. Vì vậy, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến kết quả sản xuất - kinh doanh của mình. Để tăng lợi nhuận, điều mà các doanh nghiệp luôn cần phải quan tâm đến là phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Với tầm nhìn của một sinh viên thực tập tại xí nghiệp trong thời gian qua, em xin có một số ý kiến đề xuất về việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của xí nghiệp như sau: a. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tiến hành một cách đều đặn, liên tục thì phải đảm bảo các loại nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất. Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và chính xác nguyên vật liệu là điều kiện đề cho tính chất liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Đồng thời cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng tốt còn là điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và tăng năng suất lao động. Do đó, việc cung ứng nguyên vật liệu phải được tiến hành liên tục, đều đặn theo đúng kế hoạch. Dự trữ nguyên vật liệu phải vừa đủ, bảo đảm cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường, không dữ trữ quá nhiều. Dự trữ quá nhiều có tác dụng là đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất song có nhược điểm là gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Vì thế, xí nghiệp nên căn cứ vào tiến độ thi công và tình hình kho bãi để dự trữ lượng nguyên vật liệu nhất định vừa đủ cho thi công và dự trữ dự phòng. Do đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp là phạm vi hoạt động rộng, xí nghiệp nên mở rộng các mối quan hệ với nhà cung cấp, thanh toán đúng hạn để giữ mối quan hệ lâu dài về cung cấp vật tư. Đồng thời xí nghiệp có thể mua vật liệu ở gần công trình nhất để giảm chi hí vận chuyển, thu mua. Đối với những nguyên vật liệu khan hiếm, xí nghiệp cần tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu thay thế có giá rẻ hơn song vẫn phải đảm bảo chất lượng của công trình. Hiện nay ở xí nghiệp cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, một trong những nguyên nhân làm hao hụt vật tư là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Do thi công xây lắp diễn ra ngoài trời nên chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên như: mưa, bão, lũ lụt Đây là nguyên nhân khách quan nên để giảm hao hụt vật liệu cần phải chú ý đến những biện pháp bảo quản vật liệu ngoài trời. Mặt khác, cũng cần phải xây dựng các kho bảo quản tốt để tránh mất mát, hư hỏng và tổ chức đội bảo vệ có tính thần trách nhiệm đối với công việc được giao. Bên cạnh đó, việc sử dụng vật tư vượt quá định mức cũng là nguyên nhân gây thất thoát vật tư. Xí nghiệp cần xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu đồng thời tổ c hức quản lý chặt chẽ việc thực hiện định mức. Thông qua đó tiến hành thay đổi định mức cho phù hợp với thực tế hơn. Trong toàn bộ chi phí của một công trình, chi phí vật tư thường chiếm tỷ trọng rất lớn, do vậy xí nghiệp cần tăng cường quản lý cho lĩnh vực này. Nếu biện pháp thi công được tổ chức tốt, giá vật tư đúng với giá thị trường từng thời điểm và tiết kiệm triệt để hao phí vật tư thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất - kinh doanh, ngược lại sẽ ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận, thậm chí gây thua lỗ cho xí nghiệp. Ngoài ra, xí nghiệp cũng nên có chế độ khen thưởng đối với cá nhân, tập thể sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu cũng như xử phạt đối với những cá nhân, tập thể sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Từ đó, nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người trong quản lý, sử dụng vật tư và tránh được tình trạng phải phá đi làm lại do làm ẩu. b. Tăng năng suất lao động. Để nâng cao năng suất lao động, xí nghiệp cần mua sắm thiết bị thi công tiên tiến để cơ giới hoá các khâu trong quá trình sản xuất. Việc sử dụng máy móc trong thi công sẽ làm tăng năng suất của xí nghiệp lên nhiều lần. Chẳng hạn, sử dụng máy xúc để đào đất sẽ thay thế khoảng 100 lao động thủ công nếu thực hiện trong cùng một khoảng thời gian. Hơn nữa, sử dụng máy móc trong thi công sẽ rút ngắn được thời gian thi công và nâng c ao chất lượng công trình. Đối với những công trình thời gian thi công ngắn, khối lượng công việc nhiều, nếu không sử dụng máy thi công sẽ không hoàn thành đúng tiến độ đặt ra. Qua đó, có thể thấy được sự cần thiết của việc sử dụng máy móc trong thi công. Tuy nhiên, xí nghiệp cũng chỉ nên mua sắm những loại máy thật cần thiết để tránh việc sử dụng không hiệu quả do máy có quá nhiều thời gian nhàn rỗi không sử dụng đến. Đối với những loại máy không sử dụng thường xuyên này xí nghiệp có thể tiến hành đi thuê của các đơn vị khác ở lân cận. Bên cạnh đó, xí nghiệp cần tính đủ tiền lương, tiền thưởng cho người lao động và thanh toán tiền lương, tiền thưởng đúng thời gian quy định. Có như vậy mới khuyến khích người lao động hăng say trong công việc. Đồng thời xí nghiệp cũng cần phải chú ý bố trí đúng người, đúng việc và đúng bậc thợ để tránh tình trạng sử dụng lãng phí lao động. Đặc biệt nên có chế độ ưu đãi đối với đội ngũ nhân có tinh thần làm việc và sức khoẻ. Với các loại hinìh công việc không đòi hỏi thợ có tay nghề cao, xí nghiệp đã và tiếp tục ký hợp đồng thời vụ với lao động tại địa phương có công trình thi công nhưng cần thiết phải mở lớp ngắn hạn tại công trình