Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương

Nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng việc duy trì sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, là một yếu tố cơ bản nhất và không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Vì vậy việc tổ chức hạch toán NVL là một nhu cầu tất yếu của công tác quản lí và sử dụng NVL làm sao cho hiệu quả, hợp lí nhất với công ty và theo quy định của chế độ kế toán. Điều này góp một phần quan trọng trong việc giám chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo hình ảnh của công ty trên thị trường. Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng thực phẩm. Việc quản lý sao cho tốt NVL, hạch toán NVL đúng đắn là vô cùng quan trọng. Thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty ngày càng lớn dần cả về chất và lượng, công ty đã tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường hàng thực phẩm, luôn tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên do thời gian thực tập là chưa lâu, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các bác, các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty và các bạn để luận văn của em đầy đủ và hoàn thiện hơn.

doc129 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữa với hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung còn rất thuận tiện trong việc phân công, phân nhiệm, chuyên môn hóa công việc đối với từng nhân viên kế toán trong công ty. Đặc biệt là khâu quản lý và kế toán NVL đã không ngừng được hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.1. Ưu điểm. Như đã thấy vai trò quan trọng của NVL trong một doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy công tác tổ chức quản lí NVL yếu tố đầu vào rất quan trọng. Trong thời điểm cạnh tranh việc doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản, lâu dài và đặc biệt quan trọng. Công ty CTCP Minh Dương không ngừng cố gẳng công tác quản lí và hoàn thiện mình trong việc hạch toán quản lí NVL. Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Hình thức này khá phù hợp với đặc điểm quy mô của công ty - do đội ngũ kế toán của công ty chưa có trình độ cao và việc ghi chép còn thủ công. Tuy nhiên ở họ có sự say mê nghề, năng động, nhiệt tình góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán cũng như công tác quản lý trong công ty. Sau đây là những ưu điểm nổi bật của công ty: 3.1.1.1. Về việc ghi chép ban đầu. Thông qua việc theo dõi công tác ghi chép ban đầu công ty đã quản lí rất chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu lập các chứng từ liên quan.Các chứng từ này được sủ dụng theo đúng quy định và chế độ kế toán. Việc quản lí và sử dụng chứng từ một cách nghiêm ngặt, cùng quá trình luân chuyển cùng trình tự ghi chép hợp lí, giúp cho việc quản lý NVL của công ty được đảm bảo chất lượng, số lượng. Giúp cho việc hạch toán được thận trọng và chính xác. Việc giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL được phản ánh kịp thời. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp thông tin kịp thời cần thiết cho các bộ phận liên quan. 3.1.1.2. Về tổ chức quản lý nguyên vật liệu. Công ty đặc biệt quan tâm tới công tác tổ chức quản lý NVL từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng. Có sự phối hợp giữa các phòng ban, phân xưởng sản xuất phối hợp chặt chẽ với phòng TC – KT từ việc lên kế hoạch thu mua phù hợp với sản xuất đến việc kiểm soát từng quá trình góp phần sử dụng đúng mục đích, tránh lãng phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Ở khâu thu mua: Bộ phận thu mua đáp ứng về cơ bản các yêu cầu như chất lượng, giá cả, tính ổn định, nhanh chóng, kịp thời của NVL. Trên cơ sở các kế hoạch đặt ra hợp lý cho hệ thống NVL sử dụng khối lượng lớn, chủng loại khác nhau, việc đáp ứng cho sản xuất được kịp thời và đầy đủ. Ở khâu bảo quản dự trữ: Vì đặc điểm các NVL của doanh nghiệp rất khác nhau. Do đó với từng loại NVL và đặc điểm của chúng doanh nghiệp đã có cách bảo quản hợp lí. Công ty đã trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu bảo quản NVL theo tính năng công dụng cũng như phù hợp với tính chất lý hóa của từng vật tư. Đối với NVL chính là bột sắn ẩm có đặc tính không thể để được trong thời gian dài sẽ làm giảm bớt chất lượng, do đó công ty đã tổ chức thu mua bột sắn trong từng ngày sản xuất và đã tạo mối quan hệ tốt và uy tín với các nhà cung cấp để đảm bảo nguồn cung cấp được kịp thời. Đối với các NVL khác, doanh nghiệp dự trữ trong các kho hợp lí gần các nhà máy để đảm bảo quá trình nhập - xuất NVL nhanh chóng. Đặc biệt doanh nghiệp luôn nắm bắt tinh hình của các nhà cung cấp và giá cả NVL biến động do đó đã xác định cho mình mức tồn kho hợp lí, để tránh tình trạng ứ đọng vốn hàng tồn kho. - Ở khâu sử dụng: Công ty luôn cố gắng tìm biện pháp hạ thấp định mức tiêu hao NVL mà chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo, đây là một trong những biện pháp công ty áp dụng để hạ giá thành, tăng thế cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường. 3.1.1.3. Về đánh giá nguyên vật liệu. Công ty áp dụng đánh giá NVL nhập kho theo giá trị giá thực tế, sử dụng theo đúng nguyên tắc là nhất quán trong tất cả các kì kế toán. Đây là cách tính đơn giản và hợp lý, đồng thời cũng phản ánh đúng giá trị NVL nhập kho. Do nguồn cung cấp chủ yếu là người sản xuất trực tiếp sản xuất. Doanh nghiệp đã sử dụng bảng kê thu mua hàng nông - lâm - thủy sản và giá bình quân của tất cả các nguồn cung cấp đươc liệt kê trên bảng