Luận văn Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương mại tại các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2015

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhượng quyền thương mạiluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Thương mại ( Franchise) là một hình thức phát triển kinh doanhluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu - sách về Kinh Doanh của các doanh nghiệp, tuy khơng mới mẻ trên thế giới nhưng vẫn cịn khá mới lạ tại Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam. Đây khơng chỉ là lĩnh vực mới mẻ đối với các doanh nghiệp mà cũng cịn khá mới cả trong lĩnh vực học thuật. Ngay cả những sinh viên của khối kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế trong các trường Đại học Việt Nam cũng chỉ được tiếp cận rải rác trong một số học phần liên quan tới lĩnh vực Maketing hoặc Chiến lược kinh doanh. Mặc dù vậy, với xu hướng của nền kinh tế phát triển hội nhập thế giới, đã mang đến cho thị trường Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức mới. Nhiều doanh nghiệp nước ngồi sẽ cĩ cơ hội thuận tiện hơn trong việc thâm nhập thị trường Việt Nam đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng cĩ cơ hội phát triển ra nước ngồi. Trong xu thế đĩ, những hình thức kinh doanh phổ biến trên thế giới sẽ cĩ cơ hội phát triển tại Việt Nam mà phát triển bằng hình thức Nhượng quyền thương mại cũng khơng phải là một trường hợp ngoại lệ. Nhượng quyền thương mại là một hình thức phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp tuy khơng phải là duy nhất và hồn hảo nhưng theo thống kê và thực tiễn đã khẳng định nĩ cĩ nhiều ưu điểm cho cả hai phía trong thực hiện chuyển nhượng quyền thương mại, giúp cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển. Tại Việt Nam trong khoảng 5 năm trở lại đây, các hoạt động liên quan đến NQTM đã cĩ những bước phát triển mới mạnh mẽ bởi sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp nước ngồi. Đặc biệt, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã được các chuyên gia đánh giá sẽ là một thị trường phát triển NQTM đầy tiềm năng. Thực tế, hoạt động NQTM trong những năm gần đây đã phát triển mạnh hơn và các thơng tin về hoạt động NQTM cũng dần được phổ biến rộng rãi hơn. Tuy vậy, sự hiểu biết về lĩnh vực NQTM vẫn cịn khá hạn chế kể cả trong các giới chức quản lý Nhà nước đến các doanh nhân và giới tiêu dùng nĩi chung. Vì vậy, việc nghiên cứu về lĩnh vực NQTM sẽ gĩp thêm một tiếng nĩi tuy nhỏ bé nhưng cũng mong gĩp phần làm tăng thêm sự hiểu biết chung về mảng đề tài này và tạo thêm cơ hội cho các doanh nghiệp cĩ thêm những lựa chọn mới trên con đường phát triển kinh doanh của mình. Với những lý do đĩ, tác giả đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH BẰNG HÌNH THỨC NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015” làm luận vănCung cấp luận văn cách ngành tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở của những vấn đề mang tính lý luận, đề tài tìm hiểu thực trạng tình hình hoạt động NQTM của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua, phân tích, đánh giá tình hình và từ đĩ rút ra những giải pháp cơ bản cần quan tâm trong giai đoạn đến năm 2015 nhằm gĩp phần thúc đẩy sự phát triển hình thức kinh doanh này tại các doanh nghiệp Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực phát triển kinh doanh NQTM rất rộng với nhiều vấn đề khác nhau. Nhưng đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu vấn đề với giới hạn như sau: - Tĩm tắt những lý luận cơ bản về hoạt động nhượng quyền thương mại và cơ sở luậtluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Luật pháp về nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. - Tập trung phân tích đánh giá các doanh nghiệp điển hình tiến hành nhượng quyền thương mại trên cơ sở các chính sáchThư viện Sách, Mỗi Ngày Một Cuốn Sách, cách thức tiến hành mà khơng đi sâu phân tích về tình hình tài chínhluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Tài chính từ các doanh nghiệp. - Tìm hiểu các doanh nghiệp nhận quyền thương mại và các doanh nghiệp nước ngồi thực hiện nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trên cơ sở phân tích đánh giá các đối tượng này là những đối tượng liên quan. 4. Phương pháp nghiên cứu Việc phân tích đánh giá các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu dựa trên cơ sở khoa học và phương pháp luận như sau: - Tổng hợp hệ thống lý luận về hoạt động nhượng quyền thương mại. - Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích , đánh giá so sánh để làm rõ các luận điểm được đề cập trong luận văn. 5. Kết quả và Ý nghĩa của đề tài Luận văn đã tĩm tắt một cách khái quát về lĩnh vực nhượng quyền thương mại từ nhiều nguồn khác nhau. Thu thập một số tài liệutài liệu trực tuyến, tài liệu điện tử, thư viện tài liệu, thơng tin về thực trạng của các doanh nghiệp tiêu biểu trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại trên cơ sở đĩ kết hợp với các vấn đề lý luận và thực tiễn để đề ra một số giải pháp để phát triển hình thức kinh doanh này cho các doanh ngiệp Việt Nam từ nay đến năm 2015. 6. Kết cấu luận văn Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nhượng quyền thương mại Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương mại tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị phát triển kinh doanh bằng hình thức Nhượng quyền thương mại tại các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2015. MỤC LỤC Lời cam đoan Danh mục từ viết tắt và tiếng nước ngồi Danh mục các biểu đồ, mơ hình Phần mở đầu PHẦN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về nhượng quyền thương mại 1.1.1. Khái niệm nhượng quyền thương mại 1.1.2. Lịch sửluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Lịch Sử hình thành và phát triển của NQTM (Franchise). 1.1.3. Những yếu tố cơ bản tạo lập hệ thống NQTM. 1.1.3.1. Xây dựngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Xây Dựng cẩm nang hoạt động của doanh nghiệp và các tài liệu hướng dẫn hoạt động kinh doanh. 1.1.3.2. Xây dựng chương trình huấn luyện cho đối tác mua NQTM. 1.1.3.3. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho phát triển kinh doanh 1.1.3.4. Chuẩn hĩa các tiêu chí của hệ thống 1.2. Phân loại các mơ hình nhượng quyền thương mại 1.2.1. Nhượng quyền mơ hình kinh doanh tồn diện 1.2.2. Nhượng quyền mơ hình kinh doanh khơng tồn diện 1.3. Các cách thức phát triển hệ thống Nhượng quyền thương mại 1.3.1. Đại lý độc quyền phát triển NQTM (Master Franchise) 1.3.2. Đại lý NQTM phát triển khu vực 1.3.3. Bán lẻ cho từng thương nhân 1.3.4. Nhượng quyền thơng qua liên doanh. 1.4. Ý nghĩa của phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM. 1.4.1. Ý nghĩa đối với doanh nghiệp tiến hành NQTM. 1.4.1.1. Những ưu điểm đối với doanh nghiệp tiến hành NQTM 1.4.1.2. Những nhược điểm đối với doanh nghiệp tiến hành NQTM 1.4.2. Ý nghĩa đối với bên nhận NQTM. 1.4.2.1. Những ưu điểm đối với doanh nghiệp nhận NQTM 1.4.2.2. Những nhược điểm đối với doanh nghiệp nhận NQTM 1.4.3. Đối với xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội. PHẦN II THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÌNH THỨC NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM . 2.1. Cơ sở pháp lý về Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam 2.2. Thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện NQTM trong thời gian qua. 2.2.1 Qúa trình phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM . 2.2.2. Những hệ thống nhượng quyền thương mại điển hình . 