Luận văn Giải pháp thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ

Có thể thấy , dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị kim nghạch xuất khẩu rất lớn, tốc độ tăng trưởng và ổn định. Trong số những thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam , Hoa Kỳ là một thị trường chiếm vị trí vô cùng quan trọng, Hoa Kỳ là một thị trường lớn nhưng cũng đồng thời là một thị trường hứa hẹn đầy tiềm năng trong tương lai. Hoạt động xuất khẩu Hoa Kỳ trong thời gian qua đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Có vậy mới có thể thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới.

doc40 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phần tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nước và là cơ sở để nhập khẩu máy móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp và là nơi diễn ra các quan hệ giao dịch, buôn bán giữa những người có quốc tịch khác nhau trên một thị trường rộng lớn. Hàng hóa được vận chuyển ra khỏi biên giới quốc gia trong đó đồng tiền thanh toán là ngoại tệ ddược quy định giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Đồng thời các hoạt động giao dịch này phải tuân theo những tập quán, thông lệ của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ cũng như luật lệ quốc tế. Hoạt động xuất khẩu được thực hiện với nhiều nghiệp vụ phức tạp từ việc nghiên cứu thị trường, lựa chọn mặt hàng xuất khẩu giao dịch và đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hóa chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các thủ tục thanh toán. 1.2.1. Các hình thức xuất khẩu 1.2.1.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là các nhà sản xuất và kinh doanh bán hàng trực tiếp cho người nước ngoài. Ưu điểm của hình thức này là đơn vị xuất khẩu được tiếp cận với thị trường quốc tế, đạt được hiệu quả kinh doaanh cao hơn các hình thức khác. Nếu làm tốt thì uy tín của đơn vị ngày càng được nâng cao trên thị trường quốc tế. Nhờ đó đội ngũ cán bộ được rèn luyện qua thực tiễn, năng động sáng tạo và thích ứng với kinh tế thị trường ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi phải có số vốn lớn để thực hiên những hợp đồng có giá trị và có thể gặp rủi ro khi đồng tiền nước đó tăng giá so với đồng tiền ngoại tệ trong hợp đồng đã ký kết hoặc hàng bị trả lại do chất lượng không đạt tiêu chuẩn, không đảm bảo thời gian giao hàng. 1.2.1.2. Xuất khẩu gián tiếp Trong hình thức này, các đơn vị xuất khẩu đứng ra với vai trò trung gian xuất khẩu làm thủ tục cần thiết để xuất khẩu và được hưởng tỷ lệ nhất định phí ủy thác theo giá trị hàng hóa xuất khẩu ( thường từ 1- 3 % giá trị lô hàng ). 1.2.1.3. Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức xuất khẩu mới nhưng ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường mở cửa, loại hình này Việt Nam chủ yếu diễn ra dưới hình thức bán hàng hóa cho các khu chế xuất. 1.2.1.4. Buôn bán đối lưu Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch buôn bán mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, nguời bán đồng thời là người mua và lượng hàng hóa trao đổi luôn tương đương nhau về giá trị. Mục đích xuất khẩu ở đây không phải là thu một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hóa cần thiết có giá trị xấp xỉ lô hàng xuất khẩu. 1.2.1.5. Tạm nhập, tái xuất Đây là hình thức mà hàng hóa cho phép vào nước mình, sau đó lại phải mang ra, như hàng của nước ngoài đưa vào triển lãm hội chợ hay tầu biển đưa vào sửa chữa song rùi lại mang ra. Các hàng này được miễn thuế nhập khẩu. 1.2.1.6. Gia công quốc tế Gia công quốc tế là hình thức trong đó bên nhận gia công sẽ nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công. Ở Việt Nam hình thức này chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực dệt may, giày dép. Bên cạnh đó, hình thức này tạo điều kiện cho người lao động có công ăn việc làm, thu nhập và tiếp cận với công nghệ mới. Mặt khác Việt Nam không phải bỏ nhiều vốn và không lo thiếu thị trường tiêu thụ. Có thể nói đay là hình thức xuất khẩu cần được các đơn vị Việt Nam quan tâm hơn bởi lợi ích mà nó đem lại tương đối lớn. 1.2.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 1.2.2.1. Nghiên cứu thị trường Thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán các hàng hóa và dịch vụ và thông qua thị trường ta có thể nắm bắt được quy luật vận động của hàng hóa. Trên thị trường mỗi loại hàng hóa đều có những quy luật vận động riêng thông qua sự thay đổi về cung - cầu và giá cả của hàng hóa đó. Khi đã nắm được quy luật của thị trường , doanh nghiệp sẽ biết đến được khả năng nhu cầu tiêu thụ thị trường, thái độ cũng như thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó điều quan trọng hơn là phải nắm bắt được xu thế phát triển của thị trường. Khi nghiên cứu nhân tố thị trường ảnh hưởng đến xuất khẩu cần nghiên cứu vấn đề dung lượng thị trường của từng loại hàng hóa, đó là khối lượng của một loại hàng hóa nào đó được giao dịch trên thị trường trong khoảng một thời gian nhất định. Qua thực tế cho thấy chỉ khi nào nghiên cứu tốt thị trường xuất khẩu thì doanh nghiệp mới có các giải pháp tích cực để mở rộng khả năng tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu và nâng cao kỹ năng tiếp cận thị trường cũng như phát triển sản xuất phù hợp với yêu cầu đòi hỏi thị trường. 1.2.2.2. Nhân tố sản xuất Để có thể xuất khẩu thì một quốc gia phải có nền sản xuất phát triển nhất định bởi vì xuất khẩu chỉ có thể được đẩy mạnh trên cơ sở sự phát triển của sản xuất. Nhân tố sản xuất ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu trên những khía cạnh sau: sản lượng hàng hóa, chất lượng hàng hóa, chất lượng hàng hóa, nhu cầu thị trường quốc tế về mặt hàng đó. Tất cả những điều đó đòi hỏi sản xuất trong nước phải gắn với thị trường Thế giới tức là phải xuất phát từ nhu cầu thị trường Thế giới để định hướng, tổ chức sản xuất. Nhìn chung mỗi quốc gia cũng như từng địa phương đều tập chung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ lực trên cơ sở tiềm năng và thế mạnh của mình. Một mặt hàng xuất khẩu chủ lực cần thỏa mãn ba yếu tố sau đây: Có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó. Yếu tố thứ hai là có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để tăng được sức cạnh tranh và thu được lợi nhuận khi xuất khẩu. Và cuối cùng mặt hàng đó phải chiếm được tỷ trọng lớn trong trong tổng kim nghạch xuất khẩu. Ngoài ra mặt hàng xuất khẩu chủ lực không nhất thiết phải cố định mà cần phải thay đổi tùy theo xu hướng tiêu dùng của thị trường. 1.2.2.3. Hợp đồng và ký kết hợp đồng Hợp đồng mua bán ngoại thương là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa một tổ chức ngoại thương hoặc thương nhân trong nước với một tổ chức hay thương nhân nước ngoài. Hợp đồng mua bán ngoại thương có đầy đủ những đặc điểm như mọi hợp đồng mua bán khác, cũng như một hợp đồng kinh tế ở trong nước. Sự khác nhau cơ bản giữa hợp đồng mua bán ngoại thương với các hợp đồng mua bán khác là ở chỗ là hợp đồng mua bán ngoại thương có yếu tố quốc tế được thể hiện qua các dấu hiệu: Chủ thể hợp đồng: Một trong các bên ký kết hợp đồng là người nước ngoài có chủ sở chính kinh doanh ở nước ngoài Đối tượng hợp đồng: Là hàng hóa phải qua biên giới hoặc không phải qua biên giới nhưng hàng được các tổ chức quốc tế dùng ở lãnh thổ Việt Nam ( sứ quán, công trình ở nước ngoài ) Đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ hoặc có gốc ngoại tệ 1.3. Vai trò xuất khẩu hàng hóa đối với kinh tế _ xã hội 1.3.1. Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa đất nước Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau: Ngân sách nhà nước, Xuất khẩu hàng hóa , Đầu tư nước ngoài, Vay nợ, viện trợ, Thu từ hoạt động du lịch và dich vụ, Xuất khẩu sức lao động. Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng nhưng cuối cùng cũng phải hoàn trả. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu . Có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. 1.3.2.Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất và phát triển Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên Thế giới đã thay đổi vô cùng mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với kinh tế phát triển Thế giới là tất yếu đối với nước ta. Tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: + Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản vẫn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ sự “ thừa ra “ của sản xuất thì xuất khẩu sẽ nhỏ bé và tăng trưởng thấp. Từ đó sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp. + Coi thị trường đặc biệt là thị trường Thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường Thế giới để ddịnh hướng sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động đó thể hiện ở những điểm sau: - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành có cơ hội phát triển thuận lợi .Ví dụ , khi phát triển nghành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điệu kiện sản xuất nguyên liệu như : bông ,sợi hay thuốc nhuộm ,công nghiệp tạo mẫu…. sự phát triển của nghành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu ,dầu thực vât, chè… có thể sẽ kéo theo sự phát triển của nghành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó. - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sự phát triển cho sự sản xuất phát triển và đi vào ổn định. - Xuất khẩu tạo điều kiện khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 2.1. Vài nét liên minh với Mỹ và quan hệ kinh tế thương mại Việt – Hoa Kỳ 2.1.1. Vài nét về Hoa Kỳ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là hợp chủng quốc hùng mạnh và phát triển nhất thế giới. Nền kinh tế và chính trị có tầm ảnh hưởng rất lớn tới các nền kinh tế chính trị của nước khác. Sau khi ký hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ và Việt Nam đã không áp dụng các dào cản phi thuế quan. Kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng lên rõ rệt. Nền kinh tế ở Việt Nam cũng ngày một phát triển hơn. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang. Hoa Kỳ là một quốc gia lớn hạng ba hoặc hạng tư về tổng diện tích và hạng ba dân số trên toàn thế giới. Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất thế giới, do kết quả từ những cuộc di dân đến từ nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nền kinh tế quốc dân của Hoa Kỳ lớn nhất trên Thế giới. Với tổng sản phẩm nội địa GDP được ước tính năm 2008 là trên 14,3 ngàn tỷ đô la ( khoảng 23% tổng sản lượng thế giới dựa trên GDP danh định và gần 21% sức mua tương đương ). Hoa Kỳ đang phát triển sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực và phấn đấu trở thành khu vực phát triển nhất hành tinh. Nhờ có nền kinh tế hùng mạnh và phát triển, Hoa Kỳ đã bỏ vốn thành lập các tổ chức tài chính tiền tệ như ngân hàng thế giới ( WB ), quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ), sau đó thành lập công ty tài chính quốc tế IFC vào năm 1954, hiệp hội phát triển quốc ( IDA ) năm 1960, ngân hàng Á Châu (ADB) vào năm 1966, công ty đầu tư đa biên (MIGA) năm 1990… Với sự tài trợ của Hoa Kỳ nhiều tổ chức hoạt động và kinh tế thương mại ra đời như GATT,các tổ chức khác của liên hiệp quốc như: UNDP, FAO, UNIDO… Vị thế chính trị, tiềm lực kinh tế, thương mại, tài chính, khả năng phòng thủ của Hoa Kỳ không ngừng tăng sau mỗi năm. Hoa Kỳ có ảnh hưởng kinh tế, chính trị và quân sự trên cán cân quốc tế mà khiến chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ là một đề tài quan tâm lớn nhất trên khắp thế giới. Hầu như tất cả các quốc gia có tòa đại sứ tại Washington và nhiều lãnh sứ quán khắp đất nước. Tương tự, gần như tất cả các quốc gia đều có các sứ bộ ngoại giao Mỹ. 2.1.2. Quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam – Hoa Kỳ Nhìn chung quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ ngày càng phát triển theo hướng tích cực đặc biệt về kinh tế và thương mại phù hợp với lợi ích và chiến lược của nước ta, góp phần tạo thế cân bằng với các đối tác khác. Chính sách của Mỹ với Việt Nam nằm trong chính sách các nước đang phát triển, hợp tác trong khuân khổ Việt Nam là thành viên của ASEAN và 11-1-2007 Việt Nam gia nhập WTO. Khi gia nhập WTO Việt Nam đã được Mỹ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển hơn. Cụ thể là Việt Nam xuất khẩu hàng may mặc sang Mỹ chiếm 57% tổng kim nghạch xuất khẩu hàng may mặc. 2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của Hoa Kỳ 2.2.1. Quy mô thị trường Về dân số Hoa Kỳ đứng thứ 3 trên toàn thế giới. Hoa Kỳ là một quốc gia đa dạng chủng tộc nhất Thế giới do các cuộc di dân từ các quốc gia khác trên Thế giới ( xem bảng 8: phần trăm các chủng tộc sống ở Hoa Kỳ ) Đã có nhiều tầng lớp dân cư,nên cơ cấu chủng loại hàng hóa của Hoa Kỳ cũng rất phong phú. Từ các mặt hàng cao cấp đến các mặt hàng thứ cấp, mặt hàng nào cũng có thể tiêu thụ được ở thị trường này Dệt may cũng không phải là ngoại lệ. Có thể nói thị trường dệt may Hoa Kỳ cũng vô cùng phong phú, đa dạng về mẫu mã, chủng loại về giá cả. Có rất nhiều chủng loại hàng hóa dệt may được tiêu thụ tại thị trường này.Hơn nữa người Hoa Kỳ cũng không phải là những người cầu kỳ và kiểu cách như dân Châu Âu và Nhật Bản. Từ những thuận lợi trên Mỹ chắc chắn là một thị trường lý tưởng cho các nhà xuất khẩu trong đó có các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam . 2.2.2. Tập quán và thị hiếu người tiêu dùng Hoa Kỳ là một đất nước có rất nhiều tầng lớp dân cư sinh sống, đó chính là một đặc điểm khác biệt so với thị trường EU và Nhật. Do có nhiều chủng tộc khác nhau nên Mỹ cũng có rất nhiều những phong tục, tập quán, đặc điểm kinh tế xã hội và tôn giáo khác nhau. Chất lượng hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ rất linh hoạt và đa dạng theo phương châm “ tiền nào của ấy ”. Chúng ta biết rằng phong cách tiêu dùng của dân Hoa Kỳ khác với dân Châu Âu, người Hoa Kỳ vốn rất thực dụng, nên họ rất ưa chuộng những hàng hóa giá rẻ . Hơn nữa mức sống của dân Hoa Kỳ cũng rất đa dạng . Hoa Kỳ, là một đất nước giầu có nhưng không phải là không có người nghèo, thậm chí rất nhiều. Đây là một điểm khiến cho Hoa Kỳ là một thị trường có thể tiêu thụ nhiều loại mặt hàng với chất lượng khác nhau và chủng loại vô cùng phong phú. Vì thế, đó là chính là cơ hội cho các đối tác, buôn bán và làm ăn với Hoa Kỳ . Có thể nói Hoa Kỳ là một thị trường đầy hứa hẹn, một thị trường tiềm năng mà nhiều các quốc gia vươn tới 2.2.3. Kênh phân phối Hệ thống phân phối của Hoa Kỳ bao gồm mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ. Tham gia vào hệ thống này là các công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu thị các công ty bán lẻ độc lập. Kênh bán lẻ trên thị trường Hoa Kỳ là các chuỗi các cửa hàng bán lẻ. Các chuỗi các cửa hàng chuyên doanh như “ Gap” đã tăng doanh thu nhờ chiến lược tập chung các mặt hàng thời trang chuyên dụng cho các đối tượng tiêu dùng từ 20-30 tuổi.Các hiệp hội dệt may có thể bán hàng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các nhà bán lẻ ở Mỹ. 2.2.4. Chính sách thương mại 2.2.4.1. Một số quy định Muốn thâm nhập được vào thị trường Mỹ, sản phẩm xuất khẩu bắt buộc phải tuân thủ theo nhiều qui định khác nhau, trong đó có đạo luật về cải tiến an toàn sản phẩm tiêu dùng, đạo luật này được áp dụng từ ngày 10/2/2010. Đây là vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam gặp phải khi xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ, Ông Richard O’Briend: "Đây là một đạo luật rất phức tạp, có tính bắt buộc chứng nhận tiêu chuẩn cao hơn so với luật cũ, nếu vi phạm có thể dẫn đến các mức phạt dân sự và hình sự, đồng thời Chính phủ Mỹ có thể ra lệnh tiêu hủy sản phẩm nếu vi phạm". Quy định hàng dệt may Nước xuất xứ là nước sản xuất ra toàn bộ hàng hóa (trừ những ngoại lệ về nguyên liệu tối thiểu đã được qui định trong 19 CFR Mục 102.13). Đối với sợi (bao gồm cả sợi đơn và sợi đa). Nước xuất xứ của sợi, chỉ, sợi bện, thừng, chão, cáp, dây tết là nước sản xuất ra những loại hàng này. Đối với vải. Nước xuất xứ là nước dệt ra vải. Các sản phẩm dệt may khác: Nước xuất xứ là nước lắp ráp ra thành phẩm Quy định về đánh dấu xuất xứ.Hàng nhập khẩu vi phạm qui định đánh dấu xuất xứ sẽ bị Hải quan giữ lại. Hải quan có thể yêu cầu người nhập khẩu nộp thuế vi phạm qui định đánh dấu xuất xứ bằng 10% trị giá hàng vi phạm trừ phi hàng đó được tái xuất, tiêu hủy hoặc đánh dấu xuất xứ dưới sự giám sát của Hải quan. Đối với người xuất khẩu, vi phạm đánh dấu nước xuất xứ có thể bị Hải quan lưu vào “sổ đen” máy tính và để ý kiểm tra kỹ hơn các lô hàng xuất sau đó. Do vậy, trước khi triển khai sản xuất hoặc thậm chí ngay từ khi thương thảo hợp đồng, người xuất khẩu nên kiểm tra và thống nhất với người nhập khẩu về cách đánh dấu xuất xứ hàng hóa để tránh tranh chấp và phí tổn có thể xẩy ra cho cả hai bên. 2.2.4.2. Tiêu chuẩn chất lượng Hàng may mặc không chỉ đẹp mà điều quan trọng mà các nhà tiêu dùng quan tâm đó chính là chất lượng. Trong quá trình hội nhập quôTrong quá trình hội nhập quốc tế, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, quan hệ buôn bán thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ phải được đẩy mạnh phát triển. Một trong những nền tảng cơ sở trong quá trình thúc đẩy công nghệ, thương mại và hội nhập chính là hoạt động tiêu chuẩn hoá và đánh giá sự phù hợp mà cả 2 chính phủ và các doanh nghiệp thoả thuận cùng chấp nhận. Chính vì vậy, Việt Nam đã có những định hướng hợp tác với các cơ quan tiêu chuẩn Hoa Kỳ. Điểm đặc thù lớn là phía Hoa Kỳ có rất nhiều các cơ quan tiêu chuẩn hoá nhưng hiện có 2 tổ chức tiêu chuẩn hàng đầu là Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế Hoa Kỳ (ASTM) và Viện Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (ANSI). Những doanh nghiệp hiện đang tiến hành xuất khẩu sang Hoa Kỳ như may mặc, đồ gỗ...khi áp dụng tiêu chuẩn này thì sẽ thuận lợi hơn Nhìn chung, các tiêu chuẩn của Mỹ đòi hỏi khá cao nhưng để vào thị trường Mỹ thì các doanh nghệp phải chấp nhận thực hiện để hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng. Điều quan trọng nhất là bản thân các doanh nghiệp sẽ phải nâng cao trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm có chất lượng cao hơn cũng như có các phòng thí nghiệm có thể kiểm tra được các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. 2.3. Tình hình xuất khẩu thị trường dệt may sang thị trường Mỹ từ 2005- 2009 2.3.1. Tổng hợp tình hình xuất khẩu 2.3.2. Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ Cơ cấu sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ rất đa dạng và phong phú bao gồm 30 loại sản phẩm chính như: áo T-shirt, áo len, áo nỉ, bít tất, quần âu, sơ mi nữ, sơ mi nam, khăn bông, gang tay…Tuy nhiên chúng ta chỉ tập chung vào một số mặt hàng có thế mạnh để có thể cạnh tranh với các đối thủ lớn như: Trung quốc, Ân Độ, Thái Lan…Trong năm 2008 cơ cấu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam vào thị trường Mỹ như sau: Aó Jacket (51,7%) , sơ mi (11%), quần âu (5%), áo len (3,9%), áo T-Shirt (3,4%) và còn lại là các sản phẩm khác. Trong giai đoạn từ năm 2005- 2009, cơ cấu các mặt hàng hầu như không thay đổi nhiều mà chỉ dao động từ 0,2 – 0,5%. Sở dĩ chúng ta lựa chọn những sản phẩm này vì đây là những mặt hàng quen thuộc với thị trường Mỹ và những sản phẩm này sẽ dễ thu hồi lợi nhuận. Đối với những sản phẩm chất lượng cao, đòi hỏi kỹ thuật và vốn đầu tư thì Việt Nam không đủ khả năng hoặc sản xuất với số lượng có hạn. Trong thời tới để gia tăng lợi nhuận nghành dệt may cần nghiên cứu, phát triển những sản phẩm chất lượng và mang tính