Luận văn Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội

Trong nền kinh tế thị trường, công tác kế hoạch vẫn luôn phát huy vai tro quan trọng của mình. Kê hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp hiểu được thực trạng phát triển của mình. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của mình. Đề ra mục đích, mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng tới.Và từ đó tìm ra giải pháp đề đưa doanh nghiệp đạt được mục tiệu mà doanh nghiệp đã đề ra. Giúp cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các ngân hàng cũng vậy, có được một kế hoạch kinh doanh hoàn thiện là rất cần thiết. Nghiên cứu công tác kế hoạch tại ngân hàng quân đội từ đó tạo ra hướng hoàn thiện chung cho các ngân hàng ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết. Đề tài nghiên cứu bao hàm các nội dung sau: Thứ nhất, là nghiên cứu lý luân về kế hoạch kinh doanh trong các doanh nghiệp, đặc điểm riêng về kế hoạch kinh doanh trong các ngân hàng. Thứ hai, tìm hiểu và phân tích công tác kế hoạch và thực hiện kế hoạch ơ ngân hàng TMCP quân đội. Qua đó đánh giá công tác kế hoạch, chỉ ra những thành tựu và tồn tại trong công tác kế hoạch ở ngân hàng TMCP quân đội. Thứ ba, xuất phát từ những thuận lợi, khó khăn và chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP quân đôi, đề tài đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch ở ngân hàng TMCP quân đội.

doc89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2120 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch sẽ giúp cho phòng kế hoạch tổng hợp và Ban Giám Đốc có những đánh giá sâu sắc hơn về bản kế hoạch chức năng và hệ thống các chỉ tiêu được Ngân Hàng xây dựng dựa trên căn cứ cụ thể, sát thực với thực tế góp phần đảm bảo tính khả thi cho kế hoạch. Điều này đảm bảo tính chính xác cao cho bản kế hoạch và tạo ra sự thống nhất cho toàn Ngân Hàng. 3.1.2. Nội dung của bản kế hoạch đầy đủ các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh theo từng năm, quý, tháng: Bản kế hoạch đã xây dựng nhiều chỉ tiêu cụ thể về tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng để đảm bảo Ngân Hàng có thể hoàn thành các chỉ tiêu đã được giao,nó không những thể hiện được mục tiêu kinh doanh có lãi mà còn thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác.Ngoài ra,bản kế hoạch đã xây dựng chi tiết các kế hoạch từng năm, quý, tháng và có những điều chỉnh hợp lý ứng phó với những tính huống cần thiết. 3.1.3. Công tác thị trường đã được chú trọng nhiều: Với chức năng chính là cung cấp thông tin và dự báo về thị trường làm căn cứ quan trọng cho công việc xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm tìm kiếm và mở rộng thị trường do vậy,công tác thị trường rất quan trọng trong khâu lập cũng như thực hiện kế hoạch.Do nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, ngân hàng đã chú trọng và quan tâm nhiều đến công tác thị trường,quảng bá thương hiệu tuy có nhiều hạn chế song công tác thị trường phần nào cũng góp vai trò của mình trong việc lập kế hoạch kinh doanh. Những căn cứ mà Ngân Hàng sử dụng để xây dựng nên bản kế hoạch là rất cần thiết và phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng nên Ngân Hàng luôn đảm bảo bản kế hoạch,luôn điều hòa tốt mối quan hệ giữa trụ sở chính và các chi nhánh,tổ chức thực hiện các công tác trên mọi lĩnh vực cả các phòng ban. 3.1.4. Về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch của Ngân Hàng: Ngân hàng đã tổ chức thực hiện kế hoạch trên mọi lĩnh vực cả các phòng ban,các chi nhánh một cách hợp lý và phù hợp với quy mô của Ngân Hàng.Tại mỗi đơn vị cấp dưới của Ngân Hàng (phòng ban,chi nhánh) được quy định rõ chức năng nhiệm vụ cụ thể giúp cho việc quản lý và thực hiện kế hoạch của Ngân Hàng được thông suốt nhịp nhàng.Các phòng ban và các chi nhánh chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch và đảm bảo đạt được các chỉ tiêu đề ra.Điều này dẫn đến việc đảm bảo tính hiệu quả trong công tác kế hoạch của Ngân Hàng. 3.1.5. Công tác kiểm tra và theo dõi đánh giá được thực hiện tốt: Ngân hàng đã tổ chức,chỉ đạo các bộ phận tham gia dõi, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch trên mọi lĩnh vực như công tác quản lý lao động, tổ chức kinh doanh,tài chính…. Và sau mỗi quý Ngân Hàng có những đánh giá của mình về tình hình thực hiện kế hoạch bao gồm các nội dung như đánh giá các chỉ tiêu có hoàn thành kế hoạch hay không?,có đúng thời gian hay không? Và từ đó có những điều chỉnh kịp thời những vướng mắc sai sót để đảm bảo thực hiện được kế hoạch,điều này giúp cho kế hoạch kinh doanh của Ngân Hàng có mức sai lệch so với thực hiện là rất nhỏ.Đảm bao cho việc thực hiện kế hoạch được liên tục. 3.2.Những tồn tại: 3.2.1. Hoạt đông kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch còn nhiều yếu kém: Các đơn vị cấp dưới đã được phân công rõ chức năng,nhiệm vụ trong công tác kế hoạch tuy nhiên trên thực tế hoạt động này của Ngân Hàng chưa thực sự được quan tâm đúng mức.Các phòng ban tiến hành theo dõi,kiểm tra hoạt động kế hoạch của các chi nhánh thông qua báo cáo hàng quý, tháng mà các chi nhánh gửi lên còn Ngân Hàng hầu như không tiến hành theo dõi thường xuyên mà chỉ có những đánh giá tổng kết cuối mỗi quý. Do vậy Ngân chỉ có thể điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch ở cuối mội tháng hoạch mỗi quý. Còn trong một thời gian ngắn thì vẫn chưa thực sự sát sao. Các báo cáo của các chi nhánh chỉ mới nêu lên được kết quả hoạt động kinh doanh mà chưa nêu lên được những thiếu sót trong việc thực hiện kế hoạch vì vậy các phòng ban chức năng khó để tìm ra những thiếu sót và có những điều chỉnh hợp lý. 3.2.2. Hoạt động điều chỉnh chưa thực sự thực hiện đúng ý nghĩa: Trong những năm gần đây nền kinh tế có những biến động bất thường cộng với cơ chế thị trường đầy khắc nghiệt do vậy việc điều chỉnh kế hoạch một cách linh hoạt là hết sức cần thiết,nó giúp cho Ngân Hàng ứng phó kịp thời với những thay đổi của thị trường và những quy định của Nhà Nước làm cho kế hoạch linh động và đảm bảo được hiệu quả kinh doanh.Với vai trò như vậy nên ta có thể điều chỉnh kế hoạch theo một số hướng: điều chỉnh hệ thống tổ chức, điều chỉnh nhân sự, điều chỉnh phương pháp quảng bá thương hiệu…. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động điều chỉnh mới chỉ dừng lại ở điều chỉnh mục tiêu kế hoạch mà nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc này là do hoạt động kiểm tra giám sát của Ngân Hàng TMCPQĐ mới chỉ thực hiện được một phần trách nhiệm của mình, không được chú trọng nhiều nên có những thông tin về các yếu tố ngoài dự kiến đến với cán bộ làm công tác kế hoạch đã quá muộn để có những giải pháp can thiệp. 