Luận văn Du lịch An Giang tiềm năng và định hước

LUẬN VĂN THẠC SỸ : "Du lịch An Giang tiềm năng và định hướng" MS: LVDL-DLH003 SỐ TRANG: 120 NGÀNH: Địa lý CHUYÊN NGÀNH: Địa lý học NĂM: 2007 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Từ xa xưa, trong lịch sử nhân lọai du lịch đã được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã hội của các nước. Trong những năm gần đây, Thế Giới đã chứng kiến sự bùng nổ của họat động du lịch trên phạm vi toàn cầu. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế thế giới nói chung, từng quốc gia hay từng địa phương nói riêng. Theo số liệu của Tổ Chức Du Lịch Thế Giới (WTO) trong báo cáo “ Triển vọng du lịch toàn cầu năm 2020” cho thấy năm 2000 có 697triệu lượt khách du lịch quốc tế trên phạm vi toàn Thế Giới và đến năm 2005 lần đầu tiên đạt 808 triệu lượt, tăng 116 lần so với năm 2000. Thu nhập của ngành du lịch Thế giới năm 2001 là 462.2 tỷ USD và đã đạt 6.2 nghìn tỷ USD vào năm 2005 (chiếm 10.6 % GDP toàn Thế Giới) và có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của ngành du lịch Thế Giới là 4.1%, riêng năm 2005 có tốc độ trung bình là 5.5 %.Đồng thời tạo thêm cho hơn 221.6 triệu công ăn việc làm, chiếm 8.3 % lao động toàn cầu. Ở Việt Nam, trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung thời kì từ 1996 – 2000, 2001 – 2010, 2020 du lịch là ngành có tiềm năng phát triển mạnh, góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần cho Việt Nam quảng bá và hợp tác phát triển với các quốc gia và khu vực trên Thế Giới. Du lịch Việt Nam đã và đang khởi sắc từ đầu thập niên 90 đến nay. Năm 2000, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam 2,1 triệu lượt khách, đạt doanh thu 11,2 tỷ đồng; năm 2002 cả nước đón 2,6 triệu lượt khách quốc tế, doanh thu đạt 17,7 tỷ đồng; Năm 2005 khách du lịch quốc tế đạt 3,4 triệu lượt, doanh thu đạt 30 tỷ đồng, tăng so với năm 2000 là 61,9 % về khách và 167,8 % về doanh thu. Khách nội địa cũng tăng đều qua các năm, từ 11,2 triệu lượt năm 2000 đến 2002 là 12,5 triệu lượt và 15,3 triệu lượt năm 2005. Với tốc độ tăng trưởng du lịch trung bình hàng năm đạt 6.4%. Và năm 2003, Việt Nam được báo chí nước ngoài đánh giá là điểm đến an toàn và thân thiện nhất. Nắm rõ điều đó, du lịch Việt Nam đang từng bước hội nhập bằng cách tự kiện toàn, quảng bá, mời gọi Theo chủ trương và đường lối của Nhà Nước cũng như Chính Quyền Tỉnh. An Giang đã mạnh dạng chọn du lịch là một trong những ngành mũi nhọn phát triển, là một ngành đầy triển vọng và khả năng đóng góp GDP rất lớn cho tỉnh nhà. An Giang là tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là có núi và phong cảnh tự nhiên hấp dẫn cùng với nhiều di tích lịch sử văn hóa đã được Bộ Văn Hóa công nhận và xếp hạng. Ngoài ra còn có cửa khẩu quốc gia là nơi thuận tiện cho việc giao lưu văn hóa kinh tế với các nước trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, du lịch An Giang vẫn chưa thực sự phát triển đúng với quy mô và chức năng so với tiềm năng của mình. Việc phát triển du lịch phụ thuộc nhiều vào các ngành kinh tế khác nhau. Do vậy, cần phải định hướng đúng đắn dựa vào nguồn tài nguyên du lịch phong phú nhằm tạo tiền đề cho việc đầu tư phát triển lâu dài trên nền tảng bền vững. Chính vì lẽ đó: đề tài “DU LỊCH AN GIANG, TIỀM NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG” được nghiên cứu thực hiện để có thể góp phần cho việc gìn giữ, tôn tạo, bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch cũng như vấn đề an ninh trật tự, văn hóa, văn minh trong hoạt động du lịch cũng cần được quan tâm. Hoạt động du lịch An Giang theo đó khởi sắc và phát triển trên con đường hội nhập. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Trên Thế Giới Đối với việc nghiên cứu du lịch thì thường có ba hướng chính, đó là: nghiên cứu phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, đánh giá tài nguyên thiên nhiên và nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như các hội thảo, hội nghị về việc nghiên cứu du lịch như các nghiên cứu nổi bật: nghiên cứu sức chứa và ổn định của các địa điểm du lịch (Kadaxkia,1972; Sepfer, 1973), nghiên cứu các vùng thích hợp cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ Liên Xô trước đây do các nhà du lịch cảnh quan Đại Học Tổng Hợp Maxcova (E.B.Xmirnova, V.B.Nhefedova) hay công trình khai thác lãnh thổ du lịch của I.I.Pirojnic (Belorutxia), Jean Piere (France) về phân tích các tụ điểm du lịch và vùng du lịch. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu địa lý về lãnh vực du lịch để xây dựng và phân tích tổng hợp các yếu tố phát triển du lịch tại vùng được xác định. 2.2. Ở Việt Nam Du lịch bắt đầu được thực hiện nghiên cứu và mới quan tâm từ thập niên 90 trở lại đây. Một số công trình khởi đầu và cũng là nền tảng cho du lịch như: Dự án VIE/ 89/ 003 về kế hoạch chỉ đạo phát triển du lịch Việt Nam do tổ chức Du Lịch Thế Giới (OMT) thực hiện, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995 – 2000 do Viện Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch tiến hành (1994) và các quyển sách đã được biên soạn: Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Cơ sở địa lý du lịch, Địa lý du lịch, Tổng quan du lịch, Quy hoạch du lịch những vấn đề lý luận và thực tiễn, Kinh tế du lịch và du lịch học đã tập trung nghiên cứu lý luận và thực tế trên phạm vi khác nhau. Du lịch An Giang vốn đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và hiện nay cũng đang được nghiên cứu từ các hãng thông tấn báo chí hay đài truyền hình Tỉnh và đài Quốc Gia, hoặc của sinh viên của các trường: Đại Học Sư Phạm TP.HCM, Đại Học Văn Lang, Đại Học Cần Thơ hay Trường Nghiệp Vụ Du Lịch .Tuy nhiên, những công trình đó chưa đi sâu khai thác và nghiên cứu kỹ trên cơ sở khoa học mà chỉ bước đầu cho việc nghiên cứu các góc cạnh khác nhau của vấn đề du lịch - một vấn đề có rất nhiều phức tạp và liên quan với các đối tượng khác.Mặt khác, trước đây du lịch An Giang vẫn chưa thật sự được quan tâm đầu tư và phát triển. Ngày nay, với sự phát triển du lịch sôi động của cả nước nói chung, du lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng thì du lịch An Giang (du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, văn hóa lễ hội, ) đã trở thành đề tài hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu. 3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Mục đích nghiên cứu Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn vào địa bàn An Giang. Phân tích tiềm năng, thực trạng du lịch và đề xuất giải quyết phát triển du lịch Tỉnh – nơi được coi là có nhiều tiềm năng nhưng hiệu quả phát triển chưa cao, đặc biệt có một số tài nguyên du lịch của tỉnh không được quan tâm đúng mức đang có nguy cơ xuống cấp. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn phát triển du lịch để vận dụng vào việc nghiên cứu du lịch tỉnh An Giang. - Khảo sát, kiểm kê, nghiên cứu các nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật của An Giang. Trên cơ sở đó đánh giá những lợi thế và hạn chế của chúng đối với việc phát triển du lịch. - Phân tích thực trạng du lịch hoạt động của An Giang trong thời gian từ năm 2000 – 2005. - Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch An Giang trong thời gian tới. 3.3. Giới hạn nghiên cứu 3.3.1. Giới hạn về nội dung Giới hạn trong phạm vi ngành du lịch nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, thực trạng phát triển ngành của An Giang. Trên cơ sở đó sẽ phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Tỉnh. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch cho An Giang trong tương lai. 3.3.2. Giới hạn về không gian và thời gian Về không gian, đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi tỉnh An Giang, gồm có 11 đơn vị hành chính cấp huyện và thành phố. Về thời gian, đề tài tập trung điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu và phân tích trong giai đọan 2000 – 2005. 