Luận văn Giải pháp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm

Thị trường có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Tất cảc các hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp suy cho cùng đều hướng tới thị trường, hướng tới việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu, tìm kiếm lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường với việc cạnh tranh hết sức khốc liệt và do nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan nhưng Công ty đã chọn được hướng đi hợp lý, có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và tiếp cận thị trường nói riêng. Bên cạnh những thành công đạt được thì Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục đặc biệt trong khâu thị trường. Trong bài viết này, với những cơ sở lý luận cũng như thực tiễn tôi đã trình bày ở trên có thể thấy rằng công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm trong những năm qua đã có những cố gắng vượt lên trên mọi khó khăn, có bước đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh lữ hành nên đã gặt hái được những thành công nhất định. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, tận tâm tận lực với mọi công việc của công ty cũng như công việc phục vụ khách hàng, do đó ngày càng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường của mình.

doc39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a bán bằng tiền trong một không gian, thời gian nhất định . Thị trường du lịch là nơi thực hiện sự trao đổi sản phẩm du lịch vì mục đích thoả mãn nhu cầu, mong muốn, sức mua của khách . Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch . b)Đặc điểm thị trường du lịch : - Thị trường du lịch được hình thành, ra đời muộn hơn so với thị trường hàng hóa nói chung vì nhu cầu du lịch mới chỉ xuất hiện trong thời gian gần đây và dịch vụ xuất hiện sau hàng hóa . - Trong thị trường du lịch thì các yếu tố cung và cầu thường tách rời nhau (cầu di chuyển gần đến cung trong đó cung mang yếu tố cố định). Do sự tách rời đó cần tạo ra sự liên hệ giữa cầu với cung, nó làm xuất hiện hoạt động môi giới làm cho cầu biết đến cung và ngược lại . - Trên thị trường du lịch thì cung và cầu chủ yếu là về dịch vụ: những sản phẩm phi vật chất, ngoài ra những đối tượng trên thị trường còn là những hàng hóa đáp ứng nhu cầu bổ sung của khách du lịch như lưu niệm, mua sắm .... - Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt, nó là sự ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, phong tục tập quán của mỗi vùng, mỗi quốc gia nơi đến du lịch . - Quan hệ thị trường giữa người mua và người bán bắt đầu từ khi khách du lịch quyết định mua cho đến khi khách trở về nơi cư trú của mình . - Quan hệ mua bán trên thị trường du lịch là quan hệ mua bán gián tiếp hay đối tượng mua bán không hiện hữu trước người mua người bán . - Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch rất đa dạng, các chủ thể tham gia trên thị trường rất phong phú . 1.2.3.Động cơ du lịch : Động cơ du lịch phản ánh những nhu cầu, mong muốn của du khách và là lý do của hành động du lịch. Động cơ chính là nhu cầu mạnh nhất của con người trong một thời điểm nhất định và nhu cầu này quyết định hành động của con người. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu cũng sẽ tác động đến động cơ. Nhu cầu du lịch nói chung rất phức tạp, đa dạng, mang tính cá nhân và chủ quan. Tuy nhiên có thể tập chung thành 3 nhóm : - Nhóm nhu cầu đặc trưng : thoả mãn sự hiếu kỳ, nâng cao hiểu biết, thu nhận kinh nghiệm, thưởng thức, giải trí... là động lực chính cho chuyến đi . - Nhóm nhu cầu cơ bản : ăn uống, nghỉ ngơi, di chuyển... gắn liền với sự tồn tại của con người dù ở nơi cư trú hay đi du lịch . - Nhóm nhu cầu bổ sung : thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt cá nhân khác ngoài 2 nhóm trên trong chuyến đi . 1.2.4.Khách du lịch : Nguồn khách trong thị trường du lịch là hết sức quan trọng, họ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động kinh doanh du lịch. Vì vậy cần nắm được khách du lịch là đối tượng nào? có nhu cầu gì khi đi du lịch? để từ đó đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của họ, nhằm thu hút được nhiều khách hàng về phía mình và ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh . Có rất nhiều khái niệm khác nhau về khách du lịch : Theo nhà kinh tế học người Anh, Ogilvie khách du lịch là tất cả những người thoả mãn hai điều kiện: rời khỏi nơi ở thường xuyên trong một khoảng thời gian dưới một năm và chi tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó Nhà xã hội học Cohen lại quan niệm khác du lịch là một người đi tự nguyện, mang tính nhất thời , với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ và thay đổi thu nhận được trong một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên. Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Rome (1963) thống nhất quan niệm về khách du lịch ở hai phạm vi quốc tế và nội địa, sau này được Tổ chức du lịch thế giới (WTO) chính thức thừa nhận. Khách du lịch quốc tế: là một người ít nhất lưu trú một đêm nhưng không quá một năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú với nhiều mục đích khác nhau ngoài hoạt động được trả lương tại nơi đến. Khách du lịch nội địa: là một người đang sống tại một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không phải là nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia đó, trong thời gian ít nhất là 24 giờ và không quá một năm với các mục đích có thể là giải trí, công vụ, hội họp, thăm quan gia đình ngoài hoạt động làm việc để lĩnh lương ở nơi đến. 1.3Sự cần thiết phải mở rộng thị trường kinh doanh : 1.3.1.Các quan điểm mở rộng thị trường : a)Mở rộng thị trường theo chiều rộng : Đây là quan điểm mở rộng thị trường có quy mô lớn hơn bằng chính sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp. Theo quan điểm này, doanh nghiệp mở rộng thị trường theo mô hình thị trường mới - sản phẩm cũ. Cụ thể : - Mở rộng thị trường ở các khu vực hành chính, địa lý khác. - Thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác thành khách hàng của doanh nghiệp. b)Mở rộng thị trường theo chiều sâu : Theo quan điểm này doanh nghiệp sẽ tập trung nghiên cứu khai thác thị trường mới và thị trường hiện tại bằng các sản phẩm mới. Đây là việc phát hiện tìm tòi các đoạn thị trường bỏ ngỏ mà các doanh nghiệp khác chưa tiếp cận tới và chế tạo các sản phẩm mới. Cụ thể : - Cải tiến, phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường hiện tại và thị trường mới . - Đa dạng hoá các loại sản phẩm mới đưa ra thị trường . 