Luận văn Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của website

MS: LVVH-PPDH026 SỐ TRANG: 204 NGÀNH: VĂN HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN HỌC TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NĂM: 2009 CẤU TRÚC LUẬN VĂNLỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh 1.1.1. Quan niệm và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 1.1.2. Vấn đề cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống theo quan điểm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh 1.1.3. Tổ chức hoạt động đọc văn như là một hình thức dạy học Ngữ văn theo phương pháp tích cực 1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn 1.2.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm phương tiện dạy học 1.2.2. Sử dụng mạng máy tính và Internet trong dạy học Ngữ văn 1.2.3. Tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học Ngữ văn nói riêng ở các trường THPT hiện nay CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 12 2.1. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học 2.1.1. Website dạy học 2.1.2. Ưu thế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn 2.1.3. Những khó khăn và hạn chế của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học Ngữ văn 2.2. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học. 2.2.1. Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên 2.2.2 Sử dụng Website làm công cụ hỗ trợ học tập môn Ngữ văn cho học sinh 2.2.3. Sử dụng Website để kiểm tra, đánh giá kiến thức và kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh 2.3. Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 2.3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học 2.3.2. Xây dựng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 2.3.3. Sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12. 2.4. Tiến trình dạy học từng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh với sự hỗ trợ của Website. 2.4.1. Sử dụng Website trong chuẩn bị bài dạy học truyện hiện đại Việt Nam 2.4.2. Sử dụng Website trong giờ dạy đọc tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam 2.4.3. Hướng dẫn sử dụng Website sau giờ học, việc kiểm tra đánh giá 2.4.4. Tiến trình bài học CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 3.2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm 3.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Nhận xét về tiến trình dạy học 3.3.2. Kiểm tra kiến thức và đánh giá kết quả học tập của học sinh sau các bài học 3.3.3. Những kết quả của việc sử dụng Website hỗ trợ dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 12 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf204 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1970 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dạy học truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình ngữ văn 12 với sự hỗ trợ của website, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sau Cách mạng tháng Tám. Tuy ông viết không nhiều nhưng có những tác phẩm xuất sắc 146 1. Nêu một vài nét chính về tác giả Kim Lân? 2. Kể tên các tác phẩm chính của Kim Lân? GV: Mở trang Web giới thiệu cho HS. GV: Cung cấp cho HS sử dụng các trang Web Trang tác giả Kim Lân, Tác phẩm truyện Vợ nhặt và trang Bài giảng điện tử để HS tự tìm hiểu và nghiên cứu. GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ tác phẩm? SGK điện tử tìm hiểu và thảo luận để trình bày - HS dựa vào phần chuẩn bị trước bài học để trao đổi với bạn. - HS trình bày xuất xứ tác phẩm, đưa ra ý kiến đánh giá của cá nhân về tác phẩm. - HS trả lời vào phiếu học tập câu hỏi 1, 2, 3 - Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn và am hiểu sâu sắc về nông thôn, ông viết về cuộc sống, con người nông thôn bằng tình cảm và tâm hồn của người gắn bó mật thiết với nông thôn. 2. Sự nghiệp sáng tác: - Tác phẩm tiêu biểu: Con chó xấu xí, Làng, Nên vợ nên chồng… II. Tác phẩm - Hoàn cảnh sáng tác: + Vợ nhặt được viết ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, nạn đói đầu năm 1945 vẫn còn ảnh hưởng nặng nề đến các tầng lớp nghèo trong xã hội. + Lúc đầu nhan đề tác phẩm là Xóm ngụ cư, đến năm 1954 đổi lại thành “Vợ nhặt” - Vị trí: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc của Kim Lân, được rút 147 Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh trình bày tóm tắt và ý nghĩa nhan đề tác phẩm. GV kiểm tra phần tóm tắt của HS GV hệ thống các sự kiện chính lên bảng, gọi 1 HS tóm tắt văn bản - HS tham khảo SGK điện tử, trình bày phần tóm tắt đã làm ở nhà - HS theo dõi các sự kiện chính, tự bổ sung phần tóm tắt của mình. trong tập truyện Con chó xấu xí. B. Đọc – hiểu văn bản I. Tóm tắt và ý nghĩa nhan đề 1. Tóm tắt Nạn đói đầu năm 1945 đã làm cho rất nhiều người chết và nhiều gia đình lâm vào cảnh khốn cùng, trong đó có gia đình Tràng. Tràng là thanh niên chưa vợ, sống ở xóm ngụ cư. Trong lúc cái đói đang hoành hành khắp nơi, Tràng dắt về nhà một người phụ nữ làm mọi người ngạc nhiên. Đó là người phụ nữ bị cái đói hành hạ, chấp nhân đi theo anh. Mẹ anh – Bà cụ Tứ cũng rất ngạc nhiên, nhưng với tình mẫu tử bà đã chấp nhận nàng dâu trong tâm trạng buồn vui lẫn lộn. Bà đón nàng dâu trong bữa cơm ngày đói. Qua câu chuyện của vợ, Tràng biết được Việt Minh phá kho thóc 148 GV: Anh, chị nghĩ như thế nào là Vợ nhặt? Từ đó cho biết ý nghĩa nhan đề truyện? GV: Nêu kết luận về nhan đề. Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về tình huống truyện - Trong mục hoạt động này được tổ chức như hoạt động 2 GV: Qua việc tóm tắt tác phẩm, hãy cho biết tình huống độc đáo của - HS thảo luận, đưa ra nội dung. - Trả lời câu hỏi 4 ở phiếu học tập. - HS tiếp nhận vấn đề lắng nghe và theo dõi. của Nhật chia cho người đói. Trong óc Tràng hiện lên hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới. 2. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt” - Nhặt được, lượm được vợ một cách tình cờ. - Gợi hoàn cảnh, số phận của những nhân vật trong tác phẩm: Tràng nhặt được vợ như nhặt được vật rơi vãi trên đường; người phụ nữ trở thành “vợ nhặt” trong cảnh tối sầm lại vì đói. -> Tên truyện ghi nhận một tình huống éo le, độc đáo vừa bi thảm vừa thấm đẫm tình người. II. Tìm hiểu chi tiết: 1. Tình huống truyện Tình huống: Tràng nhặt được vợ, dẫn vợ về nhà: - Tình huống bất ngờ, lạ vì: + Tràng: Lấy được vợ, dám lấy vợ trong lúc nạn đói đang đe doạ, miếng ăn trở thành vấn đề nạn sống của con 149 truyện là gì? - Trả lời câu hỏi 4 ở phiếu học tập. GV: Mở trang bài giảng điện tử, cung cấp cho HS những hình ảnh về XH Việt Nam những năm 1945. GV: Hiện thực được phản ánh trong tác phẩm là hiện thực như thế nào? - HS tham khảo SGK điện tử, tìm hiểu, trả lời. - HS trả lời câu hỏi 5 vào phiếu học tập. - HS căn cứ vào văn bản trả lời. Điền câu trả lời vào phiếu học tập, câu số 6, 7, 8, 9, 10 người. + Gây ngạc nhiên cho xóm ngụ cư và mẹ Tràng. - Tình huống éo le vì gia đình Tràng: + Đã đói càng thêm đói. + Vừa mừng – vừa lo + Vừa hạnh phúc – vừa ai oán xót thương -> Tình huống giàu ý nghĩa, làm nổi bật chủ đề tác phẩm, gây chú ý cho người đọc. 2. Giá trị hiện thực: Tác phẩm đã phản ánh một hiện thực lớn của xã hội Việt Nam 1945: nạn đói a. Bức tranh ảm đạm về xã hội Việt Nam trong nạn đói - Bối cảnh của nạn đói: + “Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” 150 + Nhà cửa thì “úp súp tối om, không nhà nào có ánh lửa, đèn”. + Âm thanh: “tiếng quạ “cứ gào lên từng hồi thê thiết”, tiếng hờ khóc tỉ tê của những gia đình có người chết đói. + “Cảnh tối sầm lại vì đói khát” - Nạn đói ảnh hưởng nặng nề đến người lao động: + Xóm ngụ cư: Trẻ con “ngồi ủ rủ dưới những xó tường không buồn nhúc nhích” vì đói. Xóm bao trùm không khí chết chóc: người đói “xanh xám như những bóng ma”, “người chết như ngả rạ”, không sáng nào “không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường”. + Cô vợ Tràng: Theo Tràng chỉ vì miếng ăn để được sống. + Gia đình Tràng: phải ăn cám -> Nạn đói đe doạ tính mang của mọi người, làm thay đổi 151 GV nêu vấn đề: Qua việc mô tả sâu sắc hiện thực, anh (chị) có nhận xét gì về thái độ của Kim Lân đối với hiện thực đó? GV chuyển dẫn: Mở đầu tác phẩm là cảnh tối sầm lại vì đói, kết thúc tác phẩm là lá cờ đỏ bay phấp phới. Anh, chị hãy nhận xét về cách kết thúc này? - HS làm việc nhóm và cử đại diện trình bày nội dung. - HS trả lời vào phiếu học tập câu 11 - HS thảo luận, trình bày, trả lời câu 12 cuộc sống bình lặng của xóm ngụ cư -> miếng ăn là vấn đề sinh mạng con người => Số phận bất hạnh của người lao động nghèo khổ. - Thái độ của Kim Lân: Thể hiện tấm lòng nhân đạo của tác giả. + Quan tâm sâu sắc đến số phận bất hạnh của người lao động. + Tố cáo tội ác của thực dân phát xít đã gây thảm kịch cho nhân dân. b. Tác phẩm mở ra hướng giải quyết cảnh nghèo đói của người lao động - Kết thúc tác phẩm: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phất phới” + Hình ảnh lá cờ đỏ tượng trưng cho cách mạng + Hình ảnh cách mạng đối với người lao động xa mà gần, trừu tượng mà cụ thể; làm cho họ suy nghĩ , gây cho 152 Hoạt động 5: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu giá trị nhân đạo của tác phẩm GV: Cho biết thái độ của xóm cư ngụ trước sự xuất hiện của cô “vợ nhặt”? - Các nhóm làm việc thảo luận, cử đại diện trả lời - Nhận xét và trả lời câu hỏi 13 họ xúc động, tạo cho họ niềm tin: Trong cảnh khốn cùng, họ đã hướng về cách mạng, hy vọng ngày mai, sẽ đi theo cách mạng khi cơ hội đến.  Tác phẩm đã mở ra hướng giải quyết tốt đẹp cho quần chúng lao động. 3. Giá trị nhân đạo: a. Xóm cư ngụ - Ngạc nhiên khi thấy Tràng dẫn vợ nhặt về: “Người trong xóm lạ lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán” - Vui mừng với Tràng “những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát tăm tối ấy của họ” - Lo lắng cho Tràng: “Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?” -> Thể hiện tình làng nghĩa 153 GV: Tác giả giới thiệu Tràng là người như thế nào? GV: Nhận xét của anh, - HS thảo luận, thống nhất ý kiến và trả lời. - HS nhận xét và trả lời câu 14 vào phiếu học tập - HS suy nghĩ và xóm của những người cùng cảnh ngộ. b. Tràng - Tràng là dân ngụ cư nghèo, làm nghề đẩy xe bò mướn, cuộc sống bấp bênh đang bị cái đói đe doạ. - Là người hiền lành chất phác, tốt bụng : + Trong lúc cái đói đang đe doạ, miếng ăn là vấn đề sinh mệnh, Tràng sẵn sàng mời người phụ nữ không quen biết bốn bát bánh đúc. + Chấp nhận người phụ nữ dù lúc đầu nghĩ “đến cái thân mình chẳng biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”, nhưng sau lại “tặc lưỡi một cái: Chậc kệ!”, cái chậc lưỡi muốn đánh cược cùng cái đói để được cuộc sống bình thường như mọi người, cái chậc lưỡi của lòng nhân ái sẵn sàng cưu mang người khác trong cơn hoạn nạn. - Trên đường dẫn vợ về nhà: 154 chị về diễn biến tâm trạng của Tràng trên đường dẫn vợ về nhà và lúc về đến nhà? trình bày cá nhân. - Trả lời các câu hỏi 15 vui mừng, vụng về: + “Tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”. + Đối thoại rời rạc, lúng túng, vụng về, cộc lốc, ngượng ngùng e thẹn “hắn cứ lúng ta lúng túng, tay nọ xoa xoa vào vai kia đi bên người đàn bà”. + Bàng hoàng, cảm nhận được hạnh phúc đang đến nên “Trong một lúc Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe doạ”. + Cảm thấy lạ lùng mới mẻ chưa từng có “một cái gì mới mẻ lạ lắm, chưa từng thấy ở người đàn ông nghèo khổ ấy”. - Khi chờ mẹ về: + Ngượng nghịu lúng túng “Tràng đứng tây ngây ra giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ”. 155 GV: Tâm trạng của Tràng trước những đổi thay hết sức đơn giản của gia đình? Vì sao làm cho Tràng cảm động? - HS làm việc theo nhóm, cử đại diện trình bày. - HS nhận xét và trả lời câu 16, 17 vào phiếu học tập + Chưa tin hẳn là mình đã có vợ “Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà, đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ như không phải thế. Ra hắn đã có vợ rồi đấy ư?”.  Tâm trạng của người lao động nghèo khi hạnh phúc đến quá bất ngờ. -> Thái độ của tác giả: Nhà văn không hề rẻ rúng, coi thường họ mà trái lại ông đã thể hiện lòng yêu nước tha thiết, trân trọng đối với những người bất hạnh; gieo vào lòng người đọc cảm xúc về giá trị của tình người. - Trước những đổi thay của gia đình: + Thấy thấm thía, cảm động + Thấy thương yêu, gắn bó với gia đình. + Thấy có bổn phận với gia đình “Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”. 