Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở VP Tổng Công ty XDTL I

Một lần nữa chúng ta khẳng định TSCĐ là một bộ phận hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của sản xuất và tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế quốc dân nói chung không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng để tạo ra được năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng cao và có uy tín trên thị trường. Cũng như các doanh nghiệp khác, Tổng Công ty xây dựng Thuỷ lợi 1 đã chú trọng quan tâm đến việc đầu tư đổi mới TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh song song với việc trang bị TSCĐ Công ty còn tổ chức tốt công tác kế toán và bên cạnh những thành tích đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế tồn tại mà Công ty cần khắc phục trong thời gian tới để hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ của mình

doc46 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 477 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở VP Tổng Công ty XDTL I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thức tính như sau : Số khấu hao TSCĐ = Nguyên giá x Sản lượng thực tế trong kỳ Sản lượng ước tính cả đời TSCĐ 8. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ - Phải ghi chép phản ánh chính xác số lượng TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ, bộ phận nào sử dụng TSCĐ và chi phí khấu hao nảy sinh ở từng bộ phận trong toàn doanh nghiệp. - Tính toán, phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất theo đặc điểm sử dụng TSCĐ phù hợp với mức độ hao mòn tài sản. - Lập kế hoạch, dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa và phản ánh kết quả việc sửa chữa TSCĐ. - Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ, lập báo cáo về TSCĐ. II.Kế toán chi tiết TSCĐ Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại, nhóm và đối tượng ghi TSCĐ cần thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ cho địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn vị. Việc ghi sổ kế toán chi tiết cần tiến hành theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật gá lắp, phụ tùng kèm theo những vật thể riêng biệt về mặt kết cấu dùng để thực hiện những chức năng độc lập nhất định. Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là những khoản vốn bằng tiền gắn với một nội dung, mục đích riêng biệt để có được TSCĐ vô hình. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu về cơ cấu, tình trạng của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như trách nhiệm và tình hình bảo quản, sử dụng TSCĐ. 1 Kế toán TSCĐ ở địa điểm sử dụng, bảo quản TSCĐchi tiết. Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ. Mẫu số tài sản theo đơn vị sử dụng (Xem biểu số 01). 2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán ở phòng tài chính kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ, sổ đăng ký thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp. Các sổ và thẻ đó dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ. *Thẻ TSCĐ: Do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng Tài chính kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Căn cứ vào các nghiệp vụ kế toán TSCĐ phát sinh phải kịp thời ghi các biến động vào thẻ. Thẻ TSCĐ được bảo quản trong hòm thẻ, được sắp xếp theo từng nhóm, loại TSCĐ nhằm dễ phát hiện nếu thẻ bị thất lạc. Mẫu thẻ TSCĐ (Xem biểu 03) *Sổ TSCĐ: Mỗi loại TSCĐ được dùng riêng 1 sổ hoặc 1 số trang trong sổ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ trong từng loại. Nếu một loại TSCĐ nào đó có nhiều nhóm thì kế toán doanh nghiệp có thể chia sổ thành các phần để phản ánh các đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận tiện. Mẫu sổ (Xem biểu 02). III. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Mục đích của kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về số lượng, giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình tăng, giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó. Trước khi đi vào phân tích cụ thể, em xin phép chỉ trình bày bài luận văn của mình về hạch toán TSCĐ ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, còn đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì cách tính tương tự, chỉ khác là số thuế GTGT không tách riêng mà được hạch toán vào nguyên giá TSCĐ. 1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình : TSCĐ trong một doanh nghiệp có thể tăng do nhiều nguyên nhân khácnhau: Tăng do mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng, cấp phát kế toán căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp. Mọi trường hợp tăng TSCĐ đều phải làm thủ tục nghiệm thu giao nhận, lập các chứng từ liên quan và có biên bản giao nhận TSCĐ, trên cơ sở đó lập thành hồ sơ TSCĐ, sau đó lập thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, phiếu chi để làm các bút toán. Tài khoản sử dụng: TK211: TSCĐ hữu hình (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng; - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình. Bên có: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm ; - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình. Số dư nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có. TK211có 6 TK cấp 2: TK2112,TK2113, TK2114, TK2115, TK2116 và TK2118. TK213: TSCĐ vô hình (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng; - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ vô hình. Bên có: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm; - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ vô hình. Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có. TK213 có 6 TK cấp 2: TK2131, TK2132, TK2133, TK2134, TK2135 và TK2138. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK411, TK111, TK112 Phương pháp hoạch toán ( xem sơ đồ 01) 2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình và vô hình TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ các thủ tục xác định những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể: Kế toán sử dụng các TK 111, TK 112, TK 153, TK721, TK 811 để phản ánh tình hình giảm TSCĐ. Kế toán thanh lý TCSĐ TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể sử dụng được. Khi có quyết định thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban thanh lý TSCĐ và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định, Biên bản được lập thành 02 bản: Một bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ. Một bản giao cho đơn vị đã sử dụng, quản lý TSCĐ. Kế toán nhượng bán TSCĐ TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (quyết định, biên bản, hợp đồng). Nếu TSCĐ đem nhượng bán được hình thành từ vốn vay ngân hàng thì số tiền thu được do nhượng bán TSCĐ trước hết phải trả nợ đủ vốn vay và lãi vay cho ngân hàng, số còn lại đơn vị mới được quyền sử dụng cho những mục đích thích hợp. Giảm TSCĐ hữu hình do tham gia góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác: Đầu tư góp vốn liên doanh được coi là một hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị nhằm mục đích kiếm lời. Những TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp chuyển đi góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác đã không còn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Gía trị góp vốn liên doanh lúc này được thể hiện là giá trị đầu tư góp vốn liên doanh và được theo dõi trên TK 222 hoặc TK 128. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi giảm TSCĐ (nguyên giá và hao mòn TSCĐ) ghi tăng giá trị đầu tư góp vốn liên doanh. Đồng thời, kế toán phản ánh phần chênh lệch giữa đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ vào TK 412. Giảm TSCĐ do mất mát và phát hiện thiếu khi kiểm kê: Mọi trường hợp phát hiện thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội động kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể. -Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ vào biên bản xử lý TSCĐ thiếu đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó, căn cứ để ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. -Trường hợp, phải chờ quyết định xử lý: kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào TK 138 (1381: Tài sản thiếu chờ xử lý). Giảm TSCĐ hữu hình do chuyển thành công cụ, dụng cụ Với những tài sản dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, khi chuyển thành công cụ, dụng cụ lao động, kế toán phải ghi giảm giá trị TSCĐ theo nguyên giá, giảm giá trị hao mòn và xử lý giá trị còn lại của TSCĐ được đưa vào TK 153- Công cụ, dụng cụ. 3. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính. TSCĐ thuê tài chính là các TSCĐ doanh nghiệp đi thuê nhưng có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các hợp đồng thuê. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK 212: TSCĐ thuê tài chính (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng; Bên có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm (do hoàn trả hoặc chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp). -Điễu chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ vô hình Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán TSCĐ thuê tài chính còn sử dụng tài khoản TK 342 “Nợ dài hạn”. Phương pháp hạch toán: (Xem sơ đồ 02) 4. Kế toán khấu hao TSCĐ 4.1Khái niệm và phương pháp tính Khái niệm: Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần và sự hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đă bị hao mòn của TSCĐ. Phương pháp tính: Số khấu hao TSCĐ phải Trích trong Kỳ Số khấu hao TSCĐ giảm Trong kỳ = - Số khấu hao TSCĐ tăng Trong kỳ + Số khấu hao TSCĐ đã trích Kỳ trước 4.2Kế toán khấu hao TSCĐ Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng (tình hình trích khấu hao) và các khoản tăng, giảm giá trị hao mòn khác. Kế toán sử dụng: TK 214: Hao mòn TSCĐ (có kết cấu như sau): Bên nợ: - Giá trị hao mòn TSCĐ giảm. Bên có: - Giá trị hao mòn TSCĐ tăng. Số dư có: - Giá trị hao mónTC SĐ hiện có. TK 214 được mở thành 3 tài khoản cấp 2 (TK 2141, 2142, 2143). Việc hình thành tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp được phản ánh trên TK 009 – “Nguồn vốn khấu hao cơ bản”. Ngoài ra, để kế toán khấu hao TSCĐ, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 627, TK 641, TK 642 Phương pháp hạch toán (Xem. sơ đồ 03) 5.Kế toán sửa chữa TSCĐ TSCĐ hao mòn và hư hỏng dần trong quá trình sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy để đảm bảo năng lực hoạt động bình thường của chúng cần phải tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng. Căn cứ vào quy mô, tính chất công việc sửa chữa cũng như mức độ chi phí sửa chữa và khả năng thực hiện mà các doanh nghiệp có thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm hoặc thuê ngoài. 5.1Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm: Trường hợp này doanh nghiệp tự tổ chức sửa chữa. Trong quá trình sửa chữa doanh nghiệp phải chi ra các chi phí về sửa chữa nhưChi phí vật liệu,chi phí phụ tùng,chi phí về tiền lương công nhân sửa chữa, các chi phí bằng tiền Tuỳ theo mức độ chi nhiều hay ít để hạch toán . Đối với sửa chữa thường xuyên Đặc điểm của sửa chữa thường xuyên là chi phí bỏ ra ít, khi sửa chữa không phải ngừng sản xuất, thời gian sửa chữa ngắn Do đó, khi phát sinh chi phí sửa chữa này, kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của bộ phận có TSCĐ sửa chữa, kế toán ghi: Nợ TK 627, TK 641, TK 642 Có TK 152, 153, 111, 112, 334 , 338 Đối với sửa chữa lớn TSCĐ Đặc điểm của sửa chữa lớn TSCĐ là chi phí bỏ ra lớn, được tiến hành sữa chữa theo kế hoạch, dự toán theo từng công trình sửa chữa. Vì vậy, để giám sát chặt chẽ chi phí và giá thành công trình sửa chữa lớn các chi phí này trước hết phải được tập hợp vào TK 241 (2413) chi tiết cho từng công trình sửa chữa lớn. Phương pháp hạch toán (Xem sơ đồ 04) 5.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài Theo phương thức này, doanh nghiệp phải ký hợp đồng với bên nhận thầu trong đó phải ghi rõ nội dung của công việc sửa chữa,giá, thời hạn hoàn thành bàn giao thanh toán và phương thức thanh toán. Căn cứ hợp đồng sửa chữa và biên bản bàn giao công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 241 (2413): Xây dựng cơ bản dở dang. Có TK 331: Phải trả cho người bán. Sau đó kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào các tài khoản phản ánh chi phí của các đối tượng sử dụng TSCĐ. Tùy thuộc vào trường hợp doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn hay không mà hạch toán theo các định khoản như đối với trường hợp sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm (Sơ đồ 04). chương II Thực trạng kế toán TSCĐ tại tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi 1 I- Đặc điểm tình hình Công ty 1- Quá trình hình thành và phát triển Tổng Công ty XDTL 1 là doanh nghiệp Nhà nước tổ chức theo quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ Tướng Chính phủ. Tổng Công ty XDTL 1 được thành lập theo quyết định số 161 - NN - TCCB/QĐ ngày 7/2/1996 của Bộ nông nghiệp và PTNT ,trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại liên hiệp xí nghiệp xây dựng thuỷ lợi 1, 2 và các doanh nghiệp trực thuộc Bộ ở phía Bắc Khi thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của khu văn phòng Tổng Công ty không có gì. Trụ sở phải thuê của văn phòng Bộ Thuỷ Lợi cũ (cho đến nay vẫn thuê của tư nhân). Vốn kinh doanh ban đầu : 129.683 (triệu đồng) Trong đó Vốn ngân sách và vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 82.339 (triệu đồng) Vốn vay đầu tư chiều sâu : 47.344 (triệu đồng) Tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi 1 ra đời giữa lúc nền kinh tế nước ta đang dần chuyển mạnh sang cơ chế thị trường nên gặp rất nhiều khó khăn,Tổng công ty đã khôngngừng chú trọng tới chất