Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP MỤC LỤC Mở đầu Chương I. Những vấn đề chung về cạnh tranh và hội nhập của NHTM I. Khái quát về cạnh tranh trong ngành ngân hàng I.1. Quy luật về hợp tác kinh tế và xu hướng toàn cầu hóa I.2. Vai trò của ngành ngân hàng trong hội nhập I.3. Xu thế cạnh tranh giữa NHTM nước ngoài và NHTM Việt Nam II. Cơ hội và thách thức đối với ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập II.1. Những cơ hội mở ra cho ngành ngân hàng trong quá trình hội nhập II.2. Những thách thức đối với NHTM Việt Nam II.2.1. Những thách thức đối với khách hàng của ngân hàng II.2.2. Thách thức trực tiếp đối với ngân hàng Chương II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM ở Việt Nam I. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam I.1. Về quy mô và vốn tự có I.2. Về chất lượng hoạt động I.3. Về chất lượng phục vụ II. Tình hình hoạt động của khối ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua II.1. Về huy động vốn II.2. Cho vay II.3. Hoạt động ngân hàng quốc tế Chương III. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế I. Cần phải xây dựng hoàn thiện và sửa đổi hệ thống luật ngân hàng cho thống nhất và phù hợp với yêu cầu thực tiễn và lộ trình hội nhập II. Nâng cao vai trò quản lý và điều tiết của ngân hàng nhà nước II.1. Thực hiện chính sách tài chính tiền tệ linh hoạt, nâng cao vai trò điều tiết, kiểm soát tiền tệ của ngân hàng nhà nước II.2. Tăng cường vai trò thanh tra, giám sát của ngân hàng trung ương II.3. Cải tổ, cơ cấu lại ngân hàng nhà nước nhằm nâng cao hơn nữa vai trò và chức năng quản lý điều tiết của ngân hàng nhà nước III. Nâng cao khả năng tài chính, tăng vốn tự có cho các NHTM III.1. Phát triển vốn từ bên trong III.2. Gia tăng vốn từ nguồn bên ngoài IV. Nguồn nhân lực V. Nâng cao sức cạnh tranh bằng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng VI. Giải pháp hình thành liên minh chiến lược NHTM Kết luận

pdf89 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong xu thế hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 lọai dịch vụ tại các NHTM Việt Nam. Ngân hàng Chỉ tiêu Agribank ICB BIDV VCB ACB Sacom -Bank EAB 1. Dịch vụ ngân quỹ 4 6 7 2 1 5 3 2. Dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế 3 4 5 1 2 6 7 3. Dịch vụ tài vấn tư chính 3 7 4 5 6 2 1 4. Dịch vụ tài trợ nội địa 5 2 7 3 1 6 4 5. Dịch vụ chuyển khỏan thanh toán 6 7 4 1 2 5 3 (Nguồn: Báo Tiếp thị Sài Gòn Giải Phóng) Theo cuộc điều tra của Trung tâm Nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp đã công bố kế quả điều tra ý kiến của người tiêu dùng về sự hài lòng của mình khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình thì Agribank hiện đang xếp thứ 4 sau NHTM CP ACB, NHTM CP Ngọai thương, NHTM CP Đông Á. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Từ những cơ sở lý thuyết về các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một NHTM trong chương 1, chương 2 khái quát sơ lược quá trình hình hình và phát triển, điểm qua kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank trong những năm qua. Kế tiếp là đánh giá năng lực cạnh tranh của Agribank theo mô hình SWOT và dự đóan những xu hướng cạnh tranh của các NHTM trong giai thời gian sắp tới. Sau cùng là đánh giá năng lực cạnh tranh của Agribank với các đối thủ khác, dựa trên những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM trong chương một, để đi đến những tóm tắt về năng lực cạnh tranh của Agribank và đi đến giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank trong chương 3. - 53 - CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - 54 - 3.1 Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của ngành ngân hàng sau năm 2010 3.1.1 Nhận định đặc điểm môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng sau năm 2010 Đến năm 2010, về cơ bản Việt Nam đã hoàn thành cơ cấu lại các NHTM theo đề án cơ cấu NHTM giai đọan 2001-2010 của Thủ tướng Chính phủ. Năng lực cạnh tranh của các NHTM VN đã được năng lên rõ rệt và cạnh tranh bình đẳng với các NHNNg. Các hệ số an toàn và tiêu chuẩn quản trị hoạt động ngân hàng cơ bản đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế; công nghệ thông tin được xây dựng hiện đại đáp ứng tốt cho nhu cầu phát triển đa dạng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Số lượng các ngân hàng nước ngòai tiếp tục tăng lên và đi cùng với đó là sự sàng lọc các ngân hàng cổ phần có qui mô nhỏ và hoạt động kém hiệu quả sẽ diễn ra gây gắt. Thị phần tín dụng sẽ bị thu hẹp dần. Hoạt động của các NHTM hướng vào phát triển các sản phẩm tiện ích ngày càng phù hợp hơn với các ngân hàng nước ngòai. Dưới đây là bảng đánh giá các biện pháp mà các khối NHTM sẽ hướng đến trong tương lai nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình: Bảng 3.1: Các yếu tố NHTM sẽ sử dụng trong xu thế cạnh tranh mới. Yếu tố NHTMQD NHTMCP NHNNg & NHLD Các yếu tố bên trong Tăng vốn 1,4 1,5 2,1 Mở rộng chi nhánh 1,8 1,3 1,9 Đầu tư công nghệ 1 1,1 Cung cấp sản phẩm dịch vụ mới 1 1,3 1,2 Nâng cao chất lượng dịch vụ 1 1,2 1,2 Tăng cường năng lực quản lý 1,2 1,4 Hạ giá thành sản phẩm 2,4 2,2 1,9 Tăng cường năng lực cán bộ và quản lý nguồn nhân lực 1,2 1,3 1,1 Nâng cao năng suất lao động 1,2 1,5 1,3 Áp dụng các chuẩn mực quốc tế 1,2 1,7 - 55 - Nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro 1,2 1,1 Nâng cao tỷ lệ thu nhập ngòai lãi cho vay 1,4 1,2 1,2 Cạnh tranh thông qua đổi mới 1,2 1,4 1,1 Nâng cao khả năng sinh lời 1,2 1,7 1,4 Các yếu tố bên ngòai Mở rộng thị phần 1,6 1,2 1,4 Tập trung phân đoạn thị trường họăc dịch vụ cụ thể 1,8 1,8 1,7 Duy trì mối quan hệ tốt và gắn bó với khách hàng 1,2 1,3 1,2 Tạo lập hình ảnh tốt về ngân hàng 1 1,2 1,2 Sáp nhập và mua lại 2 2,6 2,2 Thiết lập quan hệ đối tác với các ngân hàng nước ngòai 1,8 2,3 (Nguồn: Điều tra của chuyên gia tư vấn, Hội nhập quốc tế hệ thống NH, 2005) Trong đó: 1 là rất quan trọng 2 là quan trọng 3 là không quan trọng Theo kết quả thống kê trên, cho thấy các yếu tố sẽ được các NHTM quan tâm đầu tư, cải thiện nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh của mình trong giai đoạn sắp tới là: - Đầu tư công nghệ và cung cấp sản phẩm mới; - Nâng cao chất lượng dịch vụ; - Tăng cường công tác quản lý và năng lực cán bộ; - Chú trọng đến công tác quản trị rủi ro; - Tạo lập thương hiệu và hình ảnh tốt về ngân hàng; - Duy trì mối quan hệ với khách hàng tốt, truyền thống; - Tăng vốn tự có. Ngòai ra, các NHTM còn chú ý đến việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế, nâng cao khả năng sinh lời, nâng cao năng suất lao động, tỷ lệ thu nhập ngòai lãi cho vay trên tổng thu nhập và thiết lập mối quan hệ với ngân hàng nước ngòai. - 56 - Riêng khối NHTM CP ngòai những yếu tố trên thì mở rộng chi nhánh, gia tăng thị phần, cạnh tranh thông qua đổi mới rất được quan tâm. Đến năm 2010 vốn đầu tư xã hội qua kênh ngân hàng có thể bị giảm do có sự lớn mạnh của các kênh huy động vốn khác như: thị trường chứng khóan, các quỹ tài chính, các tổ chức tài chính phi ngân hàng… Khách hàng của các NHTM sẽ có bước chuyển dịch cơ bản theo hướng tăng dần các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng dần các Cty có yếu tố những ngòai và khách hàng cá nhân. Các khách hàng có quan hệ thanh toán quốc tế sẽ chuyển sang sử dụng các sản phẩm mang tính phòng ngừa sự biến động của tỷ giá như: forward, future, .. Tăng cường các kênh bán lẻ (thông qua hệ thống ATM, POS, e- banking, mobile banking…). Thị trường nông thôn vẫn là thị trường hấp dẫn nhất đối với các NHTM trong tương lai, vì đây là thị trường bán lẻ tốt nhất, cũng là thị trường được Chính phủ và các Tổ chức thế giới quan tâm nhất. 3.1.2 Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có triển vọng phát triển đến năm 2010 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình là một trong những chiến lược mà các NHTM luôn quan tâm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, dưới đây là bảng tổng hợp một số sản phẩm mà các NHTM sẽ hướng đến. Bảng 3.2: Các sản phẩm sẽ được phát triển trong tương lai Tên sản phẩm Sản phẩm sẽ được phát triển Sản phẩm mới tiềm năng Sản phẩm phái sinh * Sản phẩm ngân hàng điện tử/ internet/mobile * Tài trợ doanh nghiệp phát hành cổ phiếu * Tư vấn tài chính * Quản lý vốn * Thấu chi tài khỏan vãng lai * - 57 - Sản phẩm cho thuê két sắt * Kinh doanh bảo hiểm * Kinh doanh vàng * (Nguồn : Tự nghiên cứu) 3.2 Định hướng phát triển của Agribank đến năm 2010 3.2.1 Mục tiêu phát triển của Agribank năm 2008 Với phương châm hoạt động là « Vì sự thịnh vượng và sự phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng », mục tiêu của Agribank là tiếp tục giữ vững vị trí của NHTM hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên thị trường quốc tế. Tiếp tục tập trung toàn lực hoàn thành nội dung cơ bản theo tiến độ của đề án cơ cấu lại NHNo & PTNT VN giai đọan 2001 – 2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng NHNo & PTNT VN thành một tập đoàn tài chính; chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để CP hóa Agribank trong năm 2009, Agribank đưa ra những mục tiêu phát triển trong năm 2008 như sau : - Phấn đấu đến hết năm 2008 đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% bằng việc thực hiện đầy đủ các cam kết về xử lý nợ xấu và cơ chế tăng vốn điều lệ; - Nguồn vốn tăng tối tiểu 18-20% so với năm 2007; - Dư nợ cho vay nền kinh tế (không tín ủy thác đầu tư) : tăng từ 16-18% so với năm 2007, tỷ lệ dư nợ cho vay chiếm 80% trong tổng nguồn vốn; Trong đó tỷ trọng dư nợ cho vay nông nghiệp _ nông thôn chiếm từ 65-70%. Nợ xấu dưới 5%; - Lợi nhuận tăng tối thiểu 10% so với năm 2007; - Thu ngòai tín dụng tăng 25% so với năm 2007; - Thu nhập người lao động tăng thêm 10%. 3.2.2 Định hướng phát triển của Agribank đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Giữ vững và cũng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp hóa- hiện đại hóa phát triển nông nghiệp và nông thôn phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và Nhà nước; mở rộng hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến cho mọi lọai hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, - 58 - thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn; nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Agribank đã đề ra những mục tiêu cụ thể sau: - Giữ vững và cũng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp nông thôn; tập trung đầu tư phát triển các phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao tại các khu đô thị, khu vực công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng…. - Phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ mới theo dự án WB trên nền tảng công nghệ thông tin phù hợp để đáp ứng nhu cầu khách hàng và yêu cầu của hội nhập; - Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp Agribank; từng bước đưa Agribank trở thành “Lựa chọn số một” đối với khách hàng hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại, hợp tác xã tại các địa bàn nông nghiệp nông thôn và là “Ngân hàng chấp nhận được” đối với khách hàng lớn, dân cư có thu nhập cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp; - Lành mạnh hóa tài chính, thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn hoạt động; - Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để phát triển bền vững; - Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng; xây dựng triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế toán theo chuẩn quốc tế; - Nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến kích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên; tích cực áp dụng công nghệ thông tin, đào tạo từ xa; - Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; - Cải tổ cơ cấu tổ chức và điều hành nhằm đưa Agribank trở thành một Tập đoàn Tài chính đa ngành, đa lĩnh vực, đa sở hữu hàng đầu tại Việt Nam đóng vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn. - 59 - 3.2.3 Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank 3.2.3.1 Phát huy thế mạnh: Ngày nay, khi áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng càng gia tăng, các NHTM luôn tìm mọi cách để nâng cao sức mạnh cạnh tranh của mình, trong đó, việc tận dụng những lợi thế có mà mình có sẵn để phát huy sức mạnh được là bước đi ngắn nhất và hiệu quả nhất. Các lợi thế mà Agribank sẽ phát huy là: Thứ nhất, tận dụng mạng lưới rộng khắp để phát triển sản phẩm dịch vụ, hướng Agribank trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu. Đa đạng hóa các dòng sản phẩm tiền gửi và huy động vốn, sản phẩm thẻ, sản phẩm công nghệ cao ở những thành phố lớn, thành phố đang phát triển (Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Đà Nẵng..) Thứ hai, Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, mở Văn phòng Đại diện tại, chi nhánh tại Trung quốc để phát triển mảng thanh toán đa biên, chuyển tiền.. dựa trên thương hiệu hơn 20 năm nay. Tiếp tục cũng cố và phát triển thị trường bán lẻ tại khu vực nông thôn, thị