Luận văn Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGHÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TTCK Việt Nam đã trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, dù 10 năm không phải là quãng thời gian dài nhưng TTCK Việt Nam cũng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng. Riêng ngành quản lý quỹ, hiện nay với sự tham gia của 47 CTQLQ, 5 quỹ đại chúng niêm yết và hơn 20 quỹ thành viên đã góp phần đa dạng hóa hoạt động của TTCK, phát triển kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị trường tài chính. Song song với sự phát triển của thị trường, hoạt động của các CTQLQ ngày càng phát triển trên cở sở pháp lý ngày càng được cải thiện, bổ sung và hoàn chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động luôn tuân thủ theo quy định hiện hành với những chuẩn mực đạt tầm quốc tế. Kết quả bước đầu là các QĐT, CTQLQ dần dần được xem như là một thước đo chuẩn cho các hoạt động đầu tư và góp phần tạo sự ổn định cho thị trường, mà ở đó quỹ đóng vai trò là một định chế tài chính tập hợp các NĐT nhỏ lẻ đầu tư một cách tốt nhất và chuyên nghiệp nhất vào TTCK. Tuy nhiên, nếu so với quy mô phát triển của thị trường hiện nay thì sự đóng góp này vẫn còn khá khiêm tốn, hạn chế. Hiện nay, tổng giá trị vốn hóa của thị trường đạt gần 740.000 tỷ đồng, chiếm hơn 37% GDP. Tổng số vốn của các quỹ đại chúng đang quản lý chỉ chiếm khoảng 4% tổng giá trị vốn hóa. Ở những thị trường phát triển thì các quỹ đóng vai trò “dẫn dắt” thị trường, nhưng lại chưa đúng với thị trường mới nổi như ở Việt Nam, khi NĐT cá nhân chiếm đa số. Do đó, cần thiết phải nâng cao vai trò của ngành quản lý quỹ tại thị trường Việt Nam trước tiên từ bản thân nội tại của CTQLQ và sau đó là sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý và công chúng. Các cơ quan quản lý phải luôn cải tổ khung pháp lý phù hợp, theo kịp xu hướng phát triển của thị trường và có định hướng phát triển lâu dài nhằm hỗ trợ thị trường quỹ có điều kiện phát triển và đa dạng hóa sản phẩm của mình đáp ứng được yêu cầu của các NĐT trong và ngoài nước, hướng đến quá trình quốc tế hóa các hoạt động đầu tư của quỹ. Do vai trò quan trọng của QĐT mà việc đánh giá lại quá trình hình thành, hoàn thiện và phát triển các QĐT có ý nghĩa quan trọng giúp TTCK đi vào quỹ đạo đầu tư chuyên nghiệp và bắt nhịp đi chung của TTCK toàn cầu. Với ý nghĩa đó, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm ý tưởng cho luận văn tốt nghiệp của mình. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.

pdf97 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông tin theo lớp trên cơ sở quy mô vốn và số lượng cổ đông của các công ty đại chúng, thể chế hóa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản trị công ty, quản trị rủi ro và bảo vệ NĐT thiểu số, tập trung vào việc phát triển NĐT tổ chức (quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, quỹ bảo hiểm) coi việc phát triển NĐT tổ chức là giải pháp mang tính đột phá nhằm hướng tới sự phát triển bền vững của TTCK. 2011 ~ 2020 Phát triển hệ thống các loại hình QĐT như quỹ mở, quỹ đóng, quỹ ETF, quỹ bất động sản..., khuyến khích phát triển các sản phẩm liên kết bảo hiểm và triển khai hệ thống các quỹ hưu trí tự nguyện, hướng tới hệ thống an sinh xã hội dựa theo thông lệ quốc tế... 3.2 Các giải pháp phát triển quỹ đầu tư chứng khoán: Hình 3.1 – Sơ đồ hệ thống giải pháp 3.2.1 Tăng cường phát triển các quỹ đại chúng: 3.2.1.1Giải pháp từ phía các cơ quan nhà nước: Thứ nhất, về việc hướng dẫn hoạt động của các quỹ đại chúng chỉ có Quyết định 45/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 05/06/2007 của Bộ Tài Chính, trong đó cũng chỉ quy định 61 về hoạt động của quỹ đại chúng dạng đóng; đối với quỹ đại chúng dạng mở, vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nào. Như vậy, khi muốn thành lập quỹ đại chúng, các CTQLQ chỉ có một sự lựa chọn là thành lập quỹ đại chúng dạng đóng. UBCKNN cần xem xét sớm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện của quỹ đại chúng dạng mở, bước đầu cho việc đa dạng hóa các loại hình quỹ đại chúng như: quỹ đầu tư cổ phiếu, quỹ đầu tư trái phiếu, quỹ đầu tư chỉ số ETF, quỹ bất động sản,... Thứ hai, đối với các quỹ đại chúng huy động vốn trong nước, UBCKNN cần xem xét quy định lại số lượng NĐT tối thiểu (hiện nay theo Luật Chứng Khoán Việt Nam là tối thiểu 100 NĐT, so với quỹ thành viên là tối đa 30 NĐT có tư cách pháp nhân). Như vậy so với quỹ thành viên, điều kiện thành lập quỹ đại chúng kém linh hoạt hơn làm giảm tính cạnh tranh của loại hình quỹ này. Vì vậy, UBCKNN có thể xem xét điều chỉnh số lượng NĐT tối thiểu, cũng như quy định về các vấn đề minh bạch thông tin, trình độ của thành viên tham gia ban đại diện quỹ,.... nhằm nâng cao năng lực kiểm soát của các NĐT đối với hoạt động của quỹ đại chúng. Ngoài ra, để tăng tính cạnh tranh cho quỹ đại chúng, UBCKNN cũng tạo điều kiện cho các quỹ đại chúng được ưu tiên là đối tác chiến lược trong hoạt động chào bán cổ phiếu của các DNNN cổ phần hóa hay trong các đợt phát hành trái phiếu của Chính phủ,... Thứ ba, đối với các quỹ đại chúng huy động vốn và niêm yết ở nước ngoài, UBCKNN cần bổ sung chi tiết hướng dẫn về việc chào bán và niêm yết CCQ trên thị trường nước ngoài như: quy định lại tỷ lệ sở hữu của NĐTNN (theo quy định hiện nay là 49%), quy định chi tiết về việc lưu ký chứng khoán, phát hành chứng chỉ lưu ký để niêm yết tại SGDCK nước ngoài, vấn đề về thanh lý, chuyển nhượng CCQ. Quyết định 45/2007/QĐ- BTC ngày 05/06/2007 vẫn chưa hướng dẫn chi tiết về các thủ tục chào bán và niêm yết CCQ hay các thủ tục giải thể, đóng quỹ đối với các quỹ niêm yết ở nước ngoài. Đồng thời, UBCKNN ký các biên bản ghi nhớ về hợp tác với các cơ quan quản lý chứng khoán các nước, đặc biệt là hướng đến các thị trường mục tiêu trong khu vực (Singapo, Thái Lan,...) tạo điều kiện trong việc hướng dẫn các thủ tục pháp lý, thực hiện công tác trao đổi thông tin, giám sát, quản lý các doanh nghiệp, giúp các quỹ đại chúng trong việc tham gia niêm yết và huy động vốn ở nước ngoài. Thứ tư, UBCKNN cấp phép cho các tổ chức giám sát, quản lý nguồn vốn của quỹ đại chúng phải là các tổ chức chuyên nghiệp, đạt chuẩn quốc tế và độc lập, chân thực trong nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, UBCKNN cũng cần xây dựng hệ thống chỉ số (chỉ số khảo 62 sát thị trường, chỉ số rủi ro thị trường) hoặc liên kết với các tổ chức định mức tín nhiệm uy tín trên thế giới như Fitch và Moody’s, Standard & Poor’s (S&P),... để giám sát kịp thời thay đổi của thị trường tạo điều kiện cho các thành viên tham gia thị trường cũng như các NĐT của quỹ dễ dàng kiểm tra tính minh bạch trong các báo cáo của CTQLQ. 