để học nội quy an toàn lao động và những quy định an ninh khác để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra tại công trường. c. Giảm chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí. Để giảm chi phí sản xuất chung, cần lập giới hạn cho từng yếu tố chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung và tiến hành theo dõi, quản lý chặt chẽ từng yếu tố phát sinh trong khoản mục chi phí đó. Xí nghiệp cũng cần phải sử dụng đội ngũ lao động trí thức hợp lý, bố trí đúng người đúng việc và cơ giới hoá (sử dụng máy vi tính) để giải quyết khối lượng công việc quản lý. Đồng thời thông qua lớp học ngắn hạn và tuyển dụng mới để nâng cao trình độ hiểu biết của cán bộ công nhân nâng cao hiệu quả trong công tác của họ. Tăng cường công tác khen thưởng và kỷ luật để động viên tập thể và cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chi phí sản xuất chung phải sử dụng một cách hợp lý, không để tình trạng gian dối đối với khoản mục khó kiểm soát này. d. Kiểm tra và xây dựng lại hệ thống định mức chi phí. Nước ta từ trước đến nay thông thường các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật của ngành đã được xây dựng và Nhà nước phê duyệt để làm định mức chi phí cho doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến doanh nghiệp phải nghiên cứu và xây dựng định mức chi phí thực tế cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình hơn trên cơ sở định mức chung của ngành. Mặt khác, những điều kiện của doanh nghiệp như máy móc thi công, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giá cả thị trường, địa điểm thi công lại thường xuyên thay đổi. Do đó, xí nghiệp không thể sử dụng hệ thống định mức trong thời gian dài mà phải có sự kiểm tra và xây dựng lại hệ thống định mức cho phù hợp trên cơ sở: Phải tìm hiểu, xem xét một cách nghiêm túc, khách quan toàn bộ tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh đối với khối lượng công tác xây lắp của những kỳ trước, đánh giá chất lượng sản phẩm và các vấn đề liên quan đến năng suất và hiệu quả lao động của xí nghiệp Đồng thời kết hợp với những thay đổi về thị trường (quan hệ cung cầu, nhu cầu đòi hỏi của thị trường), thay đổi về điều kiện kinh tế kỹ thuật để điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết có thể xây dựng lại định mức chi phí cho phù hợp với điều kiện mới và yêu cầu mới. Định mức chi phí được xây dựng chặt chẽ và hợp lý sẽ có tác dụng khích lệ, động viên người lao động cố gắng trong thời gian làm việc, phấn đấu đạt được định mức đề ra. Đồng thời đối với nhà quản trị doanh nghiệp nó sẽ là cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phân tích biến động chi phí kinh doanh trong kỳ thực hiện, xác định những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan của sự biến động chi phí, từ đó có kế hoạch giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết luận Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung cũng như doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Để có lợi nhuận đảm bảo cho đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước và phục vụ cho việc tái sản xuất mở rộng, mỗi doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo chất lượng, mẫu mã, giá trị thẩm mỹ của công trình. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng đó, quá trình thực tập tại xí nghiệp 11, trên cơ sở những kiến thức lý luận đã được trang bị ở nhà trường, em đã tìm hiểu thực trạng bộ máy quản lý, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế trong đó đi sâu phân tích, tìm hiểu tình hình thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp. Em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến nhỏ chủ yếu về vấn đề hạch toán và quản lý chi phí - giá thành một cách hiệu quả hơn, tối ưu hơn với nguyện vọng xí nghiệp tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tac kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 11. Mặc dù em đã cố gắng nhiều nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của cô để em được tiến bộ hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Gái và các cô, chú, chị ở xí nghiệp đã giúp em hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 5 năm 2002 Sinh viên Lưu Thị Phương Nga Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết hạch toán kế toán. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông Nhà xuất bản tài chính - 1999 2. Lý thuyết thực hành kế toán tài chính. Chủ biên: TS Nguyễn Văn Công Nhà xuất bản tài chính năm - 2000 3. Kế toán quản trị. Chủ biên: TS. Nguyễn Minh Phương Nhà xuất bản Giáo dục - 1998 4. Phân tích hoạt động kinh doanh. Bộ môn kế toán quản trị và phân tích hoạt động kinh doanh. Nhà xuất bản Thống kê - 2001 5. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan Nhà xuất bản Giáo dục - 2001 6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp Nhà xuất bản Tài chính - 1999 7. Kế toán chi phí (theo hệ thống kế toán Mỹ) 8. Kế toán Pháp 9. Tạp chí kế toán, tạp chí kiểm toán, tạp chí tài chính, tạp chí xây dựng, tạp chí kinh tế phát triển năm 2000, 2001. Lời nói đầu 1 Chương i 1 Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doang nghiệp xây lắp 1 I. Khái quát chung về chi phí SX và giá thành sản phẩm xây lắp 1 1. Chi phí và các cách phân loại chi phí 1 1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí xây lắp 1 1.2. Phân loại chi phí xây lắp 2 2. Giá thành và phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 5 2.1. Khái niệm 5 2.2. Phân loại 6 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 8 4. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. 9 4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 9 4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. 10 5. ý nghĩa của hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 11 II. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 13 1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng tới công tác hạch toán kế toán. 13 2. Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 14 3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 17 III. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 18 IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 20 V. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 21 VI. Hạch toán chi phí sản xuất chung 24 VII. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê - đánh giá sản phẩm dở dang. 26 1. Tổng hợp chi phí sản xuất 26 2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. 26 VIII. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp. 27 1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) 28 2. Phương pháp tổng cộng chi phí. 28 3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 29 4. Phương pháp tính giá thành theo định mức. 29 IX. Mô hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một số nước trên thế giới. 30 1. Mô hình của nước Mỹ. 30 2. Mô hình của nước Pháp. 32 VIII. Tổ chức hình thức sổ kế toán trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 33 1. Hình thức Nhật ký - Sổ Cái. 33 2. Hình thức Nhật ký chung 33 4. Hình thức Nhật ký chứng từ 34 Chương II 36 thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và 36 tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 11 36 công ty xây dựng 319 - bộ quốc phòng 36 I. Khái quát chung về xí nghiệp 11 - công ty xây dựng 319 - bộ quốc phòng 36 1. Quá trình hình thành và phát triển. 36 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 37 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán. 40 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 44 II. Đặc điểm tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 11 - công ty xây dựng 319 45 1. Đặc điểm các khoản mục chi phí. 45 2.Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí tại xí nghiệp XLXKSCT. 46 III. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 47 1. Phân loại và tính giá thành nguyên vật liệu 47 2. Nội dung tổ chức hạch toán. 48 IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 54 V. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 61 VI. Hạch toán chi phí sản xuất chung 66 VII. Tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá chi phí xây lắp dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp 68 1. Tập hợp chi phí sản xuất 68 2. Đánh giá sản phẩm dở dang 69 3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 70 VIII. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định giá thành toàn bộ công trình. 71 Chương III 74 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 11 - công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng 74 I. Đánh giá khái quát về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp 11. 74 1. Những ưu điểm đã đạt được của xí nghiệp. 75 2. Những tồn tại cần khắc phục 78 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 11 80 1. Hoàn thiện việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán 81 2. Hoàn thiện hình thức sổ áp dụng và thời gian cập nhật chứng từ kế toán đối với hàng tồn kho 83 3. Hoàn thiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 84 4. Hoàn thiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 85 5. Hoàn thiện hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ 86 6. Hoàn thiện hạch toán chi sử dụng máy thi công. 88 7. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất chung 89 8. Hoàn thiện hạch toán khoản thiệt hại trong sản xuất 90 9. Về việc phân tích chỉ tiêu giá thành. 91 III. Phương hướng giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 11 - Công ty xây dựng 319. 92 1. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh xây lắp của xí nghiệp. 92 2. Phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 96 Kết luận 101 Tài liệu tham khảo 102 Biểu 21 Công ty xây dựng 319 Xí nghiệp 11 Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Quý 4 năm 2002 ĐVT: đồng TT Công trình Dở dang đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành SPXL Chi phí QLDN Giá thành toàn bộ NVLTT CPNCTT CPMTC CPSXC Cộng 1 BV V. Long 312.546.200 1142532200 245705850 132852400 251125000 1772215450 534315240 1847528400 113176931 1960705331 2 TU V. Long 389.202.200 1157891500 248392000 168360060 278013000 1852656560 249502400 1608293900 98521770 1706815670 3 BB Đ. Tháp 121.067.300 75221300 157468000 138963500 14521000 1193662800 384109200 754780700 46236779 261017479 4 NVH Đ. Tháp 758.024.000 237250400 42015300 15687000 24012750 318965450 466046500 610942950 43546015 65488965 5 HVKTQS 149.461.000 62153000 13632700 47437000 50748000 833347700 165335600 814473100 49893450 864366550 . Cộng 5.408.093.400 8409934200 1710062400 1250642700 1391020900 12761660200 3574146200 14595607400 1095998800 15691606200 Giám đốc xí nghiệp Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT528.doc
Tài liệu liên quan