3.2.3. Ngân hàng chưa có phân mềm trợ giúp công tác kế hoạch. Có thể nói hiện nay công nghệ thông tin đã phát triển rất nhanh chóng và có nhiều ứng dụng trong thực tiển, và hoạt động quản lý. Công tác kế hoạch hiện nay cũng đã có được sự hộ trở của công nghệ thông tin. Sử dụng các phần mềm để nâng cao hiệu quả cho công tác kế hoạch là một yêu cầu cần thiệt hiện nay. Tuy vậy, hiện nay tại ngân hàng TMCP quân đội vẫn chưa có phần mềm để trợ giúp kế hoạch trong công tác quản lý cũng như xử lý thông tin kế hoạch. Đây là một thiệt thòi đối với các nhà quản lý và làm kế hoạch ở ngân hàng TMCP quân đội. 3.3. Những nguyên nhân Những mặt hạn chế của Ngân hàng TMCP quân đội về công tác lập kế hoạch là do các nguyên nhân sau: - Có thể nói, hiện nay ở MB còn thiếu nguồn nhân lực vục phụ cho công tác kế hoạch. Thiếu cán bộ chuyên trách về kế hoạch, hiện nay số cán bộ chuyên về kế hoạch là còn rất ít. Việc thiếu cán bộ quản lý dẫn tới các cán bộ kế hoạch phải kiêm nhiều nhiệm vụ cùng một lúc - Do thị trường luôn biến động, xu hướng lựa chọn các dịch vụ ngân hàng của khách hàng cũng có sự thay đổi nhằm thỏa mản lợi ích của mình, đồng thời có sự cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng khác nên việc hoàn thành kế hoạch được giao cũng rất khó khăn. - Ở MB việc đầu tư cho công tác lập kế hoạch còn ít đặc biệt là cho việc thu thập và xử lý thông tin, công tác nghiên cứu thị trường. III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 2005 – 2008 1. Các mục tiêu chung đã đạt được Đặt trong bối cảnh kinh tế có nhiều khó khăn và biến động năm 2008, MB vẫn là một trong những ngân hàng TMCP có kết quả kinh doanh ấn tượng và phát triển hàng đầu tại Việt Nam. Tổng tài sản của MB năm 2008 tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 42.000 tỷ đồng. Huy động vốn từ thị trường 1 đạt trên 27.000 tỷ đồng, tăng 54% so với thời điểm cuối năm 2007. Lợi nhuận trước thuế của MB nằm trong tốp 5 ngân hàng cổ phần có mức lợi nhuận cao nhất, lợi nhuận riêng ngân hàng vượt 28% chỉ tiêu kế hoạch, doanh thu từ hoạt động dịch vụ năm 2008 của MB tăng 82% so với năm 2007. Nợ xấu được kiểm soát ở mức nhỏ hơn 2%. MB đã hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên 3.400 tỷ đồng, trong đó có 500 tỷ đồng là phát hành cổ phiếu mới cho các đối tác chiến lược. Bảng 2.3: Tổng tài sản và lượng vốn huy động của MB các năm 2005- 2008 Đơn vị: Tỷ đông Năm 2005 2006 2007 2008 Vốn huy động 7.046 11.602 23.136 41.810 Tổng tài sản 8.432 13.611 29.623 36.235 ( Báo cáo thường niên của MB năm 2008) Năm 2008, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là khó khăn về thanh khoản. Tuy vậy, nhờ có chính sách hợp lý và sự quyết tâm cao của cả hệ thống, MB đã trở thành một trong số rất ít các ngân hàng cổ phần có thanh khoản tốt nhất. Với phương châm hoạt động “vững vàng, tin cậy” hướng đến sự “tận tâm, chuyên nghiệp”, MB mong muốn trong thời gian tới sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày một cao của khách hàng và luôn là thương hiệu mạnh hàng đầu tại Việt Nam. 2. Tình hình tài chính 2.1. Khả năng sinh lời và khả năng thanh toán(%) Bảng 2.4. Khả năng sinh lời của MB từ 2005 – 2008 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Lợi nhuận trước thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân 30.16% 27.78% 24.7% 23.3% Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản bình quân 1.93% 2.44% 2.82% 2.96% Thu nhập ròng từ lãi/ TTS bình quân 3.11% 3.59% 2.93% 3.33% Thu nhập ngoài lãi/TTS bình quân 0.78% 1.60% 1.97% 2.11% (Nguồn: Báo cáo tài chính của MB năm 2008) Năm 2007, tổng tài sản của MB tăng 117.6% so với năm 2006.Mức lợi nhuận trước thuế tăng trưởng nhanh hơn (125.8%) đã nâng chỉ số ROA bình quân lên 2.24%. ROA tăng lên thể hiện sự cải thiện về năng lực quản trị tài sản của MB. Cũng nhờ mức lợi nhuận tăng trưởng vượt bậc này, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của Ngân hàng chỉ giảm nhẹ còn 24.7% khi mà vốn chủ sở hữu bình quân tăng 154.4%. Như vậy, với tốc độ tăng trưởng vốn tự có tương đối cao trong khối NHTM cổ phần, MB vẫn đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và quyền lợi cao nhất cho cổ đông. Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của MB năm 2008 Đơn vị: % Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tỷ lệ khả năng chi trả (lần) 1,15 1,79 5,95 6.82% Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay dài hạn 0% 0% 0,59% 0.68% (Báo cáo tài chính của MB năm 2008) Không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, thận trọng trong sử dụng nguồn vốn cũng là một nguyên tắc luôn được duy trì và quan trọng hàng đầu đối với MB. Trong những năm qua, MB luôn giữ được tỷ lệ khả năng chi trả cao hơn mức quy định tối thiểu bằng 1 của NHNN. Năm 2008, dự báo được tình hình sẽ gặp khó khăn về thanh khoản do đáp ứng nhu cầu giải ngân, thanh toán của các đơn vị và dân cư, MB đã duy trì tốt tỷ lệ khả năng chi trả, không để lâm vào tình trạng khó khăn, khan hiếm tiền như một số Ngân hàng. Tỷ lệ khả năng chi trả của MB đến 31/12/2008 đạt 6,82 lần, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, là cơ sở dự trữ tốt cho ngân hàng trước những khó khăn về thanh khoản của thị trường trong những tháng trước và sau Tết. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn trong năm cũng chỉ ở mức rất thấp, 0,68%, trong khi mức cho phép của NHNN là 40%. 2.2 Tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ nợ quá hạn Với quy mô vốn chủ sở hữu và tổng tài sản mới, hệ số an toàn vốn của NHQĐ đến 31/12/2008 là 14.21%, thấp hơn so với mức 15.47% của năm 2007. Tỷ lệ này tiếp tục thể hiện nỗ lực của MB nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng, an toàn vốn đi đôi với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Trong năm, chất lượng tín dụng của MB cũng có những bước tiến rõ rệt. Ngân hàng đã chỉ đạo các Chi nhánh nghiêm túc thực hiện QĐ 18 của Ngân hàng Nhà nước. Đến thời điểm 31/12/2008, tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ của Ngân hàng Quân đội ở mức 1.08%, giảm đáng kể so với tỷ lệ 2.7% trong năm 2007. Theo Quy định xếp loại các Ngân hàng TMCP ban hành kèm theo QĐ 400/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, hoạt động của MB thời gian qua luôn được xếp loại A trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy chế xếp loại và bộ tiêu chí CAMEL. 