Luận văn Giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam ( 96 trang ) Chương 1: Tổng quan về TTKT và tính hữu dụng đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư Chương 2: Thực trạng cung cấp TTKT cho các nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao tính hữu dụng của TTKT đối với việc ra quyết định của nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam

pdf96 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2159 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh năm 2008; kế hoạch phân phối lợi nhuận năm 2008; kế hoạch giải ngân cho các khoản đầu tư mới trong năm 2008; lựa chọn DN kiểm toán cho năm tài chính 2008; phê duyệt việc tăng vốn điều lệ và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Báo cáo thường niên - Tầm nhìn và sứ mệnh - Thông điệp của Chủ tịch HĐQT: kết quả tài chính: 2 chỉ tiêu cơ bản: Doanh thu thuần và LNST: lượng tương đối giữa năm báo cáo và năm trước năm báo cáo; cổ tức: Đề nghị mức chia cổ tức năm báo cáo, so sánh sự tăng trưởng mức chi trả cổ tức trong 4 năm; kế hoạch niêm yết ở thị trường nước ngoài; trách nhiệm và kiểm toán - Quản trị rủi ro: rủi ro ngoại tệ; rủi ro về tính thanh khoản; rủi ro nợ tín dụng; tin cậy vào Nhân sự quản lý chủ chốt; rủi ro thị trường xuất khNu - Tóm tắt hoạt động kinh doanh - BCTC (báo cáo kiểm toán): thông tin về DN; trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc đối với các BCTC hợp nhất và BCTC riêng; phê chuNn BCTC hợp nhất và BCTC riêng; báo cáo kiểm toán độc lập gửi các cổ đông: trách nhiệm của Ban Tổng Giám đốc đối với BCTC hợp nhất và BCTC riêng; Trách nhiệm của kiểm toán viên; Ý kiến của kiểm toán viên; Bảng CĐKT; các chỉ tiêu ngoài bảng CĐKT; Kết quả hoạt động kinh doanh; BCLCTT; thuyết minh BCTC; đặc điểm Trang 51 hoạt động của DN: trình bày các hoạt động chủ yếu của DN kể cả công ty con; chuNn mực và chế độ kế toán áp dụng 2.5.2. Ree - Thông tin doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh được thành lập từ năm 1977 với tên gọi ban đầu là Xí nghiệp quốc doanh Cơ Điện Lạnh, thuộc sở hữu nhà nước. Năm 1993, xí nghiệp được cổ phần hóa chuyển thành công ty cổ phần với mức vốn điều lệ 16 tỷ đồng và khoảng 300 lao động. Các mảng hoạt động kinh doanh chính bao gồm: dịch vụ cơ điện cho các công trình công nghiệp, thương mại và dân dụng – sản xuất máy điều hòa không khí, sản phNm gia dụng, tủ điện và sản phNm cơ khí công nghiệp – phát triển và khai thác bất động sản – đầu tư chiến lược và theo định hướng sắp tới REE sẽ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong ngành điện, nước và khai khoáng. Là một trong hai DN đầu tiên được chọn niêm yết trên TTCK VN do thành tích hoạt động hiệu quả, Ree đã có sự phát triển cùng với thị trường và hiện đang hoạt động với vốn điều lệ 575 tỷ đồng và hơn 1.400 lao động, hoạt động kinh doanh có sự tăng trưởng vượt bậc theo thời gian. - Thông tin công bố trong báo cáo thường niên: Phát biểu của Chủ tịch HĐQT: kết quả doanh thu và lợi nhuận kỳ báo cáo, so sánh tốc độ tăng trưởng so với năm trước; định hướng các mảng hoạt động 2007-2010; đề cập đến bối cảnh hiện tại nền kinh tế thế giới có những chuyển biến bất ổn (đặc biệt là xu hướng tăng giá và lạm phát) và sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe nền kinh tế Việt Nam; Phân tích các hoạt động kinh doanh 2007; đánh giá doanh thu thực hiện so với doanh thu kế hoạch và năm trước, lợi nhuận trước thuế thực hiện so với lợi nhuận trước thuế kế hoạch và năm trước; thống kê doanh thu và lợi nhuận trước thuế theo từng ngành; đầu tư chiến lược; cổ tức; chương trình cổ phiếu thưởng cho nhân viên; mục tiêu phát triển 2008 Trang 52 Báo cáo của HĐQT: kết quả hoạt động kinh doanh và cổ tức: Lợi nhuận thuần sau thuế; tổng kết việc chi trả cổ tức trong năm BCTC hợp nhất: bảng CĐKT tài chính hợp nhất; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất; báo cáo lưu chuyển tiền hợp nhất; thuyết minh BCTC hợp nhất 2.5.3. Abbott Laboratories (ABT) - Thông tin doanh nghiệp: Abbott là công ty chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới, chuyên cung cấp các sản phNm dinh dưỡng, dược phNm và các thiết bị chNn đoán y khoa chất lượng cao. Trong nhiều năm qua, Abbott đã đóng góp nhiều cho ngành y tế thông qua việc tổ chức các hội thảo khoa học để cung cấp và cập nhật các kiến thức chuyên ngành cho giới y khoa tại Việt Nam. Ngày nay, Abbott hiện diện tại hơn 130 quốc gia trên thế giới với 65.000 nhân viên. Các sản phNm dinh dưỡng cao cấp của Abbott được đông đảo người tiêu dùng tín nhiệm. Các sản phNm dinh dưỡng nhi hàng đầu hiện có tại Việt nam gồm Similac Advance IQ, Gain Advance IQ, Gain Plus Advance IQ, Grow Advance IQ, Grow School. Những sản phNm dinh dưỡng đặc biệt gồm có Pediasure BA (cho trẻ biếng ăn, trẻ có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt), Ensure Gold (giúp tăng cường sức khỏe cho người cao tuổi, giúp người ốm chóng hồi phục), Glucerna SR (dành cho người bệnh tiểu đường), Prosure (dành cho người bệnh ung thư)... Abbott luôn cam kết đem những tiến bộ khoa học mới nhất để chăm sóc sức khỏe con người. - Thông tin công bố trong báo cáo thường niên: • Thư gởi cổ đông: trình bày thành tựu đạt được, điểm mạnh, đa dạng sản phNm; tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần; tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng tiền trên cổ phiếu; tốc độ tăng trưởng đầu tư nghiên cứu phát triển; (các dữ liệu này được trình bày trên cơ sở dữ liệu 5 năm); tỷ trọng các hoạt động Trang 53 chính trong doanh thu; giới thiệu cảm nhận của khách hàng về sản phNm; bước đột phá sản phNm chăm sóc y tế và các cam kết bảo vệ môi trường…; • BCTC; BCTC hợp nhất và thuyết minh BCTC: Hợp nhất báo cáo đầu tư của cổ đông: Báo cáo này Việt Nam không có; tóm tắt chính sách kế toán chính, thông tin tài chính bổ sung, nợ và chính sách tín dụng, hợp nhất báo cáo, chuyển giao công nghệ và các nghiệp vụ liên quan, lợi thế thương mại và tài sản vô hình, …; • Báo cáo HĐQT về KSNB BCTC; • Báo cáo kiểm toán độc lập; • Công cụ tài chính và Quản trị rủi ro; • Tổng quan về tình hình tài chính; • Tóm tắt dữ liệu tài chính chọn lọc: số liệu trong bảy năm liên tiếp (Phụ lục 4) • Ban giám đốc và cộng sự; • Cổ đông và thông tin về DN; • Xác nhận của CEO và CFO về BCTC theo quy định của Ủy ban chứng khoán New York. 2.5.4. Electrolux - Thông tin doanh nghiệp: Tập đoàn Electrolux là nhà sản xuất lớn nhất thế giới về các sản phNm điện như tủ lạnh, máy giặt, nồi cơm điện, máy lạnh, … Trong năm 1999, doanh thu của Electrolux là 23 triệu USD với lực lượng lao động lên đến 93.000 người. Mỗi năm, khoảng 55 triệu sản phNm của Electrolux được bán ra trên 150 quốc gia. Dòng Electrolux Thụy Điển gồm các sản phNm như Electrolux, AEG, Zamussi, Frigidaire, Eureka và Husavarna. Sau thành công đầu năm 2001 về các thiết bị phổ biến trong thị trường tiêu dùng, sản phNm Home Electrolux là thiết bị được sử dụng rộng rãi trong các gia đình ở Úc. Với thị phần lớn nhất ở Úc, doanh thu của Electrolux lên tới 1 tỷ USD trong khu vực này. Trang 54 Máy hút bụi “Robot” Electrolux có tên trong Sách kỷ lục Guinness. - Thông tin trên báo cáo thường niên: • Báo cáo của CEO: báo cáo doanh thu và lợi nhuận trước thuế theo thị trường, theo dòng sản phNm; triển vọng năm 2008: tái cấu trúc để gia tăng lợi thế cạnh tranh, điều chỉnh cấu trúc vốn: mua lại cổ phiếu quỹ; • BCKQHĐSXKD hợp nhất: ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá, thu nhập trong kỳ và lãi cơ bản trên cổ phần, giá trị tăng thêm, yếu tố ảnh hưởng khác: thu nhập hoạt động bao gồm các yếu tố ảnh hưởng phí tái cấu trúc cho việc đóng cửa nhà máy, chương trình cắt giảm chi phí ở châu Âu: cắt giảm 400 nhân viên,…; • Vốn hoạt động và tài sản thuần; • Bảng CĐKT hợp nhất; • Thay đổi vốn chủ sở hữu; • Lưu chuyển tiền tệ: dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, chi phí nghiên cứu và phát triển; • Đánh giá rủi ro: rủi ro hoạt động, rủi ro về hoạt động tài chính, rủi ro lãi suất tiền vay và quỹ thanh toán, rủi ro tài chính liên quan đến yêu cầu vốn của tập đoàn, rủi ro tỷ giá hối đoái trong thu nhập và đầu tư của đại lý, rủi ro về giá cạnh tranh ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu và thiết bị dùng cho sản xuất, rủi ro tín dụng liên quan đến hoạt động tài chính và thương mại, Ban giám đốc tập đoàn đã lập ra chính sách và kế hoạch để quản lý và kiểm soát những rủi ro trên; • Thuyết minh BCTC: IFRS cũng như thừa nhận của Hiệp hội kế toán châu Âu, nguyên tắc áp dụng khi lập báo cáo hợp nhất, DN liên kết, giao dịch giữa các DN liên kết, đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ, báo cáo bộ phận, phương pháp ghi nhận doanh thu, chi phí vay, thuế, tài sản cố định vô hình, lợi thế thương mại, nhãn hiệu, chi phí phát triển sản phNm, … • Quản trị rủi ro tài chính; Trang 55 • Thù lao Ban giám đốc, chủ tịch và thành viên HĐQT; • Báo cáo kiểm toán; • Thống kê dữ liệu 11 năm (Phụ lục 5): doanh thu thuần và thu nhập, khấu hao, lợi nhuận hoạt động, thu nhập sau đầu tư tài chính, thu nhập trong kỳ, dòng tiền, thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không gồm tài sản hoạt động và nợ, thay đổi tài sản hoạt động và nợ, dòng tiền từ hoạt động, dòng tiền từ đầu tư có gồm chi phí vốn, dòng tiền từ hoạt động và đầu tư, dòng tiền hoạt động, cổ tức, mua lại cổ phiếu quỹ, tỷ lệ chi phí vốn trên doanh thu, tỷ suất biên tế, tỷ suất lãi hoạt động, thu nhập sau thu nhập tài chính trên doanh thu thuần, tỷ suất thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao; • Các tỷ số chính: tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tài sản thuần, tỷ lệ tài sản thuần trên doanh thu thuần, tỷ suất hàng tồn kho trên doanh thu thuần, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu, tỷ số đảm bảo thanh toán lãi vay, tỷ suất cổ tức trên vốn chủ sở hữu; • Thống kê số liệu 10 năm về cổ phần; • KSNB và đánh giá rủi ro; • Kiểm toán độc lập; • Ban giám Đốc và HĐQT. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 - TTKT có vai trò QĐ giá chứng khoán. Thị trường có thông tin minh bạch và đầy đủ sẽ hình thành nên giá chứng khoán hợp lý và tạo được niềm tin của công chúng vào TTCK. Nhận thức được tầm quan trọng của TTKT, BTC và chính phủ đều có mục tiêu làm cho hoạt động của thị trường minh bạch và cạnh tranh hơn. (QĐ 898/QĐ-BTC ngày 20-02-2006 của BTC về việc ban hành “Kế họach phát triển TTCKVN 2006-2010). Sự chính xác và minh bạch của TTKT được công bố của các DN niêm yết ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT. Trang 56 - Qua khảo sát 100 NĐT tham gia TTCK VN, thì đa số nhà đầu tư đều rất quan tâm đến TTKT và kỳ vọng vào sự minh bạch, trung thực của dữ liệu. Mặc dù hiện nay, thì họ chưa tin tưởng lắm vào số liệu được công bố. Sự kỳ vọng của NĐT sẽ là mục tiêu của BTC, UBCKNN và công ty niêm yết trong thời gian hiện tại và tương lai. BTC nghiên cứu và ban hành CMKT phù hợp điều kiện thị trường VN và chuNn mực, thông lệ quốc tế, UBCKNN nghiên cứu, chỉnh sửa Luật chứng khoán, ban hành quy chế CBTT đầy đủ, chi tiết hơn nhằm giúp DN dễ dàng đáp ứng và cũng nhằm bảo vệ NĐT, DN thì phải tập trung, nhận thức cao hơn về việc cung cấp thông tin minh bạch, trung thực cho NĐT. Trang 57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ NÂNG CAO TÍNH HỮU DỤNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI VIỆC RA QUYẾT ĐNNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THN TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện hệ thống TTKT để nâng cao tính hữu dụng cho người sử dụng 3.1.1. Quan điểm: - TTKT phải phản ánh trung thực tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của DN trong lĩnh vực kinh doanh, bất kỳ một quyết định quản trị, kinh doanh nào cũng đều phải dựa trên cơ sở các thông tin minh bạch, đáng tin cậy thì mới hạn chế được rủi ro và mang lại hiệu quả đầu tư cao. Đối với NĐT chứng khoán thì TTKT phản ánh trung thực tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của DN được xem là vô cùng quan trọng và mang tính quyết định về hiệu quả của đầu tư chứng khoán. Thiếu thông tin hoặc thông tin không đáng tin cậy về các công ty niêm yết thì độ rủi ro các quyết định của NĐT sẽ rất lớn nếu không nói là có thể bị thất bại trừ tính may rủi. Từ quan điểm này, yêu cầu đặt ra với công ty niêm yết, công ty kiểm toán, UBCKNN: Công ty niêm yết: phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và tính minh bạch đối với việc lập và CBTT trên TTCK. Theo Luật Phòng chống tham nhũng, việc cung cấp các thông tin không đúng sự thật để trục lợi thì những người, tổ chức cung cấp thông tin không trung thực, không hợp lý, một mặt phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, mặt