4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Các quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống mở phức tạp gồm nhiều thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đây là dạng đặc biệt của địa hệ mang tính chất tổng hợp, có đủ các thành phần: tự nhiên, kinh tế - xã hội và chịu sự chi phối của nhiều qui luật cơ bản. 4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Lãnh thổ du lịch được tổ chức như là một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch và trên cơ sở của các nguồn tài nguyên, các dịch vụ cho du lịch. Quan điểm này vận dụng vào luận văn để phân tích các tiềm năng và các tác động về nhiều mặt cho sự phát triển du lịch của tỉnh An Giang. 4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành, phát triển hệ thống du lịch, các phân hệ cũng như xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và nghiên cứu hệ thống Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng trong đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng nghiên cứu những đối tượng có mối quan hệ đa chiều và biến động trong không gian và thời gian như ngành du lịch. 4.2.2. Phương pháp điều tra thực địa Nhằm điều tra bổ sung và kiểm tra lại những thông tin cần thiết cho quá trình phân tích, xử lí số liệu trước khi thực hiện đề tài. Trên thực tế, các số liệu thống kê của ngành du lịch nói chung còn nhiều bất cập và chưa thống nhất. 4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ Trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp, đề tài sẽ áp dụng phương pháp bản đồ và biểu đồ nhằm thể hiện một cách trực quan các nội dung nghiên cứu, các số liệu cụ thể trên biểu đồ, cũng như xác định được địa điểm và phân bố theo lãnh thổ của các đối tượng nghiên cứu trên bản đồ. Xây dựng một số bản đồ mang tính chức năng như: bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch, bản đồ tổ chức lãnh thổ du lịch trên địa bàn. Trên bản đồ cũng giúp thể hiện quy luật của toàn bộ hệ thống trong không gian. 4.2.4. Phương pháp toán và thống kê du lịch Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các chỉ tiêu phát triển trong hoạt động du lịch. Những thông tin, số liệu có liên quan đến các hoạt động du lịch ở địa phương sẽ thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc xử lí, phân tích và đánh giá nhằm thực hiện những mụctiêu của đề tài đã đề ra. 4.2.5. Phương pháp dự báo Để đánh giá và xác định các vấn đề trong nội dung có liên quan, dựa vào các nguyên nhân, hệ quả và tính hệ thống trong việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch, từ đó dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch trong tương lai của tỉnh. 4.2.6. Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin Các chương trình phần mềm xử lí các thông tin thu được thông qua điều tra như Exel, Word, Windows, Mapinfo để xử lí, phân tích kết quả điều tra và thể hiện qua các bảng thống kê, các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ 4.2.7. Phương pháp chuyên gia Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Kim Hồng, của các thầy cô trong khoa Địa Lý và các ý kiến của các chuyên gia du lịch của tỉnh. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận về du lịch và thực tiễn về phát triển du lịch thế giới và Việt Nam mà cụ thể là phát triển du lịch tỉnh An Giang. - Tổng hợp và đánh giá các nguồn lực phát triển du lịch, phân tích những mặt thuận lợi, những hạn chế trong việc phát triển du lịch của tỉnh An Giang. - Đánh giá thực trạng các họat động du lịch của tỉnh An Giang. Phân tích và đề xuất các điểm, cụm, tuyến du lịch quan trọng trong vùng đồng thời xác định rõ khả năng đóng góp của ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. - Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả du lịch tỉnh An Giang 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Mở đầu Chương1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn du lịch Chương 2 : Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch An Giang Chương 3 : Định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch An Giang hiệu quả và bền vững. Kết luận và Kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục

pdf120 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2475 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Du lịch An Giang tiềm năng và định hước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yến du lịch thật sự hấp dẫn để thu hút du khách, chưa gắn kết hiệu quả các hoạt động du lịch với các lễ hội truyền thống, làng nghề mà chủ yếu còn mang tính mùa vụ. Do vậy, tỷ lệ phòng buồng ở các điểm du lịch này chỉ đạt khoảng 35 – 40 % cả năm nên giá cả cao và chất lượng phục vụ chưa tốt lắm. Sản phẩm du lịch chủ yếu dựa vào tài nguyên tự nhiên nên chưa tạo ra nhiều sản phẩm du lịch có khả năng cạnh tranh cao. Doanh thu ăn uống và lưu trú chiếm tỉ lệ lớn. Thiếu các khu du lịch tổng hợp với nhiều dịch vụ du lịch hấp dẫn để thu hút du khách. Hoạt động du lịch còn nhỏ lẻ, manh mún, kinh doanh dịch vụ du lịch lộn xộn, tình trạng chèo kéo và đeo bám du khách tại các điểm và cụm du lịch gây không ít sự phiền hà cho du khách. Ngoài ra, hoạt động du lịch chưa chuyên nghiệp, bên cạnh đó thì chương trình quảng bá chủ yếu là trong nước, không có quảng cáo ở nước ngoài. Phí thị thực còn cao, thủ tục xin visa phức tạp. Hành lang pháp lý của ngành du lịch chưa toàn diện. Trình độ năng lực và nghiệp vụ của đội ngũ hướng dẫn viên và nhân viên phục vụ du khách còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được các tour tuyến du lịch quan trọng (hướng dẫn du khách quốc tế). Kỹ năng quản lý, hội nhập du lịch Đông Nam Á không nhiều. Tình trạng phát triển không đều tại các điểm và cụm du lịch tạo cho sự đầu tư vào du lịch không đều, chủ yếu du lịch An Giang phát triển dưa vào tâm linh nên cụm du lịch Châu Đốc và cụm du lịch núi Cấm – Huyện Tịnh Biên phát triển mạnh. Mặt khác, trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngành phần lớn xuống cấp, lạc hậu chưa đáp ứng đủ yếu cầu ngày càng cao của du khách (đặc biệt là khách nước ngoài), mặc dù hiện tại đã có sự đầu tư của Nhà Nước. Nhìn chung, toàn tỉnh thì cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch như khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí…có quy mô nhỏ, trang thiết bị chưa được đầu tư thích đáng cho tương xứng với tiềm năng của vùng. Có nhiều điểm du lịch nhưng chưa được đầu tư tôn tạo, nâng cấp nên sức hấp dẫn khách du lịch còn hạn chế. Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NHGỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH AN GIANG HIỆU QUẢ VÀ BỀN VỮNG 3.1. Các quan điểm, mục tiêu và chiến lược phát triển Du Lịch An Giang đến năm 2010 3.1.1. Các quan điểm phát triển Đối với ngành du lịch, muốn phát triển nhanh và bền vững thì cần phải dựa vào những quan điểm sau để tránh tình trạng khai thác bất hợp lý: - Phát triển du lịch phải gắn với loại hình sản phẩm du lịch độc đáo dựa trên lợi thế thiên nhiên sinh thái. - Phát triển du lịch phải gắn với điều kiện môi trường nhân văn, đặc biệt là các di sản văn hóa, lịch sử, các lễ hội truyền thống. - Phát triển du lịch phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Lấy điều kiện kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành để xây dựng các kế hoạch đầu tư phát triển cho phù hợp. - Phát triển du lịch phải gắn với điều kiện an toàn, trật tự an ninh. - Phát triển du lịch phải gắn với mục tiêu bảo vệ môi trường. 3.1.2. Các mục tiêu phát triển ™ Mục tiêu kinh tế - Tạo bước phát triển mạnh mẽ và bền vững cho du lịch An Giang, khẳng định vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn sau năm 2005. - Phát triển du lịch cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào tổng thu nhập của Tỉnh. - Phấn đấu An Giang trở thành tỉnh phát triển du lịch, có cơ sở vật chất, kỹ thuật tương ứng. Các sản phẩm du lịch đặc trưng độc đáo, mang đậm bản sắc dân tộc, trở thành điểm hấp dẫn du khách. ™ Mục tiêu văn hóa xã hội - Góp phần đầu tư trở lại cho việc bảo tồn, tôn tạo và phát triển các nguồn tài nguyên, giá trị văn hóa dân tộc. - Tạo ra một số sản phẩm du lịch độc đáo, đặc thù của địa phương có tính cạnh tranh cao và hấp dẫn khách du lịch, tăng mức chi tiêu và lưu trú của khách trên cơ sở nâng cấp, đầu tư, xây dựng các khu du lịch mới và khai thác tiềm năng sẳn có của ngành du lịch. Qua đó, tạo thêm việc làm cho xã hội, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống vật chất cũng như tinh thần cho nhân dân. - Nâng cao hình ảnh của An Giang nhằm xác định vị trí của du lịch thông qua việc đẩy mạnh xúc tiến du lịch và nâng cao nhận thức xã hội về du lịch cho du khách. ™ Mục tiêu đảm bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội Phát triển du lịch phải luôn hướng tới mục đích đảm bảo an ninh chính trị và an toàn xã hội. Nhằm thể hiện trong việc quy hoạch không gian, lãnh thổ du lịch, đề xuất các giải pháp về tổ chức quản lý các khu du lịch, phân tích đánh giá thị trường và định hướng tiếp thị. ™ Mục tiêu về môi trường Đưa ra các kế họach, các cơ chế quản lý phù hợp với việc tôn tạo, khai thác các tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả và bền vững. 3.1.3. Các chiến lược phát triển ™ Chiến lược về sản phẩm du lịch - Tạo sản phẩm du lịch mới, độc đáo, mang bản sắc địa phương, nhanh chóng chuyển sang giai đoạn đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao giá trị để thu hút du khách đến và quay trở lại ngày càng nhiều, tạo nên sự ổn định, bền vững và thế cạnh tranh, chiếm lĩnh và mở rộng thi trường. - Khai thác tiềm năng du lịch một cách hợp lý, có quy hoạch cụ thể đối với từng loại tài nguyên du lịch khác nhau, bổ sung điều chỉnh quy hoạch, hình thành và phát triển các khu – tuyến – điểm du lịch mới mang tính liên hoàn cao, tạo thành những chuổi sản phẩm du lịch hoàn hảo, không trùng lắp. Chọn các sản phẩm ưu tiên để có quyết định đầu tư chính xác và có trọng tâm, trọng điểm. - Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch với mục tiêu kéo dài ngày lưu trú của khách, tăng hiệu quả kinh tế, giảm sức ép lên tài nguyên. - Hình thành và phát triển các điểm mua sắm và trung tâm thương mại lớn ở những địa bàn du lịch trọng điểm và trên từng tuyến, điểm du lịch để bán các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương. Coi trọng liên kết, hợp tác giữa các tỉnh có ranh giới lãnh thổ và địa bàn du lịch liền kề nhau để nối tour, mở rộng tuyến hoạt động tạo nên sự phong phú đa dạng của sản phẩm du lịch với những đặc thù riêng. ™ Chiến lược về đầu tư cho du lịch - Cần nghiên cứu, phân tích, đánh giá các thị trường du lịch hiện tại và các thị trường du lịch tiềm năng để tạo cơ sở cho việc xây dựng các chiến lược về sản phẩm cũng như các chiến lược phát triển khác. - Trong những năm sắp tới, thị trường du lịch của Tỉnh vẫn là thị trường nội địa, thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm du lịch trên cơ sở phát huy lợi thế của các cụm du lịch nổi tiếng như khu du lịch núi Sam, Lâm viên núi Cấm…phát triển với các dịch vụ vui chơi giải trí gắn với các điểm du lịch văn hóa lịch sử, văn hóa tâm linh, đảm bảo khai thác tối đa thị trường khách du lịch từ Đồng Bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. - Đối với thị trường khách quốc tế: tập trung nâng cao chất lựơng sản phẩm và thị trường du lịch, cơ sở vật chất tiện nghi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách: ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc … và phục vụ các chuyên gia, các nhà đầu tư và cả các nhà khoa học đến nghiên cứu các mặt của kinh tế xã hội Tỉnh. Bên cạnh đó, tích cực khai thác nối các tour khách du lịch quốc tế từ thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, Cà Mau, Kiên Giang – Phú Quốc, Tây Ninh… về An Giang và mở thêm các tuyến du lịch Campuchia – An Giang – Đồng Bằng Sông Cửu Long để triển khai dự án Du Lịch Tiểu Vùng Mekong (Việt Nam – Lào – Campuchia). ™ Chiến lược thị trường Trên cơ sở quy hoạch cụ thể, cơ chế phù hợp nhằm khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực du lịch từ mọi thành phần kinh tế để nhanh chóng phát triển các dự án du lịch từ mọi thành phần kinh tế, để nhanh chóng phát triển các dự án du lịch. Các lĩnh vực đầu tư: - Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành. - Đầu tư các ngành dịch vụ có liên quan đến tổ chức hoạt động du lịch. - Đầu tư cho kết cấu hạ tầng. - Đầu tư, tôn tạo cho môi trường sinh thái cho các khu vực khai thác du lịch. Đầu tư phát triển du lịch là một hướng đầu tư có hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội, tuy nhiên có những đặc thù riêng của ngành cũng như tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương trên địa bàn để có những chiến lược đầu tư cụ thể, mang tính hiệu quả cao. Tỉnh đã mời gọi các đối tác tham gia liên kết, liên doanh đầu tư vào An Giang thông qua các hội nghị, hội thảo, hội chợ, liên quan du lịch … Do vậy, việc nâng cấp và xây dựng mới hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ là hết sức quan trọng để thu hút đầu tư. ™ Chiến lược nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất du lịch đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách; Chú trọng bảo vệ môi trường tự nhiên – xã hội tại các điểm du lịch, nhất là bảo vệ an ninh, trật tự tại các lễ hội du lịch; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách xã hội hóa công tác đào tạo; Hướng tới chuyên nghiệp hóa trong khâu tổ chức các sự kiện, lễ hội du lịch thu hút khách quốc tế tham dự; Đa dạng hóa các loại dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu của các loại khách khác nhau. ™ Chiến lược đào tạo và giáo dục du lịch Con người là yếu tố hàng đầu của sự nghiệp phát triển du lịch. Cần bồi dưỡng và đào tạo cả về quản lý, kinh doanh du lịch, nghiệp vụ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ chuyên ngành. Xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ trình độ, năng lực đáp ứng sự phát triển của ngành và trong điều kiện đất nước tham gia hội nhập quốc tế. Ngoài ra, còn chú trọng giáo dục du lịch toàn dân, góp phần tạo môi trường du lịch thuận lợi và lành mạnh. ™ Chiến lược về bảo vệ môi trường du lịch - Có kế hoạch phân vùng chức năng trên địa bàn Tỉnh để xác định các khu vực cần bảo vệ như các khu di tích lịch sử - văn hóa, khu bảo tồn thiên nhiên… - Giữ gìn môi trường tự nhiên và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch, chú trọng tôn tạo, bảo vệ sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà Nước, đảm bảo phát triển bền vững du lịch An Giang. - Phối hợp cùng các ngành, các cấp và địa phương khắc phục tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch. - Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục sâu rộng cho mọi người trong và ngoài ngành và cả khách du lịch để nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch thông qua những phương tiện thông tin đại chúng. 