để ghi trên đơn giá phiếu nhập kho và vẫn đảm bảo là tổng giá trị NVL nhập kho. Đối với NVL xuất kho công ty sử dụng đơn giá bình quân cả kì dự trữ thuận tiện cho việc giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết. Số lần nhập - xuất của công ty là nhiều, chủng loại NVL hết sức phong phú nên điều này là hợp lí. Tuy nhiên cũng có những điểm hạn chế. 3.1.1.4. Về hệ thống chứng từ kế toán. Hiện nay công ty sử dụng các tài khoản và các sổ kế toán theo đúng biểu mẫu và theo đúng chế độ tài chính ban hành. Đồng thời công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, nó phù hợp với quy mô và tổ chức quản lí của doanh nghiệp. Việc luân chuyển các chứng từ được thực hiện hợp lí và chặt chẽ, giúp cho quá trình quản lí và kiểm tra giám sát được tỉ mỉ và thận trọng. Thủ tục nhập – xuất kho NVL được tiến hành nhanh chóng, hợp lý, đảm bảo cung cấp hợp lý và đầy đủ, kịp thời cho sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Không những vậy công việc luân chuyển chứng từ phân bố cho từng nhân viên rất khoa học, giúp kế toán trưởng dễ theo dõi, điều hành và nhận ra được những sai sót để sửa chữa kịp thời. 3.1.1.5. Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty. Công ty áp dụng kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song. Đây là một phương pháp phù hợp nhất đối với doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm nhâp - xuất NVL thường xuyên cũng như việc tổ chức, quản lý, kiểm tra, đối chiếu được chặt chẽ, nhanh chóng thuận tiên. Kịp thời phát hiện những sai sót để sửa chữa. 3.1.1.6. Về các trường hợp khác. Trong quá trình thu mua NVL của công ty không chỉ thuận tiện là nằm trong khu vực làng nghề làm bột sắn nhiều mà công ty không xảy ra những trường hợp như trả lại hàng mua kém phẩm chất hoặc giảm giá hàng mua…Mua bán theo phương thức “thuận mua vừa bán”do đó đảm bảo uy tín đối với người cung cấp cũng như thuận tiện cho việc hạch toán NVL. Khi mua NVL chưa thanh toán kế toán theo dõi tình hình công nợ với nhà cung cấp trên sổ chi tiết TK 331; với đối tượng công nợ là các xã viên thì công ty mở riêng trên một sổ và mỗi đối tượng được theo dõi trên một vài trang sổ; với đối tượng công nợ là các công ty, nhà cung cấp thường xuyên thì kế toán theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp, mỗi nhà cung cấp được lập trên một quyển sổ theo dõi theo năm. Với việc mở sổ chi tiết như vậy nên việc theo dõi tình hình công nợ của công ty thuận lợi hơn và rất dễ kiểm tra đối chiếu. Các nhân viên kế toán với tinh thần trách nhiệm của họ với công việc là cao, cận trọng nên công tác ghi chép sổ sách rất ít bị sai sót. Khi có sai sót trong việc ghi sổ công ty thực hiện phương pháp chữa sổ là ghi âm đó là phương pháp dễ làm và phù hợp với doanh nghiệp. Nhờ có đường lối lãnh đạo của ban giám đốc chặt chẽ, hợp lí và nhân viên trong công ty có tinh thần trách nhiệm cao nên công ty đã đạt được một số thành tựu dáng kể như: Được nhà nước trao tặng huân huy chương lao động hạng 1,2,3. Đặc biệt công ty đã phấn đấu đạt tiêu chuẩn ISO9001 năm 2000 và HACCP CODE năm 2003. 3.1.2. Những tồn tại Bên cạnh những mặt thuân lợi công ty còn có những mặt tồn tại cần được lưu ý như sau: 3.1.2.1. Về tổ chức quản lý bảo quản nguyên vật liệu. Tuy hệ thống kho tàng được xây dựng tương đối đầy đủ và chứa dựng hết số NVL nhưng có nhiều loại được bảo quản chung trong cùng một kho nên công việc vận chuyển khó khăn và cũng ảnh hưởng đến chất lượng NVL. Có một số NVL tập trung ở tại nhà máy chính, việc quản lí nhập, xuất được thuận tiện tiến hành dễ dàng nhưng khó khăn trong việc vận chuyển đến nhà máy khác khi dùng đến nó. Do đó có thể ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và chi phí của doanh nghiệp. Do đặc điểm NVL của công ty chủ yếu là hàng nông – lâm - thủy sản khi kiểm kê sẽ gặp nhiều khó khăn, việc đối chiếu sổ sách với số lượng thực tế tồn kho chưa được thực hiện chính xác. 3.1.2.2. Về hình thức tổ chức công tác kế toán tại công ty Hiện nay công ty vẫn tổ chức quản lí hạch toán kế toán theo phương thức thủ công, chưa đầu tư sử dụng phần mềm kế toán. Chỉ có kế toán trưởng và nhân viên kế toán tổng hợp được trang bị máy vi tính để tổng hợp số liệu qua phần mềm Excel, Nhưng do không có sự đồng bộ hóa nhiều khi sự phối hợp giữa kế toán trưởng và nhân viên chưa tốt, việc trao đổi thông tin mất khá nhiều thời gian. Việc công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp song vấn đề cần được giải quyết đó là định kì một tháng doanh nghiệp mới lập chứng từ ghi sổ một lần công việc kế toán dồn vào cuối tháng là rất nhiều. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên chứng từ ghi sổ rồi ghi vào sổ cái các TK liên quan. Một phần nữa, do các báo cáo ở các kho phụ được gửi lên muộn, có độ trễ về mặt thời gian, có trường hợp các báo cáo gửi lên muộn làm phòng TC – KT tổng hợp số liệu dựa trên định mức. Như vậy không phản ánh đúng chi phí NVL thực tế xuất dùng cho sản phẩm. 3.1.2.3. Về việc sử dụng các tài khoản liên quan Tại công ty Minh Dương không sử dụng TK151: “Hàng mua đang đi đường” để phản ánh nghiệp vụ hàng mua cuối tháng không về nhập kho. Khi phát sinh nghiệp vụ hóa đơn về trước hàng chưa về nhập kho thì kế toán vẫn lưu hóa đơn, chờ khi hàng về tiến hành ghi nhận bút toán phát sinh. Việc ghi chép như vậy của kế toán khiến công ty không quản lí tốt được tình hình biến động của tài sản, tình hình thanh toán với nhà cung cấp phát sinh trong tháng. Vì khi hàng mua đã nhận được hóa đơn, hợp