1.3.2.Cơ sở để mở rộng thị trường của doanh nghiệp : Để mở rộng thị trường kinh doanh thì các doanh nghiệp phải dựa vào một số cơ sở nào đó. Các cơ sở đó có thể xuất phát từ phía chủ quan của doanh nghiệp hoặc từ phía khách quan do thị trường tạo ra. Về cơ bản bao gồm 3 cơ sở sau: - Dựa trên tiềm năng lợi thế của chính doanh nghiệp: Tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp chính là khả năng của doanh nghiệp, là vị thế, thế lực của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Tiềm năng, lợi thế của các doanh nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu như vốn, kỹ thuật, công nghệ, bộ máy quản lý, mạng lưới phân phối, giá cả, sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. - Dựa vào những cơ hội kinh doanh do thị trường đem lại: Cơ hội kinh doanh của thị trường là các yếu tố thuận lợi của thị trường đối với doanh nghiệp mà những thuận lợi đó doanh nghiệp có thể gia tăng được doanh số hay mở rộng các hoạt động kinh doanh . - Dựa vào điểm yếu, điểm bất lợi của doanh nghiệp đồng nghiệp: Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống và cấu thành nên hệ thống đó bao gồm rất nhiều bộ phận và đương nhiên không phải bộ phận nào cũng có sức mạnh tối đa. Những bộ phận đó chính là điểm yếu, điểm bất lợi của một doanh nghiệp. Để cạnh tranh thì doanh nghiệp thường quan tâm đến những mặt không mạnh của đối thủ, tránh đối đầu với các mặt mạnh của họ. Điểm mạnh, yếu ở đây có thể là các chiến lược về sản phẩm, chính sách về giá hay uy tín của doanh nghiệp trên đoạn thị trường nào đó . 1.3.3.Sự cần thiết phải mở rộng thị trường: a)Lợi ích của việc mở rộng thị trường trong hoạt động kinh doanh du lịch: Bất cứ doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh du lịch nói riêng đều muốn kinh doanh có hiệu quả và ngày càng chiếm lĩnh được nhiều thị phần. Mở rộng thị trường sẽ giúp cho công ty nâng cao hiệu quả kinh tế và thu được lợi nhuận cao về lâu dài. Mở rộng thị trường công ty có cơ hội sử dụng được hết tiềm lực của mình. D o có sự khác biệt về sản phẩm du lịch nên trong thời gian kinh doanh của công ty có vắng khách hay đông khách thì số lượng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật...vẫn phải đảm bảo. Nếu trong thời gian kinh doanh mà số khách giảm đi công ty sẽ vĩnh viễn mất đi cơ hội thu được tiền của khách để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận trong thời gian đó. Nếu mở rộng được thị trường, thu hút được nhiều khách hàng thì doanh thu sẽ tăng lên, chi phí trong hoạt động kinh doanh giảm xuống, tốc độ chu chuyển hàng hóa dịch vụ tăng lên. Lúc này không những công ty tạo được nhiều tiền lời hơn mà còn tạo ra khả năng sinh lời lớn hơn. Hay nói cách khác là hiệu quả sử dụng vốn và lao động được nâng cao . Ngoài những lợi ích nói hữu hình nói trên, mở rộng thị trường còn đem lại lợi ích vô hình. Việc mở rộng thị trường sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí trong sản xuất kinh doanh để từ đó mở rộng quy mô và phát triển sản xuất kinh doanh. Điều này giúp công ty ngày càng củng cố thêm uy tín và vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường . b)Sự cần thiết phải mở rộng thị trường: Thị trường là vấn đề quan tâm bậc nhất của các nhà doanh nghiệp.Vấn đề chiếm lĩnh thị trường, làm chủ thị trường, chi phối thị trường là điều kiện bắt buộc trong ý trí và hành động của mọi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường là hoạt động then chốt nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của công ty là tối đa hoá lợi nhuận. Ngoài ra nó còn là hoạt động giúp công ty đạt được mục tiêu thế lực và mục tiêu an toàn trong kinh doanh . Trong kinh doanh hiện đại, mở rộng thị trường là vấn đề chiến lược để doanh nghiệp tự khẳng định mình trong cơn lốc của sự cạnh tranh và sự loại bỏ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Trong điều kiện dung lượng thị trường không đổi, mở rộng thị trường có nghĩa là doanh nghiệp phải xâm chiếm, lấn át thị trường của doanh nghiệp đồng nghiệp. Tức là doanh nghiệp phải tham gia thị trường cạnh tranh hoặc doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường trong sự mở rộng chung của ngành. Đó là hướng khai thác của thị trường nguyên thuỷ, tiềm năng bằng các sản phẩm của mình . Ngày nay nếu tự trói mình vào một thị trường công ty sẽ phải hứng chịu nhiều bất trắc rủi ro. Cho nên mở rộng thị trường là một giải pháp hữu hiệu nhằm tự bảo vệ mình trước những rủi ro, nó cho phép giảm thiểu hoặc né tránh những rủi ro bất trắc trong từng trường hợp riêng lẻ. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Song thực tế hàng hóa lại vô cùng phong phú, đa dạng, nhu cầu người tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn. Nếu doanh nghiệp chỉ quan tâm đến thị trường hiện tại thì khi thị trường hiện tại nhanh chóng bị bão hoà, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều sẽ không được bán ra. Như vậy doanh nghiệp sẽ không thể tăng được doanh thu, có khi doanh thu không đủ bù đắp chi phí dẫn tới lợi nhuận giảm mạnh, kinh doanh kém hiệu quả. Chương 2 :Khảo sát thực tế tại công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm . 2.1.Khái quát về công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm: 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập năm 1993 với tên ban đầu là công ty XNK và tư vấn đầu tư Hồ Gươm. Công ty có chức năng là xuất nhập khẩu các hàng hoá cần thiết cho thị trường Việt Nam và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nhưng do sự đòi hỏi khắt khao của thị trường, do nhu cầu phát triển của công ty và do sự phát triển của cơ chế chuyển đổi nên năm 1995 công ty đã bổ sung và hoàn thiện hơn một số loại hình kinh doanh. Công ty đổi tên thành công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm, dưới sự lãnh đạo của giám đốc Nguyễn Chỉnh Phong. Công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm là một đơn vị trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, kinh doanh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại các ngân hàng như Ngân hàng thương mại nhà nước - 23 Phan Chu Trinh - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Công ty có trụ sở chính tại: - 125 - Bùi Thị Xuân - Hai Bà Trưng - Hà Nội. - Điện thoại : 8216199/ 8215438. - Webside : www. inserimex. com - Fax: 84 - 4 - 9761306. - Số tài khoản : A/C. No. 001. 1. 37. 0082349. Công ty có các chi nhánh ở Việt Nam: - 44 - Lê Lợi - Đà Nẵng ( 511 - 826529/ 895969 ). - 228 - Điện Biên Phủ - Tp. Hồ Chí Minh ( 8- 9320491 ). Từ khi được thành lập cho đến nay Công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm đã trải qua nhiều biến động trong nước cũng như sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực. Nhưng với phương hướng phát triển đúng đắn và với sự cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên công ty, hiện nay công ty đang hoạt động rất hiệu quả và được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã trưởng thành kể cả về chuyên môn lẫn học vấn, họ thấy rõ nhu cầu của khách hàng và có đủ khả năng đáp ứng. Tổng số lao động của công ty hiện nay là 35 người trong đó có 12 nhân viên làm việc trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành. Trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về du lịch ở bậc đại học, cao đẳng là 28 người, trình độ đào tạo chuyên nghành khác là 7 người. Trình độ ngoại ngữ là 30 người ở trình độ C và trình độ đại học. Công ty có sự liên kết với các doanh nghiệp khác liên quan để đưa ra các dịch vụ đáng tin cậy mức giá hợp lý. Đây là kết quả ban đầu đáng khích lệ, là xu hướng phát triển mới cho công ty. Do đó công ty đã phát huy được lợi thế của mình, có tốc độ phát triển cao, doanh thu năm sau cao hơn năm trước . 2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty : a)Chức năng : Quản lý và điều hành công ty trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh cụ thể như sau : - Chức năng kỹ thuật là phải tạo ra các sản phẩm dịch vụ thật hoàn hảo của công ty nhằm đưa ra thị trường để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. - Chức năng thương mại là thể hiện thật tốt các hoạt động kinh doanh và bán các sản phẩm hàng hoá dịch vụ. - Chức năng tài chính là quản lý huy động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty. - Chức năng quản trị là phải dự báo điều phối, kiểm soát chỉ huy để tạo điều kiện cho các hoạt động của công ty diễn ra theo đúng kế hoạch dự định. b)Nhiệm vụ : - Đại lý du lịch và giao dịch. - Quản lý xuất nhập khẩu. - Chế tạo, sản xuất hàng hoá xuất khẩu. - Cố vấn đầu tư dịch vụ. Trong đó công ty phải làm một số công việc như sau: - Kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói khác nhau với những hành trình khác nhau: hạng nhất, môi trường, mạo hiểm.... - Sự năng động sáng tạo của công ty tạo ra các tour theo sự lựa chọn của chính các khách hàng. - Các dịch vụ giúp đỡ mua vé máy bay, làm visa, đặt chỗ khách sạn, cho thuê ô tô.... - Tổ chức tiếp xúc kinh doanh và quan hệ giao dịch với những doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam. Mặt khác công ty còn đặc biệt chú trọng đến chất lượng phục vụ, uy tín trên thị trường vì vậy công ty đã không ngừng đầu tư sửa chữa, mua sắm trang thiết bị để phục vụ khách hàng. Các chương trình du lịch của công ty thì luôn đảm bảo đúng giờ và chính xác. Công ty cố gắng đảm bảo làm các thủ tục nhanh chóng cho khách hàng tham gia các chương trình du lịch. 2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý của công ty: Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình thì công ty đã có những hoạt động cụ thể trong đó có mặt tổ chức là một trong những mặt rất quan trọng, nó góp phần quyết định nên sự thành công hay thất bại của công ty. Để làm được điều đó công ty phải kiện toàn bộ máy quản lý của mình với cơ cấu tổ chức hợp lý nhất của một doanh nghiệp với phương trâm giảm bớt bộ máy quản lý tinh gọn không cồng kềnh nhưng điều hành có hiệu quả. Về mặt tổ chức của công ty bao gồm các phòng: phòng xuất nhập khẩu, phòng tư vấn đầu tư, phòng du lịch, phòng quan hệ giao dịch điều hành, văn phòng. Các phòng này nằm dưới sự quản lý của một giám đốc và ba phó giám đốc. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm pgđ liên doanh pgđ du lịch pgđ xuất nhập khẩu giám đốc Chi nhánh 228 - điện biên phủ - Hồ chí minh Chi nhánh 44 - lê lợi - đà nẵng văn phòng Phòng Quan hệ giao dịch Phòng Du lịch Phòng tư vấn đầu tư Phòng Xuất nhập khẩu Qua sơ đồ tổ chức của công ty XNK, du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm ta thấy các phòng ban ngoài việc thực hiện chức năng chung của công ty thì mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng để công ty sản xuất hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. - Giám đốc: là người chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của công ty nắm bắt tình hình và đề ra các biện pháp cần thiết, quyết định cơ cấu tổ chức, cân nhắc sa thải, đề bạt, tuyển dụng phân rõ quyền hạn nghĩa vụ của từng bộ phận. - Phó giám đốc: là người thay mặt giám đốc trực tiếp giải quyết các công việc của công ty. Mỗi một giám đốc chịu trách nhiệm trong công ciệc mình quản lý. Công ty có ba phó giám đốc là phó giám đốc xuất nhập khẩu, phó giám đốc du lịch, phó giám đốc liên doanh. - Phòng tư vấn đầu tư: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc cũng như các nhà đầu tư muốn đầu tư vào một thị trường, loại hình nào đó. Muốn vậy phải có sự thăm dò nghiên cứu thị trường để có thể đưa ra những phương án tối ưu. - Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tổng hợp xác định nhu cầu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của từng đơn vị để xây dựng kế hoạch hợp lý. Luôn tìm kiếm những nguồn khách và thường xuyên nắm bắt những thay đổi của thị trường để có những kế hoạch thích hợp đáp ứng nhu cầu tối đa của thị trường. - Phòng du lịch: có nhiệm vụ thiết kế xây dựng những chương trình du lịch, liên kết quan hệ với các đối tác để có thể đưa ra các chương trình du lịch đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng. - Phòng quan hệ gaio dịch: có nhiệm vụ quan hệ giao dịch với các đối tác kinh doanh, các khách hàng để công ty có thể kinh doanh thuận lợi, đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty. - Văn phòng: công tác thanh tra, bảo vệ an ninh chính trị, an toàn lao động; văn thư lưu giữ hồ sơ, quản lý con dấu, quản lý nhà đất, quản lý trang thiết bị làm việc; công tác quản trị, mua sắm, văn phòng phẩm, in ấn; công tác tạp vụ y tế; công tác thi đua tuyên truyền. Ngoài ra còn tham mưu cho giám đốc sử dụng quản lý vốn có hiệu quả tài sản, vốn của công ty đảm bảo đúng quy định của pháp luật và bảo toàn, phát triển vốn, luôn thu thập các thông tin kinh tế theo điều luật kế toán thống kê. 2.1.4.Cơ sở vật chất kỹ thuật: Ngay từ ngày đầu mới thành lập do điều kiện đất nước còn khó khăn nên trụ sở công ty chỉ là một toà nhà ở 125 - Bùi Thị Xuân - Hà Nội. Tuy thế với sự cố gắng phấn đấu của cán bộ công nhân viên công ty nên chỉ trong một thời gian ngắn công ty đã mở thêm một văn phòng ở 127 - Bùi Thị Xuân để thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty. Chỉ là 2 toà nhà nhỏ nhưng việc bố trí của các bộ phận phòng ban rất hợp lý tạo sự thoải mái, thuận lợi cho khách đến giao dịch, quan hệ với công ty cũng như cho công việc của cán bộ công nhân viên. Hơn thế nữa công ty còn mở thêm các chi nhánh ở các nơi như ở thành phố Đà Nẵng, ở thành phố Hồ Chí Minh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách. Ngoài kinh doanh lữ hành, xuất nhập khẩu và tư vấn đầu tư thì công ty còn kinh doanh vận chuyển nên công ty có 4 chiếc xe Huyndai và có sự liên kết với nhiều công ty kinh doanh vận chuyển khác. Công ty có sự hợp tác, liên kết với nhiều khách sạn lớn đạt tiêu chuẩn ở các thành phố như: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Lạt, Hạ Long, Quy Nhơn, Phan Thiết, Cần Thơ, Sapa, Vũng Tàu. 2.