3.2. Các định hướng phát triển Du Lịch 3.2.1. Cơ sở của việc định hướng phát triển Việc định hướng và dự báo mức độ tăng trưởng du lịch của Tỉnh trong những năm sắp tới dựa trên những cơ sở sau: - Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm 2010. - Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010. - Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 2000 – 2010 và định hướng đến 2020. - Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch An Giang thời kỳ 1996 – 2010. - Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2001 – 2005 của An Giang. - Chương trình hành động quốc gia về du lịch và các sự kiện du lịch Việt Nam năm 2000. - Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2002 – 2005. - Văn kiện Đại Hội Đảng tòan quốc lần thứ IX, trong đó chỉ rõ du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn đầu tiên cần ưu tiên phát triển. - Tiềm năng du lịch của Tỉnh An Giang. - Hiện trạng mức tăng trưởng của khách quốc tế và nội địa đến An Giang, hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ du lịch. - Các dự án đầu tư về du lịch đã được cấp giấy phép và các dự án trong kế hoạch kêu gọi vốn đầu tư. 3.2.2. Định hướng phát triển theo ngành 3.2.2.1. Khách du lịch ™ Khách du lịch quốc tế Hiện tại khách quốc tế đến An Giang thông qua sân bay Tân Sơn Nhất (Thành Phố Hồ Chí Minh) và đường bộ thông qua hai cửa khẩu quốc gia là Vĩnh Xương (Huyện Tân Châu) và Tịnh Biên (Huyện Tịnh Biên) thuộc tỉnh An Giang, do vậy các loại hình giao thông sẳn có của Tỉnh không đủ đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách quốc tế. Trong tương lai, tỉnh sẽ khắc phục tình trạng yếu kém của giao thông bằng cách nâng cấp giao thông đường bộ và khôi phục lại sân bay Châu Đốc, đầu tư thêm cho cảng sông Mỹ Thới để có thể đón khách du lịch đến bằng giao thông vận tải đường thủy. Thị trường khách quốc tế đến An Giang trong những năm tới vẫn là thị trường các nước Châu Á truyền thống như: Campuchia, Lào, Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan… Ngoài ra còn có thể thu hút được du khách từ các nước khác như : Hoa kỳ, Anh, Pháp, Canada, Oxtralia, Bỉ, Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha, Ý… - Thị trường khách Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan chiếm tỷ lệ ngày càng cao, do những lợi thế về khoảng cách địa lý và có những nét tương đồng văn hóa…do khách du lịch của những nước này thích những dịch vụ giá rẻ và những trò giải trí đơn giản mà ồn ào náo nhiệt nên doanh thu không cao. Nhưng do đây là thị trường tiềm năng nên chúng ta cần phát triển các sản phẩm du lịch mạo hiểm, khám phá, tham quan vui chơi giải trí … - Thị trường Nhật Bản, đây là loại khách có chi phí du lịch cao, đòi hỏi nhiều dịch vụ cao cấp, vệ sinh môi trường sạch sẽ. - Thị trường khách Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Úc, Bỉ…nên khai thác các đối tượng từng là cựu chiến binh ở Việt Nam và các đối tượng Việt kiều về thăm quê. Cần có những chương trình tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm du lịch thông qua các đơn vị thông tấn trong và ngoài tỉnh hoặc nước ngoài. ™ Khách du lịch nội địa Khách du lịch nội địa đến An Giang với nhiều mục đích khác nhau như: tham quan, nghỉ dưỡng, leo núi, hành hương, thăm người thân…Trong thời gian tới khách nội địa đến An Giang sẽ tiếp tục tăng. Điều đó cho thấy lợi thế của tiềm năng du lịch An Giang thật sự hấp dẫn du khách. Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến An Giang đến năm 2010 Khách Hạng mục Năm 2005 Năm 2010 Khách quốc tế -Tổng lượt khách (ngàn người) -Ngày lưu trú trung bình ( ngày) 54.922 1,3 285.000 3,9 Khách nội địa -Tổng lượt khách (ngàn người) -Ngày lưu trú trung bình ( ngày) 3.757.000 1,25 6.620.000 2,8 Nguồn: Sở Du Lịch An Giang 3.2.2.2. Doanh thu từ du lịch Theo thống kê thì khách du lịch ngày càng tăng nhưng doanh thu từ du lịch không cao, do mức chi tiêu của du khách chỉ dừng ở việc ăn uống, lưu trú, phương tiện vận chuyển, còn các dịch vụ khác thì không đáng kể. Do vậy, việc chuyển dịch cơ cấu chi tiêu của khách là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh du lịch, cho nên phải định hướng đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí, công trình thể thao du lịch, các cơ sở dịch vụ du lịch, các cơ sở hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm cho khách du lịch là rất cần thiết. Mức chi tiêu của khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2000 – 2001 là 90 USD/người/ngày (tương đương 1.45 triệu VNĐ) và khách nội địa là 20USD/người/ ngày (tương đương 320.000 VNĐ). Giai đoạn 2006 – 2010 dự kiến khách quốc tế sẽ chi tiêu khoảng 105 USD/người/ngày (tương đương 1.68 triệu VNĐ) và khách nội địa là 23 USD/người /ngày (tương đương 368.000 VNĐ). Bảng 3.2: Dự báo về doanh thu du lịch của An Giang đến 2010 (Đơn vị: Triệu đồng) Đối tượng 2005 2010 Tổng doanh thu du lịch 1.053.513 2.515.000 Nguồn: Sở Du Lịch An Giang Trong tương lai, các khu du lịch tổng hợp, các khu vui chơi giải trí…sẽ được đầu tư xây dựng, sản phẩm du lịch sẽ phong phú đa dạng, chất lượng phục vụ cải thiện, như vậy sẽ thu hút được khách du lịch , từ đó mức độ chi tiêu của khách du lịch sẽ tăng lên. 3.2.2.3. Nhu cầu về khách sạn Vấn đề dự báo khách sạn là một yêu cầu rất quan trọng để đảm bảo cơ sở lưu trú cho khách du lịch. Việc dự báo nhu cầu khách sạn có liên quan đến số lượng khách, ngày lưu trú trung bình của khách và công suất sử dụng phòng. Hiện nay, số ngày lưu trú của du khách đến An Giang còn thấp, chỉ khoảng 1.3 ngày/khách. Trong tương lai, cùng với sự phát triển các dịch vụ bổ sung và việc nâng cao chất lượng của các sản phẩm du lịch sẽ giúp cho ngày lưu trú của du khách tăng lên. Dự báo đến năm 2010 ngày lưu trú trung bình của khách du lịch là 3.9 ngày/khách. Công suất sử dụng phòng trung bình năm của tỉnh An Giang chưa cao, chỉ đạt 35 – 40 %. Dự kiến trong tương lai công suất sử dụng phòng khách sạn của tỉnh sẽ dao động trong khoảng 55 – 60 %. Bảng 3.3: Dự báo nhu cầu khách sạn của tỉnh đến năm 2010 (Đơn vị: Phòng) Đối tượng 2005 2010 Khách du lịch 714 1520 Nguồn: Sở Du Lịch An Giang 3.2.2.4. Nhu cầu nguồn nhân lực du lịch Để đáp ứng nhu cầu phục vụ cho số lượng du khách ngày càng tăng, lực lượng lao động trong tương lai sẽ tăng nhiều lần so với hiện tại. Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu lao động trong ngành du lịch của Tỉnh đến 2010 (Đơn vị: Người) Nhu cầu lao động 2005 2010 Lao động du lịch trực tiếp 48.031 70.000 Lao động du lịch gián tiếp 136.744 161.000 Tổng cộng 184.775 231.000 Nguồn: Sở Du lịch An Giang 3.2.3. Định hướng phát triển Du Lịch theo lãnh thổ 3.2.3.1. Điểm du lịch * Các điểm du lịch có ý nghĩa quốc gia - Miếu Bà Chúa Xứ núi Sam - Lăng Thoại Ngọc Hầu – núi Sam, Châu Đốc - Khu lưu niệm Bác Tôn – Mỹ hòa Hưng, Thành Phố Long Xuyên * Các điểm du lịch có ý nghĩa vùng và địa phương khu di tích khảo cổ Óc Eo, đồi Tức Dụp, núi Sam, nhà mồ Ba Chúc, chùa Tây An, chùa Xvayton, thánh đường Hồi Giáo Mubarak, đền thờ Quản Cơ Thành, chùa Giồng Thành…. 3.2.3.2. Cụm du lịch 3.2.3.2.1. Cụm du lịch hạt nhân * Cụm du lịch Long Xuyên - Phạm vi lãnh thổ : bao gồm các điểm du lịch thuộc Thành Phố Long Xuyên, Huyện Châu Thành, Huyện Chợ Mới, Huyện Thoại Sơn. Trong đó, Thành Phố Long Xuyên, Huyện Thoại Sơn là hai điểm hạt nhân của cụm. - Sản phẩm du lịch chính là: hội nghị, hội thảo, thể thao, khảo cổ, tham quan. - Định hướng đầu tư: Cụ thể: khu vui chơi giải trí Mỹ Khánh, khu du lịch sinh thái Mỹ Hòa Hưng, Cồn Phó Quế (Thành Phố Long Xuyên), khu du lịch núi Sập - Óc Eo (Huyện Thọai Sơn) + Giai đoạn trước năm 2005: Hoàn chỉnh qui hoạch tại các điểm du lịch của cụm, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng như giao thông, thông tin liên lạc, cải tạo hệ thống cơ sở lưu trú, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ. + Giai đoạn sau năm 2005: Hoàn thành việc giải quyết bồi hoàn đất ở các điểm du lịch, khu vui chơi giải trí của cụm, lập thiết kế dự toán các công trình, xây dựng hoàn tất hệ thống cơ sở hạ tầng. * Cụm du lịch núi Sam - Phạm vi lãnh thổ: bao gồm thị xã Châu Đốc, Huyện Châu Phú, Huyện Phú Tân, Huyện An Phú và Huyện Tân Châu. Trong đó, thị xã Châu Đốc là trung tâm hạt nhân của cụm. - Sản phẩm du lịch chính: hành hương, tham