thời trang phù hợp với thị trường Mỹ ( xem biểu đồ 1 cơ cấu các sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ ) 2.3.3. Đánh giá chung của hợp đồng xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Thế giới Năm 2009 được đánh giá là một năm vươn lên của ngành dệt may. Năm 2010 này, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới và trong nước, ngành dệt may cũng hứa hẹn một năm mới phát triển đầy khởi sắc. Ngành dệt may được đánh giá là một trong những ngành hàng đứng đầu về xuất khẩu cả nước. Năm 2009, ngành dệt may đã đạt kim ngạch xuất khẩu là 9,1 tỷ USD tăng 1% so với năm 2008, trong điều kiện xuất khẩu của cả nước tăng trưởng “âm”, thì những nỗ lực của ngành dệt may là một điều đáng ghi nhận trong điều kiện sức mua của nhiều thị trường lớn trên thế giới giảm và kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực khác của Việt Nam đều giảm như da giày, đồ gỗ, thủy sản... Đến nay doanh nghiệp dệt may của Việt Nam đã có thể xuất khẩu một số loại nguyên phụ liệu thay vì hoàn toàn nhập khẩu như trước đây. Các dòng sản phẩm mới như vải, xơ polyester, phụ liệu, sợi... được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Trung Đông. Đặc biệt, nếu trước đây doanh nghiệp dệt may Việt Nam thường phải nhập khẩu sợi từ Trung Quốc thì đến nay đã có sản phẩm sợi xuất khẩu ngược trở lại thị trường Trung Quốc, nhiều doanh nghiệp dệt vươn lên làm ăn có lãi. Bên cạnh việc xuất khẩu những mặt hàng may mặc thông thường, doanh nghiệp Việt Nam đã tăng xuất khẩu sản phẩm may mới, có tính truyền thống như lụa tơ tằm vào những thị trường khó tính, kể cả Trung Quốc. Cho đến thời điểm này, nhiều doanh nghiệp dệt may đã ký được đơn hàng đến hết quý I, thậm chí là quý II năm 2010. Năm 2009 được đánh giá là một năm vươn lên của ngành dệt may. Năm 2010 này, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế thế giới và trong nước, ngành dệt may cũng hứa hẹn một năm mới phát triển đầy khởi sắc. Năm 2010, kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội cũng là năm kỷ niệm 15 năm thành lập Tập đoàn Dệt May Việt Nam, ngành dệt may Việt Nam phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 12 tỷ USD.Với những kinh nghiệm tích lũy được trong năm 2009, trong năm nay 2010, ngành dệt may sẽ đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu. Hiệp hội Dệt may khuyến cáo các doanh nghiệp trong ngành cần tìm hiểu thị hiếu của từng nước từng bước hoàn thiện sản phẩm cho phù hợp, phân khúc lại thị trường nhằm mục tiêu kinh doanh lâu dài. 2.4. Những cơ hội và thách thức của nghành dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ 2.4.1.Cơ hội của nghành dệt may Việt Nam 2.4.1.1. Phát huy lợi thế so sánh của hàng dệt may Việt Nam Việt Nam là một nước nằm trên rìa bán đảo đông dương, có vị trí thuận tiện cho việc phát triển thương mại qua đường biển và đường sắt. Việt Nam là nước đông dân cư với nguồn lao động dồi dào và giá nhân công thì tương đối rẻ so với một số nước trong khu vực và trên Thế giới. Ở Việt Nam mức lương trung bình hiện nay là 0,49 USD/giờ, Hàn Quốc là 1,5 USD/ giờ và ở Anh 10,16 USD/giờ…Với nguồn lao động đồi dào giá nhân công lại tương đối rẻ như vậy nên Việt Nam rất phù hợp với đặc điểm của nghành … Ngoài ra nền chính trị ở Việt Nam thì luôn luôn ổn định. Với những tiềm năng trên lợi thế ở Việt Nam dang được khai thác và phát huy hiêu quả, trong tương lai Việt Nam sẽ có nhiều mặt hàng xuất khẩu sẽ được khai thác tốt hơn, tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Điều này càng khẳng định vai trò quan trọng của xuất khẩu trong việc khai thác và phát huy lợi thế so sánh. 2.4.1.2. Nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may ở Mỹ 2.4.1.3.Thuận lợi của hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ Thứ nhất sau khi Hoa Kỳ xóa bỏ hạn nghạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Việt Nam . Thứ hai, Chính phủ Việt Nam đã kêu gọi đầu tư trực tiếp vào các khu công nghiệp và khu chế xuất sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng dệt may. Vì thế trong những năm tới chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng Việt Nam sẽ thoát khỏi cảnh thiếu thốn nguyên phụ liệu dẫn đến việc phải gia công cho nước ngoài hoặc nhập nguyên vật liệu. Thứ ba, sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11/1/2007 và vừa qua đã được bầu làm thành viên không thường trực của hội đồng bảo an Liên hợp quốc đã khẳng định uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế . Do đó Việt Nam có thể nâng cao hình ảnh cũng như các mối quan hệ của mình nói chung và trong hoạt động sản xuất hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng. 2.4.2. Thách thức của nghành dệt may Việt Nam 2.4.2.1.Rào cản về thuế và tiêu chuẩn kỹ thuật Hàng dào phi thuế quan. Các hàng rào này bao gồm: hạn ngạch, cấp phép, định giá hải quan, quy định về xuất xứ, kiểm tra hàng hoá trước khi xuống tầu, các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn mác, trợ cấp, chống bán phá giá, sở hữu trí tuệ... Trong đó, các biện pháp đang được sử dụng rộng rãi là. Định giá hải quan để tính thuế cũng có thể trở thành một rào cản lớn với hoạt động thương mại. Ví dụ như quy định về áp giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu. Chính vì vậy, Hiệp định về định giá hải quan của WTO đã quy định các nguyên tắc cụ thể trong việc xác định giá trị tính thuế của hàng hoá, bắt buộc các thành viên phải thực thi đúng và minh bạch. Các quy định về kỹ thuật, vệ sinh, nhãn mác... Cùng với những nỗ lực giảm thuế và điều chỉnh các biện pháp phi thuế truyền thống trong WTO, ngày càng xuất hiện nhiều hình thức rào cản thương mại mang tính kỹ thuật như các quy định về vệ sinh, kỹ thuật, môi trường, nhãn mác , sản phẩm. Đây là phạm vi chứa đựng nhiều quy định khá phức tạp và hết sức chặt chẽ. 2.4.2.2.Đối thủ cạnh tranh Nghành dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Mỹ có rất nhiều đối thủ nhưng đối thủ mà chúng ta cần phải quan tâm hàng đầu đó là Trung Quốc.Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn không chỉ ở Việt Nam mà còn của tất cả các nước xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ. Trung quốc là một đất nước có dân số hơn 1,2 tỷ người . Nguồn lao động thì dồi dào nguyên vật liệu rẻ do tỷ lệ nội địa hóa cao, có sự hỗ trợ mạnh từ các nghành công nghiệp dệt, có nhiều mối quan hệ với các nước nhập khẩu, thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường dệt may và công nghệ hiện đại. Do vậy hàng dệt may Trung quốc có giá cả thấp và chất lượng các mặt hàng thì tốt nên rất nhiều nước muốn nhập khẩu hàng may mặc chú ý trong đó có Mỹ . Sau khi hạn ngạch dệt may được xóa bỏ, trong năm 2005 hàng hóa từ Trung Quốc và Ấn Độ - hai cường quốc về dệt may - sẽ chiếm ưu thế trên thị trường thế giới. Năm 2004, sản phẩm dệt may của Trung Quốc xuất sang Mỹ tăng tới hơn 30% so với năm 2003. Đến nay, Trung Quốc đã chiếm tới 38% thị phần xuất khẩu hàng dệt may của thế giới. Trong khi đó nghành dệt may Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên vật liệu của nghành may thì ngược lại hầu hết các nguyên phụ liệu nghành may Trung quốc được sản xuất trong nước . Gía thành sản phẩm của Việt Nam lại cao hơn 15-20% so với sản phẩm cùng loại của Trung quốc . Theo đánh giá thì tuy giá lao động ở Việt Nam dao động từ 40-90$/tháng là rất cạnh tranh so với Trung quốc. Nhưng hiệu quả của các nhà máy Việt Nam chỉ bằng 60% so với các nhà máy Trung Quốc. Các nước Nam Á như Ấn Độ, Pakistan và các nước ASEAN( Philippines, Thái lan…) là những nước xuất khẩu lớn , có sẵn thị trường tiêu thụ. Tuy giá nhân công cao hơn Việt Nam nhưng họ lại có ưu thế về trình độ công nghệ, quản lý và nâng cao năng suất lao động so với Việt Nam và tự túc được nguyên liệu vải và phụ kiện may chất lượng cao nên góp phần làm giảm giá thành của sản phẩm . Bên cạnh đó các nước Bắc Hoa Kỳ ( Canada, Mehico) và các nước vùng Caribe là các nước đang có lợi thế trong xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ do có thỏa thuận về tự do hóa thương mại riêng với Hoa Kỳ và là bạn hàng lâu năm của Hoa Kỳ. Ngoài ra cũng phải kể đến áp lực cạnh tranh không nhỏ từ phía các nhà sản xuất Hoa Kỳ. Lợi thế cạnh tranh lớn nhất của Hoa Kỳ là nhãn hiệu, chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhanh 2.4.2.3. Khó khăn của xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ Thứ nhất, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu sẽ gây thiệt hại cho ngành may mặc Việt Nam. Thứ hai, việc Mỹ xóa bỏ hạn ngạch cho hàng may mặc Trung Quốc có thể làm xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường Mỹ bị sụt giảm. Thứ ba, việc nhập khẩu từ Bangladesh của Mỹ hiện đang tăng mạnh là một dấu hiệu cho thấy Bangladesh sẽ áp dụng luật của họ trên thị trường hàng may mặc giá rẻ toàn cầu. Thứ tư, ngành may mặc Việt Nam hiện đang phải đối mặt với tình hình chi phí tăng lên. 2.4.2.4. Tự do hóa thương mại Ngoài việc phải cạnh tranh khốc liệt với những nước xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ, chúng ta phải đối mặt với vấn đề suy thái nền kinh tế. Đây là ảnh hưởng dễ nhận thấy nhất. Nếu cả sản lượng và nhu cầu của nền kinh tế Mỹ cùng suy giảm thì tiêu dùng tư nhân và việc đầu tư của các công ty, rồi các hoạt động sản xuất cũng giảm, dẫn tới sự sụt giảm trong nhập khẩu các loại hàng hóa từ thị trường bên ngoài. Người Mỹ sẽ đắn đo mua hàng. Việt Nam đang đặc biệt lo ngại vì Mỹ là nước tiêu dùng lớn nhất hàng may mặc của họ chiếm 57% tổng kim nghạch xuất khẩu trên thị trường Thế giới . Do nền suy thái kinh tế toàn cầu cũng dẫn đến nhiều nghành may mặc Việt Nam cũng bị ảnh hưởng do nhiều đơn đặt hàng may mặc bị hủy bỏ giá nhập khẩu các phụ kiện may mặc thì cao. Qua đó nhiều doanh nghiệp đã đóng cửa vì sản xuất bị lỗ và nhiều nhân công đã thất nghiệp do không đủ việc làm. Kết quả cho thấy do những tác động tiêu cực của suy thoái Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại và xu hướng điều tiết các rào cản truyền thống, ngày càng xuất hiện nhiều hình thức rào cản trá hình và tinh vi hơn, thường là liên quan tới các tiêu chuẩn về kỹ thuật, môi trường, lao động, với mục đích cuối cùng là đạt được nhiều giá trị thặng dư cho doanh nghiệp mình, đất nước mình trong sân chơi chung toàn cầu Thương mại tự do là một trong những động lực to lớn phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy, trong quá trình hội nhập sâu vào hệ thống thương mại đa phương, việc đầu tư nguồn lực và thời gian để nghiên cứu, hiểu rõ để phòng tránh hiệu quả những rào cản này. 2.5. Phương thức thâm nhập vào thị trường Mỹ Muốn hàng Việt Nam thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ, trước tiên doanh nghiệp.Việt Nam phải hiểu rõ về những đối thủ cạnh tranh quan trọng của mình. Theo thống kê, đối thủ chính xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường Mỹ là Trung Quốc, Bangladesh, Thái Lan, Philippines cùng với một số nước thuộc vùng Nam Mỹ, châu Âu....Về mối quan hệ với bạn hàng, hầu hết các doanh nghiệp công ty Mỹ không thích làm việc qua trung gian, coi trọng luật lệ và luôn đòi hỏi mọi việc phải được trả lời nhanh chóng, rõ ràng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Mỹ thường có nhu cầu xuất nhập hàng hóa rất lớn. Đây mới chính là các đối tác chủ yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.Mặc dù tự do thương mại nhưng ở Mỹ hiện có rất nhiều luật lệ quy định về kỹ thuật và chất lượng, tạo thành các rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa nước ngoài. Ngoài ra, hoạt động của hàng chục hiệp hội ngành hàng tại Mỹ như Hiệp hội cà phê, Hiệp hội các nhà nhập khẩu hàng dệt may, Hiệp hội giày dép, Hiệp hội chế biến kinh doanh hàng gia vị...là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam nên biết đến. Việc tham gia vào hoạt động của các hiệp hội này có thể được xem như một trong những biện pháp thâm nhập vào thị trường Mỹ hiệu quả nhất. Internet là một phương tiện truyền thông rất phổ cập trên Thế giới nói chung và Mỹ nói riêng. Các gia đình Hoa Kỳ hiện nay muốn mua hàng hóa họ chỉ cần lên internet và xem các mặt hàng và đặt hàng luôn mà không phải đến tận nơi mới mua được hàng. Các công ty không cần thiết phải có cửa hàng mà vẫn bán được hàng. Đó chính là lợi ích mà internet mang lại . Các doanh nghiệp Việt Nam nên triệt để tận dụng các tiện ích có được từ mạng Intemet nếu có ý định làm ăn lâu dài tại Mỹ. Cụ thể như gửi thư điện tử, khai thác kho dữ liệu khổng lồ về thông tin và tìm kiếm bạn hàng trên mạng. Ngoài ra, doanh nghiệp trong nước còn có thể thu hút sự chú ý của các công ty tại đây bằng cách đưa ra những mẫu quảng cáo độc đáo trên trang chủ riêng của mình. Về lâu dài có thể hướng tới công tác chuẩn bị cho việc bán hàng qua mạng một khi có đủ điều kiện về pháp lý và phương thức thanh toán. Một cách chào hàng tương đối hiệu quả khác là tham dự các cuộc hội chợ triển lãm trong nước cũng như quốc tế. Hàng năm có rất nhiều những cuộc hội chợ diễn ra. Các doanh nghiệp nên tận dụng cơ hội đó để giới thiệu sản phẩm của mình. Hội chợ chính là nơi mà rất nhiều các đối tác đến để đặt hàng. Ngoài ra công ty cũng nên giới thiệu sản phẩm của mình ở hội chợ quốc tế và hội chợ được tổ chức liên tục hàng ngàn cuộc mỗi năm trên khắp đất Mỹ. Tuy nhiên, muốn các chuyến đi mang lại kết quả như mong đợi thì doanh nghiệp hay các nhà tổ chức (thường là các trung tâm xúc tiến thương mại) nên có sự phối hợp chặt chẽ với một công ty tại Mỹ để có thể gặp đúng đối tượng và được hướng dẫn về đi lại. Hiện nay, chi phí thuê mặt bằng tại các cuộc hội chợ triển lãm ở Mỹ trung bình khoảng từ 2.000-3.000 USD cho một gian hàng chừng 10 m2. Đó là chưa kể các khoản chi phí gửi hàng và cho nhân viên đi kèm. Và đừng quên Đại sứ quán và Thương vụ Việt Nam tại Mỹ cũng là một địa chỉ mà các doanh nghiệp nên phối hợp chặt chẽ để có thể được cung cấp kịp thời những thông tin về thị trường, tránh các thiệt hại đáng tiếc có thể xảy ra về vật chất. Ngoài quảng bá sản phẩm của mình trên mạng internet và các hội chợ triển lãm. Các doanh nghiệp cũng nên quảng cáo sản phẩm của mình trên ti vi. Mặc dù chi phí của nó rất đắt nhưng hiệu quả của nó đem lại rất lớn. Tâm lý của người tiêu dùng là những sản phẩm được giới thiệu trên ti vi đều là những sản phẩm có thương hiệu và chất lượng tốt 2.6. Sự cần thiết thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ 2.6.1. Những cam kết của Việt Nam đối với Mỹ Khi tham gia WTO nguyên tắc tiếp cận thị trường đòi hỏi thuế suất thuế nhập khẩu phải được cắt giảm theo những cam kết mở cửa thị trường mà Việt Nam cũng như các quốc gia thành viên khác phải chấp nhận trong quá trình đàm phán gia nhập WTO.   Sau vòng đàm phán đa phương cuối cùng, Việt Nam đã cam kết cắt giảm mức thuế quan trung bình đối với thương mại hàng hóa xuống còn 20%, được coi là không quá cao so với mức thuế quan trung bình các nước tham gia WTO. Hiện tại, nội dung những cam kết của Việt Nam khi gia nhập FTA cơ bản là Việt Nam sẽ phải tự do hóa thuế quan của đại đa số các mặt hàng. Ngoài ra, Việt Nam tham gia vào hiệp định dệt may ( thực hiện đa phương hóa mức thuế đã cam kết theo các hiệp định dệt may với Hoa Kỳ ) cũng dẫn đến giảm đáng kể đối với mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ 50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%. Thêm vào đó Việt Nam đã cam kết cải tiến an toàn sản phẩm đối với nghành dệt may khi xuất khẩu sản phẩm dệt may sang Mỹ. Đạo luật này sẽ được áp dụng vào ngày 10/2/2010 ở Việt Nam. Có thể nói Việt Nam gia nhập WTO là một cơ hội lớn cho nghành dệt may để nâng cao kim nghạch xuất khẩu cho thị trường Mỹ. Tuy nhiên Mỹ cũng đã đã đặt ra nhiều thách thức mới cho quá trình phát triển và mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam với các nước trong khu vực thị trường rộng lớn này. Nổi lên là, tự do hóa thương mại thông qua việc giảm dần thuế quan, tăng cường sử dụng các công cụ phi thuế hợp lệ đối với hàng nhập khẩu như hàng rào kỹ thuật, tiêu chuẩn vệ sinh, bảo vệ môi trường, sản phẩm từ mọi xuất xứ đều được cạnh tranh bình đẳng ở trong cùng điều kiện thương mại quốc tế. Do đó đòi hỏi chính phủ cùng với các doanh nghiệp dệt may phải có sự phối hợp chặt chẽ để đưa ra những chính sách hợp lý nhằm phát triển và tận dụng tiềm năng của hàng dệt may. 2.6.2. Sự cần thiết thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang. Hoa Kỳ là một quốc gia lớn hạng ba hoặc hạng tư về tổng diện tích và hạng ba dân số trên toàn thế giới. Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đa dạng chủng tộc nhất thế giới, do kết quả từ những cuộc di dân đến từ nhiều quốc gia khác trên thế giới. Nền kinh tế quốc dân của Hoa Kỳ lớn nhất trên Thế giới.Vì vậy Hoa Kỳ cũng là nhập khẩu nhiều chủng loại hàng may mặc nhất thế giới. Theo đánh giá trên Thế giới Hoa Kỳ là nước nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới, 2.7. Định hướng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ 2.7.1. Định hướng phát triển nghành dệt may Việt Nam đến năm 2020 Ngày 19/11/2008, Bộ Công Thương đã có quyết định số 42/2008/QĐ- BCT phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020. 2.7.1.1. Quan điểm phát triển Đa dạng hoá sở hữu, đa dạng hoá quy mô và loại hình doanh nghiệp; huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển ngành dệt may Việt Nam. Phát triển ngành dệt may gắn với bảo vệ môi trường và xu thế chuyển dịch lao động nông nghiệp nông thôn; phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may. 2.7.1.2. Định hướng phát triển Định hướng phát triển: phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; thoả mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh. Đảm bảo cho các doanh nghiệp dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, quản lý hệ thống chất lượng, quản lý lao động và môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. 2.7.1.3. Mục tiêu phát triển Mục tiêu xuất khẩu thị trường dệt may trên thế giới ( xem bảng 10) + Giai đoạn 2008- 2010, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 16- 18%, tăng trường xuất khẩu bình quân đạt 20% và kim ngạch xuất khẩu đạt 12,0 tỷ USD vào năm 2010; + Giai đoạn 2011- 2015, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12- 14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 18 tỷ USD vào năm 2015; + Giai đoạn 2016- 2020, tăng trưởng sản xuất bình quân đạt 12- 14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15% và kim ngạch xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020. + Phấn đấu đáp ứng nhu cầu các loại phụ liệu may như: Cúc, chỉ, khóa kéo… + Xây dựng ba trung tâm nguyên phụ liệu dệt may ở Hưng Yên, Long An, Bình Dương và Đà Nẵng. 2.7.1.4. Quy hoạch phát triển Xây dựng ba trung tâm nguyên phụ liệu dệt may ở Hưng Yên, Long An, Bình Dương và Đà Nẵng. Hình thành phía bắc ba dự án sản xuất khuyên, thiết bị kéo sợi, máy dệt vải và ở Miền Nam 4 dự án : Khung go, dây go, la men, suốt kéo dài,nồi khuyên 2.7.2. Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ Căn cứ vào tình hình hiện nay tập đoàn dệt may Việt Nam đã đưa ra mục tiêu kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may trong năm 2010 là 12 tỷ USD năm 2015 là 18 tỷ USD và đến năm 2010 là 25 tỷ USD. Riêng đối với thị trường Mỹ. Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam thuận lợi là không còn dào cản về hạn nghạch nhưng bên cạnh đó chúng ta phải đối đầu với những đối thủ rất mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ… Môi trường kinh doanh mở cửa buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực nhiều hơn để giành phần thắng trong sân chơi đầy thách thức này. Trên cơ sở đó mục tiêu xuất nhập khẩu sang thị trường mỹ như sau ( xem bảng 11) CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG 3.1. Giải pháp từ phía chính phủ 3.1.1. Đàm phán với Mỹ 3.1.1.1. Duy trì tốt mối quan hệ về chính trị và kinh tế Luôn duy trì hợp tác mối quan hệ tốt đẹp giữa Mỹ và Việt Nam. Tiếp tục thực hiện quan điểm của Đảng và Nhà Nước xác định Mỹ là một bạn hàng lớn trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Mỹ là nước luôn nhập khẩu các mặt hàng có lợi thế so sánh của Việt Nam như: hàng dệt may, thủy sản, giầy dép… Và là nơi cung cấp các công nghệ nguồn hiện đại để nâng cao trình độ sản xuất của Việt Nam. Để thực hiện chủ trương trên Việt Nam cần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác Việt Nam – Mỹ. Thông qua một số biện pháp như: Lập các diễn đàn trao đổi về các chính sách thương mại, luôn luôn tìm hiểu các thông tin về xuất nhập khẩu các hàng may mặc,và các biện pháp xúc tiến thương mại hàng may mặc. Hoạt động dệt may sẽ được nâng cao và có nhiều thuận lợi nếu chúng ta có những hoạt động xúc tiến quan hệ song phương Việt Nam – Mỹ. Để thực hiện điều này Việt Nam cần thường xuyên tổ chức các cuộc triển lãm, giới thiệu đất nước, con người và văn hóa Việt Nam sang thị trường Mỹ , cung cấp tin tức cập nhật về nhu cầu thị trường Mỹ cho các doanh nghiệp Việt Nam cải tiến và đơn giản các thủ tục xuất nhập khẩu nhằm rút ngắn thời gian giao hàng và rút ngắn hợp đồng Ngoài ra, Chính phủ cũng cần tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam và quốc gia Mỹ thảo luận, tìm hiểu nhau qua đó các doanh nghiệp sẽ nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng của người dân Mỹ 3.1.2. Chính sách cơ chế của chính phủ 3.1.2.1. Chính sách tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất Chính phủ cần chỉ đạo các nguồn hữu quan như: Bưu chính viến thông,vận tải hàng không, tầu biển…. Tìm cách giảm giá các dịch vụ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm giá đầu vào . Ngoài ra Bộ Công Thương cần tiếp tục cải thiện chính sách thuế,hỗ trợ xúc tiến và tạo điều kiện đầu tư nâng cấp dây chuyền công nghệ để các doanh nghiệp nâng cao nawmg lực cạnh tranh. Chính sự nỗ lực từ nhiều phía sẽ làm giảm chi phí và giá thành sản phẩm bắt nguồn từ việc giảm thiểu các khoản thuế và chi phí trung gian về quy trình, thủ tục liên quan đến các khâu như: nhập khẩu nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất, xuất khẩu … Bên cạnh đó phát huy những lợi thế cạnh tranh khác và nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường 3.1.2.2. Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu công nghiệp dệt may Quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu công nghiệp may, cơ sở sản xuất nguyên liệu, phụ liệu Ngoài ra, ngành dệt may sẽ thực hiện tái cấu trúc sản xuất ngành may, di dời các xưởng sản xuất về các thị tứ và vùng nông thôn tiện đường giao thông. Những cơ sở tại thành phố chỉ tập trung sản xuất hàng cao cấp và phát triển kinh doanh nhằm giải quyết bài toán thiếu hụt lao động và chi phí tăng nhanh. Hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh sẽ được thực hiện linh hoạt hơn. Đồng thời, ngành dệt may sẽ quan tâm đúng mức đến việc đầu tư phát triển các khu công nghiệp sản xuất vải (dệt, in, nhuộm, hoàn tất), đảm bảo có hệ thống xử lý nước thải nhằm từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, giúp các doanh nghiệp may mặc đảm bảo nguồn nguyên phụ liệu phong phú, nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng linh hoạt đáp ứng nhanh các yêu cầu của khách hàng. Đồng thời, các doanh nghiệp may sẽ tham gia vào Liên minh các doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ cao ASEAN (AFSA 3.1.2.3. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhanh chóng đăng ký tiêu chuẩn quốc tế Mỹ là một nước có hệ thống quản lý chất lượng hàng hóa để nhập khẩu khá là chặt chẽ để bảo vệ người tiêu dùng bao gồm : Tiêu chuẩn về kỹ thuật, tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh môi trường, an toàn khi sử dụng. Do đó Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp dệt may nhanh chóng xác lập và đăng ký tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế như ISO 9000… bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và sớm đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp tại thị trường quốc tế mà trước hết là thị trường Mỹ 3.2. Giải pháp từ phía hiệp hội dệt may Sự ra đời của hiệp hội dệt may Việt Nam là tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường, trong tiến trình hội nhập, nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển trong nghành. Để mở rộng lĩnh vực hoạt động, phục vụ và đáp ứng nhu cầu của nghành và nhu cầu của các doanh nghiệp Chính phủ đã cho phép hiệp hội dệt may được thành lập Trung tâm thông tin tư vấn dịch vụ (VITAS-CSC) nhằm đáp úng nhu cầu của doanh nghiệp với mục đích phục vụ hiệu quả hơn.Một trong nhiệm vụ quan trọng của hội là nâng cao vai trò của mình tron g hợp đồng hợp tác và xúc tiến thương mại Mỹ. thị trường Mỹ là thị trường bán lẻ nhưng mỗi đơn đặt hàng rất lớn mà thời gian thực hiện hợp đồng lại ngắn. Để thực hiên được hợp đồng thì hiệp hội dệt may phải giúp đỡ và cùng nhau phát triển. Để đạt được mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ năm 2020 là 25 tỷ USD hiệp hội cần có những chương trình sau: - Liên tục tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại để xây dựng hình ảnh tốt đẹp về ngành dệt may Việt Nam với thị trường Mỹ thông qua các cuộc triển lãm hội chợ. - Tổ chức tốt hơn các hoạt động thông tin, đầu tư sản xuất , xuất nhập khẩu liên quan đến nghành dệt may thông qua Weside và bản tin hàng tháng - Tăng cường hiệu quả các hoạt động của trung tâm giao dịch nguyên vật liệu. - Tham gia chuẩn bị tốt phương án đàm phán Hiệp định thương mại dệt may song phương Việt Nam – Mỹ . 3.3. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp hiệp hội dệt may Hiện nay 80% doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, để tồn tại các doanh nghiệp cần có chính sách cạnh tranh hợp lý khi xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Ngành luôn tìm ra những giải pháp những phương hướng sao cho xuất khẩu hàng may mặc sang mỹ ngày càng tăng. Cụ thể, ngành sẽ tổ chức lại sản xuất, chú trọng tìm mọi biện pháp để tiết giảm chi phí sản xuất, nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, phần mềm quản lý để nâng cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh. Bên cạnh đó, ngành sẽ tận dụng tất cả các cơ hội để thu hút đơn hàng, duy trì và khai thác hiệu quả các khách hàng truyền thống và phát triển thêm được khách hàng mới nhằm góp phần ổn định sản xuất, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động. Ngoài ra, ngành sẽ chú trọng đến việc xây dựng liên kết với các khách hàng là những nhà bán lẻ, nhập khẩu lớn trên thế giới, tham gia vào các chuỗi liên kết của họ nhằm ổn định đơn hàng, khách hàng, tiếp cận kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của họ. 3.3.1. giải pháp về vốn đầu tư Thị trường Hoa Kỳ là thị trường cạnh tranh khốc liệt giữa các nhàãk hàng dệt may. Đây là thách thức đối với các nhà xuất khẩu mà sức cạnh tranh sản phẩm còn thấp. Vì vậy đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trong điều kiện nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp thì xây dựng một chiến lược thu hút vốn đầu tư đồng thời sử dụng hợp lý nguồn vốn huy động được nhằm nâng cao chất lượng và giá thành là vô cùng cấp bách. Huy động vốn Trước hết doanh nghiệp cần huy động nguồn lực tự có trong công ty như khấu hao cơ bản, vốn có được bằng khoán,bán, cho thuê các tài sản không dùng đến, giải phóng hàng tồn kho, huy động từ cán bộ công nhân viên… Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước, Đây là biện pháp đã được áp dụng thành công ở nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong thời gian qua. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt cần nghiên cứu khả năng phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm huy động nguồn vốn để đầu tư phát triển. Các doanh nghiệp cũng cần chủ động phối hợp với các đối tác nước ngoài, nghiên cứu lập dự án liên doanh liên kết có tính khả thi cao để tận dụng nguồn vốn nước ngoài Khi có được nguồn vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng nhà xưởng, mở rộng thị trường và nhập khẩu một số loại máy móc hiện đai. 3.3.2. Hạ giá thành sản phẩm Nâng cao nhận thức của mọi thành viên tron g từng doanh nghiệp từ đội ngũ lãnh đạo , quản lý đến người lao động về ý nghĩa quan trọng của việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng của sản phẩm. Đồng thời khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy tài năng của từng cá nhân nhằm tìm ra sáng kiến tối thiểu hóa chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp … 3.3.3. Không ngừng mở rộng thị trường nâng, tạo dựng thương hiệu cũng như uy tín của sản phẩm Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần đẩy mạnh xúc tiến thị trường bằng một số biện pháp như: khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp mở văn phòng đại diện, chi nhánh cửa hàng, giới thiệu sản phẩm, trung tâm xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ triển lãm giới thiệu hàng hóa thời trang. Khuến khích và có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động ra nước ngoài tìm kiếm thị trường, xác lập hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm tại thị trường lớn. Đặc biệt là đối với thị trường Mỹ cần nghiên cứu kỹ thị hiếu khách hàng và nhu cầu thị trường để tìm ra chính sách cạnh tranh với các sản phẩm Trung Quốc và các nước khác trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may. 3.3.4. Nâng cao tay nghề của công nhân Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý sản xuất, thiết kế kinh doanh, lao động có tay nghề cao cho dệt may, cho các trung tâm dệt may và các địa phương. Từng thành viên trong doanh nghiệp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý trao đổi, nâng cao trình độ chuyên môn,trình độ tay nghề. Ngoài ra cần đào tạo điều kiện cho đội ngũ thiết kế tham dự các khóa đào tạo và các buổi trình diễn thời trang tại những kinh đô thời trang thế giới như: Milan, Paris…Cho một số nhân viên có tay nghề cao được đi đào tạo ở nước ngoài học hỏi kinh nghiệm và học sử dụng những máy móc hiện đại, Đặc biệt, ngành dệt may sẽ được thời trang hóa, tăng cường đào tạo thiết kế, marketing sản phẩm thời trang, phát triển thương hiệu sản phẩm 3.4.5. Đẩy mạnh và thay thế máy móc thiết bị lac hậu Để đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn từ thị trường Hoa Kỳ thì các doanh nghiệp cần phải đầu tư xây dựng nhà xưởng hiện đại, đổi mới thiết bị công nghệ theo hướng phải tiếp cận với công nghệ cao trong thiết kế mẫu, trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm , năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm ngoài ra các doanh nghiệp Việt Nam nên đầu tư các trọng điểm cho các sản phẩm mà Việt Nam đang phải nhập khẩu như: Sợi, dệt thoi,dệt kim, phụ liệu dệt may, tránh tình trạng đầu tư các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao phục vụ thiết thực cho nghành may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Chủng tộc (2005)[80] Người Mỹ da trắng 73,9% Người Mỹ gốc châu Phi 12,4% Người Mỹ gốc châu Á 4,4% Người bản thổ Mỹ và Alaska 0,8% Bản thổ Hawaii và đảo Thái Bình Dương 0,1% Chủng tộc khác/đa chủng tộc 8,3% Hispanic hoặc Latino (mọi chủng tộc) 14,8% Bảng 10: Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trên thị trường Thế giới ( Đơn vị tỷ USD) 2010 2015 2020 Kim nghạch xuất khẩu 12 18 25 Bảng 11: Mục tiêu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ (Đơn vị tính USD) 2010 2015 2020 Kim ghạch xuất khẩu 3 4,5 6,5 KẾT LUẬN Có thể thấy , dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị kim nghạch xuất khẩu rất lớn, tốc độ tăng trưởng và ổn định. Trong số những thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam , Hoa Kỳ là một thị trường chiếm vị trí vô cùng quan trọng, Hoa Kỳ là một thị trường lớn nhưng cũng đồng thời là một thị trường hứa hẹn đầy tiềm năng trong tương lai. Hoạt động xuất khẩu Hoa Kỳ trong thời gian qua đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Có vậy mới có thể thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới. Hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, Nhà nước và các doanh nghiệp dệt may cần có những giải pháp hợp lý để có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong điều kiện hiện nay. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS NGUYỄN ANH TUẤN đã giúp đỡ em trong thời gian vừa qua. Hà nội ngày tháng năm2010 Sinh viên ĐỖ THỊ PHƯỢNG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO SÁCH 1. Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu – TS Trần hòe 2.Quản lý kinh doanh thương mại quốc tế - TS Trần văn Chu Website vPortalHHDM/ MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32988.doc
Tài liệu liên quan