156 GV: Tâm trạng bà cụ Tứ được miêu tả như thế nào? - HS chú ý vào văn bản ở tác phẩm truyện, đoạn mô tả diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ. + Hạnh phúc trong bữa ăn dù cái đói đã hiện diện.  Tràng lấy vợ không nghiêm túc về hình thức nhưng rất nghiêm túc trong suy nghĩ, bổn phận, trách nhiệm làm chồng. Sự kết hợp liều lĩnh của Tràng và cô vợ nhặt là một thách thức quyết liệt của khát vọng sống còn và khát vọng hạnh phúc trước tai hoạ của cái đói đang đe doạ. Kim Lân đã khẳng định sự sống và ý chí sống còn của con người nên nhà văn trân trọng và yêu mến hành động liều lĩnh của họ, thể hiện tấm lòng nhân ái của nhà văn với con người c. Bà cụ Tứ: là nhân vật xuất hiện muộn nhất nhưng để lại ấn tượng sâu sắc. - Là người lao động lam lũ, cơ cực nhưng giàu tình thương. - Bà ngạc nhiên trước sự xuất hiện của cô vợ nhặt 157 GV: Niềm khao khát hạnh phúc của bà cụ Tứ còn được thể hiện qua những chi tiết khác? - HS thảo luận, trình bày. “đứng giữa sân bà lão đứng sững lại, bà lão càng ngạc nhiên hơn…Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu”. - Khi hiểu ra hoàn cảnh của con trai, bà sẵn sàng chấp nhận việc làm của con trong tâm trạng diễn biến phức tạp: + Bà xót xa cho số kiếp con trai “Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán, vừa xót thương cho số kiếp con trai mình” => Bà ý thức rõ hơn vợ chồng Tràng rất nhiều về cái nghịch cảnh éo le của cuộc hôn nhân, bà đánh giá sự việc bằng kinh nghiệm và sự từng trải của cuộc đời đầy cơ cực. + Bà thương cảm cho con dâu bằng tấm lòng của người phụ nữ từng chịu cảnh cơ hàn, nghèo đói “Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà… và suy nghĩ: Người ta có gặp bước 158 - Căn cứ vào văn bản đã tìm hiểu, HS trả lời câu hỏi 18, 19, 20 ở phiếu học tập. khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình …” và nhẹ nhàng nói với nàng dâu “thôi thì các con đã phải duyên, phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng” + Bà hờn tủi thân mình đã không làm tròn bổn phận với con “chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi….còn con mình thì… Trong kẽ mắt của bà nhỉ xuống hai dòng nước mắt”. + Bà mừng vì con lấy được vợ nhưng lo lắng cho con “Biết rồi chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không” + Bà khổ tâm ao ước “kể ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy nhưng nhà mình nghèo…..” + Bà ân cần với con “Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông 159 GV: Những biểu hiện vui mừng của bà cụ Tứ? GV: Từ đó nhận xét về thái độ của tác giả đối - HS thảo luận nhóm và trình bày. - HS nêu nhận xét cá nhân. trời cho khá”, bà khuyên con giữ đạo vợ chồng “cốt làm sao chúng mày hoà thuận là u mừng rồi” + Bà hy vọng vào tương lai “biết thế nào hả con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì về con cái chúng mày về sau” - Bà vui mừng hạnh phúc trước cảnh gia đình đầm ấm + “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. + Cùng con dâu quét dọn nhà cửa sạch sẽ. + Nói toàn chuyện vui, chuyện tương lai hạnh phúc “toàn chuyện sung sướng về sau này” để động viên hai con. + Khi phải ăn cám, bà vẫn bình thản “chè khoán đây, ngon đáo để cơ”. Tóm lại: Kim Lân đã dành trọn tình cảm mến yêu, kính 160 với nhân vật này? GV: Anh, chị có suy nghĩ như thế nào về nhân vật này? - HS tiếp nhận vấn đề. Thảo luận và trình bày. - HS trả lời câu hỏi 21, 22 trọng của mình khi diễn tả rất chân thật và cảm động hình ảnh bà cụ Tứ, một bà mẹ chất phác nhân hậu, nghèo vật chất nhưng lại giàu tình mẫu tử, ý thức được trách nhiệm với con và trong hoàn cảnh nghiệt ngã vẫn hy vọng vào tương lai tốt đẹp. Bà là hình ảnh điển hình cho những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam. d. Cô vợ Tràng - Xuất hiện không tên tuổi, quê quán, gốc tích, đói khát rách rưới Chị là hiện thân của hàng triệu người bần cùng, đói rách tha phương vất vưởng kiếm ăn trong nạn đói 1945. - Cái đói đã làm chị quên đi sự ý tứ cần có của người phụ nữ trở thành trơ trẽn sống sượng khi gợi ý Tràng để được ăn và “cắm đầu ăn một chặp 4 bát bánh đúc”  hình ảnh đáng thương hơn là đáng 161 GV: Cách mô tả của Kim Lân về nhân vật này có gì khác cách tả về các nhân vật khác? - HS trả lời câu hỏi 23 giận. - Liều lĩnh nhắm mắt đưa chân khi đi theo về làm vợ Tràng vì cần một chỗ dựa, cần có miếng ăn để tồn tại, cần có một mái ấm gia đình - Khó chịu khi bị mọi người bàn tán. - Lo lắng ngượng nghịu khi về đến nhà Tràng và có chút thất vọng trước gia cảnh của Tràng. - Đảm đang khi dọn dẹp nhà cửa. - Bình thản trước bữa ăn đói. - Hiểu biết rộng khi thông tin cho Tràng.  Hình tượng có ý nghĩa tiêu biểu cho thân phận tội nghiệp, đáng thương của người nghèo đói, cho khát vọng sống và mái ấm gia đình trong cảnh nghiệt ngã  gợi lòng trắc ẩn và sự cảm thông sâu sắc cho người đọc => Tác giả đã thành công trong việc mô tả tâm lý chân 162 Hoạt động 6: Tổ chức cho học sinh trình bày và thảo luận về nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. GV: Nêu khái quát giá trị nghệ thuật của tác phẩm? - HS suy nghĩ và trình bày cá nhân. - HS trả lời câu hỏi 24, 25 ở phiếu học thật của những con người nghèo đói nhưng giàu tình nghĩa, cưu mang, nương tựa vào nhau, khao khát sự sống, khao khát mái ấm gia đình, bên nhau họ đã tìm được hạnh phúc và hy vọng vào ngày mai mà cách mạng sẽ đem đến cho họ -> “Vợ nhặt” là tất cả tấm lòng tin yêu nồng hậu của Kim Lân dành cho những người cùng khổ, những con người trong khổ đau tăm tối vẫn ngời lên phẩm chất tốt đẹp, trong cái đói đang đe doạ tính mạng mà không ngĩ đến cái chết, chỉ nghĩ về sự sống và hướng tới tương lai, lạc quan trong sáng. 4. Nghệ thuật: - Tình huống truyện độc đáo, giàu ý nghĩa có tác dụng làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm. - Trần thuật tự nhiên, hấp dẫn, dựng truyện đơn giản 163 Hoạt động 7: Tổng kết bài học. Giao nhiệm vụ về nhà. tập nhưng chặt chẽ; mô tả tâm lý nhân vật chân thật, sinh động, sắc sảo. - Giọng văn mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ gần khẩu ngữ nhưng có sự chọn lọc kỹ. Ghi nhớ: SGK Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập 164 Tiến trình dạy học : Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) Nguyễn Trung Thành I. Mục tiêu và yêu cầu  Kiến thức - Thấy được vẻ đẹp, sức mạnh tâm hồn, tư tưởng của nhân dân Tây Nguyên trong những năm kháng chiến chống Mĩ. - Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng một không khí đậm đà hương sắc Tây Nguyên, bối cảnh và tính cách của con người dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ vừa khốc liệt bi thương vừa hào hùng. - Phát hiện một chất sử thi bi tráng và một nghệ thuật được trau chuốt kĩ càng. - Biết cách phân tích tác phẩm tự sự mang tính chất trữ tình.  