quan, nghỉ dưỡng, hội nghị, leo núi, lễ hội, du lịch sông nước… - Định hướng đầu tư: Cụ thể là điều chỉnh quy hoạch khu du lịch núi Sam, khu vui chơi giải trí thị xã Châu Đốc, khu du lịch Búng Bình Thiên (Huyện An Phú) + Giai đoạn trước năm 2005: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cải tạo, phát triển hệ thống lưu trú, đặc biệt tại thị xã Châu Đốc. Giữ gìn tôn tạo cảnh quan du lịch, tăng cường biện pháp bảo vệ môi trường, đẩy mạnh công tác quản lý du lịch … + Giai đoạn sau năm 2005: phát triển các công trình vui chơi giải trí tổng hợp, các khu trung tâm của các công trình di tích, lịch sử, văn hóa, khu khách sạn, thể dục thể thao… 3.2.3.1.1.1. Đặc biệt tại khu du lịch núi Sam: đã đầu tư hoàn chỉnh đường nhựa bao quanh núi, đường lên núi, hệ thống điện nước lên núi, bưu điện, khu bách hóa tổng hợp, khu dân cư nam – bắc Quốc Lộ 91, khu du lịch bến Đá, cụm nhà nghỉ Bungalow – vườn Tao Ngộ, nhà bia Liệt Sĩ.. * Cụm du lịch Huyện Tri Tôn – Huyện Tịnh Biên - Phạm vi lãnh thổ: là các xã miền núi của hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, trong đó hạt nhân là khu du lịch núi Cấm của Huyện Tịnh Biên . - Sản phẩm du lịch chính: tham quan, hang động, thể thao, leo núi, hành hương, nghỉ dưỡng, lễ hội, mua sắm ở chợ Biên Giới, du lịch đường bộ sang các nước ASEAN. - Định hướng đầu tư: Cụ thể là khu du lịch núi Cấm, khu du lịch văn hóa kỳ Lân Sơn, quy hoạch chi tiết khu du lịch sinh thái Rừng Trà Sư. + Giai đoạn trước năm 2005: đầu tư khai thác tiềm năng sẳn có, phát triển kết cấu hạ tầng, giữ gìn tôn tạo cảnh quan du lịch, bảo vệ môi trường du lịch. + Giai đoạn sau năm 2005: hoàn thành dự án đường lên núi Cấm, tập trung phát triển các điểm du lịch vừa hoàn chỉnh: như khu du lịch núi Tượng, khu căn cứ Ô Tà Sóc, khu du lịch hồ Soài So; Bên cạnh đó tiếp tục đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí với nhiều hình thức giải trí hiện đại. * Đặc biệt tại khu du lịch núi Cấm: đã hoàn chỉnh theo đúng các hạng mục đầu tư quy hoạch trước năm 2005 và đang phát triển như cổng chào, khu trung tâm điều hành khu hội nghị, khu điều dưỡng, khu di tích và làng văn hóa dân tộc, khu suối Thanh Long, khu công viên và trò chơi, khu bảo tồn rừng ôn - nhiệt đới, khu du lịch hành hương, khu chùa Phật Lớn, khu chùa Vạn Linh, khu động Thủy Liêm, khu các chùa phụ cận. 3.2.3.2.2. Cụm du lịch phụ trợ * Cụm du lịch núi Cô Tô (Huyện Tri Tôn) - Gồm 3 điểm chính: Đồi Tức Dụp, chùa Tà Bạ, Hồ Soài So. - Sản phẩm du lịch: tham quan, hang động, hành hương… - Định hướng phát triển: + Đồi Tức Dụp đã được đầu tư hoàn chỉnh phần di tích lịch sử cách mạng, một số dịch vụ khác và hiện nay trở thành điểm du lịch hấp dẫn trong hệ thống tour liên tỉnh. + Tiếp tục hoàn chỉnh các công trình phụ trợ cho chùa Tà Bạ và hồ Soài So. * Du lịch biên giới Búng Bình Thiên (Huyện An Phú). - Thuộc ấp 5- xã khánh Bình và một phần của hai xã Nhơn Hội và Quốc Thái, Huyện An Phú. - Sản phẩm du lịch: du lịch sinh thái làng nghề chợ biên giới… - Định huớng phát triển: + Đầu tư xây dụng cơ sở hạ tầng, trồng cây xanh tập trung và khai thác du lịch. + Mở rộng và nâng cấp tỉnh lộ 956 đi qua và nối liền với cửa khẩu quốc gia Khánh Bình (An Giang) - Chray Thum (kandal-Campuchia). + Tiếp tục duy trì đầu tư phát triển làng văn hóa chăm định cư lâu đời ở hai xã Khánh Bình và Nhơn Hội 3.2.3.2. Tuyến du lịch Phát triển các tuyến du lịch trọng điểm gắn với phát triển du lịch văn hóa và lễ hội truyền thống. Hình thành các tuyến du lịch theo các loại hình: - Du lịch tiềm hiểu di tích lịch sử văn hóa, di tích căm thù, di tích khảo cổ, truyền thống giữ nước và bảo vệ tổ quốc của dân tộc. - Du lịch nghỉ dưỡng. - Du lịch sinh thái. - Du lịch leo núi. - Du lịch lễ hội, tham quan làng nghề. - Du lịch thể thao. Định hướng đến năm 2010 trong tỉnh có các tuyến du lịch. • Tuyến du lịch nội vùng: - Long Xuyên – Huyện Chợ Mới (chùa Bà Lê, chùa Đạo Nằm, cột dây Thép) – Huyện Phú Tân (chùa Giồng Thành, chùa Mubarak) - Long Xuyên – Châu Đốc – Huyện An Phú (Búng Bình Thiên) - Long Xuyên – Huyện Châu Phú (đền thờ Quản cơ Trần Văn Thành) – Châu Đốc – Huyện Tịnh Biên. - Tuyến du lịch khép kín: Long Xuyên – Châu Đốc – Huyện Tịnh Biên – Huyện Tri Tôn – Huyện Thoại Sơn – Long Xuyên. - Du lịch nước nổi: tham quan rừng tràm Trà Sư - Du lịch làng nghề truyền thống • Tuyến du lịch liên tỉnh: - An Giang – Kiên Giang – Cần Thơ - Long Xuyên – Cần thơ – Sóc Trăng – Bạc Liêu – Cà Mau - Châu Đốc – Long Xuyên – Cao Lãnh – Sa Đéc (Đồng Tháp) • Tuyến du lịch quốc tế: - An Giang – TP. Hồ Chí Minh – Hà Nội – Trung Quốc - Long Xuyên – TP.Hồ Chí Minh – Lào – Thái Lan. 3.3. Một số giải pháp phát triển Du Lịch An Giang 3.3.1. Giải pháp về tổ chức quản lí và quy hoạch Tăng cường công tác quản lý đối với sự phát triển du lịch theo hướng tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách, luật pháp nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế họat động trong mọi lãnh vực du lịch, đồng thời đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng chiến lược phát triển du lịch; Tiếp tục thực hiện chương trình hành động và tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chiến lược đề ra. Một số giải pháp cụ thể phù hợp với thực tế của tỉnh: - Nâng cao năng lực quản lý Nhà Nước về du lịch. - Tạo hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách thông thoáng để thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch. - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách du lịch thông thoáng để thu hút khách du lịch đến An Giang , thúc đẩy du lịch phát triển, nhằm mời gọi các đối tác tham gia đầu tư phát triển du lịch. - Đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu lực quản lý Nhà Nước về du lịch. - Đẩy mạnh phối hợp liên ngành như: Công An, Tài Chính, Sở Khoa Học Và Đầu Tư, Sở Giao Thông Vận Tải, Hải Quan, Sở Khoa Học – Môi Trường…để xây dựng các chính sách phát triển du lịch, tạo thông thoáng và khuyến khích các hoạt động du lịch. - Góp phần chuyển biến và nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, thu hút sự tham gia hưởng ứng của toàn xã hội đối với sự phát triển du lịch. 3.3.2. Giải pháp về đầu tư và huy động vốn đầu tư Hiện nay, các hoạt động đầu tư cho lãnh vực du lịch còn dàn trải và ở qui mô nhỏ. Các dự án đầu tư chủ yếu vào lãnh vực xây dựng khách sạn tại các điểm du lịch trọng tâm. Còn tại các khu du lịch tiềm năng chưa phát triển thì hầu như chưa kêu gọi được dự án đầu tư. Do vậy cần phải có những định hướng, dự án ưu tiên để kêu gọi đầu tư như: - Đầu tư xây dựng các khu du lịch trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế. - Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng tại các khu du lịch trọng điểm như khu Châu Đốc – núi Sam, khu núi Cấm, khu núi Giài, khu núi Cô Tô, khu vực cửa khẩu Khánh Bình – Búng Bình Thiên…gồm hệ thống khách sạn, nhà hàng ăn uống, mua sắm, bến đỗ xe, khu vui chơi, vườn sinh thái, cảnh quan…tái tạo các công trình di tích và kiến trúc tiêu biểu các nền văn hóa của bốn dân tộc trong tỉnh. - Ưu tiên đầu tư trước các tuyến giao thông có liên quan đến các khu du lịch nhằm tạo thuận lợi cho việc đi lại, nghỉ ngơi giải trí của du khách. - Đầu tư cho công tác đào tạo, nâng cao năng lực quản lý và nghiệp vụ du lịch của đội ngũ cán bộ và công nhân viên trong ngành, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Việt Nam trong quá trình hội nhập với du lịch của khu vực và thế giới. - Để có nguồn vốn đầu tư cho các dự án phát triển ưu tiên thì cần có chiến lược thu hút vốn đầu tư cho các hoạt động du lịch. Tuy nhiên để nguồn vốn đầu tư sử dụng đúng mục đích, ngành du lịch cần tạo các điều kiện thuận lợi, an toàn khuyến khích các nhà đầu tư. Bên cạnh các chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà Nước, ngành du lịch tỉnh có thể mở rộng các hình thức đầu tư để có nguồn vốn nhằm thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả khai thác du lịch. - Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà Nước. - Nguồn vốn người dân đóng góp tự nguyện trong các lễ hội của các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch, dịch vụ và các ngành có liên quan. - Vốn tự có của các địa phương, các doanh nhiệp du lịch, khách sạn. - Vốn vay ngân hàng. - Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài. 3.3.3. Giải pháp về cơ chế chính sách Để đảm bảo sự phát triển du lịch, cần tập trung vào các chính sách sau: - Chính sách thuế: cần ưu tiên, miễn giảm thuế vào các vùng đất còn hoang sơ có tài nguyên du lịch mà ta chưa được khai thác - Chính sách đầu tư: có chính sách khuyến khích về vốn và đơn giản hóa thủ tục hành chính để thu hút các nhà đầu tư. - Chính sách về thị trường: nghiên cứu cải tiến các thủ tục xuất nhập cảnh đối với thị trường tiềm năng là Châu Á – Thái Bình Dương, sau đó là ưu tiên thị trường Châu Âu, tương lai là các nước Bắc Mỹ, Úc và Trung Đông. Bên cạnh đó, xây dựng các cơ chế chính sách về dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng… để tạo điều kiện thuận lợi cho khách quốc tế. Song song đó, vẫn tiếp tục tạo điều kiện để thị trường du lịch trong nước phát triển. - Chính sách về tổ chức quản lý: đảm bảo quản lý có hiệu quả, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa hệ thống chính sách và quá trình tổ chức. - Chính sách về khoa học – kỹ thuật: đảm bảo sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ du lịch đạt hiệu quả. 3.3.4. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Con người là yếu tố hàng đầu của sự nghiệp phát triển du lịch, do vậy nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ phục vụ cho ngành du lịch là một trong những giải pháp quan trọng. Hiện tại, trình độ của cán bộ trong ngành du lịch còn thiếu và yếu, nên việc đầu tư đào tạo nhân lực của ngành là việc làm cấp thiết thông qua các biện pháp sau: - Xây dựng hệ thống đào tạo nguồn nhân lực du lịch gồm: dạy nghề, đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học về du lịch. Đầu tư cho việc đào tạo bồi dưỡng và đào tạo lại cả về quản lý, về kinh doanh du lịch, nghiệp vụ chuyên môn, tin học và ngọai ngữ chuyên ngành. - Đổi mới cơ bản công tác quản lí và đào tạo nguồn lực du lịch: đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo theo chuẩn hóa quốc gia cho ngành du lịch. - Tiến hành phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn bộ cán bộ, nhân viên đang công tác trong ngành du lịch của tỉnh. - Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến công tác, tham gia hội nghị và hội thảo khoa học ở các nước có ngành du lịch phát triển. - Thực hiện xã hội hóa giáo dục du lịch toàn dân để nâng cao nhận thức về du lịch. 3.3.5. Giải pháp về thị trường, xúc tiến phát triển Du Lịch Đây là một trong những nhiệm vụ có tầm quan trọng trong phát triển du lịch. Qua đó giới thiệu các du khách về đất nước và con người An Giang, truyền thống văn hóa, lịch sử An Giang. Đồng thời nâng cao nhận thức của mọi người về vai trò của du lịch trong sự nghiệp phát triển đất nước. Để nhiệm vụ này hoàn thành tốt, cần phải: - Tăng cường công tác quảng bá của ngành du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tờ rơi, cẩm nang du lịch, tạp chí, thực hiện các tấm biển quảng cáo lớn tại các ngã đường có nhiều khách đi qua. - Ấn phẩm về ẩm thực và bản đồ du lịch tỉnh An Giang, bản đồ từng khu , điểm du lịch, ấn phẩm chào mừng quý khách đến An Giang và phát hành các ấn phẩm bằng tiếng Anh. - Mở các điểm trưng bày và bán sản phẩm lưu niệm, sản phẩm du lịch,hàng hóa, hàng thủ công mỹ nghệ, bán sản phẩm hội họa, điêu khắc của địa phương có chất lượng cao, giá cả hợp lý để giới thiệu những sản phẩm đặc thù của An Giang. - Tổ chức liên hoan du lịch Festival, thông qua các hội thi, hội chợ, lễ hội, triễn lãm…và các bản tin trên trang Wed của ngành. Ngày càng phong phú và đa dạng để giới thiệu hoạt động du lịch của tỉnh đến du khách trong và ngoài nước nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách. - Duy trì việc phối hợp với đài truyền hình An Giang thực hiện các chuyên đề phát triển du lịch hàng tháng. - Tìm cơ hội để mở văn phòng đại diện du lịch tại thị trường quốc tế để thực hiện các chức năng về dịch vụ lữ hành du lịch và xúc tiến tiếp thị. 3.3.6. Giải pháp về khoa học, kỹ thuật và công nghệ Nghiên cứu phát triển công nghệ mới trong ngành du lịch, từng bước đưa công nghệ thông tin vào quản lý và kinh doanh du lịch, tạo điều kiện và khuyến khích đầu tư công nghệ mới trong những lĩnh vực: lữ hành, vận chuyển, khách sạn,…nhằm đưa ngành du lịch phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, nghiên cứu với các cơ quan chuyên ngành có liên quan trong nước và quốc tế. 3.3.7. Giải pháp về bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường du lịch là bảo vệ môi trường sống cho họat động du lịch. Do vậy, trong quá trình khai thác môi trường để phục vụ du lịch thì cần phải ngăn chặn sự suy thoái môi trường để đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Nên áp dụng các biện pháp sau: - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức cho cộng đồng dân cư và các lực lượng tham gia phát triển du lịch, xây dựng môi trường văn minh, văn hóa du lịch, bảo vệ cảnh quan môi trường du lịch … Phòng chống các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự để thu hút khách du lịch. - Xây dựng chiến lược phát triển môi trường du lịch cho từng địa phương. - Khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch phải cân nhắc kỷ trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác. - Tổ chức các khóa đào tạo môi trường cho đội ngũ cán bộ quản lí, khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ. - Giáo dục người dân địa phương và khách du lịch ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường. KẾT LUẬN V À KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu, phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch của tỉnh, có thể đưa ra các kết luận sau: 1. An Giang là tỉnh có núi rừng , sông nước và nhiều di tích lịch sử lâu đời, là nơi có nhiều nguồn lực phát triển các ngành kinh tế, có giao thông thủy bộ thuận tiện, và các cửa khẩu quốc tế, quốc gia, là những lợi thế để tỉnh phát triển mạnh du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn phát triển toàn diện và tương lai An Giang sẽ là tỉnh cầu nối và có thể là trung tâm để quan hệ với các nước trong tiểu vùng sông Mekong và các nước Đông Nam Á khác. Điều đó thuận lợi cho việc hình thành các tour, tuyến trên địa bàn đã được kết nối thành những tour, tuyến du lịch liên hoàn trong và ngoài tỉnh. 2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đã bất đầu được đầu tư với những chính sách ưu đãi, cải cách thủ tục hành chính nên đã dần đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, hệ thống các điểm vui chơi giải trí, dịch vụ du lịch còn nghèo nàn, hệ thống khách sạn đạt chuẩn còn quá ít. Bên cạnh đó, cũng cần ưu tiên đầu tư các công trình giao thông, điện, bưu điện theo tuyến du lịch tỉnh. 3. Hoạt động du lịch của tỉnh có những bước tăng trưởng đáng kể, số lượng khách và doanh thu ngày càng tăng, thu hút vốn đầu tư cho du lịch càng nhiều góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy vậy họat động du lịch chỉ tập trung ở một số cụm nên phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. 4. Việc quản lý và khai thác tài nguyên du lịch còn thiếu sự phối hợp đồng bộ. Nhiều nơi chưa được đầu tư, khai thác tuơng xứng với tiềm năng nên có nguy cơ xuống cấp, nhiều nơi lại khai thác quá tải gây ảnh hưởng đến môi trường. 