Luận văn Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ở các ngân hàng thương mại Việt Nam

1. Tính thiết thực của đề tài: Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế của các nước trên thế giới đang mang lại cho hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển cũng nhưng cũng có rất nhiều những thách thức. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn để phát triển bền vững, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần nhanh chóng khắc phục các điểm yếu của mình cũng như nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp đã và đang chứng minh sự hữu ích và tiện lợi trong quá trình phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Các sản phẩm dịch vụ này cũng là nguồn thu an toàn và ổn định cho các ngân hàng thương mại, mặc dù vậy, tỷ trọng thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng Việt Nam còn khá thấp so với hệ thống các ngân hàng thương mại của các nước khác. Với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ từ các ngân hàng nước ngoài, sự yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải liên tục đánh giá lại mình và cố gắng lập các giải pháp nhằm nâng tỷ lệ thu phí dịch vụ trên tổng thu nhập nhằm mang lại sự phát triển bền vững cho chính các ngân hàng Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài: “Giải Pháp Gia Tăng Tỷ Trọng Thu Phí Dịch Vụ Ở Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam”. Sự gia tăng được tỷ lệ thu phí dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ giúp các ngân hàng Việt Nam thu ngắn khoảng cách trong trình độ kinh doanh giữa mình và các ngân hàng nước ngoài đang gia nhập ngày càng nhiều vào thị trường kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam. Do vậy, đề tài này hiện nay là hết sức cần thiết và có tính thực tiển cao. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập 3 1.1.1 Tính tất yếu của quá trình hội nhập .3 1.1.2 Lộ trình hội nhập của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 4 1.1.3 Cơ hội và thách thức của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập .4 1.1.3.1 Cơ hội 5 1.1.3.2 Thách thức 5 1.2. Quá trình gia nhập thị trường của các ngân hàng thương mại nước ngoài vào Việt Nam 6 1.2.1 Mục tiêu của các ngân hàng thương mại nước ngoài khi tham gia thị trường Việt Nam .7 1.2.2 Các tác động của NHTM nước ngoài đối với tiến trình mở cửa thị trường ngân hàng Việt Nam .7 1.2.2.1 Mặt tích cực .8 1.2.2.2 Mặt hạn chế 9 1.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại hiện đại .9 1.3.1 Khái niệm về ngân hàng hiện đại 9 1.3.2 Các dịch vụ mang lại nguồn thu cho ngân hàng .10 1.3.2.1 Dịch vụ thanh toán trong nước .10 1.3.2.2 Dịch vụ thanh toán quốc tế .10 1.3.2.3 Dịch vụ thẻ 11 1.3.2.4 Dịch vụ hối đoái 12 1.3.2.5 Dịch vụ ủy thác .13 1.3.2.6 Dịch vụ bảo hiểm 14 1.3.2.7 Dịch vụ thông tin, tư vấn 14 1.3.2.8 Dịch vụ Phonebanking, Mobile Banking và HomeBanking 14 1.3.2.9 Dịch vụ giữ hộ 14 1.3.2.10 Dịch vụ địa ốc .15 1.3.2.11 Dịch vụ lưu ký chứng khoán .15 1.3.2.12 Dịch vụ ngân hàng giám sát 15 1.3.2.13 Dịch vụ chi trả kiều hối .15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU PHÍ DỊCH VỤ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. Thực trạng của hoạt động cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam .17 2.1.1 Tình hình hoạt động dịch vụ của các NHTM Việt Nam .17 2.1.2 Thực trạng thu phí của cac ngân hàng thương mại Việt Nam 22 2.1.3 Các hạn chế trong chất lượng dịch vụ của các NHTM Việt Nam 26 2.1.3.1 Thiếu sự liên kết trong cộng đồng ngân hàng gây ra lãng phí và cung cấp dịch vụ không thuận tiện: 26 2.1.3.2 Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt còn thấp nên các ngân hàng chưa thể khai thác hết tiềm năng của thị trường .27 2.1.3.3 Nhiều sản phẩm ngân hàng được cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chú trọng đến chất lượng và/hoặc hoạt động tuyên truyền 29 2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng .31 2.3 Các hạn chế là rào cản cho việc nâng cao tỷ trọng thu phí dịch vụ của các NHTM Việt Nam 35 2.3.1 Bề dày kinh nghiệm .35 2.3.2 Hệ thống luật pháp hiện hành 36 2.3.3 Trình độ công nghệ 39 2.3.4 Mạng lưới toàn cầu 40 2.3.5 Hạn chế trong chiến lược phát triển của các NHTM Việt Nam 40 2.3.6 Nhận thức của khách hàng 42 2.3.7 Hoạt động cạnh tranh không bình đẳng giữa các NHTM hoạt động tại Việt Nam .44 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GIA TĂNG TỶ TRỌNG THU PHÍ DỊCH VỤ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng mang tính hiện đại hóa .47 3.1.1 Mở cửa thị trường ngân hàng nhằm tiếp cận trình độ, cách thức kinh doanh ngân hàng hiện đại và lành mạnh hóa hoạt động cạnh tranh 51 3.1.2 Phát huy nội lực của các ngân hàng để mang lại hiệu quả kinh doanh, an toàn trong việc nâng cao tỷ lệ thu dịch vụ 52 3.1.3 Cung cấp cho thị trường các dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện lợi 56 3.2 Các giải pháp nhằm tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ cho các NHTM Việt Nam .58 3.2.1 Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và phát triển toàn diện các dịch vụ mang lại nguồn thu cho NHTM 58 3.2.1.1 Đẩy mạnh nghiên cứu .58 3.2.1.2 Phát triển toàn diện dịch vụ tăng nguồn thu cho NHTM .59 3.2.2 Gia tăng hàm lượng công nghệ tin học vào các dịch vụ ngân hàng 63 3.2.3 Mở rộng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến .64 3.2.4 Mở rộng hoạt động liên kết giữa các ngân hàng trong nước để phát huy sức mạnh của ngành ngân hàng Việt Nam 67 3.2.5 Xây dựng môi trường kinh doanh không dùng tiền mặt .67 3.2.6 Chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng 69 3.2.7 Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ và ý thức phục vụ khách hàng .69 3.2.8 Liên kết giữa ngân hàng và các đối tác ngoài ngành nhằm mang lại các sản phẩm trọn gói cho khách hàng 70 3.2.9 Phát triển các dịch vụ ngân hàng được cung cấp tận nhà, trụ sở khách hàng .72 3.2.10 Nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam để triển khai các hoạt động đầu tư trung và dài hạn .72 3.3 Các giải pháp hỗ trợ 73 3.3.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động Ngân hàng trực tuyến, thương mại điện tử. 73 3.3.2 Đầu tư của Nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng cho hoạt động thương mại điện tử .75 3.3.3 Các giải pháp khác 75 3.3.3.1 Đối với dịch vụ thẻ ngân hàng 75 3.3.3.2 Dịch vụ hối đoái .77 PHẦN KẾT LUẬN 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf93 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp gia tăng tỷ trọng thu phí dịch vụ ở các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tựu to lớn đã đạt được, Thủ tướng đã phê duyệt nguồn vốn đầu tư Dự án WB giai đoạn 2, NHNN đã phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan và WB ký Hiệp định tín dụng cho Dự án này. Do đó, NHNN và các NHTM thuộc Dự án WB giai đoạn 2 nên nhanh chóng chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai Dự 64 án theo lộ trình đã được phê duyệt, xây dựng một hệ thống công nghệ ngân hàng tương xứng với các hệ thống công nghệ ngân hàng trong khu vực và thế giới, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế. Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng cũng là một giải pháp quan trọng góp phần nâng cao năng lực công nghệ cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng là một ngành đòi hỏi một sự liên kết cao không chỉ về tài chính mà còn cả công nghệ. Sự thiếu đồng bộ trong ứng dụng công nghệ giữa các ngân hàng trong toàn hệ thống có thể dẫn đến việc các ngân hàng không kết nối được với nhau trong các giao dịch và do đó, làm yếu đi sức mạnh công nghệ của toàn hệ thống. Các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể xem xét phối hợp nhau trong việc nghiên cứu các công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế giới thông qua vai trò trung gian của hiệp hội ngân hàng nhằm tránh đầu tư trùng lắp giữa các ngân hàng trong hệ thống, thông qua đó mỗi ngân hàng có thể có sự lựa chọn công nghệ thích hợp cho mình. Ngoài ra, khi xây dựng hệ thống phần cứng và phần mềm tin học, các ngân hàng cần tính toán tổng thể liên quan đến khả năng kết nối với các module đặc biệt khi cần cung cấp các sản phẩm trực tuyến để có thể thiết kế các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại cung cấp cho thị trường. 3.2.3. Mở rộng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến Các NHTM trong nước hiện nay đang triển khai, giới thiệu về dịch vụ Internet Banking, bên cạnh những hứa hẹn về sự tiện lợi, vấn đề an toàn, bảo mật đang là điều thu hút khá lớn sự quan tâm của khách hàng thường xuyên online. Ngoài Internet Banking, một số dịch vụ khác như Phone Banking, SMS Banking, Mobile Banking và Home Banking cũng được ngân hàng giới thiệu khá rầm rộ. Tuy nhiên, ngân hàng trực tuyến đòi hỏi tính an toàn và bảo mật rất cao. Trong khi trình độ công nghệ tin học của các ngân hàng còn hạn chế cộng với việc chưa có các hướng dẫn cụ thể cho việc áp dụng luật Giao dịch điện tử vào ngành ngân hàng, vì thế những tiện ích của dịch vụ này còn nhiều hạn chế, chỉ cho phép xem số dư tài khoản và thông tin giao dịch, chưa thể thanh toán hóa đơn trên web. Trên thế giới, Internet Banking và tiện ích thanh toán hóa đơn ngay trên web rất thu hút khách hàng, quan trọng hơn cả số lượng máy ATM và địa điểm giao dịch. Nhưng dịch vụ này luôn phải đối diện với những hình thức lừa đảo trực tuyến nhằm đánh cắp thông tin cá nhân truy cập tài khoản và “rút ruột” chủ thẻ. Trong thời gian gần đây, hoạt động ngân hàng điện tử ở Việt Nam đã bắt đầu phát triển rộng rãi, từng bước làm thay đổi hoạt động ngân hàng và đời sống xã hội. 65 Chúng ta ý thức được rằng đây là một bước phát triển tất yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hiện đại hóa, phát triển và hội nhập. Nhưng chúng ta chưa ý thức được rằng bên cạnh những lợi ích cũng có những rủi ro. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại không chỉ là rủi ro của hoạt động ngân hàng điện tử mà là việc các NHTM Việt Nam hiện nay dường như chưa ý thức được đầy đủ về những rủi ro và tác hại của chúng. - Giám sát của Ban quản trị và điều hành Các lãnh đạo cao cấp của ngân hàng cần phải xác định rõ bằng văn bản những chi tiết liên quan đến trách nhiệm giải trình, chính sách và biện pháp cụ thể để quản lý rủi ro. Các quy trình quản lý rủi ro đối với hoạt động ngân hàng điện tử cũng phải thống nhất với phương pháp quản lý rủi ro nói chung của toàn ngân hàng. Cần đánh giá lại các chính sách mà quy trình quản lý rủi ro hiện tại của ngân hàng để đảm bảo là chúng đủ khả năng đối phó với những loại hình rủi ro mới phát sinh do hoạt động ngân hàng điện tử đang hoặc dự kiến sẽ được thực hiện. Các biện pháp giám sát quản lý bổ sung mà hội đồng quản trị và ban lãnh đạo có thể áp dụng bao gồm: (i) Xác định rõ ràng mức độ rủi ro ngân hàng có thể chấp nhận được đối với ngân hàng điện tử; (ii) Xây dựng các cơ chế ủy quyền và báo cáo cơ bản, bao gồm cả kế hoạch xử lý những trường hợp sự cố có thể ảnh hưởng đến sự an toàn hay uy tín của ngân hàng; (iii) Lưu ý đến mọi yếu tố rủi ro đặc thù liên quan đến việc đảm bảo tính an ninh, hoàn chỉnh và luôn sẵn sàng của các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử, đồng thời, yêu cầu bên đối tác mà ngân hàng thuê những hệ thống và ứng dụng cơ bản cũng phải áp dụng các biện pháp tương tự; (iv) Đảm bảo thực hiện đầy đủ phân tích rủi ro trước khi ngân hàng tiến hành hoạt động ngân hàng điện tử ra nước ngoài. Ngoài ra hội đồng quản trị và ban lãnh đạo cấp cao cũng cần đảm bảo sao cho ngân hàng chỉ bắt đầu thực hiện kinh doanh ngân hàng điện tử mới hoặc áp dụng công nghệ mới sau khi đã tích lũy đủ khả năng và kinh nghiệm để có thể thực hiện giám sát quản lý rủi ro. Trình độ chuyên môn của người quản lý và nhân viên cần phải tương xứng với đặc điểm kỹ thuật và mức độ phức tạp của các ứng dụng ngân hàng điện tử và công nghệ đi kèm. - Kiểm soát bảo mật Một điều thiết yếu trong hoạt động ngân hàng là phải xác nhận được tính hợp lệ thông tin truyền đến, một giao dịch hay một yêu cầu tiếp cận cụ thể. Ngân hàng có thể sử dụng hàng loạt biện pháp để thiết lập sự xác minh, bao gồm mã số nhận dạng cá nhân (PINs), mật khẩu, thẻ thông minh, sinh trắc học và chứng chỉ kỹ thuật số. Các phương pháp xác minh này có thể là đơn yếu tố hoặc đa yếu tố (ví dụ: sử 66 dụng cả mật khẩu và kỹ thuật sinh trắc học để xác minh). Xác minh đa yếu tố nhìn chung cho kết quả đảm bảo hơn. Các hệ thống ngân hàng điện tử cũng phải tạo ra, lưu giữ được những bằng chứng và nguồn gốc hoặc nơi phát ra thông tin điện tử để bảo vệ người gửi thông tin trước sự phủ nhận sai trái của người nhận về việc dữ liệu đã được nhận/gửi. Vấn đề này đặc biệt quan trọng với hoạt động ngân hàng điện tử vì tính phức tạp của việc xác minh nhận dạng và quyền của các bên trong giao dịch, nguy cơ biến đổi hoặc chiếm đoạt các thông tinh giao dịch điện tử và nguy cơ người sử dụng ngân hàng điện tử quả quyết rằng giao dịch đã được sửa đổi một cách gian lận. Do vậy, những nguyên tắc này cũng hướng dẫn về phân chia trách nhiệm. Sự phân chia trách nhiệm rất quan trọng trong việc đảm bảo sự chính xác và tính toàn vẹn của dữ liệu, cũng như việc có thể sử dụng được những dữ liệu đó để ngăn chặn và vạch trần những gian lận của các cá nhân. Nếu các trách nhiệm được phân chia rạch ròi, sự gian lận chỉ có thể thực hiện bằng cách thông đồng. Đồng thời, các nguyên tắc trong nhóm này cũng nhấn mạnh yếu tố bảo mật. Đảm bảo những người không có thẩm quyền không thể xem và sử dụng được những thông tin quan trọng. Việc sử dụng sai mục đích hoặc công bố trái phép những dữ liệu sẽ đặt ngân hàng trước rủi ro uy tín và rủi ro pháp lý. Sự ra đời của hoạt động ngân hàng điện tử đặt ra những thử thách mới về an ninh đối với ngân hàng vì hoạt động này làm tăng rủi ro thông tin chuyển qua mạng hoặc lưu trữ ở cơ sở dữ liệu sẽ bị các bên không có thẩm quyền hoặc không phù hợp tiếp cận hoặc sử dụng theo những cách mà khách hàng đã cung cấp những thông tin đó không mong muốn. Trước những thách thức nói trên về bảo mật thông tin đối với những thông tin chủ chốt của hoạt động ngân hàng điện tử, các ngân hàng cần đảm bảo: (i) tất cả các dữ liệu ngân hàng và lưu trữ mật chỉ do những cá nhân, tổ chức hoặc hệ thống có thẩm quyền và được xác nhận tiếp cận; (ii) Tất cả các dữ liệu ngân hàng mật được lưu trữ an toàn và bảo mật tránh việc xem hoặc sửa ngoài thẩm quyền trong quá trình chuyển tin qua các mạng nội bộ, tư nhân hoặc công cộng; (iii) Khi các bên thứ ba được tiếp cận dữ liệu thông qua các hợp đồng thuê ngoài thì các tiêu chuẩn và kiểm soát của ngân hàng đối với việc sử dụng và bảo mật dữ liệu phải được đáp ứng; (iv) Các tiếp cận đối với loại dữ liệu hạn chế tiếp cận nên được theo dõi và ghi lại và phải đảm bảo là nguồn lưu thông tin theo dõi này không được đột nhập trái phép. - Quản lý rủi ro pháp lý và rủi ro uy tín Rủi ro pháp lý phát sinh từ những vi phạm hoặc do không tuân thủ pháp luật, các quy định hoặc các thông lệ đã được xác lập, hoặc do quy định không rõ các 67 quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên đối với giao dịch. Do còn tương đối mới mẻ nên trong nhiều hoạt động ngân hàng điện tử, các quyền và nghĩa vụ của các bên đối với loại giao dịch này còn chưa rõ ràng. Ngân hàng phải có đủ năng lực cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử cho mọi người sử dụng cuối cùng và phải duy trì được khả năng đó trong mọi hoàn cảnh. Ngoài ra các cơ chế phản ứng hiệu quả trong trường hợp xảy ra sự cố cũng là một điều hết sức cần thiết để giảm thiểu rủi ro hoạt động, rủi ro pháp lý và rủi ro uy tín phát sinh từ những biến cố ngoài dự kiến, bao gồm cả những trường hợp tấn công từ trong hay từ ngoài ngân hàng mà có thể ảnh hưởng đến hệ thống và dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngân hàng cũng cần xây dựng kế hoạch phản ứng khi xảy ra sự cố, kể cả các thảm họa liên lạc thông tin, để đảm bảo kinh doanh không bị gián đoạn, kiểm soát được rủi ro uy tín và hạn chế nguy cơ đổ vỡ của các dịch vụ ngân hàng điện tử của mình. 3.2.4. Mở rộng hoạt động liên kết giữa các ngân hàng trong nước để phát huy sức mạnh của ngành ngân hàng Việt Nam Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngoài ngân hàng Nhà nước với vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng thì Hiệp hội Ngân hàng cũng là một tổ chức đang hoạt động với phương châm là cầu nối giữa các ngân hàng hoạt động tại lãnh thổ Việt Nam cũng như giữa cộng đồng ngân hàng với các tổ chức, ban ngành liên quan. Tuy nhiên, vai trò của Hiệp hội ngân hàng vẫn còn khá yếu với kỳ vọng xây dựng được mối liên kết kinh doanh giữa các ngân hàng thương mại, Các ngân hàng cần chủ động liên kết nhằm tối đa hóa các hoạt động của mình, đơn cử như việc hoán đổi các loại ngoại tệ mặt giữa các ngân hàng trong nước để giảm thiểu số phí phải trả cho các ngân hàng nước ngoài và từ đó thể phát triển mạnh mẽ các dịch vụ thu đổi tiền mặt các loại ngoại tệ thật đa dạng, hiệu quả. Các ngân hàng trong nước cũng cần chú trọng trong việc cùng nhau xây dựng các chương trình hành động nhằm giúp cho ngày càng nhiều các ngân hàng có tên trong danh sách “Thương hiệu quốc gia” để có thể định vị tên tuổi của mình đối với khách hàng Việt Nam, vượt qua sự hạn chế về thương hiệu so với các ngân hàng nước ngoài cũng như gia tăng mức độ chấp nhận sử dụng dịch vụ do ngân hàng trong nước cung cấp, ngay cả từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam (đối tượng mà hầu như hiện chỉ sử dụng các dịch vụ các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài). 3.2.5. Xây dựng môi trường kinh doanh không dùng tiền mặt Xây dựng hệ thống thanh toán hiện đại là mục tiêu dài hạn của ngành ngân hàng Việt Nam. Đó là một quá trình dài, phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế 68 trong lộ trình phát triển hướng tới mục tiêu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Do đó, quá trình thực hiện chiến lược sẽ dựa vào các giải pháp tiên tiến là chính nhằm phát triển cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ phù hợp để khai thác các thị trường, mở rộng thanh toán tiềm năng trong các doanh nghiệp nhỏ và dân cư. Yêu cầu của các dự án đầu tư cần nâng cao tính khả thi về mở rộng cơ hội tiếp cận dịch vụ ngân hàng của khách hàng, những gì trong thời gian gần đây đã được một số NHTM chú trọng và đưa lại hiệu quả khá rõ nhưng nhìn chung, còn quá thưa thớt trên các trung tâm tài chính. Bên cạnh giải pháp tiên tiến với tính khả dụng cao, các NHTM Việt Nam cần có định hướng triển khai một số giải pháp đột phá về ứng dụng công nghệ cao. Hiện nay, một số NHTM lớn ở Việt Nam đã có khối lượng giao dịch tương đối lớn ở một số khu vực, đó là tiền đề sử dụng các thiết bị đọc quang tính đã được áp dụng từ nhiều thập kỷ qua ở nhiều nước trên thế giới. Qua đó, sẽ mở ra khả năng nâng cao năng suất và chất lượng lao động trong ngành kế toán, thanh toán, giải phóng lao động thủ công để phát triển các dịch vụ mới. Giải pháp đột phá kỹ thuật cũng cần hướng tới dạng thanh toán từ xa, trước mắt là nâng cấp kỹ thuật các kênh phân phối dịch vụ thanh toán trực tuyến với các doanh nghiệp có hoạt động lớn ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố khác. Hoàn thiện cơ sở pháp lý tổ chức thanh toán qua ngân hàng đang đặt ra yêu cầu phải có luật điều chỉnh vĩ mô về sử dụng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời phải hoàn thiện, phát triển rất nhiều quy định về quan hệ giao dịch giữa NHTM với khách hàng và giữa NHNN với các TCTD cũng như trong các hoạt động nội tại của ngân hàng. Để luật điều chỉnh về sử dụng tiền mặt và không dùng tiền mặt trở thành công cụ quan trọng trong việc lập lại trật tự thị trường tiền tệ, thiết nghĩ văn bản luật cần có những quy định mang tính chất hành chính như : mọi khoản thanh toán về dịch vụ giữa các tổ chức phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt; giới hạn thanh toán bằng tiền mặt giữa các tổ chức và cá nhân, giữa các tổ chức với nhau; các thu bằng tiền mặt của các tổ chức phải nộp hết vào ngân hàng, được giữ quỹ một số tiền nhất định; xác định trách nhiệm của chủ tài khoản trong việc chấp hành pháp luật về thanh toán bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt; vai trò kiểm soát của các ngành có liên quan trong việc chấp hành quy định về thanh toán bằng tiền mặt của các tổ chức và những quy định xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định sử dụng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. 69 3.2.6. Chuẩn hoá quy trình cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng Trong hoạt động marketing trong các doanh nghiệp cung cấp hiện nay đã thêm 3P (people - con người, physical - cơ sở vật chất, process - quy trình) bên cạnh 4P truyền thống (Product, Price, Place, Promotion). Việc bổ sung các P mới giúp cho xác định các nhân tố mang lại sự thỏa mãn tốt nhất cho khách hàng, Process (Quy trình) chính là một P khá quan trọng trong chuỗi 7P vì nó là một phần cấu thành dịch vụ của các đơn vị cung cấp dịch vụ, trong đó có các ngân hàng. Ngân hàng là một ngành khá lâu đời nên vì vậy các ngân hàng đa số là đã có các quy trình nghiệp vụ, tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng có các quy trình “hướng đến khách hàng” cũng như đủ chặt chẽ để bảo vệ cho hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Trên thực tế, gần 70% các ngân hàng thương mại Việt Nam đã xây dựng quy trình cho các dịch vụ của mình theo hướng xử lý nghiệp vụ chứ không dưới dạng một hướng dẫn cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chính vì vậy, các bước xử lý còn thừa, liên quan đến nhiều bộ phận khiến cho khách hàng bị rối trong quá trình được phục vụ. Trong các năm 2006-2007, đa số các ngân hàng đã kịp chuyển các dịch vụ tài khoản của khách hàng thành dịch vụ “một cửa” mang lại sự thuận tiện cho khách hàng, tuy nhiên, các dịch vụ khác vẫn chưa có sự thay đổi rõ rệt (như dịch vụ thanh toán quốc tế). Để có thể mang lại sự thuận tiện, an toàn cho khách hàng, các ngân hàng thương mại cần quyết liệt hơn trong công tác rà soát, điều chỉnh các quy trình nghiệp vụ theo “hướng đến khách hang” cũng như làm tiền đề cho việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cùng với sự kết hợp với CRM (hệ thống quản lý thông tin quan hệ khách hàng) và ERP (hệ thống hoạt định nguồn lực doanh nghiệp). Đây là các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý quan hệ và quản lý nguồn lực có hiệu quả nhằm giúp cho các quy trình của ngân hàng luôn được áp dụng và rà soát một cách thường xuyên, ổn định và đáp ứng được nhu cầu này càng cao của khách hàng trong và ngoài nước. 3.2.7. Đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao trình độ và ý thức phục vụ khách hàng Nhận thức về quản trị chất lượng của nhân viên ở nhiều ngân hàng chưa được quán triệt một cách cụ thể, trong khi đó chính họ mới là cầu nối tạo sự tiếp xúc giữa khách hàng với các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Phải đào tạo, ngoài những yêu cầu về chuyên môn phải làm cho mỗi nhân viên thấm nhuần từ trong ý thức về chất lượng sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng và đặc biệt quan trọng là phải xử lý được vấn đề có tính mấu chốt, đó là tạo được mối quan hệ 70 gắn kết giữa quyền lợi và trách nhiệm của mỗi con người, mỗi bộ phận trong ngân hàng. Ở các Ngân hàng nước ngoài, các nhân viên giao dịch thường phải tuân thủ rất nghiệm ngặt các quy định về giao tiếp với khách hàng từ cách nói năng, chào hỏi, đến cách trả lời điện thoại. Tất cả các hành vi tuy rất nhỏ đó cũng đều có các chuẩn mực quy định cụ thể để đảm bảo tính chuyên nghiệp của mỗi nhân viên. Các NHTM Việt Nam có thể học tập kinh nghiệm này trên cơ sở xây dựng những chuẩn mực trong giao tiếp với khách hàng và thực hiện đào tạo, tập huấn cho các nhân viên, đồng thời tiến hành đánh giá định kỳ các chuẩn mực này, đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực đó. Xây dựng và phát triển mô hình giao dịch một cửa; xây dựng văn hóa giao tiếp trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tạo lợi thế riêng có cho mỗi NHTM. Đây là vấn đề các NHTM cần đặc biệt quan tâm. Ngoài sự cạnh tranh về phát triển công nghệ, phát triển dịch vụ thì việc đem lại cho khách hàng sự tiện lợi, thoải mái và hài lòng trong giao dịch có ý nghĩa to lớn mang lại lợi thế rất lớn trong cạnh tranh, thu hút khách hàng trong quan hệ giao dịch với ngân hàng. Gắn liền với quá trình này các NHTM cần quan tâm đến quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động tin học ứng dụng, cho hoạt động quản lý, cho hoạt động marketing và hoạt động nghiệp vụ. Thông qua các hình thức đào tạo và liên kết đào tạo, thông qua hội thảo, hội nghị. Ngoài các hình thức đào tạo theo khóa lớp, các ngân hàng có thể chú trọng hình thức đào tạo trong công việc. Rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng là những nghiệp vụ đòi hỏi một sự tích lũy kinh nghiệm lâu dài. Qúa trình trao đổi nghiệp vụ thường xuyên cũng giúp các nhân viện học hỏi và nâng cao năng lực tốt hơn. Để tạo động lực khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển sản phẩm mới, các giải pháp mới, các ngân hàng có thể có những chính sách khuyến khích, động viên thông qua cơ chế thưởng cho các phát minh, sáng tạo có nhiều đóng góp cho ngân hàng. 3.2.8. Liên kết giữa ngân hàng và các đối tác ngoài ngành nhằm mang lại các sản phẩm trọn gói cho khách hàng Sản phẩm trọn gói là một trong những phương pháp mà các nhà quản trị hàng đầu sử dụng để đối phó với xu hướng bão hòa thị trường và tiêu chuẩn hóa sản phẩm (maturation and commoditization). Giá trị mà sản phẩm trọn gói mang lại là sự thuận tiện khi thực hiện ít giao dịch hơn, tiết kiệm thời gian và cảm nhận được giá trị gia tăng. Có thể hiểu sản phẩm trọn gói (bundled product-BP) là phương thức chào bán hoặc marketing hai hay nhiểu sản phẩm/dịch vụ trong một gói sản phẩm 71 (package), với mức giá được người mua cảm nhận rằng thấp hơn so với khi mua từng sản phẩm riêng lẻ. Khái niệm sản phẩm trọn gói đã được nhiều ngành công nghiệp và các công ty trên thế giới sử dụng trong chiến lược phát triển sản phẩm. Chẳng hạn, ngành ngân hàng cung gấp gói dịch vụ gồm bảo hiểm, thẻ tín dụng và dịch vụ tài chính khác với giá thấp hơn khi các dịch vụ này được mua riêng, hay những công ty du lịch cung cấp giá vé máy bay, phòng khách sạn tại các khu nghỉ mát thấp hơn cho khách hàng mua trọn gói. Điển hình nhất ngành phần mềm là Microsoft, sẵn sàng bán trọn bộ phần mềm với giá thấp hơn nếu mua riêng từng phần mềm. Marketing hiện đại chỉ ra rằng, một chiến lược marketing thành công chỉ khi các mục tiêu và công cụ marketing hướng đến khách hàng. Giá trị mà sản phẩm trọn gói đem lại, theo khách hàng, là sự thuận tiện khi thực hiện ít giao dịch hơn, tiết kiệm được thời gian và cảm nhận được giá trị gia tăng. Các chuyên gia marketing đồng ý rằng, mức độ mong muốn của khách hàng sẽ tăng lên cùng mức độ chào bán sản phẩm trọn gói. Hơn thế nữa, quá trình hoạch định chiến lược markteing yêu cầu phải xác định được lợi thế cạnh tranh của công ty đối với đối thủ cạnh tranh. Việc sử dụng sản phẩm trọn gói đem lại lợi thế cạnh tranh cho công ty ở 2 điểm: tạo sự khác biệt sản phẩm và giảm được phí. Trên thực tế, kết quả phản ứng của khách hàng về sản phẩm chào bán rất khả quan. Theo cuộc điều tra qua mạng của tổ chức Marketing Leadership Council, khoảng 55% công ty cho rằng, có khoảng 20-60% khách hàng thực sự đã mua sản phẩm sau khi công ty chào bán sản phẩm trọn gói. Tại Việt Nam, sản phẩm trọn gói đã được một số ngân hàng trong nước sử dụng để chào bán và marketing sản phẩm. Techcombank sẽ phối hợp với Vinacontrol cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng của NH như một phần trong sản phẩm tài chính kho vận của Techcombank. Mới đây, Vietcombank đã phối hợp với Công ty Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) và Công ty Bảo hiểm Gras Savoye (Pháp) tổ chức phát triển các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng như bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm trọn gói cho NH, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp… VIBBank kết hợp với Sotran để phát triển sản phẩm xuất nhập khẩu A-Z dành cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu với sự kết hợp với các công ty chuyên kinh doanh dịch vụ Logictic. Tuy nhiên, mặc dù đươc giới thiệu quảng bá và thực hiện triển khai khá rầm rộ với rất nhiều lợi ích tổng hợp được giới trình bày nhưng hầu hết các sản phẩm này đều mau chóng bị lãng quên. Vừa qua đã có một số Ngân hàng đi tiên phong trong việc liên kết với doanh nghiệp để tăng cường thu phí dịch vụ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB), Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (MB) và Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) vừa qua đã ký thoả thuận hợp tác toàn diện. Theo đó, trước mắt hai 72 ngân hàng này sẽ đứng ra thu các loại cước phí viễn thông cho Viettel qua hệ thống máy rút tiền tự động (ATM). Khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng Viettel từ hôm nay có thể thanh toán cước phí trực tuyến 24/24 giờ thông qua hơn 400 máy ATM đặt trên khắp cả nước của VCB và MB, thay vì phải đến các điểm thu cước cố định. Tóm lại, việc nghiên cứu để liên tục cung cấp các sản phẩm trọn gói tiện dung, hiệu quả và sáng tạo là một xu hướng tất yếu của ngành ngân hàng. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả hoạt động và khả năng tồn tại phát triển của sản phẩm, các ngân hàng cần xem xét tất cả các yếu tố tác động đến các dịch vụ trọn gói khi mà dịch vụ mà ngân hàng cung cấp sẽ còn phụ thuộc vào các bên thứ ba mà uy tín, khả năng cam kết của họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cũng như uy tín của ngân hàng. 3.2.9. Phát triển các dịch vụ ngân hàng được cung cấp tận nhà, trụ sở khách hàng Trong môi trường dịch vụ ngân hàng ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ, các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đã khá nhanh chân trong việc cung cấp cho các khách hàng Việt Nam các dịch vụ cung cấp dịch vụ tận nơi của khách hàng. Đơn cử như HSBC chi nhánh tại Việt Nam đã cung cấp cho khách hàng các thiết bị nhằm có thể thực hiện giao dịch tại nơi làm việc, chứng từ gốc có nhân viên của ngân hàng đến nhận định kỳ. Ngân hàng UOB chi nhánh tại Việt Nam cũng có nhân viên thường xuyên đến hướng dẫn khách hàng sử dụng máy POS và nhận chứng từ tận nơi. DeustcheBank chi nhánh tại Việt Nam, CitiBank đều cung cấp cho các khách hàng doanh nghiệp lớn dịch vụ nhận, đếm tiền tại chỗ và điều đáng nói ở đây là họ đang cung cấp các dịch vụ này cho khách hàng của mình bằng cách thuê lại (outsourcing) dịch vụ của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên thực tế, các dịch vụ được cung cấp tận nhà, trụ sở của khách hàng mặc dù cần thêm chi phí triển khai nhưng xét về tổng thể trên tất cả các dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng (phí thu tiền mặt, lãi trên số dư tài khoản thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, mua bán ngoại tệ….) thì tổng số phí thu được thường là sẽ cao hơn chi phí bỏ ra khá nhiều đồng thời các dịch vụ tận nhà này có thể duy trì khá tốt quan hệ với khách hàng. Các dịch vụ tận nơi cũng phát huy hiệu quả với các dịch vụ khách hàng cá nhân như kiều hối, tư vấn đầu tư…và vì vậy, các ngân hàng trong nước cần mạnh dạn triển khai các dịch vụ này để mở rộng và giữ vững thị phần cung cấp dịch vụ ngân hàng trong nước. 3.2.10. Nâng cao năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam để triển khai các hoạt động đầu tư trung và dài hạn Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại thể hiện trước hết ở quy mô vốn tự có của mỗi ngân hàng. Có thể nói quy mô vốn tự có của các ngân hàng 73 thương mại Việt Nam còn rất nhỏ bé. Trước hết vốn sở hữu của các ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng chống đỡ cao hơn với những cú sốc của môi trường kinh doanh. Ngoài ra, những hạn chế về vốn tiếp tục tác động ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển các dịch vụ ngân hàng cả về số lượng và chất lượng dịch vụ. Các dịch vụ ngân hàng ngày càng đòi hỏi có tính hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ tin học tiên tiến, điều này cũng có nghĩa rằng các công ty cần phải có đủ vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ này, mà đa số là đầu tư trung dài hạn. Môi trường kinh tế mở cửa hiện nay không phải rất thuận lợi cho việc tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng thương mại nhưng ít nhất nó hội đủ nhiều yếu tố cho việc tăng vốn hoạt động phục vụ cho các hoạt động đầu tư. Bên cạnh việc tăng vốn điều lệ thì các ngân hàng cũng cần nâng cao chất lượng tài sản có để có thu nhập an toàn, ổn định nhằm có thể tập trung được các nguồn lực cho việc nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ tin học, đào tạo nhân sự, cơ sở vật chất hiện đại chuyên nghiệp, đây là các yếu tố cốt yếu để có thể cung cấp các dịch vụ tín dụng có giá trị gia tăng cao cho khách hàng. 3.3. Các giải pháp hỗ trợ: 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến hoạt động Ngân hàng trực tuyến, thương mại điện tử. Ngân hàng điện tử được hiểu là các nghiệp vụ, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống trước đây được phân phối trên các kênh mới như Internet, điện thoại, và các hình thức hiện đại khác… Hiện nay, ngân hàng điện tử tồn tại dưới nhiều hình thức, trong đó có hình thức ngân hàng trực tuyến, cung cấp dịch vụ 100% thông qua môi trường internet; và mô hình kết hợp giữa hệ thống ngân hàng thương mại truyền thống và điện tử hoá các dịch vụ truyền thống. Ngân hàng điện tử tại Việt Nam chủ yếu phát triển theo mô hình này. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ về quy mô cũng như chất lượng dịch vụ ngân hàng. Cho đến thời điểm này, các sơ sở pháp lý cho ngân hàng điện tử ở Việt Nam đã có như Luật giao dịch điện tử, Nghị định về giao dịch điện tử... Vì thế, cùng với sự phát triển của hoạt động giao dịch điện tử trong các lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nhiều ngân hàng đã tính tới việc phát triển séc điện tử và các hình thức thanh toán hiện đại khác. Ngân hàng điện tử đã trở thành xu thế phổ biến trên thế giới và tất nhiên, Việt Nam không thể nằm ngoài guồng quay này. Điều này đồng nghĩa với việc: đổi mới nhanh công nghệ là con đường duy nhất để các Ngân hàng Việt Nam tự đổi mới mình... 74 Mặc dù vậy, tại Việt Nam, những khái niệm như Home-banking, Internet- banking,… còn tương đối mới mẻ và lạ lẫm. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt có giảm nhưng vẫn còn rất cao tại nền kinh tế đang phát triển này. Tháng 1/2008 vừa qua là giai đoạn đầu tiến hành trả lương qua tài khoản, áp dụng cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ… Và cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thanh toán thủ công chuyển dần sang phương thức thanh toán bán tự động, thanh toán điện tử. Đó là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống ngân hàng điện tử đồng nghĩa với việc vấn đề an toàn hệ thống và cơ sở pháp lý chặt chẽ cho vấn đề này cần được ưu tiên hơn lúc nào hết. Hiện nay cơ sở pháp lý cho họat động này là Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính Phủ về thương mại điện tử, quyết định số 25/2006/QĐ-BTM ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại về việc ban hành quy chế sử dụng chữ ký số của Bộ Thương Mại, nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký và dịch vụ chứng thực chữ ký số, nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính Phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Tuy nhiên việc triển khai và đẩy mạnh họat động ngân hàng trực tuyến và thương mại điện tử vẫn còn một số vướng mắc cần được hỗ trợ giải quyết trong thời gian tới. Không nằm ngoài tình hình chung, các nghị định của Chính Phủ được ban hành trước khi được áp dụng vào thực tế thường là vẫn phải qua các thông tư hướng dẫn triển khai của các cơ quan chức năng liên quan quản lý từng loại hình doanh nghiệp. Trong trường hợp đối với hoạt động ngân hàng sẽ liên quan đến Bộ thương mại và Ngân hàng Nhà nước, và cũng như thường lệ các cơ quan này phải mất khá nhiều thời gian để ban hành các thông tư, hướng dẫn dẫn tới việc các ngân hàng thương mại phải chờ đợi, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Ngược lại, để chuẩn bị cơ sở cho việc triển khai tốt các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, thanh toán trong thương mại điện tử, các ngân hàng phải chuẩn bị sớm cho mình các cơ sở hạ tầng thông tin cần thiết (Sacombank, OCB trong năm 2008 đã bắt đầu đầu tư cho trung tâm lưu trữ dữ liệu tin học cho mình, một trong những biện pháp bảo vệ thông tin và cung cấp thông tin cho các tranh chấp liên quan đến thanh toán trực tuyến nếu có trong tương lai) 75 3.3.2. Đầu tư của Nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng cho hoạt động thương mại điện tử Luật Giao dịch điện tử được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 29-11-2005 và có hiệu lực kể từ ngày 1-3-2006, với nội dung trọng tâm là chữ ký điện tử (chữ ký số) nhằm bảo đảm tính pháp lý cho tài liệu điện tử. Ngày 15-2-2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 26/2007/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số hướng dẫn cụ thể thi hành Luật Giao dịch điện tử. Theo đó, “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác việc biến đổi thông điện dữ liệu được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa… Đi kèm với chữ ký số là một Trung tâm chứng thực có nhiệm vụ xác nhận tính hợp lệ của chữ ký số. Trên thực tế, các giao dịch thương mại điện tử cũng như các dịch vụ ngân hàng phục vụ thương mại điện tử tại Việt Nam vẫn còn kém phát triển do việc lập Trung tâm chứng thực chữ ký điện tử khá chậm chạp do ở Việt Nam đến nay vẫn chưa có tổ chức chứng thực số công cộng (CA) phục vụ giao dịch điện tử. Mới chỉ có một số tổ chức, doanh nghiệp triển khai hệ thống CA nội bộ dùng riêng, như Ngân hàng Nhà nước, Ban Cơ yếu Chính phủ, công ty VDC, Ngân hàng Vietcombank và ACB, Công ty VASC...Nguyên nhân sự chậm trễ cho việc triển khai tổ chức chứng thực số công cộng chủ yếu là do chưa có sự quan tâm của Nhà Nước trong việc cấp các nguồn kinh phí kịp thời và cần thiết để đẩy nhanh tiến độ thành lập và triển khai Trung tâm Chứng thực số gốc Quốc gia sắp, đây là nhu cầu không chỉ của các ngân hàng thương mại nhằm triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại mà còn là nhu cầu của xã hội. Như vậy, trong thời gian tới Nhà nước cần có lộ trình đầu tư cho Trung tâm này và tạo điều kiện cho Trung tâm hoạt động hiệu quả mang lại các bước tiến mới cho hoạt động kinh tế của Việt Nam trong đó có hoạt động cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại. 3.3.3. Các giải pháp khác 3.3.3.1 Đối với dịch vụ thẻ ngân hàng: Theo nghiên cứu của các tổ chức thẻ quốc tế, tỷ lệ tăng trưởng thanh toán bằng thẻ ở Việt Nam vào khoảng 200-300%/năm. Tuy vậy, để có sự tăng trưởng bền vững cho thị trường thẻ, hệ thống ngân hàng Việt Nam cần có khuôn khổ pháp 76 lý cho hoạt động Thẻ ngày càng phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, cũng như cần có những cơ chế phù hợp để hỗ trợ cho hoạt động Thẻ phát triển thuận lợi. Cụ thể là: - Kiến nghị với Chính phủ Chỉ đạo các Bộ, Ngành cung ứng dịch vụ như Bưu chính viễn thông, Điện lực ... tích cực phối hợp với Ngành Ngân hàng để đẩy mạnh việc chấp nhận Thẻ như một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm chi phí xã hội, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.. Có chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu thiết bị nguyên vật liệu cho hoạt động Thẻ mà trong nước chưa sản xuất được. - Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn cho hoạt động của dịch vụ Thẻ, trong đó cần sớm ban hành các quy định điều chỉnh các hành vi liên quan đến hoạt động phát hành và thanh toán Thẻ, đặc biệt là việc tranh chấp, rủi ro, để làm cơ sở xử lý khi xảy ra. Cần thành lập một Trung tâm chuyển mạch quốc gia, trực thuộc NHNN để kết nối thống nhất các hệ thống thanh toán Thẻ giữa các Ngân hàng toàn quốc. Xây dựng hệ thống Thông tin tín dụng cá nhân- thông tin phòng chống rủi ro, để các Ngân hàng có được những thông tin về chủ Thẻ nhằm quản trị được rủi ro trong nghiệp vụ phát hành Thẻ tín dụng. Có chính sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt như: phát triển đa dạng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt đi đôi với cơ chế phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp và dân chúng khi sử dụng các công cụ này. Đồng thời có chính sách thắt chặt hơn quản lý tiền mặt để người dân chuyển sang các hình thức thanh toán khác (ví dụ như có thể quy định các giao dịch có giá trị lớn ở mức độ nào đó thì phải thanh toán qua ngân hàng, không được thanh toán trực tiếp; thu phí các hoạt động thanh toán bằng tiền mặt ...). Bên cạnh đó cũng cần có chính sách ưu đãi cho các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Thị trường Thẻ Việt Nam có tiềm năng to lớn và còn đang rộng mở. Với sự quan tâm của NHNN, các Cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan cùng với sự nỗ lực, năng động của các Ngân hàng, chắc chắn hoạt động Thẻ sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm sắp tới, góp phần tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, phục vụ ngày càng có hiệu quả và tiện ích 77 hơn cho đời sống xã hội, đồng thời sẽ góp phần quan trọng cho các Ngân hàng Việt Nam hội nhập quốc tế thành công. 3.3.3.2 Dịch vụ hối đoái Kết quả thí điểm triển khai sản phẩm Option đem đến nhiều lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và thị trường nói chung như đã phân tích ở phần trên, do đó, để không ngừng hoàn thiện và cung cấp sản phẩm có chất lượng ngày càng cao trong thời gian tới, các NHTM nên chủ động báo cáo đề xuất với NHNN xem xét bổ sung một số điểm liên quan đến triển khai nghiệp vụ Option của Ngân hàng như sau: - Bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn nghiệp vụ: Hệ thống văn bản hiện nay mới chỉ dừng ở bước thí điểm nên chưa hoàn thiện, còn thiếu các quy định mang tính đồng bộ trong quá trình triển khai một sản phẩm như chưa có qui định về phương pháp hạch toán kế toán, hướng dẫn tính thuế ... đối với ngân hàng và doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch quyền chọn. - Cho phép ngân hàng được mua quyền chọn từ khách hàng: Quy định hiện nay của NHNN mới chỉ cho phép khách hàng được mua quyền chọn của Ngân hàng. Trong thực tế, điều này đã hạn chế khả năng ứng dụng và phát triển loại hình nghiệp vụ này trên thị trường vì đã hạn chế ngân hàng và khách hàng trong việc xây dựng những cấu trúc kết hợp giữa bán và mua quyền chọn để giảm chi phí giao dịch và đáp ứng mục đích bảo hiểm rủi ro đa dạng của các phương án kinh doanh. Trên thị trường quốc tế, cấu trúc giao dịch quyền chọn với phí bằng 0 được sử dụng rất phổ biến dựa trên cơ sở doanh nghiệp thực hiện đồng thời giao dịch mua quyền chọn đối với chiều tỷ giá biến động rủi ro và giao dịch bán quyền chọn đối với chiều tỷ giá biến động có lợi cho nghĩa vụ thanh toán trong thương vụ kinh doanh của mình. - Mở rộng, cho phép nhiều ngân hàng tham gia thị trường: số lượng ngân hàng được phép giao dịch Option còn hạn chế, trong khi NHNN cũng không tham gia giao dịch với các NHTM để can thiệp hoặc điều tiết thị trường bằng công cụ Option nên khả năng thanh khoản của thị trường đối với giao dịch Option không cao. - Điều chỉnh qui định về thời hạn giao dịch Option: Theo điều 2 CV557, thời hạn giao dịch Option là từ 3 đến tối đa 365 ngày. Tuy nhiên, do biến động tỷ giá giao dịch hiện nay là từng giây, từng phút chứ không tính theo ngày nên hiện nay thông lệ của thị trường quốc tế cho phép giao dịch Option với các kỳ hạn quyền chọn tính bằng giờ chứ không tính theo ngày. Tình hình giao 78 dịch cũng cho thấy, nhiều khách hàng tại thị trường Việt Nam có nhu cầu sử dụng Option với kỳ hạn rất ngắn. Để đẩy mạnh sự phát triển của thị trường quyền chọn tại Việt Nam, đề nghị NHNN xem xét quy định thời hạn giao dịch Option theo thông lệ quốc tế. - Có các biện pháp điều chỉnh giúp làm tăng chiều sâu của thị trường vốn VNĐ và ngoại tệ: Khả năng thực hiện phòng ngừa rủi ro đối với các trạng thái Option phụ thuộc nhiều vào độ sâu của thị trường vốn ngoại tệ và VNĐ. Tuy nhiên, hiện nay, thị trường này còn khá mỏng, với kỳ hạn giao dịch ngắn chủ yếu tập trung vào các kỳ hạn dưới 1 tháng. Điều này đã hạn chế rất nhiều khả năng giao dịch quyền chọn có kỳ hạn dài và khối lượng lớn. Một số quỹ đầu tư có nhu cầu giao dịch Option nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho hoạt động đầu tư tại thị trường Việt Nam với khối lượng lớn (một vài chục triệu USD), kỳ hạn tương ứng với kỳ hạn đầu tư (có thể trên 1 năm và dài hơn). Tuy nhiên, với điều kiện thị trường hiện nay, các NHTM vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu này của khách hàng, dẫn đến khả năng phòng ngừa rủi ro của khách hàng bị hạn chế. 79 PHẦN KẾT LUẬN Các ngân hàng thương mại luôn đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong xu thế hội nhập quốc tế. Nghiên cứu các hoạt động cung cấp dịch vụ phi tín dụng là một đề tài thú vị và có tính thực tiễn cao. Nền kinh tế Việt Nam đã và đang thật sự trở thành một nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng là một tất yếu khách quan và chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng chính là bộ phận chiến lược phát triển trọng tâm trong chiến lược phát triển tổng thể của toàn ngành.Trên thực tế, ngân hàng là một loài hình doanh nghiệp đặc biệt mang tính xã hội cao, sự phát triển khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng thương mại bên cạnh việc mang lại thêm cho các ngân hàng thương mại các nguồn thu đa dạng cũng sẽ mang lại sự an toàn, ổn định hơn trong hoạt động kinh doanh, giảm bớt sự phụ thuộc của ngân hàng vào hoạt động tín dụng. Nội dung của luận văn được chia làm ba chương được sắp xếp có hệ thống để có thể: - Tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động cung cấp dịch vụ của ngân hàng thương mại hiện đại; - Phân tích thực trạng cung cấp dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Việt Nam trong xu thế hội nhập với những đặc thù và hạn chế riêng; - Xem xét và phân tích khả năng và mức độ cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài trong hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ tại Việt Nam; - Từ đó, đề xuất các biện pháp khả thi nhằm nâng cao tỷ trọng thu phí trong tổng nguồn thu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Do kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng còn nhiều hạn chế, tác giả không thể tránh khỏi các thiếu sót khi thực hiện luận văn. Đây là một đề tài rất thực tiễn đòi hỏi sự tìm tòi học hỏi và áp dụng thực tiễn liên tục nhằm mang lại sự hiệu quả và an toàn cho hoạt động thường ngày của các ngân hàng thương mại, và một trong những vấn đề mà bản thân tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu là “Các kênh bán hàng hiệu quả của hoạt động cung cấp dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại”. Vấn đề này không lạ, không mới với các ngân hàng của các nước 80 tiên tiến trên thế giới nhưng đối với các ngân hàng của chúng ta thì việc hiểu và áp dụng vẫn chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức. Xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn trong suốt khóa học với rất nhiều các kiến thức, thông tin bổ ích, thiết thực. Cám ơn Thầy Nguyễn Thanh Tuyền người đã hết lòng giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cám ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Frederic S. Mishkin (1994), Tiền Tệ Ngân Hàng và Thị Trường Tài Chính, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật . 2. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, NXB Thống Kê TPHCM. 3. Trần Đức Hạnh, Võ Thanh Thu, Đoàn Thị Hồng Vân, Phan Minh Tân, Trương Trọng Nghĩa, Nguyễn Thế Thanh, Lê Nguyễn Hải Đăng,Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Thị Tường Vi (2004), Những kiến thức cơ bản về chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Viện Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. 4. Chủ biên PGS. TS. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã Hội. 5. Nguyễn Minh Kiều (01/2005), Tài Liệu Giảng Dạy Cao Học: Môn Nghiệp Vụ Ngân Hàng, Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM. 6. Tổng biên tập PGS.TS.Nguyễn Thị Nhung, (Tháng 5,6,7/2008), Tạp chí “Công nghệ Ngân hàng”, (số 26, 27, 28). 7. PGS.TS.Nguyễn Thị Quy (8/2005), Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, NXB lý luận chính trị 8. Trần Ngọc Thơ (2005), Kinh tế Việt Nam Trên Đường Hội Nhập, NXB Thống Kê. 9. Chủ biên TS. Trịnh quốc Trung (2007), Marketing Ngân hàng, NXB Trường đại học Ngân hàng TPHCM. 10. Tổng biên tập PGS.TS.Nguyễn Đình Tự, (2005), tạp chí “Ngân Hàng”, (Số chuyên đề năm 2005). Viện Nghiên Cứu Khoa Học Ngân hàng (2003), Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế, NXB Thống kê. 11. Bộ công thương-Trung tâm thông tin công nghiệp và thương mại, (2008), Tạp chí “Thông Tin Thương Mại”, (các số của các tháng của 2008). 12. Dự án Hỗ trợ Thương Mại Đa Biên (MUTRAP) (28/06/2006), “Tài liệu Tọa đàm Quản lý Cạnh tranh và Tự do hoá Dịch vụ ngân hàng của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”. Tiếng Anh 13. FTMS Training Systems (Vietnam) Ltd. (09/2005), “Branches Network Management” 14. Hongkong & Shanghai Banking Corporation Annual Report 2007. 15. United Overseas Bank’s Overseas Operation Manual (2000). PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG (Khách hàng Doanh nghiệp) I. THƠNG TIN CHUNG 1. Sản phẩm/Dịch vụ Công ty anh/chị đang sử dụng tại ngân hàng (Có thể chọn nhiều lựa chọn khác nhau) a. Sản phẩm quản lý tiền: Chuyển tiền trong nước Thanh toán lương tự động Thanh toán hóa đơn Thu chi hộ tiền mặt Khác: b. Sản phẩm tín dụng: Tài trợ xuất nhập khẩu Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất Cho vay thế chấp hàng nhập khẩu Dịch vụ bảo lãnh  Khác: c. Dịch vụ thanh toán quốc tế: Chuyển tiền ra nước ngoài Thư tín dụng (L/C) Nhờ thu chứng từ (D/A, D/P) Khác: d. Sản phẩm kinh doanh tiền tệ: Giao dịch giao ngay (Spot) Giao dịch kỳ hạn (Forward) Giao dịch hoán đổi (Swap) Giao dịch quyền chọn (Option) Dịch vụ kinh doanh hợp đồng tương lai hàng hóa (trà, cà phê) Khác: e. Dịch vụ ngân hàng hiện đại: Mobilebanking Homebanking Internetbanking f. Sản phẩm dịch vụ khác (cụ thể thể): __________________________________________________________________________ 2. Theo Anh/Chị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nào mang lại tiện ích cao cho người sử dụng? 3. Theo Anh/Chị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nào có nhiều cơ hội phát triển ở Việt Nam? 4. Anh/Chị vui lòng cho biết Anh/Chị có sử dụng Sản phẩm/Dịch vụ của Ngân hàng nước ngoài /liên doanh tại Việt Nam không? Có Không Nếu có, vui lòng cho biết Công ty anh/chị đang sử dụng sản phẩm/dịch vụ gì:_________________của Ngân hàng: 5. Công ty anh/chị giao dịch với bao nhiêu Ngân hàng? 1-2 Ngân hàng 5-6 Ngân hàng 3-4 Ngân hàng Trên 6 Ngân hàng II. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP KHI GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG VIỆT NAM & NƯỚC NGOÀI 1. Đánh giá của Anh/Chị về chất lượng dịch vụ giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài (NHNNg) Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Quý Công ty với những phát biểu trong bảng sau: (Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống) STT YẾU TỐ Hồn toàn đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý A ĐIỂM MẠNH CỦA NHNNg 1 NHNNg có nhiều sản phẩm/dịch vụ hơn 2 Sản phẩm/dịch vụ của NHNNg hiện đại hơn 3 Thủ tục thực hiện giao dịch tại NHNNg đơn giản, thuận tiện hơn 4 Thời gian xử lý giao dịch tại NHNNg nhanh do có công nghệ tiên tiến 5 Nhân viên NHNNg hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu 6 Nhân viên NHNNg có thái độ lịch thiệp, thân thiện với khách hàng 7 Nhân viên NHNNg phục vụ công bằng với tất cả khách hàng của mình 8 Nhân viên NHNNg sẵn sàng giúp đỡ khách hàng B ĐIỂM MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI VIỆT NAM 9 Mạng lưới giao dịch rộng khắp 10 Hiểu rõ hơn về tâp quán/thói quen của người Việt Nam 11 Nơi để xe thuận tiện 12 Mức phí giao dịch hợp lý 13 Mức lãi suất huy động vốn hấp dẫn 2. Anh/Chị có thích giao dịch tại các ngân hàng thương mại Việt Nam? Rất thích Khá thích Thích Bình thường Không thích III. Ý KIẾN KHÁC (Ngoài Các nội dung nói trên, Anh/Chị còn có ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ dưới đây ) TÊN : NGÀY : Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của Anh/Chị PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG (Khách hàng Doanh nghiệp) IV. THÔNG TIN CHUNG 6. Sản phẩm/Dịch vụ Công ty anh/chị đang sử dụng tại ngân hàng (Có thể chọn nhiều lựa chọn khác nhau) g. Sản phẩm quản lý tiền: (100%) Chuyển tiền trong nước (100%)  Thanh toán lương tự động (20%)  Thanh toán hóa đơn (20%)  Thu chi hộ tiền mặt (5%)  Khác: h. Sản phẩm tín dụng: (40%)  Tài trợ xuất nhập khẩu (30%)  Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất (30%)  Cho vay thế chấp hàng nhập khẩu (20%)  Dịch vụ bảo lãnh (50%)   Khác: i. Dịch vụ thanh toán quốc tế (20%):  Chuyển tiền ra nước ngồi (100%)  Thư tín dụng (L/C) (30%)  Nhờ thu chứng từ (D/A, D/P) (30%)  Khác: j. Sản phẩm kinh doanh tiền tệ: (40%)  Giao dịch giao ngay (Spot) (100%)  Giao dịch kỳ hạn (Forward) (2%)  Giao dịch hoán đổi (Swap) (0%)  Giao dịch quyền chọn (Option) (0%)  Dịch vụ kinh doanh hợp đồng tương lai hàng hóa (trà, cà phê) (1%)  Khác: k. Dịch vụ ngân hàng hiện đại:  Mobilebanking (30%)  Homebanking (2%)  Internetbanking (20%) l. Sản phẩm dịch vụ khác (cụ thể):_______________________________________________________________ 7. Theo Anh/Chị cc sản phẩm dịch vụ ngân hàng nào mang lại tiện ích cao cho người sử dụng? chuyển tiền trong nước (50 ý kiến), thanh toán lương (20 ý kiến), bảo lãnh (20 ý kiến), internet banking (15 ý kiến), thanh toán hoá đơn (25 ý kiến) 8. Theo Anh/Chị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nào có nhiều cơ hội phát triển ở Việt Nam? Thẻ tín dụng (30 ý kiến), sàn kinh doanh vàng (20 ý kiến), giao dịch quyền chọn ngoại tế (10 ý kiến), mở L/C (40 ý kiến) 9. Anh/Chị vui lòng cho biết Anh/Chị có sử dụng Sản phẩm/Dịch vụ của NH nước ngoài /liên doanh tại Việt Nam không? (10% là có) Có Không Nếu có, vui lòng cho biết Công ty anh/chị đang sử dụng sản phẩm/dịch vụ gì: Mở L/C, giao dịch ngoại tệ, thẻ tín dụng của Ngân hàng: HSBC, ANZ, Citibank 10. Công ty anh/chị giao dịch với bao nhiêu Ngân hàng? 1-2 Ngân hàng (55%) 5-6 Ngân hàng(5%) 3-4 Ngân hàng (40%) Trên 6 Ngân hàng (0%) V. KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP KHI GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG VIỆT NAM & NƯỚC NGOÀI. 1. Đánh gía của Anh/Chị về chất lượng dịch vụ giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài (NHNNg) Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Quý Công ty với những phát biểu trong bảng sau: (Đánh dấu X vào ô thích hợp, vui lòng không để trống) STT YẾU TỐ Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Bình thường Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý A ĐIỂM MẠNH CỦA NHNNg 1 NHNNg có nhiều sản phẩm/dịch vụ hơn Đa số 2 Sản phẩm/dịch vụ của NHNNg hiện đại hơn Đa số Đa số 3 Thủ tục thực hiện giao dịch tại NHNNg đơn giản, thuận tiện hơn Đa số Đa số 4 Thời gian xử lý giao dịch tại NHNNg nhanh do có công nghệ tiên tiến Đa số Đa số 5 Nhân viên NHNNg hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu Đa số Đa số 6 Nhân viên NHNNg có thái độ lịch thiệp, thân thiện với khách hàng Đa số Đa số 7 Nhân viên NHNNg phục vụ công bằng với tất cả khách hàng của mình Đa số Đa số 8 Nhân viên NHNNg sẵn sàng giúp đỡ khách hàng Đa số Đa số B ĐIỂM MẠNH CỦA NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI VIỆT NAM 9 Mạng lưới giao dịch rộng khắp Đa số Đa số 10 Hiểu rõ hơn về tâp quán/thói quen của người Việt Nam Đa số Đa số 11 Nơi để xe thuận tiện Đa số 12 Mức phí giao dịch hợp lý Đa số Đa số 13 Mức lãi suất huy động vốn hấp dẫn Đa số 3. Anh/Chị có thích giao dịch tại các ngân hàng thương mại Việt Nam?  Rất thích  Khá thích (5%)  Thích (45%)  Bình thường (40%)  Không thích (10%) VI. Ý KIẾN KHÁC (Ngoài các nội dung nói trên, Anh/Chị còn có ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ dưới đây ) Đa số khách hàng có ý kiến khác NHTM Việt Nam cần phải đầu tư thêm về công nghệ tin học và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng TÊN : NGÀY : Chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của Anh/Chị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfutf-8__Le Thi Kim Loan - Tang thu phi dich vu o cac NHTM.pdf
Tài liệu liên quan