Luận văn Định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn đến 2010

Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là sản phẩm quan trọng thu nhiều ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mặc dù cây cà phê trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhưng nó luôn là cây công nghiệp mũi nhọn, chiến lược, gắn liền với cuộc sống và sự đổi đời của hàng vạn người sản xuất, trong đó có nhiều đồng bào dân tộc ít người. Việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê luôn là mối quan tâm, là mục tiêu lâu dài của chúng ta. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu cà phê trong những năm tới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong đầu tư phát triển, chuyển từ đầu tư tăng diện tích và sản lượng cà phê sang đầu tư cho phát triển cà phê chất lượng cao, cà phê chế biến sâu, cà phê sạch.có nhiều tiềm năng xuất khẩu hơn cũng như khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường thế giới, đưa ngành cà phê Việt Nam thực sự trở thành một ngành hàng kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ đầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.

doc117 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ luân canh như là những phương pháp nông nghiệp phát triển ở thế kỷ 20. 5. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê ở nước ngoài, khuyến khích việc tiêu dùng cà phê ở thị trường trong nước. Đổi mới, nâng cao hiệu quả của việc tiếp thị, tìm kiếm thị trường là một yêu cầu bức thiết của ngành cà phê Việt Nam. Hiện nay cà phê Việt Nam được xuất sang trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ nhưng còn thiếu những thị trường truyền thống. Những bạn hàng lâu năm, đáng tin cậy chưa có nhiều. Ngành cà phê Việt Nam cũng còn chưa tham gia các thị trường kỳ hạn. Đó là các mặt còn non yếu của ngành cà phê Việt Nam. Đến nay một hướng mới của ngành cà phê thế giới là buôn bán trên mạng cũng cần được quan tâm. Và các chợ kỳ hạn Luân đôn, các sàn giao dịch rất sôi động trước đây nay đã giải tán, phân tán về từng công ty với hệ thống máy tính theo kiểu buôn bán trên mạng. 6. Phát triển một ngành cà phê sản xuất bền vững: cà phê là một nguồn thu nhập quan trọng của hàng triệu nông dân trên thế giới với hơn 20 triệu gia đình nông dân có cuộc sống gắn với cây cà phê, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do giá cà phê giảm sút hiện nay. Trong khi đó cà phê lại đang trở thành một trong những thứ đồ uống phổ biến rộng rãi nhất trên thế giới. Hơn một tỷ người có thói quen uống cà phê, nó chiếm 20% tổng dân số toàn cầu . Điều đó chứng tỏ việc tiếp tục sản xuất của ngành cà phê là cần thiết. Tạo điều kiện tốt sản xuất cà phê mang lại lợi ích cả về kinh tế cả về sinh thái là mục tiêu của việc xây dựng một ngành sản xuất cà phê bền vững. Cuộc khủng hoảng cà phê hiện nay đã đẩy giá cà phê xuống thấp và đẩy người nông dân đến những khó khăn về kinh tế. Nó làm cho nông dân khó khăn trong việc sản xuất cà phê với chất lượng cao, bảo vệ nguồn tài nhiên thiên nhiên và duy trì cuộc sống của họ. Có thể nói cung cà phê đến lúc này đã bão hoà, và nên hạn chế việc tiếp tục trồng mới. Thị trường lúc này đòi hỏi những chủng loại sản phẩm cà phê mới tốt hơn, ngon hơn, cà phê đặc biệt. Nói cách khác thị trường đòi hỏi chất lượng, không phải là số lượng. Điều đó đòi hỏi phải thực hiện một cách đúng đắn chủ trương của Nhà nước là chuyển dịch cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu giống, đảm bảo cả số lượng và chất lượng, ít sử dụng hoá chất trong sản xuất nông nghiệp, dùng nhiều phân hữu cơ, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo sản xuất bền vững, chống xói mòn, chống ô nhiễm nguồn nước, chống làm kiệt quệ nguồn dinh dưỡng cho cây trồng.... dẫn đến sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Đó chính là mục tiêu của một nền sản xuất cà phê bền vững được thể hiện cả về các mặt nông nghiệp, môi trường và kinh tế - xã hội. III. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Việt Nam đến năm 2010. 1. Nghiên cứu đầu tư khoa học công nghệ trong lai tạo và chọn giống Chọn và lai tạo giống có chất lượng , năng suất cao đòi hỏi nhiều thời gian và công sức nhưng lại là một biện pháp quan trọng góp phần nầng cao chất lượng tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chọn và lai tạo giống không những đòi hỏi khắt khe về năng suất, chất lượng mà còn cả khả năng kháng bệnh.Thời gian qua, các nhà khoa học đã lai tạo và thử nghiệm nhiều loại giống cà phê chè mới như: TN1, TN2 ( lai tạo giống Catimỏ trong nước và giống Arabica thuần chủng từ Ethiopia), không những đạt được năng suất cao mà còn đạt được chất lương cà phê không kém cà phê Colombia. Ngoài ra, hơn 29 chủng loại cà phê kháng bệnh cao đã và đang theo dõi để lựa chọn đem vào sản xuất. Trong thời gian tới cần phải tiếp tục đầu tư và phối hợp với các trung tâm nghiên cứu để tìm ra những giống cà phê tốt, phù hợp khí hậu nước ta, đem lại cà phê chất lượng cao. 2. Tăng cường thâm canh tăng năng suất và hoàn chỉnh công tác quy hoạch Nước ta có điều kiện thuận lợi để sản xuất ra cà phê có chất lượng cao và giá thành hạ để có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trên thực tế nhu cầu về cà phê Arabica thường cao hơn và ngày càng tăng cao. Vì vậy để có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, cách tốt nhất là sản xuất theo nhu cầu khách hàng quốc tế, nâng cao sản lượng cà phê Arabica, xoá bỏ những cây cà phê già, sâu bệnh, hiệu quả thấp.Theo định hướng của chính phủ đến năm 2010, Việt Nam sẽ có 100.000 ha cà phê Arabica, muốn vậy công tác quy hoạch khảo sát thiết kế các vùng trồng mới phải được tiến hành trước một bước và bố trí các mô hình sản xuất thử nghiệm nhằm xác định vùng sinh thái phù hợp, thực hiện khuyến nông cho nông dân nắm rõ kỹ thuật sản xuất.Đối với cà phê vối, cần ổn định diện tích hiện có, lấy thâm canh và nâng cao chất lượng làm hướng chính, giảm diện tích cà phê già.Hiện nay, hầu hết cà phê được trồng trong Tổng công ty cà phê Việt Nam và các hộ gia đình quy mô vườn 0,5 – 1 ha và đabf độ tuổi sung sức, có năng suất cao tập trung thành các vùng lớn ở các tỉnh Tây Nguyên, miền Đông Nam Bộ và một số tỉnh miền núi phía Bắc. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưâ nhiều, môi trường sinh thái đã có sự thay đổi lớn, cà phê sinh trưởng trong các vùng tâp trung, sâu bẹnh sẽ phát triển mạnh và dễ dàng trở thành dịch. Mấy năm nay sâu bệnh đã gây hại ở một số nơi cần tập trung chữa trị dứt điểm tránh thành dịch lan rộng gây thiệt hại lớn như ở một số nước. Mặt khác, cũng cần ngăn chặn những khuynh hướng khai thác bóc lột vườn cây như sử dụng phân hóa học nhiều, lạm dụng chất kích thích sinh trưởng, tưới ồ ạt... thúc đẩy ra hoa quả nhiều để có năng suất rất cao trong một năm nhưng sau đó vườn cây lại chóng tàn lụi làm cho hiệu quả kinh tế thấp kém. Thâm canh chăm sóc vườn cây, duy trì năng suất cao ổn định tạo môi trường sinh thái bền vững suốt chu kỳ sinh trưởng phải là giải pháp quan trọng của toàn ngành. Phương hướng thâm canh cà phê trong thế kỷ 21 là đầu tư chiều sâu, ứng dụng rộng rãi tiến bộ sinh học và kỹ thuật mới vào các khâu giống, chăm sóc để tăng chất lượng cà phê. 3. Phát triển công nghiệp chế biến Để tăng sức cạnh tranh và đảm bảo uy tín cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới cần tập trung đổi mới công nghệ trong sản xuất, giải quyết tốt công tác thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm là nội dung cơ bản nhất và là thách thức của ngành cà phê hiện nay. Thu hái cà phê là một trong những khâu quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm, có nguồn nguyên liệu tốt thì mới chế biến được những sản phẩm có chất lượng cao. Do đó, cần tăng cường công tác bảo vệ đảm bảo công tác thu hoạch tốt, loại bỏ tập quán hái quả xanh, thu hái cà phê quả chín phải đạt trên 95%. Với tỷ lệ đó mới thực hiện được công nghệ chế biến ướt hoặc khi chế biến phơi xát khô vẫn đạt yêu cầu chất lượng, xuất bán theo tiêu chuẩn thử nếm mới bảm đảm hương vị tốt Công nghiệp chế biến phát triển sẽ làm tăng chất lượng cà phê xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Nó có liên quan mật thiết đến nguyên liệu, thiết bị chế biến cũng như tổ chức bộ máy cải tạo và quản lý chất lượng sản phẩm. Vì vậy để đẩy mạnh công nghiệp chế biến nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu cần phải có sự phối hợp nghiên cứu và thực hiện đồng thời các yếu tố có liên quan ở trên. Đầu tiên, cần xây dựng dồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật chế biến để đáp ứng liên hoàn công nghệ chế biến sản phẩm. Nên xây dựng các cụm chế biến công nghiệp bao gồm: Công nghệ chế biến ướt và khô, hệ thống sấy, xay xát, đánh bóng, sân phơi, kho …Trong chế biến sản phẩm cà phê, nên chọn dây chuyền có quy mô vừa và nhỏ nhưng thiết bị công nghệ hiện đại. Kinh nghiệm tiêu thụ cho thấy thị trường tiêu thụ cà phê chính là ở các nước công nghiệp phát triển, do đó nên nhập công nghệ chế biến của chính nước sở tại. Việc nhập có thể thông qua các hợp đồng liên doanh do các đối tác đầu tư thiết bị.Đồng thời cũng thực hiện các biện pháp thu hút đầu tư từ nước ngoài vào lĩnh vực chế biến cà phê. Bên cạnh đó, Việt Nam nên thành lập các doanh nghiệp cơ khí thiết bị chế biến cà phê để sản xuất và cung ứng các máy móc thiết bị chuyên dùng trong công nghiệp chế biến cà phê. Bên cạnh việc xây dựng các cum chế biến, cũng cần phải nâng cấp các công trình công nghệ chế biến . Công nghệ chế biến cà phê nhân sống xuất khẩu cần phải trải qua hai giai đoạn: Sơ chế và chế biến cà phê nhân xuất khẩu. Hiện nay có hai phương pháp sơ chế được sử dụng là phương pháp chế biến khô và phương pháp ướt. . Để thực hiện tốt và có hiệu quả công đoạn sơ chế cà phê nhân cần phải: + Đầu tư xây dựng đầy đủ hệ thống sân phơi đúng kỹ thuật, không để đống quả tươi nhằm hạn chế tỷ lệ hạt đen, hạt bị nấm mốc. Hạn chế phơi trên sân đất, trên đường giao thông để không bị lẫn cát, đá và mùi đất. + Đầu tư xây dựng các cơ sở chê biến theo phương pháp ướt đảm bảo màu sắc, hương vị chất lượng sản phẩm để bán theo chuẩn chế biến thử nếm, nâng cao giá trị xuất khẩu. + Nghiên cứu, trang bị hoàn thiện các thiết bị xay xát tươi, xát khô, hệ thống sấy nhập ngoại hoặc chế tạo trong nước với quy mô nhỏ và vừa cho hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình. Đồng thời khuyến khích các đơn vị, cá nhân, hộ gia đình có điều kiện đầu tư những công nghệ tư những công nghệ chế biến trên để thực hiện dịch vụ sơ chế cho các hộ sản xuất. Chế biến tốt cà phê nhân xuất khẩu: đây là công đoạn chế biến quan trọng sau thu hoạch, được thực hiện trong các doanh nghiệp Nhà nước và các đại lý thu mua chế biến xuất khẩu. Với công đoạn này cần được đầu tư dây chuyền công nghệ tái chế, sàng phân loại, sàng tạp chất, hệ thống sấy khô đảm bảo độ ẩm, đánh bóng và chọn nhặt hạt đen vỡ. Khuyến khích các doanh nghiệp và các cơ sở chế biến đầu tư xây dựng cơ sở nhà kho bảo quản, đối mới công nghệ các thiết bị tiên tiến hiện đại đánh bóng, sấy khô và tách màu bằng laser để nâng cao sức cạnh tranh của cà phê Việt Nam, đảm bảo trên 80% lượng cà phê xuất khẩu đạt loại tốt, giá cao. 4. Thực hiện tốt công tác tiêu chuẩn hoá và kiểm tra chất lượng cà phê Việt Nam Việt Nam cần triển khai áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng của ICO từ tháng 12 năm nay nhằm theo kịp chất lượng cà phê thế giới. Trong thời gian qua, Việt Nam cũng đã đưa ra tiêu chuẩn chất lượng cấp nhà nước TCVN 4193-2001. Đó cũng là một bước tiến bộ của ngành cà phê. Tuy nhiên trong thời gian tới cần tăng cường công tác quản lý và tổ chức các lớp hội thảo tập huấn về tiêu chuẩn cà phê. Xây dựng các doanh nghiệp đăng ký đạt tiêu chuẩn về quản lý chất lượng sản phẩm. áp dụng đồng bộ các tiêu chuẩn của Nhà nước và ICO đã ban hành.Mặt khác cần tổ chức hệ thống cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm ở từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 5. Nghiên cứu phát triển đa dạng chủng loại, chế phẩm, tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho cà phê Việt Nam. Trong tình hình thị trường đòi hỏi khắt khe như hiện nay thì ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chúng ta cần phải chú trọng việc đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng cà phê chế biến sâu (cà phê hoà tan, cà phê rang xay…)Đối với cà phê nhân cần tăng cường xuất khẩu các loại cà phê không có hạt đen, cà phê chế biến ướt, cà phê hữu cơ để tăng giá trị xuất khẩu. Điều này đồng nghĩa với việc xây dựng các nhà máy chế biến cà phê hạt hoặc cà phê hòa tan được trộn lẫn cà phê chè với cà phê vối theo tỷ lệ hợp với nhu cầu người tiêu dùng quốc tế. - Cà phê rang xay: là sản phẩm tiêu thụ chính trên thị trường nội