trấn thị xã… trên thương hiệu được biết đến bao đời nay của người nông dân. Thứ ba, Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ và các Tổ chức quốc tế để tiếp cận và sử dụng nguồn vốn “giá rẽ” để phát triển công nghệ, nâng cao chất lượng nhân sự, cũng cố và phát huy thị phần… 3.2.3.2 Khắc phục điểm yếu: Không chỉ riêng Agribank mà bất cứ TCTD nào cũng luôn tồn tại những yếu kém nhất định. Do vậy, khắc phục những điểm yếu của mình và biến chúng thành những lợi thế, những cơ hội nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho sự phát triển là điều mà bất cứ tổ chức nào cũng mong muốn. Để làm được điều đó Agribank cần phải: Thứ nhất, nâng cao chất lượng nhân sự trên cơ sở xây dựng và đào tạo một đội ngũ nhân viên với một tư tưởng mới, hiểu và nhận biết được tầm quan trọng của khách hàng đối với sự tồn vong và phát triển của ngân hàng. Đào tạo một đội ngũ lao động với tinh thần làm việc hết mình, cống hiến vì sự nghiệp của Agribank. - 60 - Thứ hai, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện chất lượng chất lượng dịch vụ trên những lợi thế về mạng lưới, thương hiệu và sự ủng hộ của Chính phủ… Thứ ba, để khắc phục rủi ro tín dụng mà Agribank phải gánh chịu trong những năm qua qua chính đối tượng đầu tư của Agribank mang lại, thì Agribank phải tận dụng tốt nhất những lợi thế của Chính phủ để khắc phục những điểm yếu này, bằng cách hoán chuyển rủi ro cho một đối tượng khác đó chính là Cty bảo hiểm. Bên cạnh đó, Agribank cần phải tạo sự gắn kết chặt chẽ hơn nữa với Chính quyền địa phương, các Đoàn thể, Tổ chức, Hội.. để làm tốt vai trò tín dụng nông nghiệp của mình. Thứ tư, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo tính đồng bộ về lĩnh vực công nghệ. Tinh giảm bớt những chi nhánh và phòng giao dịch để tạo dễ dàng cho đầu tư phát triển công nghệ cũng như tạo bộ mặt cho ngân hàng. Tránh tình trạng có quá nhiều phòng giao dịch, chi nhánh với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.. thấp vì điều này sẽ làm giảm vị thế của Agribank với khách hàng. Thứ năm, nâng cao chất lượng công tác báo cáo để làm cơ sở cho việc dự báo và định hướng phát triển của Agribank trên cơ sở phát triển của ngành và theo đúng với xu thế và chủ trương của Đảng và Nhà nước. 3.2.3.3 Tận dụng cơ hội: Hội nhập không chỉ mở ra cho nền kinh kế Việt Nam những cơ hội mới mà còn tạo ra vô số những cơ hội cho ngành ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng. Thế nhưng, việc tận dụng những cơ hội đó như thế nào? để biến chúng thành sức mạnh và sử dụng chúng như là một công cụ để gia tăng sức mạnh trong cạnh tranh mới là điều quan trọng. Để biến những cơ hội đó thành chìa khóa cho sự thành công của Agribank thì Agribank cần phải: Thứ nhất, nhanh chóng phát triển những dòng sản phẩm mang tính công nghệ cao (dòng sản phẩm E-banking, mobile_banking, internet_banking); Đẩy mạnh và phát triển xu hướng kinh doanh của ngân hàng theo hướng ngân hàng bán lẻ hiện đại dựa trên những lợi thế cho sẳn có (mạng lưới rộng khắp). Thứ hai, tranh thủ sự hợp tác của các NHNNg để tiếp cận phương pháp quản lý chuyên nghiệp, công nghệ mới. Bên cạnh đó, cần phải tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ về mặt tài chính, công nghệ của các tổ tức tài chính quốc tế như WB, ODA… để - 61 - củng cố và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, chất lượng nhân sự cấp…nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Thứ ba, tiếp tục xúc tiến việc thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ra bên ngòai lãnh thổ nhằm nâng cao sức mạnh trong thanh toán và tạo lập thương hiệu. 3.2.3.4 Vượt qua thử thách: Có lẽ điều mà các NHTM nói chung và Agribank nói riêng là làm sao? và làm như thế nào? với những điểm mạnh, trên sự hiểu rõ về những điểm yếu đang tồn tại của mình với việc tận dụng những cơ hội của thị trường để vượt qua mọi thử thách đang và sẽ đối mặt phía trước. Để biến những lợi thế mà mình đang có, những cơ hội mà thị trường đã tạo ra trên những điểm yếu của mình để vượt qua những thử thách của thị trường nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh Agribank cần phải: Thứ nhất, tăng cường sức mạnh tài chính để đầu tư phát triển công nghệ mới, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị nhằm cải tiến “tốc độ” truyền tải dữ liệu giữa các chi nhánh và hội sở, giữa chi nhánh và phòng giao dịch đảm bảo sự chính xác, an toàn và nhanh chóng trong mọi giao dịch. Tránh tình trạng tắt nghẽn khi giao dịch, gây thiệt hại cho khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng. Bên cạnh đó, cần chú trọng đến công tác quản trị mạng, vì một khi các sản phẩm công nghệ cao được sử dụng thì vấn đề “trộm cắp” thông tin, tài sản của khách hàng sẽ tin vi hơn và hậu quả nghiêm trọng hơn. Thứ hai, hoàn thiện và nâng cao vai trò quản trị trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như: quản trị tài sản nợ_có, quản trị rủi ro, quản trị nhân sự …. Vì một khi khi xu thế cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng sẽ càng gia tăng. Ngòai ra, không chỉ riêng ngành ngân hàng mới đối mặt với xu thế cạnh tranh mà tất cả các ngành khác trong nền kinh tế cũng phải chịu chung áp lực đó, vì vậy tính đỗ vỡ của thị trường cũng sẽ gia tăng. Điều này tất yếu làm cho ngành ngân hàng không tránh khỏi liên lụy vì thế hoàn thiện và nâng cao vai trò quản trị rủi ro là điều cần phải chú trọng. Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ, công tác tuyển dụng để thu hút nguồn nhân lực có “chất xám” đảm bảo tạo ra một đội ngũ nhân - 62 - viên giàu nghị lực, đủ năng lực để quản lý và điều hành trong giai đọan hiện tại và kế thừa trong tương lai. Cuối cùng, tạo nên sự khác biệt trong chính hoạt động kinh doanh của mình dựa trên các sản phẩm, con người và chất lượng dịch vụ. 3.3 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank trong xu thế hội nhập. 3.3.1 Tăng cường sức mạnh tài chính Như đã trình bày trong chương một và hai, chúng ta cũng thấy được vai trò quan trọng của vốn chủ sở hữu đối với NHTM là rất to lớn, nó góp phần làm lành mạnh hóa năng lực tài chính của NHTM theo chuẩn mực quốc tế. Dù là một trong những NHTM trong nước có năng lực tài lớn mạnh. Tuy nhiên, năng lực tài chính của Agribank vẫn còn khá thấp so với các NHTM khác trong khu vực. Theo qui định của Luật các TCTD của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì một NHTM không thể đầu tư vào tài sản cố định của mình vượt mức 15% vốn chủ sở hữu của NHTM đó và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM như: cấp tín dụng, bảo lãnh…Vì vậy, việc tăng vốn là việc mà Agribank phải làm trong giai đoạn hiện nay. Một số cách tăng vốn của Agribank trong giai đoạn hiện nay là: - Thứ nhất, tăng vốn cấp 1: Tăng vốn điều lệ từ việc xin cấp vốn bổ sung từ ngân sách nhà nước; thu hồi nợ tồn đọng; nợ đã hoạch toán ngọai bảng và đã được Nhà nước cấp nguồn xử lý. Tăng quỹ được tính vào vốn cấp 1 như: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. - Thứ 2, tăng vốn cấp 2: Tiếp tục phát hành trái phiếu với lãi suất cạnh tranh để tăng vốn cấp 2; Tổ chức đánh giá lại tài sản cố định. Đây là giải pháp có thể thực hiện một cách chủ động, nhanh chóng mà lại hiệu quả trong việc tăng vốn cấp 2 bởi vì hầu hết các tài sản cố định của Agribank là bất động sản. Vì vậy, nếu tài sản cố định của Agribank được đánh giá lại thì vốn cấp 2 của Agribank sẽ tăng lên đáng kể. - 63 - 3.3.2 Nâng cao công tác quản trị tài sản nợ_ tài sản có. Quản trị tài sản nợ _ có là một phần không thể thiếu được cho sự tồn tại của một ngân hàng. Tính chất của tài sản Nợ_Có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng đó. Cụ thể như: tài sản nợ _ có ảnh hưởng đến tính thanh khỏan, khả năng sinh lời, tính cạnh tranh khi sử dụng giá cả làm công cụ cạnh tranh… Trong khi đó, hầu hết các NHTM VN vẫn chưa thật sự quan tâm đến công tác quản trị này. Thực tế là hầu hết các NHTM VN sau năm 2007, năm được xem là sự thành công của các NHTM vì sự tăng trưởng mạnh về mọi mặt. Thế nhưng, đầu năm 2008 các NHTM VN lại phải đối mặt với một thực trạng thiếu thanh khỏan (do sự kiềm chế lạm phát của Chính phủ), và cuộc chạy đua lãi suất đã được hình thành. Chưa dừng lại ở đó, việc lãi suất được đẩy lên quá cao sẽ là gắng nặng cho các doanh nghiệp, cá nhân có quan hệ tín dụng. Bên cạnh đó, sự trầm lắng của thị trường bất động sản, chứng khoán sẽ đẩy rủi ro tín dụng của các NHTM VN tăng cao trong giai đoạn sắp tới. Những tác động trên một phần xuất phát từ công tác quản trị tài sản Nơ _Có còn yếu kém của các NHTM Việt Nam trong đó có Agribank. Vì vậy, tăng cường công tác quản trị tài sản nợ _ có là vấn đề mà Agribank cần phải chú trọng. Để làm cho công tác quản trị tài sản Nợ_ Có trở nên hiệu quả hơn Agribank cần phải: - Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác báo cáo thống kê, đảm bảo chính xác số liệu báo cáo; - Xây dựng và ứng dụng mô hình quản trị tài sản nợ_ có trong hoạt động kinh doanh. Đưa công tác quản trị tài sản nợ _ có lên một vị trí mới, cần xác lập tầm quan trọng của công tác quản trị này. - Phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa quản trị rủi ro tín dụng _ quản trị rủi ro thanh khỏan trong quản trị tài sản nợ _có. 3.3.3 Hoàn thiện công tác tín dụng: Hiện tại, tỷ trọng cho vay của các NHTM Việt Nam chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng tài sản của NHTM Việt Nam, nên nguồn thu chủ yếu của các NHTM vẫn là từ tín dụng. Tính đến thời điểm 31/12/2007, tỷ trọng cho vay chiếm 80% trong tổng tài sản sinh lời và nguồn thu từ tín dụng chiếm trên 93%. Thế nhưng, khoản mục này là khoản mục hàm chứa nhiều rủi ro nhất và ảnh hưởng rất mạnh đến hoạt động kinh - 64 - doanh của Ngân hàng. Mặc dù đã có nhiều độc giả đưa ra những biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng. Dựa trên những thực trạng của Agribank, tôi xin đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác tín dụng tại Agribank như sau: - Thứ nhất, xây dựng, rà soát danh mục khách hàng dựa trên thế mạnh thật sự của mình để cấp và quản lý tín dụng một cách tốt nhất. Nên xây dựng danh mục khách hàng theo ngành nghề cho vay, đảm bảo một tỷ lệ an toàn nhất định tránh tình trạng đầu tư quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực nhằm hạn chế rủi ro khi lĩnh vực kinh doanh đó gặp khó khăn. - Thứ hai, xây dựng đội ngũ cán bộ phụ trách mảng nghiên cứu phát triển kinh doanh có tầm nhìn chiến lược, có khả năng phân tích và dự đoán xu thế của thị trường, xu thế ngành để hỗ trợ cho Ban tín dụng nhằm đưa ra những nhóm khách hàng, nhóm ngành triển vọng để ưu tiên cấp tín dụng và phát triển các sản phẩm bổ trợ. - Thứ ba, áp dụng triệt để công tác chấm điểm và xếp lọai khách hàng vào việc cấp phát tín dụng. Tạo mối liên kết giữa hai phần mền chấm điểm tín dụng và phần mền cấp tín dụng để từ đó hạn chế được những chi nhánh, phòng giao dịch cấp tín dụng cho những khách hàng có chất lượng tín dụng thấp. Bên cạnh đó, công tác chấm điểm để xếp lọai khách hàng cần phải được các chi nhánh áp dụng một cách khách quan và thực hiện đúng thời gian và qui định, đặc biệt là trước khi cấp tín dụng. - Thứ tư, nâng cao chất lượng thẩm định của Phòng tái thẩm định, phòng thẩm định nhằm đảm đảm bảo đánh giá đúng, đầy đủ các nhân tố tác động đến tính hiệu quả của dự án, đặc biệt là những dự án trực thuộc chương trình phát triển của Chính phủ tránh để xảy ra sự đầu tư tràn lan, dẫn đến dư thừa, thiếu hiệu quả… - Thứ năm, tiếp tục phát triển thị trường tín dụng nông thôn, dù đây là lĩnh vực tốn kém nhiều chi phí và hàm chứa nhiều rủi ro (khách hàng nhỏ lẻ, rủi ro thiên tai). Nhưng đây là thị trường tiềm năng cho sự phát triển mạng lưới Ngân hàng bán lẻ chuyên nghiệp, cũng như tận dụng tốt những lợi thế mà Agribank có sẵng (mạng lưới rộng khắp, sự hiểu biết về khách hàng khá lâu năm). Bên cạnh đó, đây là thị trường được sự ủng hộ cao của Chính phủ và nguồn vốn ODA - 65 - nhiều nhất. Để đảm bảo cho thị trường này phát triển và hạn chế được những rủi ro Ngân hàng có thể tạo sự liên kết giữa Ngân hàng_ Doanh Nghiệp _Nhà Nông; Ngân hàng _ Bảo hiểm _ Nhà Nông; Ngân hàng _Chính quyền địa phương _ Nhà nông nhằm hóan chuyển rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi cho vay hộ nông dân. - Thứ sáu, Nghiên cứu các mô hình phân tích và đánh giá rủi ro vào hoạt động tín dụng, vì nó giúp chúng ta lượng hóa chính xác mức độ rủi ro từ đó có những chính sách đúng đắn và phù hợp cho việc cấp phát tín dụng. 3.3.4 Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm mới: So với thực trạng các sản phẩm dịch vụ truyền thống mà Agribank đang sử dụng như: Tiền gửi, cho vay, dịch vụ tài khỏan… thì tính chất đa dạng về sản truyền thống của Agribank còn quá thấp (ví dụ: như với sản phẩm huy động vốn thì Sacombank có đến 11 loại sản phẩm về tiền gửi tiết kiệm, trong khi đó Agribank chỉ có 6 lọai). Bên cạnh đó, Các NHTM CP luôn tung ra thị trường những dòng sản phẩm mới, mang tính công nghệ cao, đáp