5. Vấn đề đầu tư cho tuyên truyền quảng bá du lịch, lực lượng lao động và đào tạo nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành và cũng như chưa được tỉnh quan tâm đúng mức. 6. Nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch trên địa bàn tỉnh để tạo được sự hấp dẫn cho khách du lịch. Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển cần quan tâm đến sự phong phú, đa dạng và mới lạ của sản phẩm. 7. Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Xác định hướng đầu tư trong thời gian tới là xây dựng những khu du lịch tổng hợp, thu hút khách lưu trú lâu hơn và tăng khả năng chi tiêu của khách. Đồng thời đề ra các giải pháp vừa phát triển vừa bảo vệ sự bền vững của môi trường, như: giải pháp về cơ chế chính sách, tổ chức quản lý quy hoạch, về thị trường quảng bá, xúc tiến đầu tư… Và các kiến nghị : • Kiến nghị với Nhà Nước - Nhà Nước cần xây dựng chính sách thuận lợi để huy động nhiều nhân lực và nguồn vốn cho đầu tư nước ngoài. Đồng thời xây dựng các cơ chế quản lý Nhà Nước thống nhất đối với các khu, tuyến, điểm, cụm du lịch nhằm đảm bảo hiệu quả quản lí Nhà Nước về du lịch, tránh tình trạng quản lý chồng chéo như hiện nay. - Chính phủ cải tiến các thủ tục xuất nhập cảnh, quá cảnh, thủ tục hải quan đổi mới quản lý và phục vụ khách. - Cần ưu tiên cấp vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong các tuyến, điểm du lịch của tỉnh và tăng cường đầu tư nguồn vốn ngân sách để bảo tồn và nâng cấp các di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng trong tỉnh. - Nhà Nước cần có những văn bản quy định riêng về bảo vệ môi trường và cảnh quan tại các khu du lịch. • Kiến nghị với Tổng Cục Du Lịch - Cần có các hướng dẫn cụ thể trong việc triển khai và thực hiện pháp lệnh du lịch. - Phối hợp với các ngành của địa phương kiểm kê và đánh giá tài nguyên du lịch để có kế hoạch khai thác sử dụng trước mắt và lâu dài. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo, xúc tiến phát triển du lịch để giới thiệu các sản phẩm du lịch của Việt Nam nói chung và của tỉnh nói riêng đến các thị trường du lịch lớn trong khu vực và thế giới. - Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để ứng dụng những công nghệ mới và phát triển du lịch. - Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan chuyên môn đối với hoạt động du lịch. • Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan - Đề nghị Bộ Kế Hoạch Đầu Tư ưu tiên xem xét các dự án quy hoạch đầu tư phát triển các khu du lịch của tỉnh. - Đề nghị Bộ Giao Thông Vận Tải và các doanh nghiệp vận chuyển xậy dựng nhiều tuyến vận tải chất lượng cao phục vụ khách du lịch và nhân dân địa phương. - Đề nghị Bộ Văn Hóa Thông Tin phối hợp với tổng cục du lịch và tỉnh xây dựng quy chế quản lý, khai thác các di sản văn hóa phục vụ mục đích phát triển du lịch; Đồng thời xây dựng đề án bảo tồn các di sản văn hóa, khôi phục các làng nghề truyền thống, sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch. Phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch mùa nước nổi…. - Đối với Bộ Tài Nguyên – Môi Trường nghiên cứu, xây dựng các phương án giải quyết sự cố môi trường. - Phối hợp với Tổng cục Du Lịch tổ chức tuyên truyền chủ trương phát triển du lịch Việt Nam và du lịch Tỉnh nhà. - Phối hợp với Bộ Giáo Dục – Đào Tạo gắn giáo dục, đào tạo du lịch với hệ thống giáo dục quốc gia, từng bước thực hiện xã hội hóa giáo dục để nâng cao nhận thức về du lịch, nhằm hình thành môi trường du lịch lành mạnh. • Kiến nghị với chính quyền địa phương - Đề nghị UBND tỉnh sau khi quy hoạch được thông qua phải có thông báo trong phạm vi tất cả các điểm du lịch được địa phương quản lý, tránh tình trạng mua bán, sang nhượng đất bất hợp pháp. Hoàn chỉnh quy hoạch toàn diện và tổng thể trên địa bàn tỉnh để phát triển đúng hướng. Ban hành các chính sách, cơ chế thông thoáng để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nguồn vốn Trung Ương hổ trợ có mục tiêu về du lịch, tập trung ngân sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, trước mắt là các khu du lịch trọng điểm như khu du lịch núi Cấm, núi Sam…gắn với phát triển kinh tế biên giới. - Huy động sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cho cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. - Cần có chính sách ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào các dịch vụ du lịch của các cụm du lịch. - Quản lý việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên du lịch một cách có hiệu quả và bền vững. - Sở Du Lịch cần điều tra cụ thể số lượng, chất lượng đội ngũ lao động trong ngành để có kế họach đào tạo. - Phối hợp với Sở Y Tế để thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh nguy hiểm, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, trước hết tại các điểm, khu du lịch nhằm tạo sự an tâm cho du khách. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bửu Ngôn (1999) , Du Lịch Ba Miền. Đất Phương Nam, NXB trẻ. 2. Các số báo Du Lịch , năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. 3. Các số tạp chí Du Lịch Việt Nam, các năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. 4. Lê Huy Bá (chủ biên) (2004), Du Lịch Sinh Thái, TP.HCM. 5. Lê Thông (chủ biên) (2006), Địa Lý Các Tỉnh Và Thành Phố Việt Nam, tập 6. Các Tỉnh ĐBSCL, NXB GD, Hà Nội. 6. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1998), Tổ Chức Lãnh Thổ Du Lịch, NXB GD, Bộ GD- ĐT. 7. Lê Thông, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ (2004) - Địa Lý KTXH Việt Nam, NXB GD, Hà Nội . 8. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du Lịch Bền Vững, NXBĐHQG Hà Nội. 9. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng (1996), Địa Lý Du Lịch, NXB TP.HCM. 10. Phạm Côn Sơn (2004), Làng Nghề Truyền Thống Việt Nam, NXB Văn Hóa Dân Tộc. 11. Phạm Trung Lương (chủ biên) , Tài Nguyên Môi Trường Việt Nam, NXB GD, Hà Nội. 12. Phạm Trung Lương (chủ biên) (2002) – Du Lịch Sinh Thái Những Vấn Đề Lí Luận Và Phát Triển ở Việt Nam, NXB GD. 13. Sở Thương Mại Và Du Lịch An Giang, Bản Đồ Du Lịch An Giang và Các Tuyến Du Lịch. 14. Sở Thương Mại Và Du Lịch An Giang (tháng 08-1995), Báo Cáo Quy Hoạch Phát Triển Ngành Du Lịch tỉnh An Giang 1996-2010. 15. Sở Thương Mại Và Du Lịch An Giang (2003)., Báo Cáo Thực Hiện Đề Án Phát Triển Du Lịch 2005, số 342/BC, TMDL 16. Sở Thương Mại Và Du Lịch An Giang, Báo Cáo tổng Kết Hoạt Động Du Lịch Năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. 17. Sở Thương Mại Và Du Lịch An Giang (2002) , Chương Trình Hành Động Quốc Gia về Du Lịch Của An Giang giai đoạn 2002-2005, số 159/CTR.TMDL. 18. Tổng Cục Du Lịch - Chiến Lược Phát Triển Du Lịch Việt Nam 2001-2010, quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ số 97/2002/QĐ-TTg. 19. Tổng Cục Du Lịch - Chương Trình Hành Động Quốc Gia về Du Lịch Việt Nam giai đoạn 2002-2005. 20. Tổng Cục Du Lịch (2004), Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin Du Lịch (sách hướng du lịch) - Non Nước Việt Nam, NXB HN. 21. Tổng Cục Thống Kê An Giang, Niêm Giám Thống Kê An Giang 2004, 2005. 22. Tổng Cục Thống Kê An Giang, Thông Báo Tình Hình KTXH Tỉnh An Giang năm 2004- 2005. 23. Trần Đức Thanh (2005) - Nhập Môn Khoa Học Du Lịch, NXB ĐHQG Hà Nội. 24. Trần Văn Đông(1997) - Nhà Mồ Ba Chúc, Phòng Thông Tin An Giang. 25. Trần Văn Thông (2003) – Quy Hoạch Du Lịch Những Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn, Tài liệu lưu hành nội bộ trường Đại Học Văn Lang 26. Trần Văn Thông (tháng 03-2002)- Tổng Quan Du Lịch, NXB GD. 27. UBND Tỉnh An Giang (1990), An Giang Resources Prospects. 