3.2.1.2 Giải pháp từ phía Công ty quản lý quỹ: Thứ nhất, tổ chức đào tạo, bổ sung kiến thức và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ chuyên viên đang làm việc trong các CTQLQ, mở các lớp bồi dưỡng trong và ngoài nước một cách hiệu quả và đạt chất lượng cao hay tạo điều kiện cho đội ngũ quản lý và nhân viên đạt được những trình độ đào tạo quốc tế như có được chứng chỉ CFA,... nhằm tư vấn tốt nhất cho các NĐT, đảm bảo các NĐT có kiến thức đầy đủ về hoạt động của quỹ cũng như ý thức được vai trò quan trọng của mình trong quỹ. Thứ hai, hoàn thiện cơ cấu quản lý, hoạt động nhằm nâng cao uy tín trên thị trường tài chính trong nước và thế giới, chủ động tìm kiếm các NĐT tiềm năng trên các thị trường tài chính lớn trước hết là của Châu Á như: Hồng Kong, Singapo, Trung Quốc, Hàn Quốc,... để huy động vốn từ thị trường tài chính các nước này như tận dụng các ưu đãi về thuế, phí, niêm yết,... để niêm yết CCQ tại thị trường các nước này. Đồng thời nghiên cứu thành lập các quỹ đại chúng đầu tư vào các thị trường còn nhiều tiềm năng như: thị trường trái phiếu, thị trường phái sinh, đầu tư theo nhóm chỉ số,... khi UBCKNN có khung pháp lý hỗ trợ,... Thứ ba, các CTQLQ được quản lý bởi các ngân hàng giám sát có uy tín trên thế giới như: HSBC, Citibank, Duestchbank,... và được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín như: KPMG, Delloite, PWC,... 3.2.2 Triển khai loại hình quỹ đầu tư đại chúng dạng mở: Hiện nay, các quỹ đại chúng thành lập ở Việt Nam chỉ dưới hình thức là quỹ đại chúng dạng đóng. Tuy nhiên, thị trường Việt Nam đang cần có các sản phẩm đầu tư đa dạng, có thể đáp ứng những yêu cầu khác nhau về rủi ro thanh khoản, về chiết khấu giữa giá của CCQ và NAV, các công cụ có tính minh bạch cao và phản ánh được giá trị thực của tài sản đầu tư, cũng như tạo sự lựa chọn cho các quỹ đến hạn đóng quỹ chuyển đổi mô hình. Và quỹ đại chúng dạng mở sẽ là giải pháp giải quyết nhu cầu trên. Thứ nhất, UBCKNN cần có những quy định rõ ràng về cách thức ghi nhận giao dịch và chuyển quyền sở hữu của NĐT, hồ sơ nhận biết thông tin về NĐT, phí quản lý và hoạt 63 động của quỹ, cách tính phí hoa hồng, thời gian giao dịch CCQ và tần suất tính NAV, việc ngừng giao dịch, điều chỉnh giá trị, rủi ro tiền mặt trong tài khoản giao dịch… Thứ hai, UBCKNN cần có cơ sở pháp lý chặt chẽ cho sự ra đời của quỹ mở, đặc biệt cần trang bị kiến thức cho NĐT, quản trị rủi ro đối với tài sản không hiệu quả và các quỹ nước ngoài. Trong đó, rủi ro trong đầu tư đối với quỹ mở cần phải thận trọng hơn, nhất là rủi ro về tính thanh khoản, chẳng hạn như trong trường hợp NĐT rút hàng loạt thì CTQLQ có quyền tạm dừng sự mua lại khi tỷ lệ vượt quá 10% và CTQLQ có quyền vay bên ngoài với tỷ lệ không quá 5% NAV trong vòng tối đa là 30 ngày để trang trải những chi phí cần thiết,… Thứ ba, cơ sở pháp lý cần nhấn mạnh vào việc thực hiện quá trình kiểm soát một cách hiệu quả. Chẳng hạn các CTQLQ trước khi chọn ngân hàng giám sát cần tiến hành thẩm tra về khả năng chuyên môn, mức độ rủi ro, đánh giá chung về việc tuân thủ các quy định, cơ chế kiểm soát, nguyên tắc quản lý rủi ro, các tiêu chuẩn về quản trị,… Và đối với những đơn vị vi phạm pháp luật thì cần phải phạt thật mạnh. Luật khi đưa ra phải áp dụng được trong thực tế. Các quy định liên quan đến vai trò của Ngân hàng giám sát, tổ chức lưu ký phải đảm bảo tính nghiêm ngặt nhưng cũng phải có tính thực tế. Thứ tư, Chú trọng đến nguyên tắc thành công của quỹ mở: với nhà quản lý quỹ là việc đảm bảo sản phẩm được tiếp thị, phân phối đúng cách, kiểm soát được các kênh phân phối để bảo vệ NĐT; với cơ quan quản lý thị trường, quy định ban hành phải đảm áp dụng được trong thực tế; với các NĐT cá nhân, cần nhận thức chứng chỉ quỹ mở là công cụ đầu tư chứ không phải đầu cơ. 3.2.3 Khuyến khích thành lập các quỹ đầu tư ETF: Thứ nhất, hầu hết các quỹ ETF là quỹ đầu tư dạng mở do các NĐT góp vốn thành lập và chứng chỉ của quỹ này cũng được niêm yết trên TTCK như là một loại CCQ. Do đó để tạo điều kiện cho sự ra đời của các quỹ ETF , trước hết cần hoàn thiện dự luật cho việc ra đời của quỹ mở. Thứ hai, xây dựng các chỉ số chứng khoán có giá trị cao, thống nhất được các tiêu chuẩn phân ngành, phân loại chứng khoán, phản ảnh tình hình các thị trường, các nhóm ngành, các khu vực,... UBCKNN có thể lựa chọn, chỉ định cho các công ty chứng khoán thành viên hoặc một tổ chức độc lập có kinh nghiệm thực hiện việc hình thành các chỉ số có giá trị quốc tế làm định hướng cho hoạt động đầu tư của các quỹ. Hiện nay, VN-Index do cách tính bình quân gia quyền phụ thuộc nhiều vào nhóm các cổ phiếu có vốn hóa thị trường 64 cao và dễ bị chi phối cũng như làm giả giá khiến VN-Index không phản ánh được tình hình thực của thị trường, vì vậy, UBCKNN cũng cần xem xét cách tính chỉ số VN-Index. Việc xây dựng các chỉ số nói chung ngoài việc dựa trên giá trị vốn hóa thị trường của chứng khoán đó, cần xem xét các tiêu chí sau: - Tính thanh khoản của rổ chứng khoán xét theo giá trị giao dịch bình quân ngày tính trên 3 tháng của nhóm chứng khoán đó và nếu chứng khoán nào có giá trị giao dịch bình quân ngày không đạt tối thiểu 20% giá trị giao dịch bình quân ngày của nhóm này sẽ bị loại khỏi rổ chứng khoán; hay các cổ phiếu mới phát hành nhưng chưa đủ 3 tháng tính đến ngày tính chỉ số thì cũng không được nằm trong rổ chứng khoán xem xét đó,...) - Tỷ lệ sở hữu áp dụng cho các NĐTNN đối với chứng khoán của các công ty niêm yết ở Việt Nam tức là tính đến tỷ lệ “room” còn cho NĐTNN của chứng khoán đó. - Tính đến tỷ lệ các cổ phiếu “free float“ là các cổ phiếu có thể dễ dàng được mua bán trên thị trường không bao gồm các cổ phiếu bị giới hạn như cổ phiếu được nắm giữ bởi người trong công ty, các nhà tài trợ, chính phủ và không dễ bán ra trên thị trường. - Ngoài ra, có thế tính đến tỷ lệ trần đối với phân khúc các công ty Việt Nam và công ty nước ngoài theo tỷ lệ tương ứng phù hợp. - Định kỳ xem xét, tính toán lại các chỉ số này để đảm bảo các thông tin cung cấp cho các NĐT được cập nhật và theo sát diễn biến chỉ số thị trường nhất. Thứ ba, khuyến khích phát triển các nhóm doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở có chọn lọc theo quy mô, khả năng tăng trưởng, đồng thời tập trung vào các ngành lợi thế của Việt Nam trong tương lai như: dịch vụ y tế, sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ tài chính ngân hàng, ngành năng lượng, đặc biệt là năng lượng sạch thân thiện với môi trường, ngành công nghệ cao, bất động sản hay đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,.... Khuyến khích phát triển các công ty loại này để sau khi phát hành IPO ra công chúng và niêm yết trên TTCK sẽ trở thành hàng hóa cho các quỹ ETF. Thứ tư, ban hành bổ sung quy chế hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động của quỹ ETF vì đây là các quỹ có thể giao dịch ở các TTCK, tính chất như quỹ giao dịch toàn cầu, cũng như quốc tế hóa các tiêu chuẩn về chế độ giao dịch, niêm yết; chế độ kế toán, kiểm toán,... 