Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Sacombank Huế

MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ . 3 1. Sự cần thiết của nghiên cứu . 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 4 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Phạm vi nghiên cứu 4 5. Phương pháp nghiên cứu 4 Chương 1 – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 1.1 Sự cần thiết của hoạt động TTQT qua ngân hàng 5 1.1.1 Khái niệm về TTQT 5 1.1.2 Sự cần thiết của TTQT qua ngân hàng thương mại . 5 1.1.3 Vai trò của hoạt động TTQT của ngân hàng 6 1.2. Các phương thức TTQT 7 1.2.1 Phương thức chuyển tiền ( Remittance ) 7 1.2.1.1 Chuyển tiền trả sau . 7 1.2.1.2 Chuyển tiền trả trước 8 1.2.2 Phương thức nhờ thu ( Collections ) . 8 1.2.2.1 Nhờ thu trơn ( Nhờ thu không kèm chứng từ - Clean collection) 9 1.2.2.2 Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary – Collection ) 10 1.2.3. Phương thức tín dụng chứng từ - Documentary Credit 11 1.2.3.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ . 11 1.2.3.2 Các loại thư tín dụng . 13 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng thương mại . 14 1.3.1 Nhân tố chủ quan 14 1.3.2 Nhân tố khách quan 14 Chương 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN ( SACOMBANK ) CHI NHÁNH HUẾ . 15 2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh Thừa Thiên Huế . 15 2.1.1 Giới thiệu về NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Thừa Thiên Huế . 15 2.1.1.1 Giới thiệu 15 2.1.1.2 Tình hình nguồn lực lao động của Sacombank CN – Huế (2007 – 2009) 16 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của phòng ban Sacombank Huế 17 2.1.2 Đánh giá hoạt động của Sacombank CN – Huế (2007 - 2009) . 19 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn qua 3 năm 2007 – 2009 19 2.1.2.2. Hoạt động cho vay qua 3 năm 2007- 2009 . 20 2.1.2.3. Kết quả kinh doanh của Sacombank Huế qua 3 năm 2007 – 2009 . 22 2.2 Thực trạng về thanh toán quốc tế tại Sacombank CN – Huế (2007 – 2009) 23 2.2.1 Sự ra đời và phát triển 23 2.2.2. Quy trình một số phương thức TTQT chủ yếu tại Sacombank CN – Huế. 24 2.2.2.1 Phương thức chuyển tiền . 24 2.2.2.2 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) . 28 2.2.2.3 Một số phương thức khác 38 2.2.3. Phân tích tình hình TTQT tại Sacombank CN – Huế (2007 - 2009) . 39 2.2.3.1 Phân tích tình hình TTQT theo loại tiền 39 2.2.3.2 Phân tích tình hình TTQT theo hình thức thanh toán 40 2.2.3.3 Phân tích tình hình TTQT theo sản phẩm . 41 2.2.3.4 Phân tích tình hình TTQT theo đối tượng 43 2.2.4. Đánh giá về hoạt động Thanh Toán Quốc Tế trong thời gian qua 44 2.2.4.1 Kết quả đạt được . 44 2.2.4.2 So sánh lý thuyết – thực tế về TTQT tại Sacombank CN - Huế 45 2.2.4.3 Hạn chế và nguyên nhân . 50 Chương 3 - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SACOMBANK HUẾ . 52 3.1 Định hướng phát triển của Sacombank Huế 52 3.2 Một số giải pháp phát triển hoạt động TTQT Sacombank Huế . 53 3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ thanh toán của NH 53 3.2.2 Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân viên TTQT 54 3.2.3 Tăng cường huy động vốn ngoại tệ . 55 3.2.4 Giải pháp thu hút khách hàng . 56 - Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý . 56 - Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại 57 - Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếo văn minh lịch sự 58 - Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng cáo. 58 3.2.5 Tư vấn cho khách hàng trong nghiệp vụ TTQT . 59 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất NK 60 - Hoạt động tài trợ XK. 60 - Hoạt động tài trợ XK: 60 3.2.7 Đảm bảo an toàn trong hoạt động TTQT . 61 3.2.8 Giải pháp khác 62 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 63 1. Kết luận . 63 2. Kiến nghị 63 2.1 Đối với NH Sacombank . 63 - Mở rộng và củng cố quan hệ đại lý với NH nước ngoài. 64 - Tạo điều kiện cho Chi nhánh có đủ thẩm quyền thực hiện TTQT cho khách hàng của Chi nhánh . 64 - Hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua hệ thống NH . 65 - Soạn thảo chi tiết các qui định trong thanh toán quốc tế 66 2.2 Đối với nhà nước 66 2.2.1 Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế 66 a. Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối 67 b. Nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc và các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế. 67 2.2.2 Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế 68 a. Đẩy mạnh hoạt động Xuất Nhập Khẩu, cải thiện cán cân thương mại quốc tế 68 b. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quản lý chặt chẽ vay nợ nước ngoài 69 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Sự cần thiết của nghiên cứu. Trong xu hướng quốc tế hoá mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang dần từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới đã và đang ngày càng mở rộng và phát triển hết sức phong phú, khẳng định ngày càng đầy đủ hơn vị trí và vai trò của Việt Nam trong cộng đồng thế giới. Việc mở ra các quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế ngày càng rộng rãi đòi hỏi phải phát triển không ngừng các quan hệ thanh toán, tiền tệ và các dịch vụ NH quốc tế. Các NHTM đóng vai trò như là cầu nối cho các quan hệ kinh tế nói trên. Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động TTQT của các NH càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công cụ; là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Sacombank là một trong những NH cổ phần hàng đầu của Việt Nam, có quy mô lớn vốn lớn nhất trong hệ thống NHTMCP. Có thể nói đây là một NH có uy tín nhất trong lĩnh vực tài chính. Và đặc biệt trong cả lĩnh vực TTQT. Điều đó được chứng minh bằng các bằng khen và giải thưởng có uy tín trong nước và quốc tế trao tặng cho NH về lĩnh vực này, điển hình như: NH được nhận giải thưởng "Ngân hàng có hoạt động TTQT tốt nhất 2006", “Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2006” và "Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ TTQT" (Năm 2007), giải thưởng Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ TTQT năm 2007. Tuy nhiên Chi Nhánh Sacombank Huế đang hoạt động với quy mô nhỏ và gặp khó khăn. Chính vì vậy chúng ta cần qua tâm, nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân và từ đó có thể đưa ra biện pháp khắc phục và phát triển hoạt động hoạt động này. Xuất phát từ những vấn đề trên, trong quá trình thực tập em đã mạnh dặn chọn đề tài: “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG SACOMBANK HUẾ ” 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động TTQT và phương thức trong TTQT của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng TTQT chi nhánh Sacombank Huế. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh Sacombank Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu. Các phương thức TTQT áp dụng tại Scombank Huế và những Quy tắc thủ tục thực hiện các phương thức thanh toán đó. 4. Phạm vi nghiên cứu. Tập trung nghiên cứu, trình bày cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế liên quan đến phương thức TTQT, thực tiễn về hoạt động này tại NH Sài Gòn Thương Tín ( Sacombank) - Chi nhánh Huế trong những năm gần đây (Từ năm 2007 – 2009). 5. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh để đánh giá tình hình thực tế, kết hợp các bảng biểu để minh hoạ, chứng minh và rút ra kết luận. Luận văn sử dụng phương pháp sưu tầm tại bàn thông qua tài liệu tại SacomBank Huế, Internet, thư viện.