đồng đã được kí, khi đó hàng mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đồng thời phải ghi nhận khoản công nợ phải trả người bán. Như vậy khi nghiệp vụ này diễn ra công ty phải ghi sổ kế toán để theo dõi tài sản và công nợ. Đồng thời kê khai Thuế GTGT được khấu trừ nếu có ngay trong tháng nhận được hóa đơn. Kế toán của công ty không sử dụng TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” và cũng không tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. NVL của công ty mua ngoài mà giá cả thị trường thì luôn biến động. Giá cả thị trường của NVL ảnh hưởng trực tiếp trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Vì vậy khi giá cả NVL có biến động lớn thì ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3.1.2.4 Về hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán NVL Công ty mở “Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn kho NVL, thành phẩm” bộ phận kế toán công ty chưa tiến hành cộng dồn đối với thành phẩm nên chưa thực hiện đúng việc khóa sổ. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” nhưng việc ghi chứng từ ghi sổ trong vòng một tháng ghi một chứng từ ghi sổ làm công việc kế toán dồn đến cuối tháng. Cùng với việc công ty không mở “Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ” điều này có ảnh hưởng và gây khó khăn cho việc đối chiếu số liệu và các phần hành kế toán khác. Công ty còn mở thiếu các chứng từ ghi sổ theo quy định, do việc không sử dụng các tài khoản 151, và TK 159 khi hạch toán. Với việc mã hóa cho NVL nhập và xuất, ở cách đánh Số thứ tự NVL kế toán nên quy định một cách cụ thể hơn, và luôn tuân theo quy định đó. Ví dụ, như cũ: kế toán tiến hành đánh số thứ tự Phiếu nhập kho theo quy chuẩn: PN01 đến hết tháng. Việc đánh này gây nhầm lẫn giữa các tháng và các năm, khó khăn cho việc quản lý, lưu trữ chứng từ. 3.1.2.5. Về đánh giá nguyên vật liệu. Công ty Minh Dương đang tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ, vào cuối tháng mới tiến hành tính giá và ghi vào các sổ sách có liên quan như phiếu xuất kho, các sổ chi tiết…Điều này làm cho khối lượng công việc của kế toán dồn vào cuối tháng là rất nhiều. Việc này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc của nhân viên kế toán. Công việc cuối tháng quá nhiều gây áp lực cho kế toán kết quả làm việc sẽ không được hiệu quả. Và đặc biệt việc cung cấp thông tin sẽ không được kịp thời, không hoàn thành báo cáo đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. Với mỗi một loại hình doanh nghiệp với lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bộ máy kế toán và các tổ chức sẽ có đặc thù khác nhau. Một năm vừa qua có thể nói là sự thử thách đối với các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triền. Không nằm ngoài ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh doanh trên thị trường cạnh tranh khốc liệt và đầy biến động, CTCP Thực Phẩm Minh Dương luôn phải tìm ra lối đi và giải pháp cho riêng mình. Với chế độ kế toán đưa ra, công ty phải linh hoạt ứng dụng vào bộ máy kế toán nói chung và riêng đối với tổ chức kế toán NVL nói riêng trên cơ sở tuân thủ những quy định tài chính, kế toán ban hành. Tuy nhiên trong tổ chức kế toán NVL không thể tránh khỏi những điều còn chưa hợp lý, cần hoàn thiện. CTCP Thực phẩm Minh Dương là một công ty chuyên sản xuất vì thế có thể nói chi phí về NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (70 -80%). Mục tiêu đặt ra là hạ giá thành – lợi nhuận cao, vì thế quản lý NVL một cách chặt chẽ là vấn đề công ty quan tâm. Nền kinh tế khủng hoảng với sự lạm phát, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả NVL, kế hoạch thu mua và tìm nguồn hàng trở nên khó khăn. Việc đảm bảo NVL dùng cho sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì thường xuyên liên tục, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn. Mặt khác kinh doanh ngành nghề thực phẩm đòi hỏi về chất lượng là rất cao. Làm được điều đó cần có sự kết hợp chặt chẽ của nhiều biện pháp, làm tốt mọi khâu của công tác kế toán NVL giúp Minh Dương đưa ra thị trường sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Từ hiểu rõ đặc điểm của NVL là cơ sở Minh Dương lựa chọn tiêu thức phân loại NVL, phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá phù hợp. Công tác kế toán NVL tốt là cơ sở cho các hoạt động đối chiếu kiểm tra và xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh. Kế toán NVL trong CTCP Minh Dương coi là phần hành quan trọng và tương đối phức tạp. Sự không ngừng hoàn thiện đó là công việc mà bộ máy kế toán cũng như ban quản trị Minh Dương xác định là cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế- xã hội, đồng thời khẳng định vị thế trên thị trường. 3.2.2. Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu Đi lên từ một mô hình nhỏ là kinh doanh theo HTX và giờ đây mở rộng và đứng vững trên thị trường, công ty Minh Dương trên cơ sở bộ máy kế toán thiết lập phù hợp với đặc điểm kinh tế trong nước, từng thời kỳ phát triển. Cân đối giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được, tổ chức một bộ máy kế toán gọn nhẹ mà chất lượng cao là yêu cầu mà công ty đề ra. Đồng nghĩa với việc công ty cần thiết lập một quy trình kế toán NVL phù hợp và nhân lực có năng lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao để đảm đương công việc tốt. Việc hoàn thiện kế toán NVL dựa trên yêu cầu quản lý tổ chức ngày một cao theo sự phát triển ngày một lớn mạnh của công ty Minh Dương. Vì thế, yêu cầu nâng cao chất lượng, độ chính xác, tốc độ thông tin tài chính về quản lý NVL từ khâu thu mua, sử dụng và bảo quản là ưu tiên hàng đầu đối với bộ phận kế toán NVL muốn đổi mới và hoàn thiện. Trong CTCP Thực Phẩm Minh Dương hoạt động của bộ máy kế toán NVL là một bộ phận quan trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của tổ chức kế toán. Vì thế, hoạt động bộ máy kế toán NVL phải phối hợp nhịp nhàng với phòng TC – KT và các phòng ban trước những biến động của thị trường, của sự thay đổi của chế độ kế toán. Hoàn thiện kế toán NVL đồng nghĩa với làm cho nó hoạt động hiệu quả hơn nhưng vẫn dựa trên cơ sở chế độ chuẩn mực kế toán đã quy định của Bộ Tài Chính, của pháp luật nói chung. Khi phát sinh các yếu tố trao đổi với nhà cung cấp là các liên doanh nước ngoài, để có thể giữ được quan hệ tốt, cũng cần áp dụng các quy định kế toán NVL sao cho phù hơp với chuẩn mực kế toán quốc tế. 3.2.3. Một số kiền nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại CTCP Thực Phẩm Minh Dương. 3.2.3.1 Về việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Công ty CPTP Minh Dương đang tổ chức tổ chức hạch toán kế toán theo phương pháp thủ công, trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán đa phần còn chưa cao. Từ việc tổ chức công tác kế toán chung như vậy ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán NVL nói riêng. Phần hành kế toán NVL với số lượng chứng từ từ thu mua nhập kho tới xuất dùng… việc ghi chép thủ công dễ xảy ra sai sót. Với việc tổ chức kế toán NVL như vậy cũng khá tốn thời gian cho việc hoàn tất chứng từ làm căn cứ ghi sổ, đến việc vào sổ theo dõi, cũng như việc quản lý hoạt động kế toán NVL diễn ra khó khăn hơn. Vì thế, phòng kế toán nên để việc lập sổ chi tiết NVL để kế toán nhà máy làm, rồi cuối tháng chuyển về phòng TC – KT công ty để kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho NVL làm căn cứ đối chiếu kiểm tra với Sổ cái các tài khoản. Vừa nâng cao trình độ cho bộ phận kế toán NVL, vừa triển khai áp dụng phần mềm kế toán máy vào hạch toán, ghi chép. Kế toán trưởng nên đánh giá trình độ chuyên môn thực chất của từng nhân viên kế toán trong bộ phận kế toán NVL để loại bỏ những nhân viên không làm được việc và đồng thời với đó là tuyển những nhân viên có trình độ chuyên môn và tay nghề cao để vào làm việc cho công ty. Tiến tới một bộ máy kế toán NVL hoàn chỉnh về chất như vậy, công ty đồng thời phải cân đối giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. 3.2.3.2. Về việc tổ chức bảo quản nguyên vật liệu. Công ty nên nhập đầy đủ NVL cần dùng cho các nhà máy khác nhau tại kho nhà máy đó, để có thể cung cấp NVL kịp thời cho quá trình sản xuất mà không phải vận chuyển từ nhà máy chính sang các nhà máy khác khi sử dụng. Đồng thời các kế toán nhà mảy vẫn phải quản lí chặt chẽ đối với quá trình ghi chép ban đầu. Giúp công ty tiết kiệm chi phí và thời gian vận chuyển NVL trong khi sản xuất. Kế toán nên quy ước lại cách đánh số thứ tự trên các Chứng từ gốc như Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho…, nên gắn thêm “năm và tháng”. đó là “ PN/PX/[tháng][năm][số thứ tự của lượt hàng nhập- xuất] ví dụ: PN120801 là phiếu nhập kho đầu tiên trong tháng 12 năm 2008 Với cách ghi chép này dễ nhớ đối với việc quản lý và kê khai, quyết toán thuế. Đồng thời xem xét tính chất của các loại NVL, xem NVL nào có thể cùng bảo quản một kho, loại nào cần được tách riêng một kho, vừa tránh khỏi sự ảnh hưởng tác động của các NVL với nhau. Công ty nên xây dựng một hệ thống danh điểm NVL vì doanh nghiệp sử dụng khá nhiều loai NVL bởi vậy trên cơ sở phân loại NVL và để tránh nhầm lẫn, thiếu sót. Công ty có thể mã hóa NVL theo quy tắc: 152/mã loại/mã kho/mã tên NVL Đây là cơ sở tập hợp toàn bộ số vật tư đã sử dụng của doanh nghiệp. Mã vật tư phải được quy định thống nhất. Phân loại này giúp doanh nghiệp quản lí NVL một cách chặt chẽ và thuận tiện hơn. Biểu mẫu 3-1: Hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ HỆ THỐNG DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Kí hiệu Tên,quy cách, nhãn hiệu…của NVL Đơn vị tính Đơn giá Ghi chú Nhóm Danh điểm NVL 1521 NVL chính 1521-K1LSK Lát sắn khô Kg … … 1521-K1BSA Bột sắn ẩm Kg … … …. …… ….. ….. …. ….. 1522 NVL phụ 1522-K1ESC Enzime SC Kg … …. 1522-K1ELP Enzime LP Kg …. …. ………… …….. ……… ……… ……. 1523 Nhiên liệu 1523-K1TĐ5 Than đốt 5 Kg … …. 1523-K1TĐ3 Than đốt 3 Kg … … 1523-K1THT Than hoạt tính Kg … … 1523-K1X Xăng lít …. …. …………. ………. ……….. ….. ….. …… 3.2.3.3. Về tài khoản kế toán sử dụng Để góp phần hoàn thiên công tác kế toán NVL tại công ty, kế toán nên xác định mức tiêu hao của từng loại NVL để có kế hoạch tốt hơn trong công tác kế toán NVL.Đồng thời kế toán nên sử dụng thêm TK151 “Hàng mua đang đi đường” và TK159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” trong hệ thống tài khoản mà kế toán sử dụng trong doanh nghiệp. Việc sử dụng TK 151: TK hàng mua đang đi đường. Công ty nên sử dụng TK151 để hạch toán trong trường hợp công ty mua NVL nhưng cho đến cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Khi công ty nhận được chứng từ nhưng cuối tháng hàng chưa về, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi nhận hàng mua thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Kế toán ghi: Nợ TK 151: Giá trị NVL chưa thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT (nếu có) Có TK 111, 112, 331,…Tổng giá trị NVL đã bao gồm thuế. Sang kì sau NVL về nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá trị NVL nhập mua. Có