khác phải chịu trách nhiệm về kinh tế do những hậu quả do mình gây ra. Như vậy, trong bất kì trường hợp nào những thiệt hại của các nhà đầu tư, của các bên có liên quan đến tính minh bạch các thông tin tài chính của các công ty niêm yết công khai thì chính công ty niêm yết và các cá nhân có liên quan nói trên phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại này. Công ty kiểm toán: công ty kiểm toán đưa ra nhận xét không thích hợp gây thiệt hại cho NĐT hoặc các bên liên quan thì sau khi thu hồi thiệt hại từ công Trang 58 ty niêm yết, phần thiệt hại còn lại các tổ chức kiểm toán độc lập và kiểm toán viên thực hiện dịch vụ kiểm toán phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cao nhất không quá 7 lần phí kiểm toán (Nghị định 105/CP). UBCKNN: chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý đối với các hoạt động của TTCK nói chung và việc minh bạch hóa các thông tin công bố trên TTCK nói riêng. UBCKNN thực hiện quyền kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tính minh bạch các thông tin của các công ty niêm yết và xử lý các công ty vi phạm. - TTKT phải phù hợp với chuNn mực và thông lệ quốc tế: Hệ thống chuNn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam ban hành chưa cập nhật kịp thời với hệ thống chuNn mực quốc tế đã thay đổi. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là BTC phải cập nhật hệ thống chuNn mực kế toán, kiểm toán cho phù hợp với chuNn mực và thông lệ quốc tế đã thay đổi và phù hợp với nền kinh tế thị trường Việt Nam nhằm đạt được sự công nhận của quốc tế về chất lượng TTKT, đặc biệt là ngày càng có nhiều NĐT nước ngoài tham gia vào TTCK VN. - TTKT phải đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng của NĐT: nhà đầu tư ngắn hạn, nhà đầu tư dài hạn, nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư lướt sóng, nhà đầu tư có kiến thức nhất định về chứng khoán, ... - TTKT phải có sự thích ứng với sự biến động của nền kinh tế trong giai đoạn phát triển và hội nhập: hiện nay, tất cả các công ty kể cả công ty niêm yết áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp hoạt động mang tính chất đặc thù, không thể áp dụng hết theo Quyết định 15 được thì áp dụng theo một số thông tư hướng dẫn bổ sung. Theo chuNn mực kế toán quốc tế thì có ban hành một số chuNn mực áp dụng riêng cho lĩnh vực chứng khoán như chuNn mực Trang 59 32, 39 về công cụ tài chính, do vậy BTC cần cập nhật, hướng dẫn phù hợp với xu hướng và phát triển. 3.1.2. Định hướng 3.1.2.1. Hoàn thiện nội dung thông tin được công bố: - Việt Nam đang trong quá trình hội nhập về TTCK. Mục tiêu là xây dựng một TTCK phát triển bền vững về quy mô và chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc thị trường nhằm đạt được sự hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch và bảo vệ NĐT, có khả năng liên kết và mở rộng thị trường ở bình diện quốc tế. - Để hoàn thiện nội dung thông tin được công bố thì cơ quan ban hành quy định CBTT phải học tập kinh nghiệm của các nước, chọn lọc và dung hòa quy định hiện hữu của Việt Nam nhằm hoàn thiện nội dung công bố phù hợp thông lệ quốc tế, tạo điều kiện cho các công ty niêm yết niêm yết ở TTCK khu vực và thế giới. 3.1.2.2. Cải thiện điều kiện về chất lượng thông tin kế toán công bố: - Nâng cao chất lượng thông tin kế toán công bố nhằm làm tăng giá trị của công ty. - Vai trò của ban quản trị công ty đối với trách nhiệm cải thiện điều kiện và nâng cao chất lượng thông tin kế toán công bố. 3.2. Các giải pháp cụ thể để nâng cao tính hữu dụng 3.2.1. Giải pháp về nội dung trình bày 3.2.1.1. Thông tin kế toán: - Tình hình hoạt động kinh doanh: DN nên công bố các thông tin về nguyên liệu chính, nguồn cung cấp nguyên liệu, thị phần, khả năng cạnh tranh so với đối thủ, lợi thế của DN. Trang 60 - Phân tích và đánh giá thông tin công bố: Các báo cáo DN công bố chỉ đáp ứng yêu cầu là cung cấp thông tin, rất ít báo cáo đề cập đến việc phân tích và đánh giá kết quả hoạt động và phân tích triển vọng tương lai. DN nên phân tích, đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hiện nay: nhà nước điều tiết vĩ mô để kiềm chế lạm phát, TTCK biến động rất lớn, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường ngoại hối, thị trường vàng khó dự đoán thậm chí đối với các chuyên gia. Với bối cảnh này thì DN phải đối đầu thách thức và mang lại cơ hội nào cho DN. Việc phân tích một cách chi tiết và logic các chỉ số tài chính không chỉ giúp tăng thêm minh bạch trong báo cáo, mà còn thể hiện sự am hiểu cũng như khả năng quản trị tài chính của lãnh đạo DN. - Báo cáo vốn cổ phần của cổ đông: Báo cáo này rất quan trọng với cổ đông, vì nó cung cấp thông tin, nguyên nhân gây ra những biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. Vốn cổ phần tăng lên, giảm xuống là do phát hành, do sự gia tăng của lợi nhuận giữ lại hay do việc mua lại cổ phiếu. Thay đổi trong thu nhập giữ lại là rất quan trọng vì nó thể hiện sự liên kết giữa bảng báo cáo thu nhập và bảng CĐKT. Cổ tức thường được chi trả từ lợi nhuận giữ lại nên số dư của tài khoản này cho thấy giới hạn trên đối với khoản chi trả cổ tức. Đặc biệt, các tài khoản quỹ: quỹ phúc lợi và khen thưởng, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. Các quỹ này tuy nằm trên bảng CĐKT thuộc về phần nguồn vốn chủ sở hữu, song lại được sử dụng cho mục đích khác không dành cho cổ đông. Chẳng hạn, quỹ dự phòng tài chính được sử dụng để bù đắp những tổn thất tài chính quá lớn hoặc những tổn thất không được hạch toán vào chi phí chịu thuế như phạt vi phạm hợp đồng, phạt lãi vay..., quỹ này thường được các nhà quản lý sử dụng nhằm che đậy những yếu kém trong việc điều hành. Do đó, việc phân tích báo cáo này giúp NĐT hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của DN. Trang 61 - Các khoản đầu tư dưới 20% vốn cổ phần vào DN khác: Kế toán Việt Nam hướng dẫn ghi theo giá gốc (trừ các quỹ đầu tư, các CTCK được ghi theo giá thị trường) mà không ghi theo giá thị trường như CMKT quốc tế. Điều này làm cho lãi của những DN có khoản đầu tư tài chính lớn sẽ có sự chênh lệch lớn so với cách tính lãi theo chuNn mực quốc tế, và nó không phản ánh đúng giá trị tài sản của DN. - Tính đúng lãi trên mỗi cổ phiếu (EPS): CMKT quốc tế IAS 33 và CMKT Việt Nam số 30 (CMKT 30): EPS = Tuy nhiên, theo cách tính tại QĐ số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28-12-2005 và thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20-03-06 hướng dẫn CMKT 30, thì lợi nhuận chia cho cổ đông chưa trừ các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi và quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. Quỹ khen thưởng phúc lợi dùng để khen thưởng ban quản trị khi điều hành DN có hiệu quả, có những đóng góp nhất định hoặc thưởng cho người lao động đã có những nỗ lực trong công việc. Tỷ lệ trích lập do ĐHĐCĐ quyết định. Do vậy, cổ đông không được thụ hưởng quỹ này. Theo hướng dẫn kế toán Việt Nam hiện hành, tổng số lãi dành cho cổ đông chỉ thuần túy là lãi thuần sau thuế trừ đi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi mà không trừ đi các khoản lãi không dành cho cổ đông phổ thông như trích Quỹ khen thưởng khách hàng, Quỹ thưởng HĐQT, và đặc biệt là Quỹ khen thưởng phúc lợi. Thông thường sau 1 năm hoạt động có lãi, DN dành khoảng 10-15%, thậm chí 20% tổng số lãi thuần sau thuế để chia cho nhân viên dưới hình thức trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi. Hiện nay, Quỹ khen thưởng, phúc lợi hay các quỹ khác không phải của các cổ đông vẫn không được trừ khỏi khoản lãi dành cho cổ đông để tính EPS, do vậy nhiều DN sẵn sàng chi cho các quỹ này rất lớn. Nếu khoản trích này được loại khỏi các khoản lãi dành cho cổ Tổng số lãi dành cho các cổ đông phổ thông Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ Trang 62 đông thường khi tính EPS, thì nhà quản lý sẽ phải thận trọng hơn trong việc trích quỹ. Bởi khi tăng khoản trích quỹ không dành cho cổ đông, đồng nghĩa với việc giảm EPS và do vậy làm tăng P/E, tức làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu DN, thậm chí có thể làm giảm giá cổ phiếu điều này không nhà quản trị nào muốn cả. Quỹ dự phòng tài chính được trích lập từ Lợi nhuận sau thuế với tỷ lệ 10% và được trích lập cho đến khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ của DN. Quỹ này dùng để bù đắp các thiệt hại mà DN gây ra như đền bù vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác..., nhằm làm giảm một phần chi phí hoạt động trong kỳ, vì các khoản chi phí này không được hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế. Thực chất, việc sử dụng quỹ này để che giấu các khoản lỗ do điều hành kém hiệu quả và đNy phần thiệt hại này cho cổ đông gánh chịu. Điều này cho thấy, quỹ dự phòng tài chính cũng không thuộc phần sở hữu của các cổ đông. Do đó, chỉ số EPS của các DN sẽ bị thổi phồng lên nếu trong lợi nhuận phân bổ cho các cổ đông không loại trừ các quỹ này. Thực hiện điều chỉnh lại EPS của VNM Lợi nhuận thuần phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông của công ty mẹ 963.448 triệu đồng Trừ quỹ khen thưởng phúc lợi 96.435 triệu đồng Quỹ dự phòng tài chính 48.172 triệu đồng Lợi nhuận thuần được điều chỉnh 818.931 triệu đồng Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ 171.838 triệu cổ phiếu EPS được tính toán lại 4.776 đồng EPS công bố trong báo cáo thường niên 5.601 đồng - Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động chính: Nếu một DN mà lãi chủ yếu từ hoạt động đầu tư tài chính hay hoạt động bất thường, còn hoạt động chính không có lãi bao nhiêu thì tương đương với việc lãi của DN đó không bền vững. Nhìn chung, các khoản lãi đầu tư tài chính đều mang tính nhất thời, nó có thể có ở kỳ Trang 63 này nhưng cũng có thể không tiếp tục ở kỳ sau, chứ không bền vững như là các khoản lãi kinh doanh thông thường. Thực tế Việt Nam, rất nhiều DN cổ phần đã phát hành cổ phiếu tăng vốn, nhưng thực tế lại dùng cho các hoạt động đầu tư tài chính, bất động sản... mặc dù không có nhiều kinh nghiệm vào lĩnh vực này. Trong điều kiện giá cổ phiếu đi lên cuối năm 2006 và đầu năm 2007, các DN cổ phần này kiếm được lời rất lớn. Nhưng khi thị trường đi xuống như cuối năm 2007 và sáu tháng đầu năm 2008, các DN này bị lỗ nặng nề. Vì vậy để tính EPS cho các kỳ tương lai, người ta thường chỉ có thể ước tính từ những khoản lãi kinh doanh thông thường. Các khoản lãi tài chính, lãi bất thường chỉ có thể ước tính khi DN có kế hoạch rõ ràng trong kỳ đó. - Thuyết minh BCTC: Thuyết minh BCTC là yêu cầu bắt buộc phải công bố. Tuy nhiên không có quy định chung về mức độ chính xác và rõ ràng. Vì thế, DN sẽ công bố theo yêu cầu. Hơn nữa, thường thì thuyết minh BCTC sử dụng thuật ngữ chuyên ngành nên gây khó khăn cho NĐT không chuyên. NĐT nên nghiên cứu kỹ thuyết minh BCTC để có thể hiểu được tổng quan tình hình của DN như thế nào? - Số liệu trên Báo cáo thường niên: BCTC nên được trình bày số liệu trong vòng 5 năm, chẳng hạn báo cáo năm 2007 thì khi trình bày nên bao gồm số liệu các năm trước 2006, 2005, 2004 và 2003. Việc cung cấp số liệu nhiều năm như vậy giúp rất nhiều cho NĐT có cái nhìn khách quan về tình hình hoạt động của DN. NĐT không phải mất nhiều thời gian vì nếu theo cách cung cấp thông tin hiện nay thì NĐT phải xem đến tối thiểu là 3 báo cáo thường niên: năm 2004 chỉ cung cấp số liệu năm 2004 và 2003; báo cáo thường niên 2006: cung cấp số liệu năm 2006 và 2005 và báo cáo thường niên năm 2007. Hơn nữa, trường hợp DN thay đổi chính sách kế toán thì số liệu trên báo cáo không được điều chỉnh hồi tố sẽ dẫn Trang 64 đến không so sánh được hoặc thiếu tính khách quan, không chính xác khi so sánh số liệu qua các năm. - Các tỷ số tài chính: nên được trình bày trên các CBTT của DN sẽ giúp NĐT có thông tin dễ dàng hơn không phải mất thời gian thu thập số liệu và tính toán, đặc biệt hữu ích cho các NĐT có ít kiến thức về chứng khoán. Số liệu trong vòng 5 năm. 3.2.1.2. Thông tin hỗ trợ: - Kế hoạch tài chính trong tương lai: Hiện nay, các công ty niêm yết chỉ công bố kế hoạch năm kế tiếp (ngắn hạn), không công bố kế hoạch dài hạn (thường là 5 năm). Vì thế, NĐT muốn có thông tin tương lai của DN, họ phải sử dụng kỷ thuật để dự phóng thông tin. Thường thì số liệu dự phóng được dựa trên số liệu quá khứ DN cung cấp cộng với số liệu ước đoán nên không thể hiện được chính xác kế hoạch dài hạn của DN như Ban giám đốc DN lập được. Dựa vào kế hoạch dài hạn này, NĐT có thể tính toán giá cổ phiếu dựa vào các mô hình định giá sẽ chính xác hơn. - Rủi ro kinh doanh: Hầu như các báo cáo thường niên năm 2007 đã công bố không đề cập đến rủi ro kinh doanh. Và vì thế kết quả hoạt động của quý 2/2008 đã gây sốc NĐT vì kết quả