3. Tình hình nhân sự Về nhân sự, tính đến 31/12/2008, toàn hệ thống MB có 2650 nhân viên, tăng 817 người so với đầu năm, trong đó cán bộ nhân viên Ngân hàng là 1885 người. Có đến hơn 90% nhân viên của MB có trình độ đại học và trên đại học, được tuyển dụng và đào tạo chuyên nghiệp. Dự kiến, Ngân hàng sẽ hoàn thành Đề án thành lập Trung tâm đào tạo trong Quý I/2008, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu hút và đào tạo nhân tài trên toàn hệ thống. Số lượng cán bộ, nhân viên và chính sách đối với người lao động Số lượng cán bộ, nhân viên: Nhân sự năm 2008 của MB có sự tăng trưởng lớn cả về chất và lượng. Tính đến 31/12/2008, tổng số cán bộ nhân viên Ngân hàng là 1885 người, tăng 27.36% so với thời điểm cuối năm 2007. Trong đó: Bảng 2.6. Số lượng nhân viên phân theo cấp quản lý và trình độ học vấn năm 2007. Đơn vị: người Theo cấp Quản lý Số lượng Cán Bộ quản lý 363 Nhân viên 1522 Theo trình độ học vấn Trên đại học 53 Đại học Cao 1625 Cao đẳng 115 Trung học/PTTH 92 Tổng 1885 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008) 4. Những cải tiến về cơ cấu tổ chức, chính sách, quản lý Tiếp tục mở rộng mạng lưới, chủ động chiếm lĩnh thị trường, cũng là một mục tiêu mà MB không ngừng nỗ lực thực hiện trong thời gian qua. Trong năm, Ngân hàng đã khai trương thêm nhiều chi nhánh và phòng giao dịch ở các khu vực trong, đưa tổng số Chi nhánh và PGD lên con số 100 điểm vào ngày 31/12/2008. Thực hiện Quyết định 888 của NHNN, Ngân hàng cũng đã tiến hành nâng cấp 17 Chi nhánh thành Chi nhánh Online trực thuộc Hội sở. Trong xu hướng chung nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, năm 2008 đã đánh dấu những bước tiến rõ rệt của MB trong công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Cụ thể, Ngân hàng đã ban hành các sản phẩm như Cho vay dự trên khoản phải thu và hàng tồn kho, cho vay chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay mua nhà chung cư và đất dự án, cho vay tín chấp CBCNV, cho vay bác sỹ, cho vay mua ô tô mới và cũ...Các sản phẩm liên kết giữa Ngân hàng với Công ty bảo hiểm - sản phẩm bảo hiểm tín dụng thươmg mại; sản phẩm cho vay mua nhà đất, sửa chữa nhà cũng đang trong quá trình nghiên cứu và tiền hành hoàn thiện. Với những thành quả đạt được, MB đang dần tạo được vị thế ngày càng vững chắc trên mảng thị trường bán lẻ đã lựa chọn 5. Những tiến bộ về mặt công nghệ Đầu năm 2008, MB đã tạo một bước chuyển biến trong việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy nhanh thời gian xử lý giao dịch của các giao dịch viên, phát triển các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Đây là một hệ thống hiện đại, thông minh, linh hoạt và tích hợp, có thể đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng ở mức chi nhánh cũng như mức trụ sở chính, đáp ứng các yêu cầu trực tuyến và môi trường xử lý tức thời, theo sát các thông lệ và các yêu cầu nghiệp vụ của Ngân hàng. Chương III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀGIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NHTMCP QUÂN ĐỘI 1. Định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới 1.1. Thuận lợi Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn trong những thời gian gần đây nhưng ngành ngân hàng Việt Nam nói chung cũng như ngân hàng TMCP quân đội nói riêng đã có được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh. Trong thời gian tới ngân hàng TMCP quân đội sẽ có được nhiều thuận lời để tiếp tục mở rộng kinh doanh, phát triển quy mô, thương hiệu của ngân hàng. Ngành ngân hàng ở Việt Nam ra đời và phát triển chưa lâu và hiện nay đang trên đà phát triển, vì vậy các ngân hàng thương mại Việt Nam có nhiều thuận lợi để có thể phát triển. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển vượt bực. Thu nhập của người dân tăng cao, lượng tiên của người dân cũng tăng lên, bên cạnh đó xu hướng tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ ngân hàng của người dân phát triển rất nhanh chóng. Người dân càng ngày càng thấy được vai trò của các dịch vụ ngân hàng. Người dân trở nên quen với các dịch vụ ngân hàng. Đặc biệt là việc sử dụng thẻ ATM của các ngân hàng đang trở nên phổ biến, có thể nói đẩy là một thuận lợi rất lớn cho các ngân hàng phát triển dịch vụ thẻ. Trong xu thế phát triển đó, tính thanh khoản của đồng tiền trở nên rất quan trọng. Các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư đi vay và gữi tiền vào các ngân hàng thương mại nhiều hơn, từ đó luồng tiền di chuyển qua các ngân hàng tăng lên rất nhanh, tạo cơ hội thuận lợi cho các ngân hàng Việt Nam phát triển các hoạt động kinh doanh của mình. Bằng chứng là trong những năm gần đây lượng vốn điều lệ cũng như lượng vốn huy động từ khách hàng của ngân hàng TMCP quâ đội tăng lên rất nhanh, từ năm 2006 đến năm 2008 tổng tài sản của ngân hàng TMCP quân đội tăng lên 3,5 lần. Lượng vốn huy động từ khách hàng tăng lên gần 3 lần. Có thể nói xu hướng tất yếu của quá trình phát triển tạo ra thuận lợi rất lớn cho các ngân hàng thương mại ở việt nam có thể phát triển nhanh chóng. Một thuận lợi rất lớn là các ngân hàng và các tổ chức tài chính có vai trò rất quan trọng và ảnh hướng rất nhiều đến nền kinh tế của đất nước. Vì vậy hầu như ở tất cả các nước trên thế giới ngành ngân hàng luôn được nhà nước quan tâm và tạo điều kiện rất lớn. Ở Việt Nam cũng vậy, nhà nước luôn có nhiều chính sách tạo điều kiện phát triển cho các ngân hàng. Đặc biệt là các ngân hàng con non trẻ, tạo điều kiện cho các ngân hàng đó phát triển. Qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.2. Khó khăn Các ngân hàng Việt Nam gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vẫn còn ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ nước Mỹ. Các hoạt động tài chính ở nhiều nước trên thế giới gần như bị trì trệ. Lợi nhuận của các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính bị giảm sút nghiêm trọng. Nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế Việt Nam phát triển chậm lại, hầu hết các ngân hàng đã chịu nhiều tổn thất rất lớn trong hoạt đông kinh doanh của minh. Tình hình cung - cầu vốn tại một số ngân hàng thương mại nhà nước trở nên khó khăn hơn trước từ sau Tết Nguyên Đán tới nay. Tại một trong số này, tổng lượng tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã giảm tới 7.000 tỷ đồng tính từ đầu năm. Nhiều khách hàng doanh nghiệp đang hạn chế tối đa vay vốn ngân hàng mà chỉ sử dụng vốn tự có. Xu hướng này vẫn đang tiếp diễn và thực sự là tín hiệu đáng ngại! Lượng tiền gửi của dân cư gần như không tăng khiến cho ngân hàng đang từng bước tăng lãi suất huy động trở lại. Trong khi mức lãi suất cho các kỳ hạn 12 tháng trở lên vẫn được giữ ở mức 8%/năm từ đầu năm 2009 - mức gần như cao nhất của thị trường Hệ thống ngân hàng, chủ yếu là ngân hàng TMCP, đã đầu tư quá nhiều vào chứng khoán và bất động sản - hai lĩnh vực được coi là nhạy cảm nhất trước các biến động của nền kinh tế. Tính thanh khoản trên hai thị trường này đã giảm đáng kể từ đầu năm 2008, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các khách hàng. Việc thắt chặt chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá từ đầu năm cũng làm giảm đáng kể lượng cung tiền trong nền kinh tế, trong khi nhu cầu về vốn cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh đã được duyệt từ trước, vẫn đang rất lớn. Ngoài ra có nhiều ngân hàng ra đời trong thời gian gần đây làm cho nhu cầu về vốn tăng cao, trong lúc trình độ và kinh nghiệm kinh doanh ngân hàng còn yếu, cộng với nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức ít, đành phải vay mượn từ thị trường liên ngân hàng tạo ra sự thiệu hút về nguồn vốn trên thị trường. Đầu năm 2009 đến nay, nhiều ngân hàng TMCP đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận về mặt nguyên tắc, phải đặt một lượng tiền bằng vốn điều lệ vào Ngân hàng Nhà nước nhưng cho đến nay mới chỉ có hai ngân hàng được cấp phép thành lập và đi vào hoạt động. Điều này có nghĩa là một lượng tiền lớn đã được rút ra khỏi nền kinh tế. Tất cả các khó khăn trên đều dẫn đến tình trạng khó khăn của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua. Hậu quả của tình trạng này có thể rất lâu dài, khi mà các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí vốn vay cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu đi, nợ xấu gia tăng. 1.3. Chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP quân đội Theo chiến lược phát triển của MB trong thời gian tới. MB khẳng định việc sẽ tiếp tục giữ vị thế hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên các mảng thị trường đã lựa chọn. Đồng thời, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng cao, ổn định, an toàn. Trong đó, chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro được thực hiện theo thông lệ tốt nhất, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối đa dạng và trọn gói, chất lượng cao cùng với việc bán chéo sản phẩm của các công ty thành viên. MB cùng các công ty thành viên tiếp tục các chương trình nằm trong chiến lược phát triển đã và đang được hoàn thiện. Các chương trình này hướng đến mục tiêu xây dựng MB và các công ty thành viên trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng mạnh với mô hình quản trị tiên tiến và đi theo những thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt, là nhà cung cấp hàng đầu các giải pháp tài chính đa dạng trên các mảng thị trường đã lựa chọn với hiệu quả tốt nhất cho các khách hàng, kiến tạo một môi trường làm việc phát triển nghề nghiệp cho các nhân viên và đem lại lợi ích tối ưu cho các cổ đông. Khi có điều kiện thích hợp, MB sẽ tiến hành các thủ tục để niêm yết cổ phiếu trên các thị trường chính thức. Các chương trình phát triển bao trùm lên tất cả các hoạt động của MB bao gồm: - Tăng cường năng lực quản trị, đặc biệt là quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro, quản trị tài chính. - Phát triển nguồn nhân lực, coi đó là lợi thế cạnh tranh chủ yếu trong giai đoạn phát triển tiếp theo của NHQĐ & các công ty thành viên. - Nâng cao hiệu quả trong hoạt động, quản lý tài sản & kiểm soát chi phí nhằm tối ưu hóa các hoạt động trên nền tảng công nghệ tiên tiến. Hợp tác với các đối tác, cổ đông chiến lược trong & ngoài nước ở cả tầm vực của tập đoàn và của các công ty thành viên, tiếp tục tái cấu trúc & mở rộng hoạt động, đa dạng hóa hoạt động theo hướng chuyên môn sâu nhằm đem lại dịch vụ trọn gói cho khách hàng, đồng thời tạo thu nhập ổn định và cơ hội phát triển nghề nghiệp bền vững cho người lao động. Về trung dài hạn, MB thực hiện tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động và tăng cường hợp tác, liên minh. Đồng thời, đa dạng hóa để trở thành một tập đoàn đa năng. Về mở rộng hoạt động: MB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối trên tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam trên phạm vi toàn quốc. Đồng thời, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Về tăng cường mối quan hệ hợp tác chiến lược, xây dựng các liên minh: Để có thể phát triển trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, MB xác định việc xây dựng mối quan hệ với các đối tác chiến lược là rất cần thiết, góp phần tích cực trong sự phát triển của các bên tham gia. Trong những năm qua, MB đã xây dựng được những mối quan hệ hợp tác gắn bó lâu dài và hiệu quả với những đối tác chiến lược sau: Tổng công ty Bay, Công ty Tân Cảng, công ty GAET, Công ty Điện tử viễn thông Quân đội (Viettel), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam… Ngoài ra, MB còn xây dựng tốt, triển khai nhiều thỏa thuận hợp tác với các tổ chức, đơn vị để tăng cường khả năng tận dụng các cơ hội của nhau, hợp tác cùng phát triển. Trong năm 2007, MB đã ký các thỏa thuận hợp tác với các định chế tài chính như Vietcombank, Sacombank, PGBank, SHBank, Công ty tài chính dầu khí, Bảo hiểm quân đội và các doanh nghiệp như Tổng công ty lắp máy VN LILAMA, công ty Xăng dầu Quân đội…Các thỏa thuận hợp tác đã mang lại cho MB cơ hội mở rộng cơ sở khách hàng, tăng khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ, khả năng tham gia các dự án, hỗ trợ trong hoạt động khi cần thiết… Ngoài ra, MB còn không ngừng củng cố mối quan hệ với các tổ chức, định chế khác như các công ty bảo hiểm, Công ty chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, v.v. Về đa dạng hóa hoạt động: Đa dạng hóa là một chiến lược tăng trưởng khác mà MB quan tâm thực hiện. Mục tiêu của MB trong dài hạn là tạo thành một tập đoàn lớn có khả năng cung cấp các sản phẩm trọn gói cho khách hàng. Chính vì vậy, MB là một Ngân hàng TMCP thành lập Công ty Chứng khoán sớm nhất – Công ty Chứng khoán Thăng Long (TSC). Kết quả và vị thế mà TSC đã đạt được trên thị trường Chứng khoán trong những năm vừa qua đã thể hiện chiến lược của MB hoàn toàn đúng đắn. MB cũng thành lập Công ty Quản lý Nợ và khai thác tài sản (AMC), Công ty Quản lý Quỹ và Đầu tư Chứng khoán Hà Nội (HFM), chuẩn bị thành lập Công ty Cho thuê tài chính. Đồng thời, MB còn tham gia góp vốn thành lập với tư cách là cổ đông sáng lập các công ty MB Land, công ty Bảo hiểm Quân đội, Đông Dương Thương Tín Ngân hàng…Với hệ thống các công ty thành viên và các công ty góp vốn, liên doanh, MB hoàn toàn có thể cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện, đa năng cho các khách hàng, đa dạng hóa hoạt động, phân tán rủi ro, tiến tới một mô hình tập đoàn MB Group. 