lượng của từng công trình,tăng cường cải tiến kỹ thuật,trang bị thêm máy móc thiết bị mới để phục vụ cho những công trình có quy mô lớn,trình độ kỹ thuật cao Để thấy được sự phát triển của Tổng Công ty trong những năm gần đây xem xét chỉ tiêu qua bảng sau: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 Giá trị sản lượng (triệu đồng) 271.988 268.205 381.082 374.296 419.000 440.000 Nộp ngân sách (triệu đồng 10.320 12.207 10.776 26.900 30.000 31.500 Mức lương bình quân (đồng/người) 482.000 516.000 552.000 600.000 650.000 682.600 2- Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh - Xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đê, đập, hệ thống tưới tiêu - Nạo vét kênh mương, sông ngòi, cửa biển, san lấp mặt bằng xây dựng - Sản xuất, khai thác và kinh doanh vật liệu, vật tư xây dựng đường giao thông, bến cảng, công trình dân dụng, nhà ở, vỏ bao che công trình công nghiệp... - Khắc phục hậu quả lũ lụt - Cấp nước tưới cho các vùng cây công nghiệp, cây ăn quả. - Cấp nươc sinh hoạt cho đồng bào vùng cao - Phòng chống lũ lụt cho các tỉnh vùng đồng bằng 3- Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý Bộ máy quản lý của Tổng Công ty xây dựng theo mô hình quản lý trực tuyến chức năng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức thuộc khối văn phòng Tổng Công ty gồm 100 người. Bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, khối phòng Ban chức năngvà các Công ty chi nhánh thành viên. Sơ đồ tổ chức sản xuất, quản lý Tổng Công ty XDTL 1 Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Phó Tổng giám đốc Phòngkế hoạch kỹ thuật Phòngtài chính kế toán Phòngt ổ chức lao động tiền lương PhòngHành chính Phònghợp tác lao động Phòng kinh doanh vật tư trung tâm tư vấn Chi nhánh Tổng Công ty tại TP. HCM Công ty xây dựng thuỷ lợi 1 Công ty xây dựng thuỷ lợi 2 Công ty vật tư và xây dựng Công ty TC và xây dựng Công ty xây dựng thuỷ lợi 24 Công ty xây dựng thuỷ lợi 25 Công ty xây dựng thuỷ lợi 26 Công ty xây dựng thuỷ lợi 27 Công ty xây dựng thuỷ lợi 28 Công ty xây dựng Nam Sông Hồng Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty về mọi phương diện (pháp luật Nhà nước và với bên ngoài) - Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động các lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trịvà trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. - Phó tổng giám đốc: trợ giúp tổng giám đốc và theo dõi điều hành các công việc được Tổng giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc. - Ban kiểm soát: Kiểm tra tình hình hoạt động của Tổng Công ty và báo cáo tình hình thực hiện của các Công ty thành viên cho Hội Đồng Quản Trị Các phòng ban + Phòng kế hoạch kỹ thuật:Lập theo dõi thực hiện kế hoạch và các quy trình công nghệ + Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc quản lý về tài chính và tổ chức công tác kế toán, theo dõi mọi hoạt động tài chính trong sản xuất lao động của Công ty + Phòng kinh doanh vật tư: có nhiệm vụ mua sắm vật tư, cung cấp nguyên vật liệu + Chi nhánh Tổng Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh,đại diện TCTy tại phía Nam. + Phòng tổ chức điều độ lao động tiền lương: Tổ chức tuyển dụng sắp xếp lao động và giải quyết những vấn đề về tiền lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. + Trung tâm tư vấn: Tư vấn cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các công việc đấu thầu, nhận thầu và hệ thống pháp luật + Phòng hợp tác lao động: Tổ chức và giải quyết cho những cán bộ công nhân có nguyện vọng và thiếu công ăn việc làm đi hợp tác lao động với nước ngoài + Phòng hành chính: Tổ chức sắp xếp công việc hành chính văn thư quản trị 4- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán Văn phòng Tổng Công ty thực hiện hạch toán kế toán tập trung tại phòng Tài chính kế toán Tổng Công ty. Trong các phòng kinh doanh, chi nhánh có các nhân viên kinh tế tập hợp chứng từ ban đầu và định kỳ gửi về phòng tài chính kế toán để xử lý. Các Công ty thành viên hạch toán độc lập Chế độ kế toán Công ty sử dụng theo Quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính (theo hệ thống kế toán doanh nghiệp) Quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của BTC các quyết định quản lý theo Nghị định 59CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ Quyết định 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính (về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán văn phòng tổng Công ty Kế toán trưởng Phó phòng kiêm kế toán DT + CP Kế toán Tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ Kế toán thanh