rất nhiều DN công bố bị lỗ. Chẳng hạn, DN Cổ phần chứng khoán Bảo Việt BVS vừa công bố lỗ hơn 349 tỷ đồng trong quý 2 (quý 1 lãi 25.2 tỷ đồng). DN Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn SSI lỗ 141.6 tỷ đồng. DN Cổ phần Dệt may – Đầu tư – Thương mại Thành Công TCM công bố lỗ quý 2 là 14.56 tỷ. Nhóm DN Cổ phần Cơ Điện Lạnh REE lợi nhuận trước thuế quý 2/2008 lỗ 56.76 tỷ đồng. CTCP Bông Bạch Tuyết BBT quý 2/2008 lỗ 3.76 tỷ đồng... Thông qua việc phân tích rủi ro trong kinh doanh sẽ giúp NĐT thấy được những thách thức trong tương lai của DN. Thông qua việc công bố các rủi ro thì DN cũng phải trình bày chương trình quản trị rủi ro đó. Rủi ro tiềm tàng cũng nên Trang 65 được DN nêu ra để cảnh báo NĐT. Bên cạnh đó, DN cũng nên cung cấp cho NĐT những thông tin nhạy cảm về DN nhằm ngăn chặn những tin đồn làm giảm giá cổ phiếu. - Các giao dịch liên quan đến cổ phiếu DN: Thông tin về giao dịch cổ phiếu của các NĐT nước ngoài, cổ đông chiến lược, ban quản trị DN thường được công bố trước trước khi diễn ra. Tuy nhiên, khi kết thúc năm tài chính, NĐT cần có thông tin tổng hợp về những hoạt động đó. Giao dịch của các thành viên ban quản trị được nhiều NĐT chú ý vì nó chứa đựng thông tin dự báo về giá cổ phiếu. Trong thời gian qua, có xuất hiện tin đồn xung quanh việc bán cổ phiếu của các thành viên HĐQT và BKS. Thay vì giải thích, DN nên thể hiện trong báo cáo để công bố rộng rãi ra công chúng. 3.2.2. Giải pháp về chất lượng thông tin công bố: Vai trò của ban quản trị công ty đối với trách nhiệm cải thiện điều kiện và nâng cao chất lượng thông tin kế toán công bố trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu. - Ban quản trị có trách nhiệm phát hiện và ngăn ngừa hành vi bóp mép TTKT nhằm gạt NĐT, chẳng hạn trường hợp BBT. BKS cũng tăng cường hoạt động để giám sát và đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa các hành vi phù phép BCTC. Một nhân tố không thể thiếu để bảo đảm tính minh bạch của thông tin tài chính là kiểm toán độc lập. Thông thường các kiểm toán viên chuyên nghiệp có kiến thức sâu hơn về Tài chính-Kế toán so với các thành viên BKS và HĐQT, cho phép họ có thể phát hiện ra những thủ thuật tinh vi nhằm bóp méo thông tin tài chính. Kiểm toán viên cũng có tính độc lập cao hơn so với các thành viên HĐQT và BKS. Tất nhiên, những lợi ích do kiểm toán độc lập mang lại cũng phụ thuộc nhiều vào năng lực, uy tín của kiểm toán viên. - Nâng cao chất lượng BCTC thông qua việc tập trung vào quản trị cấp cao, các quy tắc đạo đức và KSNB. Thiết lập hệ thống KSNB theo COSO nhằm nâng cao Trang 66 chất lượng BCTC thông qua việc tập trung vào quản trị cấp cao, các quy tắc đạo đức và KSNB nhằm làm tăng giá trị và cải thiện các hoạt động của tổ chức thông qua các phương pháp tuần tự có hệ thống để đánh giá và cải thiện tính hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro và quản trị DN. HĐQT và ban giám đốc DN phải cam kết là phải xây dựng được hệ thống KSNB, quản lý rủi ro và kiểm toán nội bộ. Khung KSNB (COSO Framework): xây dựng 3 hạng mục mục tiêu và 5 hợp phần có liên quan với nhau Các hạng mục mục tiêu: Các hạng mục mục tiêu riêng biệt nhưng vẫn bổ trợ cho nhau Tính hiệu quả và hiệu suất của hoạt động: Liên quan đến các mục tiêu kinh doanh chính của DN, gồm các mục tiêu về kết quả hoạt động và lợi nhuận, sự bảo toàn của các nguồn lực. Tính tin cậy của BCTC: Liên quan đến việc sọan thảo các BCTC được chuNn bị một cách tin cậy, bao gồm các BCTC giữa kỳ, ngắn gọn và cả các dữ liệu tài chính được lựa chọn từ các báo cáo đó, ví dụ như thông tin về doanh thu được công bố công khai. Tuân thủ với Luật và quy định: Liên quan đến việc tuân thủ theo các Luật và quy định mà DN phải thi hành. Các hợp phần của khung KSNB: ① Môi trường kiểm soát: Sự đồng nhất, các giá trị đạo đức và năng lực; Những người tham gia quản trị; Phương pháp quản lý và phong cách vận hành; Cơ cấu tổ chức; Phân chia quyền hạn và trách nhiệm; Các chính sách và quy trình nhân sự có hiệu quả. ② Đánh giá rủi ro: Trang 67 Đánh giá rủi ro là xác định và phân tích các rủi ro có liên quan đến việc đạt được các mục tiêu của DN, tạo cơ sở để xác định các hoạt động kiểm soát; Xem xét cả rủi ro tiềm tàng và rủi ro còn lại; Đánh giá các ảnh hưởng và khả năng xảy ra; Sử dụng kỹ thuật đánh giá rủi ro phù hợp. ③ Các hoạt động kiểm soát: Các chính sách / quy trình để đảm bảo rằng các yêu cầu của ban lãnh đạo đang thực hiện; Các hoạt động bao gồm phê duyệt, ủy quyền, xác minh, khuyến nghị, rà soát kết quả họat động bảo đảm tài sản và phân tách trách nhiệm; Xảy ra tại tất cả các cấp quản lý và trong mọi chức năng; Nên giải quyết kết quả đánh giá rủi ro; Nên cập nhật thường xuyên và bằng văn bản để làm bằng chứng. ④ Thông tin và liên lạc Các thông tin phù hợp và được xác định, nắm bắt và truyền đạt một cách kịp thời; Truy cập đến các thông tin do nội bộ và bên ngoài cung cấp; Luồng thông tin cho phép có các hoạt động kiểm soát hiệu quả từ các hướng dẫn về trách nhiệm cho đến bản tóm tắt về các ghi nhận để ban lãnh đạo có hành động phù hợp. ⑤ Giám sát Liên tục đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống kiểm soát; Kết hợp các đánh giá liên tục và các đánh giá riêng biệt; Các hoạt động quản lý và giám sát; Các hoạt động kiểm toán nội bộ. Tám hợp phần có liên quan hợp thành khung đánh giá rủi ro: a. Môi trường KSNB Phát triển hệ thống quản trị rủi ro; Trang 68 Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro; Thiết lập sơ đồ tổ chức quản trị rủi ro. b. Thiết định mục tiêu Thiết lập chiến lược mục tiêu và chiến lược rõ ràng; Xác định mức rủi ro toàn DN. c. Nhận diện được các sự kiện Nhận diện rủi ro; Xem xét các sự kiện độc lập; Nhận diện, đo lường các vấn đề liên quan sử dụng phương pháp hoặc kỷ thuật. d. Đánh giá rủi ro Chọn lọc kỷ thuật đánh giá; Đánh giá các thuộc tính có khả năng xảy ra/ Tần suất của rủi ro; Đánh giá ảnh hưởng chi phí của mỗi sự kiện xảy ra; Xem xét các rủi ro trên đồ thị. e. Đối ứng rủi ro Nhận diện và chọn lọc đối sách cho từng rủi ro; Xem xét ảnh hưởng của đối sách rủi ro này với rủi ro khác; Điều chỉnh rủi ro bằng phương pháp đồ thị suốt quá trình đánh giá rủi ro. f. Hoạt động kiểm soát Chia sẻ rủi ro; Giảm thiểu rủi ro; Điều chỉnh rủi ro bằng phương pháp đồ thị. g. Thông tin và trao đổi thông tin Đảm bảo rằng hệ thống thông tin có thể đo