3.2.4 Mở rộng hoạt động huy động vốn và đầu tư quốc tế đối với các quỹ nội địa: Thứ nhất, UBCKNN xem xét quy định cụ thể từ việc xin hồ sơ niêm yết ở nước ngoài, đến việc tổ chức phân phối CCQ, việc chuyển lợi nhuận về nước,... Như vậy bên 65 cạnh việc UBCKNN hoàn tất dự thảo về việc hướng dẫn thành lập quỹ đại chúng cũng như đa dạng hóa các sản phẩn cho thị trường quỹ, hoàn tất dự thảo thông tư hướng dẫn về việc chào bán và niêm yết chứng khoán, thì đối với góc độ ngoại hối, Bộ Tài chính cũng cần có quy định về việc tổ chức phát hành phải mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép của Việt Nam, thực hiện các giao dịch thu chi có liên quan đến việc phát hành chứng khoán phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam. Thứ hai, UBCKNN rà soát lại các thủ tục hành chính khi có nguồn vốn liên doanh với phía nước ngoài trong việc thành lập các CTQLQ và QĐT; các biểu phí liên quan; hay các hình thức ưu đãi như giảm thuế đối với các hoạt động giao dịch của QĐT; cũng như xem xét lại cơ chế giới hạn tỷ lệ tài sản đầu tư tài chính hay giới hạn vốn đầu tư của các QĐT khi đầu tư vào chứng khoán. Thứ ba, phát triển nhận thức của các NĐT trong nước về những cơ hội và những tiềm năng đầu tư trên khắp thế giới mà NĐT trong nước có được khi mở rộng hoạt động đầu tư ra bên ngoài. Hoạt động đầu tư này yêu cầu vai trò lãnh đạo của các giám đốc quỹ cao nhất, đó phải là những cá nhân có sự am hiểu chuyên môn và chuyên nghiệp trong đầu tư, đánh giá và dự báo rủi ro ở mức cao nhất. Đồng thời cũng cần xem xét vấn đề phát triển nguồn nhân lực, về việc chuyển sang nền kinh tế tri thức như kinh nghiệm của Singapore rằng vai trò của con người to lớn như thế nào trong quá trình hội nhập, đặc biệt trong các quyết định đầu tư và kiểm soát rủi ro, nhìn nhận về biến động tình hình thế giới, độ rủi ro của thị trường như thế nào hay những yếu tố vĩ mô có tác động như thế nào. Thứ tư, các QĐT cần xác định rõ mục đích chính của mình khi tiến hành đầu tư ra bên ngoài, ví dụ như để cấu trúc lại tài chính, để huy động vốn, để tạo tính thanh khoản hay mở rộng thị trường, nâng cao vị thế của quỹ...chẳng hạn như SGDCK London là trung tâm tài chính lớn trên thế giới nên niêm yết trên SGDCK London, sẽ tạo dựng được một hình ảnh rất tốt cùng khả năng huy động vốn cao hay SGDCK Hongkong cũng là trung tâm tài chính lớn trên thế giới và khu vực sẽ là nơi lôi cuốn được sự chú ý của nhiều tổ chức tài chính, ngân hàng và QĐT lớn Thứ năm, liên kết với các thị trường vốn uy tín nước ngoài nhằm từng bước thâm nhập và hiểu rõ kinh nghiệm quản lý quỹ hay cách thức vận hành các quỹ, giới thiệu các cơ hội đầu tư vào thị trường Việt Nam và giúp Việt Nam phát triển các nghiệp vụ môi giới, tư vấn doanh nghiệp, tư vấn cho các NĐTNN. Bên cạnh đó, với mục tiêu đón đầu quá trình cổ 66 phần hóa ở Việt Nam, các tập đoàn vốn có uy tín có thể tận dụng cơ hội đầu tư ở Việt Nam như Nhật Bản, Hồng Kong, Singapore,..., đặc biệt là hợp tác triển khai thành lập các QĐT. Chính nhờ đó thị trường QĐT sẽ ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Thứ sáu, liên kết các QĐT quốc gia nhằm tạo ra những thực thể kinh doanh lớn hơn, đa dạng hơn và minh bạch hơn trong các chiến lược đầu tư dài hạn (các thực thể này thường kiểm soát tài sản trong nhiều năm), cũng như xua tan những quan ngại của các nhà quản lý và chính trị gia về việc hoạt động của các QĐT nhà nước là nhằm mục đích chính trị. Vấn đề cần quan tâm là khi các QĐT quốc gia liên kết là các quỹ này cần phải minh bạch trong hoạt động sổ sách của mình như cần phải có các điều khoản bắt buộc các quỹ này phải công bố phương thức đầu tư của họ và cam kết không can thiệp vào chính trị của nước mà họ đầu tư. Thứ bảy, các QĐT nội địa cũng cần cân nhắc các rủi ro trong việc huy động vốn và đầu tư quốc tế như rủi ro lãi suất, tỷ giá, thuế, chi phí sở hữu, tính thanh khoản, chất lượng đầu tư, cách thức đầu tư,… 3.2.5 Nhóm các giải pháp phát triển TTCK: 3.2.5.1 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hàng hóa cho TTCK : Nâng cao hiệu quả phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp trên TTCK: Về phía cơ quan cấp phép phát hành : - Bổ sung hoàn thiện các quy định có liên quan đến nội dung, quy trình, thủ tục cấp phép, điều kiện cấp phép và các biện pháp chế tài đi kèm nếu hồ sơ đăng ký phát hành có vi phạm pháp luật. - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành phần doanh nghiệp tham gia niêm yết, phát hành cổ phiếu để tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn, các quy định về công bố thông tin và điều kiện phát hành. Về phía đơn vị tư vấn phát hành : - Nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. - Tuân thủ theo luật định khi tác nghiệp. - Chủ động và độc lập hơn trong tư vấn các nội dung, vấn đề liên quan đến phương án phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp trên cơ sở nắm chắc, bám sát diễn biến thị trường, các thông tin về doanh nghiệp vá các quy định pháp lý có liên quan, cũng như cải thiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của mình. 67 Về phía tổ chức phát hành : - Không được xem phát hành cổ phiếu là hoạt động đầu cơ của doanh nghiệp, nhất là khi phát hành cổ phiếu bổ sung, cổ phiếu thưởng mà phải gắn liền kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. - Xây dựng kế hoạch phát hành cổ phiếu hợp lý và đáp ứng tốt nhu cầu vốn của doanh nghiệp. - Thành lập bộ phận chuyên trách quản lý, giám sát và theo dõi tình hình phát hành cổ phiếu. Bộ phận này cần nhiệt đảm bảo tư cách đạo đức và có trách nhiệm với công việc. Đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa : Theo lộ trình cổ phần hóa của Chính phủ thì trong thời gian qua đã cổ phần được hơn 4000 doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy, trong thời gian sắp tới cần đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa, đặc biệt là các DNNN có vốn lớn nhằm cung ứng cho thị trường những hàng hóa có giá trị. Đối với các DNNN sau khi cổ phần hóa có cổ phiếu niêm yết trên TTCK thì nếu Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối thì ngoài việc tăng tỷ lệ sở hữu của các NĐT nước ngoài lên cao hơn để thúc đẩy thị trường phát triển tích cực, cũng nên cho phép bán bớt hoặc bán hết số cổ phần Nhà nước để doanh nghiệp sau khi niêm yết ngày càng đại chúng hóa và hoạt động hiệu quả hơn. Vì thực tế cho thấy các DNNN sau khi cổ phần hóa mà Nhà nước vẫn nắm giữ vốn trên 30% vẫn hoạt động theo cơ chế như một DNNN, làm hạn chế tính chủ động trong điều hành và chậm cải tiến cơ chế quản lý doanh nghiệp. Phát triển thị trường giao dịch phi tập trung : Ra đời từ tháng 6-2009, với 10 doanh nghiệp niêm yết, đến nay thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM) đã thu hút được 43 doanh nghiệp. Mặc dù chưa sôi động, nhưng sàn UPCoM được đánh giá là "sân chơi an toàn" giúp NĐT tránh được rủi ro trên thị trường giao dịch tự do. UBCKNN cần kiểm soát lộ trình đưa cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết vào đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán, đảm bảo các cổ phiểu này là nguồn hàng chất lượng cho các quỹ. 3.2.5.