TK 151: Giá trị hàng mua đang đi đường Nghĩa là kế toán đồng thời mở thêm sổ chi tiết và sổ Cái Hàng mua đang đi đường (TK151) để theo dõi một cách đầy đủ. Như vậy công ty sẽ quản lí tốt hơn tài sản của mình cũng như là tình hình công nợ của công ty mình Việc sử dụng TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào hạch toán kế toán Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng chuẩn mực mới ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho cần được công ty đưa vào áp dụng trong niên độ kê toán tới. Vào cuối niên độ kế toán, khi giá tri thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc thì phải lập dự phòng hàng tồn kho. Mức dự phòng giảm giá NVL tồn kho = Số lượng NVL tồn kho tại thời điểm cuối niên độ x Mức chênh lệch giảm giá của mỗi loại NVL tồn kho đó Mức chênh lệch = Giá gốc NVL tồn kho theo sổ kế toán x Giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL tồn kho Vào cuối niên độ kế toán khi có đầy đủ chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ về giá vốn NVL trên thị trường giảm xuống so với giá thực tế NVL đang tồn kho dự trữ trong kho, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Phương pháp hạch toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3-1: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 159 TK 632 Cuối niên độ kế toán tính, trích, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối niên độ kế toán năm sau, trích bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu số phải trích lập dự phòng năm sau lớn hơn số phải trích lập năm trước) Cuối niên độ kế toán năm sau, hoàn nhập dự phòng (nếu số phải trích lập dự phòng năm sau nhỏ hơn số phải trích lập năm trước) Việc lập dự phòng này tính theo từng loại vật tư, giả sử đến 31/12/2008 có sự sụt giảm mạnh về giá của NVL là Than hoạt tính. Đối với 25.218 kg Than hoạt tính còn tồn kho, giá gốc của NVL này là 27.000đ/kg (đã bao gồm giá mua và chi phí mua liên quan khác). Cũng tại thời điểm này, giá thị trường chỉ là 25.000đ/kg, giả sử các chi phí liên quan khác đối với việc bảo quản là 1.000đ/kg, nghĩa là giá trị thuần có thể thực hiện được của 1 đơn vị Than hoạt tính là 24.000đ/kg (= 25.000đ/kg - 1.000đ/kg). Khi đó công ty cần trích một khoản dự phòng giảm giá cho Than hoạt tính là: 25.218 x (27.000 – 24.000) = 75.654.000đ. Và hạch toán trích lập lần đầu: Nợ TK 632 : 75.654.000 Có TK 159: 75.654.000 Như vậy khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho thì đây là công cụ hữu hiệu, để bảo toàn vốn lưu động, hoạt động SXKD của công ty trong điều kiện giá cả đầy biến động. Dự phòng làm giảm lãi của doanh nghiệp trong niên độ đó nhưng lại là nguồn bù đắp nếu giá NVL của thi trường thực sự phát sinh giảm. 3.2.3.4. Về đánh giá nguyên vật liệu. Công ty áp dụng tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân liên hoàn. Như đã trình bày ở phần II, các NVL chính của công ty là mua chủ yếu của người sản xuất trực tiếp với số lượng nhỏ lẻ công ty rất sáng tạo khi sử dụng Bảng kê thu mua hàng nông –lâm - thủy sản để theo dõi tình hình mua hàng. Cuối ngày kết thúc việc mua bán NVL, đơn giá ghi trên phiếu nhập kho là giá bình quân của tất cả lượng hàng đó. Mặt khác đặc điểm sản xuất của công ty là đưa NVL vào sản xuất không mang tính tập trung do đó cuối ngày kế toán mới tổng hợp các nghiệp vụ xuất phát sinh và phản ánh tổng số NVL đã xuất ra trong ngày để phản ánh trên phiếu xuất kho. Điều này rất thuận tiện cho phương pháp tính giá xuất kho theo bình quân liên hoàn. Đơn giá NVL bình quân hàng ngày = Giá tri thực tế NVL tồn đầu ngày + Giá trị thực tế NVL nhập trong ngày Số lượng NVL thực tế tồn đầu ngày + Số lượng NVL thực nhập trong ngày Đến cuối ngày kế toán đã có trị giá NVL xuất dùng trong ngày. Công việc này đã làm giảm bớt công việc cho kế toán vào cuối tháng. Đồng thời nó phản ánh sát thực hơn tình hình biến động giá cả NVL trên thị trường. 3.2.3.5. Về hệ thống sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Minh Dương. Đối với bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn kho NVL, thành phẩm. Công ty nên mở thêm cột “tổng số” đối với thành phẩm, để tiện quản lý. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” nhưng đến cuối tháng mới cộng chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở xây dựng tốt phương pháp tính giá NVL theo phương pháp bình quân liên hoàn (mục 3.2.3.4), về việc mở “Chứng từ ghi sổ” nên thống nhất lại chuẩn theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC tức là Doanh nghiệp sẽ mở các Chứng từ ghi sổ phân theo thời kỳ, kết hợp với nội dung kinh tế nghiệp vụ. Kế toán sẽ phân theo nghiệp vụ nhập riêng, xuất riêng để tiện theo dõi, và các Chứng từ ghi sổ này phân chia theo thời gian là 7 ngày, tương đương với việc doanh nghiệp sẽ mở 8 Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ nhập – xuất. Kỳ 1: từ ngày 01 - 07 Kỳ 2: từ ngày 07 – 15 Kỳ 3: từ ngày 15 – 22 Kỳ 4: Từ ngày 22 – 30 Và được lập theo mẫu số S02a-DN (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC): Biểu mẫu 3-2: Chứng từ ghi sổ khi nhập kho nguyên vật liệu Đơn vị: Địa chỉ: Mẫu số S02a-DN (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỪNG TỪ GHI SỔ SỐ 040 Từ 01/12/N – 07/12/N Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có 152 152 …. Tổng x Kèm theo… chứng từ gốc Ngày 07/12/N Người lập sổ Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Biểu mẫu 3-3: Chứng từ ghi sổ khi xuất kho nguyên vật liệu Đơn vị: Địa chỉ: Mẫu số S02a-DN (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC CHỪNG TỪ GHI SỔ SỐ 045 Từ 01/12/N – 07/12/N Trích yếu Số hiệu Số tiền Ghi chú Nợ Có 152 152 …. Tổng x Kèm theo… chứng từ gốc Ngày 07/12/N Người lập sổ Kế toán trưởng (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Măt khác công ty cũng không mở “Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ”. Chính đó là những nhược điểm mà công ty cần khắc phục, điều đó làm cho việc theo dõi, đối chiếu, kiểm tra trở nên khó khăn. Theo em trong thời gian càng sớm công ty nên giảm số ngày cộng một chứng từ ghi sổ, để tránh nhầm lẫn số liệu và dễ kiểm tra đối chiếu. Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thứ tự thời gian căn cứ vào các chứng từ ghi sổ và quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. Như vậy việc hạch toán kế toán được chặt chẽ hơn tránh gây những sai sót trong khi đối chiếu. Kết cấu của Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ theo mẫu số S02b-DN như sau: Biểu mẫu 3-4: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Địa chỉ: Hoài Đức – Hà Nội Mẫu số S02b-DN (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm …. Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng -Cộng tháng -Cộng lũy kế từ đầu quý Cộng tháng Cộng lũy kế từ đầu quý Sổ này có …trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…. Ngày mở sổ: … Ngày …tháng…năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Đối với sổ kế toán mà công ty áp dụng công ty nên cho thêm cột “Đơn giá” nhập để tiện theo dõi tình hình giá cả biến động trên thị trường của hàng hóa, NVL…Để công ty có kế hoạch phù hợp cho công tác tài chính và quản lí của mình. Mẫu như sau (Mẫu số S10-DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC): Biểu mẫu 3-5 Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu SỔ CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU Ngày…tháng… năm … Tên, quy cách, phẩm chất, mã số vật tư, sản phẩm hàng hóa: ….. Đơn vị tính: Kg Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Cộng Sổ này có …trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…. Ngày mở sổ: … Ngày …tháng…năm… Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) 3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp hoàn thiện. 3.3.1. Đánh giá hiệu quả các giải pháp đưa ra. Các giải pháp em đã đưa ra ở trên dựa vào việc phân tích các hạn chế trong việc hạch toán chi tiết tổng hợp NVL của công ty. Nếu công ty tiến hành khắc phục những hạn thì sẽ mang lại lợi ích không chỉ trước mắt mà còn là lâu dài. Kế toán NVL có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp mà đặc biệt là trong doanh nghiệp sản xuất. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL sẽ tác động lớn và tích cực đến công tác quản lí và sử dụng NVL trong công ty. NVL được quản lí chặt chẽ trên cả hai mặt giá trị và số lượng theo từng khâu từng bộ phận. Mặt khác quản lí NVL chặt chẽ giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người. Quản lí NVL không chỉ quản lí chung mà còn quản lí trên sự phân chia từng loại NVL, do đó mọi hư hại mất mát, kém phẩm chất luôn được phát hiện kịp thời từ đó có biện pháp giải quyết nhanh chóng không làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm tới chất lượng sản phẩm, có tác dụng đẩy nhanh kế hoạch doanh thu, chi phí mà công ty đặt ra. 3.3.2. Điều kiện thực hiện giải pháp 3.3.2.1. Về phía nhà nước Trên nền tảng pháp luật là tiền đề cho xã hội phát triển kinh tế. Một hệ thống Pháp luật đầy đủ chặt chẽ, thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho nền kinh tế phát triển từng bước hòa nhập với nền kinh tế thế giới, phát triển hòa cùng vào dòng chảy nền kinh tế toàn cầu. Ở Việt Nam với nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay, nhà nước chủ chương thực hiện bình đẳng giữa các thành phần kinh tế nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh, làm động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do vậy nhà nước không ngừng phải hoàn thiện bộ máy pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế để dảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiêp, giữa các thành phần kinh tế. Cơ chế chính sách quản lí của nhà nước Nhà nước là người nắm vai trò quan sát nên nhà nước cần thực hiện một số công việc như sau: Thứ nhất, triển khai đánh giá hệ số tín nhiệm đối với doanh nghiệp từ đó áp dụng các biện pháp ưu đãi với mức độ khác nhau đối với các doanh nghiệp. Như vậy, những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao sẽ được ưu tiên vay vốn về cả số lượng tiền vay và cả lãi xuất tiền vay. Hệ số tín nhiệm được đánh giá dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN hoặc tính khả thi và hiệu quả của dự án vay vốn. Dưới sự ảnh hưởng của sự khủng hoảng thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng suy giảm đáng kể, hàng loạt các chính sách mà Nhà nước đưa ra nhằm kích cầu, khôi phục nền kinh tế. Đặc biệt kể đến các chính sách về chi tiêu Ngân sách, các chính sách về đầu tư, các chính sách đưa ra từ phía các ngân hàng: ưu đãi cho vay về lãi suất và đối tượng vay vốn…có tác động không nhỏ đối với nền kinh tế. Nhà nước cũng nhận thấy vai trò của việc xét tính hiệu quả và khả năng chi trả của DN đối với mỗi dự án vay vốn vô cùng cần thiết nó tăng cường công tác thanh tra giám sát dễ kịp thời phát hiện những sai phạm trong việc huy động vốn của DN, là biện pháp hữu hiệu để nhà nước tránh được những thất thoát vốn mà vẫn giúp được các DN phát triển kinh tế ổn định. Các cơ quan chủ quản cần tiến hành xây dựng những nguyên tắc kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với báo cáo tài chính của các DN. Có biện pháp quy chế gắn trách nhiêm với các bộ phận quản lí doanh nghiệp trước sự thất thoát của tài sản và vốn trong từng DN. Ngoài ra vai trò của nhà nước trong việc cải cách các thủ tục hành chính sao cho đơn giản mà vẫn chặt chẽ, giúp tăng đầu tư nước ngoài hàng hóa nước ta có thể dễ dàng xuất sang các nước khác hoặc việc mua NVL trong nước không sản xuất hay giá cả cao... với thủ tục nhanh chóng thuận tiện. Nhà nước phải ban hành chính sách đồng bộ để các DN lấy đó làm cơ sở hoạt động cho mình . 