toán Nội bộ và quan hệ ngân hàng Kế toán công nợ Thủ quỹ - Kế toán trưởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụtừ ghi chép các chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp cho lãnh đạo Tổng Công ty. - Phó phòng kiêm kế toán doanh thu + chi phí - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ - Kế toán thanh toán nội bộ và quan hệ với ngân hàng - Kế toán công nợ - Thuỷ quỹ Hình thức kế toán: Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình Tổng Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các sổ chi tiết được mở cho từng tài khoản II- Đặc điểm về TSCĐ ở Tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi 1 Đặc điểm và phân loại tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định của văn phòng Tổng công ty có giá trị lớn và được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng và hạch toán TSCĐ, kế toán đã phân loại TSCĐ thành các loại khác nhau, dựa trên một số tiêu thức nhất định, Cụ thể TSCĐ hữu hình của Tổng công ty tính đến ngày 31/12/2001 được phân loại như sau: (Nguyên giá) - Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này, TSCĐ của VP Tổng Công ty được chia thành ba loại theo nguồn hình thành và tình đến ngày 31/12/2001 thì nguyên giá TSCĐ theo từng loại như sau: * TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn ngân sách : 1.923.858. 293đ ( 25%) * TSCĐ được hình thành bằng nguồn vốn tự bổ xung : 1.110.353.550đ(14%) * TSCĐ được hình thành bằng nguồn vốn vay : 4.622.621.312đ (61%) Tổng : 7.656.833.155đ - Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ: Hiện nay Công ty tiến hành phân loại TSCĐ hữu hình còn TSCĐ vô hình thì Công ty không hạch toán. TSCĐ hữu hình của Công ty được chia làm 3 loại . Tính đến ngày 31/12/2001 thì nguyên giá TSCĐ theo từng loại là: * Máy móc thiết bị thi công: 3.494.685.802đ(45%) * Nhóm dụng cụ quản lý : 541.490.079đ(8%) * Nhóm thiết bị vận tải : 3.615.965.475đ(47%) Tổng : 7.652.141.356đ Nhận xét: ở VP Tổng công ty chưa thực hiện việc phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng do đó chưa biết được TSCĐ đang dùng, chưa dùng và không cần dùng, chờ thanh lý Tổng công ty cũng chưa tiến hành phân loại TSCĐ thành tài sản cố định hữu hình và vô hình để tổ chức hạch toán kế toán phù hợp, phản ánh đúng các loại TSCĐ. 2- Đánh giá TSCĐ Để tiến hành hạch toán, tính toán khấu hao và phân tích tính hiệu quả sử dụng TSCĐ cần thiết phải tiến hành đánh giá TSCĐ. ở Tổng Công ty XDTL 1. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá của TSCĐ. - Nguyên giá TSCĐ mua sắm (không phân biệt mới hay cũ) Được xác định theo công thức sau: Nguyên giá = Giá mua TSCĐ (Giá hoá đơn) + Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử (nếu có) + Thuế (nếu có) Ví dụ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh trong tháng 5/2001 Tổng công ty mua một số máy điều hoà LGL 50962CL- 1200BTV trang bị cho trung tâm tư vấn với giá mua trên hoá đơn là 19.714.285(đồng),thuế GTGT là 1.971.428 (đồng), chi phí lắp đặt chạy thử là 500.000 (đồng). Tổng công ty dùng quỹ đầu tư phát triển để mua Nguyên giá = 19.714.285+500.000=20.214.285 Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo nguyên giá và giá trị hao mòn theo công thức: Giá trị còn lại= Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế Như vậy, tất cả các TSCĐ hiện có của VP Tổng công ty được theo dõi đầy đủ và chặt chẽ theo ba chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Vì vậy công tác hạch toán TSCĐ ở VP Tổng công ty luôn luôn đảm bảo tính nhất quán, chính xác giữa các số liệu thực tế với số liệu trên sổ sách chứng từ. III- Kế toán chi tiết TSCĐ Căn cứ vào bản giao nhận TSCĐ, biên bản nghiệm thu công trình hoá đơn mua TSCĐ, biên bản chạy thử để chứng minh tính hợp pháp của các nghệp vụ kinh tế phát sinh và xác định nguyên giá TSCĐ để ghi sổ TSCĐ. Ngoài ra, còn có một số chứng từ liên quan đến việc tăng, giảm TSCĐ như: Tờ trình thanh lý, phiếu xuất kho, các biên bản tăng giảm TSCĐ cùng các tài liệu liên quan khác. Công ty mở sổ chi tiết TSCĐ để theo dõi tình hình quản lý sử dụng TSCĐ cũng như việc sử dụng và địa điểm đặt TSCĐ. IV- Kế toán tổng hợp TSCĐ 1- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ 1.1. Trường hợp mua sắm mới: Tổng Công ty có nhu cầu dùng TSCĐ nào đó để phục vụ sản xuất kinh doanh, trước hết bộ phận cần sử dụng TSCĐ đó làm tờ trình lên lãnh đạo. Nếu được lãnh đạo đồng ý cho mua thì Công ty lấy 3 báo giá được thực hiện ở phòng hành chính, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh vật tư... Công ty tiến hành chọn