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán: Hiện nay, dịch vụ tư vấn chứng khoán, tư vấn tài chính, tư vấn về phát hành cổ phiếu, niêm yết, sáp nhập, tư vấn cổ phần hóa hay chuyển đổi loại hình công ty,... của các CTCK ở Việt Nam chưa đạt chất lượng tốt, thiếu tính chuyên nghiệp khiến các NĐT e ngại 68 khi tham gia TTCK. Chính vì vậy, cần phải nâng cao chất lượng phục vụ của các CTCK nhằm đẩy mạnh khả năng huy động vốn và cung cấp dịch vụ của các CTCK. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của các CTCK ở đây là nhắm tới cải thiện dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng và chăm sóc khách hàng : Một là, nâng cao chất lượng đội ngũ tư vấn, các nhân viên tư vấn cần thành thạo kỹ năng và được huấn luyện, đào tào bài bản, nắm bắt được nhu cầu của nhà đầu tư mà tư vấn hợp lý, tạo niềm tin cho NĐT. Hai là, đối với dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cần kết hợp giữa đầu tư với môi giới chứng khoán, cung cấp đầy đủ các dịch vụ như: mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, repo chứng khoán; đồng thời cung cấp các tài liệu phân tích theo ngành nghề, theo lĩnh vực đầu tư cho các NĐT,...cũng như giới thiệu về các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh chứng khoán để các NĐT an tâm kiểm soát hoạt động đầu tư của mình. Ngoài ra, các nhà tư vấn tài chính cũng luôn hoàn thiện, bổ sung kiến thức tư vấn của mình bằng cách thường xuyên cập nhật những dịch vụ tư vấn hiện đai như: tái cấu trúc doanh nghiệp, tái cấu trúc… để tạo điều kiện cho các NĐT săn tìm những cổ phiếu của các doanh nghiệp đang trong quá trình sáp nhập để trở thành một tập đoàn lớn hơn sau khi sáp nhập. Ba là, các CTCK có trách nhiệm trong hoạt động tư vấn của công ty mình, thực hiện tốt khâu chăm sóc khách hàng, trung thực trong việc đặt lệnh mua bán hay ký quỹ, kiểm soát số dư của các NĐT phải đáp ứng tỷ lệ ký quỹ giao dịch theo từng thời kỳ. Đồng thời các CTCK cũng phải bảo vệ quyền lợi của NĐT bằng cách nhắc nhở các công ty niêm yết minh bạch hóa thông tin và nếu các CTCK tự doanh thì phải đảm bảo công bằng cho NĐT khi giao dịch. Chính chất lượng phục vụ của các Công ty chứng khoán như vậy cũng góp phần tạo nên các NĐT chất lượng cao, và ngược lại cũng nâng cao uy tín và chất lượng của CTCK trong lĩnh vực kinh doanh của mình. 3.2.5.3 Xây dựng cơ chế giao dịch chứng khoán mới : Một là, UBCKNN cần xem xét ban hành khung pháp lý để các CTCK sớm triển khai những sản phẩm mà thị trường kỳ vọng như: được mở hai tài khoản giao dịch, cùng mua, cùng bán một mã chứng khoán trong một phiên, đặc biệt cho phép NĐT bán chứng khoán vào ngày T +2, cho mua chứng khoán ký quỹ…. Trên thực tế, Luật Chứng khoán quy định NĐT được phép sử dụng những sản phẩm này song chưa có hướng dẫn cụ thể từ UBCKNN và Bộ Tài chính. 69 Hai là, Ngoài ra, dù đã ra đời và vận hành hơn 10 năm nhưng đến nay kênh chứng khoán Việt Nam hầu như vắng bóng các sản phẩm tài chính phái sinh. Thời gian qua, một số CTCK do muốn đáp ứng nhu cầu thị trường đã cho ra đời một số sản phẩm tài chính phái sinh và thu hút khá đông NĐT tham gia. Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm tài chính mới này do không có hành lang pháp lý để vận hành nên chết yểu, thậm chí có một số sản phẩm vừa công bố đã bị cơ quan quản lý yêu cầu hủy bỏ. Vì vậy UBCKNN cần có văn bản cho phép thực hiện nghiệp vụ phái sinh ở TTCK. Tuy nhiên, khi ban hành các quy chế để cung ứng cho thị trương những sản phẩm mới thì UBCKNN cũng thận trọng nghiên cứu về tính rủi ro vì suy cho cùng để thị trường phát triển bền vững thì yếu tố an toàn phải được ưu tiên hàng đầu. Do đó, có thể xem xét áp dụng thí điểm sản phẩm mới như: vấn đề cùng mua, cùng bán một cổ phiếu trong phiên có thể áp dụng ngay trong thời gian tới hay riêng việc mở nhiều tài khoản trước mắt có thể cho phép áp dụng với các QĐT,… Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin để đảm bảo tính đồng nhất về hình thức tập trung như các nước, nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh cho SGDCK. Từng bước xây dựng hệ thống tự động hóa hoàn toàn giữa các khâu: khâu thanh toán, lưu giữ chứng khoán, khâu truyền lệnh, khâu ghép lệnh, khâu công bố thông tin,… đảm bảo tính thông suốt, không nghẽn mạch giao dịch của thị trường. 3.2.5.4 Xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm nhằm quản lý rủi ro trên TTCK: Định mức tín nhiệm có vai trò quan trọng đối với thị trường tài chính của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với thị trường mới nổi như Việt Nam. Định mức tín nhiệm đối với các doanh nghiệp niêm yết thực chất là việc đánh giá chất lượng, mức độ tin cậy, khả năng thanh toán của một công ty phát hành đối với các công cụ nợ dựa trên các yếu tố rủi ro có liên quan. Công cụ nợ có thể là các công cụ ngắn hạn như: hối phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi; hoặc dài hạn như: trái phiếu, cổ phần ưu đãi cổ tức. Vai trò quan trọng nhất của xếp hạng tín nhiệm là nhằm quản lý rủi ro cho thị trường tài chính. Có thể thấy vai trò của hệ thống xếp hạng tín nhiệm như sau: Đối với cơ quan quản lý nhà nước : Định mức tín nhiệm giúp nhà nước quản lý vốn tại các doanh nghiệp được dễ dàng hơn, góp phần tạo nên một thị trường cân bằng, minh bạch thông tin. Các cơ quan 70 quản lý nhà nước có thể dựa trên các thông tin định mức tín nhiệm công khai để ban hành chính sách, giám sát thực hiện, cấp phép phát hành,… nhờ đó, quản lý tốt và hiệu quả hơn. Đối với công ty phát hành : Định mức tín nhiệm giúp huy động vốn với chi phí hợp lý, hiệu quả; là một phương tiện để các công ty quảng bá thương hiệu với thị trường trong và ngoài nước; đồng thời tại cơ chế kiểm soát công khai, tạo động lực cho công ty cơ cấu tài chính, cải tiến quy trình quản lý, chất lượng và hiệu quả hoạt động, cũng như quản lý rủi ro doanh nghiệp. Đối với giới đầu tư : Định mức tín nhiệm là một tiêu chí để NĐT quyết định nên hay không nên đều tư vào trái phiếu