3.3.2.2. Về phía công ty. Luôn luôn hoàn thiện và đổi mới hệ thống kế toán – hiệu năng – hiệu quả là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Để thực hiện tốt các giải pháp đó phải có một đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm trong công việc. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có nhiệt huyết với công việc, trình độ chuyên môn vững vàng, phải luôn nghĩ rằng làm lợi cho công ty chính là làm lợi cho xã hội cũng như cho chính bản thân mình. Công ty cần có đội ngũ lãnh đạo quản lí tốt có phẩm chất đạo đức tốt. Đội ngũ lãnh đạo phải là người đi tiên phong gương mẫu trong mọi hoạt động của công ty cũng như là tấm gương đạo đức và lối sống. Công ty cần mở rộng các mối quan hệ với các đối tác các công ty xí nghiệp khác để có thi trường rộng lớn hơn. Tranh thủ sự giúp đỡ đóng góp của họ nhằm đưa công ty ngày một phát triển về cả bề rộng lẫn chiều sâu. Để có thể áp dụng tốt các giải pháp này thì công ty phải có một nguồn tài chính nhất định. Đồng thời công ty phải áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất và luôn cập nhật những thông tin về khoa học kĩ thuật và vận dụng vào Sản xuất kinh doanh của DN. Để thực hiện các vấn đề trên đòi hỏi công ty cần giải quyết hàng loạt vấn đề trong việc tổ chức quá trình sản xuất, có các biên pháp giáo dục khuyến khích về kinh tế đối với người lao động trong DN. Công ty cần phải xác định được tồn kho dự trữ NVL dựa trên các căn cứ sau: Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ thường xuyên về NVL Khả năng cung ứng NVL của thị trường Thời gian vận chuyển NVL từ nơi cung ứng tới doanh nghiệp. Giá cả các NVL được cung ứng . Công ty phải nắm bắt được những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từng bước có chính sách thích nghi, phù hợp với chúng nhằm có cơ hội phát triển cao hơn nữa. Một điều quan trọng nhất là khi xây dựng tổ chức thực hiện bất cứ một giải pháp nào, một chương trình kế hoạch nào của công ty thì điều cơ bản là cân đối sao cho chi phí bỏ ra phù hợp với điều kiện tài chính của doanh nghiệp và hiệu quả mang lại phải phù với chính chi phí bỏ ra. Thử phân tích cụ thể hơn đối với việc nâng cao tay nghề cho bộ máy kế toán NVL nói riêng: Công việc này cũng là một phần quan trọng mà công ty cần lưu ý. Nhưng để thực hiện công việc này cũng gặp một số khó khăn đối với công ty như là: Kinh phí để nâng cao tay nghề cho công nhân viên cũng là nguồn kinh phí không nhỏ. Và khi đào tạo xong việc ràng buộc nhân viên ở lại công ty cũng là vấn đề nan giải, làm sao công ty có thể giữ nhân viên đó mãi nếu nhân viên đó muốn công việc là ở chỗ khác,…Mặt khác khi tuyển những nhân viên có trình độ tay nghề cao trình độ chuyên môn cao để họ tìm ra những phương pháp tổ chức công tác kế toán phù hợp hơn với công ty thì cũng là rất khó, đế thay đổi việc tổ chức công tác kế toán đối với một nhân viên chưa hiểu sâu về phong cách và tác phong của công ty sản xuất từ lâu năm. Chính vì vậy sự tin tưởng của ban quản lí vào kế hoạch này là không cao. Đồng thời khi sử dụng những nhân viên này mà thực sự vẫn chưa đạt được mục đích mà công ty mong muốn ở họ thì kinh phí để bỏ ra cho họ là cao. à Như vậy trường hợp này cũng không mang tính cấp bách đối với công ty. Khi thực hiện những công việc trên cần có những ràng buộc của công ty với các nhân viên được ưu tiên một cách chặt chẽ. Đồng thời với cá nhân các nhân viên phải có tinh thần trách nhiệm cao đối với công ty. Vì thời gian gần đây công ty đã đầu tư vào nâng cấp hệ thống máy móc và một số công việc quan trọng nên lúc này không phù hợp để công ty làm công việc này. Khi công ty đã có cơ sở vật chất và nguồn vốn dồi dào thì việc nâng cao tay nghề của nhân viên là một việc tất yếu. KẾT LUẬN Nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt quan trọng việc duy trì sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, là một yếu tố cơ bản nhất và không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Vì vậy việc tổ chức hạch toán NVL là một nhu cầu tất yếu của công tác quản lí và sử dụng NVL làm sao cho hiệu quả, hợp lí nhất với công ty và theo quy định của chế độ kế toán. Điều này góp một phần quan trọng trong việc giám chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo hình ảnh của công ty trên thị trường. Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng thực phẩm. Việc quản lý sao cho tốt NVL, hạch toán NVL đúng đắn là vô cùng quan trọng. Thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh công ty ngày càng lớn dần cả về chất và lượng, công ty đã tìm được chỗ đứng của mình trên thị trường hàng thực phẩm, luôn tiềm ẩn rủi ro. Tuy nhiên do thời gian thực tập là chưa lâu, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không thể không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các bác, các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty và các bạn để luận văn của em đầy đủ và hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Minh Phương và ban lãnh đạo CTCP Thực Phẩm Minh Dương, bác Tính - kế toán trưởng, các cô chú, anh chị trong phòng TC – KT và một số phòng ban khác đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Danh Thị Dung Phụ lục 01: Bảng cân đối số phát sinh năm 2008 CTCP Thực Phẩm Minh Dương Hoài Đức – Hà Nội BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH Tháng 12 năm 2008 TK Tên tài khoản Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 Tiền mặt 1 077 996 880 10 603 809 700 11 059 997 796 621 808 784 112 Tiền gửi ngân hàng 53 695 813 7 102 771 169 6 994 543 834 161 923 148 131 Phải thu khách hàng 19 615 629 895 188 637 500 9 686 856 326 10 915 779 819 18 521 056 492 322 987 500 133 Thuế VAT 156846 235 156 846 235 138 Phải thu, phải trả khác 1 000 000 1 000 000 141 Tạm ứng 1 451 606 100 1 579 150 000 217 575 000 2 813 181 100 142 Chi phí chờ kết chuyển 132 329 600 26 503 700 158 833 300 152 Nguyên vật liệu 7 784 001 399 4 446 162 055 5 313 818 073 6 916 345 381 153 Công cụ dụng cụ 1 865 404 397 656 414 950 149 580 271 2 372 239 076 154 Chi phí sản xuất dở dang 200 000 000 6 837 177 221 7 037 177 221 155 Thành phẩm 6 748 262 647 6 837 177 221 7 463 582 216 6 121 857 652 156 Hàng hóa 1 514 997 872 135 193 089 743 377 324 906 813 637 211 Tài sản cố định 52 698 160 412 1 289 631 200 53 987 791 612 214 Hao mòn TSCĐ 14 250 819 347 250 000 000 14 500 819 347 241 Xây dựng cơ bản dở dang 4 522 034 516 204 530 546 4 726 595 062 311 Vay ngân hàng ngắn hạn 22 899 198 200 4 087 044 000 5 231 120 000 24 043 274 200 331 Phải trả người bán 1 327 183 656 12 495 729 460 8 499 891 495 6 593 742 593 599 097 409 9 861 494 311 333 Thuế và các khỏan phải nộp 680 336 020 406 846 235 504 366 307 777 856 092 334 Thanh toán tiền lương 17 891 256 431 191 200 450 000 000 36 700 056 338 Phải trả phải nộp khác 5 936 022 800 1 813 639 573 1 747 509 473 5 869 892 700 341 Vay ngân hàng dài hạn 1 280 000 000 90 000 000 1 190 000 000 342 Vay đối tượng khác 6 432 072 000 346 000 000 6 086 072 000 411 Nguồn vốn kinh doanh 30 788 168 078 30 788 168 078 421 Lãi chưa phân phối 4 021 458 616 11 400 000 419 219 753 4 429 278 369 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 11 400 000 11 400 000 511 Doanh thu bán hàng 9 182 490 019 9 182 490 019 621 Chi phí NVL trực tiếp 5 306 575 877 5 306 575 877 627 Chi phí sản xuất chung 1 181 021 073 1 181 021 073 631 Giá thành sản xuất 632 Giá vốn hàng bán 8 309 005 940 8 309 005 940 641 Chi phí bán hàng 342 751 494 342 751 494 642 Chi phí quản lý DN 200 527 932 200 527 932 711 Các khoản thu nhập khác 89 015 100 89 015 100 911 Xác định kết quả 9 271 505 119 9 271 505 119 Cộng 98 991 333 277 98 991 333 277 99 142 528 469 99 142 528 469 97 907 542 653 97 907 542 653 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Phụ lục 02: Phiếu nhập kho ngày 10/12/2008 Đơn vị: CTCP Thực Phẩm Minh Dương Bộ phận:: Hoài Đức-Hà Nội Mẫu số 01-VT (theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 12 năm 2008 Số: 34 Nợ TK 152 Có TK 111 - Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Trọng - Địa chỉ: Công ty CP Trường Phát - Lí do nhập: Phục vụ sản xuất - Nhập tại kho: Kho Di Trạch Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách….của NVL, sản phẩm hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 01 Than hoạt tính TL3 Kg 3200 24.300 77.760.000 Cộng 3200 77.760.000 Cộng tiền bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. Nhập ngày 10 tháng 12 năm 2008. Thủ trưởng đơn vị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Thủ kho (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách: GS.TS. Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Bộ Tài Chính. 2009. 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hưỡng dẫn các chuẩn mực. NXB Thống kê. Quy định, chế độ: Quyết định số QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về “ Chế độ kế toán Doanh nghiệp” Quyết định số QĐ48/2006/QĐ-BTC về Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Quyết định số 144/2001/QĐ – BTC ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thông tư 89/2002/TT-BTC hưỡng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán. Tài liệu công ty Phòng Tài chính – Kế toán, “Báo cáo tổng kết toàn công ty năm 2007”, Hà Tây – 2007. Phòng Tài chính – Kế toán, Báo cáo tổng kết toàn công ty năm 2008”, Hà Nội – 2008. Phòng Tài chính – Kế toán, “Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008” tháng 3/2009. Phòng Tổ chức – Hành chính, “ Điều lệ của công ty”, Hà Nội – 2008 Phòng Tổ chức – Hành chính, Catalogue “ Giới thiệu công ty”, Hà Nội – 2009 Phòng Tài chính – Kế toán, “Hồ sơ kê khai và nộp thuế”, Hà Nội – 2008. Các sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết liên quan đến phần hành NVL từ năm 2007 đến hiện tại. Tài liệu số liệu từ các chứng từ kế toán liên quan đến phần hành NVL từ năm 2007 đến hiện tại. Một số báo cáo khác. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỠNG DẪN .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................... Hà Nội, ngày … tháng … năm 2009 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ............................................................................................................................................... Hà Nội, ngày … tháng … năm 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21326.doc
Tài liệu liên quan