ứng được ngày càng nhiều nhu cầu của người tiêu dùng như: quản lý ngân quỹ, homebanking, cho thuê két sắt…Vì thế việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của Agribank là cần thiết. Dưới đây là một số giải pháp để phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của Agribank: - Thứ nhất, thành lập phòng nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm bên cạnh phòng Marketing nhằm nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu và xu hướng của người tiêu dùng trên cơ sở những lợi thế vốn có của Agribank để đưa ra những dòng sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng; - Thứ hai, đa dạng hóa các dòng sản phẩm mới trên nền tảng của sản phẩm truyền thống để thích ứng với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau; phân khúc thị trường để cung ứng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và lợi thế của Agribank. - Thứ ba, phát triển những sản phẩm mới (đối với Agribank) dựa trên những lợi thế có sẵn của Agribank hay trên cơ sở có sẳn của các TCTD khác đang áp dụng, như huy động và cho vay bằng vàng nhằm đa dạng hóa hình thức huy động, tạo thu nhập cho Cty trực thuộc. - 66 - - Thứ tư, nâng cao chất lượng bộ phận marketing, xây dựng một chiến lược marketing phù hợp với từng sản phẩm để giúp khách hàng hiểu và tiếp cận dòng sản phẩm mới một cách hiệu quả. Đặc biệt là nâng cao khả năng tiếp thị trong lòng mỗi cán bộ ngân hàng, chứ không chỉ bộ phận marketing. - Thứ năm, Hoàn thiện tốt nhất cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tín đảm bảo sự phát triển được các dòng sản phẩm mang tính công nghệ cao. Đảm bảo sự đồng bộ về mặt công nghệ giữa các chi nhánh và phòng giao dịch, tránh tình trạng tắt nghẻn trong đường truyền, gây tâm lý không tốt cho người tiêu dung, cũng như làm nền tảng cho sự phát triển những dòng sản phẩm mới.. 3.3.5 Hoàn thiện và phát triển đồng bộ công nghệ thông tin cho toàn hệ thống Agribank: Ngân hàng có trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu, hay là một nhà bán lẻ chuyên nghiệp hay không? Chất lượng dịch vụ có được xem là hoàn hảo hay không? Điều có sự góp mặt không nhỏ của yếu tố công nghệ công tin. Hầu hết các sản phẩm mới mà các Ngân hàng đang hướng đến đều bị chi phối bởi công nghệ thông tin như: sản phẩm home_banking, inter_banking, sản phẩm thẻ, thị trường phái sinh….vì thế để có thể phát triển sản phẩm mới, chuyển dịch tỷ trọng thu ngòai dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ… Agribank cần phải tiếp tục triển khai một số vấn đề sau: - Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ hệ thống IPCAS từ thành thị đến nông thôn để từ có có thể triển khai hoàn hảo hệ thống gửi và rút nhiều nơi trong cùng một hệ thống; rà soát, kiểm tra lại chương trình IPCAS vì sao khi triển khai tại một số chi nhánh còn nhiều vấn đề cần giải quyết như tình trạng nghẻn đường truyền, lỗi cơ sở dữ liệu do khi chuyển đổi từ dữ liệu củ sang dữ liệu mới… - Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao vai trò quản trị mạng, quản trị hệ thống vì một khi các sản phẩm mang tính công nghệ cao như home_banking, thẻ tín dụng, thẻ Visa… được ra đời thì tội phạm trên mạng sẽ xuất hiện ngày càng nhiều, chúng có thể gây tổn hại cho bất kỳ hệ thống ngân hàng, khách hàng nào. Những tổn hại này sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín, chất lượng cũng như hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - 67 - 3.3.6 Nâng cao chất lượng dịch vụ: Ngày nay, chất lượng dịch vụ cũng được xem là một tiêu thức quan trọng nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Trong những năm trước đây, khi mà thị trường Ngành ngân hàng còn kém phát triển, người tiêu dùng chỉ biết đến ngân hàng với vai trò “Xin _Cho”. Ngày nay, ngành ngân hàng lại được xem là ngành cạnh tranh mạnh mẽ nhất, với sự lớn mạnh của các NHTM CP ngày đang thay da, đổi thịt với hàng lọat những sản phẩm dịch vụ mới, chất lượng lượng luôn được đẩy lên hàng đầu…điều này đã làm cho thị phần của Agribank liên tục giảm trong những năm qua. Điều mà chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy là tại sao thu dịch vụ của Agribank chỉ nằm vỏn vẹn ở 4,6% trong tổng thu nhập dù nắm trong tay rất nhiều lợi thế. Vì vậy một trong những khâu quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ trên là chất lượng dịch vụ của Agribank còn quá thấp, Agribank chưa chú trọng nhiều đến vấn đề này. Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần gia tăng năng lực cạnh tranh của Agribank chúng ta cần phải: - Thứ nhất, xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên giao dịch có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao; có tinh thần trách nhiệm tốt; có phẩm chất đạo đức tốt; tác phong công việc nghiêm chỉnh, tính tình trung thực, luôn xem khách hàng là “thượng đế”. Nhân viên ngân hàng phải hiểu và nhận biết được sự sống còn của ngân hàng chính là khách hàng… biết thông cảm và có những quan tâm chia sẻ đối với những khách hàng thường xuyên, cũng như những khách hàng mới. Điều này sẽ giúp khách hàng cảm thấy thân thiện khi đến giao dịch và giúp họ trở thành khách hàng truyền thống và gắn bó lâu dài với ngân hàng. - Thứ hai, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng tốt; trang thiết bị và công nghệ hiện đại; vị trí kinh doanh hợp lý, không gian giao dịch thóang mát, lịch sự và văn minh. Điều này sẽ giúp khách hàng cảm thấy an tâm hơn khi đến giao dịch với ngân hàng. - Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện công nghệ, chất lượng chuyên môn của nhân viên đảm bảo tính chính xác, kịp thời, bảo mật và an toàn cho tài sản của khách hàng khi đến giao dịch. - 68 - - Thứ tư, mỗi chi nhánh, phòng giao dịch phải đảm bảo được đội ngũ cán bộ công nhân viên hướng dẫn, trả lời và giải quyết những vấn đề thắc mắc, khiếu nại của khách hàng một cách nhanh nhất, đảm bảo quyền lợi của khách hàng trên sự hài hòa lợi ích của Ngân hàng. Tránh tình trạng gây bất mãn, thờ ơ hay lãng tránh trả lời những kiếu nại của khách hàng, mỗi nhân viên ngân hàng không được tranh cải với khách hàng dù bất kỳ trường hợp nào, mà phải hướng dẫn, giải thích cho khách hàng biết những gì khách hàng chưa hiểu hay hiểu nhầm lẫn đảm bảo giữ được hòa khí giữa khách hàng và ngân hàng. - Thứ năm, tiếp tục hoàn thiện biểu phí giao dịch đảm bảo tính cạnh tranh cao, có chính sách khuyến mãi, tặng quà đến những khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng. 3.3.7 