công ty, đầu tư với mức lãi suất bao nhiêu. Định mức tín nhiệm vừa phản ảnh độ tin tưởng, khả năng thanh toán của nhà phát hành, vừa là một tiêu chí đánh giá chung đối với doanh nghiệp. Việc đánh giá doanh nghiệp dựa trên định mức tín nhiệm sẽ tránh những hậu quả đáng tiếc từ việc đầu tư thiếu thông tin (tham khảo phương pháp đánh giá hệ số tín nhiệm ở Phụ lục 09). Như vậy cần thiết phải xây dựng một hệ thống định mức tín nhiệm các doanh nghiệp được niêm yết để thông qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho NĐT về tình trạng của công ty phát hành. Bên cạnh đó cũng giúp các ngân hàng qua quyết định cấp tín dụng, xác định hạn mức tín dụng,…Doanh nghiệp được xếp hạng cũng sẽ biết rõ tình trạng thực tế của mình, triển vọng phát triển trong tương lai cũng như những rủi ro có thể gặp phải, nó cũng có thể giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được đối tượng quản lý của mình. Để tạo điều kiện cho hoạt động định mức tín nhiệm, thì các cơ quan chức năng nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết được định mức cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức định mức có uy tín trên thế giới như: Moody’s, S&P, Dun&Bradstreet, Fitch Ratings,… nhằm đảm bảo cho hệ thống định mức tín nhiệm đạt chất lượng tốt nhất. Ngoài ra, các công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam cần học hỏi, nâng cao năng lực chuyên môn của mình để đưa hệ thống định mức tín nhiệm của mình ngày càng xứng tầm quốc tế. 3.2.6 Một số các giải pháp khác: Hoàn chỉnh khung pháp lý hỗ trợ cho sự phát triển QĐT. Để hỗ trợ cho sự phát triển của CTQLQ và QĐT, UBCKNN hiện nay vẫn không ngừng nổ lực để hoàn thiện và kịp thời ban hành các văn bản pháp luật phù hợp với sự phát triển của TTCK nói chung và các CTQLQ và QĐT nói riêng với mục tiêu: 71 - Nâng cao chất lượng hoạt động của các CTQLQ, nâng tiêu chí thành lập CTQLQ nhằm đảm bảo các CTQLQ được cấp phép có đủ năng lực cần thiết về chuyên môn, nghiệp vụ, uy tín để cung cấp dịch vụ quản lý tài sản của khách hàng, quản lý QĐT, đảm bảo sự phát triển ngành quản lý tài sản tăng nhanh nhưng phải bền vững và an toàn, phù hợp với sự phát triển chung của TTCK Việt Nam. - Khuyến khích phát triển, đa dạng hóa các QĐT chứng khoán, các sản phẩm đầu tư mới như QĐT dạng mở, tạo cơ sở để phát triển các sản phẩm liên kết đầu tư, kết nối chứng khoán với bảo hiểm, các quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ hưu trí cộng đồng; các QĐT dạng pháp nhân (công ty đầu tư chứng khoán). Đồng thời để đạt được mục tiêu như trên thì UBCKNN phải thực hiện đồng bộ các giải pháp liên quan đến khung pháp lý và quản lý, cụ thể như sau : Một là, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của khối CTQLQ theo hướng nâng tiêu chí thành lập CTQLQ, đảm bảo các công ty được cấp phép hoạt động có đủ điều kiện để duy trì và hoạt động một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao uy tín của ngành quản lý tài sản Việt Nam. Hướng các CTQLQ đến sự minh bạch, công khai và cung cấp các thông tin đầy đủ và chính xác về tình hình hoạt động của công ty nhằm giúp các NĐT yên tâm khi tham gia đầu tư vào thị trường, cũng là giúp cho sự bền vững và phát triển của TTCK. Hai là, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành những quy định mới, hướng dẫn và mở rộng hoạt động của các CTQLQ, đa dạng hóa sản phẩm quỹ, đặc biệt là các quy định liên quan tới việc thành lập và quản lý các QĐT dạng pháp nhân (các công ty đầu tư chứng khoán) và các QĐT chứng khoán dạng mở. Theo Luật Chứng Khoán và Quyết định số 45/2007/QĐ-BTC chỉ mới quy định về QĐT dạng đóng hoặc quỹ thành viên, nhưng trên thực tế các loại hình quỹ trên thế giới rất đa dạng như: quỹ thu nhập, quỹ cổ phiếu, quỹ trái phiếu, quỹ cân bằng, quỹ tăng trưởng,...Như vậy, UBCKNN cần nghiên cứu ban hành bổ sung hành lang pháp lý quy định chi tiết cho từng loại hình quỹ để làm cơ sở cho CTQLQ thiết kế thêm các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và đòi hỏi ngày càng tăng của thị trường. Ngoài ra, UBCKNN cũng cần xem xét xây dựng khung pháp lý cho quỹ dạng mở để đón đầu sự phát triển nhanh chóng của loại hình này trong tương lai. Với bản chất là các QĐT dạng mở, các quỹ liên kết phải bảo đảm hoạt động đầu tư là minh bạch, được quản lý chuyên nghiệp bởi các CTQLQ, đồng thời, hoạt động đầu tư hàng ngày được giám sát chặt chẽ không chỉ bởi các ngân hàng giám sát mà còn bởi cơ quan quản lý. 72 Ba là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của khối các định chế này, đảm bảo hoạt động của các CTQLQ không chỉ an toàn đối với vốn của công ty, mà quan trọng hơn là hiệu quả và sự an toàn đối với tài sản của khách hàng cũng như ảnh hưởng tới hoạt động của thị trường nói chung. UBCKNN cũng cần xem xét, ban hành các biện pháp chế tài đặc biệt cho loại hình này nhằm tăng cường công tác quản lý đạt hiệu quả cao, tạo dựng niềm tin cho các NĐT trong và ngoài nước. Bốn là, nhằm tăng trưởng quy mô vốn cho các CTQLQ thì ngoài quy định tại điều 25 của Quyết Định số 45/2007/QĐ-BTC về việc phát hành CCQ trên thị trường nước ngoài, UBCKNN cần bổ sung chi tiết các quy định về huy động, phát hành, niêm yết hay hoạt động của CTQLQ ở thị trường nước ngoài, cụ thế là các CCQ sau khi huy động sẽ được niêm yết như thế nào, vận hành ra sao,... đồng thời khuyến khích việc niêm yết chứng chỉ sau khi huy động niêm yết tại TTCK của nước mà CTQLQ huy động hoặc niêm yết trên TTCK Việt Nam. Năm là, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức trung gian thị trường, trong đó có các CTQLQ, UBCKNN cũng cần xem xét trình Bộ Tài Chính sửa đổi và bổ sung Quy chế thành lập và hoạt động của CTQLQ. Để đảm bảo các cá nhân, tổ chức tham gia thành lập CTQLQ có đủ tài lực và kinh nghiệm quản lý, góp phần đưa các CTQLQ được cấp phép có đủ năng lực chuyên môn, hệ thống quản lý cũng như uy tín cần thiết trong hoạt động huy động vốn và quản lý tài sản, UBCKNN cần bổ sung một số quy định, yêu cầu về cơ cấu cổ đông thành lập CTQLQ. Sáu là, UBCKNN cũng cần xem xét về việc cấp phép hoạt động cho các ngân hàng giám sát đạt chuẩn quốc tế từ các ngân hàng thương mại trong nước, kể cả các công ty kiểm toán đạt chuẩn quốc tế. Hiện nay, đa phần ngân hàng giám sát của các QĐT lớn và hoạt động hiệu quả tại Việt Nam như VFMVF4, PRUBF1, MAFBF1,… đều do Ngân Hàng Hồng Kông – Thượng Hải HSBC giám sát. Bảy là, UBCKNN cũng xem xét ưu tiên cho các QĐT đại chúng làm đối tác chiến lược trong các đợt phát hành cổ phiếu chào bán ra công chúng của các DNNN, các tập đoàn kinh tế nhà nước. 73 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Với đề án “Phê duyệt phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020” và “Đề án phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2011-2020” cùng các nhóm giải pháp phát triển QĐT và TTCK Việt Nam nhằm thu hút các NĐT trong và ngoài nước và phát triển thị trường vốn Việt Nam. Dự báo đến năm 2020 thị trường tài chính Việt Nam sẽ phát triển mạnh, ổn định và hội nhập sâu vào thị trường tài chính quốc tế. Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực và quốc tế, và lộ trình tự do hóa tài chính cũng đòi hỏi tự thân hệ thống tài chính trong nước phải có sự điều chỉnh trong cơ cấu hoạt động, năng lực quản trị rủi ro, tăng cường khả năng chống đỡ đối với các cú sốc từ bên trong và bên ngoài, để có thể phát triển bền vững. QĐT chứng khoán trong tương lai sẽ phát triển nhanh và bền vững, xứng đáng đảm nhận vai trò định hướng cho các hoạt động của TTCK Việt Nam về lâu dài. 74 KẾT LUẬN TTCK Việt Nam vẫn đang trên đà hội nhập và phát triển, ưu tiên hàng đầu trong quá trình đi lên của TTCK là đảm bảo chất lượng và tính đa dạng của hàng hóa nhằm thu hút sự tham gia đầu tư của nhiều cá nhân và tổ chức ngày càng chuyên nghiệp đầu tư vào thị trường. Xuất phát từ nhu cầu trên mà việc hình thành và phát triển các mô hình quản lý quỹ và QĐT có ý nghĩa rất lớn nhằm gia tăng các định chế trung gian cho thị trường và hướng thị trường đi đến sự tăng trưởng ổn định và bền vững. Thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 có thể xem là thập kỷ bùng nổ của TTCK mới nổi. Việc thị trường các nước mới nổi này liên tục tăng trưởng với tốc độ 2 thậm chí 3 con số minh chứng cho những thay đổi sâu sắc trong nên kinh tế toàn cầu. Trong năm 2009, với chỉ số MSCI Emerging Market tăng 73% so với mức tăng 25% của chỉ số S&P 500 của TTCK Mỹ, các thị trường mới nổi đã trở thành điểm sáng trong bức tranh kinh tế toàn cầu. Cơ hội đầu tư và thu hút vốn của các thị trường này là rất lớn. Do đó, việc hình thành và phát triển các QĐT chứng khoán trên các thị trường này để đảm bảo hoạt động đầu tư quy cũ và giúp cho thị trường phát triển bền vững là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. QĐT chứng khoán có thể xem là một mô hình phù hợp định hướng cho sự phát triển thị trường các nước mới nổi trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai. Việt Nam là một TTCK còn tương đối non trẻ nhưng đang trong đà tăng trưởng tốt. Phát triển và hoàn thiện QĐT chứng khoán cũng là giải pháp thiết thực phục vụ cho chiến lược phát triển vốn và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường thế giới. Trong giới hạn của mình, luận văn cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển QĐT chứng khoán vì đây là loại hình phù hợp cho các TTCK mới nổi như Việt Nam. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David M.Darst, (2008), The Art of Asset Allocation, The McGraw-Hill Company 2. R.Russell, (2006), An Introduction to Fund Management, Securities & Investment Institute. 3. Nguyễn Sơn, (2010), 10 năm hoạt động TTCK Việt Nam và định hướng chiến lược giai đoạn 2010-2020, Tạp chí kinh tế và dự báo. 4. Trần Đắc Sinh, (2005), Các giải pháp để đưa doanh nghiệp tiềm năng lên niêm yết trên thị trường chứng khoán, Đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Khoa học Công nghệ TPHCM. 5. TS. Phan Thị Bích Nguyệt, (2006), Đầu Tư Tài Chính, Nhà xuất bản Thống kê 6. TS.Trần Ngọc Thơ, (2003), Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, Nhà xuất bản Thống kê. 7. TS.Trần Thị Thùy Linh, (2008), Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán – Mô hình phù hợp cho các thị trường chứng khoán mới nổi, Tạp chí phát triển kinh tế số 212. 8. Sách Series 7, Lý Thuyết Cơ Bản và Thực Hành 9. Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam, (2006), Luật Chứng Khoán và điều chỉnh Luật Chứng Khoán. 10. Các trang web: www.ssc.com.vn www.lcfr.co.uk www.hsx.vn www.bloomberg.com www.hastc.org.vn www.fpts.com.vn www.investopedia.com www.worldbank.com www.saga.com www.sgx.com www.prudentialfund.com.vn www.vinafund.com www.americanfunds.com www.imf.org www.businessweek.com www.vneconomy.com 76 PHỤ LỤC 01: CÁC LOẠI PHÍ VÀ CHI PHÍ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Loại phí và chi phí Định nghĩa A. Phí mà NĐT chỉ trả khi họ bắt đầu tham gia và khi rút tiền khỏi quỹ Phí phát hành Phí trả cho CTQLQ khi đăng ký mua chứng chỉ quỹ Phí hoàn tiền Phí trả cho CTQLQ khi NĐT rút lại tiền từ quỹ B. Loại chi phí trực tiếp lên quỹ Phí quản lý hàng năm Phí trả hàng năm cho CTQLQ cho việc quản lý đầu tư và điều hành quỹ, dựa trên phần trăm giá trị tài sản ròng trung bình của quỹ. Phí thưởng hoạt động Phí trả cho CTQLQ dựa trên hoạt động của quỹ so với một mức lợi nhuận so sánh được một định mức đặt ra ban đầu, thông thường là tính theo tỷ lệ phần trăm trên phần vượt định mức. Chi phí của Ban đại diện Phí trả cho ban đại diện của quỹ. Phí giám sát,lưu ký Phí (thường dựa trên mức phần trăm của NAV trung bình hàng năm) và các chi phí trả cho ngân hàng giám sát, lưu ký. Phí dịch vụ cho các NĐT Chi phí đăng ký, hành chính, thanh toán cổ tức, v.v… Phí kiểm toán Phí trả cho công ty kiểm toán. Phí định giá Phí trả cho công ty định giá, đánh giá độc lập. Phí liên quan tới luật pháp Phí phải trả cho các đơn vị luật pháp. Phí vay Chi phí, lãi vay cho các khoản vay của quỹ. Thuế Bất kỳ loại thuế nào mà quỹ phải trả. 77 PHỤ LỤC 02: CÁC CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ THÀNH LẬP THEO LUẬT CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM STT Tên Công Ty Vốn Điều Lệ (VND) 1 Công ty Cổ phần QLQ Tín Phát 26.000.000.000 2 Công ty Cổ phần QLQ Đầu tư Chứng khoán Thái Dương 25.000.000.000 3 Công ty Cổ phần QLQ Đầu tư VIPC 33.000.000.000 4 Công ty Cổ phần QLQ AIC 25.000.000.000 5 Công ty Cổ phần QLQ An Phú 25.000.000.000 6 Công ty Cổ phần QLQ Dầu khí Toàn Cầu 25.000.000.000 7 Công ty Cổ phần QLQ Hùng Việt 25.000.000.000 8 Công ty Cổ phần QLQ Hợp Lực Việt Nam 25.000.000.000 9 Công ty Cổ phần QLQ Lộc Việt 25.000.000.000 10 Công ty Cổ phần QLQ RNG 50.000.000.000 11 Công ty Cổ phần QLQ SME 25.000.000.000 12 Công ty Cổ phần QLQ Sabeco 25.000.000.000 13 Công ty Cổ phần QLQ Sài Gòn 25.000.000.000 14 Công ty Cổ phần QLQ Thép Việt 25.000.000.000 15 Công ty Cổ phần QLQ Thăng Long 30.000.000.000 16 Công ty Cổ phần QLQ Việt Cát 25.000.000.000 17 Công ty Cổ phần QLQ Việt Tín 30.000.000.000 18 Công ty Cổ phần QLQ Đầu tư Chứng khoán Liên Minh Việt Nam 50.000.000.000 19 Công ty Cổ phần QLQ Đầu tư Nhân Việt 25.000.000.000 20 Công ty Cổ phần QLQ Đầu tư Sài Gòn - Hà Nội 60.000.000.000 21 Công ty Cổ phần QLQ Đầu tư Thành Việt 88.000.000.000 22 Công ty Cổ phần QLQ Đầu tư Tài chính Dầu khí 100.000.000.000 23 Công ty Cổ phần QLQ Đầu tư Việt Nam 209.600.000.000 24 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư Anpha 10.000.000.000 78 25 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư Chứng khoán An Bình 30.000.000.000 26 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư Chứng khoán An Phúc 25.000.000.000 27 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư Chứng khoán Minh Việt 50.000.000.000 28 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư Chứng khoán Phương Đông 25.000.000.000 29 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư FPT 110.000.000.000 30 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư MB 100.000.000.000 31 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư SGI 30.000.000.000 32 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư chứng khoán Bản Việt 150.000.000.000 33 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư chứng khoán Chiến Thắng 28.000.000.000 34 Công ty Cổ phần QLQ đầu tư chứng khoán Việt Long 40.000.000.000 35 Công ty Cổ phần QLQ chứng khoán HAPACO 25.000.000.000 36 Công ty Liên doanh QLQ đầu tư BIDV - VIETNAM PARTNERS 32.000.000.000 37 Công ty Liên doanh QLQ đầu tư chứng khoán Vietcombank 38.000.000.000 38 Công ty QLQ Đầu tư Prudential Việt Nam 25.000.000.000 39 Công ty TNHH MTV QLQ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 500.000.000.000 40 Công ty TNHH Một thành viên QLQ Đầu tư chứng khoán I.P.A. 50.000.000.000 41 Công ty TNHH QLQ Kỹ Thương 40.000.000.000 42 Công ty TNHH QLQ Manulife Việt Nam 26.000.000.000 43 Công ty TNHH QLQ SSI 30.000.000.000 44 Công ty TNHH QLQ đầu tư Chứng khoán Bảo Việt 25.000.000.000 45 Công ty TNHH QLQ đầu tư chứng khoán Đông Á 30.000.000.000 46 Công ty TNHH một thành viên QLQ ACB 50.000.000.000 47 Công ty cổ phần Quản lý Quỹ Bông Sen 25.000.000.000 79 PHỤ LỤC 03 PHÂN LOẠI TẤT CẢ CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐANG HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Các quỹ đầu tư chủ yếu vào private equity 1 Bank Invest Private Equity New Markets (PENM) 2 Mekong Capital Mekong Enterprise Fund, Ltd. 3 Mekong Capital Mekong Enterprise Fund II, Ltd. 4 Saigon Capital Saigon Phoenix Fund Các quỹ tập trung vào công nghệ và đầu tư mạo hiểm 1 IDG Venture IDG Vietnam Ventures Fund 2 VinaCapital DFJ-VinaCapital LP Quỹ đầu tư vào Bất động sản 1 Saigon Asset Management Corporation Vietnam Property Holding (VPH) 2 Bao Tin Capital Bao Tin Real Estate Fund 3 Dragon Capital Vietnam Resource Investments 4 Indochina Capital Indochina Land Holdings 5 Ireka Corporation Berhad Aseana Properties 6 JSM Capital Indochina JSM Indochina Ltd 7 Korea Investment Trust Management Co Vietnam Real-Estate Development Fund 8 VinaCapital Vietnam Infrastructure Limited (VNI) 9 VinaCapital VinaLand Các quỹ đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, công ty cổ phần và khoản đầu tư cơ hội 1 Saigon Asset Management Corporation Vietnam Equity Holding (VEH) 2 Bao Tin Capital Bao Tin Equity Fund 3 Bao Viet Fund Management Co Bao Viet Investment Fund 4 Blackhorse Asset Management Blackhorse Enhanced Vietnam Inc 80 5 BIDV-Vietnam Partners Vietnam Investment Fund 6 Deutsche Bank DWS Vietnam Fund 7 Deutsche Bank DWS Vietnam Fund 8 Dragon Capital Management Vietnam Enterprise Investments Ltd. (VEIL) 9 Dragon Capital Management Vietnam Growth Fund Limited 10 Dragon Capital Management Vietnam Dragon Fund 11 Finansa Vietnam Equity Fund 12 Golden Bridge Financial Group Vina Blue Ocean Fund 13 Hanoi Fund Management Hanoi Fund 14 Indochina Capital Indochina Capital Vietnam Holdings 15 Jardine Fleming JF Vietnam Opportunities Fund 16 Jardine Flemings JF Vietnam Opportunities Fund 17 Kamm Investment Company Kamm Investment Holdings 18 Korea Investment Trust Management Vietnam Growth Fund 19 Korea Investment Trust Management Worldwide Vietnam Fund 20 Korea Investment Trust Management Co China and Vietnam Fund 21 Korea Investment Trust Management Co KITMC RSP Balanced Fund 22 Korea Investment Trust Management Co KITMC Vietnam Growth Fund I and II 23 Korea Investment Trust Management Co KITMC Worldwide Vietnam Fund I and II 24 Korea Investment Trust Management Co Vietnam Oilfield Fund 25 Lion Capital Lion Capital Vietnam Fund 26 Manulife Vietnam Fund Management Co. Ltd Manulife Progressive Fund (MAPF1) 27 Mekong Capital Vietnam Azalea Fund 28 Mirae Asset Mirae Asset Securities JSC 29 Maxford Investment management Ltd Vietnam Focus Fund SP 30 Orient Management Company Orient Fund 1 (OF1) 81 31 Prudential Vietnam Fund Management Co Prudential Balanced Fund 32 Prudential Vietnam Securities Investment Fund Management Company Vietnam Segregated Portfolio Fund 33 PXP Vietnam Asset Management Vietnam Lotus Fund 34 PXP Vietnam Asset Management PXP Vietnam Fund Ltd 35 PXP Vietnam Asset Management Vietnam Emerging Equity Fund 36 Thanh Viet Corporation Saigon Securities Investment Fund A1 (SFA1) 37 Thanh Viet Corporation Saigon Securities Investment Fund A2 (SFA2) 38 Viet Capital Fund Management Viet Capital Fund (VCF) 39 VietFund Management Viet Fund 1 (VF1) 40 VietFund Management Viet Fund 2 (VF2) 41 VietFund Management Viet Fund 3 (VF3) 42 Vietcombank Fund Management (VCBF) Vietcombank Partners Fund 1 (VPF1) 43 Vietnam Asset Management (VAM) Vietnam Emerging Market Fund (VEMF) 82 PHỤ LỤC 04: THỐNG KÊ CỦA LCF ROTHSCHILD VỀ KẾT QUẢ TĂNG TRƯỞNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG (NAV) CỦA MỘT SỐ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN HOẠT ĐỘNG TRÊN TTCK VIỆT NAM Các quỹ đầu tư vào cổ phiếu niêm yết, các công ty cổ phần: Quỹ nước ngoài Công ty quản lý Loại hình Quỹ Tổng NAV (triệu USD) Tăng trưởng năm 2010 (%) Blackhorse Enhanced Vietnam Inc Blackhorse Asset Management Quỹ mở 25 -11,1 DWS Vietnam Fund Deutsche Asset Management (Asia) Limited Quỹ đóng 245 -6 FTSE Vietnam Index ETF Deutsche Bank Exchange Traded Funds ETF £140 -15,1 Fullerton Vietnam Fund Fullerton Fund Management Company Quỹ mở 28 -8,9 HLG Vietnam Fund Vietnam Asset Management Quỹ tín thác 16 -13,3 JF Vietnam Opportunities Fund JP Morgan Asset Management Quỹ tín thác 162 -0,4 Market Vectors Vietnam ETF Van Eck Global ETF 40 1,8 PXP Vietnam Fund PXP Asset Management Quỹ đóng 51 -17,5 Vietnam Azalea Fund Mekong Capital Quỹ đóng 53 11,3 Vietnam Dragon Fund Dragon Capital Quỹ đóng 162 1,9 Vietnam Emerging Equity Fund PXP Asset Management Quỹ mở 29 -15 Vietnam Emerging Market Fund Vietnam Asset Management Quỹ đóng 12 -22,7 83 Vietnam Enterprise Investments Ltd Dragon Capital Quỹ đóng 416 -3,2 Vietnam Equity Holding Saigon Asset Management Quỹ đóng €64 -18,7 Vietnam Growth Fund Dragon Capital Quỹ đóng 255 9,1 Vietnam Holding Vietnam Holding Asset Management Quỹ đóng 79 -8,1 Vietnam Infrastructure Ltd