địa, chủ yếu do hộ gia đình và các doanh nghiệp chế biến. Trong tương lai chúng ta sẽ phát triển loại cà phê này trên thị trường thế giới trước hết là thị trường Trung Quốc và Hoa Kỳ. - Cà phê hoà tan: ngày càng được tiêu dùng rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam, các sản phẩm mới chất lượng cao được chế biến trên dây chuyền công nghệ tiên tiến và hiện đại, được người tiêu dùng ưa chuộng do vậy ngoài việc lo đổi mới công nghệ, nâng cao công suất chế biến cà phê hoà tan. Cần có chính sách khuyến khích nước ngoài đầu tư 100% vốn vào lĩnh vực này, hoặc Nhà nước ưu tiên đầu tư vốn xây dựng cơ sở chế biến cà phê hoà tan. 6.Quan tâm xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam và quảng cáo sản phẩm Một chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu có thể làm cho thương nhân có điều kiện cạnh tranh với các đối thủ tốt hơn, làm cho quảng cáo đáng tin cậy hơn. Thương hiệu không phải là một hoạt động mà quốc gia hay doanh nghiệp có thể dễ dàng có được trong một sớm một chiều, mà đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư về vốn, về trí tuệ một cách thoả đáng. Thương hiệu thành công khi cùng với thời gian nó chuyển thành lợi nhuận do người tiêu dùng trung thành với thương hiệu đó và hào hứng mua các sản phẩm có thương hiệu của thương nhân. Vấn đề này rất đáng lưu ý đối với cà phê Việt Nam vì vai trò quan trọng của thương hiệu và quảng cáo, không chỉ đáp ứng yêu cầu kinh doanh trước mắt mà còn phục vụ cho cả một chiến lược kinh doanh lâu dài. Biện pháp này đòi hỏi Chính phủ và thương nhân Việt Nam phải nâng cao hơn nữa nhận thức về thương hiệu; đồng thời trong tình hình hiện nay, sự hỗ trợ của Nhà nước về vốn, công nghệ, cán bộ là vô cùng quan trọng. Liên quan đến vấn đề thương hiệu, lưu ý các thương nhân cần quan tâm đúng mức đến việc đăng ký bản quyền tại thị trường ngoài nước; tránh tình trạng phải xử lý bị động khi phát hiện có doanh nghiệp khác đăng ký, mới hối hả làm các thủ tục kiện tụng để đòi lại quyền sở hữu nhãn hiệu hợp pháp; vừa vất vả, tốn kém không cần thiết. Vấn đề quảng cáo cũng ngày càng trở nên bức xúc trong cơ chế thị trường. Kinh nghiệm và điều kiện để thực hiện quảng cáo có hiệu quả ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, song không phải không có những thương nhân đã tổ chức làm được tốt và mang lại hiệu quả thực sự. Có thể nói quảng cáo vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật, cần đầu tư nhiều hơn vào hoạt động này (học cách quảng cáo và biết quảng cáo), mới có thể đẩy mạnh xuất khẩu cà phê tốt hơn, cả về quy mô, tốc độ và hiệu quả. Giữa xây dựng thương hiệu với hoạt động quảng cáo có mối liên hệ mật thiết với nhau. Thương hiệu làm cho quảng cáo dễ được tin cậy hơn và cũng dễ gây ấn tượng hơn. Ngược lại, quảng cáo tốt làm cho thương hiệu "đi vào" lòng người một cách thuyết phục hơn, dễ được chấp nhận hơn và xuất khẩu cà phê Việt Nam nhanh hơn, hiệu quả hơn, cả trước mắt lẫn lâu dài. 7.Đẩy mạnh liên kết trong kinh doanh và củng cố vai trò của Hiệp hội Cạnh tranh và hợp tác là hai nội dung tuy có nội hàm khác nhau nhưng lại có quan hệ rất mật thiết với nhau. Trong môi trường cạnh tranh quốc tế khốc liệt hiện nay, để giành dật thị trường tiêu thụ, nhiều trường hợp các doanh nghiệp phải liên hiệp lại mới đủ sức cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Giải pháp này thích hợp cho những giai đoạn cung lớn hơn cầu, giá xuất khẩu xuống thấp, các nhà xuất khẩu đang có cung dư thừa cùng hợp tác để thống nhất hành động, nhằm khống chế diễn biến giá cả bất lợi cho xuất khẩu. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, ba nước xuất khẩu cà phê lớn của Châu Á là Việt Nam, Indonexia và Ấn Độ đang cùng chung tình trạng có nguồn nhưng không xuất được cà phê do giá xuất khẩu xuống quá thấp, không đủ bù đắp chi phí xuất khẩu, đã có ý định sẽ cùng gặp nhau để bàn biện pháp tìm thị trường xuất khẩu. Trong trường hợp này, nếu các nhà xuất khẩu cà phê của Việt Na m cố gắng liên kết với Ấn Độ và Indonexia để tìm cách giữ giá, có thể sẽ có tác động nhất định đến thị trường nhập khẩu cà phê của cả ba nước. Bên cạnh đó nhà nước với doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong nước cũng cần có sự liên kết với nhau. Để làm được điều này cần củng cố vai trò của các câu lạc bộ những nhà xuất khẩu hàng đầu và các hiệp hội. Trong xu thế hiện nay, khi Nhà nước hầu như không còn can thiệp vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì vai trò của Hiệp hội là rất quan trọng và cần thiết. Hiệp hội là cầu nối giữa Nhà nước với doanh nghiệp. Qua Hiệp hội, hoạt động của doanh nghiệp sẽ được phản ánh chính xác và nhanh chóng tới các cơ quan quản lý của Nhà nước, đồng thời cũng có thể đề xuất, tham mưu cho Nhà nước trong việc hoạch định và ban hành các chính sách phù hợp. Biện pháp này tạo điều kiện phát huy sức mạnh tổng hợp của các doanh nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh cho từng ngành hàng, mặt hàng xuất khẩu. Do đó, rất cần củng cố, xây dựng và tạo điều kiện nâng cao vai trò của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam. Sớm ban hành Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của các Hiệp hội Ngành hàng. Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam nên thiết lập cơ quan đại diện ở nước ngoài, trước hết là tập trung vào những thị trường trọng điểm và tổ chức tốt việc nghiên cứu các điều kiện thâm nhập thị trường nhằm mở rộng thị trường nhập khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phê. Câu lạc bộ những nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu đã được thành lập nhưng chưa đem lại hiệu quả cao. Trong thời gian tới cần nâng cao vai trò của câu lạc bộ, giúp các doanh nghiệp có cơ hội hỗ trợ nhau, khống chế và điều tiết được mức xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Tiến hành xây dựng cơ chế thống nhấy mức giá xuất khẩu giữa các hội viên nhằm hạn chế tình trạng phá giá, tranh mua tranh bán giữa các doanh nghiệp hội viên dẫn đén giá cà phê xuất khẩu của ta bị định giá quá thấp. 8. Tổ chức tốt công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại Trong sự vận hành xủa cơ chế thị trường, số phận của hàng hía, dịch vụ và từ đó số phận của các nhà sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định. Thị trường chính là nơi thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đặc biệt là khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan bị dỡ bỏ thì sự thẩm định về khả năng cạnh tanh của sảm phẩm càng nghiêtj ngã. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thị trường ngoài nước có vị trí quyết định và là nhân tố khách quan, tạo tiền đề cho sự sống còn của doanh nghiệp, do vậy việc nghiên cứu tìm hiểu và nắm bắt thị trường thế giới để thâm nhập và duy trì, phát triển là những giải pháp có tính then chốt trong chiến lược phát triển của doạnh nghiệp. Để thâm nhập được thị trường thì cần nắm vững điều kiện toàn diện của nước nhập khẩu đối với từng mặt hàng cụ thể, bao gồm luật pháp và các chính sách, cơ chế điều hành, đặc biệt là chính sách thuế, phi thuế và các rào cản kỹ thuật nói chug, phong tục tập quán và văn hóa trong kinh doanh, trong tiêu thụ. Phải nghiên cứu thấu đáo phong tục tập quán và sở thị trường của từng thị trường , từng đối tác để có sách lược và chiến lược thích hợp trong đàm phán, giao dịch thương mại; phải nắm vững vàtôn trọng luật lệ quốc tế, cần liên kết với các doanh nghiệp cùng mặt hàng kinh doanh trong nước để nâng cao số lượng, thống nhất chất lượng, hợp tác với các doanh nghiệp tại nước mua hàng để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Trong khi điều tra về thị trường, rất cần được nhấn mạnh ở đây còn là vấn đề phải đặc biệt quan tâm đến các "đối sách" của nước nhập khẩu, thông qua việc xử lý tinh vi các rào cản thương mại và thuế nhập khẩu. Công cụ này mang tính chất đơn phương và rất nhạy cảm, nhà xuất khẩu thường rất bị động và không dễ dàng "dỡ bỏ" được các rào cản đó, mà phải tích cực tìm cách khắc phục. Cả Chính phủ và doanh nghiệp cùng cần chủ động phát hiện sớm ý đồ tạo dựng các rào cản kỹ thuật của đối phương để có biện pháp đối phó hữu hiệu. Do rào cản kỹ thuật thực chất là các hàng rào kỹ thuật đơn phương (tất nhiên phía "dựng" nên các rào cản phải nghiên cứu kỹ các điều ước quốc tế để không vi phạm hoặc chí ít là rất khó phát hiện ra sự vi phạm các điều ước quốc tế, các luật lệ đã cam kết giữa hai phía), nên sự khắc phục này không thể có một công thức chung cho mọi loại rào cản. Ngoài vấn đề có tính nguyên lý là phải nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở nâng cao chất lượng, hạ giá thành, vấn đề còn lại là trong muôn hình vạn trạng rào cản có thể xảy ra, cần đòi hỏi có cách khắc phục thích ứng và tốt nhất là chủ động phòng tránh trước trên cơ sở tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm về buôn bán quốc tế. Về thuế nhập khẩu, ngoài các loại thuế quen thuộc như MFN, GSP các thương nhân đã khá quen thuộc, cần phải đầu tư thêm cho thương nhân về nhận thức và khả năng sử dụng các loại thuế đặc thù để tạo cho thương nhân Việt Nam biết khai thác lợi thế của mình trong khi đàm phán kinh doanh. Lợi thế này thể hiện rất rõ khi sử dụng Form D để xuất khẩu các mặt hàng vào thị trường các nước ASEAN. Theo điều tra, tỷ lệ các thương nhân Việt Nam sử dụng Form D còn quá ít; mới chỉ có một số lượng không đáng kể các thương nhân ở Thành phố Hồ Chí Minh. Theo nhận định của nhiều chuyên gia, thương nhân Việt Nam lâu nay thường quan tâm đến thuế hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam hơn là thuế suất hàng ta nhập vào các nước, do đó nhiều khi không tận dụng hết, thậm chí bỏ qua các cơ hội pháp lý có từ các nước giành cho ta, làm giảm lợi thế vốn có của mình trong giao dịch, đàm phán. Bên cạnh việc tìm hiểu thị trường thì một điều vô cùng quan trọng để đẩy mạnh xuất khẩu là phải hiểu biết thấu đáo đối thủ cạnh tranh để đối sách kinh doanh hợp lý. Nghị quyết 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 về chuyển dịch cơ cấu cây trồng giai đoạn 2001 - 2010 đã định hướng chuyển dịch cơ cấu nông sản trong 10 năm tới, yêu cầu các "cây con" nằm trong diện quy hoạch phải triển khai dần (trong đó có cây cà phê). Tuy nhiên, do tính chất sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi phải có thời gian đầu tư nhất định mới phát huy được hiệu quả, nên trong quá trình đó cần có bước đi và cách đi phù hợp để thâm nhập thị trường cho từng giai đoạn. Trong quá trình cạnh tranh trên thương trường cần tránh "chạy đuổi" một cách rập khuôn theo đối thủ, vừa lãng phí thời gian công sức, vừa mệt mỏi mà vẫn khó đạt được hiệu quả. Đối với mặt hàng cà phê không thể không kể đến Braxin, Columbia. Cần lưu ý là, nghiên cứu đối thủ của ta về xuất khẩu cà phê nên chú trọng trước hết đến các đối thủ trên những thị trường mà họ đã xuất khẩu đáng kể. Chẳng hạn nghiên cứu các nhà xuất khẩu cà phê của Braxin nên chú trọng nghiên cứu cách kinh doanh của họ tại thị trường Đức, vì Braxin là nhà cung cấp cà phê đứng đầu của Đức (trước đây các nguồn cà phê truyền thống của Đức là Trung Mỹ, nhưng sau vì giá đắt nên Đức đã quay lưng lại để sử dụng cà phê hạt giá rẻ của Braxin). 9. Tổ chức lại hệ thống vận tải đảm bảo chất lượng cho cà phê xuất khẩu Trong quá trình sản xuất va lưu thông tiêu thụ đạ biệt là xuất khẩu, vận tải là khâu quan trọng vì chính khâu này hay gây nên hư hỏng, giảm số lượng và chất lượng hàng hóa nhất. Tình trạng thừa thiếu giả cà phê ở Việt Nam là thừờng xuyên, nhiều năm miền Trung và miền Nam thừa cà phê không xuất được trong khi miền Bắc vẫ kkhông đủ cung cấp cho nội địa, nguyên nhân chính là không đủ phương tiện vận tải. Nhiều lô hàng cà phê khi ra đến cảng xuất khẩu kiểm tra thấy thiếu số lượng hoặc do phương tiện vận tải không đảm bảo gây nên tình trạng chất lượng giảm sút. Cần phải tổ chức lại hệ thống vận tải, kể cả đào tạo về kiến thức về thương phẩm cho lái xe và người giao nhận. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng nhà kho bến bãi cầu đường và các thiết bị phương tiện vận tải cũng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chât lượng cà phê xuất khẩu. Trang bị các phương tiện vận tải có đủ khả năng vận chuyển và đảm bảo chất lượng hàng hóa khi vận chuyển là nhu cầu cấp thiết không chỉ trong xuất khẩu cà phê mà còn trong quá trình xuất khẩu bất cứ loại hàng hóa nào khác. 10.Các biện pháp về chính sách Để thực hiện tốt các giải pháp về thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cà phê, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các doanh nghiệp, ngành cà phê và Nhà nước. Tuy nhiên Nhà nước có vai tròn to lớn trong việc định hướng, hỗ trợ vốn và đặc biệt là ban hành các chính sách có liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của ngành cà phê nói chung và của các doanh nghiệp *Chính sách thuế nông nghiệp - Nên thu thuế theo hạng đất và theo sự biến động của giá cả thị trường với mục đích điều tiết để xây dựng giá bảo hiểm cho sản xuất khi giá cà phê thế giới giảm xuống thấp. Vừa qua hàng vạn ha cà phê bị chặt, nguyên nhân cơ bản là do sự quản lý vĩ mô yếu kém, không có hệ thống giá bảo hiểm (trên cơ sở nguồn lợi của ngành để ổn định ngành). - Đối với vùng đất trống, đồi trọc được đưa vào sản xuất nông nghiệp nên có thời gian miễn giảm thuế dài hơn để khuyến khích người sản xuất mở rộng diện tích trên đất này, nhằm nâng cao sản lượng và chất lương cà phê xuất khẩu. Cụ thể là: sau 3 năm đến 5 năm kể từ khi vườn cây đưa vào khai thác thì mới được thu thuế. 3.2 Chính sách hỗ trợ về mặt tài chính Cà phê là cây lâu niên (20-25 năm), (20-25 năm), để tránh tình trạng rủi Robusta tín dụng cần được cho vay trung hạn và dài hạn (10-15 năm) với lãi suất ưu đãi không quá 5%/năm, góp phần giảm sức giá thành tăng sức cạnh tranh * Chính sách cho vay : Do cây Ca fe là cây công nghiệp thu hoạch chỉ tập chung vào tháng 10 - 11, do đó nhu cầu về vốn vay để tạp chung đầu vào cho xuất khẩu thời kỳ này rất lớn và khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp là rất hạn chế nếu mà nhà nước không thay đổi việc xem xét các điều kiện cho vay thủ tục vay, lãi xuất thì dẫn đến tình trạng các công ty sẽ mất cơ hội trong kinh doanh. Nhà nước cũng thất thu hàng triệu USD cho giá cà fê rất biến động nếu không có đủ vốn hoặc lãi xuất ngân hàng lớn thì các công ty xuất khẩu sẽ bằng mọi cách giải phóng vốn nhanh và khi giá lên thì hết hàng bán. * Chính sách tín dụng xuất khẩu : Trong hoạt kinh doanh xuất khẩu nông sản nói chung và cà fê nói riêng, có rất nhiều trường hợp để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài . Các đơn vị kinh doanh phải bán chịu, trả chậm hoặc tín dụng ưu đãi đối với khách hàng. Trong trường hợp này nhà nước nên đứng ra bảo hiểm xuất khẩu đền bù và khuyến khích các đơn đẩy mạnh xuất khẩu. Thông thường tỷ lệ đền bù là 60 - 70% nhưng có trường hợp là 100%. Như vậy các nhà sản xuất sẽ phải quan tâm đến việc thu tiền bán hàng trước khi hết hạn tín dụng. Khi nhà nước đứng ra đảm bảo tín dụng xuất khẩu sẽ giúp cho nhà xuất khẩu yên tâm hơn trong kinh doanh đồng thời còn nâng được hàng bán chịu gồm cả giá bán tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là một hình thức khá phổ biến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước nhằm chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu và mở rộng thi trường. Cần áp dụng biện pháp cấp tín dụng cho người sản xuất cà fê xuất khẩu vì trước và sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu rất cần vốn để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Loại tín dụng này rất cần cho người sản xuất để đảm bảo thanh toán hết các khoản chi phí trong việc thu mua ( Bán nông sản cà fê xuất khẩu, đóng gói vận chuyển hàng ra sân bay, bến cảng...) lãi suất tín dụng xuất khẩu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu nói chung và của cà fê xuất khẩu nói riêng. Vì vậy nhà nước nên áp dụng tín dụng theo lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thương mại để nguồn hàng cà fê xuất khẩu có thể bán với giá thấp hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của cà fê Việt Nam trên thị trường thế giới. * Chính sách trợ cấp xuất khẩu : Ngoài biện pháp tín dụng xuất khẩu nhà nước cần áp dụng chính sách trợ cấp xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức khuyến khích xuất khẩu bằng cách dành ưu đãi về mặt tài chính cho nhà xuất khẩu thông qua trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp khi họ đã bán được hàng ra nước ngoài. Có thể trợ cấp bằng thuế suất ưu đãi, hoặc áp dụng giá ưu đãi tính cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như điện nước, vận chuyển... Mục đích trợ cấp là nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế từ đó có phương hướng gia tăng lượng cà fê xuất khẩu trong tương lai theo quyết định số 151/TTG ngày 12/4/1993 nhà nước thành lập “ Quỹ bình ổn giá “ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp được chỉ định điều hoà cung cầu, giá cả chủ động can thiệp vào thị trường. Nhà nước nên tập chung hỗ trợ lãi xuất vay Ngân hàng cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản xuất khẩu để có thể thu mua nhanh nông sản hàng hoá lúc đương vụ trong tâm lý “ có cần “ đồng thời tránh giá xuống thấp gây thiệt hại cho người sản xuất. Mặt khác, Nhà nước cũng nên tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp bằng cách tổ chức các hội chợ triển lãm, đào tạo chuyên môn kỹ thuật hay quản lý…. Thời gian tới nên áp dụng mức giá sàn để tránh tình trạng ép giá, có những biện pháp khen thưởng khuyến khích các doanh gnhiệp xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến sâu như cà phê hoà tan, cà phê rang xay… Những biện pháp này là rất cần thiết vì nó đảm bảo lợi ích cho người sản xuất và nhà xuất khẩu , đồng thời có tác dụng khuyến khích phát triển kinh doanh. Vì vậy nhà nước nên tiếp tục thực hiện biện pháp trợ giá xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu nói chung và Càfe xuất khẩu nói riêng để tăng cường xuất khẩu có hiệu quả. *Chính sách trợ giá xuất khẩu Biện pháp trợ giá xuất khẩu đã được sử dụng ở nhiều nước như EU và Mỹ và có vai trò mạnh mẽ trong việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản. Ơr Việt Nam, một vài năm gần đây đã áp dụng biện pháp này đối với giá lương thực, giúp sản xuất lương thực không ngừng phát triển.Nên áp dụng biện pháp này trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê, vì cà phê là sản phẩm có xu hương biến động giá cả mạnh mẽ. Thị trường cà phê trong thời gian gần đây đang có những diễn biến bất lợi về giá.Tuy nhiên khi áp dụng cũng cần thận trọng và khéo léo tránh tạo ra phản ứng không tốt cho quá trình hội nhập quốc tế. *Chính sách áp dụng tỷ giá linh hoạt Từ khi chính phủ thực hiện cải cách trong cơ chế điều hành tỷ giá đã điều chỉnh linh hoạt hơn phần nào đã khép dần khoảng cách giữa tỷ giá quy định và tỷ giá trê thị trường tự do. Song cần linh hoạt hơn nữa tuy nhiên không áp dụng đột ngột tạo cú xốc mà cần sát với thị trường, có tác dụng khuyến khích xuất khẩu mà vẫn bảo đảm ổn định và phát triển. Trên cơ sở đó, chủ động hoàn thiện chế độ tỷ giá hối đoái, áp dụng linh hoạt đối với từng đối tượng xuất khẩu, nhập khẩu và khu vực thị trường đẻ có lợi khi nhập khẩu các nguyên liệu máy móc côngn ghiệp phục vụ sản xuất, chế biến cà phê và khi xuất khẩu cà phê đã chế biến.Điều này có thể thực hiện vì chúng ta có lợi thế khi thời gin thu hoạch và thời gian sản xuất không trùng, thời gian đầu tư xây dựng cơ bản khá dài. * Chính sách đầu tư Như đã nói ở trên, trong thời gian tới 2010, chúng ta cần nhiều nguồn vốn đầu tư để nâng cấp công nghiệp chế biến, thực hiện chủ trương côngnghiệp hoá hiện đại hoá trong ngành cà phê. Để làm được điều này, một nhân tố quan trọng là sự can thiệp của Nhà nước trong việc thực thi các chính sách đầu tư và thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tới quá trình sản xuất , chế biến xuất khẩu cà phê: - Khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân có vốn đầu tư xây dựng cơ sở chế biến cà phê - Đối với công nghệ chế biến, khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư công nghệ mới. Ưu tiên các cơ sở có hợp đồng bao tiêu - Chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học, công tác khuyến nông, trước mắt tập trung vào lĩnh vực chế biến bảo quản. - Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng các phương thức: Mở rộng quan hệ quốc tế, khuyến khích Việt kiều, các tổ chức quốc tê, các nước nhập khẩu đầu tư * Chính sách đất đai Đây là vấn đề lớn tác động trực tiếp đến thúc đẩy nông nghiệp nói chung và ngành cà phê nói riêng. Trước những yêu cầu của sự phát triển cần xác định và quy hoạch theo các vung sản xuất nguyên liệu xuất khẩu một cách đồng bộ bao gồm : cơ sở hạ tần, giao thôngm điện, thông tin, chế biến… Xử lý tốt quan hệ giữa đát đai và sản xuất cà phê để có những biện pháp xử lý phù hợp. Cà phê là cây tồng lâu năm, do đó tạo đựoc Chính sách đất đai phù hợp là một vấn đề rất quan trọng, tránh tình trạng lãng phí khi nông dân chặt bỏ cây cà phê trông cây khác. * Chính sách khoa học công nghệ và đào tạo cán bộ KHCN tác động trực tiếp tới sản xuất và chất lượng cà phê xuất khẩu.Trong thời gian tới, Chính sách KHCN cần tạo ra bước tiến mới, đáp ứng yêu cầu chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của cà phê trên thị trường.: -Tập trung đầu tư nghiên cứu cơ bản và ứng dung, thực hiện các chương trình nghiên cứu cho giống, tạo ra giống năng suất cao, chất lượng tốt, công nghệ chế biến phát triển… Có cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KHCN vào các lĩnh vực trên Đổi mới công tác quản ký khoa học, tiến tới thực hiện cơ chế đấu thầu trong các đề tài nghiên cứu. - Tăng cường kinh phí đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học và những lớp nâng cao nghiệp vụ sản xuất và kinh doanh cho ngành cà phê. KẾT LUẬN Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, là sản phẩm quan trọng thu nhiều ngoại tệ góp phần cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mặc dù cây cà phê trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhưng nó luôn là cây công nghiệp mũi nhọn, chiến lược, gắn liền với cuộc sống và sự đổi đời của hàng vạn người sản xuất, trong đó có nhiều đồng bào dân tộc ít người. Việc đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cà phê luôn là mối quan tâm, là mục tiêu lâu dài của chúng ta. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu cà phê trong những năm tới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong đầu tư phát triển, chuyển từ đầu tư tăng diện tích và sản lượng cà phê sang đầu tư cho phát triển cà phê chất lượng cao, cà phê chế biến sâu, cà phê sạch...có nhiều tiềm năng xuất khẩu hơn cũng như khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường thế giới, đưa ngành cà phê Việt Nam thực sự trở thành một ngành hàng kinh tế mũi nhọn trong thời kỳ đầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Triển vọng thị trường thế giới trung và dài hạn của một số nông lâm sản. Thông tin chuyên đề. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 6/2001. 2. Những vấn đề nông nghiệp, nông thôn và việc đảm bảo thông tin công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật phuc vụ phát triển. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Thông tin chuyên đề, số 3/2002. 3. Khả năng cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam trong khối ASEAN. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- FAO TCP/VIE/8821. 4. Chiến lược xuất khẩu cà phê thời kỳ 2001-2010. Hiệp hội Cà phê-Cacao Việt Nam. Tháng 6/2000. 5. Báo cáo tổng kết niên vụ cà phê 2001/02 và phương hướng, nhiệm vụ 2002/03. VICOFA, tháng 1/2003. 6. Báo cáo dự thảo tình hình sản xuất 6 tháng đầu năm 2003 vvà phương hướng nhiêm vụ 6 tháng cuối năm. 7. Cây cà phê Việt Nam- Đoàn Triệu Nhạn, Phan Quốc Sủng, Hoàng Thanh Tiệm 8. Số liệu thống kê xuất nhập khẩu của Việt Nam. Tổng cục Hải quan, 2003. 9. Dự báo thị trường một số mặt hàng chủ yếu. Coffee, Commodity projects, FAO, Tháng 12/2001. 10. Thị trường đồ uống và trái cây nhiệt đới. Tropical Beverage and Fruits. FAO, Commodity Notes, 2002. 11. Số liệu thống kê của Tổ chức cà phê quốc tế. ICO, Database, 2002 12. Thị trường các sản phẩm nhiệt đới. Horticultural and Tropical Products. FAS, USDA, Tháng 6/2003. 13 Tổ chức Cà phê thế giới. ICO, Database 2002. 14. ICO. Coffee Market Report, tháng 7/2003 15. Coffee - An Export’s guide. International Trade Centre, Geneva, 2002 16. Dự án thí điêm tái cơ cấu Tổng công ty Vinacafe 17. Kỷ yếu khoa học nghiên cứu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn (1996-2002)- Bộ nông nghiệp vàphát triển nông thôn- Viện kinh tế nông nghiệp- Nhà xuất bản nông nghiệp 2002 18.Báo cáo thường niên của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 19. Niên giám thống kê năm 2002 20. Nông nghiệp nông thôn Việt Nam bước vào thế kỷ XXI- Nhà xuất bản nông nghiệp năm 2001 Các tạp chí: 21. Ngoại thương 22. Kinh tế và dự báo 23. Kinh tế và phát triển 24. Con số và sự kiện 25. Thời báo kinh tế Việt Nam 26. Nghiên cứu Châu Âu số 2/2003 27. Tạp chí nghiên cứu kinh tế 28. Những vấn đề kinh tế thế giới số 3/2003 Các trang web: www. vitranet.vn www.mpi.vn www. agroviet.gov.vn PHỤ LỤC 1A: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ THẾ GIỚI Nước/ khu vực Niên vụ bắt đầu 1998/99 1999/00 2000/01 2001/02 2002/03 2003/04 Bắc Mỹ Costa Rica Tháng 10 2.459 2.688 2.502 2.338 2.188 2.220 Cu ba Tháng 7 280 328 313 249 250 250 CH Đôminica Tháng 7 422 694 437 432 650 600 En Xanvađo Tháng 10 1.860 2.612 1.624 1.610 1.302 1.300 Guatemala Tháng 10 4.300 4.364 4.564 3.530 3.802 3.802 Haiti Tháng 7 442 402 497 425 425 425 Hônđurat Tháng 10 2.494 3.067 2.821 3.098 2.600 2.800 Jamaica Tháng 10 29 39 37 30 42 40 Mêhicô Tháng 10 5.010 6.193 4.800 4.200 4.350 4.650 Nicaragua Tháng 10 1.079 1.514 1.610 895 830 623 Panama Tháng 10 192 167 170 160 150 150 Trinidat&Tobago Tháng 10 17 16 14 14 15 15 Mỹ Tháng 10 163 185 183 163 169 174 Cộng 18.747 22.269 19.572 17.144 16.773 17.049 Nam Mỹ: Bolivia Tháng 4 150 184 173 124 180 160 Braxin Tháng 7 35.600 30.800 34.100 35.100 51.600 33.600 Côlômbia Tháng 10 10.868 9.512 10.500 11.950 10.900 11.800 Ecuađor Tháng 4 1.322 1.295 1.005 910 780 880 Guyana Tháng 10 10 10 10 10 10 10 Paragoay Tháng 4 34 28 31 31 35 35 Pe ru Tháng 4 1.980 2.571 2.824 2.550 2.750 2.850 Vênêzuela Tháng 10 1.250 880 1.027 1.065 920 897 Cộng 51.214 45.280 49.670 51.740 67.175 50.232 Châu Phi: Angôla Tháng 4 85 55 60 31 125 100 Bêning Tháng 10 0 0 0 0 1 1 Burunđi Tháng 4 356 501 337 257 597 335 Camơrun Tháng 10 1.114 1.370 1.113 1.200 1.100 1.195 Trung Phi Tháng 10 214 241 122 75 117 125 Côngô Tháng 7 3 3 3 3 4 4 Côtđivoa Tháng 10 644 457 433 430 735 700 Ghinê xích đạo Tháng 10 2.217 5.700 4.333 3.033 2.500 2.400 Etiopia Tháng 10 1 0 0 0 2 2 Gabông Tháng 10 3.867 3.833 3.683 3.756 3.000 3.250 Gana Tháng 10 4 2 0 1 2 2 Ghinê Tháng 10 45 44 38 17 45 40 Kênia Tháng 10 140 112 114 101 125 125 Liberia Tháng 10 1.148 1.685 864 869 920 1.052 Mađagasca Tháng 4 5 5 5 5 5 5 Malavi Tháng 4 992 427 366 147 417 470 Nigieria Tháng 10 64 59 63 60 67 65 Ruoanđa Tháng 4 46 43 45 41 45 45 Siera Lêon Tháng 10 222 308 273 307 366 325 Tanzania Tháng 7 24 76 28 15 45 35 Togo Tháng 10 739 837 821 624 800 850 Uganda Tháng 10 321 263 197 116 300 300 Zaire Tháng 10 3.640 3.097 3.205 3.507 3.100 3.200 Zambia Tháng 7 56 58 90 96 80 90 Zimbabuê Tháng 4 147 122 97 118 100 115 Cộng 16.094 19.298 16.290 14.809 14.598 14.831 Châu Á và châu Đạidương: Ấn Độ Tháng 10 4.415 4.870 5.020 5.010 4.588 4.660 Inđônêxia Tháng 10 6.950 6.660 6.495 6.160 6.000 6.050 Lào Tháng 10 230 260 300 230 170 180 Malaixia Tháng 10 217 250 300 335 335 335 New Calêđônia Tháng 10 10 10 10 10 10 10 Papua New Ghinê Tháng 4 1.351 1.387 1.041 1.041 1.147 1.160 Philippin Tháng 7 684 740 745 735 726 732 Sri Lanca Tháng 10 35 38 43 31 40 40 Thái Lan Tháng 10 916 1.271 1.692 559 907 1.050 Việt Nam Tháng 10 7.500 11.010 15.333 12.250 10.250 10.750 Yêmen Tháng 10 90 90 70 50 40 50 Cộng 22.398 26.586 31.049 26.411 24.213 25.017 Toàn cầu 108.453 113.433 116.581 110.104 122.759 107.129 Nguồn: FAS/USDA, tháng 6/2003. PHỤ LỤC 1B: SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ DÀNH CHO XUẤT KHẨU CỦA CÁC NƯỚC SẢN XUẤT CHÍNH Nước/ khu vực 1998/99 1999/00 2000/01 2001/02 2002/03 2003/04 Bắc Mỹ Costa Rica 2.154 2.347 2.157 1.988 1.883 1.895 Cu ba 80 128 113 49 50 50 CH Đôminica 97 369 112 92 310 260 En Xanvađo 1.633 2.445 1.473 1.466 1.164 1.162 Guatemala 3.900 3.964 4.139 3.110 3.382 3.382 Haiti 112 62 157 85 85 85 Hônđurat 2.237 2.803 2.550 2.712 2.314 2.499 Jamaica 14 25 17 20 32 30 Mêhicô 4.050 5.138 3.822 3.200 3.400 3.700 Nicaragua 924 1.359 1.419 759 694 487 Panama 135 100 103 98 85 85 Trinidat&Tobago 4 2 0 0 1 1 Mỹ 0 0 0 0 0 0 Cộng 15.340 18.742 16.062 13.579 13.400 13.636 Nam Mỹ: Bolivia 105 134 123 74 130 110 Braxin 23.100 18.000 21.000 21.400 37.200 18.700 Côlômbia 9.418 7.982 8.970 10.360 9.305 10.195 Ecuađor 1.012 979 695 600 480 580 Guyana 10 10 10 10 10 10 Paragoay 14 8 9 9 12 12 Pe ru 1.780 2.341 2.560 2.360 2.565 2.665 Vênêzuela 395 170 292 320 200 197 Cộng 35.834 29.624 33.659 35.133 49.902 32.469 Châu Phi: Angôla 60 35 25 11 90 65 Bêning 0 0 0 0 0 0 Burunđi 354 499 335 255 595 333 Camơrun 1.014 1.270 1.098 1.095 995 1.090 Trung Phi 195 222 103 56 98 106 Côngô 0 0 0 0 0 0 Côtđivoa 444 257 233 230 535 500 Ghinê xích đạo 2.159 5.640 4.271 2.969 2.435 2.400 Etiopia 1 0 0 0 2 2 Gabông 2.234 2.200 2.016 2.056 1.300 1.550 Gana 3 1 0 1 2 2 Ghinê 44 42 36 15 43 38 Kênia 90 62 64 54 75 75 Liberia 1.125 1.662 841 846 897 1.029 Mađagasca 0 0 0 0 0 0 Malavi 825 371 276 19 287 340 Nigieria 62 58 61 58 65 63 Ruoanđa 0 0 0 0 0 0 Siera Lêon 219 306 271 305 364 323 Tanzania 19 71 23 10 40 30 Togo 722 823 806 607 783 833 Uganda 319 261 195 114 298 298 Zaire 3.580 3.017 3.124 3.427 3.020 3.120 Zambia 55 57 89 95 79 89 Zimbabuê 143 118 93 114 96 111 Cộng 13.667 16.972 13.960 12.337 12.099 12.397 Châu Á và châu Đại dương: Ấn Độ 3.615 4.070 4.045 3.910 3.433 3.490 Inđônêxia 5.350 5.305 5.160 4.695 4.495 4.525 Lào 229 259 299 229 169 179 Malaixia 9 190 240 175 175 175 New Calêđônia 10 10 10 10 10 10 Papua New Ghinê 1.349 1.385 1.040 1.040 1.146 1.159 Philippin 0 0 0 0 0 0 Sri Lanca 5 8 13 1 10 10 Thái Lan 483 838 1.192 49 387 530 Việt Nam 7.200 10.660 14.916 11.750 9.750 10.217 Yêmen 80 80 60 40 30 40 Tổng cộng 18.330 22.805 26.975 21.899 19.605 20.335 Nguồn: FAS/USDA, tháng 6/2003. PHỤ LỤC 2: XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÁC NƯỚC XUẤT KHẨU CHÍNH (Tháng 10-tháng 9) 1997/98 1998/99 1999/00 2000/01 2001/02 Cà phê dịu Côlômbia : 12.388 12.071 10.978 11.531 11.979 Côlômbia 10.911 10.292 9.035 9.437 10.625 Kenya 806 1.096 1.196 1.220 775 Tanzania 671 683 747 874 579 Cà phê dịukhác: 24.755 25.705 29.083 25.162 22.110 Bolivia 96 109 115 73 68 Burundi 371 391 463 314 250 Costa Rica 2.158 2.092 1.984 2.111 1.881 Cuba 129 80 127 90 87 Dominican Republic 418 161 189 102 114 Ecuador 1.146 901 834 763 567 El Salvador 1.885 1.812 2.490 1.714 1.473 Guatemala 3.890 4.593 4.901 4.414 3.330 Haiti 119 98 62 194 49 Honduras 2.299 2.086 2.857 2.470 2.617 India 3.685 3.426 4.500 3.715 3.421 Jamaica 20 21 30 29 28 Malawi 65 52 55 70 53 Mexico 3.883 4.136 5.164 3.637 2.893 Nicaragua 956 955 1.302 1.445 920 Panama 142 147 78 70 78 Papua New Guinea 1.200 1.374 1.050 1.060 1.026 Peru 1.785 2.204 2.311 2.418 2.686 Rwanda 249 282 304 267 274 Venezuela 80 582 96 26 85 Zambia 28 57 59 88 98 Zimbabwe 151 146 112 92 112 Cà phê Arabica: 18.436 24.701 20.830 23.041 27.927 Brazil 16.338 22.934 18.816 21.612 25.977 Ethiopia 2.090 1.757 2.005 1.418 1.939 Paraguay 8 10 9 11 11 Robustas: 23.463 21.365 28.204 30.104 24.626 Angola 50 58 30 17 10 Benin 0 0 0 0 0 Cameroon 787 1.027 1.272 1.145 617 Central African Rep. 107 194 188 104 100 Congo 0 0 0 0 0 Congo, Dem. Rep. of 589 448 333 222 171 Cote d'Ivoire 5.049 2.264 5.834 4.270 3.130 Equatorial Guinea 2 1 0 0 0 Gabon 2 3 0 2 1 Ghana 18 78 35 34 16 Guinea 122 74 28 64 48 Indonesia 5.411 5.430 5.063 5.149 5.071 Liberia 0 0 0 0 0 Madagascar 611 670 277 177 107 Nigeria 5 6 3 5 1 Philippines 30 9 4 3 6 Sierra Leone 45 19 64 13 10 Sri Lanka 20 16 1 3 1 Thailand 785 417 960 1.184 104 Togo 178 310 279 195 114 Trinidad and Tobago 5 4 2 0 0 Uganda 3.032 3.648 2.917 3.075 3.153 Vietnam 6.615 6.689 10.914 14.442 11.966 Tổng cộng 79.042 83.842 89.095 89.838 86.642 Nguồn: FAS/USDA, tháng 6/2003. PHỤ LỤC 3: NHẬP KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÁC NƯỚC NHẬP KHẨU CHÍNH Cả năm Cả năm Cả năm Cả năm Cộng dồn từ đầu năm Cộng dồn từ đầu năm đến tháng Nước 1999 2000 2001 2002 2001 2002 2003 Áo 1.548.000 1.301.000 1.495.000 Tháng 8 983.000 Australia 970.545 924.164 891.400 1.120.000 Bỉ-Luxembourg 2.997.000 3.273.000 3.203.000 3.788.000 Canada 3.170.000 3.140.000 3.134.000 Tháng 11 2.694.000 Trung Quốc Tháng 2 30.433 Sip 48.600 CH Sec 799.015 865.500 937.500 918.800 Đan Mạch 1.083.000 1.028.000 1.079.000 1.078.000 Estonia 123.700 105.569 103.900 Tháng 8 61.500 73.500 Phần Lan 1.215.000 1.078.000 1.093.000 1.083.000 Pháp 6.659.000 6.506.000 6.709.000 6.908.000 Tháng 1 590.600 Đức 14.496.000 12.910.000 13.866.000 15.935.000 Tháng 1 1.263.000 1.373.000 Hy Lạp 692.000 812.400 860.500 893.700 Hong Kong 197.916 187.013 175.500 Tháng 11 139.300 Hungary 835.376 895.300 936.400 925.600 Tháng 1 66.800 71.900 Ireland 145.600 155.700 182.200 177.400 Italia 5.973.000 6.335.000 6.569.000 6.556.000 Nhật Bản 6.574.000 7.360.000 7.493.000 7.750.000 Hàn Quốc 1.138.000 1.316.000 1.331.000 1.395.000 Tháng 2 222.400 Lithuania Ma rốc 442.300 584.200 590.000 Tháng8 395.000 470.000 Hà Lan 2.559.000 2.824.000 2.785.000 Tháng 9 1.983.000 New Zealan 152.404 186.428 200.300 204.200 Na Uy 797.200 668.437 723.400 704.800 Philippin 124.674 94.150 Tháng 9 119.307 Ba Lan 2.304.000 2.439.000 2.732.000 Tháng 11 2.436.000 Bồ Đào Nha 810.200 804.600 818.300 820.100 Rumania Nga 1.563.000 2.354.000 2810000 Tháng 1 199.200 207.600 Singapor Slovakia 282.975 307.800 341.900 325.800 Tháng 1 22.800 20.000 Tây Ban Nha 4.028.000 3.819.000 4.126.000 4.080.000 Tháng 2 763.500 Thuỵ Điển 1.806.000 1.677.000 2.068.000 1.849.000 Thuỵ Sĩ 1.165.000 1.200.000 1.276.000 Tháng 10 1.070.000 1.061.000 Đài Loan 128.909 131.408 174.265 Tháng 9 133.000 139.300 Thổ Nhĩ Kỳ 159.500 Anh 2.886.000 3.000.000 3.075.000 3.120.000 Nguồn: FAS/USDA, tháng 6/2003. PHỤ LỤC 4: DIẾN BIẾN GIÁ CÀ PHÊ THEO THÁNG (UScent/lb) Th1 Th 2 Th3 Th4 Th5 Th6 Th7 Th8 Th9 Th10 Th11 Th12 Bq năm Arabica dịu Côlômbia 1994 85,85 93,04 93,23 97,53 133,90 151,85 222,75 210,57 231,52 206,07 186,96 173,94 157,27 1995 177,23 175,07 185,75 180,30 177,18 170,89 157,22 163,21 141,49 132,08 129,09 110,47 158,33 1996 119,08 134,94 130,60 134,31 142,56 133,25 135,39 137,68 123,30 127,77 129,41 126,41 131,23 1997 146,18 188,62 212,96 199,22 318,50 227,15 190,57 193,46 196,29 169,40 161,38 183,32 198,92 1998 184,21 190,59 166,07 158,17 146,33 135,83 125,03 129,45 117,56 115,01 121,74 123,96 142,83 1999 123,07 116,92 117,05 114,02 123,95 121,45 107,05 105,28 97,77 103,69 126,76 140,35 116,45 2000 130,13 124,73 119,51 112,67 110,31 100,30 101,67 91,87 89,98 90,25 84,01 75,81 102,60 2001 75,33 76,70 76,94 78,25 80,92 74,38 69,70 73,50 68,80 62,88 62,33 62,57 71,86 2002 62,51 62,67 68,27 69,76 65,95 62,94 60,60 58,10 64,15 67,92 70,70 65,38 64,91 2003 67,27 67,47 62,16 64,40 65,74 65,41 Arabicas dịu khác 1994 77,21 82,69 85,57 89,23 121,97 142,57 217,67 198,07 220,10 199,06 180,76 167,47 148,53 1995 171,74 168,71 178,22 172,81 168,83 151,56 143,83 151,41 131,87 125,38 123,23 103,99 149,30 1996 109,38 122,71 119,05 122,01 128,56 124,46 120,47 122,49 114,05 120,62 119,90 115,01 119,89 1997 131,83 167,20 193,82 204,43 264,50 212,55 186,52 185,17 184,38 161,45 154,15 174,25 185,02 1998 175,04 175,87 154,82 147,08 134,35 121,56 113,86 119,89 108,07 107,07 113,84 115,54 132,25 1999 110,99 103,24 103,23 99,69 109,10 104,21 90,85 87,64 81,06 92,22 112,74 123,56 101,54 2000 109,17 101,17 98,26 92,41 91,76 84,10 85,20 74,52 73,83 75,43 70,47 64,81 85,09 2001 64,98 67,00 65,88 65,68 68,94 63,79 58,47 59,68 57,71 56,53 58,96 55,63 61,94 2002 57,34 60,51 66,38 65,78 58,45 55,12 53,07 52,02 57,58 64,05 70,15 64,75 60,43 2003 65,22 67,60 61,66 65,35 66,47 65,26 Arabicas Braxin 1994 71,42 80,14 84,72 87,14 118,37 136,43 211,81 192,38 212,73 191,21 172,83 159,73 143,24 1995 162,81 161,07 171,48 166,54 161,72 145,22 139,68 149,54 130,26 127,23 125,33 110,46 145,95 1996 127,54 144,05 140,99 132,92 134,76 125,44 106,93 108,28 103,10 105,77 103,76 103,71 119,77 1997 127,28 160,21 179,75 183,73 209,62 184,21 158,52 158,25 167,77 152,12 149,07 171,12 166,80 1998 179,83 177,78 154,84 141,11 124,89 104,09 96,22 101,92 92,76 91,32 96,67 100,28 121,81 1999 99,43 91,72 88,90 86,14 96,29 91,69 78,13 76,67 70,43 78,74 98,41 109,47 88,84 2000 97,68 91,51 89,93 86,46 87,23 78,32 79,89 70,57 71,14 72,28 68,95 64,39 79,86 2001 62,38 62,50 60,35 55,11 57,19 51,86 46,43 46,49 42,42 38,63 42,82 42,21 50,70 2002 43,14 43,17 48,70 49,70 45,39 43,00 43,31 40,18 44,53 46,08 49,25 46,55 45,25 2003 49,31 48,97 43,77 48,55 51,12 48,34 Robustas: 1994 60,91 62,25 66,46 72,64 96,05 113,31 164,65 162,68 182,95 170,09 154,19 130,48 119,72 1995 132,26 135,22 146,83 145,47 141,89 129,53 120,89 131,28 116,41 114,15 112,79 94,72 126,79 1996 91,99 98,99 91,99 91,45 92,10 86,46 78,14 80,16 74,83 72,97 70,51 63,08 82,72 1997 67,66 76,65 81,31 78,48 95,74 91,94 82,52 76,92 77,43 76,90 78,20 84,65 80,70 1998 86,03 85,79 84,67 90,60 92,64 84,55 78,40 79,98 80,88 80,36 80,40 82,82 83,93 1999 81,65 77,68 72,70 68,89 68,28 66,20 62,28 63,80 60,44 59,25 64,10 66,40 67,64 2000 53,62 49,41 47,26 45,21 45,19 43,72 41,93 38,94 39,47 36,55 33,34 30,78 42,12 2001 32,97 31,96 30,96 28,59 29,71 29,33 27,59 25,86 23,79 21,26 22,03 23,57 27,30 2002 22,88 24,46 29,77 30,35 29,43 29,26 29,31 28,74 33,31 34,44 39,38 38,68 30,83 2003 42,75 42,35 38,36 38,68 38,90 40,21 Source: International Coffee Organization (ICO).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc19110.doc
Tài liệu liên quan