nhà cung cấp và làm hợp đồng kinh tế. Bên cung cấp có trách nhiệm giao hàng cho Công ty theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng và giao cho Công ty các chứng từ liên quan khác như hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT). Công ty tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ khi mua hàng về thoả mãn những điều kiện đã ký kết trong hợp đồng trên cơ sở hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận TSCĐ, quyết định trang bị và những chứng từ có liên quan khác. TH: Mua sắm bằng quỹ Đầu tư phát triển VD: Trong tháng 5/2001. Tổng Công ty mua 1 máy điều hoà LGL 50962 CL - 1200BTU trang bị cho trung tâm tư vấn với giá mua trên hoá đơn là 19.714.285đ thuế GTGT 1.971.428, chi phí lắp đặt chạy thử là 500.000đ. Khi kế toán nhận được hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan kế toán ghi. Nợ TK211 19.714.285 Nợ TK133 1.971.428 Có TK111 21.685.713 Nợ TK 211 500.000 Có TK 111 500.000 Bút toán này kế toán thể hiện trên sổ Nhật ký chứng từ số1 (ghi có TK111) Đồng thời kế toán ghi tăng nguồn vốn và ghi giảm nguồn quỹ ĐTPT Nợ TK 414 20.214.285 Có TK411 20.214.285 Bút toán này được ghi vào sổ NKCT số 9 Nhật ký chứng từ số 1 (Ghi có TK111) Tháng 5/2001 STT Ngày Ghi có TK111, ghi Nợ các TK 112 121 241 211 1 7/5/2001 20.214.285 Trường hợp mua sắm bằng vốn vay ngân hàng ; Để phục vụ cho quá trình sản xuất, Tổng công ty lập kế hoạch đầu tư về TSCĐ gửi ngân hàng trong đó ghi: Nguyên giá TSCĐ ban đầu mua sắm, thời gian sử dụng của loại TSCĐ này, thời gian trả tiền vay ngân hàng khi được ngân hàng duyệt và cấp vốn vay để mua sắm TSCĐ, kế toán tiến hành ghi tăng Nguyên giá TSCĐ. Ví dụ: Ngày 10/5/2001 Tổng công ty mua một máy đào bánh xích với nguyên giá là 1.660.924.190 đồng. Thời gian sử dụng 10 năm, gửi lên Ngân hàng công thương sau 5 năm Tổng công ty phải hoàn trả lại đủ số tiền mà ngân hàng đã cho vay. Căn cứ vào các chứng từ như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế GTGT kế toán định khoản Nợ TK 211 1.660.924.190 Nợ TK133 1.66.092.419 Có TK341 1.827.016.609 Đồng thời kế toán ghi Nợ TK341 1.827.016.609 Có TK 411 1.827.016.609 2- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ Tài sản của Tổng công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán khi không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu quả. TSCĐ thanh lý là những TSCĐ bị hư hỏng, bộ phận kỹ thuật xác định là không sửa chữa được hoặc sửa chữa không có hiệu quả và những tài sản cố định này bị lạc hậu về mặt kỹ thuật, không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh nhưng Tổng công ty không thể nhượng bán được. Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ Tổng công ty lập một hội đồng để định giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán và phải có biên bản định giá, thanh lý TSCĐ. VD: Ngày 13/5/2001. TCT tiến hành nhượng bán một ô tô 29K - 00 - 55 theo quyết định số 19TG - KH/QĐ ngày 28/2/2001 của Tổng giám đốc.Ôtô Đã qua sử dụng, hết khấu hao với tổng số tiền nhượng bán là: 24.487.000đ(trong đó có thuế GTGT 10%) chi phí nhượng bán là 500.000đ. Nguyên giá của ô tô là: 75.000.000đ Để tiến hành nhượng bán Tổng Công ty lập biên bản họp hội đồng xét duyệt bán ô tô cũ Căn cứ vào biên bản Hội đồng xét duyệt bán ô tô cũ của Tổng Công ty, căn cứ vào quyết định của Tổng giám đốc, căn cứ vào phiếu thu số 305 Kế toán ghi giảm nguyên giá. Nợ TK411 75.000.000 Có TK211 75.000.000 Căn cứ phiếu thu khi nhượng bán Nợ TK111 24.487.000 Có TK721 22.038.300 Có TK3331 2.448.700 Căn cứ phiếu chi số 389 Nợ TK 821 500.000 Có Tk111 500.000 kết chuyển chi phí về nhượng bán TSCĐ Nợ TK 911 500.000 Có TK821 500.000 Nợ TK 721 22.038.300 Có TK 911 22.038.300 Kết quả thanh lý TSCĐ Nợ TK911 21.538.300 Có TK 421 21.538.300 +Nếu nguồn hình thành TSCĐ đó từ ngân sách cấp và trước khi nhượng bán, thanh lý những TSCĐ đó còn phần “ giá trị còn lại” thì phải nộp trả Ngân sách nhà nước. + Nếu đã khấu hao hết TSCĐ thì kế toán TSCĐ trích nộp một phần lãi để nộp thuế lợi tức, còn lại nhập vào quỹ đầu tư phát triển. 