Kỹ năng - Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại. - Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.  Tư tưởng, thái độ - Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính. - Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về cuộc đời và con người. II. Chuẩn bị cho bài học  Đối với mỗi nhóm HS: - Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.  Đối với GV: 1. Tài liệu tham khảo - Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12. RỪNG XÀ NU 165 - Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm, đoạn trích: “Rừng xà nu”. - Internet 2. Phiếu học tập Phiếu học tập 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm 1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trung Thành? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 3. Nêu xuất xứ tác phẩm Rừng xà nu? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 4. Văn bản chia làm mấy phần? Hãy đặt tiêu đề cho từng phần? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Phiếu học tập 2 Đọc – hiểu văn bản 5. Hãy cho biết đặc điểm của rừng xà nu? Dụng ý của tác giả khi giới thiệu mở đầu và kết thúc tác phẩm là hình ảnh rừng xà nu? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 6. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh rừng xà nu? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 166 7. Nhận xét của anh (chị) về cách miêu tả hình tượng rừng xà nu trong tác phẩm (từ ngữ, biện pháp tu từ)? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 8. Tìm những chi tiết tiêu biểu về nhân vật Tnú qua lời kể của tác giả và lời kể của cụ Mết. Sau đó sắp xếp các ý theo từng nét tính cách của anh. ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 9. Vẻ đẹp trong con người Tnú được tác giả miêu tả qua những phương diện nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 10. Tình cảm của Tnú đối với cánh rừng xà nu được thể hiện qua chi tiết nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 11. Tại sao nói Tnú tiêu biểu cho số phận và hành động của con người trong chiến tranh. ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 12. Anh, chị có nhận xét gì về tình cảm của Tnú đối với cánh rừng xà nu? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 13. Tìm chi tiết và nêu nhận xét của anh, chị về hình tượng nhân vật cụ Mết? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 167 14. Dít là người như thế nào? Tìm dẫn chứng làm nổi bật phẩm chất của Dít? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 15. Bé Heng được thể hiện qua những chi tiết nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Phiếu học tập 3 Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm 16. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 17. Rừng xà nu là một truyện ngắn tiêu biểu cho đặc điểm nào sau đây của văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 và đặc điểm đó cũng là đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành ? A. Tính dân tộc đậm đà và tính nhân dân sâu sắc. B. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. C. Yêu nước gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội. D. Khuynh hướng sử thi và tính dân tộc đậm đà. 18. Nhà văn Nguyên Ngọc từng tâm sự: “Rừng xà nu là truyện một đời và được kể trong một đêm. Đó là cái đêm dài như cả một đời.” Theo anh/ chị, về thể loại tác phẩm tự sự, “được kể trong một đêm” được gọi là thời gian gì? A. Thời gian trần thuật. B. Thời gian của truyện. 168 C. Thời gian kể chuyện. D. Thời gian sự kiện. 19. Theo Nguyên Ngọc, nếu ông viết Rừng xà nu vào cái thời viết Đất nước đứng lên (1955) thì ông sẽ không viết nổi cái truyện ngắn ấy. Nghe có vẻ nghịch lí nhưng lại rất hợp lí. Ông quan niệm, viết truyện ngắn không dễ, muốn viết nhà văn phải : A. Có sự hiểu biết sâu sắc về đặc trưng nghệ thuật của truyện ngắn. B. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống. C. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc, hiểu biết về cuộc sống. D. Có vốn sống phong phú, sự trải nghiệm sâu sắc về cuộc sống và con người Tây Nguyên. 3. Công cụ hỗ trợ - Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học tập, bài giảng điện tử… - Các phim tư liệu. 4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại. III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ 3. Bài mới GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp. Lời vào bài: Tây Nguyên – vùng đất mà cách nay gần nửa thế kỉ con xa lạ với mọi người, trong đó có cả các nhà văn nhưng với Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc) thì đấy lại là nơi ông gắn bó mật thiết, để có những tác phẩm như Đất nước đứng lên, Rừng xà nu đi vào lịch sử văn học Việt Nam, đi vào kí ức người đọc về một nhà văn được xem là người viết hay nhất về Tây 169 Nguyên và cũng chính những tác phẩm viết về Tây Nguyên đã làm nên phần hay nhất, tiêu biểu nhất trong sự nghiệp văn chương của Nguyễn Trung Thành. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những yếu tố ngoài văn bản - Tổ chức cho học sinh thảo luận và trình bày nội dung tìm hiểu vài nét về tác giả và tác phẩm GV: Đặt câu hỏi các nhóm thảo luận và làm việc. 1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Trung Thành? 2. Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của ông? GV: Mở trang Web giới thiệu cho HS. GV: Cung cấp cho HS sử dụng các trang Web Trang tác giả Nguyễn - HS dựa vào phần chuẩn bị trước bài học để trao đổi với bạn. - HS trả lời vào A. Tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm I. Tác giả 1. Nguyễn Trung Thành (1932) - Tên thật là Nguyễn Văn Báu, sinh năm 1932, tỉnh Quảng Nam. - 1950 Nguyễn Trung Thành gia nhập quân đội, sống và hoạt động ở Tây Nguyên. - 1954 tập kết ra Bắc. - 1962 trở lại chiến trường miền Nam. - Khi hòa bình lập lại 1975, ông công tác tại Tạp chí văn nghệ quân đội và chuyển sang Hội nhà văn Việt Nam. - Nguyễn Trung Thành gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên trong cả hai 170 Trung Thành, Tác phẩm truyện “Rừng xà nu” và trang Bài giảng điện tử để HS tự tìm hiểu và nghiên cứu. Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề tác phẩm GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ tác phẩm? phiếu học tập câu hỏi 1, 2. - HS trình bày hoàn cảnh sáng tác-xuất xứ tác phẩm, đưa ra ý kiến đánh giá của cá nhân về tác phẩm. cuộc kháng chiến, là nhà văn của Tây Nguyên. 2. Tác phẩm tiêu biểu: Đất nước đứng lên (1954), Rẻo cao (1961), Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969)… II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm ra đời năm 1965, khi Mỹ đổ quân ào ạt vào miền Nam. Tất cả những nhân vật, chi tiết, diễn biến sự việc đều tuôn chảy theo dòng cảm xúc dâng trào của Nguyên Ngọc. Nó đến một cách tất yếu, đến từ trong tiềm thức mà chưa bao giờ Nguyên Ngọc nghĩ đến. Nó được dồn tụ từ lâu rồi bộc phát đột ngột, tình cờ. - Tác phẩm ra đời trong những ngày sôi sục, quyết liệt, hào hùng của dân tộc và độ chín về tài năng của tác giả. 171 GV: Cho biết ý nghĩa về nhan đề Rừng xà nu? GV: Nêu kết luận về nhan đề. - Các nhóm làm việc thảo luận, cử đại diện trình bày ý nghĩa của nhan đề. - HS trả lời vào phiếu học tập câu hỏi 3, 4. - Tác phẩm đạt giải thưởng Văn nghệ Nguyễn Đình Chiểu. - Lần đầu tiên tác phẩm được in trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau khi in chung trong tập truyện Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. 2. Nhan đề - Nhan đề Rừng xà nu đã chứa đựng nhiều cảm xúc của nhà văn và linh hồn tư tưởng chủ đề của tác phẩm. - Rừng xà nu còn ẩn chứa khí chất của đất rừng Tây Nguyên gợi lên vẻ đẹp hùng tráng man dại – một sức sống bất diệt của cây và của con người Tây Nguyên. => Rừng xà nu mang nhiều tầng ý nghĩa: ý nghĩa thực và ý nghĩa tượng trưng. Hai lớp ý nghĩa này xuyên suốt, thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà nu, đưa lại ý nghĩa Tây Nguyên rất đậm đà 172 Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng rừng xà nu. Cho HS đọc đoạn văn mở đầu: “Làng ở trong tầm đại bát của đồn giặc. […] Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời.” Và đoạn kết truyện: “Tnú lại ra đi. Cụ Mết và Dít đưa anh ra đến cửa rừng xà nu gần con nước lớn. […] Ba người đứng ở đấy nhìn ra xa. Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời…” GV: Cảm nhận của anh/ - HS tiếp nhận vấn đề lắng nghe và theo dõi. - HS mở trang tác cho tác phẩm. B. Đọc – hiểu văn bản I. Tìm hiểu chi tiết 1. Hình tượng rừng xà nu a. Rừng xà nu là biểu tượng của đời sống. + Xà nu có mặt trong đời sống hàng ngày, gắn bó mật thiết với dân làng Xôman. + Chày trong mỗi bếp nhà. + Cháy trong đống lửa nhà ưng, nơi tập hợp dân làng. + Lập lòe trên ngọn đuốc. + Lũ trẻ làng lem luốc khói xà nu. + Khói xà nu quét đen bảng cho anh Quyết dạy Tnú nà Mai học. + Xà nu tham dự vào những sự kiện trọng đại của làng. + Đêm đêm làng thức dưới ánh đuốc xà nu mài vũ khí. + Giặc đốt mười ngón tay Tnú bằng giẻ tẩm dầu xà nu. + Đuốc xà nu cháy sáng trên tay cụ Mết và dân làng trong 173 chị về hai đoạn văn vừa được nghe? GV: Cây xà nu được nhà văn miêu tả như thế nào? GV: Sức sống của cây xà nu được miêu tả như thế nào? Miêu tả để nhằm mục đích gì? phẩm truyện, tìm hiểu, trả lời. - HS trả lời câu hỏi 5 vào phiếu học tập. - HS căn cứ vào văn bản trả lời. - HS trả lời câu hỏi 6, 7 vào phiếu học tập. đêm đồng khởi. + Lửa xà nu soi rõ xác những tên lính bị giết trong đêm đồng khởi. b. Rừng xà nu là biểu tượng của con người Tây Nguyên. + Cây xà nu sinh sôi nảy nở rất khỏe, tượng trưng cho sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do của đồng bào Tây Nguyên “nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng”. + Cây mẹ gục gã, cây con mọc lên như sự tiếp nối của dân làng Xôman. + Cây xà nu mang ý nghĩa biểu trưng cho từng con người ở làng Xôman. + Cây xà nu là hình ảnh của Tnú “có những cây vượt lên được đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên thân thể cường tráng. Chúng vượt lên 174 Hoạt động 4: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng nhân vật Tnú. GV: Cảnh ngộ gia đình Tnú được nhà văn miêu tả như thế nào? - HS trả lời cá nhân. - HS trả lời câu hỏi rất nhanh thay thế những cây đã ngã…” + Cái chết của mẹ con Mai như cái chết của những cây xà nu “có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt làm đứt đôi. Ở những cây đó nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương không lành lại được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết”. + Cụ Mết như một cây đại thụ “ưỡn tấm ngực lớn của mình ra che chở cho làng”. + Dít kiên cường, mạnh mẽ như “những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắt như những mũi lê”. 2. Hình tượng nhân vật Tnú a. Cảnh ngộ gia đình - Cha mẹ mất sớm, dân làng Xôman nuôi Tnú. - Vợ con bị giết. b. Cảnh ngộ bản thân - Bản thân: không cứu sống 175 8 vào phiếu học tập. - HS tiếp nhận vấn đề lắng nghe và theo dõi. - HS mở trang SGK điện tử. - Các nhóm làm việc thảo luận, cử đại diện trả lời được mẹ con Mai. - Bị giặc bắt, tra tấn dã man, bị đốt mười đầu ngón tay. - Dân làng Xôman cứu sống anh. => Tnú phải gánh chịu nhiều bất hạnh đau đớn. c. Bản chất - Lời nói của cụ Mết: “đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta.” => Tâm hồn trong sáng. d. Vẻ đẹp của nhân vật Tnú * Giàu tình cảm yêu thương - Đối với cánh rừng xà nu: + Sau khi từ đơn vị về thăm làng, Tnú đứng hồi lâu ngắm nhìn. + Phát hiện ra vẻ đẹp của rừng cây và vai trò của nó. + Trước khi chia tay đứng lặng hồi lâu ngắm nhìn rừng xà nu. => Đối với Tnú, cánh rừng xà nu gắn bó mật thiết với anh, là đối tượng để thương 176 GV: Nêu những hành động và lời nói của Tnú khi còn nhỏ và rút ra nét tính cách của anh. - Hs trả lời câu hỏi 9 vào phiếu học tập. - Các nhóm làm việc thảo luận, cử đại diện trả lời - Trả lời các câu hỏi 10, 11, 12. để nhớ trong lòng anh. - Đối với dân làng Xôman: + Anh gọi tên, nhận mặt từng người, thăm hỏi từng người. + Cụ Mết “quắc thước như xưa, ngực căng như một cây xà nu lớn”. => Đối với bà con dân làng, anh gắn bó sâu nặng. - Đối với vợ con: + Xé tấm đồ của mình ủ ấm cho con. + Khi vợ con bị giặc tra tấn, lao vào che chở cho me con Mai. => Thương vợ thương con, sẵn sàng xả thân vì vợ con. * Là một người anh hùng gan dạ. - Lúc nhỏ: trước hành dộng tra tấn dã man của kẻ thù (treo cổ anh Xút, giết bà Nhan), Tnú vẫn làm liên lạc cho anh Quyết - Lúc bị tra tấn: + Anh cắn răng chịu đựng, 177 GV: Nêu nhận xét của bản thân về nhân vật Tnú. Hoạt động 5: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng nhân vật cụ - HS thảo luận nhóm (2 bàn/ 1 nhóm) để đưa ra nhận xét về nhân vật. không kêu lên: “người cộng sản không thèm kêu van... Tnú sẽ không kêu! Không”. + Tnú nhắm mắt lại, rồi mở mắt ra, trừng trừng. - Sau khi bị giặc tra tấn, mỗi ngón tay chỉ con 2 đốt => gia nhập bộ đội giải phóng. => Tấm lòng trung thành với cách mạng, kiên cường bất khuất trước kẻ thù. * Là người chiến sĩ có tính kỉ luật cao. - Tuy nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng phải được cấp trên cho về mới về, chỉ về đúng một ngày theo quy định. => Tnú là người con chung của dân làng Xôman, của dân tộc Strá. Nhân vật Tnú tỏa sáng chủ nghĩa anh hùng Việt Nam thời chống Mĩ. 3. Hình tượng nhân vật cụ Mết - Là già làng, sáu mươi tuổi vẫn còn khỏe mạnh: “Ông cụ vẫn quắc thước như xưa..., 178 Mết. Có thể cho HS đọc đoạn văn: “Tiếng ông cụ Mết vẫn trầm và nặng. […] Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!...” để tạo không khí, làm cơ sở phân tích. GV: Chân dung nhân vật cụ Mết được tác giả phác thảo bằng những chi tiết nào? - HS tiếp nhận vấn đề lắng nghe và theo dõi. - HS suy nghĩ và trình bày cá nhân. - HS nhận xét và trả lời câu 13 vào phiếu học tập. mắt vẫn sáng và xếch ngược..., ngực căng như một cây xà nu lớn”, tiếng nói “vẫn ồ ồ, dội vang trong lòng ngực”. - Là người có uy tín với dân làng, được mọi người kính trọng: khi cụ Mết kể câu chuyện của Tnú, dân làng lắng nghe trong không khí trang nghiêm, xúc động; mỗi lời nói của cụ Mết có tác động lớn đến dân làng. - Là cầu nối giữa truyền thống và hiện đại, giữa Đảng và đồng bào Tây Nguyên: + Cụ Mết có ý thức giáo dục truyền thống cho dân làng, kể cho dân làng nghe câu chuyện bi hùng của Tnú để nhắc nhở mọi người “Người Strá ai có cái tai, ai có cái bụng thương núi, thương nước, hãy lắng mà nghe mà nhớ. Sau nay tau chết rồi, chúng mày phải kể lại cho con cháu nghe...”. 179 GV: Những tình tiết miêu tả hành động và ngôn ngữ của cụ Mết cho thấy tính cách cụ Mết như thế nào? Vai trò của nhân vật này? - Các nhóm làm việc thảo luận, cử đại diện trả lời + Cụ tin tưởng tuyệt đối vào cách mạng: “Cụ Mết nói: cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước mày còn”. - Là người chỉ huy vũ trang của dân làng: + Cụ chỉ ra cho dân thấy con đường sống duy nhất là phải đánh giặc bằng vũ khí “Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói lại cho con cháu: chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo!”. + Cụ cùng dân làng chuẩn bị vũ khí, cụ chỉ huy dân làng nổi dậy, mệnh lệnh của cụ phát ra đơn giản và chắc nịch: “Thế là bắt đầu rồi. Đốt lửa lên!” + Kêu gọi mọi người đoàn kết đứng lên giết giặc bằng bất cứ vũ khí gì: “Tất cả người già, người trẻ, người đàn ông, người đàn bà, mỗi người phải tìm lấy một cây giáo, một cây mác, một cây 180 Hoạt động 6: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng nhân vật Dít. GV: Nêu một số chi tiết nghệ thuật mà nhà văn miêu tả nhân vật Dít. GV: Qua những chi tiết miêu tả ấy, anh/ chị cảm nhận về Dít như thế nào? - HS căn cứ vào văn bản trả lời. - HS trình bày cảm nhận riêng của bản thân. - HS trả lời câu hỏi 14 vào phiếu học tập. dụ, một cây rựa. Ai không có thì vót chông”. => Cụ Mết là linh hồn của dân làng, là cây xà nu cổ thụ tiêu biểu cho sức mạnh tinh thần, vật chất, cho tính cách quật cường của đồng bào Tây Nguyên. 4. Hình tượng nhân vật Dít - Lúc nhỏ: + Lanh lẹ, tham gia nuôi giấu dân làng mài vũ khí chuẩn bị chiến đấu. + Gan dạ, dũng cảm (bị giặc bắt, bắn súng doạ, quần áo tả tơi nhưng Dít không khóc, nhìn thẳng vào giặc bình thản lạ lùng). + Kiên quyết, rắn rỏi, kiềm nén những đau thương mất mát (không khóc khi Mai mất trong khi cả làng đều khóc). - Lúc trưởng thành: + Là người giữ chức vụ cao nhất làng: Bí thư chi bộ, kiêm chính trị viên xã hội. + Có uy tín trong làng (qua 181 Hoạt động 7: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về hình tượng nhân vật bé Heng. GV: Nhân vật bé Heng được thể hiện như thế nào? - HS suy nghĩ và trình bày cá nhân. - HS trả lời vào phiếu học tập câu hỏi 15 lời nói của bé Heng và cụ Mết). + Có tính kỉ luật (hỏi giấy phép Tnú). + Giàu tình cảm (bùi ngùi khi Tnú ra đi). -> Dít là cô gái trẻ giàu nghị lực, đầy bản lĩnh và trưởng thành mau chóng trong phong trào chống Mĩ. 5. Nhân vật bé Heng - Thông minh, lanh lẹ, làm giao liên, nhớ kĩ từng hố chông, từng chỗ ngụy trang ngăn giặc. - Có ý thức chấp hành kỉ luật (luôn nghe theo lời chị Dít dặn). - Hồn nhiên, chân chất (trang phục ngộ nghĩnh, mang súng như những anh bộ đội). -> Bé Heng là hình ảnh của một cây xà nu lớn, ngọn xanh rờn hứa hẹn một sự tiếp nối xứng đáng các thế hệ đi trước. II. Tìm hiểu nghệ thuật văn 182 Hoạt động 8: Tổ chức cho học sinh trình bày và thảo luận về nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. GV: Nêu khái quát nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm? Hoạt động 9: Tổng kết bài học. Giao nhiệm vụ về nhà. - Căn cứ vào văn bản đã tìm hiểu, HS khái quát nghệ thuật. - Trả lời câu hỏi 16, 17, 18, 19 ở phiếu học tập. bản - Khuynh hướng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các phương diện: đề tài, chủ để, hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng điệu..... - Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết - Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong sự đối lập với tàn bạo của kẻ thù. Ghi nhớ SGK Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập. 183 Tiến trình dạy học : Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Nguyễn Thi I. Mục tiêu và yêu cầu  Kiến thức - Hiểu được tâm trạng đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, bất khuất của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, tình cách mạng, giữa truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ . - Hiểu được giá trị nghệ thuật của thiên truyện: nghệ thuật trần thuật đặc sắc, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ gốc cạnh và đậm chất Nam Bộ.  