Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 LỜI NÓI ĐẦU 2 CHƯƠNG I 4 KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI 4 QUỐC DOANH 4 I. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 4 1. Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 4 2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế 5 2.1. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế 6 2.2. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động 6 2.3. Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và ngày càng tăng 7 2.4. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần tăng vốn đầu tư cho xã hội 7 2.5. Ngoài những vai trò trực tiếp nêu trên, khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển còn có tác dụng trên nhiều mặt sau 7 3. Quan điểm của Đảng ta về phát triển kinh tế NQD và các chính sách kinh tế của Nhà nước 10 3.1.Quan điểm của Đảng về phát triển khu vực kinh tế NQD 10 3.2.Các chính sách kinh tế của Nhà nước để phát triển kinh tế NQD 14 4. Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD tác động đến quản lý thu thuế 17 II. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NQD 18 1. Các sắc thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế NQD 19 1.1. Thuế môn bài 19 1.2. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT). 20 1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 22 1.4. Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) 23 1.5. Các sắc thuế khác 23 2. Nội dung quản lí thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 24 2.1 Qui trình quản lí thu thuế đối với các doanh nghiệp 24 2.1.1 Đăng ký thuế và cấp mã số thuế 24 2.1.2 Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế 24 2.1.3 Xử lý hoàn thuế: 26 2.1.4 Xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế: 26 2.1.5 Xử lý quyết toán thuế: 27 2.1.6 Lập hồ sơ đối tượng nộp thuế: 28 2.2. Qui trình quản lý thu thuế: (đối với hộ cá thể kinh doanh công thương nghiệp) 28 CHƯƠNG II 33 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 33 I. KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ THU THUẾ 33 1. Giới thiệu chung về bộ máy quản lý thu thuế 33 2. Bộ máy quản lý thu thuế khu vực kinh tế NQD 34 II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 36 1. Kết quả công tác thu thuế 36 1.1. Về số lượng 36 1.1.1.Đối với các doanh nghiệp: 36 1.1.2. Đối với hộ cá thể: 38 1.3 . Về lao động 40 1.4. Về đóng góp cho ngân sách 41 1.5. Về đóng góp vào GDP 42 2. Tình hình thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế trong thời gian qua 43 2.1. Về quản lý đối tượng kinh doanh 43 2.1.1 Về quản lý các DN NQD 43 2.1.2. Về quản lý hộ kinh doanh cá thể 45 2.2 Về xác định doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán 46 2.3 Ngành thuế đã nghiên cứu, xây dựng các quy trình nghiệp vụ và chỉ đạo thực hiện các quy trình đề ra 46 2.4 Việc phân cấp quản lý đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn chứng từ 47 2.4.1. Về quản lý đối với các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh 47 2.4.2. Về quản lý đối với các hộ kinh doanh cá thể 49 2.5 Tình hình quản lý và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khu vực kinh tế NQD 50 2.5.1. Đối với hộ kinh doanh cá thể 50 2.5.2. Đối với khu vực doanh nghiệp 51 III. MỘT SỐ TỒN TẠI VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NQD Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 51 A. Những tồn tại chung 51 1. Một số tồn tại trong các chính sách thuế 51 1.1. Thuế GTGT 51 1.2. Thuế TNDN 53 1.3. Thuế XNK 55 1.4. Thuế Môn bài 55 2. Về nhận thức tư tưởng vẫn còn sự phân biệt đối xử. 56 3. Các chính sách chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, chồng chéo gây khó khăn cho hoạt động kinh tế NQD 58 4. Khu vực kinh tế NQD thiếu thông tin, dịch vụ tư vấn thuế 59 5. Các cơ quan quản lý Nhà nước, thuế gây nhiều phiền hà cho khu vực kinh tế NQD 60 6. Quản lý đối tượng nộp thuế 61 7. Về quản lý doanh thu nộp thuế 63 8. Về quá trình thực hiện quy trình quản lý thu thuế 65 9. Thất thu thuế ở một số ngành nghề, một số lĩnh vực còn rất lớn 65 10. Bản thân các cơ sở kinh tế NQD cũng còn nhiều tồn tại 68 B. Những tồn tại trong thực hiện quy trình hành thu 69 IV. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI TRÊN 71 1. Do đặc điểm kinh doanh của khu vực kinh tế NQD 71 2. Do quản lý của cơ quan thuế còn yếu kém 72 Năn là: Bố chí công tác quản lý cán bộ chưa hợp lý giao một cán bộ thuế quản lý quá nhiều doanh nghiệp, thời gian quản lý lâu sẽ dẫn đến tiêu cực giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế. 73 CHƯƠNG III 74 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 74 I. Quan điểm và định hướng công tác quản lý thu thuế trong thời gian tới 74 1. Quan điểm 74 2. Định hướng 75 II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NQD TRONG THỜI GIAN TỚI 78 1. Một số giải pháp về các chính sách thuế 78 1.1. Thuế môn bài 78 1.2. Thuế GTGT 78 1.3. Thuế TNDN 79 1.4. Thuế XNK 79 2. Về nhận thức tưởng vẫn còn sự phân biệt đối xử 79 3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, chính sách thuế đối với kinh tế NQD 80 4. Mở rộng hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn thuế. 83 5. Nâng cao năng lực và hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước, thuế 85 6. Về quản lý đối tượng nộp thuế 89 7. Về quản lý doanh thu nộp thuế 90 7.1 Đối với doanh nghiệp NQD 90 7.2 Đối với hộ kinh doanh cá thể 91 8. Về quy trình quản lý thu thuế 93 9. Tập trung chỉ đạo khai thác các nguồn thu, những ngành nghề và lĩnh vực còn đang thất thu nhiều 95 10. Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác 98 KẾT LUẬN 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 103

doc112 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mở sổ sách kế toán, lập hoá đơn chứng từ. - Đối với hộ kinh doanh vừa và nhỏ, phối hợp với Hội đồng tư vấn xác định lại doanh số, tổ chức công khai lấy ý kiến và công bố ổn định cho hộ kinh doanh. Cục thuế phải giao chỉ tiêu tăng thu và chỉ đạo chặt chẽ các Chi cục Thuế, các đội thuế thực hiện bằng và cao hơn chỉ tiêu đã giao. Mức tăng thu tối thiểu phải bằng mức tăng trưởng kinh tế. - Đối với hộ kinh doanh có thu nhập thấp, phải thực hiện các thủ tục miễn giảm thuế đúng chính sách và công bố công khai để các hộ kinh doanh biết. 2.2. Đẩy mạnh việc triển khai chế độ kế toán: - Đối với các doanh nghiệp: Yêu cầu 100% doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kế toán và thu thuế theo kê khai, nghiêm cấm thu thuế khoán. Kết hợp kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra hoàn thuế với kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, kê khai nộp thuế, xử ký nghiêm khắc các doanh nghiệp vi phạm. - Đối với các hộ kinh doanh cá thể: Yêu cầu các hộ kinh doanh có môn bài bậc 1, bậc 2 phải mở sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Để chống thất thu thuế và chống các hành vi lợi dụng đối với những hộ kinh doanh qua triển khai chế độ kế toán nếu kê khai doanh số và mức thuế lại thấp hơn doanh số ấn định hoặc doanh số của hộ kinh doanh cùng ngành nghề cùng quy mô thì phải xử phạt vi phạm hành chính và ấn định doanh số, mức thuế mới bằng hoặc cao hơn doanh số và mức thuế của hộ kinh doanh cùng ngành nghề cùng quy mô, không được ấn định bằng mức khoán trước đây. - Đối với những hộ kinh doanh được cơ quan thuế chấp nhận cho nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc được xác định GTGT theo doanh số bán ra trừ doanh số mua vào, yêu cầu các Chi cục Thuế phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời những trường hợp vi phạm tránh lợi dụng. Thời gian qua, đã có một số hộ kinh doanh lợi dụng chủ trương khuyến khích đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chuyển từ nộp theo phương pháp trực tiếp sang nộp theo phương pháp khấu trừ, số thuế phải nộp không những giảm mà còn được hoàn. Cục Thuế cần chỉ đạo chặt chẽ các Chi cục Thuế trong việc duyệt cho hộ kinh doanh được nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. 