2. Những yêu cầu đổi mới công tác kế hoạch ở ngân hàng thương mại cổ phân quân đội 2.1. Công tác kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, linh hoạt Một bản kế hoạch hoàn chỉnh phải là một bản kế hoạch mang lại được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Muốn được như vậy bản kế hoạch cần phải đảm bảo được yêu cầu có tính thống nhất, đồng bộ, linh hoạt. Để thực hiện được yêu cầu này thì Ngân Hàng phải đảm bảo sự tham gia của tất cả các thành viên trong Ngân Hàng vào công tác kế hoạch cũng như các bộ phận của Ngân Hàng đều phải đảm bảo cho mục tiêu hoạt động. Các chi nhánh phải hoạt động theo đúng định hướng và thúc đẩy việc thực hiện mục tiêu bao trùm lên toàn Ngân Hàng. Do vậy đổi mới cơ chế kế hoạch kinh doanh phải đổi mới cả cơ chế quản lý, phân định rõ chức năng nhiệm vụ cho các chi nhánh, phòng ban trong Ngân Hàng để cho mỗi đơn vị cấp dưới giải quyết từng mảng công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tránh hiện tượng chồng chéo nhưng phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị, giúp đỡ lẫn nhau và là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tổng hợp chung của Ngân Hàng. Không những vậy mà đổi mới công tác kế hoạch phải đổi mới từ phạm vi, nội dung, phương pháp đến các vấn đề lý luận đảm bảo tính khoa học, chính xác. 2.2. Công tác kế hoạch doanh nghiệp phải kết hợp hải hòa giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu ngắn hạn Lợi ích kinh tế trong doanh nghiệp là động lực cho sự phát triển, là cơ sở đảm bảo thực thi có hiệu quả các phương án kinh doanh nên trong quá trình xây dựng kế hoạch thì các cán bộ làm công tác kế hoạch phải xây dựng được một kế hoạch sao cho kế hoạch đó thỏa mãn tốt nhất lợi ích hiện tại cũng như lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Nếu không thực hiện được thì doanh nghiệp sẽ phát triển một cách tự phát, hoạch định các mục tiêu mà không biết mục tiêu đó có khả năng thực hiện được hay không và đặc biệt mục tiêu đó có ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp hay không? Nếu xét trên một phạm vi rộng là toàn ngành, nền kinh tế quốc dân thì việc hoạch định các phương án kế hoạch của Ngân Hàng yêu cầu các nhà kế hoạch phải đảm bảo được lợi ích doanh nghiệp nhưng không làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn ngành cũng như toàn nền kinh tế. Đó là mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, là mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược (lâu dài) và mục tiêu ngắn hạn. 2.3. Công tác kế hoạch phải mang tính tham vọng và khả thi Do hoạt động trong nền kinh tế thị trường nên tính chất của bản kế hoạch doanh nghiệp trước hết phải mang tính kinh doanh. Với mục tiêu lợi nhuận kinh tế nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng các phương án kế hoạch đầy tham vọng. Tuy vậy, trong công tác kế hoạch yêu cầu tham vọng phải được quán triệt ở những nội dung sau: Thứ nhất, khi hoạch định kế hoạch phải điều tra nghiên cứu kỹ thị trường, môi trường kinh doanh, nắm chắc các cơ hội cũng như những rủi của thị trường. Có như vậy công tác kế hoạch mới đi sát và thực tế và mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Thứ hai, kế hoạch được hoạch định trên cơ sở chủ động, khai thác các khả năng, nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp nhưng phải tính đến sự thay đổi của chúng dưới những tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng năng lực thực sự của mình để biết được mình có thể làm được những gì và có thể đi đến đâu. Thứ ba, kế hoạch tham vọng nhưng phải đảm bảo tính khả thi cho bản kế hoạch, do vậy kế hoạch của doanh nghiệp phải đảm bảo tính tổ chức toàn diện, kế thừa. II. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở NHTMCP QUÂN ĐỘI Hoàn thiện công tác kế hoạch phải dựa trên bộ máy tổ chức hoàn thiện, các thành viên tham gia vào công tác lập và thực hiện kế hoạch phải được tổ chức theo các cấp một các thống nhất, đảm bảo việc lập và thực hiện kế hoạch được hài hòa và hiệu quả nhất. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong Ngân hàng trong công tác kế hoạch, với vai trò đầu tàu và quan trọng nhất là phòng kế hoạch tổng hợp, đây sẽ là đơn vị trung tâm trong công tác lập kế hoạch, là nơi tiếp nhân và xử lý các thông tin liên quan. Đổi mới quy trình kế hoạch để biên kế hoạch chiến lược thành một công cụ quản lý ó hiệu quả góp phần quan trọng trong công tác xây dựng kế hoạch năm và tác nghiệp của công ty, trong đó quy trình xây dựng kế hoạch phải đảm bảo có được các bước: Phân tích môi trường bên ngoài; xây dựng các phương án chiến lược; lựa chọn kế hoạch chiến lược và giải pháp thực hiện mục tiêu kế hoạch chiến lược. Quy trình xây dựng kế hoạch phải thực sự khoa học và bài bản dựa trên những căn cứ thực tế đảm bảo ngân hàng sẽ hoạt động theo đúng với định hướng đề ra. Nội dụng và phương pháp kế hoạch phải được hoàn thiện trên cơ sở tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua đó nội dụng kế hoạch sẽ tập trung vào các vấn đề mà ngân hàng đang gặp phải, để giải quyết một cách tốt nhất các vấn đề đó. Phương pháp kế hoạch được lựa chọn phải đảm bảo sự chính xác trong việc xác định các chỉ tiêu kế hoạch, vì một sự sai sót rất nhỏ trong việc lập kế hoạch trong ngân hàng cũng có thể mang lại những hậu quả rất lớn. Nội dụng và phương pháp kế hoạch phải dựa trên dự báo chính xác về thị trường, thông tin dự báo phải được phân tích dự báo dựa trên cac phương pháp như: phân tích định tính; phân tích định lượng; mô hình hóa… Công tác theo giỏi, kiểm tra đánh giá phải được coi trong, đây là những hoạt động rất quan trọng trong quá trình thực hiện kế hoạch, nó giúp cho việc thực hiện kế hoạch được thực hiện đúng theo mục tiêu đề ra, đảm bảo cho ngân hàng theo giỏi đánh giá việc thực hiện kế hoạch và có phương pháp điều chỉnh kịp thời mỗi khi có sự cố xẩy ra. III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÂN QUÂN ĐỘI 1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch 1.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức lập kế hoạch của ngân hàng Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng nhiều đến chất lượng công tác lập kế hoạch ở MB là do cơ cấu tổ chức quản lý của công ty còn cồng kềnh trì trệ , hoạt động không hiệu quả . Do đó để các hoạt động trong ngân hàng có hiệu quả nhất là hoạt động lập kế hoạch thì cần có cơ cấu tổ chức hợp lý , có khả năng dẫn dắt ngân hàng đến mục tiêu đề ra , tạo được những tác động kết hợp các nguồn lực ngân hàng và thúc đẩy các nguồn lực phát triển. Tức là cần phải có một cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ hơn , năng động hơn đồng thời mang lại các kết quả cao hơn . Ngân hàng TMCP quân đội mấy năm gần đây do có sự nhiều sự thay đổi về cơ cấu bộ máy tổ chức, các phòng ban trong công ty phải sắp xếp thay đổi nhiều. Do vậy hiện nay ngân hang cần phải nhanh chóng ổn định lại tổ chức , sắp xếp lại các phòng ban cho hợp lý. Ngân hàng phải qui định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong ngân hàng, các phòng ban cần có sự phân biệt tương đối về tính chất công việc, tránh sự chồng chéo tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung đầu tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các phòng ban một cách nhịp nhàng. 