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng Sacombank Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thư ủy quyền nhận hàng: Khách hàng phải có Thư yêu cầu phát hành bảo lãnh (theo mẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn hàng không ghi người nhận hàng là NH kèm 01 bản sao hóa đơn. Bước 6: Thanh toán L/C NH sẽ trích từ tài khoản đã được chỉ định của khách hàng để thanh toán cho NH nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C. Bước 7: Hủy bỏ L/C Nếu khách hàng có yêu cầu hủy L/C cần lưu ý NH không chấp nhận hủy L/C trong trường hợp: Khách hàng đã nhận hàng thông qua bảo lãnh nhận hàng của NH. Có tranh chấp thương mại mặc dù hai bên mua bán thỏa thuận nhưng chưa được sự chấp thuận hủy L/C của các NH liên quan. b- Sự khác nhau Nghiệp vụ TTQT là nghiệp vụ còn khá non trẻ trong các hoạt động nghiệp vụ của Sacombank, chỉ với một số ít cán bộ công nhân viên tham gia vào nghiệp vụ TTQT thì rõ ràng NH chưa thể đáp ứng được sự mong muốn của khách hàng. Tuy trình độ chuyên môn khá cao, thực hiện các quy trình thanh toán khá chặt chẽ nhưng đôi khi vẫn gặp phải nhiều rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ Ví dụ: Đối với phương thức tín dụng chứng từ (L/C): Đây là phương thức được sử dụng phổ biến vì nội dung của nó được thực hiện theo “Quy tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ” - UCP 600 do phòng thương mại quốc tế (ICC) ban hành, (bản sửa mới nhất). Tuy nhiên, khi sử dụng phương thức này có thể gặp rủi ro cho các bên tham gia: - Rủi ro đối với nhà XK: Việc thanh toán của NH cho nhà XK chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hóa. NH chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ giả mạo cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng hàng hóa sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà NK vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho NH phát hành. - Rủi ro đối với nhà XK: Khi mà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán (Chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà XK sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng quay về. Nhà XK phải trả toàn bộ chi phí như: lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hóa... trong khi đó không biết nhà NK có đồng ý nhận hàng hóa hay từ chối nhận hàng vì bộ chứng từ bị sai sót. Bên cạnh đó thì NH cũng hứng chịu rủi ro từ việc phát hành L/C.: NH phát hành là NH đại diện cho người NK, nó cung cấp tín dụng cho người NK. NH này thường được hai bên NK và XK thỏa thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người NK có quyền lựa chọn. Rủi ro ở chỗ NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. - Rủi ro về mặt đạo đức kinh doanh: Là những rủi ro khi một bên tham cố tình thwucj hiện không đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác. - Rủi ro do cơ chế chính sách thay đổi hay còn gọi là rủi ro chính trị: Là những rủi ro có quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi một sự thay đổi về kinh tế, chính trị đều có khả năng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng của các bên. Sự suy thoái kinh tế và biện động chính trị đều ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và gioa lưu thương mại quốc tế. Nói tóm lại: so với lý thuyết thì thực tế trong nghiệp vụ TTQT về phương thức, điều kiện hay quy trình thanh toán chẳng khác là mấy, chỉ khác ở chỗ NH sẽ gwpj một vài rủi ro như đã nêu trên. 2.2.4.3 Hạn chế và nguyên nhân Qua thực tế cho thấy hoạt động TTQT ở NH Sacombank Huế đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần thúc đẩy mọi mặt hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh. Song bên cạnh đấy không còn ít hạn chế tồn tại khách quan và chủ quan cần đựơc từng bứơc khắc phục hoàn thiện nhằm phát triển hoạt động TTQT tại Chi nhánh. So với những năm trước hoạt động nghiệp vụ thanh toán L/C hàng XK đã có nhưng vẫn phát triển chậm và khối lượng thanh toán nghiệp vụ nhờ thu và chuyển tiền tuy có phát triển nhưng so với các NH thương mại khác là vẫn chưa cao. Nguyên nhân khách quan Yếu tố kinh tế - Chính trị: Thu nhập bình quân đầu người ở nước ta nói chung và của Tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng còn thấp, nền kinh tế nước ta vẫn còn nhập siêu, các DN có quan hệ với NH chủ yếu là các DN NK. Hành lang pháp lý cho hoạt động NH nói chung và hoạt động TTQT nói riêng còn thiếu, bất cập, mặc dù luật NH đã ban hành và có hiệu lực, nhưng chúng ta chưa có luật ngoại hối, luật hối phiếu, luật séc. Các văn bản hiện hành thì chồng chéo, qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nên khó áp dụng, hiệu lực pháp lý chưa cao. Cán cân vãng lai và cán cân thương mại quốc tế còn thâm hụt. Do cán cân vãng lai và cán cân thương mại quốc tế thâm hụt dẫn đến mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ, ảnh hưởng đến khả năng mua bán ngoại tệ của các NH thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho hoạt động TTQT. Yếu tố văn hóa xã hội Hai bên mua và bán ở hai nước khác nhau do đó không có điều kiện để hiểu biết tình hình của nhau. Hai nước khác nhau thì có luật lệ, tập quán mua bán khác nhau do đó phải biết để xử lý khi xảy ra tranh chấp. Trong buôn bán quốc tế thì mức độ rủi ro cao hơn trong thanh toán trong nước. Khoa học công nghệ: Có thể khẳng định một điều là công nghệ Sacombank rất hiện đại và có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu thực tiễn. Nhất là hệ thống thanh toán ngoại tệ và TTQT. Tuy nhiên cũng do Sacombank luôn muốn sử dụng, tiếp cận với những công nghệ tiên tiến, tốt nhất nên Sacombank luôn đổi mới công nghệ. Việc thay đổi này là rất tốt, tuy nhiên vẫn có mặt hạn chế, nhất là đối với Chi nhánh nhỏ như Huế. Hạn chế ở đây là việc sử dụng công nghệ đó. Phải mất thời gian đào tạo, hướng dẫn nhân viên, cán bộ sử dụng chương trình, công nghệ mới. Khách hàng: Về phía khách hàng có những khó khăn như việc bên cạnh những DN lâu năm có kinh nghiệm trong lĩnh vực TTQT thì cũng có không ít những đơn vị chưa có kinh nghiệm. Do đó dẫn đến nảy sinh nhưng sai sót gây tổn hại không những đến chính DN mà còn gây tổn hại đến uy tín của NH. Hầu hết các bộ chứng từ đều có sai sót, nhẹ thì Chi nhánh báo cho đơn vị sửa, nhưng còn một số lỗi không thể sửa được thì Chi nhánh chỉ còn cách báo cho NH nhận L/C biết và chờ chỉ thị của họ. Chính vì vậy việc thanh toán có thể bị chậm, bị phạt, thậm chí còn phải huỷ bỏ. Đối thủ cạnh tranh: NH ngoại thương do thực hiện nghiệp vụ này từ lâu nên các DN kinh doanh XNK đều thanh toán L/C XK qua NH ngoại thương. Đây có thể nói là đối thủ lớn của Sacombank Huế. Bên cạnh đó số lượng đối thủ và mức độ cạnh tranh giữa các NH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (Exim Bạnk, ACB, VP bank,...) ngày càng khốc liệt. Nguyên nhân chủ quan - Hoạt động tín dụng tài trợ xuất NK chưa được đẩy mạnh: Nguồn ngoại tệ của NH Sacombank Huế vẫn còn thấp, chưa đáp ứng đủ nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng cho việc thanh toán; Hình thức dịch vụ chưa đa dạng: Hiện nay NH sacombank Huế có các dịch vụ như chi trả kiều hối, thanh toán séc du lịch, rút tiền tự động... Luợng L/C thanh toán hàng XK của NH chưa cao, gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc tự cân đối nhu cầu mua bán ngoại tệ. Chi nhánh nằm ngay trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của Thừa Thiên Huế, nơi thu hút số lượng rất lớn khách du lịch, tuy nhiên dịch vụ thanh toán thẻ của Chi nhánh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. - Trình độ cán bộ của NH làm công tác TTQT tuy có đảm bảo yêu cầu song vẫn còn gặp khó khăn trong việc sử dụng công nghệ mới do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều dẫn đến tốc độ và độ chính xác trong việc xử lý các tình huống đôi khi còn mắc khiếm khuyết. Hoạt động TTQT là hoạt động cần nhân viên có hiểu biết nhiều về thứ tiếng, ngôn ngữ nước ngoài. Điều này đang là hạn chế đối với Sacombank Huế. - NH có thể chịu rủi ro trong trường hợp NH bảo lãnh cho người NK đi nhận hàng khi chứng từ chưa về đến, người NK có thể có thể dây dưa thậm chí không thanh toán cho NH trong khi NH chi nắm gữi của họ một số tiền ký quỹ không lớn. Hoặc trường hợp người NK và người XK cấu kết để lừa đảo thì mọi hậu quả NH sẽ phải gánh chịu Chương 3 - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SACOMBANK HUẾ 3.1 Định hướng phát triển của Sacombank Huế Sacombank chính thức hoạt động tại Thừa Thiên-Huế từ năm 2003, đến nay mạng lưới hoạt động của Sacombank tại Thừa Thiên-Huế gồm 01 chi nhánh và 07 phòng giao dịch. Sacombank Thừa Thiên Huế cơ bản đã hoàn thành vượt mức mọi chỉ tiêu kế hoạch đặt ra (Huy động vốn, cho vay, lợi nhuận). Bên cạnh đó, các dịch vụ như chuyển tiền nhanh trong nước, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, bảo lãnh trong nước, cho vay tiểu thương tại tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh (đặc biệt cho vay cầm cố bằng vàng và ngoại tệ thì chỉ có Sacombank là NH đầu tiên trên địa bàn Thừa Thiên Huế triển khai)... đang là thế mạnh và được khách hàng của Sacombank Thừa Thiên-Huế đánh giá cao. Trong định hướng phát triển của mình, NH sẽ tiếp tục phát huy thế mạnh cho vay cá thể, các DN vừa và nhỏ; đặc biệt chú trọng đối tượng cho vay là các DN thuộc ngành du lịch, thương mại, dịch vụ, xây dựng. Và hơn nữa là hoạt động TTQT. Có thể nói, với mục tiêu đem những tiện ích NH tốt nhất đến tận tay người dân, Sacombank Huế không những coi trọng nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ mà còn chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình đến mọi nơi nhưng địa bàn Thành Phố. Với phương châm “Khách hàng hài lòng Sacombank thành công”, nhân viên chuyên nghiệp, thân thiện, tận tâm, chính xác, nhanh chóng. Sacombank Huế đã, đang và sẽ tiếp tục thực hiện mục tiêu đã đạt ra. 3.2 Một số giải pháp phát triển hoạt động TTQT Sacombank Huế 3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ thanh toán của NH Trong giai đoạn hiện nay, để việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán cuả NH là một trong những nhiệm vụ cấp bách. Một NH hiện đại không thể thiếu công nghệ thanh toán hiện đại, nhờ có công nghệ thanh toán hiện đại thì NH mới nâng cao được chất lượng phục vụ , mở thêm các dịch vụ, đa dạng hoá các loại hình nghiệp vụ, có như vậy mới có thể hội nhập với các cộng đồng NH quốc tế. Công nghệ thanh toán là một yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh của mỗi NH, nó được thể hiện: - Tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và chuyển tiền, tập trung hiệu quả vốn kinh doanh. - Thực hiện kế toán giao dịch thức thời, kiểm soát từ xa các nghiệp vụ thị trường liên NH, quản lý thông tin, phòng ngừa rủi ro... - Đảm bảo an toàn và hiệu quả. Với sự phát triển khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến, trong lĩnh vực TTQT đòi hỏi NH thực hiện cần phải nhanh chóng chính xác. Vì vậy, yếu tố ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động TTQT là không thể thiếu được, nó mang tính cập nhật ở bất cứ thời gian nào. Đây là yếu tố mà mỗi một NH phải tính đến và coi đó như là một vũ khí đặc biệt trong cạnh tranh thu hút khách hàng. NH Sacombank Huế đã có nhiều cố gắng trong việc trang bị máy tính nối mạng cục bộ với các Chi nhánh trong hệ thống NH Sacombank đồng thời với việc phát hành triển khai phần mềm về kế toán giao dịch, thanh toán liên NH và TTQT. Tuy nhiên, cho đến nay công nghệ thanh toán vẫn chưa hiện đại, phần mềm chương trình chưa đồng bộ và hoàn thiện, mức độ tự động hóa chưa cao, trang bị máy tính vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. NH TMCP Sacombak cần có các chính sách từng bước hiện đại hoá NH: + Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phải được hiện đại hoá dần cùng với hệ thống vi tính đồng bộ và hoàn chỉnh, để phục vụ cho nhu cầu truyền và nhận thông tin liên lạc với các bên tham gia thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác. Có bộ phận kỹ thuật máy tính thực sự có năng lực, khắc phục tình trạng máy đang hoạt động gặp sự cố. Đòi hỏi mô hình thanh toán và quản lý NH trong hệ thống phải được đổi mới phù hợp với nhu cầu tự động hoá. + Xu hướng tới, Chi nhánh cần kết hợp với NHTMCP sacombank đổi mới hơn nữa trong lĩnh vực công nghệ, trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho nhu cầu truyền tin, trao đổi thông tin liên lạc với các bên tham gia thanh toán được nhanh chóng tiết kiệm thời gian, sao cho các trang thiết bị đó có thể cùng hoà nhập và theo kịp cộng đồng ngân hàng thế giới, đảm bảo TTQT được thực hiện nhanh chóng hơn. Trong điều kiện Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn về vấn đề tài chính, để trang bị cho Chi nhánh các trang thiết bị phục vụ hoạt động TTQT cần phải có vốn đầu tư lớn. Chi nhánh có thể sử dụng một phần lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng năm, kết hợp với sự giúp đỡ về tài chính cũng như kỹ thuật của NH TMCP Sacombank để thực hiện quá trình nâng cấp các trang thiết bị máy móc hiện đại tại Chi nhánh. Từng bước đưa công nghệ thanh toán không dùng chứng từ vào NH, ứng dụng máy tính thu nạp dữ kiện thanh toán và bằng từ tính, đĩa mềm ... thay cho chứng từ DN. Ngày nay, lĩnh vực tin học đã đạt được những thành tựu to lớn, giá máy tính và thiết bị tin học đã giảm đáng kể, hơn nữa mạng bưu chính viễn thông của Việt Nam có bước phát triển vượt bậc. Chỉ có thực hiện nhanh việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán của mình NH TMCP Sacombank mới có thể sớm giành được ưu thế, nâng cao chất lượng phục vụ, phát triển đa dạng các dịch vụ và chiếm lĩnh thị trường. 3.2.2 Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân viên TTQT Nhân tố con người đóng vai trò quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động nào. Vì vậy, công tác cán bộ cần được chú trọng, đặc biệt đối với cán bộ làm nghiệp vụ TTQT vì nó là nghiệp vụ mới mẻ. Chất lượng TTQT phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, khả năng xử lý công việc của cán bộ thanh toán. Ngoài những nghiệp vụ chuyên doanh chính của NH, cán bộ thanh toán cần hiểu biết về lĩnh vực ngoại thương, trình độ về máy tính, ngoại ngữ cần phải toàn diện. Bởi vì trong nghiệp vụ TTQT luôn phải xem xét và xử lý các vấn đề có liên quan. - Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia hoạt động ngoại thương cũng như hoạt động TTQT đều bị chi phối không chỉ bởi như : luật lệ, tập quán của từng quốc gia riêng biệt mà còn chịu sự qui định bởi các văn bản pháp quy quốc tế. - Trong hoạt động TTQT liên quan đến các vấn đề về xử lý các sai sót chứng từ và tranh chấp có thể xảy ra. Để có thể phát triển hoạt độngTTQT, NH cần có đội ngũ cán bộ năng nổ nhiệt tình, giỏi cả về chuyên môn và ngoại ngữ, vi tính, am hiểu lĩnh vực ngoại thương, các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thương và TTQT. Có thể tư vấn giúp khách hàng ký kết các hợp đồng xuất NK, áp dụng phương thức