Kỹ năng - Nâng cao kĩ năng đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại. - Rèn luyện kĩ năng tự đọc, tự học một cách chủ động, sáng tạo.  Tư tưởng, thái độ - Biết trân trọng, yêu thương và cảm phục những con người bình thường mà giàu lòng trung hậu, vô cùng dũng cảm đã đem xương máu để giữ gìn, bảo vệ đất nước . II. Chuẩn bị cho bài học  Đối với mỗi nhóm HS: - Vào trang Web để tìm hiểu nội dung, chuẩn bị kiến thức cho bài học.  Đối với GV: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH 184 1. Tài liệu tham khảo - Sách giáo khoa điện tử Ngữ văn 12. - Website dạy học Ngữ văn 12 các tác phẩm: Những đứa con trong gia đình. - Internet 2. Phiếu học tập Phiếu học tập 1 Vài nét về tác giả, tác phẩm 1. Nêu những nét tiêu biểu về tiểu sử của nhà văn Nguyễn Thi? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2. Nhà văn Nguyễn Thi sáng tác những thể loại nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 3. Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Thi? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 4. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình ra đời trong hoàn cảnh nào? In ở tập truyện nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 5. Nêu ý nghĩa nhan đề của tác phẩm? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 185 Phiếu học tập 2 Đọc – hiểu văn bản 6. Tình huống độc đáo của truyện là gì? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 7. Những thành viên trong gia đình Việt có đặc điểm, nét tính cách như thế nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 8. Tính cách của nhân vật chú Năm được bộc lộ qua những chi tiết nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 9. Nhận xét của anh, chị về nhân vật chú Năm? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 10. Cho biết vai trò của chú Năm trong gia đình Việt? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 11. Tác giả miêu tả gián tiếp hình ảnh người mẹ qua liên tưởng má với chị Chiến của Việt; anh/ chị thử phác thảo chân dung và tính cách của má Việt? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 12. Nhận xét của anh, chị về hình tượng người mẹ trong đoạn trích? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 186 13. Nhân vật Chiến có những nét nào đáng quí? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 14. Anh, chị cảm nhận thế nào về nhân vật Chiến? ……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………….... 15. Anh, chị thích nét nào nhất ở nhân vật Việt? Tại sao? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 16. Nhân vật Chiến và Việt có những điểm giống và khác nhau như thế nào? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Phiếu học tập 3 Tìm hiểu về nghệ thuật của tác phẩm 17. Hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 18. Từ đó nêu lên những giá trị tư tưởng nghệ thuật của truyện? ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 19. Đoạn trích đã thể hiện được những giá trị nghệ thuật nào của truyện ngắn Những đứa con trong gia đình? A. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách tinh tế, sâu sắc. B. Nghệ thuật trần thuật, miêu tả tâm lí nhân vật một cách sắc sảo, độc 187 đáo. C. Nghệ thuật diễn tả tâm lí, khắc hoạ tính cách nhân vật qua hành vi, ngôn ngữ. D. Nghệ thuật diễn tả tâm lí nhân vật, tính cách nhân vật một cách sinh động. 20. Đoạn văn thuật lại việc hai chị em Chiến khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm (từ “Cúng mẹ và cơm nước xong” đến “lội hết đồng này sang bưng khác”) thuộc loại lời văn nào dưới đây? A. Lời trữ tình ngoại đề của tác giả. B. Lời người kể chuyện. C. Lời nhân vật. D. Lời nhân vật kết hợp với lời người kể chuyện. 3. Công cụ hỗ trợ - Máy vi tính nối mạng, máy chiếu, Website dạy học bao gồm: Phiếu học tập, bài giảng điện tử… - Các phim tư liệu. 4. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đặt vấn đề, đàm thoại. III. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: Trắc nghiệm đầu giờ 3. Bài mới GV: Sử dụng Website để tổ chức hoạt động dạy học trên lớp. Lời vào bài: Nguyễn Thi là người Bắc (Hải Hậu – Nam Định) nhưng 15 tuổi đã vào Sài Gòn vừa tự học vừa đi làm để kiếm sống. Nguyễn Thi rất am hiểu đất và người phương Nam. Trong những năm đánh Mĩ, Nguyễn Thi đã sống ở những vùng đất rất ác liệt. Hi sinh trong cuộc tổng tiến công Mậu thân 1968 ở tuổi 40 nhưng Nguyễn Thi đã để lại cho nền văn học Việt Nam những tác 188 phẩm có giá trị trong đó có Những đứa con trong gia đình. Nguyễn Thi được coi là nhà văn của người nông dân Nam Bộ trong công cuộc chống Mĩ cứu nước vĩ đại. Đọc Những đứa con trong gia đình, chúng ta sẽ hiểu sâu sắc thêm điều đó. HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu những yếu tố ngoài văn bản - Tổ chức cho học sinh thảo luận và trình bày nội dung tìm hiểu vài nét về tác giả và tác phẩm. GV: Đặt câu hỏi các nhóm thảo luận và làm việc. 1. Nêu một vài nét chính về tác giả Nguyễn Thi? 2. Kể tên các tác phẩm chính của Nguyễn Thi? GV: Mở trang Web giới thiệu cho HS. GV: Cung cấp cho HS - HS tiếp nhận yêu cầu câu hỏi của GV, HS mở trang A. Tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm I. Tác giả 1. Nguyễn Thi - Tên khai sinh: Nguyễn Hoàng Ca, bút danh khác Nguyễn Ngọc Tấn ( 1928- 1968) - Quê quán: Nam Định - Mồ côi cha sớm, mẹ đi bước nữa, sống nhờ họ hàng, vất vả, tủi cực từ nhỏ. - Năm 1943 vào Sài Gòn cùng người anh, vừa đi làm kiếm sống vừa tự học. - Năm 1945 tham gia cách mạng rồi gia nhập lực lượng vũ trang -Trong kháng chiến chống Pháp, làm công tác tuyên 189 sử dụng các trang Web Trang tác giả Nguyễn Thi, Tác phẩm truyện Những đứa con trong gia đình và trang Bài giảng điện tử để HS tự tìm hiểu và nghiên cứu. Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh trình bày SGK điện tử tìm hiểu và thảo luận để trình bày. - HS dựa vào phần chuẩn bị trước bài học để trao đổi với bạn. - HS trả lời vào phiếu học tập câu hỏi 1,2,3 huấn, vừa chiến đấu, vừa hoạt động văn nghệ. - Năm 1954 tập kết ra Bắc công tác ở toà soạn tạp chí Văn nghệ Quân Đội. - Năm 1962 tình nguyện trở lại chiến trường miền Nam, công tác tại Cục chính trị Quân giải phóng miền Nam, một trong những thành viên sáng lập và phụ trách “Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng” . - Năm 1968 hi sinh trong cuộc tổng tiến công nổi dậy tết Mậu thân tại Sài Gòn. - Năm 2000 được tặng giải thường Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật. 2. Sự nghiệp sáng tác: -Sáng tác nhiều thể loại: Bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết… - Trăng sáng (1960), Đôi bạn (1962), Nguyễn Ngọc Tấn - Nguyễn Thi toàn tập … II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác: 190 hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa nhan đề tác phẩm. GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ tác phẩm? GV: Cho biết ý nghĩa nhan đề truyện? GV: Nêu kết luận về nhan đề. - HS trình bày xuất xứ tác phẩm, đưa ra ý kiến đánh giá của cá nhân về tác phẩm. - HS thảo luận, đưa ra nội dung. - Trả lời câu hỏi 4 ở phiếu học tập. - HS trình bày cá nhân và trả lời câu hỏi 5 ở phiếu học tập. Viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông đang công tác ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng. 2. Ý nghĩa nhan đề: Truyện viết về những đứa con của một gia đình có truyền thống cách mạng, là hình ảnh thu nhỏ của cả miền Nam đau thương, anh dũng trong thời chống Mĩ, gánh chịu tang tóc do đế quốc Mĩ gây ra, đồng thời cũng lập được chiến tích lẫy lừng . Hình ảnh thu nhỏ của cả dân tộc Việt Nam, muôn người là một, đoàn kết chiến đấu giải phóng quê hương, xây dựng đất nước. 191 Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về tình huống truyện - Trong mục hoạt động này được tổ chức như hoạt động 2 GV: Qua cốt truyện, hãy cho biết tác giả đã xây dụng tình huống truyện như thế nào? Hoạt động 3: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về những thành viên trong gia đình GV dẫn dắt: Chân dung một gia đình cách mạng, hình ảnh nhân dân Nam Bộ trong kháng chiến chống Mĩ. GV: Nêu phẩm chất chung của các nhân vật trong gia đình này? - HS tiếp nhận vấn đề lắng nghe và theo dõi. - HS mở trang tác phẩm truyện, tìm hiểu, trả lời. - HS thảo luận, trình bày và trả lời câu hỏi 6 vào phiếu học tập. - HS trình bày cá nhân và trả lời câu hỏi 7 vào phiếu học tập. B. Đọc – hiểu văn bản I. Tìm hiểu chi tiết 1. Tình huống truyện - Đây là câu chuyện của gia đình anh giải phóng quân tên Việt. Nhân vật nay rơi vào một tình huống đặc biệt: Trong một trận đánh, anh bị thương nặng phải nằm lại giữa chiến trường, nhiều lần ngất đi tỉnh lại. Truyện được kể theo dòng nội tâm của nhân vật khi đứt, khi nối (ngất đi, tỉnh lại). 2. Những thành viên trong gia đình - Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc. - Căm thù giặc sâu sắc. - Giàu tình nghĩa, rất mực thuỷ chung, son sắt với quê hương và cách mạng.  Mỗi nhân vật có một nét độc đáo riêng biệt. 192 GV: Nhân vật chú Năm là người như thế nào? GV: Suy nghĩ của anh, chị về má Việt? - HS thảo luận, trình bày và trả lời câu hỏi 8, 9, 10 vào phiếu học tập. - HS thảo luận, trình bày và trả lời câu hỏi 11, 12 vào phiếu học tập. a. Nhân vật chú Năm: - Ghi lại tất cả những sự kiện diễn ra trong gia đình  Kết tinh đầy đủ truyền thống của gia đình. - Là người lao động chất phác nhưng rất đỗi giàu tình cảm, cũng dạt dào cảm xúc khi cất lên điệu hò và Việt chính là hiện thân, là nơi gởi gắm những câu hò của chú Năm. - Chú Năm chính là khúc thượng nguồn trong “dòng sông truyền thống” của gia đình Việt. b. Nhân vật má Việt: - Cũng là hiện thân của truyền thống, nhân vật phụ nữ mang đậm tính cách của Nguyễn Thi. - Rất gan góc, căm thù giặc sâu sắc. - Rất mực thương chồng, thương con, đảm đang, tháo vát, nén chặt nỗi đau thương để nuôi con, đánh giặc. 193 GV: Cho biết những nét đáng quí của nhân vật Chiến? Cô mang những nét tiêu biểu nào của người mẹ? GV: Nét tính cách của Việt được biểu hiện như thế nào qua đoạn trích? GV đúc kết: Tính cách nhân vật Việt và Chiến - Hs trình bày cá nhân và trả lời câu hỏi 13, 14 vào phiếu học tập. - HS thảo luận, trình bày và trả lời câu hỏi 15, 16 vào phiếu học tập.  Một người mẹ suốt đời vất va, lam lũ nhưng rất đỗi kiên cường, cao cả. c. Nhân vật Chiến: - Trải qua hoàn cảnh bi thương, sớm trưởng thành, già dặn trước tuổi. - Mang những nét đẹp của mẹ: gan góc, đảm đang, tháo vát, căm thù giặc sâu sắc - Có một tính cách rất đa dạng: là cô gái mới lớn, tính khí còn trẻ con, biết nhường nhịn em, trừ việc đi “bộ đội”, thực hiện lời thề như “dao chém đá”: Nếu giặc còn thì tao mất .  Chiến mang nét tiêu biểu của phụ nữ thời chiến, đương đầu với hoàn cảnh bi thương, vươn lên mạnh mẽ để chiến đấu anh dũng. d. Nhân vật Việt : - Đứa con tiêu biểu trong gia đình. - Tính tình dễ mến, trẻ con, hiếu động, hay giành phần 194 đã làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con. Hoạt động 6: Tổ chức cho học sinh trình bày và thảo luận về nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm. GV: Nêu khái quát giá trị nghệ thuật của tác phẩm? - HS suy nghĩ và trình bày cá nhân. hơn với chị. - Vô tư, trong sáng, mọi việc đều phó thác cho chị “lăn kềnh ra ván cười khì khì … chụp con đom đóm úp trong lòng tay”. - Yêu quý đồng đội nhưng giấu việc có chị, giấu chị “như giấu của riêng vì sợ mất chị”. - Chững chạc trong tư thế chiến sĩ trẻ, dũng cảm, kiên cường, gan góc, quả cảm, không khuất phục trước quân thù. - Luôn trong tư thế chiến đấu với giặc. * Nhân vật Việt tiêu biểu mang đầy đủ phẩm chất của người Việt Nam: kiên cường, bất khuất, không sợ hi sinh… II. Tìm hiểu nghệ thuật văn bản - Truyện đặt trong bối cảnh đặc biệt, hoàn cảnh khác thường. - Giọng văn trần thuật đặc 195 Hoạt động 6: Tổng kết bài học. Giao nhiệm vụ về nhà. - HS trả lời câu hỏi 17, 18, 19, 20 ở phiếu học tập sắc, khắc hoạ miêu tả tâm lí sắc sảo. Ngôn ngữ phong phú, chọn lọc, giàu chất tạo hình và đậm chất Nam Bộ … Ghi nhớ: SGK Sử dụng Website trang “Bài tập: Tự luận, trắc nghiệm” để về nhà làm bài tập.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVHPPDH026.pdf