VinaCapital Quỹ đóng 240 -11,8 Vietnam Lotus Fund PXP Asset Management Quỹ đóng 22 -16,7 VinaCapital Vietnam Opportunity Fund VinaCapital Quỹ đóng 775 -0,1 Trung bình nhóm -7,6 (Nguồn: LCF Rothschild, 31/12/2010) Quỹ trong nước Công ty quản lý Loại hình Quỹ Tổng NAV (triệu USD) Tăng trưởng năm 2010 (%) Manulife Progressive Fund Manulife Vietnam Fund Management Company Quỹ đóng 9 -5,6 Prudential Balanced Fund Prudential Vietnam Fund Management Private Limited Company Quỹ đóng 22 -8,2 VF1 Vietnam Securities Investment Fund VietFund Quỹ đóng 34 -17,2 VF4 Vietnam Blue- Chips Fund VietFund Quỹ đóng N/A -26,2 Trung bình nhóm -14,4 (Nguồn: LCF Rothschild, 31/12/2010) 84 Các Quỹ đầu tư bất động sản: Quỹ Cty quản lý quỹ Loại hình Quỹ Tổng NAV (triệu USD) Tăng trưởng năm 2010 (%) Vietnam Property Holding Saigon Asset Management Quỹ đóng €44 -3,6 JSM Indochina JSM Capital Indochina Quỹ đóng 115 -11,2 Vietnam Property Fund Dragon Capital Quỹ đóng 86 -7,1 Aseana Properties Ireka Corporation Berhad Quỹ đóng 214 36,6 VinaLand VinaCapital Quỹ đóng 705 1,4 Trung bình nhóm 3 (Nguồn: LCF Rothschild, 31/12/2010) 85 PHỤ LỤC 05: THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ QUỸ VF1 Tên quỹ QĐT chứng khoán Việt Nam Tên viết tắt QĐT VF1 Mã giao dịch VFMVF1, niêm yết tại HOSE Vốn điều lệ 1,000 tỷ đồng Mệnh giá 10,000 đồng/đơn vị quỹ Thời hạn hoạt động 10 năm kể từ ngày thành lập Ngân hàng giám sát Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) Công ty kiểm toán Ernst & Young Vietnam Ltd. Chính sách cổ tức Hàng năm, dựa trên cơ sở cổ tức từ các khoản đầu tư và được sự chấp thuận của Đại hội Thường niên. Phí - Phí quản lý: 2%/ NAV/ năm, - Phí giám sát & lưu ký: 0,12%/ NAV/ năm, - Thưởng hoạt động & các phí khác. * Để biết rõ thêm chi tiết, xin vui lòng tham khảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Các giấy phép liên quan Giấy phép phát hành CCQ ra công chúng Giấy phép số 01/GP-QĐT ngày 24/03/2004 do UBCKNN cấp. Giấy phép hoạt động của quỹ Giấy phép số 01/UBCK-ĐKQĐT ngày 20/05/2004 do UBCKNN cấp. Giấy phép niêm yết CCQ Giấy phép số 01/UBCK - NYQĐT ngày 22/09/2004 do UBCKNN cấp. 86 PHỤ LỤC 06 THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ QUỸ VF4 Tên quỹ Quỹ đầu tư doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (VF4) Tên viết tắt Quỹ đầu tư VF4, niêm yết HOSE Mã giao dịch VFMVF4 Vốn điều lệ 8,000 tỷ đồng Vốn huy động lần đầu 806.46 tỷ đồng Mệnh giá 10,000 đồng/ đơn vị quỹ Thời hạn hoạt động 10 năm kể từ ngày thành lập Ngân hàng giám sát Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) - CN TP. HCM Công ty kiểm toán KPMG Chính sách cổ tức Hàng năm, dựa trên cơ sở cổ tức từ các khoản đầu tư và được sự chấp thuận của Đại hội Thường niên. Phí - Phí quản lý: 2%/ NAV/ năm, - Phí giám sát & lưu ký: 0,08%/ NAV/ năm, - Thưởng hoạt động & các phí khác. * Để biết rõ thêm chi tiết, xin vui lòng tham khảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Các giấy phép liên quan Giấy phép phát hành CCQ ra công chúng Giấy phép số 04/UBCK-GCN vào ngày 18/12/2007 do UBCKNN cấp. Giấy phép hoạt động của quỹ Giấy chứng nhận đăng ký lập Quỹ số 11/ UBCK-GCN vào ngày 28/02/2008 do UBCKNN cấp. Giấy phép niêm yết CCQ Giấy phép số 58/QĐ- SGDHCM ngày 03/06/2008 do SGDCK Tp. HCM cấp 87 PHỤ LỤC 07 THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ QUỸ VFA Tên Quỹ QUỸ ĐẦU TƯ NĂNG ĐỘNG VIỆT NAM (VFA) Tên viết tắt Quỹ đầu tư VFA, niêm yết HOSE Hình thức của quỹ Quỹ công chúng dạng đóng Vốn điều lệ huy động lần đầu 240.437.600.000 đồng Việt Nam Mệnh giá 10.000 đồng/đơn vị quỹ Giá phát hành 10.300 đồng/đơn vị quỹ Số lượng đăng ký tối thiểu 2.000 đơn vị quỹ Thời hạn của Quỹ 05 (năm) năm Ngân hàng giám sát Ngân Hàng Far East National Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh Công ty Kiểm toán dự kiến Công ty Kiểm toán Ernst & Young hoặc Công ty KPMG hoặc Công ty PricewaterhouseCoopers (PWC) Công ty tư vấn luật Công ty Luật TNHH Quốc tế Việt Nam (VILAF) Chính sách cổ tức Quỹ đầu tư VFA sẽ phân phối tối thiểu 50% lợi nhuận thực hiện hàng năm của Quỹ Phí - Phí quản lý 2%/ NAV/ năm - Phí giám sát & lưu ký theo Hợp Đồng Giám sát, Lưu Ký - Thưởng hoạt động & các phí khác. * Để biết rõ thêm chi tiết, xin vui lòng tham khảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ. Các giấy phép liên quan Giấy phép phát hành CCQ ra công chúng Giấy phép số 05/UBCK-GCN vào ngày 28/12/2009 do UBCKNN cấp. Giấy phép đăng ký lập quỹ Giấy phép số 14/UBCK-GCN vào ngày 02/04/2010 do UBCKNN cấp. Giấy phép niêm yết CCQ Giấy phép số 142/QĐ-SGDHCM vào ngày 09/07/2010 88 PHỤ LỤC 08 THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ QUỸ PRUBF1 Tên quỹ QĐT cân bằng Prudential Tên viết tắt Quỹ PRUBF1 Mã giao dịch PRUBF1, niêm yết tại HOSE Vốn điều lệ 500 tỷ đồng Mệnh giá 10,000 đồng/đơn vị quỹ Thời hạn hoạt động 7 năm kể từ ngày thành lập Ngân hàng giám sát Ngân hàng HSBC, chi nhánh TPHCM Công ty kiểm toán Công ty TNHH KPMG Chính sách cổ tức Hàng năm, dựa trên cơ sở cổ tức từ các khoản đầu tư và được sự chấp thuận của Đại hội Thường niên. Phí - Phí phát hành: 3% trên mệnh giá đơn vị quỹ, - Phí quản lý: 2%/ NAV/ năm, - Phí giám sát & lưu ký: 0,065%/ NAV/ năm, - Thưởng hoạt động & các phí khác: tham khảo thêm cáo Các giấy phép liên quan Giấy phép phát hành CCQ ra công chúng Giấy phép số 02/UBCK-GPQĐT ngày 19/07/2006 do UBCKNN cấp. Giấy phép hoạt động của quỹ Giấy phép số 06/UBCK-ĐKQĐT ngày 05/10/2006 do UBCKNN cấp. Giấy phép niêm yết CCQ Giấy phép số 02/UBCK - GPNY ngày 22/11/2006 do UBCKNN cấp. 89 PHỤ LỤC 09: CÁC HẠNG MỨC CỦA HỆ SỐ TÍN NHIỆM Chỉ số Tín Nhiệm theo S&P Chỉ số Tín Nhiệm theo Moody’s Diễn giải Phân loại AAA Aaa Chất luợng cao nhất, ổn định, độ rủi ro thấp nhất Trái phiếu có thể đầu tư AA Aa Chất lượng cao, rủi ro thấp, Độ rủi ro chỉ cao hơn hạng AAA một bậc. A A Chất lượng khá, tuy vậy có thể bị ảnh huỡng bởi tình hình kinh tế. BBB Baa Chất lượng trung bình, an toàn trong thời gian hiện tại, tuy vậy có ẩn chứa một số yếu tố rủi ro. BB Ba Chất lượng trung bình thấp, có thế gặp khó khăn trong việc trả nợ, bị ảnh hưởng đối với sự thay đổi của tình hình kinh tế. Trái phiếu có độ rủi ro cao B B Chất lượng thấp, rủi ro cao, có nguy cơ không thanh toán đúng hạn Trái phiếu không nên đầu tư CCC Caa Rủi ro cao, chỉ có khả năng trả nợ nếu tình hình kinh tế khả quan. CC Ca Rủi ro rất cao, rất gần phá sản, C C Rủi ro rất cao, khó có khả năng thực hiện thanh toán các nghĩa vụ nợ D Xếp hạng thấp nhất, đã phá sản hay hầu như sẽ phá sản NR NR Không đánh giá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hoat_dong_cua_quy_dau_tu_chung_khoan_tren_thi_truong_chung_khoan_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan