Luận văn Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp dân doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa

Việc mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng đối với các DNDD nói riêng luôn là vấn đề vô cùng cần thiết. Trước hết, nó cần thiết đối với sự phát triển kinh tế dân doanh, đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM trong cơ chế thị trường và sau cùng nó ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được điều đó, VIB Đống Đa có rất nhiều cố gắng trong việc mở rộng tín dụng đối với thành phần kinh tế này. Tuy nhiên kết quả đạt được lại chưa được như mong muốn, các DNDD chưa khai thác triệt để được nguồn vốn tín dụng Ngân hàng , ngược lại Ngân hàng lại gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng. Vì vậy, vấn đề này vẫn đang là bài toán khó không chỉ đặt ra đối với nhà kinh doanh Ngân hàng mà còn dặt ra đối với mọi chủ thể trong nền kinh tế có liên quan. Nội dung của luận văn tập trung vào: - Những vấn đề lý luận cơ bản về DNDD, hoạt động tín dụng Ngân hàng và vai trò của nó đối với DNDD, từ đó khẳng định tính tất yếu của việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế này. - Phân tích hoạt động tín dụng đối với các DNDD tại VIB Đống Đa, từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp mở rộng tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các DNDD. - Trên đây chỉ là một trong những giải pháp nhằm mở rộng tín dụng Ngân hàng và DNDD, nhưng tôi tin rằng đó là các giải pháp mà chi nhánh có thể tham khảo và ứng dụng trong tương lai. Với thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô cũng như của ban lãnh đạo VIB Đống Đa . Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Nguyễn Đình Quang và toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

doc89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp dân doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003) 2.2.2.2. Thực trạng tín dụng với DNDD a. Các hình thức tín dụng Trong các hình thức tín dụng: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh … chi nhánh cấp tín dụng cho các DNDD dưới hình thức cho vay. Đây cũng chính là hình thức phổ biến mà ngân hàng cấp tín dụng cho bất kỳ khách hàng nào, bởi ngân hàng chưa thực hiện nghiệp vụ cho thuê, và hình thức chiết khấu mới chỉ dừng lại ở việc chiết khấu các giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, trái phiếu, do các tổ chức tín dụng phát hành. b. Hoạt động cho vay b1. Quy mô dư nợ Dư nợ cho vay DNDD trong năm qua đã tăng lên cả về số lượng tuyệt đối cũng như số lượng tương đối (Tỷ trọng trong tổng dư nợ). Điều này phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh tế của các DNDD trên địa bàn có sự chuyển biến tích cực. Đây cũng là khoảng thời gian mà chi nhánh có thêm nhiều khách hàng mới là các DNDD. Dư nợ cho vay DNDD đến 31/12/2003 là 39.692 triệu đồng (chiếm 78% tổng dư nợ). Điều này cho thấy quy mô dư nợ đối với các DNDD chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh. b.2. Dư nợ tín dụng phân loại theo thời gian. Trong năm 2003, dư nợ ngắn hạn đối với DNDD tại thời điểm 31/12/2003 là 35.963 triệu đồng (chiếm 71% tổng dư nợ ), trong khi đó dư nợ trung dài hạn là 14.949 triệu đồng (chiếm 29 % tổng dư nợ ). Dư nợ đối với DNDD vẫn tập trung chủ yếu vào dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, và cũng chỉ có một số ít doanh nghiệp cổ phần và công ty TNHH được cấp tín dụng với thời gian dài tuy nhiên quy mô cho vay vẫn còn nhỏ. b.3. Các phương thức cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay ngắn hạn rất phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để được vay theo hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín và quan hệ lâu dài đối với ngân hàng. Đây cũng cũng là điều mà phần lớn các DNDD chưa đáp ứng được, bởi thời gian có quan hệ với ngân hàng còn rất ngắn. Do đó đa số các doanh nghiệp khác chỉ được cấp tín dụng dưới hình thức cho vay theo món. - Cho vay theo món. Là hình thức cho vay phổ biến đối với tất cả các DNDD. Cho vay theo món có thể là cho vay ngắn hạn, nhưng chủ yếu các khoản tín dụng theo món là các khoản ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu tài chính ngắn hạn trước mắt của khách hàng. Cho vay theo món dài hạn thường là cho vay các dự án đầu tư vào tài sản cố định , mở rộng sản xuất kinh doanh, nhưng số lượng DNDD được vay dài hạn theo món còn ít. Mặt khác mỗi lần xin vay, doanh nghiệp phải xây dựng một hồ sơ xin vay vốn riêng biệt, thời gian và thủ tục giải quyết cho vay theo món thường phức tạp và kéo dài hơn so với cho vay theo hạn mức. Do đó hình thức này sẽ rất bất tiện đối với các DNDD có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên, nhưng lại không đáp ứng đước yêu cầu để được cấp hạn mức tín dụng. b.4. Vấn đề về tài sản đảm bảo. Trong tổng số khách hàng là DNDD có quan hệ tín dụng với chi nhánh hầu như các doanh nghiệp được cấp tín dụng đều cần đến tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo sẽ là yếu tố đầu tiên để chi nhánh xem xét việc cho vay và là yếu tố quyết định tới mức cho vay đối với các doanh nghiệp này. Thông thường Chi nhánh sẽ chỉ cho vay từ 50% đến 70% giá trị của tài sản đảm bảo nếu tài sản đó là bất động sản (nhà cửa, giá trị quyền sử dụng đất). Và cũng có tới 90% các DNDD là khách hàng của Chi nhánh có tài sản đảm bảo hay bảo lãnh vay vốn bằng tài sản của bên thứ ba (các thành viên trong DNDD) là bất động sản. Điều này đã gây không ít khó khăn cho không ít các doanh nghiệp bởi nhiều lý do. Thứ nhất, theo quy trình tín dụng của VIB Đống Đa cũng như các quy định của pháp luật về tài sản đảm bảo thì thủ tục hoàn thiện một hồ sơ đảm bảo tiền vay bằng tài sản là giá trị quyền sử dụng đất thường rất phức tạp, khối lượng giấy tờ có liên quan lớn (sổ đỏ , trích lục bản đồ, hợp đồng bảo lãnh , thế chấp, các biên bản cần thiết khác…..) và chiếm một thời gian không nhỏ ( thời gian định giá tài sản, thời gian công chứng các giấy tờ có liên quan, thời gian đăng ký các giao dịch đảm bảo…) . Điều này cũng làm mất không ít chi phí của cả doanh nghiệp lẫn Ngân hàng. Thứ hai, việc định giá tài sản là giá trị quyền sử dụng đất rất khó khăn và phức tạp. Giá bất động sản trên địa bàn Quận thường xuyên biến động khiến cho việc định giá theo giá trị thường gặp không ít khó khăn. Do đó mà chi nhánh sử dụng phổ biến phương pháp định giá dựa trên khung giá của Nhà nước trên cơ sở có tham khảo giá thị trường. Như vậy giá trị tài sản đảm bảo của DNDD thường bị định giá thấp hơn nhiều so với giá thực tế của nó. b.5. Nợ quá hạn của các DNDD. Điều mà các Ngân hàng e ngại nhất trong việc mở rộng tín dụng đối với các DNDD chính là khả năng xảy ra các khoản nợ xấu, mà có thể thấy thông qua các khoản nợ Ngân hàng. Xét về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho thấy sự lành mạnh trong các khoản vay của các DNDD. Trong năm 2003, tỷ trọng nợ quá hạn của các DNDD chiếm 0.21% tổng dư nợ cho vay. Nguyên nhân là do một mặt Chi nhánh đã tích cực thu hồi các khoản nợ quá hạn và không cho nợ quá hạn phát sinh trong các kỳ tiếp theo. b.6. Lãi suất cho vay. Các DNDD ít được hưởng lãi suất ưu đãi. Lý do là các món vay nhỏ, lượng tiền gửi trong tài khoản tiền gửi thấp và rủi do trong hoạt động sản xuất kinh doanh cao. Đây cũng là điều tất yếu, không chỉ tại Chi nhánh mà còn tại bất cứ NHTM nào khác trên địa bàn các DNDD đều phải chịu sự phân biệt về lãi suất này. Tuy nhiên, tại VIB Đống Đa thì sự phân biệt về các mức lãi suất là không nhiều, chỉ giao động trong khoảng 0.05%/ tháng đến 0.08% / tháng. Các doanh nghiệp tư nhân thường là khách hàng được Chi nhánh áp dụng mức lãi suất cho vay cao nhất so với các doanh nghiệp khác (mức chênh lệch này có thể lên tới 0.08%/tháng), tiếp đó là các công ty TNHH, công ty cổ phần có quy mô nhỏ, quan hệ tín dụng không thường xuyên với ngân hàng. Mức giao động trên của Chi nhánh vẫn được các DNDD chấp nhận bởi lãi suất cho vay của Chi nhánh đối với các DNDD vẫn mang tính cạnh tranh so với các NHTM khác trên địa bàn. c. Hoạt động bảo lãnh. Phần lớn nhu cầu bảo lãnh của khách hàng của Chi nhánh đều xuất phát từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Với các DNDD, số lượng các doanh nghiệp mới tham gia sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực này còn rất ít, cho nên chủ yếu là nhu cầu bảo lãnh của một số doanh nghiệp chuyên hoạt động thi công xây lắp. Do đó, hoạt động bảo lãnh đối với các DNDD còn rất ít, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số dư bảo lãnh của VIB Đống Đa. 2.2.3. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với DNDD tại VIB Đống Đa. 2.2.3.1. Những thành tựu đạt được Cùng với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường và có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, trong năm 2003 VIB Đống Đa đã mạnh dạn mở rộng tín dụng đối với các DNDD và đã đạt được một số thành tựu như sau: - Dư nợ đối với các DNDD không ngừng tăng lên trong các quý của năm 2003 với tốc độ tăng trưởng cao. -Hình thức cho vay phong phú, đã có DNDD được cấp hạn mức tín dụng và nhiều doanh nghiệp được vay theo món, cho vay tài trợ các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. - Ngân hàng đã thực hiện lãi suất mềm dẻo và linh hoạt nên đã thu hút được số lượng lớn các DNDD. Thông qua việc mở rộng tín dụng đối với các DNDD, VIB Đống Đa đã đáp ứng được phần nào nhu cầu về vốn của các DNDD, góp phần làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp , tạo công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy các DNDD nói riêng và nền kinh tế của Quận Đống Đa nói chung phát triển . 2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. Hạn chế. - Số lượng các DNDD trên địa bàn chưa tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng còn nhiều đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn và gặp khó khăn về tài sản đảm bảo. - Vốn tự có của Ngân hàng còn hạn chế cho nên việc huy động vốn trên thị trường cũng như khả năng cấp tín dụng cho DNDD còn gặp nhiều khó khăn. Điều này ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng trong nước và nước ngoài, ảnh hưởng tới khả năng đầu tư cũng như cung cấp vốn để đào tạo về chuyên môn và trình độ quản lý cho cán bộ Ngân hàng. - Các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng còn đơn điệu chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay của các DNDD - Do lực lượng cán bộ tín dụng còn mỏng cho nên việc thu thập thông tin, đánh giá cũng như thẩm định dự án, phương án chưa hiệu quả điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. - Năng lực tổ chức quản lý còn thiếu hệ thống. - Công tác nghiên cứu thị trường bị động do VIB Đống Đa là một Chi nhánh cho nên công tác này phụ thuộc chiến lược kinh doanh của VIB. - Trình độ chuyên môn của cán bộ còn nhiều hạn chế, thiếu bất cập. - Do VIB Đống Đa nằm trên địa bàn Quận có nhiều Ngân hàng quốc doanh, hàng loạt Chi nhánh, các phòng giao dịch của các Ngân hàng Cổ phần khác cho nên môi trường kinh doanh cạnh tranh gắt gao. b. Nguyên nhân: b.1.Từ phía khách hàng. Đây là một trong những nguyên nhân đầu tiên tác động đến việc mở rộng tín dụng của Chi nhánh đối với các DNDD. Đó là năng lực quản lý kinh doanh của các DNDD còn hạn chế cho nên hoạt động kinh doanh của họ kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ dẫn đến các DNDD không có khả năng trả nợ hoặc không thể tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng, bởi Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Một nguyên nhân khác từ phía các DNDD là quy mô vốn tự có của DNDD còn nhỏ không thể tiếp cận với các khoản tín dụng lớn, không đáp ứng các yêu cầu về tỷ lệ vốn tự có trên tổng số vốn vay. Điều này đã làm hạn chế đến quy mô tín dụng của VIB Đống Đa đối với các DNDD. Mặt khác, các tài sản đảm bảo của các DNDD thường có giá trị nhỏ nên gặp khó khăn trong việc thế chấp, cầm cố. Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng còn hạn chế đối với DNDD là do thiếu thông tin về doanh nghiệp này. Rất nhiều DNDD không thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo kế toán dẫn đến phản ánh sai lệch các kết quả sản xuất kinh doanh gây khó khăn cho công tác thẩm định và theo dõi vốn vay của Ngân hàng. b.2. Từ phía ngân hàng. Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến là tâm lý “ngại” và “cực kỳ thận trọng” đối với các khoản tín dụng của DNDD do đó mà ngân hàng chưa phát huy hết khả năng của mình. Việc đánh giá các tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập , tuy đã có văn bản hướng dẫn việc định giá dựa trên khung giá của Nhà nước và có tham khảo thêm giá của thị trường, song phần lớn tài sản đảm bảo đều được định giá theo khung giá của Nhà nước, dẫn đến giá trị định giá thấp hơn giá thị trường và điều này đã ảnh hưởng rõ rệt đến quy mô tín dụng với DNDD. Việc mở rộng tín dụng của Chi nhánh còn bị hạn chế bởi nguồn vốn huy động tại chỗ còn thấp. Trên thực tế, nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tín dụng của các DNDD. Do đó nhiều khi Chi nhánh không chủ động trong việc cấp tín dụng , đặc biệt là cấp tín dụng trung dài hạn. Nhiều hợp đồng tín dụng đã ký kết song phải chờ việc xin chuyển nguồn từ Hội sở về đã kéo dài thời gian giải quyết cho vay của Ngân hàng. b.3. Các nguyên nhân khách quan - Về phía thị trường: Tuy nền kinh tế thị trường ở nước ta đã hình thành hơn 16 năm, song vẫn còn kém phát triển so với thế giới và thiếu tính đồng bộ. Một số thị trường còn ở bước sơ khai. Bên cạnh đó lại bị chèn ép bởi các hàng hoá nhập lậu tràn lan trên thị trường và thiếu các thông tin hướng dẫn cho nên ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các DNDD. Ngoài ra thị trường bất động sản ở nước ta còn nhiều bất cập, thường xuyên xảy ra các cơn sốt đất làm cho giá cả bất động sản luôn biến động và gây khó khăn cho công tác định giá tài sản theo hướng giá thị trường và trong công tác xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. - Từ môi trường pháp lý Trong những năm qua, Quốc hội và Chính phủ đã thông qua và ban hành một số luật liên quan đến đầu tư tư nhân Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật phá sản doanh nghiệp … Các bộ luật này đã tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của doanh nghiệp, song không tránh khỏi sự thiếu công bằng, vì vậy các doanh nghiệp chưa thực sự bình đẳng trước pháp luật. Nhận xét chung: Từ việc phân tích nhu cầu của các DNDD cũng như việc nghiên cứu từ phía cung của Ngân hàng ta thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được VIB Đống Đa vẫn còn những hạn chế về tài sản đảm bảo tiền vay làm cho khả năng tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của DNDD gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn huy động tại chỗ thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu của DNDD. Khả năng thu thập thông tin của cán bộ Ngân hàng chưa đầy đủ, thiếu chính xác một phần do DNDD không trung thực trong kê khai tài chính, một phần do cán bộ tín dụng còn mỏng, thiếu kinh nghiệm, khả năng nắm bắt thị trường không nhanh nhậy do đó làm cho thời gian thẩm định, ra quyết định cho vay chậm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DNDD. Công tác kiểm tra giám sát vốn vay lỏng lẻo, chưa thường xuyên. Như vậy vấn đề đặt ra cho Ngân hàng làm sao có thể khắc phục những tồn tại và đưa ra giải pháp để khắc phục, mở rộng tín dụng với DNDD. chương III Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với DNDD tại VIB Đống Đa. 3.1. Quan điểm và phương hướng mở rộng tín dụng đối với DNDD. 3.1.1. Quan điểm mở rộng tín dụng đối với các DNDD. Mở rộng tín dụng là sự đáp ứng ngày càng tăng của khách hàng về quy mô tín dụng hay nói cách khác đó là việc làm tăng tỷ trọng tín dụng trong tổng tài sản của Ngân hàng. Mở rộng tín dụng được thể hiện dưới các góc độ sau : + Đối với các DNDD : Tín dụng phải thoả mãn được tối đa các yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp về khối lượng tín dụng cung cấp. + Đối với NHTM : Mở rộng tín dụng đồng nghĩa với việc tăng dư nợ, tăng doanh số cho vay, đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng để hoạt động tín dụng luôn được coi là mặt trận hàng đầu, là khâu then chốt và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. + Đối với sự phát triển kinh tế – xã hội: Mở rộng tín dụng chính là việc đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu bức xúc về vốn cho nền kinh tế, để tín dụng Ngân hàng trở thành kênh dẫn vốn gián tiếp quan trọng nhất trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn lực tài chính, trợ giúp Ngân sách Nhà nước thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Dù xét trên góc độ nào thì tín dụng phải phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vốn và các loại hình bảo lãnh, dịch vụ cho nền kinh tế theo cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội trong từng thời kỳ. Qua đó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng trong từng quá trình cạnh tranh. Mở rộng tín dụng là vấn đề quan tâm của bất cứ Ngân hàng nào.Tuy nhiên mỗi Ngân hàng tuỳ theo từng địa bàn hoạt động cũng như đặc điểm riêng về quy mô vốn và lĩnh vực hoạt động mà có quan điểm riêng về mở rộng tín dụng.Quan điểm mở rộng tín dụng của VIB Đống Đa: - Mở rộng tín dụng đối với các DNDD phải đi đôi với việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Muốn vậy, mở rộng tín dụng phải hướng đến những DNDD sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có sản phẩm phù hợp với định hướng phát triển của đất nước cũng như của địa bàn thành phố. Bên cạnh đó khi mở rộng tín dụng Chi nhánh cũng chủ trương là mở rộng nhưng phải nằm trong khả năng quản lý và kiểm soát của mình. Có như vậy mới nâng cao được chất lượng tín dụng. - Mở rộng tín dụng phải đảm bảo nhu cầu và lợi ích của khách hàng, lợi nhuận và an toàn cho ngân hàng và phải đúng pháp luật. - Mở rộng tín dụng phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và định hướng của Ngân hàng Nhà nước. 3.1.2. Phương hướng mở rộng tín dụng đối với các DNDD tại VIB Đống Đa. 3.1.2.1. Mở rộng về đối tượng khách hàng. Tính đến 31/12/2003 số khách hàng là doanh nghiệp của VIB Đống Đa có quan hệ tín dụng là các công ty TNHH , các công ty cổ phần. Mở rộng tín dụng cũng có nghĩa là tăng số lượng khách hàng mới đặc biệt là DNDD sản xuất kinh doanh ngành nghề có hướng phát triển tốt, có nguồn thu ngoại tệ hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ của VIB . Có chính sách ưu đãi hợp lý và lãi suất, phí, thủ tục giao dịch đối với DNDD có tiềm năng nhằm xây dựng đội ngũ khách hàng lâu dài ổn định và hiệu quả đặc biệt là các DNDD hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.Từ đó làm tăng tính đa dạng trong thành phần khách hàng là DNDD của VIB Đống Đa. 3.1.2.2. Mở rộng về loại hình tín dụng . VIB Đống Đa sẽ cố gắng đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu về cho vay. Ngoài ra Chi nhánh cần có phương án kinh doanh trong các loại hình tín dụng còn lại như chiết khấu, bảo lãnh... để khi có văn bản hướng dẫn cụ thể của VIB cũng như Ngân hàng Nhà nước thì Chi nhánh không khỏi bỡ ngỡ mà có thể bắt tay đi vào hoạt động luôn mà không phải lúc bấy giờ mới xây dựng phương hướng hoạt động cho mình. Điều này sẽ giúp Ngân hàng tăng doanh thu và đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả. 3.1.2.3. Mở rộng về quy mô của các khoản tín dụng . Các khoản tín dụng đối với các DNDD thường có quy mô nhỏ, nhiều khi chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thậm chí còn phụ thuộc vào tài sản đảm bảo. Do đó, mở rộng quy mô các khoản tín dụng cũng có nghĩa Chi nhánh một cách kỹ lưỡng đến nhu cầu của doanh nghiệp xin vay, tính khả thi của dự án, khả năng đáp ứng nguồn vốn của Chi nhánh để quyết định quy mô khoản vay. Và một điều quan trọng hơn là xem giá trị của tài sản đảm bảo chỉ là một nhân tố ảnh hưởng chứ không phải là nhân tố quyết định . 3.1.2.4. Mở rộng về hình thức cho vay. Với nghị định 178 về vấn đề bảo đảm tiền vay và thông tư 06 hướng dẫn thi hành nghị định trên là cơ sở pháp lý để Ngân hàng lựa chọn vấn đề cho vay có tài sản đảm bảo hay không có tài sản đảm bảo. Trong thực tế, khi cho các DNDD vay chi nhánh luôn yêu cầu phải có tài sản đảm bảo và điều này thực sự gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Mở rộng hình thức tín dụng theo các hình thức cho vay, Chi nhánh có thể lựa chọn các DNDD làm ăn có hiệu quả, quan hệ vay mượn song phẳng để tiến hành cho vay không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên việc xem xét này đòi hỏi Chi nhánh phải cực kỳ thận trọng. Bởi Ngân hàng tự chịu trách nhiệm với chính quyết định cho vay không có tài sản đảm bảo của mình. 3.1.2.5. Mở rộng về các phương thức cho vay. Chi nhánh cần xem xét nhu cầu vay của DNDD cũng như đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ và mối quan hệ của họ với Ngân hàng để quyết định phương thức cho vay phù hợp. Như vậy, Chi nhánh sẽ mở rộng việc cho vay theo hướng cấp hạn mức tín dụng hay cho vay trung dài hạn để các DNDD đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị công nghệ, cùng với phương thức trả gốc lãi linh hoạt phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Theo hướng này sẽ giúp Ngân hàng thuận tiện hơn trong việc kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ, mặt khác lại có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNDD tại VIB Đống Đa. 3.2.1. Đa dạng hoá hình thức đảm bảo tiền vay Tài sản đảm bảo đã trở thành một trở ngại lớn nhất cho các DNDD trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Tuy rằng theo nghị định 178/1999/NĐ- CP và thông tư 06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn thi hành nghị định này thì tổ chức tín dụng có thể chủ động trong việc cho vay có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo, song số DNDD được lựa chọn để cho vay không có tài sản đảm bảo là rất ít. Đó cũng là điều hợp lý khi tổ chức tín dụng phải lựa chọn giữa DNDD và doanh nghiệp nhà nước để phân chia số dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo (được tính theo tỷ lệ % trên tổng dư nợ của ngân hàng), thì đương nhiên là các doanh nghiệp nhà nước với bề dày hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thâm niên quan hệ với ngân hàng sẽ là người được lựa chọn. Song thực tế là nếu không tháo gỡ được các khó khăn về tài sản đảm bảo cho các DNDD thì việc mở rộng tín dụng với khu vực này là rất khó. Do đó mà Chi nhánh cần phải tiến hành đa dạng hoá hình thức đảm bảo tiền vay của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho DNDD. Cụ thể là: - Với các DNDD đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định làm ăn liên tục có lãi trong 2 năm trở lại đây, với các phương án khả thi Chi nhánh có thể xem xét cho vay không có tài sản đảm bảo. - Với các DNDD có quy mô vốn nhỏ, chưa đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu về an toàn vốn cho các khoản vay lớn, thời gian dài, Chi nhánh có thể mở rộng về quy mô cho vay theo hướng cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Phương pháp này chỉ áp dụng với các dự án vay vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển. Các DNDD để được vay theo phương pháp này cần phải có sự tín nhiệm đối với Chi nhánh, có phương án khả thi, có khả năng tài chính ổn định và mức vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu là 50% tổng mức vốn đầu tư vào dự án (hoặc vốn tự có cộng các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba tối thiểu đạt 50% vốn đầu tư của dự án). áp dụng hình thức này sẽ giúp Chi nhánh cũng như DNDD có thể mở rộng tín dụng theo hướng quy mô của khoản vay và thời gian cho vay. Song điều quan trọng nhất vẫn là tính khả thi của phương án . - Với một số lượng dư nợ không có tài sản đảm bảo hạn hẹp của Chi nhánh, Chi nhánh nên phân phối đều cho các DNDD bằng cách tăng số lượng vay có tài sản đảm bảo bù vào đó là tăng số lượng vay không có tài sản đảm bảo.Thực tế cho thấy các DNDD có bề dày hoạt động, có năng lực tài chính, không gặp nhiều khó khăn về tài sản đảm bảo như các DNDD mới đi vào hoạt động, năng lực tài chính còn hạn chế. Các DNDD thường có tài sản cố định là các dây chuyền, máy móc, nhà xưởng và giá trị quyền sử dụng đất lớn và đầy đủ các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục công chứng. - Với các DNDD lần đầu tiên có quan hệ với Chi nhánh, mà Chi nhánh không nắm rõ các thông tin về quan hệ vay mượn trước kia của doanh nghiệp (có thể do doanh nghiệp mới thành lập, chưa có quan hệ với bất cứ ngân hàng nào), cũng như tình hình sản xuất kinh doanh thì việc đảm bảo vốn vay bằng tài sản là cần thiết. Song điều mà Chi nhánh nên chú ý là chú trọng phương án sản xuất kinh doanh có khả thi hay không, và đổi mới phương pháp định giá tài sản, coi giá trị của tài sản chỉ là một yếu tố tác động chứ không phải quyết định mức cho vay, và nên hạn chế tối đa việc cho vay với thời hạn nhỏ hơn thời hạn cần thiết của phương án khả thi. 3.2.2. Tăng cường hoạt động huy động vốn Nguồn vốn là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng. Ngân hàng chỉ có thể mở rộng tín dụng khi có nguồn vốn đáp ứng đủ cho nhu cầu tín dụng của các khách hàng. Xuất phát từ thực tế là nguồn vốn huy động trên địa bàn ở tình trạng không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng, do đó để mở rộng tín dụng Chi nhánh cần phải tập trung, nỗ lực, bằng nhiều biện pháp để tăng nguồn huy động tại chỗ của mình. Cụ thể là: - Mở rộng mạng lưới huy động vốn, tại mỗi địa điểm cần phải xây dựng được trụ sở khang trang, trang bị các máy móc hiện đại cần thiết và đội ngũ nhân viên luôn niềm nở, lịch sự, tận tình để đạt được niềm tin của khách hàng, đồng thời Chi nhánh cũng nên thực hiện việc bố trí giờ giao dịch sao cho phù hợp với đặc điểm của khách hàng tại nơi đặt trụ sở. - Thu hút tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân và doanh nghiệp bằng cách nâng cao tốc độ và chất lượng của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tính toán biểu phí thanh toán hợp lý, có thể giảm phí hoặc miễn phí thanh toán với các đơn vị có lượng tiền gửi lớn, lãi suất không kỳ hạn ưu đãi với các đơn vị có số dư tiền gửi lớn (đạt một mức quy định nhất định của ngân hàng), thực hiện các dịch vụ đi kèm miễn phí như hoạt động tư vấn cho dự án. Có thể đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp liên doanh thông qua việc mở tài khoản cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp và thực hiện phát lương không thu phí với các doanh nghiệp có số lượng công nhân viên vừa phải. - Tiếp tục phát huy chính sách khuyến mại với các khách hàng là cá nhân có lượng tiền gửi lớn, thường xuyên thăm hỏi quan tâm đến các khách hàng để duy trì được một đội ngũ khách hàng truyền thống của Chi nhánh. - Đa dạng hoá các hình thức huy động tiết kiệm bằng ngoại tệ. Ngân hàng có thể huy động tiền gửi ngoại tệ không chỉ bằng USD, EUR mà còn cả ngoại tệ mạnh khác như JPY, DEM . 3.2.3. Bổ sung về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Tranh thủ sự hợp tác của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và hợp tác với các Ngân hàng Cổ phần khác để triển khai nghiệp vụ thanh toán và phát hành thẻ, trước mắt triển khai đại lý phát hành thẻ Mastercard dưới hình thức thành viên phụ, phát hành các sản phẩm Ngân hàng điện tử : Homebanking, Internetbanking... để hỗ trợ trong việc thanh toán của các DNDD. Ngân hàng phát triển các dịch vụ: Tư vấn, môi giới, bảo hiểm, thanh toán hộ cước điện thoại , hoá đơn điện nước của các doanh nghiệp, trả lương cho cán bộ nhân viên các DNDD qua Ngân hàng. 3.2.4. Tăng cường hoạt động thu thập thông tin Thông tin trong hoạt động tín dụng là một nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra các quyết định về khoản tín dụng. Thông thường, các ngân hàng thường gặp khó khăn khi muốn có thông tin tín dụng của khách hàng đặc biệt là với các DNDD. Phần lớn các thông tin mà ngân hàng có được là do các doanh nghiệp này cung cấp cho ngân hàng thông qua các báo cáo tài chính. Khi có được các thông tin này, ngân hàng luôn phải luôn phải đặt một dấu hỏi cho tính xác thực của thông tin. Chính vì vậy mà nhiều ngân hàng đã yêu cầu DNDD muốn vay vốn của ngân hàng thì một trong những điều kiện để được vay là báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được xác nhận của tổ chức kiểm toán có uy tín. Điều này vô hình chung đã làm tăng đáng kể chi phí vay mượn của doanh nghiệp. Mặt khác ít khi DNDD thực hiện được đầy đủ các báo cáo tài chính và cung cấp các thông tin cần thiết đúng thời gian mà ngân hàng yêu cầu. Do đó việc theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. Những khó khăn trên là các khó khăn thường gặp phải của ngân hàng đối với khách hàng cũ. Trong việc mở rộng tín dụng, ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc duy trì các khách hàng cũ mà luôn phải mở rộng tìm đến các khách hàng mới. Do đó mà việc thu thập các thông tin có liên quan đến DNDD trên địa bàn là rất quan trọng trong kế hoạch mở rộng tín dụng với DNDD của Chi nhánh. Nó không những giúp Chi nhánh định hình được thị trường DNDD mà Chi nhánh cần xâm nhập, mà còn hạn chế được rủi ro tín dụng ngay từ bước đầu tiên của quá trình cấp tín dụng. Để thực hiện được công tác này, Chi nhánh cần huy động toàn bộ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện việc quan sát, phân tích và tổng hợp các lĩnh vực cơ bản có liên quan đến DNDD trên địa bàn. Các thông tin về DNDD có thể được thu thập từ trong nội bộ ngân hàng hay từ ngoài thị trường, từ nơi DNDD đăng ký kinh doanh, từ các bạn hàng của DNDD hay từ các ngân hàng mà trước kia DNDD có quan hệ. Ngoài ra Chi nhánh cần tăng cường hoạt động hợp tác trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn bởi hiện tại có rất nhiều khách hàng của Chi nhánh có quan hệ với nhiều ngân hàng cùng một lúc. Trên cơ sở các thông tin đó, Chi nhánh cần tiến hành phân tích, so sánh để đưa ra các quyết định chính xác. Tăng cường thu thập thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra là cơ sở khoa học cũng như thực tiễn để Chi nhánh đưa ra các quyết định chính xác về việc mở rộng tín dụng với DNDD: các ngành nghề nào nên mở rộng tín dụng, mở rộng tín dụng với các DNDD nào, quy mô mở rộng là bao nhiêu cho phù hợp, nhu cầu tín dụng cần mở rộng là gì. 3.2.5. Đánh giá và phân loại khách hàng Thường xuyên xem xét đánh giá tình hình tài chính của DNDD sẽ giúp cho ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của khách hàng. Căn cứ vào kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp, ngân hàng thực hiện được việc phân loại khách hàng, từng bước thanh lọc những khách hàng yếu kém, thu hút đầu tư những khách hàng hoạt động tốt và phải thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng. Trên cơ sở đánh giá khách hàng, Chi nhánh nên thực hiện việc phân loại khách hàng theo tiêu thức sau: - Loại 1: là các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có lãi và ổn định, sòng phẳng trong quan hệ vay mượn với ngân hàng và các bạn hàng, không có nợ quá hạn, có uy tín trên thị trường, sản phẩm có triển vọng và được ưa thích. - Loại 2: là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không ổn định, lỗ lãi bất thường, uy tín với ngân hàng chưa cao. - Loại 3: là các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không sòng phẳng trong quan hệ vay mượn, có nợ quá hạn, nợ xấu, ban giám đốc có trình độ năng lực yếu kém, chưa đưa ra được các giải pháp khắc phục tình trạng hiện thời. Đây chỉ là một trong số rất nhiều cách để phân loại DNDD của ngân hàng. Trên cơ sở phân loại này, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp. Ví dụ như theo cách phân loại trên, có thể mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp thuộc loại 1 theo hướng mở rộng về quy mô tín dụng, cho vay theo hình thức cấp hạn mức tín dụng, cho vay dự án trung dài hạn, hoặc cho vay không có tài sản đảm bảo. Đây cũng là các doanh nghiệp mục tiêu của bất kỳ một ngân hàng nào, do đó việc giữ và thu hút DNDD thuộc nhóm này là rất quan trọng. Với các doanh nghiệp thuộc nhóm 2, ngân hàng có thể cho vay trên cơ sở xem xét đến tài sản đảm bảo, và doanh nghiệp thuộc nhóm 3 Chi nhánh cần tìm cách từ chối cho hợp lý, nếu là doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì cần tìm cách thu hồi vốn nhanh chóng. Tuy nhiên một điều quan trọng không kém là chính sách tín dụng như thế nào còn phụ thuộc vào phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Chi nhánh nên đổi mới phương pháp tư duy, đưa vấn đề hiệu quả của phương án xin vay là yếu tố hàng đầu để quyết định cho vay hay các quyết định khác liên quan đến chính sách tín dụng của Chi nhánh. 3.2.6. Nâng cao hiệu quả của hoạt động giao tiếp - khuyếch trương Giao tiếp khuyếch trương là những hoạt động hỗ trợ với mục tiêu đặt ra là làm khách hàng hiểu rõ ràng và đầy đủ về ngân hàng và các dịch vụ của ngân hàng. Chính sách giao tiếp, khuyếch trương thường được các ngân hàng quan tâm hàng đầu bởi nó trực tiếp tạo ra hình ảnh ngân hàng trong con mắt khách hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó để thực hiện tốt hơn công tác này, Chi nhánh cần: - Tăng cường hoạt động quảng cáo về Chi nhánh thông qua phương tiện truyền thông để tuyên truyền các thông tin về hoạt động của ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ. - Nâng cao hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng thông qua việc phát hành các tờ rơi. Đặc biệt là các tờ rơi nói về các thủ tục cần thiết để xin vay với các doanh nghiệp. Các tờ rơi này được phát cho các khách hàng một cách rộng rãi, đặc biệt là các doanh nghiệp đến mở tài khoản tại Chi nhánh. - Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm. Hội nghị khách hàng không chỉ là nơi Chi nhánh báo cáo các thành tích đạt được và phương hướng hoạt động trong các năm tới, mà còn là dịp để các doanh nghiệp là khách hàng của mình được tụ họp. Thông qua hội nghị, Chi nhánh có thể xin khách hàng của mình đề đạt các mong muốn, nguyện vọng của họ về các sản phẩm của ngân hàng, và có thể lấy ý kiến của khách hàng về các sản phẩm hiện tại cũng như các sản phẩm định đưa ra trong tương lai với doanh nghiệp. 3.2.7. Giải pháp về cán bộ Theo quan điểm của quản trị nhân sự hiện đại thì con người là nguồn tài nguyên đáng quý nhất của các công ty. Một nhà quản trị nhân lực đã phát biểu rằng “Các công ty ngày nay hơn nhau hay không là do phẩm chất, trình độ và sự gắn bó của công nhân viên với công ty”. Đặc biệt là trong ngành Ngân hàng tài chính thì yếu tố con người là một trong những yếu tố được đặt lên hàng đầu. Một ngân hàng dù chủ trương chính sách đúng đắn đến đâu, nhưng đội ngũ nhân viên ở đó không có năng lực thì cũng không thể thực hiện được các chủ trương chính sách đó. Nhận thức được tầm quan trọng đó, VIB Đống Đa nên có kế hoạch về nhân sự theo các hướng sau: - Trước hết cần tăng cường đội ngũ cán bộ cho bộ phận tín dụng và bộ phận huy động vốn, đặc biệt là bộ phận tín dụng. Như đã phân tích, số lượng cán bộ ở bộ phận tín dụng hiện nay vừa thiếu vừa bất cập đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công việc và công tác mở rộng tín dụng, đặc biệt là mở rộng tín dụng với DDDD. Tăng cường số lượng cán bộ không những giúp cho khối lượng công việc hiện tại của mỗi cán bộ được giảm xuống, mà điều này sẽ giúp họ có được nhiều thời gian hơn để nâng cao tiến độ cũng như chất lượng công việc. Mặt khác cán bộ tín dụng cũng có thêm thời gian để tăng cường kiểm tra, giám sát các khách hàng hiện tại và tiếp thị các doanh nghiệp mới. Tuy nhiên, trong việc tăng cường cán bộ cần phải lưu ý đến việc bố trí các cán bộ một cách hợp lý và khoa học, đúng người, đúng việc và đúng năng lực. - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ. Đặc biệt là các kiến thức cần thiết về các văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan đến hoạt động của ngân hàng, các kiến thức về thị trường, sản phẩm, về các DNDD trên địa bàn, các kỹ năng phân tích thẩm định khách hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau. Chi nhánh cũng nên phối hợp với ngân hàng cấp trên để có các hướng dẫn cụ thể, cập nhật các thông tin cần thiết cho mỗi cán bộ. Các lớp tập huấn ngắn ngày này cũng là cơ hội để cán bộ tín dụng có thể trau dồi, trao đổi và tích luỹ kinh nghiệm nghề nghiệp của mình. - Đổi mới và hoàn thiện phong cách giao dịch của nhân viên ngân hàng. Sản phẩm của ngân hàng chính là các sản phẩm dịch vụ, mà quá trình cung cấp sẽ có mặt của cả hai bên khách hàng và ngân hàng. Vì vậy mà các nhân viên giao dịch trực tiếp với ngân hàng sẽ tạo ra hình ảnh của ngân hàng trong con mắt khách hàng. Do đó tác phong, thái độ giao tiếp của các nhân viên ngân hàng là rất quan trọng, tác động trực tiếp đến việc có thu hút được khách hàng hay không. Chi nhánh nên chú trọng đào tạo thái độ khi giao dịch của cán bộ, đặc biệt là các cán bộ tín dụng theo hướng biết lắng nghe khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, thái độ giao tiếp nhã nhặn, lịch sự, tác phong đĩnh đạc tận tình với khách hàng. - Xây dựng một chế độ khen thưởng công bằng và thích đáng đối với những cán bộ tín dụng vượt mức kế hoạch trong công tác cho vay, quản lý an toàn các khoản tín dụng, mở rộng được nhiều khách hàng mới, không phát sinh nợ quá hạn. Mặt khác cũng cần quy định cụ thể về trách nhiệm của cá nhân cán bộ tín dụng trong hoạt động cho vay, nâng cao tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát vốn vay và quá trình trả nợ của các DNDD. Đây là một bước không thể bỏ qua trong quy trình tín dụng của bất kỳ một ngân hàng nào, đặc biệt là đối với các DNDD. Thông qua kiểm tra, giám sát vốn vay sẽ giúp ngân hàng có thêm được các thông tin về tình hình sử dụng vốn của khách hàng: có đúng mục đích hay không, có hiệu quả hay không. Mặt khác cũng phải xem xét đến các yếu tố của thị trường có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Có như vậy mới giúp ngân hàng phát hiện ra sớm nhất các khoản vay có vấn đề, để đưa ra các biện pháp khắc phục. Hơn nữa, thông qua kiểm tra giám sát, các DNDD cũng sẽ nâng cao hơn hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vì ngân hàng cũng sẽ đưa ra các lời khuyên hoặc tư vấn với các doanh nghiệp nhờ vào các thông tin có được từ kiểm tra giám sát. 3. 3. Một số kiến nghị Trong số các nguyên nhân cản trở việc mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với DNDD thì có không ít các nguyên nhân thuộc về chế độ, chính sách và ảnh hưởng của các yếu tố thuộc nền kinh tế vĩ mô như thuế, bảo hộ mậu dịch, chính sách cải cách doanh nghiệp...Vì vậy tôi xin có một số kiến nghị sau nhằm tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng với DNDD nói chung cũng như công tác này tại VIB Đống Đa nói riêng: 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan hữu quan 3.3.1.1 Về vấn đề quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất là tài sản đảm bảo tiền vay chủ yếu của các DNDD, và đây cũng chính là điểm yếu của các DNDD này. Các DNDD đa số đều có diện tích đất sử dụng nhỏ bé, nhiều doanh nghiệp không có đủ diện tích đất để tiến hành hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà xưởng. Tuy hiện nay đã có nhiều khu công nghiệp được xây dựng nhưng đối với các DNDD (trừ các doanh nghiệp liên doanh) thì việc tìm kiếm một chỗ trong khu công nghiệp là một điều rất khó. Mặt khác các giấy tờ có liên quan để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất phức tạp. Tại nước ta chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bởi đất đai là tài sản của toàn dân, và việc chuyển đổi quyền sử dụng này cũng bị hạn chế tối đa thông qua việc đánh thuế trước bạ rất cao. Hậu quả là quyền sử dụng đất thường được chuyển nhượng không công khai, giá đất thiếu ổn định, đến tay doanh nghiệp thì các giấy tờ cần thiết cũng không còn. Do đó, đề nghị Nhà nước và sở địa chính có các biện pháp khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các DNDD có đủ điều kiện thế chấp cho ngân hàng, giảm tối đa các thủ tục phiền hà không cần thiết trong việc cấp sổ đỏ, cải tiến thủ tục và rút ngắn thời gian. 3.3.1.2. Cải tiến hệ thống thuế đối với các doanh nghiệp Đã có câu danh ngôn nói rằng thuế và cái chết là hai thứ mà người ta biết chắc rằng sẽ gặp phải trong đời. Và cũng như ở mọi nơi trên thế giới, thuế không phải là thứ được các doanh nghiệp tại Việt Nam ái mộ. Tuy nhiên nhìn chung khi đã đứng ra thành lập doanh nghiệp, những người chủ doanh nghiệp biết chắc là mình sẽ phải quan tâm đến vấn đề thuế, họ xác định là sẽ nộp thuế, và mức thuế họ phải nộp là tương đối hợp lý và công bằng. Song vấn đề tồn tại của hệ thống thuế không phải là mức thuế mà vấn đề chính là sự bất hợp lý của hệ thống thuế và cách quản lý. Sự bất hợp lý này thể hiện ở chỗ có quá nhiều loại thuế và các mức thuế khác nhau. Các DNDD thường phải nộp ba loại thuế chính là thuế doanh thu (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mỗi loại thuế lại có nhiều mức khác nhau, ví dụ như thuế thu nhập doanh nghiệp từ 25 đến 45%. Do có nhiều loại thuế và có nhiều mức thuế suất cho nên trong quản lý hệ thống thuế, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện chế độ nhiều hệ thống sổ sách kế toán và nói chung là tránh công khai hồ sơ tài chính của mình. Hậu quả là công tác thu thuế không đạt, thiếu công bằng, mà còn tác động xấu đến công tác kế toán lưu trữ hồ sơ tài chính. Do đó, đề nghị Nhà nước và Bộ tài chính cùng các cơ quan thuế nên thực hiện cải tiến hệ thống thuế sao cho gọn nhẹ, không chồng chéo, không phân biệt đối xử mức thuế phải nộp giữa DNDD và doanh nghiệp quốc doanh, rút ngắn khoảng cách giữa các mức thuế. 3.3.1.3. Công tác kiểm tra, giám sát +Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các DNDD, đặc biệt trong việc quản lý sổ sách kế toán. + Tiếp tục ban hành và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam + Yêu cầu các DNDD có vốn tự có trên 5 tỷ đồng hàng năm phải thực hiện kiểm toán. + Đề nghị các công ty kiểm toán tại Việt Nam nên có chính sách hỗ trợ về chi phí kiểm toán đối với các DNDD. 3.3.1.4.Hệ thống pháp luật và công tác thi hành pháp luật + Tạo dựng một môi trường pháp lý đầy đủ và công bằng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của DNDD theo các nội dung sau: Tiến hành sửa đổi Luật doanh nghiệp theo hướng luật này điều chỉnh chung cho tất cả các đối tương doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu. Đây sẽ là bước đầu để hình thành nên một sân chơi pháp lý công bằng cho tất cả các doanh nghiệp. Ban hành và bổ sung các bộ luật như luật đất đai, pháp lệnh về thương phiếu, hối phiếu, luật chống độc quyền kinh tế, luật tố tụng, khởi tụng, khiếu nại tố cáo. Không hình sự hoá các quan hệ kinh tế – dân sự trong quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và doanh nghiệp. + Các thủ tục toà án cần sớm điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với điều kiện mới, đảm bảo tiến hành điều tra một cách nhanh chóng, tránh gây tình trạng lãng phí thời gian. Các bản án có hiệu lực cần phải tiến hành thi hành án nhanh chóng, xử lý kịp thời các phát sinh trong quá trình thực hiện để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng. Toà án cũng nên tạo điều kiện để giảm thiểu những rắc rối trong việc xử lý tài sản đảm bảo để ngân hàng thu hồi vốn. 3.3.1.5. Hỗ trợ các DNDD phát triển + Hình thành quỹ bảo lãnh vay vốn cho các DNDD, trong đó các DNDD là thành viên của quỹ khi vay vốn dưới 100 triệu không phải có tài sản đảm bảo nhưng phải đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng về cho vay không có tài sản đảm bảo. + Khuyến khích đầu tư tư nhân vào mọi ngành nghề, đặc biệt trong các ngành có hướng xuất khẩu. + Xoá bỏ một số lĩnh vực độc quyền của Nhà nước. + Chính phủ điều tiết giá của một số ngành độc quyền như điện, nước, cước phí bưu chính để giảm giá thành đầu vào của DNDD, đồng thời có chính sách hỗ trợ về giá khi cần thiết. 3.3.1.6. Vấn đề công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo Hiện nay, tài sản của khách hàng khi đem cầm cố, thế chấp cho Chi nhánh đều phải qua các thủ tục công chứng Nhà nước và đăng ký giao dịch đảm bảo. Do đó thời gian để hoàn tất một bộ hồ sơ đảm bảo tài sản là khá lâu, do khối lượng giấy tờ cần hoàn thiện lớn, mặt khác các phòng công chứng Nhà nước trên địa bàn Hà Nội đã quá tải. Vì vậy, Nhà nước nên có các cải tiến về thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo theo hướng một cửa, gọn nhẹ và nhanh chóng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các công chứng viên. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý nhà nước về toàn bộ các hoạt động ngân hàng, thông qua các văn bản quy phạm. Tất cả các hoạt động của các ngân hàng thương mại, trong đó có hoạt động mở rộng tín dụng với DNDD đều phải chấp hành các văn bản pháp luật trên. Vì vậy vai trò định hướng của Ngân hàng Nhà nước là rất quan trọng. Lần đầu tiên trong lịch sử nghành ngân hàng nước ta, chế độ cho vay với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh được ban hành theo quyết định số 18/NH-QĐ ngày 27/4/1988 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho đến nay đã được 16 năm. Hiện nay để tiếp tục mở rộng hoạt động tín dụng với các DNDD, Ngân hàng Nhà nước cần: - Ban hành các văn bản hướng dẫn, phối hợp cùng các ngân hàng thương mại tiến hành cụ thể hoá Luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. - Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng, hiệp hội ngân hàng, trung tâm thông tin tín dụng. - Sửa đổi về cơ chế cho vay, bảo lãnh theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng. - Thu hút các dự án, chương trình quốc tế hỗ trợ ngành ngân hàng về đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án, đánh giá dự án, trang bị công nghệ ngân hàng hiện đại. - Ban hành nghị định và thông tư hướng dẫn thực hiện pháp lệnh về thương phiếu. 3.3.3. Kiến nghị với DNDD. Trong những nguyên nhân khiến cho việc hạn chế tín dụng với DNDD thì có phần không nhỏ là từ phía các doanh nghiệp này. Trong tương lai, để các ngân hàng tín nhiệm, mở rộng tín dụng với mình thì các DNDD cần phải làm mới hình ảnh của chính mình, thể hiện rõ ưu điểm của mình là một thành phần kinh tế sôi động nhất trong nền kinh tế. Muốn vậy các DNDD cần: - Luôn nắm vững và theo sát các diễn biến của thị trường để đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. - Ban lãnh đạo của doanh nghiệp luôn phải nâng cao trình độ của mình trong kinh doanh, quan trọng hơn cả là các kỹ năng về phân tích thị trường, xây dựng và hoạch định các phương án sản xuất kinh doanh. - Trung thực trong việc sử dụng vốn cũng như các điều kiện liên quan đến cho vay, tránh tình trạng làm ẩu, gây thất thoát vốn khiến việc trả nợ ngân hàng gặp nhiều khó khăn. - Cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác cho ngân hàng. - Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kế toán hiện hành. - Thành lập các hiệp hội chung các DNDD, bằng uy tín hội sẽ đứng ra bảo lãnh cho hội viên trong quan hệ tín dụng , cử các chuyên gia giỏi tư vấn về tài chính kế toán đặc biệt giúp doanh nghiệp thành lập dự án. 3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng Quốc tế. Ngân hàng Quốc tế là cơ quan chỉ đạo, điều hành trực tiếp chính sách của VIB Đống Đa nên có vai trò, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Chi nhánh. Để hoạt động có hiệu quả hơn thì VIB Đống Đa cần: - Hướng dẫn đồng bộ kịp thời các quy chế, văn bản, chế độ hiện hành (nhất là trong giai đoạn hiện nay, nhiều chế độ đang được thay đổi, bổ sung và thay thế), nhằm tạo điều kiện cho Chi nhánh thuận lợi hơn trong việc xét duyệt cho vay và đẩy nhanh tiến độ giải ngân, hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của Chi nhánh. - Sớm tiêu chuẩn hoá các loại cán bộ. Tăng cường đào tạo chuyên sâu kỹ thuật tác nghiệp đến từng cán bộ để chuẩn bị cho các nghiệp vụ mới, công nghệ ngân hàng mới theo các chiến lược phát triển toàn ngành. - Hỗ trợ Chi nhánh trong việc lắp đặt các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình hoạt động như hệ thống máy vi tính nối mạng trong toàn bộ ngân hàng hay máy rút tiền tự động. - Tiếp tục rà soát các cơ chế nghiệp vụ, đơn giản hoá thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết vay nhất là quá trình thẩm định . - Thiết lập cơ chế thông tin minh bạch công khai cho doanh nghiệp, tiếp xúc với doanh nghiệp nhằm thông suốt năng lực tài chính, có trách nhiệm tư vấn cho doanh nghiệp từ khâu lập dự án đến khâu triển khai. Việc làm này đem lại tiện ích cho cho cả hai phía và rất phù hợp với trình độ quản lý ở các DNDD hiện nay. - Sử dụng nguồn vốn huy động để thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng các DNDD, tạo điều kiện cho việc mở rộng tín dụng có hiệu quả. - Xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi phù hợp với chu kỳ sả xuất kinh doanh, vừa nâng cao khả năng hoàn trả vốn, vùa tránh hiện tượng “đảo nợ” (vay để trả nợ). - Hoạt động tín dụng còn dựa trên chữ tín, vì vậy các Ngân hàng tuỳ theo độ uy tín của doanh nghiệp mà chủ động mở rộng tài sản đảm bảo, nâng cao tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo. Nên mở rộng diện vay tín chấp với khối lượng lớn qua các tổ chức đoàn thể. Kết luận Việc mở rộng tín dụng nói chung và tín dụng đối với các DNDD nói riêng luôn là vấn đề vô cùng cần thiết. Trước hết, nó cần thiết đối với sự phát triển kinh tế dân doanh, đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM trong cơ chế thị trường và sau cùng nó ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được điều đó, VIB Đống Đa có rất nhiều cố gắng trong việc mở rộng tín dụng đối với thành phần kinh tế này. Tuy nhiên kết quả đạt được lại chưa được như mong muốn, các DNDD chưa khai thác triệt để được nguồn vốn tín dụng Ngân hàng , ngược lại Ngân hàng lại gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng. Vì vậy, vấn đề này vẫn đang là bài toán khó không chỉ đặt ra đối với nhà kinh doanh Ngân hàng mà còn dặt ra đối với mọi chủ thể trong nền kinh tế có liên quan. Nội dung của luận văn tập trung vào: - Những vấn đề lý luận cơ bản về DNDD, hoạt động tín dụng Ngân hàng và vai trò của nó đối với DNDD, từ đó khẳng định tính tất yếu của việc mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế này. - Phân tích hoạt động tín dụng đối với các DNDD tại VIB Đống Đa, từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp mở rộng tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các DNDD. - Trên đây chỉ là một trong những giải pháp nhằm mở rộng tín dụng Ngân hàng và DNDD, nhưng tôi tin rằng đó là các giải pháp mà chi nhánh có thể tham khảo và ứng dụng trong tương lai. Với thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô cũng như của ban lãnh đạo VIB Đống Đa . Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Nguyễn Đình Quang và toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I: Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp dân doanh 3 1.1. Doanh nghiệp dân doanh (DNDD) trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.1. Doanh nghiệp dân doanh 3 1.1.2. Vai trò vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 4 1.1.3. Ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp dân doanh 9 1.2. Những vấn đề chung về hoạt động tín dụng của NHTM đối với DNDD 12 1.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 12 1.2.2. Nguyên tắc tín dụng 13 1.2.3. Điều kiện để các doanh nghiệp dân doanh được cấp tín dụng 14 1.2.4. Các hình thức tín dụng đối với DNDD 14 1.2.5. Quy trình xét tín dụng 21 1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với DNDD 28 1.3.1. Đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản xuất kinh doanh của các DNDD được phát triển liên tục 28 1.3.2. Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNDD 29 1.3.3. Làm tăng khả năng cạnh tranh của DNDD 30 1.4.Mở rộng tín dụng đối với DNDD 30 1.4.1..Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với các DNDD 30 1.4.2. Các tiêu thức đánh giá kết quả mở rộng tín dụng đối với các DNDD 31 1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình mở rộng tín dụng đối với các DNDD 32 Chương II:Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNDD tại NHTM Quốc tế – Chi nhánh Đống Đa. 38 2.1. Khái quát về VIB Đống Đa 38 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 38 2.1.2. Pham vi, địa bàn và nội dung hoạt động của VIB Đống Đa 38 2.1.3. Thực trạng hoạt động của VIB Đống Đa 39 2.2. Tín dụng đối với DNDD tại VIB Đống Đa 56 2.2.1. DNDD trên địa bàn 56 2.2.2. Tín dụng đối với DNDD 58 2.2.3. Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với DNDD tại VIB Đống Đa 63 Chương III: Giải pháp mở rộng tín dụng ngân hàng đối với các DNDD tại VIB Đống Đa 68 3.1. Sự cần thiết và phương hướng mở rộng tín dụng đối với DNDD tại VIB Đống Đa 68 3.1.1. Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNDD 68 3.1.2. Phương hướng mở rộng tín dụng 69 3.2.Giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNDD tại VIB Đống Đa 71 3.2.1. Đa dạng hóa hình thức đảm bảo tiền vay 71 3.2.2. Tăng cường huy động vốn 73 3.2.3. Bổ sung về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng 74 3.2.4. Tăng cường hoạt động thu thập thông tin 74 3.2.5. Đánh giá và phân loại khách hàng 76 3.2.6. Nâng cao hiệu quả của hoạt động giao tiêp, khuyếch trương 77 3.2.7. Giải pháp về cán bộ 78 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát vốn vay và quá trình trả nợ của các DNDD 80 3.3. Một số kiến nghị 80 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan hữu quan 80 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 84 3.3.3. Kiến nghị với DNDD 84 3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng Quốc tế 85 Kết luận 87

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0112.doc
Tài liệu liên quan