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty XNK, du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm: 2.2.1.Vị trí của công ty hiện nay trên thị trường: Ngay từ ngày đầu được thành lập ( 1995 ) công ty có những định hướng phát triển đúng đắn nên công ty hoạt động có hiệu quả thu hút được số lượng lớn khách hàng đến với công ty ( đặc biệt là khách inbound ). Nhưng công ty cũng gặp phải những khó khăn luôn kìm hãm sự phát triển của công ty. Đó là sự biến đổi của nền kinh tế, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Hơn nữa nhiều công ty hoạt động kinh doanh du lịch được thành lập và phát riển rộng khắp trong phạm vi cả nước. Cùng đó là sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực. Nhưng với việc nghiên cứu đưa ra những chiến lược phát triển và với sự cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên công ty, hiện nay công ty đang hoạt động rất hiệu quả và được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng. Số lượng khách đến với công ty ngày càng tăng, năm 2000 đạt 1.189 khách, năm 2001 đạt 1570 khách. Thị trường khách của công ty cũng đã vươn tới nhiều quốc gia trên thế giới, năm 2001 công ty mở rộng được sang thị trường Châu Mỹ và Châu Đại Dương đối với khách inbound và sang thị trường Châu Âu, Châu á đối với khách outbound ( Trung Quốc, Thái Lan...) so với năm 2000. Hiện nay công ty đã tham gia hiệp hội PATA nên có nhiều thuận lợi trong kinh doanh như sự phối hợp, hợp tác với các công ty trong hiệp hội về mọi mặt để thu hút khách hàng và học hỏi các kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh. Ngoài ra công ty còn có một lượng khách truyền thống như Thái Lan, Pháp, Nhật và thị trường khách du lịch của công ty đã vươn rộng ra nhiều nước trên thế giới, điều đó giúp cho công ty có những thuận lợi để mở rộng thêm thị trường. Nhưng thị trường khách du lịch chủ yếu của công ty là khách inbound còn thị trường khách nôị địa và outbound của công ty còn hạn chế. Thị trường khách inbound của công ty đã được sự tín nhiệm, yêu mến của nhiều khách hàng và có vị thế trên thị trường kinh doanh. Còn thị trường khách outbound và khách nội địa của công ty còn yếu kém, chưa được sự quan tâm của nhiều khách hàng, uy tín của công ty về thị trường này còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan. 2.2.2.Thị trường khách của công ty: Với việc thiết kế những chương trình du lịch đặc sắc ( chương trình SEA CANOE - một chương trình độc đáo của công ty ), với các tuyến điểm du lịch hấp dẫn do công ty đã hiểu được nhu cầu của từng đối tượng khách, ở những độ tuổi, quốc tịch, nền văn hoá, lối sống khác nhau. Do đó thị trường khách du lịch của công ty ngày càng được mở rộng. Tình hình nguồn khách của công ty trong 2 năm 2000 và 2001: Đơn vị: Số khách ( lượt người ), Tỉ trọng ( % ). Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số khách Tỉ trọng Số khách Tỉ trọng Tương đối Tuyệt đối 1.Tổng số khách inbound a)Tổng số khách Châu á Nhật Trung Quốc Malaisia Singapore Thái Lan Các nước ASEAN khác Các nước Nam á Các nước châu á khác b)Tổng số khách Châu Âuu Pháp Đức ý Hà Lan Anh Thuỵ Điển, Nauy, Phần Lan Đan Mạch áo Thuỵ Sĩ Các nước Bắc Âu Các nước Đông Âu 966 236 50 32 44 20 90 12 0 8 730 95 16 42 0 58 170 25 0 0 80 100 100 100 21,19 13,56 18,64 8,47 38,13 5,08 0 3,39 100 13,01 2,19 5,75 0 7,94 23,29 3,42 0 0 10,96 13,70 1444 490 70 15 70 35 250 30 20 0 608 110 20 30 16 70 140 16 12 14 60 120 100 100 14,29 3,06 14,29 7,14 51,02 6,12 4,08 0 100 18,09 3,29 4,93 2,63 14,29 23,03 2,63 1,97 2,30 9,87 19,74 +478 +2,54 +20 -17 +34 +15 +160 +18 +20 -8 -122 +15 +4 -12 +176 +12 -30 -9 +12 +14 -20 +20 49,48 107,63 40 -53,12 59,10 75 177,78 150 100 -100 -16,71 15,79 25 -28,57 100 20,69 -17,65 -36 100 100 -25 20 Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So Sánh Số khách Tỉ trọng Số khách Tỉ trọng Tương đối Tuyệt đối Các nước Châu Âu khác c)Tổng số khách Châu Mỹ Mỹ Canada Các nước Châu Mỹ khác d)Tổng số khách Châu Đại Dương úc Newzealand 1440 0 0 19,73 0 0 0 301 186 90 25 45 28 17 0 100 61,79 29,90 8,31 100 62,22 37,78 -144 +301 +186 +90 +25 +45 +28 +17 -100 100 100 100 100 100 100 100 2.Tổng số khách outbound Trung Quốc Thái Lan Các nước Châu á khác Các nước Châu Âu 5 0 0 3 2 100 0 0 60 40 55 6 22 4 23 100 10.91 40 7,27 41,82 +50 +6 +22 +1 +21 1000 100 100 33,33 1050 3. Tổng số khách nội địa Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam Người Việt Nam 118 20 98 100 16,75 83,05 71 38 33 100 53,52 46,48 -47 +18 -65 -39,38 +90 -66,33 Với kết quả đạt được qua 2 năm 2000 và 2001 có thể nói thị trường khách inbound của công ty là rất lớn. Số lượng khách đến với công ty ngày càng tăng, điều đó đòi hỏi công ty phải có những chiến lược, chính sách để duy trì thị trường khách inbound tiềm năng sẵn có như Mỹ, Thái Lan, Pháp... và thu hút thêm nguồn khách từ các thị trường mới. Ngoài ra công ty cần duy trì tốt mối quan hệ kinh doanh với các đối tác. Số khách inbound của công ty tăng từ 966 khách năm 2000 nên 1444 khách năm 2001 vượt 478 khách hay 49,48%. Việc tăng nguồn khách lên do thị trường khách của công ty được mở rộng sang Châu Mỹ ( 30 khách ) và Châu Đại Dương ( 45 khách ). Nguồn khách outbound của công ty còn hạn chế nhưng cũng đã tăng trong năm 2001 là 55 khách, vượt 50 khách so với năm 2000. Điều đó cũng đã thể hiện sự cố gắng, làm việc không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên công ty. Nhưng để đạt kết quả tốt hơn trong năm tới công ty cần phải duy trì những tour truyền thống, mở thêm các chương trình mới, kết hợp thăm quan du lịch hội thảo, học hỏi kinh nghiệm. Từng bước thăm dò và mở rộng thị trường sang các nước Châu Âu,Châu Mỹ, Châu Đại Dương.... Do nhiều lý do khách quan hay chủ quan lên số lượng khách nội địa của công ty giảm, năm 2000 đạt 118 khách đến năm 2001 chỉ đạt 71 khách, giảm 47 khách. Công ty đã không đạt được chỉ tiêu đề ra là đạt 150 khách với doanh thu đạt 300.000.000đ. Tuy vậy sang năm 2002 với sự cố gắng hơn nữa của cán bộ công nhân viên công ty và với việc nhìn nhận những vấn đề tồn tại về thị trường khách nội địa công ty sẽ thu được kết quả khả quan. Ngoài ra công ty cần tăng cường hoạt động quảng cáo các chương trình du lịch, tiếp thị, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ nhằm thu hút và kích thích khách du lịch trong nước tham gia các chương trình du lịch của công ty. Có thể nói kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2001 đã đạt được chỉ tiêu đề ra tuy vẫn còn một số vướng mắc. Số khách năm sau cao hơn năm trước dẫn đến doanh thu tăng lên, năm 2000 đạt 2.938.196.000đ, năm 2001 đạt 3.452.238.000đ. Điều đó đạt được một phần là do công ty đã nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu, sở thích, loại hình du lịch... đối với từng đối tượng khách ở những độ tuổi, tập quán, những nền văn hoá khác nhau để từ đó đưa ra các chương trình du lịch đặc sắc đáp ứng tối đa nhu cầu của khách. Các loại hình du lịch, điểm, khu du lịch được khách ưa thích Độ tuổi khách Loai hình du lịch khách ưa thích Điểm, khu du lịch khách ưa thích Dưới 16 tuổi Du lịch sinh thái Hạ Long, Ba Bể, Nha Trang Từ17 đến 30 tuổi Du lịch sinh thái Hạ Long, Ba Bể, Nha Trang Từ 31 đến 50 tuổi Du lịch truyền thống Hà Nội, Hạ Long, Huế, Hội An Trên 51 tuổi Du lịch nhà vườn Hạ Long, Huế, Hồ Chí Minh Số lượng khách theo phương tiện: - Theo thống kê năm 2000: Loại hình Khách inbound Khách outbound Khách nội địa Đường không 841 5 0 Đường bộ 225 0 118 Đường biển 0 0 0 Tổng số 1066 5 118 - Theo thống kê năm 2001: Loại hình Khách inbound Khách outbound Khách nội địa Khách % cùng kỳ năm trước Khách % cùng kỳ năm trước Khách % cùng kỳ năm trước Đường không 1150 136,75 55 1100 0 0 Đường bộ 294 130,67 0 0 71 60,16 Đường biển 0 0 0 0 0 0 Tổng số 1444 55 71 2.3.Phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh du lịch của công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm: 2.3.1.Kết quả kinh doanh du lịch của công ty qua 2 năm 2000 và 2001: Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 So sánh Tương đối Tuyệt đối 1.Tổng doanh thu a)Doanh thu inbound Tỉ trọng b)Doanh thu outbound Tỉ trọng c)Doanh thu nội địa Tỉ trọng 1000đ 1000đ % 1000đ % 1000đ % 2.938.196 2.824.900 96,14 9450 0,32 103.840 3,53 3.452.238 3.128.880 90,63 286.867 8,31 36.491 1,06 514.042 303.980 -5,51 277.417 7,99 - 67.349 -2,47 117,5 110,76 3035,63 35,14 2.Thuế nộp ngân sách Thuế VAT Các loại thuế khác 1000đ 1000đ 1000đ 205.184 171.967 33.217 217.863 182.013 35.850 12.679 10.046 2.633 106,18 105,84 107,93 3.Tổng chi phí Tỉ suất chi phí 1000đ % 2.195.074 50,88 2.563.770 56,88 368.696 6 116,80 111,79 4.Tiền lương bq/ tháng 1000đ 700 700 0 0 5.Lợi nhuận 1000đ 537.398 676.605 132.667 124,66 2.3.2.Phân tích các chỉ tiêu: Nhìn vào biểu kinh doanh du lịch ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh du lịch của công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm trong 2 năm 2000 và 2001 nhìn chung là đạt kết quả tốt. Lượng khách lữ hành năm 2001 tăng 478 khách hay 49,48% so với năm 2000. Do đó tổng doanh thu của công ty tăng, năm 2000 đạt 2.938.196.000đ, năm 2001 đạt 3.452.238.000đ, hoàn thành vượt mức kế hoạch 17,5% tương ứng với số tiền là 514. 042.000đ. Trong đó doanh thu từ khách inbound năm 2001 tăng 1.303.980.000đ hay 10,76%, nhưng tỉ trọng lại giảm 5,51% so với năm 2000. Doanh thu từ khách outbound cũng tăng trong năm 2001 là 277.417.000đ hay 2935,67%, chiếm tỉ trọng 7,99% so với năm 2000. Doanh thu từ khách nội địa lại giảm trong năm 2001 là 67.349.000đ hay giảm 64,86%, tỉ trọng giảm 2,47% so với năm 2000. Tuy vậy doanh thu từ khách inbound và outbound đạt kết quả tốt nên mặc dù doanh thu từ khách nội địa giảm nhưng không làm ảnh hưởng đến doanh thu kinh doanh du lịch chung của công ty. Do doanh thu tăng hài hoà với tổng chi phí nên tổng lợi nhuận năm 2001 tăng so với năm 2000 là 132.667.000đ, vượt kế hoạch 24,66%. Tuy gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận tăng do công ty đã có những chiến lược phát triển phù hợp, có những bước đi đúng đắn khắc phục nhiều khó khăn thiếu xót trong hoạt động kinh doanh của mình. Các khoản nộp ngân sách là điều bắt buộc đối với tất cả các công ty tổ chức tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó công ty đã hoàn thành tất cả các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước như đã được phân bổ. Biểu hiện rõ ở tổng thuế nộp ngân sách nhà nước năm 2001 tăng vượt mức kế hoạch 6,18% so với năm 2000 hay 12.679.000đ. Mức thuế nộp tăng nên là do thuế VAT và các khoản thuế khác đều tăng so với năm 2000, điều đó chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả, thu nhập của công ty tăng lên. Trong đó thuế VAT tăng 10.046.000đ hay 5,84%, các khoản thuế khác tăng 2.633.000đ hay 7,93%. Về lao động, một yếu tố công ty rất coi trọng là tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Với phong cách quản lý nhân sự mới ( do đã rút được kinh nghiệm từ những năm đầu hoạt động ), công ty đã có các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên để nâng cao hiệu quả làm việc. Điều đó được chứng minh ở lợi nhuận công ty thu được năm 2001 cao hơn năm 2000 là 132.667.000đ hay tăng 24,66%. Số lượng lao động không tăng, mức lương bình quân của từng lao động vẫn được đảm bảo, thậm chí còn tăng tạo điều kiện cho việc quản lý và kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước. Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm đã đạt kết quả khả quan, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những khó khăn yếu kém cần khắc phục để thực hiện tốt hơn nữa chức năng và nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường. 2.3.3.Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường du lịch: a)Những thuận lợi : Nền kinh tế quốc dân Việt Nam đang ngày càng phát triển về mọi mặt nhờ có chính sách đầu tư, phát triển phù hợp nên Việt Nam đang là thị trường đầu tư hấp dẫn. Ngoài ra với tình hình bất ổn về kinh tế, chính trị ở một số nước trong khu vực và trên thế giới thì Việt Nam được coi là một nước có nền kinh tế, chính trị, xã hội an toàn và ổn định. Hơn nữa Việt Nam có nhiều điểm tham quan du lịch hấp dẫn. Bởi thế du khách ngày càng muốn đến tham quan du lịch Việt Nam và tìm hiểu cơ hội kinh doanh. Hoà trong xu thế chung đó công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm đang ngày càng thu hút được nhiều khách du lịch, doanh thu, lợi nhuận ngày càng tăng. Ngoài ra công ty đã và đang từng bước đổi mới và từng bước nỗ lực để mở rộng và phát triển thị trường du lịch.Trong sự phát triển đó công ty đã có những thuận lợi là đã có vị thế trên trường kinh doanh, được sự tín nhiệm của khách hàng và bạn hàng tương đối ổn định. Công ty là một doanh nghiệp trực thuộc UBND thành phố Hà Nội nên công ty được hỗ trợ về vốn kinh doanh đầy đủ và được gíup đỡ về mọi mặt trong hoạt động kinh doanh, thu hút khách và mở rộng thị trường.... Đội ngũ nhân viên công ty có trình độ chuyên môn cao, làm việc năng động, nhiệt tình, nên đã đưa ra được những sản phẩm dịch vụ du lịch thoả mãn nhu cầu của khách và lấy được uy tín cho doanh nghiệp. b)Những khó khăn: Hệ thống cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật của công ty chưa hiện đại đồng bộ. Vì vậy làm cho việc kinh doanh và mở rộng thị trường còn gặp nhiều khó khăn. Công ty đang phải cạnh tranh với nhiều đối thủ ( công ty ) kinh doanh về du lịch ( đặc biệt là tham gia thị trường khách du lịch quốc tế ), nhất là vào thời điểm các chính sách phát triển du lịch được nhà nước đầu tư chú trọng như hiện nay. Công ty chưa chú trọng và đầu tư phát triển thị trường khách du lịch nội địa nên thị trường này còn bỏ ngỏ trong khi đó thị trường này cũng rất lớn. Ngoài ra sản phẩm du lịch của công ty còn chưa thật phong phú, giá cả đôi khi còn cao so với thị trường. Việc khuếch trương quảng bá các sản phẩm dịch vụ của công ty với quy mô không được lớn do đó đã hạn chế đến hoạt động kinh doanh của công ty. Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường Kinh doanh của công ty XNK du lịch Và tư vấn đầu tư Hồ Gươm. 3.1.Hướng mở rộng thị trường kinh doanh của công ty xnk du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm: 3.1.1.Hướng mở rộng thị trường kinh doanh trong thời gian tới: Tuy hoạt động kinh doanh của công ty tương đối tốt nhưng ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, tạo ra thị trường kinh doanh hết sức khó khăn và khốc liệt. Do vậy để tồn tại, đứng vững và phát triển công ty phải có những định hướng để mở rộng thị trường kinh doanh của công ty. Bởi mở rộng thị trường kinh doanh sẽ giúp cho công ty chiếm được thị phần trên thị trường, từ đó sẽ đạt được doanh thu, lợi nhuận và nâng cao vị thế của công ty trên trường kinh doanh. Qua những phân tích đánh gía thị trường kinh doanh nói chung và thị trường của doanh nghiệp nói riêng cũng như năng lực, tiềm năng của công ty, những thuận lợi, khó khăn của công ty hiện tại và tương lai. Công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm có hướng mở rộng thị trường kinh doanh như sau: - Công ty cần nghiên cứu các nhu cầu của các thị trường mục tiêu để có thể đưa ra các sản phẩm, các loại hình du lịch, các điểm, khu du lịch phù hợp với từng đối tượng khách ở những độ tuổi, quốc tịch, nền văn hoá khác nhau. Ngoài ra cũng phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng. Để những thị trường khách hàng mới đó trở thành những thị trường, những khách hàng tiềm năng và quen thuộc của công ty. - Công ty cũng cần phải có các chiến lược quảng cáo các sản phẩm, các chương trình du lịch đăc sắc, độc đáo của công ty đến với khách hàng một cách rộng rãi trong phạm vi toàn quốc và thế giới. Điều đó cần phải có sự phối hợp, hợp tác của nhiều bạn hàng, đối tác của công ty. - Ngoài các thị trường, khách hàng truyền thống của công ty thì công ty phải chú trọng vào các thị trường, khách hàng còn ít để công ty chiếm được nhiều thị phần hơn và trở thành thị trường quan trọng của công ty. Như thị trường khách outbound, nội địa của công ty đang còn hạn chế, cần có sự đầu tư phát triển để thị trường khách outbound, nội địa trở thành thị trường quan trọng trong chiến lược mở rộng thị trường của công ty. - Công ty cũng cần đầu tư thêm cơ sở hạ tầng, một số trang thiết bị vật tư kỹ thuật, tổ chức lực lượng lao động, bộ máy quản lý phù hợp với chiến lược mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả lao động, tạo điều kiện phát triển các loại sản phẩm mới cho doanh nghiệp. 3.1.2.Các mục tiêu giải pháp: Trên cơ sở những phương hướng phát triển của công ty, xác định trong những năm tiếp theo công ty sẽ đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị, tổ chức lực lượng lao động và kiện toàn bộ máy quản lý.... Để có thể mở rộng thị trường kinh doanh của công ty. Việc đề ra các giải pháp mở rộng thị trường kinh doanh một cách phù hợp với chiến lược phát triển của công ty. Giúp cho công ty đi đúng hướng từ đó đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã đề ra những mục tiêu giải pháp để có thể mở rộng thị trường kinh doanh của công ty một cách rông khắp. Mục tiêu phấn đấu năm 2002 cụ thể như sau: - Tổng doanh thu du lịch tăng ( đặc biệt là doanh thu từ khách outbound và khách nội địa ). - Tổng số khách du lịch tăng. - Chi phí tăng phù hợp với tăng doanh thu. - Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị ngày càng hiện đại. - Vốn đầu tư kinh doanh tăng hài hoà với sự mở rộng thị trường kinh doanh của công ty. - Tiền lương bình quân/ tháng của cán bộ công nhân viên tăng. - Lợi nhuận thu được của công ty tăng. Bảng kế hoạch mục tiêu kinh doanh năm 2002 Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 1.Tổng doanh thu du lịch a)Khách inbound b)Khách outbound c)Khách nội địa 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 4.090.000 3.575.000 420.000 95.000 2.Tổng số khách du lịch a)Tổng số khách inbound b)Tổng số khách outbound c)Tổng số khách nội địa 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 2.120 1.850 100 170 3.Tổng chi phí 1000đ 2.960.000 4.Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị 1000đ 1.000.000 5.Vốn đầu tư kinh doanh 1000đ 1.200.000 6.Tiền lương bình quân/ tháng 1000đ 1.000 7.Lợi nhuận 1000đ 840.000 3.2.Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm: 3.2.1.Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả: Kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc sử dụng hoàn toàn vốn tự có của mình để kinh doanh không đáp ứng được nhu cầu về vốn kinh doanh. Do đó, công ty huy động vốn từ các nguồn như: vay ngân hàng, vay nhà nước. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn thì vốn vay ngân hàng vẫn là chủ yếu. Vốn vay được sử dụng bên cạnh tác dụng giúp đỡ công ty mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng nguồn vốn có sức cạnh tranh trên thị trường....Nó còn gây ra những hạn chế khó khăn cho việc tăng hiệu quả kinh doanh của công ty, đó là làm tăng chi phí trả lãi tiền vay lên rất cao làm cho chi phí kinh doanh tăng, lợi nhuận tất yếu sẽ giẩm xuống. Do đó, công ty cần phải giảm vốn vay ngân hàng bằng cách huy động vốn trong công ty. Đó là vay tiền của cán bộ công nhân viên và trả lãi cao hơn lãi suất tiết kiệm và thấp hơn lãi suất ngân hàng. Như vậy, vừa tăng thu nhập cho họ vừa tiết kiệm tiền chi phí từ lãi vay của công ty. Hay tích cực thu hồi những khoản nợ khi đã tới hạn trả. Để sử dụng vốn huy động có hiệu quả, công ty càn phải xác định mục đích sử dụng vốn trong kinh doanh một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty cần có các biện pháp sử dụng vốn hiệu quả như: - Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. - Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản, tiết kiệm chi phí lưu thông. - Tăng cường công tác quản lý tài chính, quản lý chặt chẽ vốn, chống tham ô, lãng phí và giảm thiệt hại vi phạm hợp đồng của công ty. - Tổ chức tốt quá trình thanh toán, tránh những khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi, đồng thời không để tình trạng công ty nợ dây dưa không có khả năng thanh toán. 3.2.2.ổn định giữ vững đội ngũ lao động và các cán bộ và ban lãnh đạo có năng lực làm việc tại công ty: Để ổn định giữ vững đội ngũ lao động và ban lãnh đạo trong công ty thì bên cạnh những giải pháp trước mắt và lâu dài công ty cần phải đảm bảo đầy đủ việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, bố trí công việc phù hợp với trình độ năng lực của từng người. Cần coi trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong công ty, họ phải có trình độ ngoại ngữ, kiến thức kinh doanh, biết sử dụng vi tính trong quản lý nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Qua thời gian thực tập tại công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm tôi nhận thấy đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty làm việc hăng hái nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm vì công việc của công ty. Hơn nữa đội ngũ lao động của công ty là những người có trình độ, được đào tạo trình độ chuyên môn trong mỗi công việc mình phụ trách. Bởi việc quan tâm đến đội ngũ lao động được công ty hết sức chú trọng, công ty có những chính sách thưởng phạt dõ dàng, có những kế hoạch bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuyển dụng những cán bộ có năng lực, trình độ 3.2.3.Tiết kiệm chi phí trong kinh doanh: Việc thực hiện tiết kiệm chi phí trong kinh doanh là một biện pháp kinh tế có hiệu quả kinh tế cao. Để quản lý chi phí một cách chặt chẽ, giảm các khoản chi phí bất hợp lý, công ty cần rà soát lại tất cả các khâu và các chỉ tiêu bằng cách: - Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động bằng cách công ty có thể mở rộng quy mô kinh doanh, dịch vụ tăng thêm doanh thu mà không cần tăng thêm vốn lưu động hoặc có phải tăng thì tốc độ tăng vốn lưu động sẽ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu. Như vậy, trên thực tế đã giảm được số vốn đáng lẽ phải bổ sung. - Xác định đúng đắn nhu cầu vốn cho từng chu kỳ kinh doanh: nếu không tính đúng, tính đủ công ty sẽ gặp phải khó khăn, sản suất sẽ bị ngừng trệ, hoặc thừa vốn dẫn đến tình trạng lãng phí làm cho tốc độ luân chuyển vốn chậm. - Tổ chức tốt quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, tránh tình trạng khách hàng nợ dây dưa, ảnh hưởng đến vốn lưu động của công ty. - Công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác trong quan hệ kinh doanh để họ có thể cung cấp cho công ty những sản phẩm tốt, giá thành hợp lý, tránh sự lãng phí không cần thiết. - Liên kết chặt chẽ với công ty cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong các chương trình du lịch của công ty để họ có thể đảm bảo cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho công ty một cách kịp thời và đầy đủ. - Hoàn thiện và phát triển công tác kế toán: kế toán được tổ chức ra nhằm quản lý tài sản cho một đơn vị, một tổ chức, nó cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo công ty. Đặc biệt công tác kế toán chi phí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch vì nó ghi chép và phân tích các chi phí xảy ra ở kỳ trước. Trên cơ sở đó, đặt ra giá cho từng loại hình kinh doanh sao cho hợp lý nhất, bảo đảm tính cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay công ty đã và đang vận dụng vào thực tế kinh doanh các khâu trên và đang đem lại cho công ty những kết quả khả quan, tiết kiệm đáng kể chi phí bỏ ra. Do đó công ty cần hoàn thiện hơn việc tiết kiệm chi phí trong kinh doanh. 3.2.4.Đẩy mạnh công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng: Quảng cáo là việc sử dụng các thông tin đại chúng để thông tin cho khách hàng về sản phẩm mà công ty kinh doanh. Với các loại hình, chương trình độc đáo, đặc sắc công ty đã có những bức ảnh giới thiệu sinh động của khách hàng đã tham gia chương trình đó, được treo ở văn phòng công ty và được gửi đi cho các khách hàng để giới thiệu. Đó là chương trình SEA CANOE của công ty. Quảng cáo về công ty làm nổi bật vai trò hoạt động kinh doanh với sự đóng góp đối với sự phát triển của đát nước làm cho khách hàng tìm đến công ty để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình thông qua pa nô, áp phích, các biển quảng cáo ở những địa điểm thích hợp. Hiện nay việc quảng cáo theo kiểu này công ty chưa áp dụng nhiều mà công ty chủ yếu chào bán giơí thiệu cho khách hàng qua fax, trên mạng internet. Ngoài hoạt đông quảng cáo, công ty còn cần phải ngiên cứu hoạt động xúc tiến bán hàng. Xúc tiến bán hàng là hoạt động của người bán đẻ tác động đến tâm lý người mua, để tiếp cận với người mua, nắm bắt cụ thể hơn nhu cầu và phản ánh thông tin với khách hàng về sản phẩm của mình. Vì vậy để có thể bán được các chương trình du lịch công ty phải phát triển công tác xúc tiến bán hàng thông qua các hình thức như: hội nghị khách hàng, khuyến mại, giảm giá tức thì....Công ty nên có các phương thức bán hàng linh hoạt, chủ động tuỳ theo từng đối tượng khách hàng như khách hàng quen, đoàn khách đi với số lượng nhiều.... 3.2.5.Tổ chức nghiên cứu thị trường: Trong cơ chế thị trường, sự vận động là không ngừng biến đổi. Do vậy nghiên cứu thi trường, thu thập xử lý thông tin như các thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, về các chính sách của nhà nước... cần phải được thu thập, xử lý kịp thời trong quá trình vận hành mạng lưới kinh doanh. Các thông tin về thị trường là một yếu tố động, do đó người bán hàng sẽ là người thu thập thông tin từ phía khách hàng. Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu cầu tiêu dùng hàng hoá, nếu nắm bắt được một cách chính xác nhu cầu này thì công ty có thể có một chiến lược kinh doanh phù hợp, đáp ứng đầy đủ về chủng loại, chất lượng và số lượng từng sản phẩm du lịch cũng như điều kiện mua bán. Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản suất kinh doanh đều mong muốn bán được nhiều hàng hoá và làm vừa lòng mọi khách hàng. Từ thực tế này, dịch vụ ra đời như một phần không thể thiếu trong hoạt động phục vụ nhu cầu khách hàng và đây sẽ là nơi đáp ứng tốt nhất các nhu cầu, tạo được tin tưởng với khách hàng nơi công ty, qua đó uy tín của công ty sẽ được nâng cao. Do tính phức tạp của thị trường cho nên công ty phải thường xuyên theo dõi các chiến lược của tổng cục du lịch, tổng cục thống kê và các cơ quan liên quan. Bên cạnh đó công ty cần phải quan tâm sát sao đến hoạt động các đại lý, chi nhánh.... Để có thêm thông tin công ty cần tham gia các hội trợ, triển lãm, tổ chức hội nghị khách hàng, phối hợp với các phòng ban để có thông tin trong nội bộ công ty. Có được nguồn thông tin đầy đủ, kịp thời chính xác sẽ giúp công ty dễ dàng phân tích, đánh giá tình hình, đưa ra các kế hoạch khả thi. Hiện nay việc thu thập thông tin về khách hàng, thị trường của công ty được đặt lên hàng đầu và công ty cũng đang thành công trong việc thu thập thông tin để đưa ra các chương trình du lịch đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng ở những độ tuổi, quốc tịch, nền văn hoá khác nhau. Hiện nay công ty cũng đang có những chiến lược, định hướng để thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau để có thể hiểu được tâm lý, sở thích của khách hàng từ đó đưa ra những sản phẩm du lịch đặc sắc, độc đáo. 3.2.6.Xây dựng chính sách giá: Mọi hoạt động của nền kinh tế hàng hoá sớm muộn đều được phản ánh trên thị trường. Đặc biệt sự hình thành và vận động của giá cả luôn gắn bó với những thị trường cụ thể. Giá cả là một trong những công cụ quan trọng nhất để nhận biết nền kinh tế hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, giá cả dùng để suy đoán tính chất thay đổi có thể có trong những hoạt động kinh tế. Trong cơ chế thị trường giá cả là phương tiện phát tín hiệu của xã hội hay giá cả là bàn tay vô hình điều tiết lợi ích của cả người mua và người bán. Trên thị trường người mua và người bán luôn mâu thuẫn nhau về lợi ích kinh tế, người bán bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận, người mua bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi ích sử dụng. Mặt khác đối với doanh nghiệp, người ta nhìn vào giá cả thị trường để ra quyết định kinh doanh. Khi xây dựng giá bán cần phải quan tâm đến các yếu tố như chi phí giao dịch, quảng cáo và các yếu tố hỗ trợ bán hàng như chất lượng sản phẩm du lịch, uy tín của nó trên thị trường vì như thế ta mới tìm được thực chất công ty đạt được bao nhiêu lợi nhuận và làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Xây dựng giá cả phải luôn hướng ra thị trường, từ việc nghiên cứu thị trường ta mới có thể tăng giảm cho phù hợp với từng khu vực. Giá cả phải đảm bảo tính năng động, phải xây dựng được một khung giá hợp lý. Hiện nay một số sản phẩm du lịch của công ty còn có mức giá cao, giá cả chưa phù hợp với một số chương trình du lịch và mức giá của công ty còn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh nên còn hạn chế trong việc thu hút khách. Việc quyết định giá cả kinh doanh là vấn đề phức tạp đòi hỏi công ty phải nghiên cứu kỹ các yếu tố có liên quan một cách tỉ mỉ để đưa ra một chính sách phù hợp. Giá cả phù hợp là giá cả đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên, do vậy công ty phải tính toán nhiều phương án, ứng với mỗi giá là một nhu cầu. 3.2.7. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty: Công ty cần tổ chức nghiên cứu kỹ công tác tổ chức hệ thống phân phối cho phù hợp với mục tiêu tiêu thụ sản phẩm của mình. Đồng thời công ty cần mở rộng phạm vi hoạt động của các chi nhánh, mở thêm các văn phòng nhỏ, khuyến khích các công ty có thể làm đại lý cho mình trên nhiều vùng, tỉnh, thành phố trong phạm vi toàn quốc. Để thực hiện được chính sách này, trước tiên công ty càn tổ chức tốt cơ cấu kênh tiêu thụ và chính sách phân phối. Tức là công ty phải lựa chọn được các trung gian hoạt động thực sự tốt, đối với từng nhóm sản phẩm du lịch công ty nên tính toán độ dài kênh phân phối tương xứng, quan tâm đến trung gian bán lẻ và yêu cầu trực tiếp của người tiêu dùng. Công ty nên phối hợp sử dụng nhiều chính sách phân phối, thiết kế kênh phân phối một cách tối ưu. Trong khâu ký kết hợp đồng, bán hàng cần giải quyết triệt để hơn về thời gian, không gian để tránh tình trạng rườm rà trong thủ tục, giấy tờ.... Kết luận Thị trường có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Tất cảc các hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp suy cho cùng đều hướng tới thị trường, hướng tới việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu, tìm kiếm lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường với việc cạnh tranh hết sức khốc liệt và do nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan nhưng Công ty đã chọn được hướng đi hợp lý, có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và tiếp cận thị trường nói riêng. Bên cạnh những thành công đạt được thì Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục đặc biệt trong khâu thị trường. Trong bài viết này, với những cơ sở lý luận cũng như thực tiễn tôi đã trình bày ở trên có thể thấy rằng công ty XNK du lịch và tư vấn đầu tư Hồ Gươm trong những năm qua đã có những cố gắng vượt lên trên mọi khó khăn, có bước đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh lữ hành nên đã gặt hái được những thành công nhất định. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, tận tâm tận lực với mọi công việc của công ty cũng như công việc phục vụ khách hàng, do đó ngày càng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường của mình. là một sinh viên với vốn kiến thức còn ít ỏi, thời gian thực tập không dài nhưng được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn - TS. Nguyễn Trọng Đặng cũng như của các cô các chú trong công ty tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp chung nhất nhằm mở rộng thị trường kinh doanh của công ty. Do chưa có kinh nghiệm thực tế, trình độ lý luận chưa sâu nên bài chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo, các cô chú trong công ty giúp tôi hoàn thành tốt bài chuyên đề này để có thể phục vụ cho tình hình thực tế của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0184.doc
Tài liệu liên quan