1.2. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác lập kế hoạch Con người là một nhân tố quan trọng , nếu không muốn nói là quan trọng nhất quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sản xuất ngành may mặc có giá trị gia tăng thấp, vì giá trị nguyên phụ liệu thường chiếm khoảng 70% giá trị sản phẩm , vì vậy nếu không quản lý tốt lao động , không chú trọng đến nhân tố con người thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng . Lao động là yếu tố có tính quyết định trong quá trình sản xuất đặc biệt là lao động quản lý. Lao động quản lý là lao động chất xám mà lợi ích của nó mang lại lớn hơn gấp nhiều lần so với lao động giản đơn. Trình độ của người quản lý có vai trò to lớn quyết định sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vì thế để nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch thì việc đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch là rất cần thiết . MB nên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, các lớp đào tạo, đào tạo lại tại công ty và thuê chuyên gia về giảng để nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý đặc biệt là cán bộ phòng kế hoạch tổng hợp về khả năng lập kế hoạch kinh doanh. Ngân hàng cũng nên khuyến khích, tạo điều kiện về thời gian cho các cán bộ trẻ đi học sau đại học nâng cao trình độ từng bước trẻ hoá đội ngũ quản lý và xây dựng kế hoạch đưa ngân hàng trở thành một ngân hàng cổ phần thương mại lớn mạnh. 1.3. Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin Do hệ thống thông tin của MB hiện nay chưa đảm bảo được nguồn thông tin có chất lượng cần thiết đối với thị trường khách hàng. Chính vì vậy, xây dựng được hệ thống thông tin cần thiết về thị trường, thông tin khách hàng là yêu cầu đặt ra đối với ngân hàng . Muốn đứng vững trong cạnh tranh, MB có nhiều việc phải làm nhưng trước hết phải thu nhận được một lượng thông tin kinh tế đủ lớn để ra các quyết định cần thiết cho quá trình kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi. Có đủ thông tin sẽ đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Chỉ có thể trên cơ sở thu thập được thông tin đầy đủ chính xác thì công ty mới có thể lập kế hoạch hiệu quả .Để nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch , MB cần phải xây dựng được hệ thống thông tin như: -Thông tin về môi trường kinh doanh , chính trị , văn hoá , xã hội và thông tin về môi trường kinh tế , đối thủ cạnh tranh trên thị trường để công ty lập kế hoạch kinh doanh phù hợp. -Thông tin về tình hình khai thác thị trường khách hàng, triển vọng phát triển các thị trường, thế mạnh của MB ở các thị trường khách hàng. . -Thông tin về tình hình và viễn cảnh của ngành ngân hàng Việt Nam cũng như thông tin về tình hình tài chính thế giới. -Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ cung cấp thông tin về thị trường có thể dự báo về các biến động có thể của thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường khi có thông tin có chất lượng sẽ trở nên có kết quả và giúp ích cho quá trình lập kế hoạch. Cán bộ của bộ phận này phải thật sự có trình độ, phải có khả năng dự báo biến động của thị trường,ứng phó kịp thời với những biến động của khách hàng, thay đổi của nền kinh tế, các chính sách của nhà nước. 1.4. Xây dựng phần mềm kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch. Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch của chi nhánh không chỉ đơn thuần là kiểm tra hoạt động kinh doanh mà là kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của tất cả các bộ phận trong toàn chi nhánh theo định kì tháng, quý, năm. Do đó, khối lượng công việc cần kiểm tra đánh giá sẽ rất lớn, hơn nữa yêu cầu của công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch phải được tiến hành trong khoảng thời gian ngắn vì mục đích cuộc kiểm tra là để kịp thời phát hiện những sai sót để kịp thời điều chỉnh. Chính điều này đôi khi có thể gây ra những áp lực công việc đối với đội ngũ nhân viên, hơn nữa phương pháp tiến hành thủ công với một đội ngũ nhân viên lớn phục vụ công tác kiểm kê xử lý số liệu tuy nhiên kết qur thu được cũng chưa thực sự chính xác và đầy đủ. Vì vầy, để giải phóng sức lao đông, đồng thời đêt tăng cường tính chính xác, đầy đủ và khoa học cho công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch là cơ sở để đưa ra những quyết định điều chỉnh đúng đắn phù hợp thì ngân hàng nên xây dựng một phần mềm phục vụ cho công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Phần mềm sẽ được xây dựng với những nội dung và tiêu chuẩn thực hiện kế hoạch mà ngân hàng đưa ra đối với các chi nhánh. Các chi nhánh sẽ thực hiện kế hoạch và tổng hợp hợp kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiên kế hoạch cho phòng kế hoạch tổng hợp. Phòng kế hoạch sẽ sử dụng phần mềm để kiểm tra những sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch của các chi nhánh. 1.5. Xây dựng chế độ thưởng phạt phân minh Có thể nói tôt chức thực hiện kế hoạch kinh doanh là một khâu hạn chế trong công tác kế hoạch của ngân hàng TMCP quân đội.Nhiệm vụ kế hoạch được giao cho tầng phòng ban và các chi nhánh,. Tuy nhiên, một số phòng ban, bộ phận và chi nhánh chưa thực sự tổ chực thực hiện kế hoạch một cách đầy đủ. Nguyên nhân của việc này là do các đơn vị chưa găn quyền lợi và trách nhiệm của cá nhân, tập thể vào công tác tổ chức thực hiện kế hoạch nền một số đơn vị, cá nhân thực hiện chưa nghiêm túc, thờ ơ với công việc. Để khác phục hạn chế và hoàn thiện công tac tổ chức thực hiện theo hướng đồng bộ, ăn khớp và hiệu quả ngân hàng cần xây dựng một chế độ thưởng phạt nghiêm minh và công bằng. Theo đó, các tiêu chí, tiêu chuẩn thưởng phạt sẽ được ngân hàng thao luân và thông qua và lấy ý kiến từ tất cả các phòng ban và chi nhánh. Các tiêu chi thưởng phạt sẽ được trình bày bằng văn bản và gửi cho các phòng ban chi nhánh. Các phòng ban chi nhánh sẽ căn cứ vào các tiêu chuẩn đó và thực hiện thưởng phạt theo định kỳ hàng tháng hoặc quý. Các đơn vị cũng sẽ được ngân hàng thưởng phát theo chế độ của khen thưởng đối với các chi nhánh và phòng ban. 2. Nhóm giải pháp về quy trình kế hoạch 2.1. Đổi mới quy trình xây dựng kế hoạch Qua phân tích cho thấy quy trình xây dựng kế hoạch của MB còn thiếu sót một số vấn đề đó là sự thiếu đi kế hoạch mang tính chiến lược. Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế có nhiều biến động, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự ảnh hưởng rất lớn từ các biến động kinh tế thế giới trong và ngoài nước. Đòi hỏi kế hoạch trong ngân hàng phải có tầm nhìn chiến lược, kịp thời đối phó với các sự cố bất ngờ trong thời gian dài. Nếu như kế hoạch trong ngân hàng không đảm bảo được một tầm nhìn chiến lược ngân hàng sẽ gặp phải những khó khăn không lường trước được, khi đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Với yêu cầu trên quy trình xây dựng kế hoạch của ngân hàng phải được xây dựng dưa trên những căn cứ khoa học đảm bảo tính chính xác cao. Và căn cứ quan trọng nhất đó chính là kế hoạch chiến lược mà ngân hàng phải xây dựng trong quy trình xây dựng kế hoạch. Qua phân tích như trên quy trình xây dựng kế hoạch phải được đổi mới như sau: Sơ đồ 3.1. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh Căn cứ xây dựng KH Phê duyệt Phê duyệt Lập kế hoạch quý năm KH chiến lược Chiến lược phát triển Phân tích môi trường bên ngoai 2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá Kiểm tra, giám sát và đánh giá là những hoạt động rất quan trọng trong quá trình thực hiện kế hoạch. Hoạt động này cho phép Ngân Hàng nắm bắt được tình hình kinh doanh của Ngân Hàng, qua đó có những điều chỉnh kíp thời nếu có sự cố xảy ra. Tuy nhiên hoạt động này chưa được Ngân Hàng quan tâm dẫn đến việc điều chỉnh của Ngân Hàng chưa thực hiện được đúng ý nghĩa của nó, nên Ngân Hàng cần phải tăng cường hơn nữa hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá thực hiện. Các phòng ban phải kết hợp với nhau trong việc kiểm tra và giám sát. Phòng kế hoạch tổng hợp phối hợp với các phòng ban để có những biện pháp đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm tra giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Thường xuyên tổ chức các cuộc họp để đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch, qua đó các phòng ban đóng góp ý kiến của mình trong việc theo dõi và đánh giá. Ban giám đốc chỉ đạo các phòng ban và chi nhánh tham gia việc thực hiện kế hoạch. Các phòng ban chi nhánh sẽ nộp báo cáo của mình cùng với ý kiến, kiến nghị cần được giải quyết, bổ sung, hay điều chỉnh những vấn đề mà đơn vị mình vướng phải để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị mình. Ban kiểm sát của Ngân Hàng phải kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch của Ngân Hàng. Ngoài ra, ban kiểm sát kết hợp với các bộ phận hành chính khác để đảm bảo Ngân Hàng luôn nắm bắt được mọi hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Ban kiểm sát và các phòng ban đôn đốc việc theo dõi của các chi nhánh và thường xuyên có những báo cáo về tình hình kinh doanh của Ngân Hàng cho ban giám đốc, để nhanh chóng phát hiện, tìm ra được những yếu tố phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch để ban giám đốc có những điều chỉnh kịp thời. 2.3. Xây dựng kế hoạch phải tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong ngân hàng Hiệu quả của công tác lập kế hoạch không chỉ phụ thuộc vào trình độ năng lực của các cán bộ trong phòng kế hoạch mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ tương tác giữa các phòng , bộ phận khác trong ngân hàng .Do đó lãnh đạo của cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ giữa các bộ phận trong ngân hàng để hoạt động của các bộ phận này phối hợp ăn ý với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng . Trong cơ chế quản lý cũ , nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp và của các bộ phận là ổn định . Mối quan hệ ngang giữa các bộ phận không được chú trọng và các bộ phận hoạt động độc lập với nhau . Chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới , khi nhiệm vụ cụ thể của từng thời điểm là không cố định mà tuỳ thuộc vào việc nắm bát và sử dụng các thời cơ kinh doanh , do vậy mà đặt ra yêu cầu về sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng để có thể tạo lập sự liên kết mọi nỗ lực nhằm tạo ra phản ứng nhanh của ngân hàng với những biến đổi của môi trường kinh doanh và những quy định của nhà nước. Tốc độ biến đổi của môi trường càng nhanh thì càng đòi hỏi ngân hàng phải tăng cường tác động qua lại hay sự phối hợp theo chiều ngang của các phòn ban, bộ phận.. 3. Nhóm giải pháp về nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch 3.1. Xây dựng kế hoạch dài hạn cho ngân hàng Qua phân tích có thể thấy, hiện nay ngân hàng TMCP quân đội chỉ mới có các kế hoạch ngắn hạn: kế hoạch năm; kế hoạch từng quý, tháng. Trong khi đó kế hoạch dài hạn, kê hoạch năm năm thì vẫn chưa có. Đây là một thiếu sót lớn mà ngân hàng TMCP quân đội. Việc này dẫn đến nhiều tồn tại cho ngân hàng không chỉ trong nội dung kế hoạch mà còn ảnh hưởng đến quy trình xây dựng kế hoạch như đã phân tích ở trên. Việc thiếu đi kế hoạch dài hạn đã thiếu đi một khâu quan trong quy trình xây dựng kế hoạch, làm cho kế hoạch năm thiếu đi nhiều căn cứ đề xây dựng. Kế hoạch dài hạn là kế hoạch chiến lược vì thế sẽ giúp cho ngân hàng có được tầm nhìn xa hơn, thấy được những biến động của thị trường trong một thời gian dài. Qua đó định hướng cho sự phát triển dài hạn của ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tời ngân hàng thương mại cần phải xây dựng kế hoạch năm năm cho ngân hàng(kế hoạch kinh doanh của ngân hàng TMCP quân đội giai đoạn 2010- 2015). 3.2. Xây dựng kế hoạch nhân sự với nhiều chỉ tiêu Có thể thấy kế hoạch nhân sự tiền lương của ngân hàng TMCP quân đội còn thiếu rất nhiều chỉ tiêu quan trọng. Ở đây kế hoạch nhân sự tiền lương chỉ mới đưa ra được một số chỉ tiêu về số nhân viên, tiền lương của nhân viên và thu nhập bình quân. Các chỉ tiêu này chỉ mới phản ánh được một mặt của vấn đề, đó là các chỉ tiêu phản ánh số lượng nguồn nhân lực của ngân hàng, bản kế hoạch chưa chỉ ra được các chỉ tiêu về chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng như: Trình độ quản lý của nhân viên( Có bao nhiêu nhân viên là cán bộ quán lý,tiến sĩ, thạc sỹ…), hay kinh nghiệm làm việc của các nhân viên trong ngân hàng; Số nhân viên ở các bộ phân chức năng… IV. NHỮNG KIẾN NGHI 1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý vĩ mô nhà nước - Nhà nước kết hợp với ngân hàng nhà nước cần có chính sách điều tiết lãi suất hợp lý. Không để tình trạng lãi suất biến động lớn như thời gian vừa qua, gây khó khăn rất lớn cho các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP quân đội nói riêng. Không những thế còn gây ảnh hưởng đến khách hàng vay và gữi tiền vào các ngân hàng thương mại. - Nhà nước cân ban hanh chính sách, nhanh chóng ổn định nền kinh tế, đưa đất nước vượt qua cơn khung hoảng. Đây là một yêu cầu bức thiết không chỉ giúp cho ngành ngân hàng mà còn giúp cho các đơn vị kinh tế vượt qua cơn khủng hoảng, tiếp tục duy trì và phát triển. - Hiện nay các ngân hàng nước ngoài cũng như các ngân hàng liên doanh nước ngoài đang có xu hướng xâm nhập rất nhanh vào thị trường Việt Nam. Nhà nước cần có chính sách hổ trợ cho các ngân hàng trong nước phát triển, như chính sách khuyến khích người dân gữi tiền vào các ngân hàng trong nước, chính sách nới lõng lãi suất. - Hiện nay xu hướng đầu tư vào thị trường bất động sản của người dân là khá cao, điều này dẫn đến lượng vốn tập trung vào các ngân hàng giảm đáng kể. Để giải quyết khó khăn cho các ngân hàng, nhà nước cần có chính sách tăng thuế bất động sản lên, không chỉ tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn giúp các ngân hàng tăng lượng vốn huy động từ người dân. 2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP quân đội - Thường xuyên tăng cường kiểm tra , thanh tra tình hình hoạt động của các chi nhánh. Tình hình phuc vụ của các chi nhánh, đảm bảo các chi nhanh hoạt động hiệu quả, khách hàng hài lòng với chất lượng phục vụ của ngân hàng. Có như thế mới đảm bảo ngân hàng phát triển bền vững. - Xác định rõ nguồn lực hiện có của ngân hàng để xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với tình trạng thực tế của ngân hàng. Đảm bảo bản kế hoạch đi sát với tình hình thực tế của ngân hàng. - Đầu tư hơn nữa vào công tác nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thị trường và tăng cường đào tạo và cập nhật cho các cán bộ cấp cơ sở để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Cũng cố bộ máy nhân sự cho ngân hàng, đặc biệt là đào tạo cán bộ kế hoạch cho ngân hàng, nâng cao chất lượng công tác kế hoạch của ngân hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, công tác kế hoạch vẫn luôn phát huy vai tro quan trọng của mình. Kê hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp hiểu được thực trạng phát triển của mình. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của mình. Đề ra mục đích, mục tiêu mà doanh nghiệp muốn hướng tới.Và từ đó tìm ra giải pháp đề đưa doanh nghiệp đạt được mục tiệu mà doanh nghiệp đã đề ra. Giúp cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các ngân hàng cũng vậy, có được một kế hoạch kinh doanh hoàn thiện là rất cần thiết. Nghiên cứu công tác kế hoạch tại ngân hàng quân đội từ đó tạo ra hướng hoàn thiện chung cho các ngân hàng ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết. Đề tài nghiên cứu bao hàm các nội dung sau: Thứ nhất, là nghiên cứu lý luân về kế hoạch kinh doanh trong các doanh nghiệp, đặc điểm riêng về kế hoạch kinh doanh trong các ngân hàng. Thứ hai, tìm hiểu và phân tích công tác kế hoạch và thực hiện kế hoạch ơ ngân hàng TMCP quân đội. Qua đó đánh giá công tác kế hoạch, chỉ ra những thành tựu và tồn tại trong công tác kế hoạch ở ngân hàng TMCP quân đội. Thứ ba, xuất phát từ những thuận lợi, khó khăn và chiến lược phát triển của ngân hàng TMCP quân đôi, đề tài đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế hoạch ở ngân hàng TMCP quân đội. Đề tài tập trung vào hai nhóm giải pháp đó là nhóm giải pháp về quy trình xây dựng, thực hiện kế hoạch và nhóm giải pháp về nội dung kế hoạch. Hai nhóm giải pháp là những vân đề mà nhiều ngân hàng ở Việt Nam đang gặp phải. Tạo điều kiện cho ngành ngân hàng Việt Nam có được vị thế cạnh tranh trên thị trường Việt Nam và thế giới. LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là : Trương Văn Duy Sinh Viên lớp : Kế hoạch 47A Khoa : Kế hoạch và phát triển Sau thời gian thực tập ở Phòng kế hoạch tổng hợp, thuộc Ngân hàng TMCP quân đội, dưới sự hướng dẫn của GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng TMCP quân đội” để làm chuyên đề thực tập của mình. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, không hề có sự sao chép của bất cứ ai khác, mọi thông tin, tài liệu mang tính chất tham khảo đều được nghi rõ nguồn ngốc. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Khoa! Hà Nội, ngày tháng năm 2009 Sinh viên Trương Văn Duy CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc NHẬN XÉT ĐỀ TÀI THỰC TẬP Sinh viên Trương Văn Duy - Lớp Kế hoạch 47A, Khoa Kế hoạch và Phát triển - Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Hà Nội đã thực tập tốt nghiệp tại Phòng kế hoạch tổng hợp – Ngân hàng TMCP quân đội, thời gian từ ngày 05/01/2009 đến ngày 07/05/2009. Trong suốt quá trình thực tập, sinh viên Duy đã chấp hành nghiêm chỉnh tất cả các quy định của Ngân hàng cũng như phòng kế hoạch tổng hợp đề ra. Dựa trên những thông tin do Ngân hàng cung cấp và các nguồn thông tin khác, sinh viên Duy đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng Đề tài thực tập “Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh ở ngân hàng TMCP quân đội” . Đề tài đã đề cập đến nhiều vấn đề cấp thiết tại ngân hàng TMCP quân trong giai đoạn vừa qua. Hà nội, ngày tháng năm 2009 Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Xác nhận của đơn vị thực tập DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu sách: TS. Bùi Đức Tuân,Giáo trình kế hoạch kinh doanh, nhà xuất bản Lao động – xã hội. PGS.TS. Nguyễn Thành Độ, giáo trình Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động – xã hội 2002. TS. Lê Huy Đức, Một số vấn đề lý luận và phương pháp hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Nhà xuất bản Thống kê 2005. Nguyễn Thành Bang, Võ Duy Kiệt, Kế hoạch hoá và quan hệ thị trường - NXB giáo dục. Harold Koontz, Cyril odonell, Heint weihrich, Những vấn đề cốt yếu của quản lý - NXB khoa học và kỹ thuật - 1992. Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Bộ môn quản trị doanh. Tạp chí và các bài viết: Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP quân đội năm 2007, 2008. Tạp chí ngân hàng các tháng 1, 2, 3 Năm 2009. Tạp chí tài chính các tháng 1, 2, 3 Năm 2009. Đặng Lê Quốc Hoàng, tình hình ngân hàng năm 2008 và dự báo 2009, www.saga.vn. Nguyễn Quốc Đạt, Tại sao ngân hàng nước ngoài ít gặp khó khăn thanh khoản? www.vneconomy.vn Vũ Giang, Ngành ngân hàng: Viễn cảnh khó khăn! www.vcci.com.vn Và nhiều bài viết trên các trang web khác như: www.vnba.org.vn www.vnn.vn vnexpress.net MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Biểu đồ 1.1: Tổng tài sản và vốn huy động của MB từ năm 2003 – 2007 25 Biểu đồ 1.2: Tổng dự nợ và lợi nhuận trước thuế của MB từ năm 2004 – 2007 26 Biểu đồ 1.3: ROE của MB từ năm 2003 - 2007 27 Sơ đồ 2.1. Tổ chức công tác kế hoạch tại ngân hàng TMCP quân đôi 38 Bảng 2.1. Kế hoạch nhân sự và tiền lương của ngân hàng năm 2009 47 Bảng 2.2. Kế hoạch vốn điều lệ và tổng tài sản của MB năm 2009 49 Bảng 2.3: Tổng tài sản và lượng vốn huy động của MB các năm 2005- 2008 55 Bảng 2.4. Khả năng sinh lời của MB từ 2005 – 2008 56 Bảng 2.5. Khả năng thanh toán của MB năm 2008 57 Bảng 2.6. Số lượng nhân viên phân theo cấp quản lý và trình độ học vấn năm 2007. 59 Sơ đồ 3.1. Quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh 75

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21329.doc
Tài liệu liên quan