2.2.2.1 Hệ thống nhượng quyền Trung Nguyên Coffee. 2.2.2.2. Hệ thống cửa hàng Kinh Đơ Bekery. 2.2.2.3. Hệ thống nhà hàng Phở 24. 2.3. Những thành quả từ phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền của các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2007. 2.3.1. Tại thị trường Việt Nam 2.3.2. Tại thị trường nước ngồi. 2.4. Những triển vọng và thách thức của việc phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM tại các doanh nghiệp Việt Nam. 2.4.1. Những triển vọng phát triển NQTM ở Việt Nam 2.4.1.1 . Xu hướng phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM . 2.4.1.2. Nền kinh tế cĩ nhiều tiềm năng phát triển NQTM. 2.4.1.3. Sự xuất hiện của các tổ chức phát triển NQTM tại Việt Nam. 2.4.2. Những hạn chế và thách thức đối với các doanh nghiệp 2.4.2.1. Những hạn chế đối với việc bằng hình thức NQTM. 2.4.2.2. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài 2.4.2.3. Những hạn chế khác ảnh hưoởng tới sự phát triển NQTM. Phần ba CÁC GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN KINH DOANH BẰNG HÌNH THỨC NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015. 3.1. Quan điểm xây dựng giải pháp 3.2. Các giải pháp cơ bản phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM đối với các doanh nghiệp Việt Nam từ nay đến năm 2015. 3.3. Các kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ, Ngành hữu quan nhằm phát triển hình thức NQTM tại các doanh nghiệp Việt Nam. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC

pdf86 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng quyền thương mại tại các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rực tiếp làm cho việc phát triển hoạt động NQTM bị chậm lại. Thứ hai: Thực tế, phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM chỉ là một trong số nhiều hướng phát triển doanh nghiệp. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp không mặn mà với hình thức này. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp ( cơ sở) sau khi hết hợp đồng NQTM đã không gia hạn tiếp mà chuyển sang xây dựng thương hiệu riêng của mình, kinh doanh trong cùng lĩnh vực cũ. Điều này cho thấy, khi thương hiệu chưa thực sự mạnh đóng góp cho sự thành công thì NQTM sẽ khó phát triển. Tóm tắt phần 2: Hoạt động NQTM ở Việt Nam mặc dù có thể được xem là mới mẻ nhưng cũng đã bắt đầu sôi động với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước tham gia phát triển kinh doanh theo hình thức này. Điều đáng ghi nhận là các khung pháp lý cơ bản bảo trợ cho loại hình kinh doanh đặc thù này đã được hình thành. Mặc dù mới phát triển, nhưng đã có một số các công ty Việt Nam thành công với mô hình NQTM của mình và đã có nhiều công ty đang chú ý phát triển mô hình này tại Việt nam và cả ở nước ngoài. Hoạt động NQTM cũng đã được các phương tiện truyền thông đại chúng đưa tin . Nhiều tổ chức liên qua và sự xuất hiện, các đơn vị tư vấn hỗ trợ hoạt động NQTM ra đời giúp sức cho việc quản bá các kiến thức về NQTM tới công chúng, khơi dậy những tiền năng về phát triển nhượng quyền. Trên con đường phát triển đó, bên cạnh các thành công và cơ hội, những thách thức cho hoạt động NQTM đang ngày càng lớn khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với quốc tế; Điều này đồng nghĩa với việc sẽ có ngày càng nhiề hơn các đối thủ phát 52 53 Phần III CAÙC GIAÛI PHAÙP, KIẾN NGHỊ NHẰM PHAÙT TRIEÅN KINH DOANH BẰNG HÌNH THÖÙC NHÖÔÏNG QUYEÀN THƯƠNG MẠI TẠI CAÙC DOANH NGHIEÄP VIEÄT NAM ĐẾN NĂM 2015. 3.1. Quan điểm xây dựng giải pháp phát triển kinh doanh NQTM của các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2015. Nước ta đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Hoạt động kinh tế đã và đang ngày càng gắn liền với nền kinh tế thế giới. Theo đó, các rào cản mậu dịch sẽ ngày càng được dỡ bỏ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xâm nhập vào các thị trường mới. Các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành NQTM có điều kiện gia nhập thị trường thế giới và các doanh nghiệp nước ngoài sẽ thâm nhập thị trường Việt Nam. Cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt hơn. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải nâng cao sức mạnh cạnh tranh của mình. Muốn vậy, không có gì khác hơn là các doanh nghiệp phải chuyên nghiệp hơn trong kinh doanh, tiếp cận những phương thức kinh doanh hiệu qủa, tận dụng các cơ hội để phát triển. Trong hoàn cảnh đó, việc Nhà nước cần phải hoàn thiện hơn các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng các cơ hội cho phép, để tự vươn lên có thể đương đầu với cuộc cạnh tranh sắp tới, khi các hàng rào bảo hộ đang ngày càng hạ thấp . Mặc dù, các cơ chế, chính sách và những hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển trong thời gian qua đã ngày càng tiến bộ và hữu hiệu, nhưng vẫn còn có nhiều bất cập với yêu cầu thực tế. Vì vậy, các giải pháp của tác giả sẽ tập trung vào sự hoàn thiện cơ chế chính sách, sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện phát triển được hình thức NQTM. Góp phần tạo ra những thương hiệu mạnh nâng cao vị thế cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam không chỉ với khách hàng trong nước mà cả khách hàng thế giới. Các mục đích cụ thể tóm tắt như sau: - Đối với các doanh nghiệp: các doanh nghiệp có hiểu biết rõ hơn về hoạt động NQTM, khắc phục được những sai lầm, và tận dựng được những lợi thế của hình thức kinh doanh cụ thể này. 54 - Đối với các cấp quản lý Nhà nước: Hoàn thiện các cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi,hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Hạn chế các vướng mắc, phiền hà cho doanh nghiệp cũng là giúp cho nền kinh tế có điều kiện phát triển mạnh. Đồng thời có các chính sách thúc đầy hỗ trợ khác để phát triển NQTM - Đối với khách hàng tiềm năng của loại hình kinh doanh NQTM: có thể hiểu biết và phân biệt được hình thức kinh doanh này với các hình thức phát trển kinh doanh đa dạng khác. Sự hiểu biết về kiến thức NQTM sẽ giúp cho điều kiện phát triển loại hình kinh doanh này thêm thuận lợi. 3.2. Các giải pháp nhằm phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM đối với các doanh nghiệp Việt Nam từ nay đến năm 2015. Giải pháp 1: Thay đổi nhận thức và tư duy trong qúa trình xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp. Thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy, có nhiều đường hướng khác nhau cho việc phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp một hoàn cảnh và điều kiện khác nhau nên họ sẽ chọn lựa một chiến lược khách nhau. Nhưng có thể nói, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn hiểu biết quá ít về phát triển kinh doanh theo hình thức NQTM. Vì vậy, có thể nhiều doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM của mình trong thực tế; nhất là các doanh nghiệp có ít tiềm năng về vốn và kinh nghiệm quản lý. Do đó, một trong những giải pháp hàng đầu có thể làm cho hình thức kinh doanh NQTM ở Việt Nam có thể phát triển hơn là chính bản thân các thương nhân, các doanh nghiệp cần có sự hiểu biết về NQTM đồng thời có sự tìm tòi học hỏi những phương thức mới trong kinh doanh để có thể tìm ra được những cái mới phù hợp cho doanh nghiệp của mình. Đây cũng là nền tảng căn bản cho sự phát triển mạnh mẽ hơn của kinh doanh NQTM trong thời gian tới. Việt Nam là một nền kinh tế thị trường mới phát triển, vì vậy, việc học hỏi kinh nghiệm từ các doanh nghiệp nước ngoài, từ các thị trường phát triển cũng là điều tất yếu. Chính sự thay đổi tư duy thông qua học hỏi kinh nghiệm từ thực tiễn sẽ giúp các doanh nghiệp tìm được cái mới áp dụng cụ thể vào doanh nghiệp của mình. 55 Các doanh nghiệp đang thực hiện phát triển kinh danh bằng hình thức NQTM của Việt Nam chính là tiêu biểu cho việc tự tìm tòi học hỏi và áp dụng sáng tạo nó trong thực tiễn của Việt Nam. Việc tìm hiểu thông tin về NQTM có nhiều kênh khác nhau nhưng chủ yếu thông qua một số phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, hội chợ, hội thảo chuyên đề. Ngoài ra Doanh nghiệp cũng có thể tìm kiếm thông tin và các hoạt động tư vấn từ các tổ chức chuyên ngành như Câu lạc bộ NQTM Việt Nam và các công ty tư vấn về luật, các cơ sở đào tạo. Các nguồn thông tin sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận những kiến thức mới để phát triển kinh doanh. Các quyết định còn lại là khả năng nắm bắt cơ hội và những quyết sách hợp lý khi tiếp nhận những kiến thức mới trong kinh doanh là điều kiện để biến các ý tưởng thành hiện thực. Giải pháp2: Xây dựng thương hiệu mạnh làm tiền đề cho phát triển NQTM. Một trong những yếu cầu hàng đầu của lĩnh vực NQTM là doanh nghiệp phải có được thương hiệu mạnh trên thị trường. Chính thương hiệu là một trong những yếu tố quan trọng nhất để giúp doanh nghiệp kinh doanh thành công và là yếu tố chuyển giao đầu tiên có thể đảm bảo cho sự thành công của bên nhận chuyển giao. Chỉ có các thương hiệu mạnh, được khách hàng chú ý mới có khả năng thu hút khách hàng và đảm bảo cho sự thành công trong kinh doanh. Chúng ta đều biết rằng, ngày nay không chỉ trong lĩnh vực NQTM mà kinh doanh dưới bất kể hình thức nào thì vai trò của thương hiệu cũng ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự thành công. Trong hằng hà sa số những sản phẩm dịch vụ, và các nhà cung cấp khác nhau vai trò của thương hiệu nổi lên mạnh mẽ của sự thu hút và lưu giữ khách hàng. Vai trò định vị và thu hút khách hàng sẽ giúp cho các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp được khách hàng tin tưởng tiêu dùng là cơ sở cho sự phát triển. Nó cũng chính là cơ sở cho việc thực hiện chuyển giao quyền thương mại. Nếu không có được thương hiệu mạnh , có uy tín và sức thu hút khách hàng thì việc chuyển giao nhượng quyền ít có cơ hội thành công. Thương hiệu không nổi tiếng hoặc không có sức thu hút khách hàng thì việc “cho không” cũng chưa ai nhận chứ chưa nói đến “bán”. Do đó, việc xây dựng uy tín và sự nổi tiếng để hấp dẫn khác hàng là điều quan trọng nhất. Hơn nữa, đối với các doanh nghiệp 56 Mặt khác, nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc xác định thương hiệu và cách thức tạo dựng thương hiệu mạnh cũng như nhận thức không đúng về vai trò của thương hiệu. Những vụ việc về việc các doanh nghiệp không quan tâm chú ý đăng ký các quyền sở hữucông nghiệp đối với các tài sản do mình sở hữu là một minh chứng cụ thể cho việc thiếu quan tâm tới xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp còn ham lợi nhuận cố tình vi phạm các quy định của luật pháp gây, phương hại cho khách hàng và thiếu sự quan tâm chính đáng đến khách hàng. Với những cách thức ứng xử như vậy, nhiều doanh nghiệp đã tự mình phá hoại sự nghiệp kinh doanh của chính họ. Xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp trên thực tế không phải là một vấn đề đơn giản nhưng cũng không phải hoàn toàn không làm được. Để tiến hành xây dựng thương hiệu, các doanh nghiệp cần chú ý những công việc căn bản: Xác định tên gọi của thương hiệu sao cho dễ nhận dạng và có ý nghĩa . - - Xác định các yếu tố đi kèm tên gọi của thương hiệu như thiết kế, màu sắc, lôgo, khẩu hiệu(slogan) để tạo sự liên kế hệ thống nhận diện thương hiệu. - Tiến hành đăng ký bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ cho thương hiệu. Việc đăng ký bảo hộ độc quyền là một yếu cầu cần thiết cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. - Đảm bảo chất lượng của hàng hóa dịch vụ cung cấp tới khách hàng. Đây là một yêu cầu rất cũ nhưng luôn hợp lý. Nó là nền tảng cho việc thỏa mãn nhu cầu và tạo niềm tin nơi khách hàng . Nền kinh tế càng phát triển, và xã hội càng phát triển càng đặt ra những yếu cầu khắt khe hơn với việc đảm bảo chất lượng hàng hóa, từ các yêu cầu về các tiêu chuẩn đã đăng ký đến mức độ an toàn cho người tiêu dùng. Cũng vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn chú trọng đảm bảo chất lượng đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng và quy định của luật pháp để tránh các sơ suất làm ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu. Một trong những điều quan trọng là các doanh nghiệp cần có được các bí quyết riêng, phong cách hoặc nét đặc trưng riêng biệt làm thế mạnh thu hút khách hàng. Điều này không chỉ cần thiết đối với đối với 57 - Quan tâm phục vụ khách hàng, đem lại cho họ sự hài lòng cao nhất. Đây là yêu cầu để doanh nghiệp luôn tìm tòi nắm bắt nhu cầu của khách hàng để cải tiến chất lượng, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn. Sự quan tâm này không chỉ là đáp ứng các nhu cầu vật chất mà còn phải đáp ứng các nhu cầu phi vật chất đi kèm với sản phẩm dịch vụ. Doanh nghiệp phải thực sự coi khách hàng là “thượng đế” và phải nhắm tới khách hàng theo phương châm: khách hàng luôn đúng. Việc quan tâm thực sự tới khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện ra nhu cầu của khách hàng , phục vụ họ tốt hơn và qua đó lưu giữa được tình cảm tốt đẹp của khách hàng với doanh nghiệp và giúp cho danh tiếng của doanh nghiệp vang xa hơn. - Thiết lập chiến lược phát triển đúng đắn và quan tâm sử dụng các biện pháp maketing, quảng cáo, truyền thông để xây dựng hình ảnh thương hiệu, đưa thương hiệu đến với khách hàng. Ngày nay, với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, bất kỳ thông tin nào về doanh nghiệp, sản phẩm đều nhanh chóng đến được công chúng. Vì vậy ảnh hưởng của các phương tiện này rất to lớn trong việc xây dựng thương hiệu. Các doanh nghiệp phải đề ra chiến lược hợp lý trong qúa trình truyền thông, quảng cáo và đưa thông tin đến khách hàng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải hết sức chặt chẽ trong tất cả các hoạt động để chỉ luôn có được những hình ảnh, thông tin tốt trước công chúng. Trong trường hợp không may xảy ra sự kiện ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của doanh nghiệp, phải có thái độ trung thực cầu thị để phát triển. Có thể nói, trong hoạt động kinh doanh hiện đại, nếu không sử dụng các hoạt động maketing, truyền thông quảng cáo… để tiếp thị hình hảnh cho thương hiệu thì khó có thể phát triển mạnh trong kinh doanh. Vì vậy, các chủ thương hiệu cần phải hết sức quan tâm để tạo dựng hình ảnh giá trị khách hàng thông qua sản phẩm dịch vụ của mình để chuyển tải đến khách hàng. Những giá trị đó phải được thể hiện thông qua việc xây dựng một cách hệ thống hoàn chỉnh giá trị của sản phẩm, dịch vụ, phục vụ đúng nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu. 58 Đây là một yêu cầu quan trọng cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại. Khác với những loại hình mở rộng hoạt động kinh doanh khác, việc mở rộng phát triển mạng lưới các cơ sở nhận quyền kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến sự thành bại của bên nhận quyền mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống nhượng quyền thương mại của doanh nghiệp. Khi một đối tác nhận nhượng quyền thất bại nó còn ảnh hưởng đến các đối tác khác muốn tham gia nhận nhượng quyền và hình ảnh của hệ thống cũng bị suy giảm. Vì vậy, nâng cao vai trò, giá trị của thương hiệu , tăng khả năng thu hút khách hàng để tạo điều kiện cho phát triển nhượng quyền là điều kiện quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Chỉ có các thương hiệu mạnh mới có thể nghĩ tới tiến hành phát triển kinh doanh NQTM. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, sau nhiều năm tiến hành mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế nhiều doanh nghiệp đã ý thức hơn đến việc xây dựng thương hiệu trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, những thương hiệu này vẫn chủ yếu cạnh tranh trên thị trường nội địa, còn cạnh tranh ra nước ngoài vẫn còn là một điều còn khá xa. Vì vậy, các hoạt động để tiến hành nhượng quyền thương mại ra nước ngoài còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng hơn nữa. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch phát triển NQTM của doanh nghiệp một cách khoa học . Một khi doanh nghiệp muốn thực hiện NQTM, họ bắt buộc phải có sự hiểu biết về lĩnh vực này và có kế hoạch hợp lý mới có thể tiến hành thành công. Với mức độ phổ cập về kiến thức NQTM còn ít, đây thực sự là một trở ngại lớn cho phát triển kinh doanh NQTM. Nhiều doanh nghiệp có thể đã bỏ lỡ cơ hội phát triển của mình khi chỉ phát triển theo những hình thức truyền thống. Để tiến hành NQTM, doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu của luật pháp về các thủ tục cũng như phải chuẩn hóa các hoạt động của mình để có thể tiến hành NQTM. Mặc dù có nhiều lợi ích nhương NQTM cũng là lĩnh vực có thể có nhiều tranh chấp và ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp không thể nôn nóng trong hoạt động này. Chiến lược đó sẽ phải gồm một số bước cơ bản như sau: - Xác định những yếu tố căn bản tạo nên lợi thế kinh doanh của hệ thống NQTM. Theo đó, doanh nghiệp cần định rõ đâu là lợi thế của doanh nghiệp? những 59 Rõ ràng, trong cùng bất kỳ một địa phương hay ngành nghề lĩnh vực nào, chúng ta cũng có thể tìm thấy được các đối thủ cạnh tranh và cũng có thể thấy có doanh nghiệp thành công và doanh nghiệp thất bại. Vậy đâu là yếu tố làm cho doanh nhiệp thành công? Liệu các yếu tố đó có lâu bền và yếu tố nào để tạo nên yếu tố thành công bền vững. Nếu các doanh nghiệp không phân tích để nắm rõ các nhân tố tạo nên yếu tố thành công thì sẽ rất nguy hiểm vì các điều kiện thay đổi sẽ làm cho doanh nghiệp thất bại và sự phát triển không bền vững. Một khi nắm rõ các yếu tố thành công, doanh nghiệp sẽ tập trung phát triển các yếu tố này để làm cho uy tín của doanh nghiệp phát triển và chuyển tải nó đến khách hàng để lưu giữ họ cũng như thu hút thêm khách hàng mới. Có được khách hàng ổn định và có khả năng thu hút khách hàng mới là cơ sở cho thành công của hoạt động nhượng quyền. - Xác định khách hàng mục tiêu của hệ hống NQTM : Một hệ thống NQTM sẽ phải định rõ khách hàng mục tiêu để có cơ sở cho việc định hướng tìm kiếm thị trường, đối tác, cũng như mục tiêu cho hệ thống. Khách hàng là một khái niệm chung, và chỉ có khách hàng mục tiêu mới thực sự quan trọng đối với doanh nghiệp. Phát hiện đúng nhóm khách hàng mục tiêu doanh nghiệp sẽ nắm rõ hơn nhu cầu của họ để đáp ứng sao cho tốt nhất các nhu cầu đó. Việc phát hiện nhu cầu của khách hàng không chỉ bằng cảm nhận trực giác và cũng không chỉ bằng kinh nghiệm mà cần có những đo lường, đánh giá thực tế. các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của các phương pháp để nhận rõ nhu cầu khách hàng và định vị đúng sản phẩm dịch vụ của mình hợp với khách hàng. Điều này, sẽ dẫn doanh nghiệp đến việc phải điều chỉnh một số các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc phong cách phục vụ đối với khách hàng. Đó cũng là lý do mà Phở 24 khi thâm nhập thị trường Hà Nội chấp nhận đưa thêm món “cháo quẩy” khi phục vụ khách hàng. Bởi đó là đặc trưng của việc ăn phở ở Hà Nội. Hoặc như KFC khi vào Việt Nam cũng chấp nhận việc đưa thức ăn tới tận bàn cho khách hàng thay vì khách hàng tự phục vụ. 60 Vì vậy , nghiên cứu khách hàng để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững và làm cơ sở cho phát triển NQTM. Trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp tiến hành NQTM là các doanh nghiệp có sản phẩm và dịch vụ nhắm đến lượng khách hàng có khả năng chi tiêu lớn. Bên cạnh việc tiêu dùng những giá trị căn bản của sản phẩm như ăn ngon, mặc đẹp, việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ còn hướng đến các giá trị gia tăng bổ sung như tính an toàn, sự gia tăng giá trị khách hàng khi gắn với các thương hiệu mà họ sử dụng. Thí dụ: khách hàng vào các cửa hàng thức ăn nhanh không chỉ để sử dụng các sản phẩm của cửa hàng mà còn có được không khí trang nhã, sang trọng và cũng để thể hiện sự sành điệu mà nhiều người khác không có được. - Xây dựng và chuẩn hóa các hoạt động của hoạt động kinh doanh NQTM. Đây là công việc khó khăn nhưng cần thiết. Việc chuẩn hóa các hoạt động kinh doanh còn giúp doanh nghiệp định hình rõ ràng mô hình kinh doanh và các bí quyết công nghệ để thực hiện chuyển giao và kiểm soát chặt chẽ hơn. Các lĩnh vực cần chuẩn hóa chủ yếu là tài liệu, kỹ thuật, quy trình, công nghệ, hợp đồng, tiêu chuẩn đối tác, địa bàn…. - Xây dựng lực lượng nhân sự đáp ứng cho phát triển NQTM : Những bộ phận nhân sự chủ yếu cần phải chú trọng phát triển bao gồm: + Đội ngũ nhân lực quản lý doanh nhiệp: Đây là nhóm nhân lực vô cùng quan trọng đảm bảo cho việc hoạch định phát triển doanh nghiệp. Khi thực hiện NQTM là doanh nghiệp đã bước sang con đường mở rộng kinh doanh và mang tính chuyên nghiệp vì vậy đội ngũ quản lý phải theo kịp quy mô phát triển nếu không sự phát triển sẽ đổ vỡ do bất cập với năng lực hạn chế. Quy mô doanh nghiệp càng lớn, càng phức tạp, khả năng quản lý phải càng cao. Những kinh nghiệm có thể rất quý nhưng để đáp ứng khả năng phát triển cần có những kiến thức khoa học quản lý phù hợp. + Đội ngũ nhân lực huấn luyện chuyển giao công nghệ: Là một tất yếu cho khả năng phát triển doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là trong hình thức NQTM. Vì bản chất thành công của hình thức NQTM là “ nhân rộng mô hình” vì vậy, huấn luyện chuyển giao là một yêu cầu bắt buộc. Doanh nghiệp phải chuyển được những bí quyết, yếu tố thành công của mình sang cho người khác sao cho không sai lệch để 61 + Đội ngũ nhân lực phát triển Marketing: Hoạt động Marketing là một hỗ trợ cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệ nói chung và thương hiệu nói riêng. Doanh nghiệp rất cần phải xây dựng chiến lược Marketing phù hợp với mình và nó phải hỗi trợ dắc lực cho doanh nghiệp. Ngày nay, chúng ta có thể thấy, nếu yếu kém về hoạt động Marketing, doanh nghiệp khó có thể thành công. Đội ngũ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này rất cần chú ý đến lực lượng tư vấn nhượng quyền thương mại; những người sẽ thuyết phục và cố vấn cho đối tác những điều nên làm trong NQTM. + Đội ngũ nhân lực thực hiện giám sát quản lý: Việc giám sát sẽ làm cho những tiêu chuẩn được thống nhất, tránh các sai sót và kịp thời khắc phục điều chỉnh. Đây là một yêu cầu kh6ng thể bỏ sót, vì nếu không tính đồng nhất sẽ bị vi phạm và hình ảnh của hệ thống NQTM sẽ bị mai một dẫn đến thất bại. - Quảng bá hoạt động nhượng quyền, tìm kiếm đối tác: các hoạt động NQTM cần được truyền thông đến các đối tác tiềm năng và phải xác định các kênh truyền thông, quảng cáo cũng như các kênh tiếp cận trực tiếp đối tác nhận quyền thông qua đội ngũ tư vấn NQTM của công ty. Một khi xây dựng được chiến lược với các bước đi hợp lý, hoạt động NQTM của công ty mới có thể phát triển hợp lý và kiểm soát hữu hiệu hơn. Đây là một bài học được rút ra từ kinh nghiệm của