Luận văn Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục trung học cơ sở ở Việt Nam hiện nay

Giáo dục trung học cơ sở hiện đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Có thể nói, giáo dục trung học cơ sở đóng một vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo. Coi trọng giáo dục trung học cơ sở là cách nhìn đúng đắn vì đó là cấp học cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở. Nếu học sinh được hướng dẫn đúng và tuần tự ngay từ đầu thì các em sẽ sớm có định hướng tiếp tục học tập hoặc đi vào lao động cuộc sống. Nghị quyết II Đại hội VIII đã khẳng định phát triển giáo dục nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy muốn cho sự nghiệp giáo dục phát huy được vai trò của mình thì phải đầu tư thích đáng về mọi mặt.

doc92 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục trung học cơ sở ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và giữa các tỉnh. ở Trung ương có rất nhiều các quy định và tiêu chuẩn nhằm phân bổ nguồn lực bình đẳng theo địa lý và nhu cầu chi nhằm cải thiện cung cấp dịch vụ đạt mức tối thiểu ở các tỉnh, thành phố. Các tiêu chuẩn gồm dân số, số học sinh, tỷ lệ giáo viên/học sinh, mức lương và tỷ lệ chi lương, ngoài lương. Trong thực tế các tiêu chuẩn trên không được áp dụng đồng bộ và thống nhất. Các nhà quản lý không nắm được toàn cục về phân bổ nguồn lực cho giáo dục, sự năng động trong hệ thống tài chính cho phép các nhà quản lý địa phương xây dựng hệ thống tài chính phù hợp với điều kiện của địa phương. Tuy nhiên hiện nay họ chỉ lo lắng về nguồn ngân sách cho chương trình và duy trì trình độ của giáo viên mà chưa nghĩ đến việc làm thế nào nâng cao tính hiệu quả phân bổ nguồn lực để dịch vụ có chất lượng và kết quả học tập tốt hơn. Tiến trình lập kế hoạch hiện tại là rườm rà, tốn thời gian mà lại không đóng góp nhiều vào hiệu quả sử dụng nguồn lực. Cán bộ quản lý cấp trường, các nhà chức trách cấp thành phố, tỉnh, quận, huyện hàng năm phải trải qua một quá trình phức tạp để thống nhất kế hoạch phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Nhưng trong thực tế phân bổ ngân sách lại dựa vào năng lực ngân sách hơn là nhu cầu và ý kiến địa phương về mặt cắt giảm quyết định đưa ra thường không phải là quyết định chiến lược đảm bảo kết quả học tập cao nhất. Dự toán chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục THCS chưa khai thác triệt để nguồn vốn ngoài ngân sách. Bộ máy kế toán tài chính trong ngành giáo dục chưa chuyên sâu, chưa đồng đều, chưa đủ sức đảm nhiệm nhiệm vụ quản lý nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước ngày càng lớn và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác ngày càng đa dạng. Việc xây dựng dự toán và lập quyết toán quý, năm còn thiếu căn cứ, thậm chí không đúng theo kiểu mẫu, chưa theo tiến độ thời gian quy định từ khâu lập dự toán đến khâu quyết toán kinh phí, sổ sách ghi chép chưa rõ ràng dẫn đến sai sót trong công tác ghi sổ kế toán nhất là đối với cán Bộ Tài chính ở các phòng giáo dục ở quận, huyện và ở các trường THCS. 2.3.2.2 Nguyên nhân: Nguyên nhân đầu tiên là sự khác nhau do quá trình phân bổ ngân sách Trung ương. Quá trình cấp phát quốc gia chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu liên quan đến dân số, các nhân tố khác được tính đến bao gồm các chỉ tiêu dựa trên số học sinh và từng nhân tố riêng của từng tỉnh, thành phố, kết quả cuối cùng là do một sự thoả thuận thông qua đàm phán. Các chỉ tiêu đều nhằm thích hợp với những sự khác nhau bằng cách cung cấp các khoản khác nhau cho các nhóm dân ở các vùngkinh tế – xã hội khác nhau. Khả năng một tỉnh, thành phố có thể trả thêm cho mức phí cao hơn so với chỉ tiêu. Tỷ lệ học sinh đi học so với dân số khác nhau sẽ khiến chi phí tính cho một học sinh khác nhau. Học sinh tư thục, bán công vẫn được tính cấp kinh phí nên học sinh công lập ở những tỉnh, thành phố này sẽ nhận được nhiều kinh phí hơn. Do chi xây dựng cơ bản và các khoản chi đặc biệt được tính dựa trên đánh giá nhu cầu của từng tỉnh, thành phố, kinh phí đầu học sinh sẽ khác nhau giữa các tỉnh, thành phố. Sự khác nhau do mức chi thực tế. Chi phí cho giáo viên và tài liệu có thể khác nhau giữa các tỉnh, thành phố và các quận, huyện. Trợ cấp giáo viên vùng xa và vùngkhó khăn sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến một số tỉnh, thành phố và ảnh hưởng đến chi phí cho học sinh ở đó. Sự khác nhau do quyết định của tỉnh, thành phố khi phân bổ ngân sách giữa các cấp học trong ngành giáo dục. Tuy bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu của Nhà nước, các tỉnh, thành phố tự chia chỉ tiêu giữa tiểu học, trung học cơ sở…và giữa từng cấp học. Điều này ảnh hưởng đến sự cân đối khác nhau giữa các cấp học với định mức Trung ương. Tất cả đều sử dụng định mức theo đầu học sinh để cấp phát cho từng cấp chứ không dùng định mức dân số như Trung ương dùng để tính cho địa phương. Mỗi tỉnh, thành phố có cách riêng để cân đối hai phương pháp tính này nên chi phí cho từng học sinh giữa các tỉnh, thành phố có khác nhau. Một số nơi dựa trên các số dự kiến do các trường hoặc các quận, huyện đệ trình từ dưới lên, một số nơi dựa vào chỉ tiêu riêng của tỉnh, thành phố. Ngoài ra còn một số nguyên nhân như sự khác nhau do phương pháp phân bổ tới các trường. Một số nơi phân bổ dựa theo yêu cầu từ dưới lên, một số theo chỉ tiêu từ trên xuống. Mức độ và thái độ khác nhau về những khoản đóng góp bắt buộc của phụ huynh học sinh. cchương III - giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nướcNhà nước cho giáo dụctrung học cơ sở ở việt namViệt Nam hiện nay 3.1 Định hướng công tác chi ngân sách nhà nướcNhà nước cho giáo dục THCSTHCS 3.1.1 Thực hiện xây dựng trường, nâng cao cở sở vật chất cho trường - Rà soát lại và đổi mới một bước sách giáo khoa đảm bảo sự ổn định tương đối về nội dung, chương trình, l, loại bỏ những nội dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo hướng bảo đảm những kiến thức cập nhật với tiến bộ của khoa học, công nghệ, tăng nội dung khoa học, công nghệ ứng dụng, tăng cường giáo dục kỹ thuật tổng hợp và năng lực thực hành ở bậc học phổ thông, kỹ năng hành nghề ở khối đào tạo. Trên cơ sở một bước đổi mới cải tiến ấy. đảm bảo sự ổn định tương đối về nội dung, chương trình, sách giáo khoa ở các cấp học cho đến năm 2010. - Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng - đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác – Lênin, đưa việ việc c giảng dạy tư tưởng hồ chí minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và với từng bậc học. Coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội và nhân văn, nhất là tiếng ViệViệtt, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hoá việt namViệt Nam. Soát xét lại nội dung sách giáo khoa cách môn khoa học xã hội và nhân văn, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài một cách có chọn lọc, xây dựng các môn khoa học kinh tế, quản lý, luật pháp phù hợp với điều kiện nước ta và quan điểm đường lối chính sách của đảngĐảng và nhà nướcNhà nước. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá - thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện. - Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy – học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. - Chấm dứt tình trạng lớp học ba ca. Bảo đảm diện tích đất đai và sân chơi, bãi tập cho các trường theo đúng quy định của nhà nước. Tất cả các trường phải có công trình vệ sinh hợp quy cách. Trong quy hoạch khu dân cư mới, khu công nghiệp tập trung phải có địa điểm trường học, nơi sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao cho thanh niên, thiếu niên. Ban hành chuẩn quốc gia về trường học. Tất cả các trường phổ thông đều có tủ sách, thư viện và các trang bị tối thiểu để thực hiện các thí nghiệm trong chương trình. Sớm chấm dứt tình trạng “dạy chay”. - Thay thế, bổ sung cơ sở vật chất và thiết bị cho các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp và đại học. Xây dựng thêm và quản lý tốt các ký túc xá của học sinh, sinh viên. Xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm và trạm sản xuất thử ở trình độ hiện đại phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tham gia sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Bổ sung thường xuyên sách và tạp chí chuyên ngành để các trường đại học có điều kiện tiếp cận những thành tựu mới của khoa học và công nghệ. - - Tổ chức các hội đồng bộ môn gồm các nhà giáo dục và khoa học đầu ngành có uy tín nhằm nghiên cứu, biên soạn, thử nghiệm nội dung, chương trình, sách giáo khoa, tài liệu, phương pháp giảng dạy, cùng danh mục thiết bị đồ dùng dạy học các môn học, các mặt hoạt động trong nhà trường của tất cả các bậc học. Hỗ trợ giáo viên và học sinh dân tộc nhằm giảm thiểu tình trạng lưu ban, bỏ học, tăng tỉ lệ nhập học của học sinh dân tộc, góp phần đẩy nhanh tiến độ phổ cập thcsTHCS ở vùng dân tộc, góp phần thực hiện chủ trương duy trì và phát triển văn hoá các dân tộc, tạo nguồn đào tạo giáo viên là người dân tộc. Chấm dứt tình trạng lớp học ba ca. Bảo đảm diện tích đất đai và sân chơi, bãi tập cho các trường theo đúng quy định của Nhà nước. Ban hành chuẩn quốc gia về trường học. Tất cả các trường phổ thông đều có tủ sách, thư viện và các trang bị tối thiểu để thực hiện các thí nghiệm trong chương trình. Sớm chấm dứt tình trạng “dạy chay”. Phối hợp với chương trình kiên cố hoá trường học của Nhà nướcNhà nước hỗ trợ xây dựng thêm trường lớp thcsTHCS ở các vùng khó khăn, các cơ sở bán trú dân nuôi ở những xã học sinh phải đi học quá xa để giảm bớt tình trạng bỏ học, thu hút tối đa số trẻ trong độ tuổi đi học góp phần thực hiện phổ cập giáo dục thcsTHCS. 3.1.2 Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài và tình yêu nghề. Vì thế cần phải có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao số lượng cũng như chất lượng của giáo viên ở tất cả các cấp THCS. - Củng cố và tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm. Xây dựng một số trường đại học sư phạm trọng điểm để vừa đào tạo giáo viên có chất lượng cao vừa nghiên cứu khoa học giáo dục đạt trình độ tiên tiến. - Không thu học phí và thực hiện chế độ học bổng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên ngành sư phạm. Có chính sách thu hút học sinh tốt, khá, giỏi vào ngành sư phạm. Tăng chỉ tiêu đào tạo của các trường sư phạm, đồng thời giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên một số môn học phù hợp cho các trường học và cao đẳng khác. Đào tạo giáo viên gắn với địa chỉ và có chính sách sử dụng hợp lý để khắc phục nhanh chóng tình trạng thiếu giáo viên hiện nay. - Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hoá, nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên. Không bố trí người kém phẩm chất đạo đức làm giáo viên, kể cả giáo viên hợp đồng. - Lương giáo viên được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm chế độ phụ cấp tuỳ theo tính chất công việ việc c, theo vùng do chính phủChính phủ quy định. Có chế độ ưu đãi và quy định hợp lý tuổi nghỉ hưu cũng như các trí thức khác có trình độ cao. - - Có chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng giá trị nguồn nhân lực được đào tạo. Trọng dụng người tài. Khuyến khích mọi người, nhất là thanh niên say mê học tập và tự tu dưỡng vì tiền đồ bản thân và tương lai đất nước. - Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên thcsTHCS. Hỗ trợ cân đối và đồng bộ đội ngũ giáo viên (đặc biệt các môn Nhạc, Hoạ, Thể dục, Công nghệ, Tin học) phục vụ cho giáo viên toàn diên. Từng bước hình thành một đội ngũ hoàn chỉnh cán bộ quản lý, giáo viên, phụ tá thí nghiệm, thư việviện, tạo cơ sở vững chắc cho việc việc thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục thcsTHCS. 3.1.3 3.1.3 Nâng cao công tác quản lý giáo dục - Tăng cường năng lực quản lý giáo dục ở các cấp Sơở giáo dục, Phòng giáo dục và trường thcsTHCS như bồi đưỡng năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý tài chính – ngân sách và hạch toán kế toán; ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong quản lý giáo dục, công tác thanh tra giám sát hoạt động chuyên môn, theo dõi hiệu quả ngoài của hệ thống giáo dục, công tác hướng nghiệp, lập bản đồ trường học, thí điểm quỹ phát triển giáo dục cấp huyện, trường. - Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hoá sự phát triển giáo dục. Đưa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của cả nước và từng địa phương. Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối hiện nay. Gắn đào tạo với sử dụng. Đối với miền núi và các vùng khó khăn, các lĩnh vực và ngành nghề cần thiết tiếp tục thực hiện chính sách cử tuyển để đào tạo theo địa chỉ. Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nướcNhà nước về giáo dục – đào tạo với cơ quan quản lý nhân lực và việc việc làm. Khuyến khích thành lập các tổ chức thông tin tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh chọn ngành nghề và tìm việc làm sau khi tốt nghiệp. Ban hành chế độ nghĩa vụ công tác say khi tốt nghiệp các trường. - Quy định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục thưeo hướng tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nướcNhà nước, xây dựng, hoàn thiện các chính sách, cơ chế về giáo dục, kiểm soát chặt chẽ việviệcc thực hiện chương trình chất lượng. Nhanh chóng cải tiến hình thức thi và đánh giá. Không tổ chức lớp chọn ở các cấp học, không tổ chức trường chuyên ở tiểu học và trung học cơ sở, trừ các trường năng khiếu về nghệ thuật và thể thao. - Xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong ngành giáo dục. Tránh tình trạng dạy thêm tràn lan. - Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục. Hoàn thiện hệ thống thanh tra giáo dục, tăng cường cán bộ thanh tra, tập trung vào thanh tra chuyên môn. - Tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, tận dụng tối ưu năng lực của đội ngũ và cơ sở vật chất hiện có. - Phân cấp uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý toàn diện giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, có thể cả một số trường cao đẳng. - Tiếp tục đổi mới và mở rộng quan hệ trao đổi và hợp tác giáo dục - đào tạo với nước ngoài. 3.1.4 Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, đề cao năng lực tự học, thực hiện “giáo dục cho mọi người” và “cả nước trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”. Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh THCS theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy – học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện giảm tải, có cơ cấu chương trình hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn, coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh và tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực; quan tâm đầy đủ đến giáo dục phẩm chất, ý thức công dân, giáo dục sức khoẻ và thẩm mỹ của học sinh. Chú trọng trang bị và nâng cao kiến thức tin học và ngoại ngữ cho học sinh. Dạy ngoại ngữ trên diện rộng từ lớp 6; học sinh được học ổn định và liên tục ít nhất một ngoại ngữ để khi tốt nghiệp THCS có thể sử dụng được. Những yếu tố tạo ra thành tích học tập cao (% các ngiên cứu cho thấy ảnh hưởng tích cực đối với thành tích) (Nguồn: Dự án phát triển giáo dục THCS – Bộ Giáo dục và Đào tạo) 3.1.5 Xã hội hoá giáo dục THCSTHCS - Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về vị trí và vai trò của giáo dục - đào tạo. Giải pháp này được thực hiện thông qua các hình thức biên soạn và phổ biến tài liệu về xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tiếp tục triển khai “ Đại hội giáo dục” ở các cấp; có hình thức khen thưởng thích hợp cho các cá nhân, tổ chức có thành tích nổi bật trong hoạt động xã hội hoá giáo dục. - Xây dựng thể chế và cơ chế cộng đồng trách nhiệm giữa các cấp chính quyền, nhà trường, cha mẹ học sinh, các tổ chức kinh tế – xã hội, thu hút các tổ chức đoàn thể xã hội, các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia tích cực vào quá trình giáo dục và đào tạo ở nhà trường. - Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Giải pháp này nhằm kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, huy động các lực lượng xã hội tham gia các hoạt động giáo dục ngoài nhà trường, đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội thâm nhập học đường, nề nếp dạy học, các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường thuận lợi cho giáo dục thế hệ trẻ. - Tăng cường phân cấp quản lý về giáo dục cho địa phương và cơ sở theo hướng nâng cao dần tính trách nhiệm và tính tự chủ cao cho địa phương và cơ sở, đặc biệt trên các mặt tài chính và nhân sự. - Tiếp tục đa dạng hoá các loại hình trường lớp để tạo cơ hội học tập cho mọi người ở mọi vùng khác nhau. - Phát triển các trường ngoài công lập theo hướng chuyển một số trường công lập sang ngoài công lập, khuyến khích mở các trường ngoài công lập. Đồng thời ban hành chính sách hỗ trợ của nhà trường đối với các trường ngoài công lập trên các mặt: cấp đất, cho vay vốn để xây dựng trường sở với lãi suất ưu đãi, miễn giảm các loại thuế; đảm bảo chế độ cho giáo viên và cán bộ quản lý ở các trường ngoài công lập; xác lập cơ chế chuyển đổi và giá trị văn bằng của học sinh các trường ngoài công lập. - - Tăng cường huy động nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước cho giáo dục trên cơ sở điều chỉnh mức học phí phù hợp với từng cấp bậc học và từng đối tượng, xây dựng quy chế về các khoản đóng góp, xúc tiến thành lập quỹ đào tạo ở các ngành sản xuất kinh doanh và có cơ chế thích hợp động viên các khoản đóng góp tự nguyện, từ thiện cho giáo dục. Phấn đấu để trong tổng chi phí cho giáo dục - đào tạo, ngân sách nhà nước chiếm khoảng 70%, ngoài ngân sách nhà nước khoảng 30%. 3.1.6 Phổ cập giáo dục THCSTHCS đến năm 2010 Hoàn thành việ việc c thay sách 2 khối lớp 8,9 và tiến hành tổng kết công tác đổi mới giáo dục thcsTHCS sau một vòng triển khai đại trà. Bảng 15. Kế hoạch và tiến độ triển khai thay sách cấp thcsTHCS (2000-2004) Lớp Tổng kết chỉnh lý Dạy thí điểm In và phát hành Bồi dưỡng giáo viên, CBQL Triển khai thay sách Lớp 6 7-8/2001 9/2000-6/2001 1-2/2002 3-8/2002 9/2002-6/2003 Lớp 7 7-8/2002 9/2001-6/2002 1-2/2003 3-8/2003 9/2003-6/2004 Lớp 8 7-8/2003 9/2002-6/2003 1-2/2004 3-8/2004 Lớp 9 7-8/2004 9/2003-6/2004 (Nguồn Vụ HCSN – Bộ Tài chính) Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, dạy học ngoại ngữ, tin học và ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động giáo dục trong trường thcsTHCS. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh, kết quả giảng dạy của giáo viên đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp đã đổi mới nhằm hỗ trợ tích cực và củng cố vững cháắc việc việc đổi mới giáo dục thcsTHCS. 3.2 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục trung học cơ sở 3.2.1 3.2.1 Tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục THCSTHCS 3.2.1.1 Ưu tiên phát triển giáo dục nói chung, giáo dục THCSTHCS nói riêng Tăng đầu tư từ ngân sách Nhà nước, huy động nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục, đổi mới cơ chế quản lý tài chính. Chuẩn hoá và hiện đại hoá trường, sở, trang thiết bị giảng dạy, nghiên cứu và học tập cụ thể. Ngân sách Nhà nước là nguồn tài chính chủ yếu của giáo dục. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục trong tương quan với các ngành khác. nâng tỷ lệ chi giáo dục trong ngân sách Nhà nước từ 15% năm 2000 lên ít nhất 18% năm 2005 và 20% năm 2010; tranh thủ nguồn tài chính vay với lãi suất ưu đãi cho giáo dục từ ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển Châu á (ADB), các tổ chức quốc tế và các nước. Ngân sách Nhà nước tập trung nhiều hơn cho bậc giáo dục ở vùng nông thôn và miền núi, cho những ngành khó thu hút đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước. Có chính sách đảm bảo điều kiện học tập cho con em người có công và diện chính sách, cơ hội học tập cho con em gia đình nghèo. Huy động nhiều nguồn tài chính khác, kết hợp tốt các nguồn vốn trong và ngoài nước và sự đóng góp của xã hội cho phát triển giáo dục. đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng song song với việc trao quyền chủ động về tài chính cần thực hiện chế độ tài chính công khai và chế độ kiểm toán nhằm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục. Các địa phương có kế hoạch cụ thể xây dựng thêm trường sở để đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tăng số lượng học sinh phổ thông học và hoạt động cả ngày ở trường lên tới 70%, nâng tỷ lệ các trường được xây dựng theo chuẩn quốc gia lên tới 50% vào năm 2010. Đặc biệt tăng cường và hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp dạy học. Phấn đấu đến năm 2010 có 60% trường trung học cơ sở kết nối Internet và có thư viện nhà trường. Tăng cường huy động nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước cho giáo dục trên cơ sở điều chỉnh mức học phí phù hợp với từng cấp bậc học và từng đối tượng, xây dựng quy chế về các khoản đóng góp, xúc tiến thành lập quỹ đào tạo ở các ngành sản xuất kinh doanh và có cơ chế thích hợp động viên các khoản đóng góp tự nguyện, từ thiện cho giáo dục. Phấn đấu để trong tổng chi phí cho giáo dục - đào tạo, ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 70%, ngoài ngân sách Nhà nước khoảng 30%. 3.2.1.2 Đổi mới cơ chế quản lý tài chính với giáo dục Đổi mới về cơ bản tư duy và phương thức quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, phân cấp mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các địa phương, của cơ sở giáo dục, giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực hiện nay. Muốn làm được như vậy ta thực hiện các công việc sau: Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước của các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý giáo dục theo hướng phân cấp một cách hợp lý nhằm giải phóng và phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức sáng tạo, tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp và mỗi cơ sở giáo dục, giải quyết một cách có hiệu quả những bất cập của toàn hệ thống trong quá trình phát triển Xây dựng và thực hiện chuấn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục: Đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục; điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người; sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thích hợp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý; xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục, khai thác nguồn thông tin quốc tế về giáo dục hỗ trợ việc đánh giá tình hình và ra quyết định; tiếp tục xây dựng và phát triển lý luận về nền giáo dục Việt Nam định hướng xã hội chủ nghĩa; ngiên cứu bổ sung hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, đổi mới quản lý và nội dung, phương pháp giáo dục, phổ biến tri thức khoa học giáo dục thường thức trong xã hội; thường xuyên đánh giá tác động của các chủ trương, chính sách, các giải pháp đổi mới giáo dục Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục 3.2.1.3 3.2.1.3 Tăng ngân sách nhà nướcNhà nước cho giáo dục THCSTHCS Tăng cường huy động nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước cho giáo dục trên cơ sở điều chỉnh mức học phí phù hợp với từng cấp bậc học và từng đối tượng, xây dựng quy chế về các khoản đóng góp, xúc tiến thành lập quỹ đào tạo ở các ngành sản xuất kinh doanh và có cơ chế thích hợp động viên các khoản đóng góp tự nguyện, từ thiện cho giáo dục. Phấn đấu để trong tổng chi phí cho giáo dục - đào tạo, ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 70%, ngoài ngân sách Nhà nước khoảng 30%. - Đầu tư cho giáo dục - đào tạo lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong ngân sách nhà nướcNhà nước. Ngân sách nhà nướcNhà nước giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho giáo dục - đào tạo và phải được sử dụng tập trung, ưu tiên cho việ việc c đào tạo, bồi dưỡng giáo viên , đào tạo cán bộ cho một số ngành trọng điểm, bồi dưỡng nhân tài, trợ giúp cho giáo dục ở những vùng khó khăn và diện chính sách. Tăng dần tỷ trọng chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo. - Tích cực huy động các nguồn lực ngoài ngân sách như học phí, nghiên cứu ban hành chính sách đóng góp phí đào tạo từ phía các cơ sở sử dụng lao động, huy động một phần lao động công ích để xây dựng trường sở. Khuyến khích các đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội xây dựng quỹ khuyến học. Lập quỹ giáo dục quốc gia. Phát hành sổ xố kiến thiết để xây dựng trường học. - Cho phép các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và các viện nghiên cứu lập cơ sở sản xuất và dịch vụ khoa học đúng với ngành nghề đào tạo. - Xây dựng và công bố công khai quy định về học phí và các khoản đóng góp theo nguyên tắc không thu bình quân, miễn giảm cho người nghèo và người thuộc diện chính sách. Căn cứ vào nhu cầu phát triển giáo dục, tình hình kinh tế và khả năng đóng góp của các tầng lớp nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức học phí cụ thể trong khung học phí do chính phủ quy định cho từng khu vực và khoản đóng góp ổn định khác. Không thu học phí ở bậc tiểu học trong các trường công lập. - Có chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với việ việc c xuất bản sách giáo khoa, tài liệu dạy học, sản xuất và cung ứng máy móc, đồ dùng dạy học, nhập khẩu sách, báo, tài liệu, thiết bị dạy học mà trong nước chưa sản xuất được để phục vụ cho việviệc c giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của nhà trường. - Các ngân hàng lập quỹ tín dụng đào tạo cho con em các gia đình có thu nhập thấp, trước hết ở nông thôn và các vùng khó khăn, cho vay với lãi suất ưu đãi, để có điều kiện học tập. ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy ng hề. - Nhà nước quy định cơ chế cho các doanh nghiệp đầu tư vào công tác đào tạo và đào tạo lại. khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước giúp đỡ phát triển giáo dục - đào tạo Việt nam. Phần tài trợ cho giáo dục - đào tạo dưới mọi hình thức sẽ được khấu trừ trước khi tính thuế lợi tức, thuế thu nhập. - Dành ngân sách nhà nước thoả đáng để cử những người giỏi và có phẩm chất tốt đi đào tạo và bồi dưỡng về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt ở những nước có nền khoa học, công nghệ phát triển. Khuyến khích đi học nước ngoài bằng con đường tự túc, hướng vào những ngành mà nhà nước đang cần, theo quy định của nhà nước. - Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho người việt nam ở nước ngoài có khả năng về nước, tham gia giảng dạy và đào tạo, mở trường học, hoặc hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nước, các tổ chức và các nhân nước ngoài có thể vào việt nam mở các trung tâm đào tạo quốc tế, tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiêm, giúp đỡ tài chính theo quy định của nhà nước. - Sử dụng một phần vốn vay và viện trợ của nước ngoài để xâydựng cơ sở vất chất cho giáo dục - đào tạo. - Mặt trận tổ quốc việt namViệt Nam, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tích cực góp sức phát triển giáo dục - đào tạo. Kết hợp giáo dục xã hội, giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường, xây dựng một môi trường giáo dục lành mạnh. Hệ thống phát thanh truyền hình dành thời lượng thích đáng phát các chương trình giáo dục. Các ngành văn hoá, nghệ thuật, thông tấn, báo chí có trách nhiệm cung cấp những sản phẩm tinh thần có nội dung tốt cho việviệc c giáo dục thế hệ trẻ. Không để các sản phẩm văn hoá tư tưởng độc hại, các tệ nạn xã hội thâm nhập trường học. Định kỳ tổ chức hội nghị giáo dục các cấp để kiểm điểm, rút kinh nghiệm, bàn biện pháp phát triển giáo dục, khen thưởng cá nhân và đơn vị có thành tích. Thể chế hoá chủ trương xã hội hoá giáo dục đã ghi trong nghị quyết đại hội VIII. Tiếp tục phát triển các trường dân lập ở tất cả các bậc học. Từng bước phát triển vững chắc các trường tư thục ở giáo dục mầm non, phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và đại học. Nhà nước hỗ trợ, hướng dẫn và quản lý thống nhất chương trình, nội dung chất lượng giảng dạy và học tập ở các trường dân lập và tư thục. Hiệu trưởng và giáo viên của các trường này đều do nhà nước đào tạo, cấp bằng. ở các trường dân lập, tư thục lập các tổ chức Đảng và đoàn thê như trường công lập. Khung học phí của các trường dân lập, tư thục do nhà nước quy định. 3.2.2 Nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách nhà nướcNhà nước cho giáo dục THCSTHCS 3.2.2.1 Xác định mức chi, cơ cấu chi cho giáo dục Định mức chi là căn cứ để lập kế hoạch phân phối và quản lý ngân sách. Định mức chi có phù hợp thì việc quản lý phân phối mới chính xác và đạt hiệu quả cao, chúng ta không nên xây dựng định mức chi một cách đồng đều hoá, phải xác định chi tiết từng đối tượng trong từng quận, huyện, nơi được phân phối ít. Định mức chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục do Nhà nước ban hành là mức chi cần thiết tối thiểu cho một đối tượng (đầu học sinh hoặc đầu dân số) nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục của Nhà nước. Xác định mức chi cho giáo dục theo đầu học sinh có ưu điểm là đảm bảo cho các địa phương có đủ kinh phí cho các trường theo đúng chế độ. Song lại có nhược điểm là không đảm bảo được tính công bằng trong phân phối ngân sách giữa các quận huyện. Đối với các quận huyện nào giáo dục đã phát triển, số lượng học sinh lớn thì càng có điều kiện đầu tư phát triển. Trái lại, đối với quạn huyện nền giáo dục kém phát triển (đặc biệt các xã ngoại thành) thì càng khó có điều kiện nâng cao phúc lợi xã hội và tăng chất lượng giảng dạy. Bởi đầu tư quá ít không đủ để trang trải các khoản chi tiêu cho giáo dục. Phương pháp xác định định mức chi theo đầu dân số có ưu điểm là đảm bảo tính công bằng trong các quận huyện tạo điều kiện cho các quận huyện mà giáo dục chưa phát triển có điều kiện để phát triển vì các huyện này dân trí thấp, tốc độ tăng dân số bình quân cao vì vậy dân số lớn. Vốn đầu tư tương đối dồi dào đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trong giáo dục, chi cho con người, quản lý hành chi, chi cho giảng dạy và mua sắm sửa chữa, ngoài ra còn có một phần dôi ra để đầu tư thêm cho giáo dục như cải tạo trường, lớp, mua sắm đồ dùng học tập… Tuy nhiên, phương pháp này lại có nhược điêm là kìm hãm sự phát triển của các quận huyện có nền giáo dục phát triển khá. Do điều kiện kinh tế khá giả, người dân làm ăn suôn sẻ có điều kiện đầu tư cho con em họ đi học song do dân di cư đến vẫn có nhu cầu học tập mà lại không có hộ khẩu vì vậy không được cấp kinh phí, từ đây làm giảm mức đầu tư bình quân trên đầu một học sinh. Các khoản vốn đầu tư bị “cắt xén” từ khoản này sang khoản khác làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập. Điều này khẳng định phương pháp định mức chi theo đầu dân số chỉ làm căn cứ để phân bổ ngân sách cho giáo dục chứ không thể làm căn cứ để quản lý được. Qua đây ta thấy cả hai phương pháp trên đều tồn tại những ưu nhược điểm đan xen lẫn nhau. Để đảm bảo tính hiệu quả cao nhất, chúng ta cần tìm ra biện pháp kết hợp hai phương pháp này để định mức chi là chuẩn và từ đó công tác quản lý ngân sách giáo dục là tốt nhất: phương pháp xác định định mức chi theo đầu học sinh có tính đến sự chênh lệch giữa các quận huyện bằng hệ số phù hợp đối với từng quận huyện. 3.2.2.2 Nâng cao công tác quản lý tài chính trong trường học Công tác quản lý tài chính trong trường học là một trong những yếu tố quan trọng của việc quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục đặc biệt là giáo dục THCS. Nếu không được quan tâm một cách đúng mức thì công tác quản lý tài chính trong các trường học sẽ có hiện tượng sử dụng lãng phí nguồn vốn, cơ cấu chi tiêu bất hợp lý…Do vậy để tăng cường công tác quản lý tài chính trong nội bộ các trường học cần phải làm các hoạt động sau: Phân biệt, hạch toán rành mạch các loại nguồn vốn trong nhà trường, xác định rõ quyền sử dụng chi tiêu các nguồn vốn Trên cơ sở xây dựng các định mức chi tiêu, tổ chức khoán chi tiêu đến từng bộ phận trong các trường, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của từng bộ phận Xây dựng hệ thống chứng từ sổ sách mang tính pháp lý, phản ánh chính xác đầy đủ nội dung thu chi Nâng cao vai trò trách nhiệm của chủ tài khoản Thực hiện việc kiểm tra nội bộ tình hình tài chính của nhà trường Trong toàn bộ nguồn vốn hoạt động của nhà trường, nguồn vốn tự có tuy hiện nay còn nhỏ bé, nhưng nó có vị trí rất quan trọng đối với nhà trường, xét về ý nghĩa kinh tế và chính trị, đồng thời cũng là nguồn vốn trong phân phối, sử dụng đang có nhiều vấn để cần được quan tâm. Yêu cầu của công tác quản lý nguồn vốn này là đảm bảo tính công bằng, dân chủ và công khai. Để đảm bảo nguồn vốn này tốt, đảm bảo các yêu cầu đặt ra cần thiết: Phải có Hội đồng với các đại biểu của các tổ chức trong nhà trường để quyết định vấn đề phân phối, sử dụng Xây dựng quy chế sử dụng loại vốn này một cách thực sự có khoa học và chặt chẽ Tăng cường sự giám sát chi tiêu của thanh tra công nhân viên chức của nhà trường. 3.2.2.3 Bố trí hợp lý các chi về số tuyệt đối và tương đốiỷ trọng Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, cần có các biện pháp huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách để hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước trong việc đầu tư cho giáo dục THCS. Thời gian qua chi ngân sách giáo dục cho THCS đã có tăng về số tuyệt đối do chi ngân sách Nhà nước cho ngành giáo dục tăng nhưng giảm về số tương đối do phải chi cho các trường tiểu học và trung học phổ thông ngày càng nhiều hơn. Để đáp ứng xây dựng các trường chuẩn quốc gia, Nhà nước cần phải có kế hoạch trung và dài hạn trong việc đầu tư ngân sách Nhà nước cho giáo dục THCS. Theo đó Nhà nước cần phải tăng số tiền tuyệt đối từ ngân sách Nhà nước để đầu tư cho giáo dục THCS, từ đó phấn đấu tăng tỷ trọng chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục THCS lên 30% so với ngân sách giáo dục đào tạo năm 2005. Trong việc tăng chi ngân sách cho giáo dục THCS cần chú trọng cả tới việc tăng chi thường xuyên và tăng chi cho các mục tiêu. Khi các khoản chi thường xuyên cho giáo dục THCS từ ngân sách Nhà nước tăng lên làm cho số chi các nhóm mục như chi cho con người, chi cho giảng dạy học tập, chi cho mua sắm sửa chữa có điều kiện tăng lên và như vậy sẽ có tác dụng thúc đẩy chất lượng giáo dục THCS. Hiện này số chi cho con người chủ yếu là chi lương và các khoản phụ cấp chiếm khoảng 80%, các khoản chi cho nhóm II, III, IV chỉ từ 20%. Đặc biệt, có các trường ở những vùng khó khăn, số chi cho lương chiếm đến 90% tổng chi và chi dành 10% cho các khoản chi còn lại. Vì vậy việc mua sách giáo khoa, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, chi cho quản lý hành chính, mua sắm các thiết bị mới hầu như rất hạn chế. Vì vậy cần phải tăng chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục THCS lên để kết quả chất lượng giáo dục THCS được cải thiện theo hướng tích cực, cũng có nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho giáo dục THCS được nâng cao. Để thực hiện được vấn đề này, Nhà nước cần định rõ các tiêu chí, tiêu chuẩn để các trường phải thực hiện đúng như quy mô, chất lượng, hiệu quả đầu tư của các trường. Song song với việc tăng chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục THCS thì Nhà nước cần phải có biện pháp, chính sách để huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách để cùng hỗ trợ cùng với ngân sách Nhà nước trong việc tài trợ cho giáo dục THCS. 3.2.2.4 Nâng cao năng lực bộ máy quản lý ngân sách giáo dục quận, huyệnvà nâng cao trách nhiệm nhân dân 4 Tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phải được thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu. Quản lý ngân sách Nhà nước được thực hiện qua các khâu: lập dự toán ngân sách, cấp phát, quyết toán ngân sách đến kiểm tra giám đốc chi tiêu phải được thực hiện trình tự theo đúng quy định tài chính hiện hành. Đối với khâu lập dự toán: Đây là khâu ban đầu, nó định hướng và xuyên suốt quy trình cấp phát, thực hiện quy trình quản lý ngân sách theo luật. Căn cứ lập dự toán phải dựa trên nhiệm vụ chính trị được giao, các cơ chế, chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể để tính ra dự toán cần thiết cho ngành trong năm hoạt động mà cụ thể là trên cơ sở định hướng giáo dục của các tỉnh, thành phố, coi định hướng phát triển là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt quá trình xây dựng dự toán, làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành ngân sách giáo dục, đầu tư có trọng tâm, hiệu quả đó là yêu cầu đặt ra. Dự toán được lập phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, tính đủ và đúng trong năm ngân sách. Trong dự toán phải tính toán đầy đủ các khoản thu – chi trong từng đơn vị để từ đó lập dự toán ngân sách đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo một tỷ lệ nhất định. Phần còn lại các đơn vị phải khai thác từ nguồn thu khác (thu xây dựng, đóng góp của cả tổ chức – cá nhân…) nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị mình. Cần đưa nguồn ngoài ngân sách vào kế hoạch đầu tư cho giáo dục. Dự toán phải được lập trên những căn cứ chính xác và chi tiết cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách theo mục lục ngân sách Nhà nước, có sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các tổ chức chính quyền. Đây thực sự là bước chuyển biến mới trong công tác lập dự toán nói chung và ngân sách giáo dục nói riêng phải trải qua nhiều năm mới đạt được kết quả tốt. Việc lập ngân sách giáo dục của tỉnh, thành phố phải gắn liền với kế hoạch páht triển sự nghiệp giáo dục của thành phố, trên cơ sở các căn cứ cụ thể và các văn bản pháp quy hướng dẫn lập dự toán của Trung ương và tỉnh, thành phố, dự toán được lập phải phù hợp với định mức chi, khoa học và có tính thuyết phục cao. Đối với khâu thực hiện dự toán ngân sách Phải nói rằng chi cho giáo dục từ ngân sách Nhà nước là hết sực cần thiết, chi đúng, chi đủ và chi kịp thời đó là những gì mà chúng ta quan tâm. Từ năm 1997 việc thực hiện phương án chi qua kho bạc Nhà nước phần nào đã phát huy hiệu quả song cũng còn tồn tại một số vướng mắc. Vì vậy các Sở tài chính – vật giá ở các tỉnh có thể xem xét hình thức cấp phát trên để đưa vào thực tế áp dụng, có sự giám sát của các cơ quan chức năng. Đối với khâu quyết toán ngân sách Quyết toán là công cụ quan trọng trong chi tiêu ngân sách Nhà nước, được thực hiện qua việc theo dõi, kiểm tra hệ thống sổ sách chi tiêu và phương thức hạch toán kế toán của đơn vị. Vì vậy quyết toán là trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong lĩnh vực tài chính Nhà nước nhằm đánh giá chính xác việc thực hiện dự toán và hiệu quả sử dụng kinh phí, tìm hiểu những thành tựu và những bất cập trong thực hiện dự toán từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho những năm sau. Cũng như lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách cũng đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng, đặc biệt là kho bạc Nhà nước. Các báo cáo quyết toán phải gửi cho các cơ quan kiểm toán để kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí và có biện pháp xử lý kịp thời đối với những trường hợp sử dụng không đúng mục đích, đối tượng chi. 3.2.2.5 Bồi dưỡng quản lý tài chính cho đội ngũ cán bộ trong ngành giáo dục Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính trong ngành giáo dục còn nhiều hạn chế. ở các đơn vị, trường học cán Bộ Tài chính được đào tạo khá cơ bản nhưng đã lâu nên có sự lạc hậu và thiếu đồng đều, chưa được bổ sung nâng cao kiến thức trong thời kỳ mới. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến dự kém hiệu quả trong công tác quản lý tài chính – kế toán ở một số đơn vị, trường học. Trong khi đó nguồn lực đầu tư cho giáo dục trong những năm tới có xu hướng tăng lên cả về số tương đối và tuyệt đối đòi hỏi phải có những cán bộ vững về chuyên môn, đạo đức, khả năng nắm bắt nhanh những thông tin tài chính kế toán từ các bộ, sở, ngành. Để thực hiện tốt công tác quản lý tài chính kế toán ở các đơn vị, trường học và có khả năng nắm bắt, thích nghi với những thay đổi trong chế độ tài chính kế toán thì đòi hỏi phải có những cán bộ nắm chắc nghiệp vụ chuyên môn cũng như chính sách chế độ về công tác tài chính kế toán. Do đó, đòi hỏi ngành giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến công tác đầu tư tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý tài chính kế toán, tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại; cũng như bổ sung những cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý trong ngành. 3.2.2.6 Thực hiện kế hoạch hoá nguồn chi cho giáo dục THCS Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong tổng chi cho giáo dục. Tuy nhiên không thể đảm bảo tỷ lệ ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục THCS tăng dần theo yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục và càng không thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của giáo dục nói chung. Cho nên cần phải kế hoạch hoá nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Trước hết phải sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước trên cơ sở trả lương và các khoản chi phí có tính chất lương cho cán bộ, giáo viên, phần còn lại được bố trí bình quân trên đầu học sinh. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục, cần phải chủ động phát huy mọi nguồn vốn khác cho sự nghiệp giáo dục THCS của đất nước, như nguồn vốn đi vay, nguồn tài trợ và nguồn huy động từ các quỹ hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, nguồn đóng góp của học sinh…Đặc biệt chú ý ở đây là nguồn vốn huy động từ việc đóng góp của người học. Đây là một tiềm năng to lớn mà ngành giáo dục chưa khai thác được nhiều. Hiện nay nguồn vốn “nhàn rỗi” trong nhân dân là rất lớn. Người dân có thói quen thích cất giữ tiền dưới dạng vàng, ngoại tệ hoặc bất động sản chứ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Và thói quen này nó không còn phù hợp nữa. Trong khi đó nhu cầu học tập trong dân là rất lớn, gia đình có ảnh hưởng mạnh tới xu hướng chọn loại hình giáo dục cho con em mình. Vì vậy việc huy động nguồn vốn đầu tư cho giáo dục từ dân có thể có nhiều khả năng hơn. Phát triển và mở rộng các trường THCS ngoài công lập nhằm tăng 20 – 25% tỷ lệ học sinh bán công dân lập THCS vào năm 2020. Loại hình giáo dục ngoài công lập giúp cho người dân có nhiều sự lựa chọn cho con em mình môi trường học tập và rèn luyện. Việc mở rộng loại hình này nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo chất lượng giáo dục cao nhằm thu hút học sinh vào học THCS ngày càng nhiều. Thêm vào đó cần phải có biện pháp sử dụng nguồn lực ngân sách Nhà nước một cách có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn mà chế độ quy định nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao hơn mục tiêu đã xác định. Việc sử dụng và phân bổ ngân sách Nhà nước phải được thực hiện theo quy chế xét duyệt, cấp phát và quy chế về định mức tiêu chuẩn do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, đảm bảo công bằng, hiệu quả, tiết kiệm và công khai theo quy định của pháp luật. Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm tăng chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Nhưng do đây là một vấn đề phức tạp nên cần có sự quan tâm, phối kết hợp của các cấp, các ngành với nhiều giải pháp đồng bộ khác. Có vậy thì việc sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng mới đạt được hiệu quả cao nhất. 3.3 Điều kiện thực thi giải pháp 3.3.1 Điều kiện về cơ sở pháp lý, cơ chế chính sách, môi trường kinh tế xã hội Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước giúp đỡ phát triển giáo dục - đào tạo Việt Nam. Phần tài trợ cho giáo dục - đào tạo dưới mọi hình thức sẽ được khấu trừ trước khi tính thuế lợi tức, thuế thu nhập. Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài có khả năng về nước, tham gia giảng dạy và đào tạo, mở trường học, hoặc hợp tác với các cơ sở giáo dục trong nước, các tổ chức và các nhân nước ngoài có thể vào Việt Nam mở các trung tâm giáo dục đào tạo quốc tế, tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ tài chính theo quy định của Nhà nước. 3.3.2 Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật Sử dụng một phần vốn vay và viện trợ của nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục. 3.3.3 Điều kiện về con người Kết luận Giáo dục trung học cơ sở hiện đang là mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Có thể nói, giáo dục trung học cơ sở đóng một vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo. Coi trọng giáo dục trung học cơ sở là cách nhìn đúng đắn vì đó là cấp học cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở. Nếu học sinh được hướng dẫn đúng và tuần tự ngay từ đầu thì các em sẽ sớm có định hướng tiếp tục học tập hoặc đi vào lao động cuộc sống. Nghị quyết II Đại hội VIII đã khẳng định phát triển giáo dục nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy muốn cho sự nghiệp giáo dục phát huy được vai trò của mình thì phải đầu tư thích đáng về mọi mặt. Chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trung học cơ sở là quá trình phân phối lại nguồn vốn từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi để duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục trung học cơ sở. Việc tìm mọi giải pháp để chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục trung học cơ sở đạt được hiệu quả cao đang được quan tâm từ nhiều phía. Quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục là một vấn đề hết sức phức tạp. Chính vì vậy một trong những biện pháp quan trọng phù hợp trong tình hình hiện nay, để góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và sự nghiệp giáo dục trung học cơ sở nói riêng là tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục. Tài liệu tham khảo Luật Ngân sách nhà nước Luật Giáo dục 1998 Văn kiện Đại hội Đảng VIII, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc IX Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2000, 2001, 2002, 2003 Số liệu thống kê giáo dục THCS năm 2000, 2001, 2002, 2003 Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ 21, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục Toàn cảnh giáo dục - đào tạo Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2000, Trung tâm thông tin – Bộ Giáo dục và Đào tạo, Câu lạc bộ Nhà báo kinh tế Việt Nam Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I. Giáo dục trung học cơ sở và quản lý chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục trung học cơ sở (THCS) 3 1.1 Vai trò giáo dục THCS trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội 3 1.1.1 Tổng quan về hệ thống giáo dục quốc gia 3 1.1.2 Vai trò của giáo dục THCS trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội 4 1.1.2.1 Giới thiệu giáo dục THCS 4 1.1.2.2 Đào tạo nguồn nhân lực có văn hoá 5 1.1.2.3 Xã hội hoá giáo dục nâng cao dân trí 5 1.2 Quản lý chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 6 1.2.1 Ngân sách nhà nước 6 1.2.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước 6 1.2.1.2 Vai trò ngân sách Nhà nướctrong nền kinh tế 7 1.2.1.3 Trình tự lập dự toán ngân sách nhà nước 9 1.2.2 Nội dung chi ngân sách Nhà nướccho sự nghiệp giáo dục THCS 15 1.2.3 Quản lý chi ngân sách Nhà nướccho THCS 17 1.2.3.1 Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước 17 1.2.3.2 Vai trò quản lý chi ngân sách Nhà nướcđối với sự phát triển của giáo dục THCS 19 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 20 1.3.1 Cơ chế chính sách, chế độ chính trị 20 1.3.2 Khả năng tài chính cho giáo dục THCS 20 1.3.3 Khả năng quản lý của khối THCS 21 Chương II. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục trung học cơ sở 22 2.1 Khái quát về giáo dục THCS ở Việt Nam thời gian qua 22 2.1.1 Những thành tựu đạt được 22 2.1.1.1 Mạng lưới trường học phát triển rộng khắp 22 2.1.1.2 Ngăn chặn sự giảm sút quy mô và đã có những bước tăng trưởng khá 23 2.1.1.3 Chất lượng giáo dục đã được nâng cao 24 2.1.1.4 Đã có sự quan tâm đến giáo viên 25 2.1.1.5 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xây dựng thí điểm thành công sách giáo khoa lớp 6,7 27 2.1.2 Những hạn chế 30 2.1.2.1 Chất lượng giáo dục vẫn còn thấp so với khu vực và thế giới 30 2.1.2.2 Công tác phổ cập giáo dục THCS còn gặp nhiều khó khăn và thách thức 32 2.1.2.3 Đội ngũ nhà giáo vẫn còn thấp về số lượng và chất lượng 33 2.1.2.4 Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu thốn, vẫn còn lớp học tranh tre nứa là và học lớp ca 3 33 2.1.2.5 Công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả 34 2.2 Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 38 2.2.1 Tình hình chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 38 2.2.1.1 Tổng chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 40 2.2.1.2 Tốc độ tăng chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 41 2.2.1.3 Cơ cấu chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 42 2.2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 45 2.2.2.1 Khái quát định mức chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 45 2.2.2.2 Lập dự toán chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 47 2.2.2.3 Kế hoạch chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS, công tác điều hành cấp phát 49 2.2.2.4 Quyết toán chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 51 2.3 Đánh giá công tác quản lý khoản chi ngân sách nhà nước 52 2.3.1 Những kết quả đạt được 52 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 53 2.3.2.1 Hạn chế 53 2.3.2.2 Nguyên nhân 54 Chương III. Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục trung học cơ sở ở Việt Nam hiện nay 56 3.1 Định hướng công tác chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 56 3.1.1 Thực hiện xây dựng trường, nâng cao cơ sở vật chất cho trường 56 3.1.2 Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên 57 3.1.3 Nâng cao công tác quản lý giáo dục 58 3.1.4 Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học 59 3.1.5 Xã hội hoá giáo dục THCS 60 3.1.6 Phổ cập giáo dục THCS đến năm 2010 61 3.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục trung học cơ sở 62 3.2.1 Tăng cường nguồn tài chính cho giáo dục THCS 62 3.2.1.1 Ưu tiên phát triển giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng 62 3.2.1.2 Đổi mới cơ chế quản lý tài chính với giáo dục 63 3.2.1.3 Tăng ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 64 3.2.2 Nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách Nhà nướccho giáo dục THCS 65 3.2.2.1 Xác định mức chi, cơ cấu chi cho giáo dục 65 3.2.2.2 Nâng cao công tác quản lý tài chính trong trường học 66 3.2.2.3 Bố trí hợp lý các chi về số tuyệt đối và tỷ trọng 67 3.2.2.4 Tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng chi ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục phải được thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu 68 3.2.2.5 Bồi dưỡng quản lý tài chính cho đội ngũ cán bộ trong ngành giáo dục 70 3.2.2.6 Thực hiện kế hoạch hoá nguồn chi cho giáo dục THCS 71 3.3 Điều kiện thực thi giải pháp 72 Kết luận 73 Tài liệu tham khảo 74

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33828.doc
Tài liệu liên quan