28. UBND Tỉnh An Giang (2003), An Giang: Triển Vọng Và Cơ Hội Đầu Tư. 29. Viện Bảo Tàng An Giang - Các thống kê di tịch lịch sử đã và chưa xếp hạng. 30. Vũ Tự Lập(1999) - Địa Lý Tự Nhiên Việt Nam, Trường ĐHSP HN, NXB GD, Hà Nội. 31. www.angiang.gov.vn 32. www.dulichvn.vn 33. www.gso.gov.vn. 34. www.sodulich.angiang.gov.vn. 35. www.vietnamtourism.com. PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ TRONG TỈNH AN GIANG Bảng: DANH SÁCH DI TÍCH CẤP QUỐC GIA STT TÊN DI TÍCH LỌAI HÌNH ĐỊA ĐIỂM QUYẾT ĐỊNH 1 Núi Sam Danh lam thắng cảnh Phường Núi Sam- thị xã Châu Đốc QĐ số 92/VH.QĐ ngày 10/7/1980 2 Miếu Bà Chúa Xứ Kiến trúc nghệ thuật Phường Núi Sam – thị xã Châu Đốc QĐ số 92/VH.QĐ ngày 10/7/1980 3 Lăng Thoại Ngọc Hầu Kiến trúc nghệ thuật Phường Núi Sam – thị xã Châu Đốc QĐ số 92/VH.QĐ ngày 10/7/1980 4 Chùa Tây An Kiến trúc nghệ thuật Phường Núi Sam – thị xã Châu Đốc QĐ số 92/VH.QĐ ngày 10/7/1980 5 Chùa Hang Di tích lịch sử Phường Núi Sam – thị xã Châu Đốc QĐ số 92/VH.QĐ ngày 10/7/1980 6 Nhà mồ Ba Chúc Di tích căm thù Thị trấn Ba Chúc – Huyện Tri Tôn QĐ số 92/VH.QĐ ngày 10/7/1980 7 Chùa Tam Bửu Di tích căm thù Thị trấn Ba Chúc – Huyện Tri Tôn QĐ số 92/VH.QĐ ngày 10/7/1980 8 Chùa Phi Lai Di tích căm thù Thị trấn Ba Chúc – Huyện Tri Tôn QĐ số 92/VH.QĐ ngày 10/7/1980 9 Nhà lưu Niệm Thời Niên Thiếu Chủ Tịch Tôn Đức Thắng Lưu niệm danh nhân Xã Mỹ Hòa hưng – Thành Phố Long Xuyên QĐ số 114/VH.QĐ ngày 30/8/1984 10 Đồi Tức Dụp Di tích cách mạng Xã An Tức – Huyện Tri Tôn QĐ số 666/VH.QĐ ngày 1/4/1985 11 Chùa Xvayton Kiến trúc nghệ thuật Thị trấn Tri Tôn – Huyện Tri Tôn QĐ số 235/VH.QĐ ngày 12/12/1986 12 Thánh Đường Hồi Giáo Mubarak Kiến trúc nghệ thuật Xã Phú Hiệp – Huyện Phú Tân QĐ số 235/VH.QĐ ngày 12/12/1986 13 Chùa Bà Lê Lịch sử cách mạng Xã Hội An – Huyện Chợ Mới QĐ số 235/VH.QĐ ngày 12/12/1986 14 Đền thờ Quản Cơ Trần Văn Thành Di tích lịch sử Xã Thạnh Mỹ Tây – Huyện Châu Phú QĐ số 235/VH.QĐ ngày 12/12/1986 15 Chùa Giồng Thành Di tích lịch sử Xã Long Sơn – Huyện Phú Tân QĐ số 235/VH.QĐ ngày 12/12/1986 16 Chùa Ông Bắc Kiến trúc nghệ thuật Phường Mỹ Long – Thành Phố Long Xuyên QĐ số 112/VH.QĐ ngày 15/6/1987 17 Hai bia đá và tượng Phật 4 tay Kiến trúc nghệ thuật Thị trấn Óc Eo- Huyện Thoại Sơn QĐ số 28/VH.QĐ ngày 18/1/1988 18 Đình Châu Phú Kiến trúc nghệ thuật Phường Châu Phú – thị xã Châu Đốc QĐ số 1288/VH.QĐ ngày 16/11/1988 19 Cột Dây Thép Lịch sử cách mạng Xã Long Điền A- Huyện Chợ Mới QĐ số 34/VH.QĐ ngày 9/1/1990 20 Bia Thoại Sơn Di tích lịch sử Thị trấn Núi Sập - Huyện Thoại Sơn QĐ số 993/VH.QĐ ngày 18/9/1990 21 Chùa Hòa Thạnh Kiến trúc nghệ thuật Xã Nhơn Hưng – Huyện Tịnh Biên QĐ số 983/VH.QĐ ngày 4/8/1992 22 Đình Mỹ Phước Kiến trúc nghệ thuật Phường mỹ Long – Thành Phố Long Xuyên QĐ số 2233/VH.QĐ ngày 26/6/1995 23 Đình Đa Phước Kiến trúc nghệ thuật Xã Đa phước- Huyện An Phú QĐ số 05/1999/QĐ.BVH TT ngày 12/2/1999 24 Căn cứ cách mạng Ô Tà Sóc Lịch sử cách mạng Xã Lương Tri – Huyện Tri Tôn QĐ số 52/2001/QĐ.BVH TT ngày 28/12/2001 25 Nam Linh Sơn Tự Di tích khảo cổ Thị trấn Óc Eo- Huyện Thoại Sơn QĐ số 39/2002/QĐ.BVH TT ngày 30/12/2002 26 Gò Cây Thị Di tích khảo cổ Thị trấn Óc Eo- Huyện Thoại Sơn QĐ số 39/2002/QĐ.BVH TT ngày 30/12/2002 Bảng: DANH SÁCH DI TÍCH CẤP TỈNH STT TÊN DI TÍCH LỌAI HÌNH ĐỊA ĐIỂM QUYẾT ĐỊNH 1 Chùa Phước Điền Di tich lịch sử Thới Sơn- Huyện Tịnh Biên QĐ số 1910/1999/QĐ-UB ngày 26/08/1999 2 Chùa Thới Sơn Di tich lịch sử Thới Sơn- Huyện Tịnh Biên QĐ số 1910/1999/QĐ-UB ngày 26/08/1999 3 Đình thần Thới Sơn Di tich lịch sử Thới Sơn- Huyện Tịnh Biên QĐ số 1910/1999/QĐ-UB ngày 26/08/1999 4 Đình Châu Phong Di tich lịch sử và Di tích kiến trúc nghệ thuật Châu Phong- Huyện Tân Châu QĐ số 282/QĐ-UB ngày 18/02/2000 5 Đình Bình Đức Di tích kiến trúc nghệ thuật Mỹ Bình-Thành Phố Long Xuyên QĐ số 283/QĐ-UB ngày 18/02/2000 6 Đình Chợ Thủ Di tích kiến trúc nghệ thuật Long Điền A- Huyện Chợ Mới QĐ số 282/QĐ-UB ngày 18/02/2000 7 Đình Bình Thủy Di tích kiến trúc nghệ thuật Bình Thủy- Huyện Châu Phú QĐ số 285/QĐ-UB ngày 18/02/2000 8 Đình Bình Long Di tích kiến trúc nghệ thuật Thị trấn Cái dầu- Huyện Châu Phú QĐ số 286/QĐ-UB ngày 18/02/2000 9 Đình Mỹ Thới Di tích kiến trúc nghệ thuật Mỹ Thới-Thành Phố Long Xuyên QĐ số 287/QĐ-UB ngày 18/02/2000 10 Đình Phước Hưng Di tich lịch sử Phước Hưng- Huyện An Phú QĐ số 288/QĐ-UB ngày 18/02/2000 11 Chùa Phước Thạnh Di tich lịch sử Mỹ Thới-Thành Phố Long Xuyên QĐ số 289/QĐ-UB ngày 18/02/2000 12 Chùa Long Khánh Di tich lịch sử Khánh Hòa- Huyện Châu Phú QĐ số 290/QĐ-UB ngày 18/02/2000 13 Đình Mỹ Đức Di tich lịch sử và Di tích kiến trúc nghệ thuật Mỹ Đức- Huyện Châu Phú QĐ số 291/QĐ-UB ngày 18/02/2000 14 Đình Bình Mỹ Di tích kiến trúc nghệ thuật Bình Mỹ- Huyện Châu Phú QĐ số 270/QĐ-UB ngày 02/03/2001 15 Cốc Đạo Cậy Di tich lịch sử Đào Hữu Cảnh- Huyện Châu Phú QĐ số 271/2001/QĐ-UB ngày 02/03/2001 16 Đình Long Kiến Di tich lịch sử Long Kiến- Huyện Chợ Mới QĐ số 272/2001/QĐ-UB ngày 02/03/2001 17 Chùa Bửu Sơn Kỳ Hương (Chùa Ông Bảy) Di tich lịch sử Vĩnh Xương- Huyện Tân Châu QĐ số 1470/QĐ- UB ngày 05/09/2001 18 Giồng Trà Dên Di tich lịch sử Tân An- Huyện Tân Châu QĐ số 1471/QĐ- UB ngày 05/09/2001 19 Núi Nổi - Phù Sơn Tự Di tich lịch sử và thắng cảnh Tân An- Huyện Tân Châu QĐ số 1472/QĐ- UB ngày 05/09/2001 20 Phủ Thờ Nguyễn Tộc Di tich lịch sử Bình Phước Xuân- Huyện Chợ QĐ số 1473/QĐ- UB ngày (Dinh BaQuan Thượng Đẳng) Mới 05/09/2001 21 Đình Vĩnh Tế kiến trúc nghệ thuật Núi Sam-Châu Đốc QĐ số 1249/QĐ- CT.UB ngày 21/05/2002 22 Đình Vĩnh Ngươn Di tich lịch sử- kiến trúc nghệ thuật Vĩnh Ngươn- Châu Đốc QĐ số 1250/QĐ- CT.UB ngày 21/05/200 23 Tháp An Lợi Di tích kiến trúc khảo cổ Châu Lăng- Huyện Tri Tôn QĐ số 1251/QĐ- CT.UB ngày 21/05/2002 24 Đình Bình Phú Di tich lịch sử Bình Hòa- Huyện Châu Thành QĐ số 1252/QĐ- CT.UB ngày 21/05/2002 25 Địa Điểm Thành Lập Đội Biệt Động Long Xuyên Di tich lịch sử Mỹ Khánh-Thành Phố Long Xuyên QĐ số 1453/QĐ- CT.UB ngày 13/06//2002 26 Chùa Đông Thạnh Di tich lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Mỹ Phước-Thành Phố Long Xuyên QĐ số 2335/2002/QĐ-UB ngày 01/10/2002 27 Đình Tân An Di tich lịch sử Vĩnh Hòa - Huyện Tân Châu QĐ số 2 650/QĐ- UB ngày 07/11/2002 28 Đình Thần Mỹ Hòa Hưng Di tich lịch sử Mỹ Hòa Hưng- Thành Phố Long Xuyên QĐ số 912/QĐ- CT.UB ngày 30/05/2003 29 Hố Thờ Di tích khảo cổ Châu Lăng- Huyện Tri Tôn QĐ số 2037/QĐ- CT.UB ngày 16/10/2003 30 Đình Vĩnh Hòa Di tich lịch sử Vĩnh Hòa- Huyện Tân Châu QĐ số 2417/QĐ- CT.UB ngày 26/11/2003 31 Dinh Chưởng Binh Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh Di tich lịch sử Kiến An- Huyện Chợ Mới QĐ số 2419/QĐ- CT.UB ngày 26/11/2003 32 Chùa Tân An Di tich lịch sử Bình Hòa- Huyện Châu Thành QĐ số 2419/QĐ- CT.UB ngày 26/11/2003 33 Đình Thần Tấn Mỹ Di tich lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Tấn Mỹ- Huyện Chợ Mới QĐ số 2420/QĐ- CT.UB ngày 26/11/2003 34 Hầm bí mật Văn Di tich lịch sử Nhơn Hưng- QĐ số 2421/QĐ- Phòng Huyện Ủy Huyện Tịnh Biên Huyện Tịnh Biên CT.UB ngày 26/11/2003 35 Miếu Hội Di tich lịch sử Long An – Huyện Tân Châu QĐ số 2422/QĐ- CT.UB ngày 26/11/2003 36 Đình Thần Long Phú Di tich lịch sử và Di tích kiến trúc nghệ thuật Thị Trấn Tân Châu QĐ số 1566/QĐ- CT.UB ngày 13/08/2004 37 Đình Phú Nhuận Di tích kiến trúc nghệ thuật Vĩnh Thàn – Huyện Châu Thành QĐ số 1567/QĐ- CT.UB ngày 13/08/2004 38 Đình Vĩnh Phú Di tích kiến trúc nghệ thuật Vĩnh Phú- Huyện Thoại Sơn QĐ số 1568/QĐ- CT.UB ngày 13/08/2004 39 Đình Vĩnh Hội Đông Di tích kiến trúc nghệ thuật Vĩnh Hội Đông- Huyện An Phú QĐ số 101/QĐ- CT.UB ngày 17/01/2005 40 Đình Bình Thạnh Đông Di tích kiến trúc nghệ thuật Bình Thạnh Đông- Huyện Phú Tân QĐ số 102/QĐ- CT.UB ngày 17/01/2005 41 Đình Vĩnh Thành Di tích kiến trúc nghệ thuật VĩnhTrường- Huyện An Phú QĐ số 3258/QĐ- CT.UB ngày 05/12/2005 42 Đình Vĩnh Trường Di tích kiến trúc nghệ thuật Vĩnh Trường- Huyện An Phú QĐ số 3259/QĐ- CT.UB ngày 05/12/2005

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVDLDLH003.pdf
Tài liệu liên quan