2.3. Đẩy mạnh việc triển khai các biện pháp chống thất thu đối với một số ngành nghề và lĩnh vực còn đang thất thu nhiều theo công văn số 3581/TCT ngày 11/9/2001 của Tổng cục Thuế. Những địa phương chưa triển khai cần tranh thủ báo cáo Uỷ ban Nhân dân điạ phương để Uỷ ban nhân dân chỉ đạo các ngành phối hợp thực hiện. 2.4. Nghiên cứu cải tiến các biện pháp thu nộp thuế theo hướng gắn công tác quản lý thuế với chính quyền cơ sở, giảm các thủ tục hành chính, tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế. Mở rộng mô hình hoạt động của các trung tâm dịch vụ đối tượng nộp thuế để cung cấp thông tin và hướng dẫn các cơ sở kinh doanh hiểu rõ chính sách thuế, chế độ kế toán để họ tự giác chấp hành. 2.5. Nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cơ quan thuế và từng cán bộ thuế. Mỗi đồng chí phụ trách cơ quan thuế, mỗi cán bộ thuế đều phải chịu trách nhiệm về kết quả thu và kết quả triển khai các biện pháp nghiệp vụ trong phạm vi phụ trách của mình. Gắn kết quả hoàn thành nhiệm vụ, kết quả chống thất thu với các hình thức khen thưởng. 2.6. Trước hết để bảo đảm nhiệm vụ thu quý I cần thực hiện: - Giao chỉ tiêu cụ thể cho từng Chi cục, từng đội thuế nhiệm vụ thu thuế môn bài năm 2002 - Đối với hộ thuộc đối tượng khoán ổn định, phối hợp với hội đồng tư vấn tổ chức điều tra doanh số, mức thuế và tổ chức công khai để mọi người kinh doanh biết. Yêu cầu mức thuế mới xác định phải bảo đảm hoàn thành dự toán và tăng hơn mức độ tăng trưởng kinh tế ở địa phương. Cục Thuế phải căn cứ vào mức độ tăng trưởng kinh tế và mức độ thất thu giao chỉ tiêu cụ thể cho từng Chi cục, kiểm tra và đôn đốc Chi cục thực hiện đúng chỉ tiêu đã giao. Chi cục nào thực hiện không đúng kiên quyết yêu cầu làm lại - Đôn đốc các doanh nghiệp, hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai nộp báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tạm nộp thu nhập đúng kỳ hạn. Kiểm tra báo cáo quyết toán doanh nghiệp kê khai, nếu phát sinh thu thêm thì căn cứ vào kê khai của doanh nghiệp ra thông báo yêu cầu nộp ngay. Kiểm tra tờ khai nộp thuế TNDN nếu doanh nghiệp kê khai thấp hơn thu nhập thực tế của năm 2001 và mức độ tăng trưởng năm 2002 thì yêu cầu kê khai lại, trường hợp doanh nghiệp không kê khai lại hoặc không nộp tờ khai thì căn cứ vào thu nhập năm 2001, mức tăng trưởng kinh doanh năm 2002 để ấn định mức tạm nộp quý I. II. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC KINH TẾ NQD TRONG THỜI GIAN TỚI Một số giải pháp về các chính sách thuế Thuế môn bài Cần xây dựng hai biều thuế để áp dụng riêng cho hai loại đối tượng, một biểu áp dụng cho tổ chức kinh tế có mức thuế môn bài cao, một biểu áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể có thể chỉ duy trì hoặc điều tiết chút ít so với mức hiện hành. Thuế GTGT - Về đối tượng áp dụng thuế GTGT chỉ nên áp dụng với các cơ sở kinh doanh đạt một quy mô nhất định còn các cơ sở kinh doanh có quy mô nhỏ thì áp dụng thuế doanh thu như trước đây. - Về thuế suất: Nên đơn giản về thuế suất chỉ nên áp dụng ba mức: + 0% với hàng xuất khẩu. + 15% hoặc 20% đối với hàng dịch vụ không khuyến khích sản xuất và tiêu dùng. + 5% hoặc 10% đối với hàng sản xuất và tiêu dùng. - Về kê khai nộp thuế: Nên có sự phân biệt: Doanh nghiệp kê khai nộp thuế theo tháng. Doanh nghiệp vừa kê khai nộp thuế 3 tháng 1 lần. Doanh nghiệp nhỏ kê khai nộp thuế 6 tháng 1 lần. - Về kê khai nộp thuế: Nên bỏ khấu trừ theo tỷ lệ, chỉ áp dụng khấu trừ nếu mua hàng hóa có hoá đơn GTGT. 1.3. Thuế TNDN Đề nghị bác bỏ thuế thu nhập bổ sung vì phân biệt lợi thế khách quan là rất phức tạp và mang tính chủ quan, hoặc nếu áp dụng thì chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng Nhà nước độc quyền giá cả do Nhà nước quyết định. Về miễn thuế đối với hộ kinh doanh có thu nhập thấp: đề nghị nâng mức từ 210.000 đồng đến 500.000 hoặc 700.000 đồng/ tháng. Hộ kinh doanh có thu nhập vượt quá mức này thì chỉ tính và nộp trên phần thu nhập cao hơn. 1.4. Thuế XNK - Cần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hiệu quả, thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu. - Đưa biểu thuế xuất nhập khẩu phù hợp với những cam kết quốc tế về cắt giảm thuế quan, sau khi Việt Nam tham gia ký kết các điều ước quốc tế. Về nhận thức tưởng vẫn còn sự phân biệt đối xử - Nhà nước, cơ quan thuế cần phảI đối xử bình bẳng giữa các thành phận kinh tế, không được ưu tiên một cách bất hợp lý khi ra các chính sách thuế. _ Khu vực này cần được thông thoáng, tạo điều kiện trong vay vốn, tham gia thị trường,tuyển dụng lao động. _Cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của khu vực trong hoạch định chính sách. 3. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, chính sách thuế đối với kinh tế NQD - Trước hết phải rà soát lại các chính sách hiện hành có nội dung liên quan đến khu vực kinh tế NQD để sửa đổi, điều chỉnh, bổ xung một cách cơ bản nhằm tạo ra môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán, ổn định và khả thi cho khu vực kinh tế NQD hoạt động và phát triển. - Loại bỏ ngay những quy định trong các chính sách cụ thể có tính chất phân biệt đối xử giữa kinh tế Nhà nước và kinh tế NQD, tạo sự bình đẳng giữa các cơ sở kinh tế Nhà nước và kinh tế NQD trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực Tài chính, Thuế, Tín dụng, đất đai... Những quy định trong chính sách cụ thể có tính chất phân biệt đối xử nhậy cảm. Trước đây trong chính sách thuế lợi tức có nhiều điều mang tính phân biệt đối xử như khu vực kinh tế NQD thì phải nộp thuế lợi tức bổ xung. Tính chi phí tiền lương theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố mà không theo thoả ước ghi trong hợp đồng lao động giữa cơ sở sản xuất với người lao động... luôn là tiêu điểm để các cơ sở kinh tế NQD phê phán. Nay chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã xoá bỏ các phân biệt trên, nhưng vẫn còn nhiều quy định ngoài luật dưới hình thức quyết định, chỉ thị, thông tư hướng dẫn riêng cho khu vực kinh tế quốc doanh mà các cơ sở kinh tế NQD không được áp dụng như hướng dẫn về xử lý chênh lệch giá, về trích lập quỹ đề phòng rủi ro.... Theo văn bản này thực hiện luật thuế lợi tức các doanh nghiệp Nhà nước được chuyển lỗ 5 năm - trong khi luật thuế lợi tức quy định chỉ được chuyển lỗ 2 năm, với văn bản này lợi thế lại thuộc về doanh nghiệp Nhà nước, điều mà các cơ sở kinh tế NQD không được hưởng. - Đối với các chính sách mới ban hành hoặc