3- Kế toán khấu hao : Từ cuối năm 2000 đến nay Công ty tiến hành công tác hạch toán khấu hao theo quyết định 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/11/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính kết hợp với chế độ tài chính của ngành. Kỳ kế toán của Công ty là quý nên khấu hao cơ bản cũng được tính và trích theo quý. Việc tính khấu hao của Công ty được thực hiện đúng theo quy định chung là TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới trích hoặc thôi trích khấu TSCĐ. Những TSCĐ đã khấu hao hết thì không khấu hao nữa nhưng vẫn tiếp tục huy động vào sản xuất. Trường hợp nguyên giá TSCĐ có biến động tăng, giảm (do đánh giá lại, chênh lệch tỷ giá) thì mức khấu hao trung bình được xác định là giá trị còn lại trên sổ kế toán cho thời gian sử dụng còn lại TSCĐ. Thời gian sử dụng TSCĐ của Công ty được xác định căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ ban hành kèm theo quyết định 166. Cụ thể đối với những TSCĐ có tốc độ hao mòn hữu hình nhanh Công ty lấy cận dưới (thời gian sử dụng ngắn nhất). Đối với TSCĐ có tốc độ hao mòn chậm thì lấy cận trên (thời gian sử dụng dài). Ví dụ:Trong tháng 8/2001 Tổng công ty mua máy đầm cọc của Nhật giá mua cộng với chi phí vận chuyển ghi trên hoá đơn là:16.200.000 (đồng), thời gian khấu hao của TSCĐ này là 5 năm, từ đó kế toán tính ra: 16.200.000 5 Mức khấu hao năm 3.240.000 = = 3.240.000 4 Mức khấu hao hàng quý = 810.000 = Căn cứ vào số ghi chi tiết khấu hao TSCĐ kế toán có nhiệm vụ tính toán khấu hao (theo phương pháp khâú hao tuyến tính) và lập bảng phân bổ khấu hao hàng quý, sau đó kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán. Phương pháp phân bổ khấu hao Do Tổng công ty tổ chức một công trường riêng(như một phân xưởng) nên khấu hao TSCĐ được hạch toán vào: TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ cho sản xuất chung TK 6424: Chi phí khấu hao cho TSCĐ quản lý doanh nghiệp Căn cứ vào sổ chi tiết khấu hao TSCĐ của các loại : Máy móc thi công, thiết bị dụng cụ quản lý kế toán tiến hành tính toán lập bảng phân bổ khấu hao hàng tháng. Dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán định khoản như sau: Nợ TK 6274 320.269.788 Nợ TK 6424 31.595.346 Có TK 214 351.865.134 Đồng thời kế toán ghi đơn Nợ TK 009 351.865.134 Bút toán trên được ghi vào NKCT số 7, đồng thời ghi sổ cái TK 214 kế toán TSCĐ còn phải mở sổ theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ TK009 (Nguồn vốn khấu hao cơ bản) để phản ánh tình hình trích khấu hao TSCĐ và sử dụng quỹ khấu hao. Toàn bộ phần trích khấu hao hàng quý, kế toán tổng hợp được ghi đơn nợ TK009 (Tăng quỹ khấu hao). Trong năm, nếu Tổng công ty mua sắm TSCĐ hoặc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp máy móc thiết bị thì kế toán tập hợp ghi đơn có TK009 (Giảm quỹ khấu hao) Nhận xét:TCT có công trường riêng, nhưng không mở TK623 để tính khấu hao máy thi công vào TK623 mà cho vào TK627(chi phí sản xuất chung) 4- Kế toán sửa chữa TSCĐ TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn thời gian sử dụng dài vì vậy để TSCĐ có đủ khả năng hoạt động bình thường đảm bảo đúng các thông số kỹ thuật, đảm bảo năng suất hoặc tăng năng suất trong quá trình sử dụng TSCĐ, ngoài việc bảo quản duy trì tốt, Công ty cần tiến hành công tác sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ. * Sửa chữa thường xuyên TSCĐ ở Công ty công việc sửa chữa thường xuyên diễn ra đều đặn chi phí phát sinh nhỏ nên kế toán hạch toán thẳng vào chi phí phát sinh trong kỳ. VD: Tháng 7/2001 Công ty tiến hành sửa chữa xe Fiat 29K - 1807 với những công việc nhỏ như sửa chữa ca bin, chi phí biết 3.000.000đ đã trả bằng tiền mặt. Tháng 7/2001 sửa máy photocopy chi tiết 2.000.000đ đã trả bằng tiền mặt. Căn cứ vào phiếu chi số 689 và 692 kế toán phản ánh lên sổ nhật ký tiền mặt. Nhật ký quỹ Dùng cho TK111 -tiền mặt Tháng 7/2001 STT CT Diễn giải TK Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 1 689 7/2001 Sửa chữa se fiat 627 111 3.000.000 3.000.000 2 692 7/2001 Sửa chữa máy Photo 642 111 2.000.000 2.000.000 Sửa chữa lớn TSCĐ Công việc sửa chữa lớn ở Tổng công ty đều có kế hoạch dự tính trước khi sửa chữa. Các đơn vị thành viên, các phòng ban lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa, kế hoạch sửa chữa, dự toán sửa chữa lớn gửi lên phòng tổ chức sản xuất và phòng tài chính kế toán của Tổng công ty. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được trích trước hàng tháng. Toàn bộ chi phí trích trước được hạch toán vào TK 335 (Chi phí phải trả). Căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn, kế toán Tổng công ty và các đơn vị thành viên hạch toán như sau: Nợ TK 627 Nợ TK 642 Có TK 335 Khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ toàn bộ chi phí thực tế sửa chữa được hạch toán vào bên Nợ TK 241(2413). Nếu sửa chữa ở cơ quan Công ty kế toán ghi Nợ TK 2413 Có TK 111,112 Có TK 152,153 Có TK 334,338 Khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, căn cứ vào giá trị quyết toán công trình sửa chữa xong, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 