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối: Tính đến thời điểm này có thể xem Agribank là ngân hàng có mạng lưới rộng khắp cả nước. Đây cũng được xem là lợi thế mà các ngân hàng khác luôn mơ ước có được để thực hiện mục tiêu phát triển của mình. Thế nhưng mạng lưới Agribank vẫn còn nhiều bất cập: Thứ nhất, sự phát triển quá ào ạt về chi nhánh cấp một và phòng giao dịch khi có sự thay đổi trong cơ chế quản lý trong năm vừa qua trên địa bàn Thành phố đã vô tình biến những chi nhánh cấp 2 thành cấp một, điều này dẫn đến có quá nhiều chi nhánh cấp 1 trên cùng một địa bàn (quận), vì thế dẫn đến sự cạnh tranh trong chính Agribank, điều này sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Agribank và tâm lý không tốt của khách hàng với ngân hàng. Thứ hai, Số lượng phòng giao dịch tại các xã của các tỉnh đang trở nên dư thừa, điều này gây khó khăn cho sự triển khai đồng bộ công nghệ hóa công nghệ thông tin; gây sự lãng phi trong giao dịch, chi phí cố định và nhân sự. Để làm tốt những lợi thế có sẳn của mình về mạng lưới và kênh phân phối của Agribank chúng ta cần phải: - Nâng cao vai trò quản lý tài sản cố định tại hội sở chính của Agribank, việc cấp phép thành lập chi nhánh mới và phòng giao dịch phải thực hiện trên cơ sở đồng bộ hóa, hài hòa giữa các Chi nhánh hiện tại của Agribank. - 69 - - Xây dựng những kios, điểm giao dịch tự động, lắp đặt thêm máy POS tại các trung tâm thương mại, các thành phố lớn. - Chú trọng kênh phân phối nứơc ngòai (thiết lập văn phòng đại diện tại Mỹ, Singapore..) để hỗ trợ những hoạt động thanh toán trong hoạt động kinh doanh. 3.3.8 Tiếp tục cũng cố, phát huy sức mạnh nguồn nhân lực: Từ bấy lâu nay, vấn đề nhân sự luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu, nó có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển hay diệt vong của một doanh nghiệp nói chung. Khi mà thị trường tài chính Việt Nam đã và đang phát triển khá mạnh trong những năm gần đây thì vấn đề nguồn nhân lực càng được đề cao hơn bao giờ hết. Dù sở hữu một lực lượng lao động hùng hậu trong ngành ngân hàng cho đến thời điểm này. Tuy nhiên, công tác quản trị và chất lượng nguồn nhân lực của Agribank còn tồn tại nhiều bất cập cần phải giải quyết, những bất cập đó: Thứ nhất, chất lượng nhân sự của Agribank chưa đồng đều về “chất”, còn khá nhiều cán bộ có tư tưởng của thời kỳ trước, nên thiếu năng động và không bắt kịp nhu cầu thay đổi ngày cao của lĩnh vực ngân hàng. Thứ hai, cơ chế tuyển dụng của Agribank trong những năm qua chưa được công khai, dù công khai thì tiêu chuẩn đưa ra để tuyển dụng thực sự chưa phù hợp với thực tế. Thứ ba, chế độ lương và phụ cấp hiện tại của Agribank chưa cao, trong khi độ chế độ đãi ngộ nhân tài còn thấp dẫn so với các tổ chức tín dụng khác. Các giải pháp cần phải triển khai để khắc phục và hoàn thiện chất lượng nhân sự tại Agribank gồm: - Minh bạch hơn nữa vấn đề tuyển dụng, đưa ra những tiêu chí phù hợp và sát với nhu cầu tuyển dụng hơn. - Cơ chế tiền lương, thưởng, chế độ đãi ngộ nhân viên phải được nâng lên cho tương xứng với những gì cán bộ đó đã đóng góp. Hạn chế chế độ lương “cào bằng”, phải có những chính sách thưởng riêng cho từng cán bộ để khuyến kích động viên họ hoàn thành tốt nhiệm vụ và gắng bó lâu dài với ngân hàng. - 70 - - Dù đã có trung tâm đào tạo, nhưng trong thời gian qua trung tâm chưa phát huy được vai trò đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Nên việc sắp xếp, tổ chức lại trung tâm đào tạo là thật sự cần thiết. 3.3.9 Giải pháp về công tác kiểm toán nội bộ: Xuất phát từ công tác kiểm toán nội bộ là khâu hết sức quan trọng trong ngành ngân hàng vì nó có tác dụng ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro có thể xảy ra trong ngân hàng (rủi ro tín dụng, rủi ro thất thóat tài sản) một cách khách quan hay chủ quan (các hành vi trục lợi, cố ý làm trái, gian lận trong ngành ngân hàng). Công tác kiểm toán nội bộ hoạt động tốt sẽ gián tiếp giúp ngân hàng tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Thế nhưng, hiện tại công tác kiểm toán nội bộ tại mỗi chi nhánh của Agribank vẫn chưa phát huy được hết vai trò của mình và còn tồn tại những bất cập, những bất cập của bộ phận kiểm toán nội bộ xuất phát một phần là do cơ chế quản lý và điều hành của Agribank, cụ thể là: - Dù là bộ phận mang tính chất độc lập nhưng cán bộ kiểm toán nội bộ lại tồn tại chính tại ngân hàng đó và dường như bị chi phối bởi Ban lãnh đạo của chi nhánh đó, vì vậy những hoạt động của họ không còn mang tính khách quan nữa. - Nguyên tắc cán bộ kiểm toán nội bộ của hàng phải là những cán bộ giỏi về nghiệp vụ ngân hàng, am hiểu về qui định của pháp luật và những qui định của ngân hàng. Thế nhưng trên thực tế, bộ phận kiểm toán nội bộ vẫn chưa thật sự đạt được những yêu cầu đó. Điều này cũng dể hiểu, vì với chế độ quản lý nhân sự hiện tại của Agribank thì làm sao tìm được những con người đáp ứng những điều kiện trên về làm việc và cống hiến. Do vậy, để khắc phục những tồn tại trên, và góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ ngày càng trở thành trợ thủ đắc lực cho Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo chúng ta cần phải: - Có những chế độ đãi ngộ khác nhau cho những người làm công tác kiểm toán nội bộ tại chi nhánh nhằm chiêu dụ những cá nhân đủ tiêu chuẩn làm việc và gắng bó lâu dài với Agribank. - 71 - - Chuyển bộ phận kiểm toán nội bộ của chi nhánh về một cơ quan đầu não khác như chuyển về Văn phòng Đại diện của từng khu vực, hoạt động dưới sự giám sát của Văn phòng Miền. - Đối với từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng cần xây dựng bằng văn bản qui định các qui trình cụ thể, trong qui trình này khéo léo kết hợp những chốt chặn để nhân viên kiểm soát dễ dàng kiểm soát trong quá trình tác nghiệp. 