và những điều kiện thanh toán có lợi nhằm tránh những rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, đồng thời có thể xử lý được những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và thanh toán, đảm bảo quyền lợi khách hàng nhưng vẫn giữ uy tín của NH trên thương trường quốc tế. Đội ngũ TTQT của NH hiện nay còn mỏng, cán bộ đều trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực ngoại thương và TTQT. Để có đội ngũ cán bộ thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển TTQT quốc tế, NH cần: - Bổ sung thêm các cán bộ có trình độ chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ và vi tính, am hiểu ngoại thương và TTQT. - Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về TTQT, các đợt thi nghiệp vụ ngân hàng (Nghiệp vụ TTQT), các cuộc hội thảo về TTQT nhằm giúp các Chi nhánh trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ TTQT, học tập kinh nghiệm xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt động TTQT để vừa đảm bảo quyền lợi của khách hàng, đồng thời giữ uy tín cho NH. - Trích một phần từ lợi nhuận NH để tài trợ cho các học viên là cán bộ của Chi nhánh đang theo học nâng cao nghiệp tại các trường đại học hoặc lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ ... như vậy sẽ khuyến khích cán bộ có động lực trau dồi kiến thức toàn diện hơn trong lĩnh vực TTQT. - Bên cạnh việc bồi dưỡng trình độ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ ..cho cán bộ TTQT thì cần chú ý bồi dưỡng đạo đức phẩm chất, cán bộ TTQT phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng nổ có thái độ và phong cách giao tiếp văn minh lịch sự. 3.2.3 Tăng cường huy động vốn ngoại tệ Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất NK, đặc biệt là tín dụng tài trợ NK để trên cơ sở đó mà phát triển hoạt động TTQT, Chi nhánh cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn ngoại tệ. Bởi hiện nay các đơn vị NK có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn, do chênh lệch lãi suất giữa ngoại tệ và đồng Việt Nam còn có khoảng cách lớn. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tiền tệ Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, các NH nói chung là rất khan hiếm ngoại tệ. Để có đủ ngoại tệ đáp ứng nhu cầu TTQT NH có thể vay của NH thương mại khác và cần đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn ngoại tệ để không những huy động được của các đơn vị kinh tế và dân cư trong nước mà của cả các công ty nước ngoài, xí nghiệp liên doanh, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Ngoài ra, NH còn tìm nguồn vốn ngoại tệ từ nước ngoài bằng cách thông qua các hợp đồng vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng và NH nước ngoài để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế. Đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán L/C hàng xuất để tăng thêm nguồn thu ngoại tệ đáp ứng hoạt động TTQT. 3.2.4 Giải pháp thu hút khách hàng Đối với mọi hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh thì khách hàng là một yếu tố cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong cơ chế thị trường “khách hàng là thượng đế“. Khách hàng quyết định khối lượng và qui mô hoạt động của NH đó. Đối với NH Sacombank Huế là một NH tham gia hoạt động TTQT mà số lượng khách hàng có quan hệ TTQT qua NH còn ít, qui mô hoạt động còn nhỏ bé, uy tín của NH chưa cao. Vì vậy để phát triển hoạt động TTQT Chi nhánh cần: - Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý Để thực hiện chính sách khách hàng hợp lý, NH phải lập ban chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ của khách hàng khi lựa chọn NH. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng sự lựa chọn NH để giao dịch của khách hàng thường được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của NH như địa điểm NH có thuận lợi không, chất lượng phục vụ ở quầy ra sao, thái độ của nhân viên giao dịch, sự thuận lợi và dễ dàng khi vay mượn, hình ảnh và sức mạnh và sự an toàn của NH. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của NH trong hiện tại và tương lai để thấy được những điểm mạnh cần phát huy và thiếu sót cần khắc phục. Từ đó đưa ra chính sách hợp lý. Chính sách khách hàng hợp lý là phải không phân biệt khách hàng về thành phần kinh tế nhưng do áp dụng một số ưu đãi hợp lý trong quan hệ giữa NH và khách hàng, phải đáp ứng cao nhất nhu câù của khách hàng. Mục tiêu của việc xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý là xây dựng và củng cố uy tín của NH đối với khách hàng, NH mở rộng phạm vi kinh doanh một cách chắc chắn, tạo cho khách hàng có sự yên tâm tin cậy khi giao dịch và TTQT qua NH. NH phải là chỗ dựa lâu dài, nơi hậu thuẫn vững chắc cho khách hàng trong việc tư vấn và quản lý tài chính, đầu tư kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận. Chính sách khách hàng gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng đối với hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh của NH. Yêu cầu củng cố thị trường, mở rộng có chọn lọc thêm khách hàng mới và thị trường mới, có bước đi vững chắc. Đối tượng khách hàng được ưu đãi: - Khách hàng có quan hệ truyền thống tốt, các bạn hàng lâu dài từ trước tới nay. - Các DN lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật, có vay trả sòng phẳng. - Các DN quốc doanh vừa và nhỏ, có khả năng là bạn hàng lâu dài. Chính sách khách hàng phải được cụ thể hoá bằng tiêu chuẩn xếp loại khách hàng và các hình thức ưu đãi. Việc rà soát xếp loại khách hàng phải được tiến hành thường xuyên. Hình thức ưu đãi: - Ưu đãi về vốn và lãi suất khi vay vốn: Với những khách hàng đặc biệt cho họ hưởng lãi xuất cho vay thấp hơn đối với các khách hàng khác. - Ưu đãi trong việc thế chấp tài sản khi vay vốn. - Ưu đãi về tỷ lệ ký quĩ trong việc mở L/C. Cần có chính sách ký quỹ L/C NK hàng loạt, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của DN tạo điều kiện cho DN sử dụng vốn tốt hơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán của NH. Chính sách ký quý mở L/C thích hợp giúp DN giảm bớt khó khăn về tài chính khích lệ động viên họ mở L/C NK tại NH. - Ưu đãi về phí dịch vụ, trong đó có phí TTQT: Hiện tại Chi nhánh thực hiện tính theo qui định của Sở giao dịch Sacombank TP. Hồ Chí Minh. Nhưng để thu hút được khách hàng, Chi nhánh cần đề nghị NH Sacombank Hồ Chí Minh và bản thân Chi nhánh đưa ra được biểu tính chi phí ưu đãi so với các NH khác. Chỉ cần giảm chút ít % chi phí, các khách hàng xuất NK sẽ giảm được chi phí với những hợp đồng có giá trị lớn. - Ưu đãi về giá mua, bán ngoại tệ phục vụ TTQT. - Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại. Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, NH cần nghiên cứu nhằm đa dạng hoá sản phẩm, các dịch vụ NH, trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ giữa NH và khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín, qui mô hoạt động của NH. - Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo hành như bảo lãnh đấu thầu quốc tế, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khả năng cung cấp hàng, bảo lãnh nhận hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh mở L/C trả chậm. Tuy nhiên, đi đôi với nghiệp vụ bảo lãnh, đặc biệt đối với L/C trả chậm cần nâng cao chất lượng thẩm định, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm đối với những mặt hàng trong danh mục cho phép của nhà nước, không mở L/C trả chậm đối với hàng tiêu dùng, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. - Phát triển các dịch vụ thanh toán séc du lịch, Visa card và hệ thống rút tiền tự động, tham gia tổ chức Master Card quốc tế, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng. - Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng như các hình thức kinh doanh ngoại tệ (mua bán trao đổi ngay, mua bán có kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi) để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. - Mua bán trao ngay nhằm cân bằng ngoại tệ cho các hoạt động đối ngoại của khách hàng và trực tiếp kinh doanh với khách hàng. - Mua bán kỳ có hạn: Có thể ký hợp đồng mua ngoại tệ có kỳ hạn của khách hàng và từ khi khách hàng nhận được thông báo L/C hoặc ký hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn cho khách hàng để thanh toán ra nước ngoài trong thời gian tới. - Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếo văn minh lịch sự. Trong Marketing NH chính sách giao tiếp hằng ngày càng có vị trí quan trọng, nếu chỉ coi trọng chính sách quảng cáo như quảng cáo cho chế độ an toàn các khoản tiền gửi tại NH, các dịch vụ mà NH cung cấp là sai lầm. Trên thực tế, sự quyết định lựa chọn của khách hàng trong giao tiếp nhiều khi không phải do quảng cáo đưa lại, mà chính là do phong cách giao tiếp của NH. Thái độ, phong cách giao tiếp chính là nghệ thuật lôi kéo khách hàng giữ khách hàng có hiệu quả. Trong mắt khách hàng nhân viên là hình ảnh của NH nên khi thực hiện nghiệp vụ họ cũng không biết chính mình đang làm Marketing. Việc đổi mới phong cách làm việc, thái độ giao tiếp của cán bộ TTQT NH là một trong những biện pháp quan trọng để lôi kéo và giữ được khách hàng. Nhân viên thanh toán của NH cần phải luôn luôn niềm nở, nhiệt tình, giải quyết công việc chính xác, không gây khó khăn và không sai hẹn với khách hàng, luôn sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng làm thủ tục một cách nhanh chóng chính xác. Sẵn sàng tư vấn cho khách hàng ký kết hợp đồng xuất NK với những điều khoản và áp dụng phương thức thanh toán an toàn và có lợi nhất. Chi nhánh cần tổ chức một đội ngũ phục vụ giúp khách hàng làm các thủ tục cần thiết, tránh tình trạng khách hàng giải quyết một việc phải đi lại quá nhiều. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng cáo. Ngày nay trong cơ chế thị trường diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH, muốn tồn tại và phát triển thì NH không thể ngồi đợi khách hàng tìm đếm mình mà phải chủ động tìm đến khách hàng. Hiện nay, hoạt động tiếp thị của NH Sacombank Huế chưa được chú trọng, Chi nhánh chưa có bộ phận tiếp thị, vì vậy để tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của NH nói chung và hoạt động TTQT nói riêng thì NH cần đẩy mạnh tiếp thị, thành lập tiếp thị, để tìm hiểu thường xuyên nhu cầu của khách hàng và tiếp xúc với các khách hàng, tăng cường hoạt động quảng cáo nhằm thu hút các DN có tình hình tài chính tốt, có hoạt động kinh doanh xuất NK hoặc có nhu cầu mua bán ngoại tệ về giao dịch và TTQT qua NH Sacombank Huế. NH nên thường xuyên phát hành các báo cáo thường niên của NH gửi tới khách hàng, định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng để nắm được nhu cầu và nguyện vọng của khách hàng. 3.2.5 Tư vấn cho khách hàng trong nghiệp vụ TTQT Trong thực tế, không phải tất cả khách hàng tham gia vào hoạt động ngoại thương đều có sự am hiểu thông suốt về luật lệ, nguyên tắc,… trong lĩnh vực này và tiềm lực tài chính của họ luôn luôn đáp ứng đủ ngay nhu cầu chi trả, ngoài ra còn tính đến thiện chí thực hiện thanh toán của họ nữa. Còn có nhiều khách hàng kiến thức của họ còn hạn chế, ảnh hưởng tới quyền lợi của bản thân họ trong khi ký kết hợp đồng mua bán cũng như trong việc thiết lập các chứng từ thanh toán. Chính vì vậy, ngoài việc thiết lập hồ sơ thanh toán của khách hàng yêu cầu, Chi nhánh cần có sự tư vấn cho các khách hàng trên các khía cạnh. Lợi ích của NH gắn liền với hiệu quả sản xuất của DN. DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì mới đảm bảo khả năng thanh toán cho nước ngoài khi đến kỳ hạn, đảm bảo uy tín cho khách hàng. Hơn nữa, NH có mối quan hệ đại lý với các NH nước ngoài nên thông qua đó tìm hiểu về đối tác tham gia ký kết hợp đồng với khách hàng của mình để tư vấn cho khách hàng trong khi mua bán và thanh toán sao cho có lợi nhất và tránh được các tình huống rủi ro. Với kinh nghiệm nghề nghiệp của mình NH nên tư vấn miễn phí cho khách hàng nhằm đảm bảo quyền lợi cho họ: Cần thiết tư vấn cho khách hàng ngay từ khi lập và ký kết hợp đồng xuất NK: Nên sử dụng phương thức thanh toán nào sao cho thuận tiện và chi phí thấp nhất, ngoài ra còn tính đến lợi ích tối đa mà phương thức thanh toán có thể mang lại. Đối với khách hàng XK: Hướng dẫn cho khách hàng lập các chứng từ phù hợp với thông lệ quốc tế và trong nước, đảm bảo sự thống nhất giữa các chứng từ mà bên đối tác có thể từ chối và thanh toán. Mọi chứng từ được lập ra phải cụ thể, rõ ràng, tránh sự hiểu nhầm và mâu thuẫn xảy ra. Đối với khách hàng NK: ngoài sự tư vấn cho khách hàng mình về các phương thức thanh toán, cán bộ TTQT cần yêu cầu khách hàng của mình chuẩn bị sẵn nghiệp vụ thanh toán để quá trình thanh toán được trôi chảy. Ngoài ra cán bộ TTQT cần chú ý khách hàng của mình về thiện chí tham gia khi buôn bán ngoại thương. Vì xét về lâu dài, mối quan hệ tín nhiệm của các bên đối tác sẽ làm nền tảng thành công cho hiệu quả và chất lượng trong lĩnh vực ngoại thương nói chung cũng như TTQT nói riêng. Bản thân công tác tư vấn được tiến hành tốt đã có tác dụng là một dịch vụ thu hút khách hàng đến với NH, vừa có tác dụng hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán L/C của NH. 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất NK Để các DN thực hiện thành công hoạt động kinh doanh xuất NK của mình, thì ngoài yếu tố chất lượng hàng hoá, uy tín của DN cũng như mối quan hệ giữa DN với khách hàng nước ngoài thì một vấn đề quan trọng là vấn đề tài chính phục vụ hoạt động kinh doanh xuất NK. Việc tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính cho các DN kinh doanh xuất NK là công cụ giúp các DN tăng cường khả năng cạnh tranh. Hoạt động ngoại thương càng phát triển thì các hình thức thanh toán cũng đa dạng tất yếu dẫn đến sự đa dạng của các hình thức tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất NK. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất NK là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động TTQT của NH. - Hoạt động tài trợ XK. Bao gồm các hình thức: - Cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất NK: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký với khách hàng nước ngoài hoặc căn cứ vào L/C đã được thông báo, NH cấp tín dụng để giúp các đơn vị thu mua hoặc sản xuất hàng XK. Đối với những đơn vị cam kết thông báo L/C XK và gửi bộ chứng từ thanh toán qua NH Sacombank Huế thì sẽ được áp dụng lãi suất vay ưu đãi. - Chiết khấu bộ chứng từ: Căn cứ vào bộ chứng từ đòi tiền hoàn hảo, NH mua lại toàn bộ chứng từ để giải phóng vốn cho vay cho DN, giúp cho họ có điều kiện tăng vòng quay vốn. - Chiết khấu hối phiếu: Căn cứ vào hối phiếu đã được NH nước ngoài chấp nhận nhưng chưa đến hạn thanh toán, NH Sacombank Huế cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách chiết khấu lại hối phiếu đó. - Hoạt động tài trợ XK: - Cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C hàng nhập qua NH Sacombank Huế. Mọi tín dụng thư đều do NH mở theo đề nghị của nhà NK, tuy nhiên không phải lúc nào