lường và báo cáo rủi ro; Thông tin hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro DN và chi phí. h. Kiểm soát Thực hiện đánh giá rủi ro riêng biệt; Trang 69 Đánh giá lại rủi ro. - Thực thi Đạo luật Sarbanes Oxley hoặc quy định tương tự nhằm đảm bảo tính minh bạch, trung thực BCTC Điều 302: Yêu cầu hàng quý, CEO/CFO xác nhận BCTC và công bố các quy trình kiểm soát Điều 404: Yêu cầu cấp quản lý phải xây dựng các quy trình giám sát và kiểm soát để đảm bảo sự thích hợp và hiệu quả của hệ thống KSNB đối với BCTC và báo cáo KSNB cần được kiểm toán độc lập chứng thực. 3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan tổ chức có liên quan 3.3.1. BTC - BTC cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống CMKT Việt Nam, xóa dần sự khác biệt giữa CMKT Việt Nam so với CMKT quốc tế. - Kiểm tra giám sát, công bố danh sách các DN kiểm toán có đủ năng lực, uy tín, đảm bảo chất lượng kiểm toán. - Quy chế thưởng phạt các DN niêm yết gian lận về TTKT: phạt thật nặng nhằm răn đe và ngăn ngừa hành vi vi phạm. - BTC nên quy định việc công bố kế hoạch tài chính dài hạn. - BTC cần có hướng dẫn rõ ràng cách tính EPS, phù hợp với chuNn mực quốc tế. - Thông tin trong báo cáo kế toán nên được diễn đạt đơn giản đến mức có thể do người sử dụng (NĐT) có trình độ nhận thức khác nhau. Vì thế, BTC nên nghiên cứu và hướng dẫn lập báo cáo cùng các giải thích và biên soạn giúp NĐT có thể hiểu được thông tin mà báo cáo cung cấp. - T+3 -> T+1: Cho phép NĐT có thể đặt lệnh sau 1 ngày mua chứng khoán 3.3.2. Ủy ban chứng khoán nhà nước - Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng BCTC và xử lý nghiêm minh những DN có gian lận trọng việc lập và công bố BCTC (TTKT). Xử lý nghiêm những DN Trang 70 niêm yết vi phạm trong giao dịch không những phạt hành chánh mà còn có thể rút giấy phép hoạt động của DN - Thiết lập một bộ phận để kiểm tra tính tuân thủ các quy định và các CMKT của các DN niêm yết trong quá trình lập và CBTT kế toán. - Điều chỉnh những quy định công bố trung thực nhằm giảm giao dịch cổ phần nội bộ. - Yêu cầu các DN niêm yết đánh giá sự hiệu quả của chính sách kế toán thiết yếu và khai báo việc trình bày các tài sản ngoài bảng. - Thời gian CBTT nên được điều chỉnh. - UBCKNN thường xuyên đưa ra các phân tích, cảnh báo về diễn biến của thị trường (thị trường tăng trưởng quá nóng hoặc quá lạnh) để NĐT có ít thông tin nhận định chính xác hơn về tình hình thị trường và từ đó sẽ có những QĐ mua – bán hợp lý. - Thống kê các chỉ số tài chính của tất cả các công ty niêm yết và cung cấp miễn phí cho NĐT trên website, NĐT chỉ cần nhập vào mã chứng khoán thì có thể truy xuất được tất cả các tỷ số của DN, tỷ số của đối thủ, ngành để có cơ sở so sánh và đưa ra quyết định đầu tư. - Tăng cường thanh tra giám sát các DN niêm yết. Tiến hành thanh tra thường xuyên DN chứng khoán và các DN niêm yết. - Nên đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm bình ổn thị trường, tránh hiện tượng đầu cơ, lũng đoạn thị trường. - Trả lại mức thanh khoản như ban đầu không được can thiệp vào tính thanh khoản của thị trường khi có những đợt điều chỉnh sâu. 3.3.3. Công ty niêm yết - Nâng cao nhận thức về vai trò cung cấp TTKT minh bạch, trung thực cho NĐT. - Cần có thông tin phản hồi cho UBCKNN, BTC về những hạn chế, tồn tại, thiếu sót của hệ thống CMKT, văn bản pháp quy, quy định ảnh hưởng đến hoạt động của DN đồng thời cũng đưa ra các đề xuất nhằm giúp cho các cơ quan ban hành Trang 71 kịp thời cập nhật, chỉnh sửa cho phù hợp điều kiện Việt Nam cũng như phù hợp thông lệ quốc tế. - Thông tin cần công bố với tần suất liên tục hơn cập nhật sát với tình hình DN. - Trình bày kế hoạch tài chính trong tương lai, 5 năm. - Trình bày rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính và các chính sách quản trị các rủi ro đó. - Phát tín hiệu về những thông tin chưa cung cấp đầy đủ để NĐT có cái nhìn đầy đủ hơn và đánh giá đúng hơn về giá trị thực cũng như giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường. - Phân tích các chỉ tiêu chính và lập bảng thống kê dữ liệu tối thiểu là năm năm hỗ trợ cho NĐT có dữ liệu nhanh chóng khi NĐT muốn xem thông tin về DN và dữ liệu về DN càng có giá trị hơn nữa khi có thêm dữ liệu so sánh với ngành, đối thủ cạnh tranh. - Chú trọng công tác quản trị DN, phát triển hệ thống KSNB, kiểm toán nội bộ để đảm bảo cung cấp TTKT minh bạch, trung thực và hợp lý. - Tổ chức bộ phận CBTT chuyên trách cho NDT các thông tin có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của DN. 3.3.4. NĐT - NĐT phải đọc các thông tin trong BCTC để tính toán các chỉ số mà NĐT cho là quan trọng nhất để ra được quyết định đầu tư chính xác. - NĐT cũng cần xem xét các khoản mục lợi nhuận trước khấu hao, trước lãi vay và trước thuế vì lợi nhuận này mới phản ánh thực sự kết quả kinh doanh trong kỳ. - NĐT khi phân tích BCTC phải phân tích và phải loại ra khỏi danh sách những DN có dấu hiệu xấu thể hiện trong BCTC: DN với mức nợ quá lớn: các tỷ số : Tổng nợ/ Tổng tài sản; Nợ dài hạn / Vốn dài hạn; Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu: Quá cao Trang 72 Khả năng tạo tiền mặt quá ít ỏi: các tỷ số: Ngân lưu ròng / Tổng tài sản; Ngân lưu hoạt động kinh doanh / Tổng tài sản: Quá thấp Khả năng thanh khoản kém cỏi: các tỷ số: Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn; (Tải sản lưu động – tổn kho) / Nợ ngắn hạn; Vốn luân chuyển: Quá thấp Doanh thu thấp: các tỷ số: Doanh thu / Tài sản; Doanh thu / Tài sản cố định; Doanh thu / Khoản phải thu; Giá vốn hàng bán / Tồn kho: Quá thấp Không trả cổ tức: tỷ số: Cổ tức / Vốn chủ sở hữu: Quá thấp - NĐT trong nước đang đứng trước nguy cơ cạnh tranh với NĐT nước ngoài có tiềm năng về vốn, kiến thức và kinh nghiệm đầu tư khi tham gia TTCK. Do vậy, NĐT trong nước cần trang bị những kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK, kiến thức cơ bản về kinh tế để có thể phân tích, chọn lọc thông tin để đưa ra các QĐ đầu tư có tỷ suất sinh lời cao. Hạn chế chơi chứng khoán theo kiểu lướt sóng, tâm lý bầy đàn, nên nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng cho chiến lược đầu tư dài hạn. - Với hầu hết các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam, đa phần các DN này huy động vốn và đầu tư vào nhiều ngành. Do đó, phải nghiên cứu và phân tích hiệu quả của hoạt động chính có hiệu quả không? Một DN mà lãi từ hoạt động chính không bao nhiêu mà chủ yếu là từ các hoạt động khác thì không bền vững . Thực tế chứng minh qua kết quả hoạt động quý 2/2008 của các DN niêm yết, rất nhiều DN lỗ do khoản trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính. Các khoản lãi đầu tư tài chính đều mang tính nhất thời. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Việc làm thế nào để công ty niêm yết cung cấp được thông tin kế toán trung thực và minh bạch cho NĐT là trách nhiệm chính yếu của Ban quản trị công ty. Tóm lại, muốn phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam một cách lành mạnh, bền vững và có hiệu quả vấn đề mấu chốt nhất là phải kiểm soát được mức độ trung thực các thông tin tài chính của các công ty niêm yết từ phía nhà nước, các nhà đầu Trang 73 tư, tổ chức kiểm toán độc lập. Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến tính minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết phải hiểu hết trách nhiệm của mình khi cung cấp thông tin, khi thực hiện kiểm toán và khi sử dụng thông tin để có các quyết định đầu tư. Các quy định trong văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, các thông lệ quốc tế đã nêu trên về xử lý các sai phạm liên quan đến tính minh bạch của thông tin tài chính công khai niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ góp phần giúp các bên có liên quan nhận rõ trách nhiệm của mình để làm lành mạnh hoá thị trường chứng khoán còn non trẻ của Việt Nam hiện nay. Trang 74 KẾT LUẬN Với hơn tám năm hoạt động, TTCK VN vô cùng sôi động. Nhiều người thành công và trở thành những người giàu nhất Việt Nam qua kinh doanh chứng khoán. Song số người thất bại cũng rất nhiều. Sự thành công hay thất bại của NĐT thời gian qua do nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến mức độ am hiểu của NĐT vào tình hình DN. Đầu tư vào chứng khoán xét về khía cạnh dài hạn là một trò chơi trí tuệ đòi hỏi NĐT phải có kiến thức và kinh nghiệm về việc phân tích thông tin kế toán của DN mà NĐT muốn tham gia kết hợp với óc phán đoán, khả năng xem xét và phân tích thị trường. Cung cấp thông tin đáng tin cậy, minh bạch là nhiệm vụ cốt lõi mà NĐT đặt ra cho các công ty niêm yết. Tuy nhiên, nhiệm vụ này cũng đặt ra cho cả BTC, UBCKNN trong công tác giám sát, kiểm tra thông tin mà DN công bố để tạo lòng tin cho NĐT hiện hữu và NĐT tiềm năng. Trên cơ sở phân tích thực trạng có trình bày thông tin cung cấp của các DN trên thế giới Abbott, Electrolux, quy định CBTT ở thị trường Hồng Kông, luận văn đưa ra định hướng việc công bố thông tin trên TTCK VN trong thời gian tới. NĐT và cơ quan chức năng cũng phải đặt ra yêu cầu cao hơn, thận trọng hơn đối với thông tin mà các BCTC đưa ra. Tuy nhiên, theo tác giả, NĐT cần tự bảo vệ mình bằng cách nâng cao trình độ đọc, hiểu, phân tích BCTC và ý kiến của kiểm toán viên để phân biệt DN hoạt động tốt, xấu ra sao. Thực hiện luận văn này, tác giả hy vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng thông tin kế toán công bố đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư nhằm góp phần nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định đầu tư trên TTCK VN. Trang 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Đạt Chí, Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh, “Thấy gì từ báo cáo dòng tiền của DN”, Tạp chí Doanh nhân và pháp luật 2. Lê Đạt Chí – Trương Minh Huy, Khoa Tài chính DN, Trường đại học Kinh tế Tp. HCM, “Những vấn đề trong mẫu báo cáo thường niên của DN Việt Nam”, ĐTCK Online 3. Lê Đạt Chí – Trương Minh Huy, Khoa Tài chính DN, Trường đại học Kinh tế Tp. HCM, “Cần tính lại chỉ tiêu EPS trong báo cáo thường niên”, ĐTCK Online 4. Lê Đạt Chí – Trương Minh Huy, Khoa Tài chính DN, Trường đại học Kinh tế Tp. HCM, “Báo cáo thường niên và nhu cầu thông tin của NĐT”, ĐTCK Online 5. Nguyễn Thị Hoa-Học viên Tài chính, “BCTC: ngôn ngữ của thế giới kinh tế”, Tạp chí Kế toán 6. Huy Nam, Chuyên viên Kinh tế và TTCK, Thị trường chứng khoán 7. Mai Phương, “Thấy gì qua các báo cáo thường niên?”, Thanh Niên Online 28- 06-08 8. Th.Sỹ Vũ Việt Quảng, Khoa Tài chính DN, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM, “Báo cáo thường niên chuyển thông tin đến thị trường và xã hội như thế nào?, ĐTCK Online 9. Nguyễn Phúc Sinh, “Tiếp cận các luận điểm về tính hữu ích của BCTC”, Tạp chí Kế toán 10. Hồ Quốc Tuấn, Thạc sỹ tài chính, Trường đại học Melbourne, “Động lực nào cho một báo cáo thường niên có chất lượng”, ĐTCK Online 11. Trần Ngọc Thơ - Hồ Quốc Tuấn, “Phân tích thông tin: Căn bệnh “quá lạc quan”, TBKTSG 12. Ngô Quốc Thịnh, Thành viên Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh ACCA, Chiến lược tài chính DN 13. “Tầm quan trọng của bản cáo bạch”, theo Saga, 23-05-2008 14. Báo cáo thường niên năm 2007: ① DN Cổ Phần Sữa Việt Nam – Vinamilk Trang 76 ① DN Cổ Phần Cơ Điện Lạnh – Ree ① Abbott Labs: Global Health Care & Medical Research ① Electrolux Group 15. Brian Ballou, Ph. D., CPA and Dan L. Heitger, Ph. D., “A Building-Block Approach for Implementing COSO’s Enterprise Risk Management – Integrated Framework”, Management Accounting Quarterly, October Winter 2005, Vol. 6, No. 2 16. Fumio Naito, Professor, Graduate School of Business Administration, Kobe University, “About the Usefulness of the Accounting and Audit Function as a Method for Corporate Governance”, ISSN 1347-5495, Business Research No. 49 17. Antonio Durendez Gomez-Guillamon, Department of Accounting and Finance, Polytechnic University of Cartagena, Cartagena, Spain, “The usefulness of the audit report in investment and financing decisions”, Managerial Auditing Journal 18/6/7 [2003] 549-559, ISSN 0268-6902 18. Larry E. Rittenberg, PhD, CIA, CPA, “There is no Shortcut to Good Controls”, August 2005, Internal Auditor 19. Mohamed Hassan Abdel-Azim, UAE University, Tarek Ibrahim Eldomiaty, UAE University, “Informativeness of Accounting Information to Shareholders in Egypt: Perspectives from the Most Actively Trading Firms”, Jounal of Accounting Volume 1, Issue 1, 2007 20. Sid R. Ewer, PhD, CPA (inactive), CMA, CIA is the BKD Professor of Accountancy at Missouri State University, Springfield Mo., “Transparency and Understandability, But for whom? How Different Standards Setters Define the “Average User”” Phụ lục - Trang 1 PHỤ LỤC 1. Dữ liệu liên quan đến