Trung Nguyên trong việc phát triển một cách ồ ạt vượt ngoài tầm kiểm soát hữu hiệu của công ty và làm biến dạng hình ảnh của Trung Nguyên trong khách hàng. Giải pháp 4: Phát triển NQTM thông qua các tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực NQTM. Mặc dù hiện nay, các thông tin về hoạt động nhượng quyền đã khá phổ biến trên các phương tiện thông tin song vẫn có thể nói là các hiểu biết để xây dựng một hệ thống NQTM bài bản cũng như thấu hiểu về hoạt động NQTM của nhiều doanh nhân còn rất ít. Một khảo sát sơ bộ của tác giả đối với một số các doanh nghiệp cũng như đối với 200 sinh viên( đã trình bày ở phần 2) cho thấy, phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM vẫn còn rất mới mẻ trong đa số mọi người. Vì vậy, 62 Các đơn vị tư vấn có các chuyên gia am hiểu về luật pháp cũng như chuyên môn sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được các kẽ hở trong luật pháp cũng như các vấn đề chuyên môn, kỹ thuật khác. Mặc dù, việc sử dụng tư vấn trong kinh doanh, chưa có nhu cầu cao trong các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng đã đến lúc các doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng đến giải pháp sử dụng tư vấn để phát triển. Giải pháp này không những cần thiết cho các doanh nghiệp nhỏ mà còn cần thiết cho cả các doanh nghiệp lớn nhiều tiềm năng phát triển vì NQTM là một lĩnh vực vẫn còn mới mẻ. Giải pháp 5: Đa dạng hóa các phương thức Nhượng quyền thương mại Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phát triển hình thức nhượng quyền theo mô hình bán lẻ cho các doanh nghiệp mua nhượng quyền trong và nước ngoài. Hình thức này giúp các doanh nghiệp tăng cường hiệu qủa giám sát nhưng không tận dụng được những sức mạnh tiềm ẩn của các đối tác trong việc phát triển mạng lưới kinh doanh. Đặc biệt, khi quy mô lớn hay khi tiến hành NQTM ở nước ngoài, phương thức bán lẻ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý hệ thống. Lý do cơ bản là thiếu đội ngũ nhân lực đủ sức am hiểu sâu về thị trường và nhu cầu khách hàng cũng như khác biệt văn hóa, ngôn ngữ v.v.v nên mức độ mở rộng sẽ hạn chế. Mặt khác quản lý trực tiếp với quy mô lớn cũng sẽ không hiệu quả vì qúa nhiều đầu mối nhỏ lẻ . Đối với hoạt động bán lẻ ở nước ngoài, ngoài những khó khăn trên còn là chi phí ; khi quy mô phát triển chậm, thị phần nhỏ sẽ khiến chi phí gia tăng. Vì vậy, các công ty Việt Nam cũng cần chuẩn bị các bước chuyên nghiệp hóa và tìm kiếm các đối tác xứng tầm để mở rộng các hình thức NQTM mới như Đại lý độc quyền ( độc quyền phát triển tại từng vùng lãnh thổ nhất định và được quyền chuyển nhượng lại cho đối tác khác) hoặc bán sỷ (đại lý vùng: Một đối tác có thể 63 Việc đa dạng hóa các hình thức bán NQTM cho các đối tác sẽ giúp cho khả năng phát triển của hệ thống tốt hơn khi tận dụng được các nguồn lực khác từ đối tác như kinh nghiệm quản lý, khả năng nắm bắt thị trường.v.v. Với các hình thức cho phép đối tác được tiến hành NQTM lại cho các đối tác khác, hoặc được mở nhiều cơ sở kinh doanh NQTM cho một đối tác, các doanh nghiệp sẽ có được đầu mối tập trung để kiểm soát và có thêm tiềm lực để mở rộng quy mô. Chính các đối tác sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc điều tra nghiên cứu thị trường vì họ thông hiểu nhu cầu, phong tục tập quán kinh doanh tại địa phương hơn và sẽ giúp nhiều hơn cho doanh nghiệp trong việc chọn lựa đối tác, địa điểm kinh doanh mở rộng quy mô của mạng lưới. Điều quan trọng là cách thức đánh giá và lựa chọn các đối tác để trao quyền NQTM thứ cấp. Bởi đây là một bước chuyển mạo hiểm khi mức độ kiểm soát trực tiếp của chủ thương hiệu giảm sút. Mức độ thành công của hệ thống phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thực hiện của đối tác. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tiến hành một cách thận trọng. Doanh nghiệp cần đánh giá thị trường, khả năng của đối tác đối với việc phát triển mang lưới cũng như các điều kiện cung ứng các nguyên liệu chính yếu và khả năng kiểm soát. Mặc dù có nhiều mạo hiểm hơn, nhưng đây là một giải pháp cần thiết nếu doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô NQTM của mình ra thị trường rộng lớn hơn. Phương thức có mức độ an toàn cao hơn là doanh nghiệp tiến hành mở liên doanh với đối tác để phát triển NQTM vào các thị trường mà doanh nghiệp ít có khả năng kiểm soát tốt và còn nhiều bỡ ngỡ. Tiến hành NQTM thông qua hoạt động liên doanh cũng là cách thức để thâm nhập vào các thị trường bị các rào cản về pháp luật không cho các doanh nghiệp bán lẻ trực tiếp NQTM vào thị trường nào đó. Đây cũng là hình thức má các công ty tiến hành nhượng quyền lớn trên thế giới cũng thường tiến hành. Tại Việt Nam thương hiệu như KFC chính là một điển hình cho phương thức phát triển này. 64 Việc đa dạng hóa nhiều hình thức cụ thể trong việc tiến hành NQTM sẽ là một giải pháp quan trọng khi các doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô nhượng quyền với năng lực còn có nhiều hạn chế. Nó cũng là giải pháp mà các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý trong quá trình phát triển loại hình kinh doanh này trong thời gian tới. Giải pháp 6: Tăng cường tính chủ động trong việc tìm kiếm các đối tác nhận nhượng quyền thương mại. Lĩnh vực NQTM là một lĩnh vực mới và trên thực tế sự hiểu biết về hình thức phát triển kinh doanh theo hình thức này cũng còn rất giới hạn. Với đại đa số mọi người còn chưa hiểu biết về hình thức kinh doanh này nên nếu chỉ thông qua các phương tiện truyền thông để quảng cáo và mong đợi đối tác tìm đến hợp tác sẽ không hiệu quả.bởi lẽ, khi người ta chưa hiểu biết rõ về hình thức kinh doanh nào ngừoi ta sẽ dè dặt hơn. Mặt khách nếu nhìn sơ bộ, chúng ta thấy để tiến hành nhận nhượng quyền thương mại các doanh nghiệp nhận NQTM phải bỏ ra một số vốn khá lớn để hoàn thiện mô hình kinh doanh chưa kể đến các phần bất động sản. Vì vậy, nếu không thật sự nhận thức rõ đến lợi ích rõ ràng của hình thức nhượng quyền và khả năng thành công của thương hiệu tại địa phương nhà kinh doanh sẽ rất ngần ngại tiến hành nhận nhượng quyền. Bởi vậy, các hoạt động tư vấn về nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp tiến hành nhượng quyền thương mại cho các đối tác là rất cần thiết. Để có thể làm tròn trách nhiệm này các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị đầy đủ các tài liệu về hệ thống NQTM của mình với những bài học kinh nghiệm thành công của hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ các nhà tư vấn chuyên nghiệp của mình để đàm phán hỗ trợ khách hàng. Đội ngũ này phải có kiến thức về nhượng quyền vững vàng và có khả năng đánh giá năng lực của các đối tác. Đồng thời, các doanh nghiệp cần căn cứ vào những yếu tố thành công cơ bản và khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp tại các địa phương để tìm hiểu và đánh giá tiềm năng của thị trường khi phát triển kinh doanh. Một khi đã đánh giá về khả năng thành công của doanh nghiệp tại một địa bàn nhất định doanh nghiệp sẽ tích cực tìm kiếm các đối tác nhận nhượng quyền để đàm phán về việc mở rộng hệ thống của mình. 65 Các tư vấn của doanh nghiệp sẽ phải tìm hiểu kỹ hơn đến đối tác từ năng lực tài chính, vị trí kinh doanh và khả năng điều hành của đối tác để nhằm mang lại khả năng thành công cao cho bên nhận quyền. Đối với các đối tác đủ các điều kiện sẽ tích cực đàm phán hợp đồng. Ngược lại nếu đánh giá khả năng thành công không cao phải kiến quyết từ chối vì nếu đối tác kinh doanh thất bại sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Như vậy, trong phát triển kinh doanh bằng hình thức nhận quyền thương mại, các doanh nghiệp không được nôn nóng phát triển ồ ạt hay áp đặt các chỉ tiêu phát triển một cách cứng nhắc dựa vào các ý chí chủ quan. Giải pháp 7: Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp mua NQTM Các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp mua NQTM cũng cần phải được các doanh nghiệp tiến hành NQTM xem xét. Hiện nay, ngoài các bí quyết kinh doanh, thương hiệu, các doanh nghiệp mới chỉ chú ý tới việc hỗ trợ về đào tạo, vật dụng và một số điều kiện trong tuyên truyền quản cáo khai trương cơ sở kinh doanh NQTM. Các hoạt động đó là cần thiết song doanh nghiệp cần tiến tới tạo ra những điều kiện thuận lợi hơn cho đối tác nhận NQTM nhằm tạo ra khả năng thành công cao hơn và thu hút đối tác tham gia NQTM. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số chính sách sau: - Tiến hành khuyến mãi đối với các đối tác nhận nhượng quyền tại các khu vực ưu tiên phát triển. Đó là các khu vực có nhiều tiềm năng phát triển, hay tại các thị trường có nhiều loại rào cản kinh doanh khó xâm nhập. Các biện pháp này giúp cho hoạt động xâm nhập và phát triển thị trường tốt hơn. Các biện pháp khuyến mãi nên có điều kiện cụ thể và thể hiện bằng chính sách nhất quán. - Có chính sách giảm phí ban đầu cho các đối tác ký gia hạn hợp đồng. Bởi lẽ, đối với các đối tác ký lại hợp đồng, doanh nghiệp NQTM bớt được những khoản chi phí như quản qáo khai trương, huấn luyện…. Đây cũng là chính sách thể hiện sự chia sẻ thành công với đối tác và khích lệ những người khách tham gia hệ thống. - Thực hiện nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng để có chính sách bổ sung, thay đổi nhỏ trong việc địa phương hóa mô hình kinh doanh, làm cho sản phẩm, dịch vụ của hệ thống đáp ứng tốt nhất theo nhu cầu khách hàng. - Đối với các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng, có thể thực hiện chính sách NQTM kết hợp đầu tư kết hợp kinh doanh bất động sản. Theo đó, doanh nghiệp có 66 Những chính sách trên cũng sẽ góp phần giúp cho các đối tác tự tin hơn cũng như xây dựng được mối quan hệ làm ăn tốt đối với doanh nghiệp và tạo thêm sức thu hút ch hệ thống kinh doanh nhượng quyền của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh. Hỗ trợ các doanh nghiệp mua NQTM để phát triển kinh doanh thành công, không chỉ là trách nhiệm nghĩa vụ của bên thực hiện NQTM mà quan trọng hơn đó chính là tự hoàn thiện hệ thống của mình. Các cơ sở nhận NQTM thành công sẽ góp phấn thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời phát triển uy tín của hệ thống NQTM. Giải pháp 8: Phát triển nhượng quyền thương mại thông qua đơn vị kinh doanh khai thác NQTM. Thực tế trên thế giới, phát triển kinh doanh NQTM có nhiều cách thức khác nhau. Điển hình có hai dạng đó là: doanh nghiệp tự mình phát triển hệ thống NQTM hoặc bán lại quyền kinh doanh khai thác cho các doanh nghiệp chuyên phát triển NQTM. Việc đa dạng hóa cách thức nhượng quyền cụ thể sẽ giúp cho sự phát triển của doanh nghiệp được mở rộng và tận dụng được nhiều ưu thế của việc hợp tác. Trường hợp phát triển của thươg hiệu Mc Donald là một điển hình áp dụng thành công theo cách thứ hai; khi họ bán lại quyền khai thác thương hiệu Mc Donald cho Ray Kroc và Ray Kroc đã thành lập công ty Franchise Realty để phát triển hệ thống Mc Donald như ngày nay. Giải pháp này đặc biệt hữu hiệu cho các doanh nghiệp nhỏ nhưng có tiềm năng phát triển mạnh trong thị trường. Thực tế, có nhiều doanh nghiệp, hoặc doanh nhân nắm giữ những cơ sở nhỏ song kinh doanh rất hiệu qủa nhờ vào các bí quyết sản xuất, kinh doanh đặc biệt. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này không đủ sức để phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh của mình vì nhiều lẽ: - Thiếu vốn: Đây là các doanh nghiệp hoặc cơ sở kinh doanh phát đạt nhưng có quy mô nhỏ, khả năng tích lũy không lớn vì vậy khi mở rộng kinh doanh gặp khó khăn. - Thiếu kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh: Các cơ sở nhỏ kinh doanh có hiệu quả dựa trên kinh nghiệm và kiến thức tự tích lũy. Quy mô nhỏ và cách thức quản lý 67 - Thiếu tư tưởng làm ăn lớn: Nhiều doanh nghiệp kinh doanh thành công nhưng lại không muốn mở rộng quy mô sản xuất vì họ tự bằng lòng với kết quả hiện tại. Điều này dẫn đến hoạt động của họ luôn chỉ chú trọng vào một nhóm khách hàng trung thành và không muốn mở rộng quy mô. Hiện tượng này cũng không phải là hiếm. Một ví dụ cụ thể: Ngày 25/6/2006 báo Tuổi trẻ có bài viết “ Công ty kem đứng” phản ảnh công ty kem Tràng Tiền hơn 40 năm vẫn chỉ với quy mô nhỏ, cung cách phục vụ kém song rất đông khách do chất lượng cao giá cả hợp lý còn khả năng mở rộng rất hạn chế : “Một dạo, Công ty Tràng Tiền đã nghiên cứu sản xuất kem hoa quả nhiệt đới: kem dừa, kem sầu riêng, kem xoài, kem chuối..., có cả kem dừa đựng trong quả dừa như kem Bạch Đằng trong TP.HCM. Nhưng rồi mặt bằng hạn chế, nguyên việc phục vụ... như cũ đã không đủ, lại thôi. Nhưng chuyển sang vị trí khác, mặt bằng rộng hơn lại ngại. Vậy là 48 năm chỉ một vị trí, một cửa hàng, một cung cách phục vụ (đặc biệt là thái độ nhân viên lúc nào cũng khó đăm đăm), vẫn có... một thương hiệu, thậm chí là thương hiệu mạnh (!). Nhưng phát triển lên nữa thì chưa thể”. Với khả năng phát triển hạn chế, các doanh nghiệp dạng này muốn mở rộng phát triển kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn, chưa kể bước chân vào lĩnh vực nhượng quyền thương mại có nhiều bất trắc tiềm ẩn. Vì vậy, giải pháp chọn lựa phát triển NQTM bằng cách bán độc quyền khai thác hình ảnh, thương hiệu cho các tổ chức, doanh nhân có khả năng phát triển NQTM cũng là một giải pháp cần được cân nhắc. Tuy nhiên, để phát triển được giải pháp này, cũng cần có sự thay đổi chiến lược kinh doanh của các doanh nhân, doanh nghiệp sẵn sàng tìm kiếm mô hình phát triển mới. Họ sẽ là người đánh giá các tiềm năng của các sản phẩm, thương hiệu và đàm phán với đối tác để thuyết phục các doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh 68 Theo hình thức này, người chủ sở hữu thương hiệu sẽ nhận được một khoản phí ban đầu và sẽ được nhận được một khoản phí sử dụng thương hiệu hàng tháng dựa trên doanh số hoặc lợi nhuận mà hệ thống mang lại. Quyền sở hữu về thương hiệu vẫn thuộc về chủ ban đầu của thương hiệu. Nếu hình thức này được khai thác, nhiều doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia vào hình thức phát triển NQTM và mà vẫn được sở hữn thương hiệu của chính mình. Đây cũng là một giải pháp cần được các doanh nghiệp nghiên cứu áp dụng. Bởi nếu tự doanh nghiệp mở rộng kinh doanh nói chung và theo hình thức NQTM nói riêng sẽ rất khó khăn do các nguồn lực bị hạn chế. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, việc cứ giữ quy mô sản xuất nhỏ có thể đã mất đi cơ hội lớn thông qua phát triển bằng hình thức NQTM. Ngay cả nếu có thất bại, việc mở rộng theo hình thức này cũng ảnh hưởng không nhiều đến doanh nghiệp. Bởi lẽ, với nhóm khách hàng truyền thống ở quy mô nhỏ uy tín của doanh nghiệp sẽ ít bị suy giảm dù có thất bại ở qy mô lớn. Xét cho đến cùng, doanh nghiệp quy mô nhỏ, nổi tiếng sẽ ít bị thiệt hại khi tham gia NQTM. 3.3. Các kiến nghị với Nhà nước và các Bộ , Ngành hữu quan nhằm phát triển hình thức NQTM tại các doanh nghiệp Việt Nam. Kiến nghị 1: Hoàn thiện hệ thống luật pháp đảm bảo sự hỗ trợ tích cực cho lĩnh vực nhượng quyền thương mại. Hệ thống luật pháp là một nhân tố quan trọng để tạo nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh phát triển bền vững, ổn định. Trong thực tế, hoạt động kinh doanh rất phức tạp và luôn có những vấn đề mới nảy sinh, vì vậy, hệ thống luật pháp cần phải có những điều chỉnh mới cho phù hợp. Rõ ràng, việc thay đổi một bộ luật và ngay cả những hệ thống văn bản pháp quy dưới luật không phải dễ dàng song cũng cần được các cơ quan quản lý Nhà nước điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tiễn để thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển mạnh mẽ hơn. Sự cụ thể hóa trong hoạt động điều hành của lĩnh vực hành pháp vì vậy rất quan trọng. 