3.3.10 Những giải pháp khác: - Tạo sự khác biệt: Một khi sự cạnh tranh của các ngân hàng đã được đẩy lên cao, các NHTM sử dụng mọi biện pháp khác nhau để gia tăng sức mạnh cạnh tranh của mình, đôi khi các NHTM lại không chú trọng đến những đặc điểm riêng, những lợi thế vốn có để tạo ra sự khác biệt, hay tự tạo cho mình sự khác biệt để làm điểm nhấn trong cạnh tranh. Sự khác biệt này thể hiện ở thương hiệu, biểu tượng của Logo, khẩu hiệu, văn hóa doanh nghiệp, tính đột phá về công nghệ, tính mới lạ của sản phẩm, sự liên kết, liên minh giữa các ngân hàng. - Tạo sự liên kết giữa NH_Bảo hiểm _ Khách hàng. Với những đặc điểm riêng biệt của Agribank là cho vay hộ sản xuất và nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng cao. Thế nhưng đây lại là lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất. Vì thế, để hạn chế những thất thóat có thể xảy ra cho ngân hàng cũng như khách hàng vay tiền Ngân hàng nên xây dựng sự liên kết tay ba giữa Ngân hàng _ Cty bảo hiểm và người vay tiền (đặc biệt là nông dân, vay tìền để trồng trọt, nuôi trồng thủy sản..). Có thể được mô tả đơn giản như sau: Ngân hàng cho người nông dân vay tiền để mua giống, phân bón (trồng trọt), thức ăn (chăn nuôi), trên cơ sở đó người vay tiền sẽ ký với Bảo hiểm một hợp đồng bảo hiểm mà giá trị bảo hiểm không thấp hơn số tiền vay, người thụ hưởng là Ngân hàng (phí bảo hiểm có thể được hổ trợ bởi Chính phủ). - Tạo sự liên kết giữa Ngân hàng và Cty Bảo hiểm để tạo sức mạnh cạnh tranh thông qua việc quảng bá thương hiệu cho nhau; tăng thu nhập cho Ngân hàng nhờ vào việc bán sản phẩm bảo hiểm, cho thuê vị trí làm việc; tăng lượng tiền gửi của Cty bảo hiểm tại ngân hàng. - 72 - - Để cho tỷ trọng thu ngòai dịch vụ của Ngân hàng tăng cao, ngân hàng cần đẩy mạnh tính hiệu quả của các Cty thành viên, Cty trực thuộc. đặc biệt là cty quản lý nợ và xử lý nợ, Cty chứng khóan…Ngân hàng cần tạo sự liên kết chặt chẽ hơn nữa với các Cty trực thuộc để tăng thu nhập và tạo sức mạnh cạnh tranh cho Ngân hàng. Vì trong những năm vừa qua các Cty trực thuộc của Agribank đã hoạt động không mấy hiệu quả và không mang nhiều lợi ích cho ngân hàng. Do vậy, để gia tăng sức mạnh cạnh tranh thì Ban lãnh đạo Agribank cần phải chú trọng hơn nữa tình hình hoạt động của các Cty trực thuộc. 3.3.11 Các giải pháp bổ trợ từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: Ở nước ta hiện nay, NHNN và Chính phủ vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, một chính sách kinh tế đúng đắn, một sự phối hợp hài hòa giữa CSTT và CSTC của Chính phủ và NHNN sẽ đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững, đảm bảo cho các định hướng, chiến lược và dự báo của ngành Ngân hàng nói riêng đi đúng quỹ đạo. Điều này góp phần không nhỏ cho các TCTD trong việc xây dựng những chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển của mình. Hơn thế nữa, vai trò của NHNN và Chính phủ càng trở nên quan trọng khi nền kinh tế đi vào hội nhập, các cam kết của WTO được vận hành thì khả năng đỗ vỡ và áp lực cạnh tranh cũng tăng cao, tính bất ổn của nền kinh tế sẽ gia tăng. Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đảm bảo cho cuộc cạnh tranh của các TCTD nói riêng được công bằng và cũng góp phần cho sự phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam NHNN và Chính phủ cần phải: Thứ nhất, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công cụ điều hành CSTT gián tiếp (nghiệp vụ thị trường mở, tái chiếu khấu, tái cấp vốn..), đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa CSTT và chính sách tài khóa (CSTK). Kiểm soát toàn bộ các luồng tiền trong nền kinh tế, đặc biệt là các luồng tiền liên quan đến khu vực ngân sách nhà nước và các định chế tài chính phi ngân hàng. Thứ hai, tăng cường vai trò của thanh tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các TCTD. Thứ ba, Nhanh chống hoàn thiện hệ thống luật NHNN và luật các TCTD theo hướng chuyển NHNN thành NHTW thực sự. Nâng cao vị thế độc lập tương đối của - 73 - NHNN và Chính phủ để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của CSTT, xác lập vai trò và quyền tự chủ của NHNN trong xây dựng, điều hành CSTT. Cuối cùng, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế hoạt động của thị trường tiền tệ, hạn chế sự chồng chéo giữa các luật, các qui định về ngân hàng với các luật và qui định khác ở cấp quốc gia và quốc tế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Xu thế của hội nhập, những biến động của nền kinh tế… những đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank được nêu trên xuất phát từ những thực tại của Agribank bên cạnh những chuyển biến của nền kinh tế trong xu thế hội nhập. Chương 3 kép lại với những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank trong xu thế hội nhập. Những giải pháp được nêu trên dù chỉ mang tính khái quát, chưa thật sự đi sâu vào từng giải pháp cụ thể. Xong, đó là những nền tảng cơ bản cho những định hướng phát triển và những giải pháp riêng biệt cho sự phát triển của Agribank trong tương lai. - 74 - KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tất yếu và bắt buộc đối với Việt Nam trên bước đường phát triển. Chúng ta đang tham gia vào các tổ chức, hiệp hội kinh tế trên thế giới như ASEAN, ASEM, APEC, Hiệp định thương mại Việt Mỹ và nhất là WTO. Hội nhập sẽ mở ra cho chúng ta không ít những cơ hội nhưng cũng đầy cam go và thách thức. Ngành ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng cũng không thóat khỏi xu thế đó. Với điểm xuất phát điểm thấp, vừa trải qua một quá trình cơ cấu và sắp xếp lại, dù đã có những thành công nhất định, nhưng nhìn chung những yếu tố mang tính nền tảng của cạnh tranh vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu của ngành ngân hàng hiện đại. Trong giai đoạn hội nhập, cạnh tranh được xem là tất yếu là sự sống còn của mỗi tổ chức, để có thể cạnh tranh tốt ở thị trường trong nước, tạo cơ sở vươn ra thị trường nước ngòai, Agribank còn phải thực sự có nhiều nỗ lực trong việc củng cố, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng các công nghệ hiện đại để phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ và đẩy mạnh xây dựng thương hiệu trên cả thị trường trong nước và hướng ra quốc tế. Với sự giới hạn về nhiều mặt, bản thân tác giả cũng chỉ đưa ra một số giải pháp mang tính khái quát để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Agribank trên cơ sở những điểm mạnh, điểm yếu, những thời cơ và thách thức trong mối tương quan về “sức” giữa các ngân hàng trong nước, cùng với những xu thế mới của hội nhập mà các ngân hàng sẽ và phải hướng đến để tạo dựng vị thế trên thị trường. Dù đã rất cố gắng để hoàn thiện tốt nghiên cứu của mình. Nhưng, đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn đọc để giúp đề tài được tốt hơn. - 75 - Phụ lục 01 QUI TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT VN Qui trình chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân được thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Thu thập thông tin - Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản - Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng - Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng Bước 1: Thu nhập thông tin Cán bộ tín dụng tiến hàng điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin về khách hàng từ các nguồn: - Hồ sơ do khách hàng cung cấp, gồm có: chứng minh nhân dân, xác nhận của tổ chức quản lý lao động hoặc tổ chức quản lý và chi trả thu nhập, xác nhận của chính quyền địa phương, văn bằng, chứng chỉ… - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng - Các nguồn khác…. Bước 2: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản Việc chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản dựa vào biểu 3A dưới đây: B¶ng 3A: ChÊm ®iÓm c¸c th«ng tin c¸ nh©n c¬ b¶n STT ChØ tiªu Tuæi 18-25 tuæi 25-40 tuæi 40 ®Õn 60 tuæi Trªn 60 1 §iÓm 5 15 20 10 Tr×nh ®é häc vÊn Trªn ®¹i häc §¹i häc / cao ®¼ng Trung häc D−íi trung häc/thÊt häc 2 §iÓm 20 15 5 -5 NghÒ nghiÖp Chuyªn m«n / kü thuËt Th− ký Kinh doanh NghØ h−u 3 §iÓm 25 15 5 0 - 76 - Thêi gian c«ng t¸c D−íi 6 th¸ng 6 th¸ng – 1 n¨m 1 – 5 n¨m > 5 n¨m 4 §iÓm 5 10 15 20 Thêi gian lμm c«ng viÖc hiÖn t¹i D−íi 6 th¸ng 6 th¸ng – 1 n¨m 1 – 5 n¨m > 5 n¨m 5 §iÓm 5 10 15 20 T×nh tr¹ng nhμ ë Së h÷u riªng Thuª Chung víi gia ®×nh Kh¸c 6 §iÓm 30 12 5 0 C¬ cÊu gia ®×nh H¹t nh©n Sèng víi cha mÑ Sèng cïng 1 gia ®×nh h¹t nh©n kh¸c Sèng cïng 1 sè gia ®×nh h¹t nh©n kh¸c 7 §iÓm 20 5 0 -5 Sè ng−êi ¨n theo §éc th©n < 3 ng−êi 3 – 5 ng−êi > 5 ng−êi 8 §iÓm 0 10 5 -5 Thu nhËp c¸ nh©n hμng n¨m (®ång) > 120 triÖu 36 – 120 triÖu 12 – 36 triÖu < 12 triÖu 9 §iÓm 40 30 15 -5 Thu nhËp cña gia ®×nh / n¨m (®ång) > 240 triÖu 72 – 240 triÖu 24 – 72 triÖu < 24 triÖu 10 §iÓm 40 30 15 -5 Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm của khách hàng theo biểu trên, nếu khách hàng đạt tổng điểm < 0 thì chấm dứt quá trình chấm điểm và từ chối cho vay. Nếu khách hàng đạt tổng điểm > 0 thì tiếp tục thực hiện bước 3. Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng Việc chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng được áp dụng theo biểu 3B sau: B¶ng 3B: ChÊm ®iÓm tiªu chÝ quan hÖ víi ng©n hµng STT ChØ tiªu T×nh h×nh tr¶ nî víi NHNo & PTNT Ch−a giao dÞch vay vèn Ch−a bao giê qu¸ h¹n Thêi gian qu¸ h¹n < 30 ngμy Thêi gian qu¸ h¹n > 30 ngμy 1 §iÓm 0 40 0 -5 - 77 - T×nh h×nh chËm tr¶ l·i Ch−a giao dÞch vay vèn Ch−a bao giê chËm tr¶ Ch−a bao giê chËm tr¶ trong 2 n¨m gÇn ®©y §· cã lÇn chËm tr¶ trong 2 n¨m gÇn ®©y 2 §iÓm 0 40 0 -5 Tæng nî hiÖn t¹i (VND hoÆc t−¬ng ®−¬ng) < 100 triÖu 100 – 500 triÖu 500 triÖu - 1 tû > 1 tû 3 §iÓm 25 10 5 -5 C¸c dÞch vô kh¸c sö dông cña NHNo & PTNT VN ChØ göi tiÕt kiÖm ChØ sö dông thÎ TiÕt kiÖm vμ thÎ Kh«ng sö dông dÞch vô g× 4 §iÓm 15 5 25 -5 Sè d− tiÒn göi tiÕt kiÖm trung b×nh (VND) t¹i NHNo & PTNT VN > 500 triÖu 100 – 500 triÖu 20 – 100 triÖu < 20 triÖu 5 §iÓm 40 25 10 0 Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm bằng cách cộng tổng số điểm chấm trong bảng 3B. sáu khi tổng hợp điểm, CBTD xếp hạng khách hàng như sau: Lo¹i Sè ®iÓm ®¹t ®−îc Aaa >= 401 Aa 351 – 400 a 301 – 350 Bbb 251 – 300 Bb 201 – 250 b 151 – 200 Ccc 101 – 150 Cc 51 – 100 c 0 – 50 d < 0 Bước 5: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng - 78 - Sau khi hoàn tất việc xếp hạng khách hàng cá nhân, CBTD lập tờ trình đề nghị Giám đốc phê duyệt. Tờ trình phải được Trưởng phòng tín dụng kiểm tra và ký trước khi trình lên Giám Đốc. Nội dung của tờ trình phải có những ý cơ bản sau: - Giới thiệu thông tin cơ bản về khách hàng - Phương pháp/ mô hình áp dụng chấm điểm tín dụng - Tài liệu làm căn cứ để chấm điểm tín dụng - Nhận xét/ đánh giá của CBTD dẫn tới kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Sau khi tờ trình được phê duyệt, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng phải được cập nhật ngay vào hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng. - 79 - Phụ lục 02: Danh sách các NHTMCP nộp hồ sơ xin cấp phép tính đến hết tháng 8/2007 ĐVT: Tỷ đồng STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ Địa phương 1 NHTM CP Liên Việt 3.300 Hậu Giang 2 NHTM CP FPT 1.000 Hà Nội 3 NHTM CP Văn Phong 1.000 Khánh Hoà 4 NHTM CP Năng lượng 1.000 Hà Nội 5 NHTM CP Việt Tín 1.680 TP. HCM 6 NHTM CP Kinh Bắc 1.500 Bắc Ninh 7 NHTM CP Đông Dương Thương tín 1.000 Hà Nội 8 NHTM CP Ngôi sao Việt Nam 1.000 Hà Nội 9 NHTM CP Việt Nam 1.000 TP. HCM 10 NHTM CP Phát triển đô thị Việt Nam 1.000 Hà Nội 11 NHTM CP Dầu khí 1.000 Hà Nội 12 NHTM CP Ngoại thương châu Á 1.000 Hà Nội 13 NHTM CP Đông Dương 1.000 Long An - 80 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Trần Huy Hòang, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội 2. Micheal E.Porter, Chiến lược cạnh tranh (1996), NXB Khoa học và Kỹ Thuật Hà Nội. 3. Cạnh tranh trong khu vực ngân hàng dự án hỗ trợ thương mại đa biên II, báo cáo về các qui định liên quan đến cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam, 15/12/2006 do Bộ thương mại phối hợp cùng ủy Ban châu âu thực hiện. 4. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X (2006) 5. Minh An (2005), “Chiến lược phát triển của các ngân hàng Trung Quốc”. Tạp chí Tài chính ngân hàng, số Tháng 12/2005. 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch vụ tài chính: Trường hợp ngành ngân hàng, Hà Nội. 7. Bộ Tài Chính (2006), Văn kiện và Biểu thuế gia nhập WTO của Việt Nam, NXB Tài chính, Tp. Hồ Chí Minh. 8. Bộ Thương mại (2004), Kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Khoa học, Hà Nội. 9. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), “Khu vực ngân hàng sau khi gia nhập WTO: Kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam”. 10. Báo cáo thường niên các năm 2004, 2005, 2006, 2007 của các NHTM 11. Báo cáo kết quả họat động kinh doanh của Agribank năm 2007, 2008 12. Các trang web của các NHTM gồm: - 81 - ; 13. Báo điện tử sài gòn tiếp thị ngày 10/07/2008, 14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , Đề án phát triển ngành ngân hàng đến 2010 và định hướng đến 2020, và các bài báo có liên quan tại 15. Bùi Thị Kim Hạnh (2006) “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam” 16. Lê Thị Vân Anh (2007)“Chiến lược năng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam góp phần phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập” . 17. Tổng cục thống kê (2008), Niên giám thống kê 2007, 18. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2006, 2007, 2008 19. Công nghệ Ngân hàng các số năm 2007, 2008 Hiệp định thương mại Việt Nam _ Hoa kỳ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHOAN CHINH.pdf
Tài liệu liên quan