mới được bổ sung, sửa đổi có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế nói chung và các cơ sở kinh tế NQD nói riêng cần được phổ biến rộng rãi cho cơ sở biết và phải quan tâm đến khả năng thực hiện của cơ sở kinh doanh. Một chính sách mới hoặc điều mới được sửa đổi, bổ sung có thể sẽ tạo điều kiện hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp thực hiện, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp cần phải biết và có thời gian để điều chỉnh cho phù hợp. Đây chưa phải điều đã được các cơ quan hoặc chính sách quan tâm. - Các văn bản hướng dẫn dưới luật phải tuyệt đối tuân theo mục đích, nội dung đã nêu ra trong luật, không được vì quyền lợi cục bộ mà vi phạm vào những mục đích nội dung luật quy định. Làm cho mục tiêu xuyên suốt của luật không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng đắn, sai lệch. Trong hướng dẫn chính sách thuế và tổ chức thực hiện thường mắc tồn tại này. Thí dụ: Để khuyến khích các cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, luật thuế thu nhập doanh nghiệp và luật khuyến khích đầu tư đều quy đinh: cơ sở sản xuất mới thành lập được miễn giảm thuế TNDN, thuế nhập khẩu, tiền thuê đất tuỳ theo dự án đầu tư thuộc ngành nghề, địa bàn cần khuyến khích hay không. Thực hiện chủ trương này thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính có quy định một điểm không rõ ràng dẫn đến khó khăn cho thực hiện và rất dễ dẫn đến tuỳ tiện. Cụ thể quy định là: Các cơ sở sản xuất được thành lập trên cơ sở sát nhập, chia tách, mua lại cơ sở sản xuất cũ không thuộc đối tượng miễn giảm thuế. Thế là trong tổ chức thực hiện luôn xảy ra: Một cơ sở sản xuất cũ làm ăn thua lỗ bán cho một người khác, đối với người mua đây là cơ sở sản xuất mới nhưng theo quyết định trên không được miễn giảm, nhưng nếu anh ta mua đất xây nhà xưởng, mua máy móc thiết bị về lắp đặt thì được miễn giảm. Hoặc một cơ sở mới thành lập có đầu tư xây dựng nhà xưởng, nhưng mua lại máy móc thiết bị của cơ sở sản xuất cùng ngành nghề trước đó cũng được coi là chia, tách nên không được miễn giảm thuế. Trong phát triển hàng hoá theo cơ chế thị trường sự mua đi bán lại một doanh nghiệp, một cơ sở kinh doanh là thường xuyên xảy ra. Đối với người mua lại cơ sở sản xuất khai cũng cần xác định đó là mới vì xét mới hay cũ phải xét trên pháp nhân hay thể nhân, chứ không phải xét trên nhà xưởng, máy móc. Hay theo luật thuế GTGT, cơ sở mua hàng hoá được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ 2% tính trên giá mua. Tuy nhiên do không hướng dẫn rõ hàng hoá nông sản được hiểu như thế nào nên thực hiện không thống nhất, như cây cà phê phá chặt bán có phải là nông sản hay không? Có nơi cho là hàng hoá nông sản, có nơi không xác định là hàng hoá nông sản, lập luận hàng hoá nông sản là hạt cà phê... Trong hàng hóa nông sản thế nào là sơ chế, thế nào là chế biến cũng đang có sự hiểu không thống nhất, mà chưa có sự giải thích cụ thể dẫn đến tình trạng cùng là mặt hàng chè búp khô, long nhãn, mực khô có địa phương cho là đã qua chế biến nên không khấu trừ theo tỷ lệ 2%, có nơi lại cho là nông sản chưa qua chế biến nên đượckhấu trừ theo tỷ lệ 2%. Trong điều kiện kinh tế thị trường có cạnh tranh việc thực hiện không thống nhất nhiều khi vô tình tạo ra điều kiện cho cơ sở này phát triển nhưng lại đưa cơ sở khác đến phá sản. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích luật và các chính sách để các cơ sở kinh tế NQD nắm được các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn dưới luật phải đồng bộ và phải có thời gian cho cơ sở kinh doanh tiếp nhận và chuẩn bị để thi hành. Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá X ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ xung một số điều của luật thuế GTGT quy định Nghị quyết được thực hiện từ 1/1/2001 và giao Chính phủ hướng dẫn thi hành. Chưa nói thời gian từ khi Quốc hội có nghị quyết đến thời điểm thi hành là ngắn, nhưng đến 29/12/2000 Chính phủ mới có thông tư hướng dẫn thực hiện (thực tế Nghị định của Chính phủ và thông tư của Bộ Tài chính ký sau ngày trên). Khi các văn bản này được các cơ sở kinh tế NQD tiếp nhận sớm nhất vào giữa tháng 2/2001. Và thực tiễn xảy ra do tháng 1/2001 các cơ sở kinh doanh chưa tiếp nhận được văn bản hướng dẫn nên vẫn tính toán chi phí, kết quả kinh doanh, mức thuế theo hướng dẫn trước đó, nay hướng dẫn có một số điều chỉnh làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, rất nhiều doanh nghiệp đã đề nghị Bộ Tài chính, Chính phủ phải xem xét chấp nhận thực tiễn đó, nếu không sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tương tự như vậy, mỗi khi điều chỉnh tăng thuế XNK, điều chỉnh lại khung giá tính thuế hàng nhập khẩu thời gian thực hiện chỉ sau ngày ký khoảng 1 tháng, nhiều trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng với khách hàng trước đó trên cơ sở tính toán hiệu quả theo chính sách tại thời điểm, nay tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, bỏ hợp đồng sẽ bị phạt, thật là tiến thoái lưỡng nan. Mới đây nhất ngày 18/4/2001 Bộ Tài chính vừa có quyết định thu chênh lệch giá đối với một số mặt hàng nhập khẩu. Theo quyết định này một số mặt hàng hoá nhập khẩu từ 1/1/2001 sẽ phải nộp chênh lệch giá, một số trường hợp từ 1/5/2001. Đối với các trường hợp đã nhập từ 1/1 đến ngày quyết định ban hành chắc chắn doanh nghiệp đã bán hoặc tính toán giá bán không tính đến khả năng này, còn các trường hợp nhập từ 1/5 cũng sẽ không thể thay đổi được vì hợp đồng đã ký rồi, hàng hóa đã xuống tàu rồi... Kiến nghị rằng: Mỗi khi ban hành chính sách mới hoặc sửa đổi, bổ xung chính sách cũ, nếu có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cho phép cơ sở kinh doanh được tiếp tục hưởng quy định trước trong một thời gian nhất định đủ để cơ sở kinh doanh tính toán thay đổi hoặc điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh. 4. Mở rộng hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn thuế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc nắm thông tin nhanh hay chậm, chính xác hay không chính xác đều có ảnh hưởng trực tế tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của cơ sở. Đối với khu vực kinh NQD thường tiếp nhận thông tin và không chính xác vì khác với doanh nghiệp Nhà nước, HTX có cơ quan quản lý chuyên ngành cấp trên thường tổ chức phổ biến và hướng dẫn các chủ trương, chính sách mới đến doanh nghiệp, khu vực kinh tế NQD thường phải tự tìm hiều lấy. Do đó việc mở rộng các hoạt động cung cấp thông tin là rất quan trọng. Khu vực kinh tế NQD cũng cần Nhà nước hỗ trợ về các mặt vì vượt quá khả năng từng cơ sở. Các hỗ trợ đó nên tập trung vào những lĩnh vực sau: - Hỗ trợ về mặt luật pháp, đặc biệt là luật pháp về đăng ký kinh doanh, về thuế, về hợp đồng kinh tế. Về thuế cần mở rộng các hoạt động dịch vụ hỗ trợ để cơ sở kinh tế NQD có thể nắm được đầy đủ và chính xác những quy chế về thuế do vậy dịch vụ tư vấn thuế phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đang trở thành một yêu cầu bức thiết đòi hỏi phải có một giải pháp đồng bộ trên các mặt: thể chế hoá bằng văn bản các dịch vụ tư vấn nói chung, tư vấn thuế nói riêng. Khuyến khích và có cơ chế ưu đãi phát triển các tổ chức tư vấn thuế. Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực của các chuyên gia, cán bộ làm công tác tư vấn thuế. Cải thiện các điều kiện tiếp cận thông tin cho các tổ chức, các nhà tư vấn. Đẩy mạnh hội nhập trong lĩnh vực tư vấn bằng việc tạo điều kiện cho các tổ chức tư vấn trong nước thuê chuyên gia nước ngoài vào làm việc. Tăng cường cho các doanh nghiệp sử dụng tư vấn thuế trong hoạt động của mình như là một biện pháp minh bạch hoá tình hình tài chính doanh nghiệp và chấp hành tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước. Dịch vụ tư vấn để họ chủ động tính toán nghĩa vụ nộp thuế, tránh những vi phạm dẫn đến bị xử phạt, đồng thời nắm được sự kiểm tra, xem xét của cơ quan quản lý. Việc nắm đầy đủ và chính xác những quy định về thuế còn giúp cho cơ sở kinh tế NQD biết được những ưu đãi về thuế mà mình được hưởng, kiểm tra lại việc tính thuế của cơ quan thuế... - Hỗ trợ, tư vấn về thị trường và giá cả, đặc biệt là thị trường và giá cả liên quan đến hoạt động XNK. Để các cơ sở kinh tế NQD có thể tham gia hoạt động mạnh hơn nữa vào hoạt động XNK và tránh thua thiệt thì thông tin về giá cả thị trường quốc tế là rất quan trọng, không ít những trường hợp do không nắm được thị trường và giá cả đã bị khách hàng nước ngoài lừa bịp, nâng giá... - Hỗ trợ, tư vấn về mặt công nghệ, kỹ thuật giúp các cơ sở kinh tế NQD có thể bắt kịp đựơc những tiến bộ về khoa học và công nghệ trên thế giới để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh và không bị đối tác lừa gạt. - Hỗ trợ về mặt đào tạo nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của người lao động. Như trình bày ở phần những tồn tại của bản thân khu vực kinh tế NQD có một tồn tại về mặt trình độ quản lý, trình độ chuyên môn, đa số những người quản lý và người lao động ở khu vực kinh tế này đều không qua các trường lớp đào tạo, họ thực hiện chức năng quản lý hoặc chức năng kỹ thuật chủ yếu dựa vào kinh nghiệm. Việc nâng cao trình độ cho họ cần có sự hỗ trợ của Nhà nước vì bản thân mỗi cơ sở không đủ khả năng làm được. Nhà nước cần mở rộng các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho những cán bộ quản lý và người lao động ở khu vực kinh tế này. 5. Nâng cao năng lực và hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước, thuế Bộ máy Nhà nước là cơ quan thể chế đường lối của Đảng thành pháp luật, chính sách, đồng thời cũng là cơ quan quản lý và giám sát các cơ sở kinh tế NQD hoạt động. Vì vậy chất lượng lập pháp và hành pháp phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy Nhà nước. Nâng cao năng lực và hiệu lực của bộ máy Nhà nước cần tập trung vào những việc sau đây. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, làm rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước, giảm tối đa sự chồng chéo, trùng lặp, tiến tới quy định một vấn đề cụ thể, chỉ một cơ quan ở một cấp được phân quyền hạn giải quyết và phải giải quyết trong thời hạn nhất định. Năm 2000 thực hiện Luật Doanh nghiệp mới, và các nghị định về đăng ký kinh doanh mới các thủ tục hành chính đã được cải tiến đáng kể, thời gian chờ đợi đã được giảm nhiều, chi phí cho thành lập cơ sở kinh doanh cũng giảm đáng kể. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại thực tế là nhiều quy định chưa được hoàn thiện, bổ xung cho phù hợp với Luật Doanh nghiệp mới và nghị định mới về đăng ký kinh doanh. Thí dụ: Luật doanh nghiệp cho phép trong khi chờ đợi cấp giấy phép doanh nghiệp có thể uỷ nhiệm cho tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch kể cả xây dựng cơ bản. Trong quá trình thực hiện các giao dịch đương nhiên phát sinh chi phí và thuế GTGT đầu vào, nhưng trong thông tư hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT lại quy định nguyên tắc: Thuế GTGT phát sinh tháng nào được kê khai khấu trừ trong tháng đó. Các doanh nghiệp đang trong thời gian chuẩn bị và xin thành lập đã đăng ký thuế đâu mà kê khai, thế là nhiều doanh nghiệp không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào trong trường hợp này. Các cơ quan quản lý thực hiện chức năng theo quy định của Chính phủ. Mỗi vấn đề phát sinh chỉ một cơ quan giải quyết và cơ quan đã giải quyết phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Thực hiện luật thuế, đã quy định công tác quản lý thu thuế do hệ thống thuế đảm nhiệm, tuy nhiên trong thời gian qua không chỉ cơ quan thuế kiểm tra, xử lý những vấn đề liên quan đến chính sách thuế mà nhiều ngành khác như công an, quản lý thị trường, kế toán, thanh tra, viện kiểm sát... cũng kiểm tra và yêu cầu cơ sở kinh doanh phải xuất trình tài liệu liên quan đến thực hiện chính sách thuế và xử lý vi phạm. Ngay trong hệ thống Tài chính cũng còn sự chồng chéo giữa cơ quan thuế với cơ quan thanh tra tài chính... Trong công tác kiểm tra thuế cũng đang có hiện tượng chồng chéo, gây phiền hà, lãng phí cho cơ sở kinh doanh. Nhiều trường hợp cơ sở kinh doanh phải tiếp nhiều đoàn thanh tra thuế từ cấp quận, huyện đến cấp trung ương và mỗi cơ quan kiểm tra lại có kết luận khác nhau, cơ sở kinh doanh không biết đâu là kết luận đúng. Yêu cầu cải cách hành chính thuế đang là vấn đề nổi cộm. Không phủ nhận thời gian qua các thủ tục hành chính thuế có nhiều cải tiến nhưng vãn còn gây phiền hà cho doanh nghiệp. Hướng cải cách hành chính thuế đề nghị tập trung vào vấn các vấn đề trọng tâm sau đây: - Tiếp tục cải cách thủ tục về đăng ký và cấp mã số thuế theo hướng gắn việc cấp đăng ký kinh doanh với việc cấp mã số thuế để doanh nghiệp bớt các thủ tục khai báo và thời gian chờ đợi. Tiếp tục cải cách lại thủ tục hoàn thuế, miễn giảm thuế: Theo hướng đơn giản về mặt thủ tục và nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp, khắc phục và chấm dứt tình trạnhg “xin cho” trong việc miễn giảm thuế, hoàn thuế. Theo hướng này đề nghị cần hướng dẫn rõ các thủ tục, hồ sơ về miễn giảm thuế, về hoàn thuế để doanh nghiệp nắm được và thực hiên. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ của doanh nghiệp phải hoàn thuế trong thời gian quy định mà không cần phải ra quyết định. Các trường hợo hồ sơ không đầy đủ thì phải thông báo cho doanh nghiệp biết. Đối với các dự án đầu tư đã có quyết định ưu đãi đầu tư của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thì không cần làm thủ tục miễn giảm thuế nữa vì khi xét cấp quyết định, doanh nghiệp đã phải lập hồ sơ và đã được uỷ ban nhân dân xem xét trước khi ra quyết định. - Cải tiến các thủ tục về kê khai thuế theo hướng đơn giản cả về nội dung kê khai, và các biểu mẫu kèm theo. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thay thế việc kê khai nộp thuế hàng tháng thành kê khai nộp thuế theo quý Theo quy định hiện nay, việc kê khai thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải lập bảng kê hoá đơn đầu vào, hoá đơn đầu ra kèm theo. Đối với những cơ sở kinh doanh có số lượng hoá đơn đầu vào đầu ra lớn việc kê khai và lập bảng kê sẽ mất nhiều thời gian vì nội dung bảng kê tương đối phức tạp, chưa nói đến việc chi phí về giấy tờ, in ấn... - Trong quản lý và sử dụng hoá đơn cũng cần cải tiến theo hướng tìm giải pháp khuyến khích mạnh hơn nữa doanh nghiệp tự in hoá đơn để sử dụng. Theo quyết định hiện nay việc doanh nghiệp muốn tự in hoá đơn để sử dụng phải xin - lại xin - và được chấp nhận của Tổng cục Thuế và phải in ở nhà in do Tổng cục Thuế chỉ định. Các doanh nghiệp NQD thường quy mô kinh doanh không lớn muốn tự in hoá đơn để sử dụng cho tiết kiệm nhưng thủ tục phiền hà nên đành thôi. Trong cải cách thủ tục hành chính cần hết sức chú ý: Khi đặt ra yêu cầu quản lý hoặc cải tiến quản lý phải tính đến những tác động đối với đối tượng quản lý và tính hiệu quả của quản lý. Khi thực hiện luật thuế GTGT đa số các cơ sở kinh doanh đều phàn nàn chế độ kê khai thuế GTGT quá phức tạp nên doanh nghiệp đều phải tăng biên chế và tăng chi phí. Trước đây thực hiện luật thuế doanh thu, hàng tháng kế toán chỉ cần khoá sổ là xác định được doanh thu, tính được thuế phải nộp và chỉ lập duy nhất một tờ khai. Theo chế độ thuế GTGT như trình bày trên tờ khai quá phức tạp, xác định thuế cũng phức tạp hơn thuế doanh thu do phải xác định cả đầu vào, đầu ra... - Nâng cao trình độ nhận thức, năng lực làm việc và đạo đức của cán bộ cơ quan Nhà nước, đặc biệt cần giáo dục để cán bộ các ngành các cấp nhận thức và quan tâm đúng mức đối với khu vực kinh tế NQD thực hiện nghiêm túc những chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế NQD. Cùng với sự đổi mới nhận thức về kinh tế và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cho thấy có một bộ phận không nhỏ cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước không đủ năng lực, không đủ phẩm chất chính trị đã gây cản trở cho việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế NQD nói riêng. Tình trạng cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước lợi dụng chức quyền gây phiền hà cho cơ sở kinh doanh thậm chí đòi hối lộ đang diễn ra tương đối phổ biến. Trong quản lý thu thuế nhiều cán bộ thuế không nhận thức đầy đủ mục đích tác dụng của chính sách thuế, không nắm vững được chuyên môn nghiệp vụ thuế, quy trình quản lý thuế, nên trong giải quyết công việc thường không đúng, nhiều trường hợp còn giảI quyết sai gây thiệt hại cho cơ sở kinh doanh. Không ít trường hợp lợi dụng chức quyền gây ra tiêu cực. 6. Về quản lý đối tượng nộp thuế Phải rà soát lại cả các đối tượng có thực tế sản xuất kinh doanh trên địa bàn để đưa vào quản lý thu thuế. - Đối với các doanh nghiệp: Đối chiếu số doanh nghiệp đã được cấp đăng ký kinh doanh với số doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế, số doanh nghiệp kê khai nộp thuế trên cơ sở đó thống kê những doanh nghiệp đã được cấp đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký thuế, không xin cấp mã số thuế, số doanh nghiệp đã có mã số thuế nhưng từ đầu năm đến nay không hoạt động, không kê khai nộp thuế, từ đó phối hợp với các ngành ở địa phương và Chi cục thuế quận huyện tổ chức kiểm tra phát hiện những doanh nghiệp có kinh doanh nhưng không xin cấp mã số, không kê khai nộp thuế. Tiến hành xử phạt vi phạm hành chính và ấn định thuế GTGT, thuế TNDN để thu những tháng không kê khai. Đối với những doanh nghiệp qua kiểm tra không tồn tại hoặc ngừng hoạt động thì đề nghị sở Kế hoạch Đầu tư thông báo công khai và thực hiện thu hồi đăng ký kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp di chuyển địa điểm nhưng không khai báo phải phạt vi phạm hành chính và ấn định số thuế những tháng không kê khai, yêu cầu doanh nghiệp nộp ngay thuế vào ngân sách. - Đối với hộ kinh doanh cá thể. Đối chiếu số hộ lập bộ môn bài, số hộ lập bộ thuế GTGT, thuế TNDN với số hộ điều tra thống kê, xác định số hộ chưa quản lý đồng thời tổ chức điều tra doanh thu, thu nhập của những hộ này để đưa vào bộ thu thuế môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN nếu thu nhập kinh doanh lớn hơn thu nhập được miễn thuế. Cục thuế chỉ đạo từng Chi cục thuế, đội Thuế phải tự kiểm tra rà soát địa bàn nào qua kiểm tra lại vẫn còn thất thu về hộ phải kiểm điểm trách nhiệm của lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo đội Thuế. 7. Về quản lý doanh thu nộp thuế 7.1 Đối với doanh nghiệp NQD - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp NQD đặc biệt đối với các doanh nghiệp mới thành lập, đảm bảo 100% doanh nghiệp đều thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ và kê khai nộp thuế theo quy định. Kết hợp kiểm tra kê khai nộp thuế, kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra hoàn thuế với kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ phát hiện và xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ những doanh nghiệp khai khống giá mua hàng, bán hàng không lập hoá đơn, chứng từ hoặc lập hoá đơn nhưng ghi thấp hơn giá thực tế thanh toán nhằm mục đích trốn lậu thuế. Nếu kiểm tra phát hiện các vi phạm trên phải kiên quyết áp dụng biện pháp ấn định giá để tính thuế. - Khẩn trương kiểm tra báo cáo quyết toán thuế của các doanh nghiệp, qua kiểm tra nếu phát hiện thu thiếu thì ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp nộp ngay số phát sinh thêm vào ngân sách, đồng thời đối chiếu số phát sinh về thuế TNDN năm 2000 so với kê khai tạm nộp thuế TNDN năm 2001, nếu số kê khai tạm nộp năm 2001 thấp hơn so với doanh thu và thuế TNDN năm 2000 thì yêu cầu điều chỉnh lại cho phù hợp với kết quả kinh doanh 6 tháng và kết quả kiểm tra quyết toán thuế. - Qua kiểm tra quyết toán thuế và kiểm tra kê khai nộp thuế, nếu thấy doanh nghiệp có dấu hiệu kê khai không trung thực hoặc có nghi vấn trốn lâu thuế thì báo cáo lãnh đạo cục thuế tiến hành kiểm tra thực tế hoặc xác minh hoá đơn, nếu phát hiện vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử phạt vi phạm hành chính, truy thu thuế hoặc ấn định mức thuế phải nộp cao hơn mức thuế đã kê khai. - Đối với các doanh nghiệp Cục Thuế đã phân cấp cho Chi cục Thuế quản lý, yêu cầu các Chi cục Thuế phải trực tiếp hướng dẫn và kiểm tra doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và kê khai nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Nghiêm cấm không được áp dụng thu thuế khoán. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, vi phạm chế độ kê khai phải phạt vi phạm hành chính và ấn định mức thuế phải nộp. - Thực hiện kiểm tra hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp đã được hoàn thuế. Trước mắt là những doanh nghiệp có số thuế đã hoàn lớn hoặc có dấu hiệu vi phạm. 7.2 Đối với hộ kinh doanh cá thể - Đối với hộ kinh doanh lớn: Yêu cầu Cục thuế chỉ đạo các Chi cục Thuế phải thống kê, phân loại và triển khai chế độ kế toán bắt buộc với tất cả các hộ kinh doanh lớn theo đúng chỉ thị số 03/2000/CT-BTC ngày 10/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đẩy mạnh triển khai chế độ kế toán áp dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ NQD. Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ kế toán hộ kinh doanh và công văn số 1210 TCT/NV6 ngày 11/4/2001 của Tổng cục Thuế về tăng cường thực hiện chế độ kế toán hộ kinh doanh. Để có căn cứ xét thành tích thi đua năm 2001, Tổng cục Thuế giao chỉ tiêu số hộ phải triển khai cho từng địa phương. Yêu cầu cục Thuế địa phương: + Căn cứ chỉ tiêu Tổng cục giao phân bổ cho các Chi cục và chỉ đạo các Chi cục Thuế căn cứ chỉ tiêu số hộ được giao, số hộ triển khai, xác định cụ thể số hộ còn phải thực hiện chế độ kế toán để hoàn thành chỉ tiêu. Chi cục thuế căn cứ vào chỉ tiêu Cục giao phân cho từng đội Thuế thực hiện ngay, đồng thời chỉ đạo Chi cục thuế, đội thuế lựa chọn xác định những hộ kinh doanh, những ngành nghề kinh doanh thuộc diện phải mở đầy đủ hệ thống sổ sách kế toán, những hộ kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, trước mắt chỉ cần mở sổ nhật ký bán hàng cho phù hợp trình độ của người kinh doanh và phù hợp yêu cầu quản lý của cơ quan Thuế. Tổ chức xét duyệt cho hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chặt chẽ, tránh lợi dụng. + Tổ chức kiểm tra việc ghi chép sổ kế toán, phát hiện kịp thời những vướng mắc để hướng dẫn, giúp đỡ hộ kinh doanh yên tâm thực hiện chế độ kế toán và hạch toán trung thực. Đối với những hộ kinh doanh đã thực hiện hướng dẫn nhưng cố tình không thực hiện hoặc cố tình hạch toán, lập hoá đơn, chứng từ không trung thực với thực tế phát sinh nhằm trốn thuế thì phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, nếu vẫn tái phạm thì ấn định doanh thu, thuế, mức ấn định phải bằng hoặc cao hơn so với hộ kinh doanh thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, kê khai doanh thu hoặc kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào trung thực để động viên các hộ kinh doanh thực hiện đúng chế độ kế toán và hộ kinh doanh thấy được lợi ích thực tế, không tái phạm. + Tổ chức kiểm tra chặt chẽ tờ khai nộp thuế của các hộ kinh doanh. Đối với những hộ kinh doanh kê khai doanh thu, mức thuế thấp (nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp) hoặc kê khai số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra (đối với hộ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ) phải tổ chức kiểm tra, xác minh ngay để tính trung thực của tờ khai, phát hiện và xử lý ngay nếu hộ kinh doanh vi phạm, không để hộ kinh doanh lợi dụng triển khai chế độ kế toán làm thất thu thuế nhiều hơn. + Để thúc đẩy các Chi cục Thuế thường xuyên quan tâm triển khai kế toán hộ kinh doanh và nâng cao trách nhiệm của cán bộ thuế, Cục thuế phải phân công cán bộ trực tiếp theo dõi năm tình hình triển khai, phản ánh kịp thời tiến độ, kết quả triển khai, những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai. Đồng thời định kỳ tổ chức kiểm tra thực tế việc triển khai kế toán hộ kinh doanh tại các Chi cục thuế. Qua kiểm tra tình hình thực tế, kết hợp ý kiến phản ánh của cán bộ được phân công trực tiếp theo dõi tại Chi cục thuế, phát hiện nhanh những nhân tố tích cực để phổ biến, nhân rộng và có ý kiến chỉ đạo kịp thời, khắc phục thiếu sót trong việc triển khai kế toán hộ kinh doanh để thực hiện tốt hơn. Đối với những Chi cục thuế làm chưa tốt cần phê bình và yêu cầu chấn chỉnh ngay trong thời gian tới. + Triển khai chế độ kế toán hộ kinh doanh nhằm đưa công tác quản lý thu thuế vào nề nếp theo kết quả kinh doanh phản ánh trên sổ sách kế toán là công việc trọng tâm trong công tác quản lý hộ kinh doanh cá thể năm 2001 là căn cứ để xét thi đua, khen thưởng, vì vậy Cục thuế phải chỉ đạo từng Chi cục thuế triển khai hoàn thành chỉ tiêu Tổng cục giao (theo biểu đính kèm). - Đối với hộ thu khoán: Tổng cục đã chỉ đạo các Cục thuế phải xác định lại doanh thu đối với các hộ khoán 6 tháng cuối năm. Đề nghị cục Thuế kiểm tra ngay các Chi cục. Đối với những Chi cục chưa làm hoặc đã làm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phải xác định lại cho phù hợp với mức độ tăng trưởng kinh tế và phát triển sản xuất kinh doanh. Quá trình điều tra, xác định lại doanh thu, mức thuế đối với hộ khoán phải làm đúng quy trình, thực hiện công khai và không được điều chỉnh đồng loạt theo kiểu bình quân. 8. Về quy trình quản lý thu thuế Chỉ đạo các đơn vị thu thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các biện pháp, quy trình quản lý đã đề ra: như quy trình quản lý doanh thu đối với hộ khoán, quy trình quản lý doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, quy trình cấp mã số thuế, quy trình thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế, các biện pháp duyệt bộ tổng hợp, chống thất thu qua kiểm tra việc lập hoá đơn phát hiện và xử lý các trường hợp lập hoá đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán đối với một số ngành nghề, mặt hàng, xử phạt các cơ sở kinh doanh vi phạm chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ... quy trình thu nộp thuế, quy trình quản lý hoá đơn chứng từ...: Một là: phải rà soát lại các văn bản pháp luật thuế hiện hành để có những bổ sung, điều chỉnh trong phần hướng dẫn thủ tục nộp thuế. Yêu cầu các doanh nghiệp có trách nhiệm chủ động nộp đầy đủ số thuế phải nộp đã kê khai vào kho bạc nhà nước trong thời hạn quy định của luật thuế, thay cho việc doanh nghiệp nộp theo thông báo thuế của cơ quan thuế. Cơ quan thuế chỉ ra thông báo nộp thuế trong một số trường hợp đặc iệt như: thông báo ấn định thuế, thông báo chậm nộp thuế và xử lý nộp chậm. Để thực hiện được vấn đề như trên cần phải cải tiến lại mẫu các tờ khai thuế. Hiện nay ở mỗi tờ khai thuế đều có phần cam kết của doanh nghiệp ở phía dưới tờ khai: “Xin cam đoan số liệu kê khia trên là đúng, nếu sai xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật”. Phần cam kết trên mới chỉ cam kết số liệu kê khia mà chưa gắn việc kê khai nộp thuế của doanh nghiệp, vậy nên sửa lại là: “Xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng, doanh nghiệp cam kết sẽ nộp đầy đủ, đúng hạn số thuế kê khai trên vào kho bạc nhà nước. Nếu kê khai sai hoặc chậm nộp, xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật”. Với dòng cam kết này, các doanh nghiệp sẽ tự ý thức được trách nhiệm của họ trước pháp luật trong việc kê khai và nộp thuế, không trông chờ vào thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Hai là: Nên bỏ chương trình tính lại thuế trên máy vi tính như hiện nay, những sai sót trên tờ khai thuế như: kê khai thuế chỉ tiêu, kê khai sai thuế ssuất, hoặc sai số về tính toán số học... sẽ được phòng quản lý thu kiểm tra, kiểm soát, yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh hoặc kiểm tra xử lý theo đúng trình tự của quy trình và quy định của luật thuế. Có như vậy, mới thực sự tôn trọng số liệu tự kê khai của doanh nghiệp. Ba là: theo quy định hiện hành, thì chậm nhất trong vòng 60 ngày, kể từ khi kết thúc năm tài chính, các doanh nghiệp phải lập và gửi các tờ quyết toán thuế: dẫn đến việc lập, gửi các tờ quyết toán thuế của các doanh nghiệp đến cơ quan thuế cũng như việc thu thập và xử lý thông tin của cơ quan thuế từ các tờ quyết toán thuế diễn ra rất rời rạc, thiếu khoa học, thậm chí nhiều doanh nghiệp gửi các tờ quyết toán thuế không đầy đủ, không đồng nhất. Để đơn giản trong việc lập báo cáo quyết toán thuế, vừa để đảm bảo yêu cầu của các luật thuế, nên quy định thống nhất các doanh nghiệp chỉ phải lập một báo cáo quyết toán thuế. Trong báo cáo quyết toán thuế phải nêu được đầy đủ 3 nội dung: chi tiết quyết toán từng loại thuế. Tổng hợp tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước, phản ánh tổng hợp số thuế nộp đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, nộp trong kỳ, miễn giảm trong kỳ và tồn đọng cuối kỳ của tất cả các loại thuế. Phần thuyết minh báo cáo phản ánh nguyên nhân chênh lệch giữa tổng hợp tờ khai thuế 12 tháng với quyết toán thuế của từng loại thuế, nguyên nhân của nợ đọng thuế. 9. Tập trung chỉ đạo khai thác các nguồn thu, những ngành nghề và lĩnh vực còn đang thất thu nhiều Thời gian qua, do tập trung vào triển khai các luật thuế mới, các địa phương ít quan tâm chỉ đạo tăng cường quản lý và chống thất thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD. Trước mắt tập trung giải quyết nợ đọng thuế của doanh nghiệp và các hộ kinh doanh lớn vẫn đang hoạt động. Đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh lớn còn nợ đọng thuế nhưng vẫn hoạt động mà cục Thuế đã đôn đốc, đã phạt nộp chậm vãn không nộp thuế thì ra lệnh phong toả tài khoản hoặc lập hồ sơ đề nghị các ngành chức năng can thiệp. Đối với hộ kinh doanh vừa và nhỏ chủ yếu dùng biện pháp phối hợp hội đồng tư vấn vận động hộ kinh doanh nộp thuế còn nợ đọng để thúc đẩy thu nhanh gọn số thuế phát sinh. Cục thuế, Chi cục Thuế giao chỉ tiêu phấn đấu cho từng đơn vị phải thu dóc số thuế phát sinh, không để số thuế nợ đọng phát sinh thêm. Đồng thời Cục thuế cần quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm và kỷ luật lao động cho cán bộ thuế, đồng thời tăng cường kiểm tra thúc đẩy các Chi cục Thuế, đội thuế, cán bộ thuế thực hiện nghiêm túc các quy trình biện pháp nghiệp vụ và những nội dung Tổng cục Thuế tập trung chỉ đạo. - Đối với những hộ kinh doanh xe gắn máy, đồ điện tử, điện lạnh... tăng cường kiểm tra xác minh đối chiếu hoá đơn, chứng từ đối với các cơ sở kinh doanh các mặt hàng này vì đang bị lợi dụng lập hoá đơn không đúng thực tế thanh toán. Phối hợp với cơ quan Quản lý thị trường kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, nếu kiểm tra phát hiện thu tiền nhưng khôn lập hoá đơn hoặc lập hoá đơn khôn đúng giá thanh toán thì căn cứ vào giá niêm yết để ấn định doanh thu, đối với những cơ sở không niêm yết giá tuỳ theo đặc điểm cụ thể, cục Thế kết hợp với các ngành xây dựng bảng giá tối thiểu làm căn cứ để cơ quan thuế áp giá tính thuế, áp giá tính chi phí kiểm tra phá hiện có lợi dụng. Qua kiểm tra xác minh, nếu phát hiện có vi phạm, lập hoá đơn khôn đúng phải kiên quyết bác bỏ số liệu kê khai của các hộ, thực hiện ấn định thuế theo hướng dẫn tại công văn 740 ngày 23/3/2001 của Tổng cục Thuế. + Đối với hoạt động vận tải: Từng đội Thuế phải phối hợp hội đồng tư vấn rà soát tại địa bàn, đồng thời kết hợp với Cảnh sát Giao thông, Cơ quan đăng ký để rà soát nắm số lượng phương tiện có hoạt động kinh doanh, đối chiếu với số phương tiện đã được các cơ sở kê khai, phương tiện các chủ phươn tiện đang kinh doanh nhưng không khai báo nộp thuế để đưa vào diện quản lý. Đối với các phương tiện vận tải đã kinh doanh không khai nộp thuế phải xử phạt hành chính và truy thu thuế từ tháng bắt đầu kinh doanh. + Đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải phải kiểm tra chặt chẽ phương thức quản lý, phương thức hạch toán kế toán, kiểm tra việc đăng ký, sử dụng vé, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp thu tiền của khách hàng nhưng không xuất vé. Đối với các HTX dịch vụ vận tải: Nếu HTX có cung ứng dịch vụ cho xã viên thì phải kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN tính trên tiền công dịch vụ HTX thu về. Các xã viên nhận khoán phải kê khai nộp thuế trên doanh thu nhận khoán, để thuận tiện chi cục Thuế có thể bàn với các HTX đứng ra kê khai và nộp thuế thay cho từng xã viên. + Đối với các doanh nghiệp vận tải có mở các đại diện ở các địa phương khác, cần phải phối hợp với các cơ quan Thuế nơi mở đại diện để cùng kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Xem xét lại doanh thu, mức thuế ấn định đối với các phương tiện vận tải tư nhân, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các hộ kinh doanh vận tải tư nhân với các doanh nghiệp kinh doanh vận tải. + Đối với hoạt động xây dựng tư nhân: Yêu cầu đội Thuế có trách nhiệm phối hợp hội đồng tư vấn, Thanh tra Xây dựng kiểm tra báo cáo đầy đủ các công trình đang xây dựng trê địa bàn phường, xã để phối hợp với các Chi cục Thuế và các phòng quản lý của cục Thuế quản lý hết các công trình xây dựng phát sinh trên địa bàn. Đối với các công trình do doanh nghiệp ký kết hợp đồng xây dựng thi công thì thông báo ngay cho phòng quản lý biết để kiểm tra đối chiếu, phát hiện lợi dụng. Đối với các công trình xây dựng do tư nhân thi công thì yêu cầu người nhận thầu phải kê khai tạm nộp thuế theo tiến độ thi công, trường hợp chủ nhà thông đồng với chủ thi công nhận là tự xây nhà để trốn thuế thì đề nghị hội đồng tư vấn tham gia cùng xác định có phải tự xây dựng hay không làm cơ sở để xử lý thu hay không thu. Để phân biệt công trình xây dựng tự làm với công trình xây dựng phải thuê thi công, căn cứ điều lệ quản lý xây dựng cơ bản Chính phủ đã ban hành đề nghị cục Thuế phối hợp sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể loại công trình dân tự làm để cơ quan Thuế làm căn cứ không thu thuế. Nguyên tắc chung là mọi công trình từ cấp 1 đến cấp 3 đều phải do tổ chức, cá nhân có nghề xây dựng thi công, chỉ có nhà cấp 4 mới được tự tổ chức thi công. Doanh thu tính thuế được xác định theo hợp đồng xây dựng, trường hợp không có hợp đồng xây dựng thì căn cứ vào giá xây nhà do Nhà nước ban hành đối với từng loại nhà để làm căn cứ ấn định giá tính thuế. + Đối với hoạt động khách sạn, nhà nghỉ cục Thuế phối hợp các ngành đề nghị khách sạn, nhà nghỉ phải lập và cung cấp sơ đồ phòng nghỉ cho cơ quan Thuế, hàng ngày khách sạn phải tự đánh dẫu phòng có khách nghỉ vào sơ đồ. Cục thuế phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra khách nghỉ thực tế đối chiếu với việc phản ánh trên sơ đồ có khớp không? Định kỳ đối chiếu số lượng khách nghỉ với cơ quan công an để xác định tổng số khác nghỉ hàng tháng và số lượng phòng sử dụng hàng tháng. Nếu phát hiện có gian lận thì ấn định doanh thu tính thuế theo mức bình quân chung sử dụng phòng nghỉ và giá thuê phòng ở địa phương. Trường hợp kiểm tra thực tế không phát hiện nhưng nghi vấn những khách sạn, nhà nghỉ kê khai công suất sử dụng phòng thấp, chi phí điện nước tăng thì phải cử cán bộ thanh tra, giám sát ngay để phát hiện kịp thời. Để chống thất thu về giá tiền phòng, cục thuế cần phối hợp các cơ quan xây dựng bảng giá thuê phòng chuẩn để làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu, trường hợp khách sạn, nhà nghỉ kê khai giá thuê phòng thấp hơn giá quy định phải lập biên bản xác định giá thực tế, đồng thời đối chiếu xác minh hoá đơn để xác định tiền thực tế thanh toán làm cơ sở ấn định xử lý vi phạm hành chính và doanh thu tính thuế. + Đối với hoạt động nhà hàng, vũ trường: Phải bố trí cán bộ Thuế phối hợp hội đồng Tư vấn kiểm tra ngoài giờ để có căn cứ xác định đúng doanh thu thực tế. Hiện nay Bộ Văn hoá đang chỉ đạo tổ chức kiểm tra sắp xếp lại các hoạt động vũ trường, các địa phương cần phối hợp đề nghị Uỷ ban Nhân dân ban hành quy định cho các vũ trường phải thực hiện chế độ kế toán, lập hoá đơn chứng từ theo quy định, đồng thời thực hiện tổ chức kiểm tra thực hiện và xử lý nghiêm minh các vũ trường vi phạm chế độ kế toán, dùng vé tự in để thu tiền... Đối với các nhà hàng phải nắm được số phòng, số bàn ăn, số nhân viên phục vụ cụ thể để làm căn cứ ấn đinh doanh thu. Đối với các vũ trường có bán vé cho người vào thì phải kiểm tra việc phát hành vé và sử dụng vé, nếu sử dụng vé không đăng ký, chưa được sự chấp nhận của Tổng cục Thuế thì phải sử phạt và ấn định thuế phải nộp. 10. Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác Khi nói đến các giải pháp để quản lý, phát triển kinh tế NQD các cơ quan quản lý hay né tránh nêu vấn đề làm thế nào để quản lý được qua đó để hướng sự phát triển sao cho có lợi cho đất nước. Không thể nói một chiều phát triển ngoài tầm quản lý. Thực tiễn vừa qua khi đánh giá 2 năm thực hiện luật doanh nghiệp mới luôn có mâu thuẫn giữa cơ quan hoạch định chính sách phát triển (Bộ Kế hoạch Đầu tư, Viện quản lý kinh tế, Ban đổi mới doanh nghiệp) đều cho rằng các cơ quan quản lý yếu kém không đáp ứng được yêu cầu thông thoáng để khuyến khích phát triển. Các cơ quan quản lý cho rằng luật sơ hở đang bị lợi dụng. Ở nước ta, do trình độ dân trí còn thấp, trình độ quản lý chưa cao, phương tiện quản lý chưa được hiện đại hoá, nếu hoạch định chính sách vượt quá trình độ hiện tại dễ gây tác dụng xấu, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, xã hội. Có quản lý được thì mới định hướng được sự phát triển đúng hướng. Xét về mặt tài chính và thuế có quản lý được mới đảm bảo cho tài chính doanh nghiệp lành mạnh qua đó mới đảm bảo cho sự lành mạnh của nền Tài chính quốc gia, quản lý được mới thực hiện được việc tính đúng, tính đủ thuế phải nộp, mới đảm bảo được sự công bằng và binh đẳng giữa các cơ sở kinh doanh và các thành phần kinh tế, mới đảm bảo đựơc quyền lợi về tài chính của các thành viên liên quan... Trên tinh thần đó để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD về phía các cơ quan chức năng khác cần có các giải pháp như sau: 9.1. Kiến nghị sửa đổi và bổ sung một số điểm còn sơ hở trong các quy định của luật doanh nghiệp đang bị một số cá nhân và doanh nghiệp lợi dụng, ảnh hưởng đến quyền lợi của các doanh nghiệp và cá nhân liên quan ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế, gây thất thoát tiền của Ngân sách Nhà nước, cụ thể ở một số việc như sau: - Cần có quy định chặt chẽ hơn để kiểm soát được người điều hành hoặc người chủ doanh nghiệp, loại trừ được những người không đủ điều kiện (nghiện hút, mới ra tù hoặc đang trong thời kỳ bị quản chế, những người kém về sức khoẻ -bệnh thần kinh, những người trình độ văn hoá thấp) không được thành lập doanh nghiệp vì những người này nếu có vi phạm trốn thuế, lậu thuế cũng không xử lý được. - Cần quy định những điều kiện về vốn và tài sản của doanh nghiệp bắt buộc phải có để khi xảy ra các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tiền, hàng hoá còn có cơ sở để cưỡng chế đảm bảo thanh toán cho người bị hại, kể cả chiếm dụng tiền thuế, có tài sản cưỡng chế. - Quy định về địa diểm kinh doanh hay địa điểm đặt trụ sở cũng cần chặt chẽ hơn, tránh tình trạng như hiện nay, doanh nghiệp không có hiện diện tại địa điểm quản lý đăng ký kinh doanh quá nhiều, hoặc khai không đúng địa điểm kinh doanh dẫn đến cơ quan thuế không quản lý được... - Có những quy định chặt chẽ hơn về quản lý doanh nghiệp trong thời gian hoạt động. Ví dụ: Trong thời gian hoạt động doanh nghiệp vi phạm các chính sách thuế đã bị xử phạt nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không chấp hành thì các ngành phải có trách nhiệm cùng cơ quan Thuế đôn đốc và xử lý việc kê khai thay đổi kinh doanh... 9.2.Tăng cường việc quản lý tiền mặt, quản lý thanh toán yêu cầu tất cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh đều phải mở tài khoản tại Ngân hàng, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, có như vậy mới quản lý được đầy đủ doanh thu, chi phí trên cơ sở đó mới tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về thuế. 9.3.Cần có quy định cụ thể buộc các cấp các ngành liên quan như cơ quan cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thị trường, công an có trách nhiệm và nghĩa vụ hỗ trợ và giúp đỡ cơ quan thuế cung cấp những tài liệu liên quan đến quá trình hình thành và hoạt động của doanh nghiệp để cơ quan thuế có thể kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh của có sở kinh doanh. Giúp đỡ cơ quan thuế trong việc xử lý các hành vi vi phạm thuế. 9.4. Sớm ban hành luật kế toán để nâng cao tính pháp lý của các đối tượng kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ được tốt hơn. 9.5. Đề nghị Bộ, Chính phủ trang bị đồng bộ máy vi tính và điều kiện làm việc cho cơ quan thuế, đảm bảo cán bộ thuế có thu nhập đủ yên tâm công tác. 9.6. Đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quan tâm chỉ đạo công tác thuế NQD, chỉ đạo các cấp, các ngành ở địa phương phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan thuế triển khai các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, chống trốn lậu thuế. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới, kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã phát huy mạnh mẽ theo đường lối, chiến lược của Đảng và Nhà Nước. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế Nhà nước là quan trọng nhất. Bên cạnh đó khu vực kinh tế NQD là khu vực kinh tế có tiềm năng lớn cả về số lượng và quy mô kinh doanh, đồng thời là khu vực có đóng góp lớn cho Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó khu vực này còn thất thu nhiều trong công tác quản lý thu thuế, phương thức quản lý của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác còn thiếu đồng bộ, bộ máy quản lý thu thuế có trình độ chưa cao... gây khó khăn cho công tác quản thu thuế. Vậy các giải pháp nêu ra trong luận văn hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD. Chắc chắn rằng trong thời gian tới với các giải pháp của cơ quan thuế và các cơ quan khác khu vực kinh tế này sẽ phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào việc chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước thực hiện tốt các mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên luận văn chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD. Trên thực tế để đạt được một vị trí vững chắc trong nền kinh tế thị trường, cần thiết phải nghiên cứu một cách chi tiết và toàn diện đối với tất cả các nghiệp vụ thuế của Tổng Cục Thuế. TÀI LIỆU THAM KHẢO. Lịch sử phát triển ngành Thuế tập 1,2. Thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện nay. Vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN trong thời kỳ đổi mới đất nước. NXB Quốc gia. Kinh tế Chính trị Mác - Lê nin. Tạp chí Tài chính số 3+7/2000, số 5/2001, số 1+2/2002. Tạp chí Kinh tế phát triển số 38/2000. Tạp chí Thuế Nhà nước số 10, 11,12 năm 2001. Số liệu kê khai của các cơ sở kinh tế Ngoài quốc doanh – Tổng cục Thuế. Báo cáo dự toán ngân sách năm 2001- Tổng cục Thuế Báo cáo Bộ về quản lý kinh tế Ngoài quốc doanh- Tổng cục Thuế Báo cáo công tác quản lý thu thuế đối với khu vực công thương nghiệp Ngoài quốc doanh- Tổng cục Thuế. Báo cáo điều tra thi hành luật doanh nghiệp – Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam. Báo cáo tổng kết và tài liệu lịch sử của Tổng cục Thuế. Tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân của Viện nghiên cứu Kinh tế. Báo cáo tình hình quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế Tư nhân - Tổng cục Thuế. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThue (15).doc