cổ phiếu trên trang web Yahoo.com \ Phụ lục - Trang 2 Phụ lục - Trang 3 Phụ lục - Trang 4 Phụ lục - Trang 5 2. Báo cáo thường niên 10-K Phần I Mục 1: Hoạt động kinh doanh Mục 1A: Các yếu tố rủi ro Mục 1B: Bình luận của thành viên không đồng ý kiến Mục 2: Sở hữu Mục 3: Những vụ kiện pháp lý Mục 4: Đệ trình các vấn đề cần biểu quyết của ĐHĐCĐ Mục X: Giới thiệu các thành viên ban điều hành của DN Phần II Mục 5: Thị trường cổ phiếu phổ thông có đăng ký, những người có liên quan của cổ đông và người phát hành mua lại vốn cổ phần Mục 6: Dữ liệu tài chính được lựa chọn Phụ lục - Trang 6 Mục 7: Thảo luận và phân tích của ban quản trị về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh Mục 7A: Định lượng và công bố định lượng về rủi ro thị trường Mục 8: Các bảng BCTC và dữ liệu bổ sung Mục 9: Những thay đổi và bất đồng với các nhân viên kế toán về việc công bố các bảng BCTC và vấn đề kế toán Mục 9A: Kiểm soát và các thủ tục Mục 9B: Các thông tin khác Phần III Mục 10: Giám đốc, nhân viên điều hành và thành viên quản lý DN Mục 11: Thưởng cho những thành viên ban quản lý điều hành DN Mục 12: Quyền sở hữu chứng khoán của chủ sở hữu là các tổ chức từ thiện, ban quản trị và người có liên quan của chủ sở hữu Mục 13: Những mối quan hệ nhất định và giao dịch của người có liên quan và tính độc lập của giám đốc Mục 14: Phí và các dịch vụ kế toán Phần IV Mục 15: Các kế hoạch tài chính tương lai 3. Phiếu khảo sát PHIẾU KHẢO SÁT VỀ VIỆC SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỂ RA QUYẾT ĐNNH ĐẦU TƯ Phụ lục - Trang 7 Mục đích nghiên cứu: - Kiểm nghiệm theo thực tế bao nhiêu phần trăm NĐT sử dụng TTKT để ra QĐ đầu tư - Tính hữu dụng của TTKT mang lại cho NĐT khi họ sử dụng nó để ra QĐ Đối tượng nghiên cứu: NĐT trên TTCK Việt Nam Bảo mật và phi thương mại hóa thông tin: Dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát này dùng để phân tích đánh giá tính hữu dụng của TTKT đối với quá trình ra QĐ của NĐT trên TTCK Việt Nam, hoàn toàn không có mục đích kinh doanh hay thương mại và chỉ sử dụng trong phạm vi nghiên cứu của đề này mà thôi. Cách trả lời câu hỏi: Để trả lời bảng câu hỏi này quý vị chỉ cần khoanh tròn vào các câu trả lời đã liệt kê mà quý vị cho là hợp lý nhất. Đối với một số câu hỏi mở, kính đề nghị quý vị dành chút thời gian điền ý kiến vào chỗ trống. Kính mong sự hỗ trợ của quý vị. Xin chân thành cám ơn thời gian quý báu mà quý vị đã dành ra để hòan tất phiếu khảo sát này. Trân trọng Võ Thị Ánh Hồng 1. Họ và tên: 2. Chức vụ: 3. Cơ quan công tác: 4. Quý vị hoạt động trong lĩnh vực nào? □ Ngân hàng □ Tài chính □ Kế toán □ Sản xuất kinh doanh □ Thương mại dịch vụ □ Khác 5. Quý vị tham gia TTCK trong bao lâu? Phụ lục - Trang 8 □ dưới 3 tháng □ dưới 6 tháng □ dưới 1 năm □ dưới 2 năm □ dưới 3 năm □ trên 3 năm 6. Quý vị đầu tư vào thị trường nào? □ Thị trường niêm yết □ OTC □ Cả hai 7. Quý vị đầu tư vào TTCK theo dạng nào? □ Lướt sóng □ Đầu tư dài hạn □ Cả hai 8. Quý vị đưa ra QĐ đầu tư thông qua kênh nào? □ Bạn bè giới thiệu □ Quy mô công ty □ Bảng cáo bạch □ Ý kiến chuyên gia □Ý kiến các tổ chức nước ngoài (HSBC, Merillyn…) □ Tổng hợp các thông tin, phân tích, ra QĐ □ Kinh nghiệm bản thân □ Không cần dựa vào cơ sở nào cả □ Khác - ……………… ……………………………………………………………………………………… 9. Quý vị có tham gia khóa học về phân tích BCTC hay các khóa đào tạo về chứng khoán không? □ Có □ Không Nếu câu trả lời là có vui lòng ghi tên trung tâm, trường đào tạo …………………………………………………………………………………………………. 10. Quý vị có sử dụng TTKT khi ra QĐ đầu tư hay không? □ Có □ Không □ Có nhưng không phải là yếu tố QĐ 11. Mức độ quan tâm đến TTKT của quý vị? □ Không quan tâm □ Ít quan tâm □ Đặc biệt quan tâm 12. Mức độ ảnh hưởng của TTKT đến QĐ đầu tư của quý vị? □ Không ảnh hưởng □ Ảnh hưởng không đáng kể □ Có tính chất tham khảo □ Có tính chất QĐ 13. Quý vị thường xuyên đọc báo cáo nào nhất? (Để trả lời cho câu hỏi này, quý vị có thể chọn tất cả các câu trả lời nếu phù hợp với quý vị) □ BCTC tóm tắt năm □BCTC đã kiểm toán (thường niên) Phụ lục - Trang 9 □ BCTC quý □ Bài phân tích của chuyên gia 14. Trong BCTC quý vị quan tâm nhất đến báo cáo? □ Bảng CĐKT □ Báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh □ BCLCTT □ Bản thuyết minh BCTC □ Tất cả các báo cáo trên 15. Quý vị đã sử dụng loại phân tích nào sau đây: □ Phân tích tỷ số tài chính □ Phân tích xu hướng □ Cả hai loại trên □ Chẳng bao giờ phân tích cả □Lọai khác – ……………………………………………………………………… 16. Những loại tỷ số nào quý vị thường sử dụng khi phân tích TTKT: (Quý vị có thể chọn từ 1 đến 40 tỷ số) □ Tỷ số thanh toán ngắn hạn 1 □ Tỷ số thanh toán nhanh 2 □ Tỷ số thanh toán ngân lưu 3 □ Tỷ số khoảng cách an toàn 4 □ Khả năng thanh toán dài hạn 5 □ Số ngày tồn kho 6 □ Số ngày thu tiền 7 □ Số ngày trả tiền 8 □ Vòng quay tiền 9 □ Vòng quay tài sản cố định 10 □ Tỷ số nợ 11 □ Tỷ số nợ dài hạn / Vốn dài hạn 12 □ Tỷ số nợ / Vốn chủ sở hữu 13 □ Hệ số thanh toán lãi vay 14 □ Hệ số thanh toán lãi vay bằng tiền mặt 15 □ Hệ số khả năng đáp ứng tiền mặt 16 □ Lợi nhuận gộp biên tế bình quân 17 Phụ lục - Trang 10 □ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh biên tế bình quân 18 □ Lợi nhuận ròng biên tế bình quân 19 □ Thu nhập / Tổng tài sản 20 □ Thu nhập / Vốn chủ sở hữu 21 □ Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (ROCE) 22 □ Thu hồi tiền mặt / tổng tài sản 23 □ Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (EPS) 24 □ Tỷ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu (P/E) 25 □ Tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên giá thị trường cổ phần (Earnings Yield – EY) 26 □ Tỷ suất sinh lợi cổ tức 27 □ Tỷ số bù đắp cổ tức 28 □ Tỷ số thanh toán cổ tức 29 □ Giá trị vốn thị trường với giá trị vốn sổ sách 30 □ Tỷ suất trái phiếu 31 □ Tỷ suất cổ phần ưu đãi 32 □ Tỷ suất cổ phần thường 33 □ Tỷ suất nợ trên vốn cổ đông 34 □ Nợ vay/vốn (Gearing) 35 □ Tăng trưởng doanh số hàng năm 36 □ Tỷ suất lợi nhuận thuần 37 □ Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 38 □ Tỷ số vốn luân chuyển 39 □ Tỷ số khác - …………………………………………………… 40 17. Mức độ hài lòng của quý vị về việc CBTT kế toán của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam □ Hoàn toàn không hài lòng □ Hài lòng □ Rất hài lòng □ Không ý kiến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuan vanVo Thi Anh Hong.pdf
Tài liệu liên quan