69 Nhà Nước cần ban hành các quy định xử phạt riêng trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại. Hiện nay việc xử phạt trong lĩnh vực này vẫn thuộc về phạm vi điều chỉnh của luật Thương mại. Trên thực tế, những vi phạm trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty vì vậy cần phải có những quy định xử phạt riêng cụ thể hơn. Nhà nước cũng cần có các biện pháp hữu hiệu hơn trong việc xử lý nạn làm hàng giả, nhãi nhãn mác, quyền sở hữu công nghiệp để các doanh nghiệp làm ăn chân chính không bị thiệt thòi và người tiêu dùng cũng như kỷ cương phép nước được tôn trọng. Các vi phạm sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của xã hội vì các đầu tư khó được hoàn vốn và các doanh nghiệp khó có tiềm lực để tiếp tục đầu tư. Việc vi phạm các quyền sở hữu công nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động nhượng quyền thương mại vì một trong những đối tượng quan trọng trong các điều khoản cần chuyển giao của NQTM là các bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu ……đều thuộc phạm vi bảo vệ sở hữu độc quyền. Việc đảm bảo các quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ là một yêu cầu đúng đắn và cấp thiết hiện nay. Các biện pháp chế tài của luật pháp về các vi phạm sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ của luật pháp còn nhẹ và khả năng thực thị luật pháp còn yếu là một trở ngại cho việc phát triển một môi trường kinh doanh lành mạnh. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng có phần ngần ngại trong khi tiến hành NQTM khi các khả năng bảo vệ các đối tượng sở hữu độc quyền chưa tốt. Mặt khác, xét cho cùng kinh doanh theo hình thức NQTM cũng chỉ là một hình thức kinh doanh bình thường không có những ảnh hưởng đặc biệt đến xã hội vì một khi doanh nghiệp mở cơ sở kinh doanh đều phải xin giấy phép. Vì vậy, nếu cần có các căn cứ để tính thuế chỉ cần xác định hình thức kinh doanh NQTM trên giấy phép kinh doanh thay vì việc yêu cầu các cơ sở nhận NQTM phải khai báo cho Sở Thương mại để quản lý . Vì các doanh nghiệp tiến hành NQTM đã đăng ký trước khi tiến hành NQTM và việc nhượng quyền đã tiến hành theo hợp đồng. Do đó, một khi xảy ra tranh chấp, phát luật căn cứ vào các hợp đồng để xử lý và việc đăng ký của các cơ sở nhận nhượng quyền tại sở Thương Mại nên được bãi bỏ. Kiến nghị 2: Sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô một cách hợp lý hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam trong phát triển NQTM. 70 Trong tiến trình gia nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước cần tiếp tục cân nhắc đến việc sử dụng các biện pháp được phép trong các cam kết quốc tế để bảo trợ cho các doanh nghiệp còn non trẻ của Việt Nam trong hoạt động kinh doanh nói chung và NQTM nói riêng. Việc Nhà nước quy định các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện NQTM vào Việt Nam phải thiết lập mô hình và kinh doanh có hiệu quả sau một năm mới được tiến hành NQTM cho các đối tác khác cũng là một sự hỗ trợ cần thiết giúp đỡ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chúng ta không thể vi phạm các cam kết nhưng cần thiết phải lập nên một số rào cản hợp pháp để hạn chế sự phát triển của một số hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài nếu nó làm phương hại đến sự phát triển của các ngành nghề sản xuất trong nước. Điều này cũng là bài học trong tiến trình hội nhập. Ví dụ: nước Mỹ mặc dù là thành viên của WTO và là nước luôn khuyến khích tự do thương mại, nhưng một khi có hoạt động nào đó của nước ngoài ảnh hưởng đến quyền lợi của một nhóm dân cư nào đó của họ, họ sẽ lập nên các rào cản kỹ thuật, thương mại để hạn chế. Điển hình như việc thiết lập hệ thống giám sát nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào Mỹ hay đặt ra các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm nhập khẩu vào Mỹ. Các hạn chế này sẽ là điều kiện tốt để giúp các doanh nghiệp nội địa có điều kiện chuẩn bị đương đầu với các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng phát triển của nước ngoài. Hiện nay, trong lĩnh vực NQTM luật pháp vẫn đặt điều kiện các doanh nghiệp phải kinh doanh sau 1 năm thành công mới được tiến hành NQTM lại cho các đối tác là một điều khoản cần thiết để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp không thể ỷ lại vào sự hỗ trợ của các rào cản mà phải có ý thức tự vương lên, tranh thủ thời gian để cũng cố vị thế cạnh tranh, vì xét đến cùng, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi trong xu thế hội nhập. Kiến nghị 3: Phát triển hoạt động nghiên cứu và đào tạo chuyên môn về lĩnh vực Nhượng quyền thương mại. Hiện nay, tại Việt Nam, lĩnh vực phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM vẫn còn là địa hạt mới chưa được nghiên cứu nhiều của giới khoa học; đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực. Lĩnh vực NQTM vẫn còn thiếu vắng sự vào cuộc của hệ thống giáo dục. Qua tham khảo các chương trình giảng dạy tại các 71 Kiến thức về NQTM cũng cần được xem xét đưa vào các chương trình giảng dạy trong khối ngành kinh tế như là một chuyên đề chuyên sâu hoặc là một phần đáng kể trong giáo trình Chiến lược kinh doanh để trang bị cho sinh viên kiến thức trong lĩnh vực nhượng NQTM. Các hoạt động về nghiên cứu chuyên sâu về học thuật cũng như đào tạo kiến thức chuyên môn là một kênh phát triển kiến thức NQTM hữu hiệu và truyền bá rộng rãi trong xã hội, và là cơ sở tạo ra một nguồn nhân lực cũng như các đối tác tiềm năng dồi dào để phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM trong thực tiễn. Hỗ trợ sự phát triển của các tổ chức hiệp hội về NQTM. Sự phát triển của các hiệp hiệp nghề nghiệp sẽ là một cầu nối tốt giữa các doanh nghiệp, những người tham gia hoạt động cùng lĩnh vực trao đổi, rút kinh nghiệm và mở rộng kiến thức phát triển kinh doanh. Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp chuyên về NQTM cũng sẽ là nơi phát triển các kiến thức NQTM một cách thức tế và phổ biến kiến thức NQTM một cách sâu rộng hơn tới cộng đồng. Từ đó, làm cho mọi người có thể hiểu rõ hơn về lợi, hại của hoạt động NQTM và vận dụng vào hoàn cảnh thực tế của mình để chọn ra giải pháp tối ưu trong phát triển kinh doanh, giúp cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ hơn. Kiến nghị 4: Tăng cường các hoạt động truyền thông về lĩnh vực NQTM. Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động truyền thông đưa kiến thức đến mọi người phải kể đến các phương tiện thông tin đại chúng và sách báo chuyên ngành. Mặc dù, các hoạt động truyền thông chỉ mang đến xã hội những kiến thức căn bản song đó lại là một tiền đề, nền tảng quan trọng cho việc phát triển kinh doanh. Nhiều ý tưởng mới nảy sinh cũng từ những khái niệm còn rất sơ khai. Thị tường 72 Tóm tắt phần 3: Hoạt động NQTM tại Việt Nam đã có nhiều thành tựu nhưng nhìn chung còn nhỏ và yếu. Muốn phát triển hình thức này trong thời gian tới cần có nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như Nhà nước. Dưới góc độ của các doanh nghiệp, sự tự trang bị và tìm hiểu vế kiến thức NQTM là hết sức cần thiết. Một khi hiểu biết, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để khai thác những lợi thế phát riển kinh doanh từ hình thức NQTM. Để hoạt động có hiệu qủa theo hình thức này, các doanh nghiệp cần chuẩn bị hết sức kỹ lưỡng với một lộ trình hợp lý trên cơ sở tuân thủ luật pháp.Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần sữ dụng hình thức tư vấn của các nhà chuyên môn, các công ty tư vấn để tìm kiếm những hình thức cụ thể sao cho phù hợp điều kiện riêng của doanh nghiệp mình. Dưới góc độ vĩ mô, hoạt động kinh doanh NQTM cần có sự đầu tư nghiên cứu và hỗ trợ các doanh ngiệp từ việc định ra các chính sách khuyến khích hợp lý. Các hoạt động giáo dục nghiên cứu và đào tạo về lĩnh vực NQTM cần được sớm triển khai để cung cấp kiến thức khoa học về NQTM. Hoạt động truyền thông cũng cần giúp sức trong việc phổ biến kiến thức về NQTM đến đông đảo công chúng tạo một nền tảng trong nhận thức và phát triển NQTM ở Việt Nam./. 73 KEÁT LUAÄN Qua quá trình nghiên cứu hoạt động nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua, chúng ta có thể thấy rằng: Những kiến thức về nhượng quyền thương mại ở Việt Nam chủ yếu được truyền tải thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng và chưa được đầu tư nghiên cứu về mặt học thuật. Đây là một lĩnh vực mới mà các doanh nghiệp Việt Nam đang tự mày mò, sáng tạo để áp dụng. Những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực này cũng đã bước đầu gặt hái được những thành công nhưng vẫn còn khá khiêm tốn. Nhiều lúng túng về cách thức triển khai đã làm cho hoạt động nhượng quyền thương mại chưa thực sự nổi bật trong toàn hệ thống phân phối của doanh nghiệp mà Trung Nguyên là một điển hình. Phần lớn các doanh nghiệp đang trong qúa trình tự hoàn thiện mình để phát triển. Những lo ngại rò rỉ thông tin về hoạt động nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp đang làm cho việc tiếp cận hệ thống một cách khó khăn. Các doanh nghiệp cũng chưa sử dụng một cách hiệu quả hệ thống thông tin điện tử trong việc iới thiệu rộng rãi về mình trước công chúng. Tất cả đã làm cho hoạt động nhượng quyền thương mại đã mới lại ít thông tin. Hoạt động nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài còn ít ỏi hơn nữa. Tất cả các doanh nghiệp đang thực hiện NQTM của Việt nam đều đang áp dụng phương thức bán lẻ trong hoạt động nhượng quyền cho đối tác. Điều đó càng làm cho qúa trình mở rộng hệ thống nhượng quyền phát triển chậm. Trong lúc nhiều doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực này đã tiếp cận và đang cạnh tranh với các doanh nghiệp Việt Nam. Để có thể phát triển mạnh hơn hình thức Nhượng quyền thương mại trong thời gian sắp tới, rõ ràng đòi hỏi cần nhiều sự nỗ lực không chỉ của doanh nghiệp mà cả từ nhiều phía liên quan. Trong đó việc hiểu biết rộng rãi về NQTM là một điều kiện rất quan trọng cho sự phát triển.Chúng ta hy vọng với tiềm năng sáng tạo của mình, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh và góp phần giới thiệu nhiều sản phẩm của Việt Nam ra nước ngoài mà NQTM có thể là một con đường có nhiều ưu thế. 74 Mặc dù luận văn đã có nhiều cố gắng, nhưng do mới bước đầu tìm hiểu về lĩnh vực nghiên cứu này nên việc cập nhật kiến thức và các số liệu chưa thể hiện được tính hệ thống, việc tiếp cận các tài liệu từ nước ngoài cũng rất hạn chế Vì vậy, những lý giải và kết luận của tác giả không tránh khỏi những suy luận cá nhân. Luận văn sẽ tốt hơn khi được bổ sung các khảo sát thực tiễn sâu rộng hơn đến các doanh nghiệp, người tiêu dùng về các nội dung phát triển kinh doanh bằng hình thức NQTM. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và những người quan tâm để tiếp tục theo đuổi qúa trình nghiên cứu về lĩnh vực Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn./. --------------------------------------------------------------- 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạp chí Marketing số 34/2007, Chuyên đề nhượng quyền kinh doanh (từ trang 29-47). 2. Thanh Hoa(2000), Chiến lược quản lý nhãn hiệu; Nhà xuất bản Thanh Niên 3. Raymond-Alain Thiertar (1999), Chiến lược doanh nghiệp (bản dịch); Nhà xuất bản Thanh Niên 4. TS.Lý Lý Trung (2005), Franchise bí quyết thành công bằng mô hình nhượng quyền; Nhà xuất bản Trẻ 5. TS. Lý Quý Trung(2006), Mua franchise- cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam,; Nhà xuất bản Trẻ . 6. Jame R. Gregory (2004), Xây dựng thương hiệu mạnh và thành công; Nhà xuất bản thống kê. 7. Richard Moore (2003), Thương hiệu dành cho lãnh đạo, những điều cần biết để tạo được một thương hiệu mạnh; Nhà xuất bản trẻ. 8. Tạp chí Bán lẻ số 2/2007 (trang 50-51). uật Thương mại số 36/2005/QH119. L 10. Nghị định số 35/2006/NĐ-CP 11. Thông tư số 09/2006/TT-BTM 12. www.kfcvietnam.com.vn 13. www.kinhdo.com.vn 14. www.pho24.com.vn 15. www.trungnguyen.com.vn 16.www.ninomaxx.com.vn 15. www.foci.com.vn 17. www.franchise-vietnam.com ---------------------------------------------------------------- 45 Phụ lục 7: PHIẾU ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG Chúng tôi đang thực hiện khảo sát về lĩnh vực Nhượng quyền thương mạ;, Xin anh(chị) cho biết hiểu biết của mình trong lĩnh vực này. Xin đọc kỹ các câu hỏi và trả lời đúng theo hiểu biết của anh(chị). Câu1: Anh(chị cho biết mình ở vị trí nào sau đây? a. Làm trong doanh nghiệp(cơ quan) b. Chưa đi làm c. Khác Câu 2: Anh chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây: a. < 25 tuổi b. Từ 25-35 c.Trên 35: Câu 3: Anh chị đã iết về kiế thức “ Nhượng quyền thương mại” chưa? a. Đã biết b. Chưa biết: NẾU ĐÃ CÓ KIẾN THỨC VỀ “ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI, HÃY TRẢ LỜI TIẾP CÁC CÂU SAU: Câu 4: Nhượng quyền thương mại phù hợp với hình thức nào sau đây: a. Mở đại lý bán hàng hóa cho doanh nghiệp để hưởng hoa hồng. b. Mua Thương hiệu, cách thức kinh doanh…để phát triển kinh doanh có sự giám sát của chủ thương hiệu và phải trả một số loại phí nhất định. c. Mua lại một cơ sở kinh doanh đang thành công để phát triển kinh doanh d. Mua lại một cơ sở kinh doanh thua lỗ, phá sản để phát triển kinh doanh Câu 5: Bên mua Nhượng quyền thương mại sẽ: a. Được sở hữu thương hiệu đang kinh doanh. b. Không được sở hữu mà chỉ được sử dụng kinh doanh: Câu 6: Bên mua nhượng quyền thương mại được: a. Tự do phát triển theo ý của mình b. Không được tự do phát triển kinh doanh theo ý của mình: 46 Câu 7: Bên mua Nhượng quyền thương mại ngoài phí chuyển nhượng ban đầu sẽ: a. Không phải trả khoản phí phí sử dụng nào khác. b. Phải trả phí sử dụng hàng tháng theo hợp đồng. Câu 8: : Bên mua Nhượng quyền thương mại được: a. Sử dụng thương hiệu để kinh doanh không thời hạn: b. Chỉ sử dụng trong một giai đoạn đã thống nhất theo hợp đồng: Câu 9 : Bên mua nhượng quyền thương mại sẽ: a. Hoàn toàn có lợi trong kinh doanh: b. Hoàn toàn bất lợi trong kinh doanh: c. Vừa có lợi vừa bất lợi: Câu 10: Anh chị có kiến thức Nhượng quyền thương mại thông qua: a. Các phương tiện thông tin, sách báo… b. Trao đổi cùng bạn bè: c. Các lớp đào tạo: Câu 11: Anh chị hãy cho vài ví dụ về doanh nghiệp đã thực hiện kinh doanh theo hình thức Nhượng quyền thương mại mà anh(chị) biết. ------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------- ------------------------------------------------------------------------------------------- Cảm ơn sự hợp tác của anh (chị) ==================================

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46938.pdf
Tài liệu liên quan