nhà NK cũng có đủ số dư tiền tài khoản để đảm bảo cho thư tín dụng. Trên thực tế, khoảng cách giữa thời gian mở thư tín dụng và thời gian thanh toán là một khoảng thời gian quá dài, nếu chúng ta khống chế số dư tài khoản của nhà NK thì điều này sẽ ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh của họ cũng như ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng khi mở L/C , thì L/C đó lại thể hiện một sự đảm bảo thanh toán trừu tượng, có thể nói đó là một sự đảm bảo thanh toán của NH. Do đó, NH mở L/C phải gánh chịu một rủi ro khi một nhà NK không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán khi L/C hết hạn trả tiền. Để tránh những hoạt động cản trở tới kinh doanh của nhà NK và đảm bảo uy tín của NH, tránh được rủi ro mà NH phải gánh chịu thì NH mở ra loại hình cấp tín dụng cho nhà NK theo hạn mức tín dụng. Do đó, trước khi mở L/C theo đề nghị của nhà NK, NH phải kiểm tra mục đích, đối tượng NK, tính toán hiệu quả kinh tế của hợp đồng, xem xét khả năng hoạt động và cạnh tranh của nhà NK hiện tại và trong tương lai... Đó là cơ sở để đảm bảo vốn vay của NH. - Ngoài ra NH còn có thể cấp tín dụng cho nhà NK qua các hình thức cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nước ngoài hay cho vay trong thời gian mà nhà NK bán hàng hoá NK về cho đến khi thu được tiền bán hàng. 3.2.7 Đảm bảo an toàn trong hoạt động TTQT Hoạt động TTQT là một hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Tuy nhiên, những rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dẫn đến rủi ro của NH vì NH là nhà tài trợ cho họ. Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh đối ngoại là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động TTQT. Rủi ro trong hoạt động TTQT của NH thường bao gồm: - Rủi ro không đảm bảo khả năng thanh toán ngoại tệ của NH: Có nghĩa là NH không cân đối được nguồn vốn và sử dụng ngoại tệ dẫn đến không đủ số dư ngoại tệ trên tài khoản để thực hiện các chi trả cho nước ngoài đúng hạn, làm ảnh hưởng uy tín của NH trên trường quốc tế. - Rủi ro trong thanh toán: Bao gồm những rủi ro như đã giao hàng nhưng không đòi được tiền thanh toán, hoặc đã thanh toán nhưng chưa nhận được hàng hoặc hàng nhận được không đủ tư cách phẩm chất ... Loại rủi ro này là do rất nhiều nhân tố như rủi ro về hoạt động chính trị (chiến tranh, cấm vận hay cấm NK), rủi ro về mặt kinh tế như phía nước ngoài khó khăn về tài chính không đảm bảo khả năng thanh toán hoặc tuyên bố phá sản, rủi ro đạo đức như đối tác nước ngoài không có thiện chí hay có hành vi lừa đảo. - Rủi ro về tỷ giá: là những thiệt hại gây ra do sự biến động của tỷ giá gây nên. Để phòng chống các rủi ro này, nhằm đảm bảo cho hoạt động TTQT đồng thời củng cố và tăng cường uy tín của NH trên trường quốc tế và đối với khách hàng của mình, NH cần áp dụng các biện pháp sau: - Thường xuyên theo dõi tình hình kinh tế, chính trị của các quốc gia có quan hệ thương mại. Nghiên cứu và nắm vững những tập quán của nước đó nhằm tránh những rủi ro trong thanh toán. - Thông qua hệ thống đại lý của NH Sacombank mà điều tra, khai thác thông tin về tình hình tài chính, khả năng giao hàng, lịch sử và tư cách đạo đức của đối tác nước ngoài trong hợp đồng kinh tế đối ngoại. - Tư vấn cho khách hàng khi ký kết lựa chọn phương thức và các điều kiện thanh toán có lợi nhất. - Trong quá trình thực hiện hợp đồng yêu cầu khách hàng phải thường xuyên theo dõi việc giao hàng, thông tin về con tàu... nhằm tránh tình trạng lừa đảo của đối tác nước ngoài. - Để tránh rủi ro tỷ giá cần dự trữ ngoại tệ đa dạng, phải thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá của các loại ngoại tệ, sự biến động của các thị trường tài chính tiền tệ để có dự báo chính xác về sự biến động tỷ giá trên cơ sở đó mà thay đổi kết cấu dự trữ có lợi nhất. Đẩy mạnh nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn như: Mua một khối lượng ngoại tệ theo giao dịch giao ngay đồng thời bán số ngoại tệ đó theo kỳ hạn, bán một số lượng ngoại tệ theo giao dịch giao ngay đồng thời mua lại số ngoại tệ này theo kỳ hạn hay mua một lượng ngoại tệ có kỳ hạn đồng thời bán nó có kỳ hạn. 3.2.8 Giải pháp khác Để hoạt động TTQT phát triển và hoàn thiện thì bên cạnh các giải pháp trên thì cần có sự tổ chức tốt các mối quan hệ giữa các phòng ban để giải quyết công việc nhanh, thuận tiện hơn trong quá trình thanh toán, như việc phối hợp giữa phòng TTQT và phòng tín dụng nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ XK, phát triển hoạt động TTQT. Hơn nữa, muốn tạo được uy tín tốt thì không chỉ hoạt động TTQT được phát triển mà tất cả mọi mặt hoạt động của NH đều phải phát triển. Cần tổ chức các cuộc tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ hợp tác với nhau trong lĩnh vực TTQT với các NH hương mại và NH liên doanh, NH nước ngoài tại Việt Nam. Không ngừng phấn đấu, vươn lên khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, xứng đáng là một trong những NH Chi nhánh dẫn đầu hệ thống NH Sacombank Việt Nam. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau một thời gian thực tập tại NHTMCP Sacombank – CN – Huế. Được các anh, chị giải đáp một số thắc mắc và hướng dẫn tận tình về nghiệp vụ TTQT cùng với những kết quả đạt được trên doanh số cho khách hàng thu được, tôi nhận thấy rằng nghiệp vụ TTQT tại Sacombank được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập hiện nay, bên cạnh những thuận lợi về mặt công nghệ hiện đại cũng như trình độ chuyên môn cao thì đi đôi với nó là những khó khăn thường trực. Không những vậy mà hiện nay trên địa bàn sự xuất hiện của các NHTM ngày càng nhiều, việc cạnh tranh lãi suất trở nên gay gắt hơn đồng thời do nền kinh tế nói chung đang gặp khó khăn nên một số các DN trên địa bàn làm ăn không mấy hiệu quả làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng cá nhân. Trong kinh doanh ngày nay, TTQT đang ngày trở nên phổ biến. Những phương thức truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế bằng những phương thức hiện đại, nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bạn thử hình dung, nếu có quan hệ đối tác làm ăn với các thương nhân nước ngoài mà bạn không có phương thức TTQT thì sẽ như thế nào? Hẳn là không thể kinh doanh được rồi. Những phương thức thanh toán ngày càng nhiều, các thương nhân sử dụng chúng một cách thông dụng hơn trong hoạt động ngoại thương của mình, nhưng do tính chất đặc biệt của nó rất dễ gặp rủi ro. Do vậy, để nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh của CN đặc biệt là hoạt động TTQT, CN cần phỉa khắc phục những mặt hạn chế còn tồn tại và nâng cao các giải pháp phòng ngừa rủi ro. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích về tình hình thanh toán trong nghiệp vụ TTQT tại Sacombank – CN Huế đã phần nào giúp tôi hiểu rõ hơn về tình hình TTQT và góp một vài giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại NH. Mặc dù còn bị áp lực rủi ro luôn rình nhưng CN đang từng bước phát triển và nâng cao nghiepj vụ TTQT cho nhân viên, phát triển hơn nữa trong việc hiện đại hóa công nghệ NH cũng như phát triển thêm các sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng cũng như góp phần làm tawngn trưởng ổn định nền kinh tế. 2. Kiến nghị 2.1 Đối với NH Sacombank NH Sacombank Huế là một Chi nhánh thuộc NH TMCP Sacombank vì vậy trong quan hệ TTQT, NH Sacombank Huế phải thực hiện thông qua NH TMCP Sacombank. Chi nhánh chưa có khả năng phát huy tiềm lực của mình trong quan hệ đối ngoại cũng như quan hệ trực tiếp với các NH đại lý. Chính vì vậy để tạo điều kiện cho hoạt động TTQT tại NH Sacombank Huế phát triển; trước mắt NH TMCP Sacombank cần: - Mở rộng và củng cố quan hệ đại lý với NH nước ngoài. Trong quan hệ TTQT, NH Sacombank Huế phải thực hiện thông qua NH TMCP Sacombank. Để phục vụ tốt quá trình TTQT sao cho nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và ít chi phí, NH Sacombank cần khắc phục tình trạng chuyển tiền thanh toán vòng vèo qua nhiều trung gian, vừa chậm trễ vừa tốn phí, cần mở rộng quan hệ đại lý với nhiều NH trên thế giới. Muốn phát triển hoạt động đối ngoại và TTQT trực tiếp với nước ngoài thì bắt buộc NH Sacombank phải có hệ thống NH đại lý ở nước ngoài. Hiện nay NH Sacombank đã có quan hệ với nhiều NH đại lý trên nhiều nước và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên để phát triển NH đại lý NH Sacombank phải tiếp tục phát triển NH đại lý đặc biệt ở những nước mà Việt Nam có quan hệ thương mại lớn như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, các nước ASEAN, các nước Châu Âu... Tiến tới việc thiết lập các văn phòng đại diện và các chi nhánh NH Sacombank tại những nước có quan hệ thương mại lớn. như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, các nước ASEAN, các nước Châu Âu... Đồng thời với việc phát triển và củng cố quan hệ với các NH đại lý, cần phải thường xuyên theo dõi hoạt động của các NH đại lý nhằm tránh những rủi ro do sự phá sản của NH. - Tạo điều kiện cho Chi nhánh có đủ thẩm quyền thực hiện TTQT cho khách hàng của Chi nhánh Vì NH Sacombank vẫn là trung gian thanh toán giữa Chi nhánh với bên nước ngoài mà về tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán có nhiều chỗ chưa hợp lý, việc tiến hành nhiều bước chồng chéo các thông tin chứng từ có liên quan khi chuyển từ Chi nhánh tới bên nước ngoài sẽ làm mất thời gian, lãng phí, giảm hiệu quả và chất lượng thanh toán. Nên chăng NH Sacombank cho phép Chi nhánh được giao dịch và thanh toán trực tiếp với bên nước ngoài mà không thông qua NH Sacombank. Hiện tại khả năng Chi nhánh thực hiện được như vậy là rất khó khăn. Nhưng xét về lâu dài, để chủ động nghiệp vụ và có chất lượng hơn trong TTQT Chi nhánh cần từng bước phát triển để thực hiện thanh toán trực tiếp vơí bên nước ngoài. Vậy để tạo điều kiên cho Chi nhánh đề nghị Sacombank cần: * Hoàn thiện quy trình tổ chức TTQT đối với Chi nhánh. - Thay đổi thủ tục truyền thông tin và xử lý chứng từ trong TTQT giữa hội sở NH Sacombank với Chi nhánh: Mô hình truyền tin giao dịch với bên nước ngoài và từ nước ngoài chuyển đến Chi nhánh đều phải thông qua NH Sacombank. Ngay quá trình truyền tin từ Chi nhánh lên NH Sacombank và ngược lại phải thông qua thông tin điện toán của Chi nhánh và hội sở, như vậy là chưa hợp lý. Thay vì phải qua thông tin điện toán như trên thì có thể thực hiện truyền tin trực tiếp từ phòng TTQT của NH Sacombank để giảm bớt thủ tục và giảm được chi phí. - Thủ tục và thời gian xử lý chứng từ mà NH Sacombank quy định đối với Chi nhánh. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả thanh toán, đảm bảo nhanh chóng chính xác, NH sacombank cần quy định rõ trách nhiệm đối với Chi nhánh trong việc kiểm tra xử lý chứng từ, tránh chồng chéo do Chi nhánh thực hiện thông tin chuyển lên hội sở để rồi hội sở kiểm tra lại một lần nữa và lập lại rồi mới chuyển đi. Điều này sẽ làm giảm thời gian và thủ tục xử lý chuyển tải chứng từ, và lúc đó mọi trách nhiệm về sai sót lúc này do Chi nhánh chịu trách nhiệm. Việc quy định về thủ tục và thời gian xử lý bộ chứng từ mà NH Sacombank đưa ra phải đảm bảo được các yêu cầu trongTTQT đó là nhanh chóng, đảm bảo chính xác và kịp thời. Ngoài ra NH Sacombank cần nới lỏng các chính sách sau: + NH Sacombank nên cho phép Chi nhánh thực hiện thanh toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng với những khoản thanh toán có. Đối với Nhà Nước giá trị lớn thay vì qui định ở một hạn mức nhất định như hiện nay. + Tạo điều kiện, trao quyền tự chủ cho Chi nhánh trong việc mua bán ngoại tệ. - Hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua hệ thống NH . Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống NH Sacombank có vai trò quan trọng, một NH không thể thiếu được công nghệ thanh toán hiện đại, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế đất nước đang trên con đường cùng hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Thời gian qua NH Sacombank đã có nhiều cố gắng nhằm hiện đại hoá công nghệ thanh toán của mình như trang bị máy vi tính, phát triển phần mềm ứng dụng, hiện đại hoá thanh toán trong nội bộ từng NH thương mại, nối mạng thanh toán với hệ thống viễn thông quốc tế. Có thể nói công nghệ, thông tin Sacombank rất tốt. Tuy nhiên, công nghệ thanh toán của NH Sacombank đôi khi vẫn còn manh mún, chưa đồng bộ, mức độ tự động hoá chưa cao, chưa được cập nhật tức thời vẫn còn gặp rắc rối, sự cố trong quá trình hoạt động. Vì vậy, Sacombank cần tiếp tục phát triển khoa học, công nghệ hoàn thiện hơn nữa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thế giới với khối lượng thanh toán gia tăng nhanh chóng của kinh tế thương mại, công nghệ .... và dân cư, đáp ứng được nhu cầu giao lưu với thị trường tài chính quốc tế. Nhưng hiện đại hoá hệ thống thanh toán của NH phụ thuộc vào sự phát triển của ngành bưu chính viễn thông, đồng thời cần phải có sự đầu tư rất lớn. Vì vậy, chỉ riêng ngành NH không thể thực hiện được mà vẫn có sự đầu tư và hỗ trợ của nhà nước. Hiện đại hoá công nghệ thông tin để thanh toán của hệ thống NH phải trên cơ sở tận dụng triệt để những cái mà ta đã có, đồng thời việc thiết kế hệ thống thanh toán và phần mềm ứng dụng phải tạo ra khả năng linh hoạt để có thể dễ cải tạo, kế thừa và phát triển không gây ra lãng phí. Hệ thống thanh toán cũng phải tạo ra khả năng dễ dàng cho việc mở rộng và hoà mạng quốc gia. Để có hệ thống thanh toán hiện đại như hiện nay, ở các nước đi trước phải tự nghiên cứu và phát triển mất hàng chục năm, đối với nước ta là nước đi sau thì việc học hỏi kinh nghiệm và tận dụng sự giúp đỡ của NH đi trước là việc làm hết sức cần thiết nhằm nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống NH Việt Nam. - Soạn thảo chi tiết các qui định trong thanh toán quốc tế. Hoạt động TTQT chịu sự chi phối trực tiếp luật lệ, văn bản pháp lý của quốc tế cũng như trong nước. Trên phương diện là đơn vị quản lý đối với các Chi nhánh, NH Sacombank cần soạn thảo chi tiết các qui định trong TTQT sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như luật Việt Nam để từ đó làm căn cứ cho các Chi nhánh thực hiện, từ đó sẽ đảm bảo các yêu cầu về lợi ích của các bên tham gia TTQT. Xét về lâu dài, NH Sacombank nên tạo điều kiện cho các Chi nhánh có đủ thẩm quyền thực hiện TTQT cho các khách hàng của Chi nhánh, cho phép các Chi nhánh có tính độc lập tương đối trong quan hệ TTQT. 2.2 Đối với nhà nước 2.2.1 Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế. Vấn đề tạo lập môi trường pháp lý rất quan trọng đối với hoạt động kinh tế nói chung và càng có ý nghĩa đối với hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng, trong đó có công tác TTQT. Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như: bộ luật dân sự, luật thương mại, luật thuế,... Các văn bản pháp luật liên quan đến hệ thống hoạt động của NH nói chung và hoạt động TTQT nói riêng như: Luật NH nhà nước và luật các tổ chức tín dụng được quốc hội khoá 10, kỳ họp thứ 2 thông qua và có hiệu lực từ 1/10/1998, quyết định của NH nhà nước về thu phí dịch vụ, quyết định của Thủ tướng chính phủ về cơ chế điều hành xuất NK, những văn bản về qui chế mở L/C trả chậm,...Tuy nhiên, có thể nói trong đó có những văn bản pháp luật còn thiếu sót, ban hành từ lâu không còn phù hợp với điều kiện mới. Để tạo điều kiện về môi trường pháp lý cho các NH hoạt động kinh doanh nói chung và TTQT nói riêng thì những văn bản pháp lý nói chung thì những văn bản pháp lý trên cần phải hoàn thiện và cần: a. Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối. Công tác quản lý và chính sách về ngoại hối có vai trò quan trọng, nó được coi là công cụ đắc lực trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Thông qua các chính sách về quản lý ngoại tệ, quản lý vay nợ và đầu tư nước ngoài, quản lý vàng bạc và kiều hối, điều hành tỷ giá,... Chính sách quản lý ngoại hối tác động đến chính sách huy động vốn trong nước và nước ngoài, đến hoạt động sản xuất NK của nền kinh tế, đến hoạt động của NH và là mối quan tâm chung của các cấp, các ngành và các DN. Hiệu lực của các văn bản về quản lý ngoại hối đang còn tồn tại là một vấn đề khá nan giải cho việc áp dụng nó trong thực tế. Các qui định về quản lý ngoại hối nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau nên khi áp dụng phải dẫn chiếu từ nhiều nguồn. Do nhiều cấp, nhiều ngành cùng quy định một lĩnh vực nên không tránh khỏi chồng chéo, mâu thuẫn, dẫn đến bỏ sót hoặc buông lỏng những vấn đề đáng quan tâm. Mặt khác, do sự chồng chéo của các văn bản làm giảm hiệu lực của các văn bản đó. Quản lý ngoại hối là một chính sách lớn của nhà nước, là công cụ điều hành nền kinh tế. Việc nghiên cứu ban hành luật ngoại hối là việc làm cần thiết, chỉ có như vậy mới tạo lập được môi trường pháp lý đầy đủ, làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và TTQT của các NH, hoạt động xuất NK của các DN và vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở luật ngoại hối mà tiến tới tổ chức thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam đồng thời loại trừ tình trạng đô la hoá . Cũng phải nói thêm, tỷ giá hối đoái hiện nay đang là vấn đề được nhiều người quan tâm. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt thể hiện được mối quan hệ cung cầu nhưng có sự can thiệp của nhà nước sẽ là động lực khuyến khích các nhà xuất NK thực hiện NK hay XK. b. Nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc và các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế. Trong hoạt động TTQT thông thường áp dụng 2 loại văn bản pháp lý đó là các thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế. - Hiện nay các văn bản mang tính chất thông lệ quốc tế nhiều như: Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, do phòng thương mại quốc tế ban hành năm 1933, đã được sửa đổi nhiều lần bản sửa đổi ban hành năm 1993 (UCP 500). Sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý, ngày 25 tháng 10 năm 2006, ICC đã thông qua Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 600 (UCP 600) thay cho UCP 500. UCP 600 sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007 và bản mới nhất, luật thống nhất về hối phiếu theo công ước Giơ-ne-vơ năm 1930, công ước Giơ-ne-vơ về séc năm 1931, luật điều chỉnh hối phiếu và kỳ phiếu, luật séc về quốc tế của uỷ ban thương mại quốc tế Liên hợp quốc năm 1982, quy tắc về nhờ thu chứng từ,... Nói chung có nhiều văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ quốc tế được áp dụng mang tính chất tuỳ ý, nếu áp dụng thì dẫn chiếu như UCP 600. - Bên cạnh văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ quốc tế cần có những văn bản pháp lý mang tình chất tập quán quốc gia. Thời gian vừa qua nước ta đã ban hành một số luật như: Bộ luật dân sự, luật thương mại. Tuy nhiên chúng ta chưa có luật về hối phiếu, luật séc... Nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế đối ngoại và hoạt động TTQT, để giải quyết những bất đồng giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia, đồng thời để tránh được những tranh chấp và những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại và hoạt động TTQT cần nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc, và các văn bản pháp luật về hoạt động TTQT. 2.2.2 Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân TTQT là công cụ tổng hợp và quan trọng để đánh giá và phân tích mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nó thể hiện các hoạt động xuất, NK hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu tư và vay nợ, viện trợ nước ngoài. Tình trạng cán cân TTQT liên quan đến khả năng thanh toán của đất nước, của các NH và tác động đến tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại tệ của đất nước. Vì vậy, việc cải thiện cán cân TTQT có vai trò rất quan trọng. Để cải thiện cán cân TTQT cần: a. Đẩy mạnh hoạt động Xuất Nhập Khẩu, cải thiện cán cân thương mại quốc tế. Trong giai đoạn vừa qua cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam luôn trong tình trạng thâm hụt. Tuy nhiên, cán cân thương mại thâm hụt lớn là một vấn đề báo động. Việc cải thiện cán cân TTQT và cán cân thương mại là vấn đề quan trọng cấp bách. Để cải thiện cán cân thương mại quốc tế thì phải cần thiết là đẩy mạnh hoạt động XK đồng thời quản lý chặt chẽ NK. Hiện nay, hàng hoá Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới, quan hệ thương mại giữa nước ta và các nước được mở rộng và có bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên, sản phẩm XK của chúng ta còn nghèo nàn, sản phẩm XK chưa qua chế biến chiếm tỉ trọng lớn, định hướng phát triển nền kinh tế của nước ta nhiều khi còn quá thiên về thay thế hàng NK. Đẩy mạnh hoạt động XK chúng ta cần phải có các biện pháp: Đẩy mạnh hoạt động tham gia tổ chức kinh tế thương mại Thái Bình Dương và các tổ chức thương mại thế giới. Cần khai thác hiệu quả tiềm năng tài nguyên, sức lao động, đất đai. Cần đầu tư thích đáng vào những sản phẩm mà Việt Nam có ưu thế như: gạo, cao su, hàng thuỷ sản và lâm sản,... Hướng XK phấn đấu từ XK sản phẩm thô sang XK những sản phẩm đã qua chế biến. Nhà nước phải có những khuyến khích sản xuất và chế biến hàng xuẩt khẩu, sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô như thuế, lãi xuất cho vay đối với các mặt hàng xuất NK,... Bên cạnh các biện pháp đẩy mạnh XK, cần có giải pháp quản lý NK. Có chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước, thông qua việc cấp giấy phép NK, quản lý hạn ngạch và công cụ thuế nhằm hạn chế NK những mặt hàng trong nước đã sản xuất được. Tăng cường công tác chống buôn lậu,… Thực hiện tỷ giá hối đoái thích hợp, tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho nhà XK. b. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quản lý chặt chẽ vay nợ nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài chúng ta cần tiếp tục tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư trực tiếp. Việc quản lý vay nợ viện trợ cần phải được hoàn thiện, phải đáp ứng được hai mục tiêu một là nâng cao hiệu quả vốn vay và giữ đươc mức nợ nước ngoài trong một tỷ lệ tương ứng với năng lực trả nợ của đất nước. Phải có chiến lược vay nợ viện trợ và qui chế sử dụng vay nợ viện trợ, việc quản lý vay nợ, viện trợ phải bao quát tất cả các khoản vay nợ như vay nợ của chính phủ, của các NH thương mại và các DN, phải có kết hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc quản lý và sử dụng vay nợ viện trợ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70878778kl.doc
Tài liệu liên quan