2413 Xử lý số chênh lệch giữa số trích trước SCLTSCĐ với số chi phí thực tế phát sinh về SCLTSCĐ được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành Trên thực tế việc trích chi phí sửa chữa lớn ở Tổng công ty và các đơn vị được thực hiện theo tháng song kế toán hạch toán sửa chứa lớn lại được lập theo quý. Khi phát sinh nghiệp vụ sửa chữa lớn các đơn vị tiến hành sửa chữa, cuối quý mới thanh toán với Tổng công ty. Ví dụ: Trong thánh 2/2001 Tổng công ty tiến hành sửa chữa theo kế hoạch một máy ủi D217 số tiền 97.800.000(đồng) bằng cách thuê ngoàI sửa chữa (Trích mẫu hợp đồng sửa chữa) Trong trường hợp này, trong hợp đồng sửa chữa máy ủi D217 tổng chi phí dự tính là 97.800.000 (đồng) khi kết thúc công việc sửa chữa, căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng số chi phí sửa chữa phát sinh tăng thêm là: 1.172.000 (đồng) Như vậy tổng chi phí thực tế cho sửa chữa máy ủi D127 là 97.800.000+1.172.000= 98.972.000 (đồng) Kế toán Tổng công ty căn cứ vào các chứng từ sửa chữa lớn Hợp đồng sửa chữa Biên bản thanh lý hợp đồng Hoá đơn Quy trình hạch toán như sau: + Trích trước chi phi sửa chữa lớn máy ủi D127 Nợ TK 627 97.800.000 Có TK 335 97.800.000 +Trích tiếp để trả : Nợ TK 627 1.172.000 Có TK 111 1.172.000 + Tập hợp chi phí sửa chữa lớn máy ủi D127 phát sinh Nợ TK 2413 98.972.000 Có TK 331 98.972.000 Nợ TK 331 98.972.000 Có TK 111 98.972.000 Qua trên thấy rõ T Công Ty chưa sử dụngTK623 để hạch toán vào chi phí máy thi công mà hạch toán vào TK627 _chi phí sản xuất chung. Chương III Đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ của Công ty I- Đánh giá về công tác kế toán TSCĐ Trong nền kinh tế thị trường Tổng Công ty đã và đang khẳng định tính độc lập tự chủ kinh doanh, khai thác và phát huy hiệu quả nội lực, tiềm năng sẵn có của mìmh, mà trong đó TSCĐ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng này, ban lãnh đạo đã có có những biện pháp tích cực, đặc biệt quan tâm tới quản lý và sử dụng TSCĐ. Tổng Công ty đã không ngừng tăng cường công tác quản lý và sử dụng TSCĐ như sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, sử dụng TSCĐ đúng công suất. Tổng Công ty đã đưa vitính vào sử dụng phục vụ cho công tác quản lý, công tác kế toán nhờ đó hiệu quả quản lý TSCĐ được nâng lên rõ rệt. Tổng Công ty đã làm tốt công tác phân công, bố trí nhân lực ở các phòng ban song song với việc tổ chức gọn nhẹ các bộ phận ở phòng kế toán với 6 nhân viên nhưng đã làm rất tốt, phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình biến động tài sản, tính toán tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh sự đóng góp của kế toán TSCĐ vào hiệu quả kinh doanh là không nhỏ. 1- Ưu điểm: a- Trong công tác phân loại TSCĐ hữu hình Công ty đa tiến hành phân loại TSCĐ theo hai cách đó là phân loại theo nguồn hình thành và đặc trưng kỹ thuật. Mỗi cách phân loại này đều có những đặc trưng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý TSCĐ trong Công ty và đáp ứng được các yêu cầu của kế toán. Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật và nguồn hình thành tạo điều kiện cho doanh nghiệp và các nhà quản lý được một cách tổng quát về chất lượng TSCĐ hiện có và giúp Công ty mở rộng, khai thác các nguồn vốn kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán chi trả các khoản vay đúng hạn, đồng thời biết được kết cấu của TSCĐ trong Công ty theo đặc trưng kỹ thuật, tỷ trọng của từng nhóm. Mỗi cách phân loại TSCĐ của Công ty đều có tác dụng riêng và thông qua cách phân loại đó giúp Công ty quản lý chặt chẽ được TSCĐ một cách cụ thể, chi tiết và sử dụng có hiệu quả TSCĐ. b- Công tác tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ Công tác kế toán ở Công ty được thực hiện trên máy vi tính theo chương trình kế toán của mình. Trong chương trình tài sản các chỉ tiêu về TSCĐ được nhập đầy đủ vào trong máy như: Tên tài sản, loại số hiệu, năng lực... Trên các sổ số dư đầu kỳ, cuối kỳ đều phản ánh được cả quyết định tăng giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản và thời gian được phép hạch toán tăng, giảm theo nguyên giá, giá trị còn lại và hao mòn của TSCĐ đó. Bên cạnh đó, trong công tác kế toán chi tiết TSCĐ, từng TSCĐ trong Công ty được quy định bằng các số liệu tương ứng với đặc trưng kỹ thuật và tác dụng của chúng. Vì vậy đã thống nhất được giữa các bộ phận phòng ban và các Công ty thành viên liên quan trong việc theo dõi, quản lý và sử dụngTSCĐ. c- Công tác kế toán tăng, giảm TSCĐ Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều được thực hiện theo quy định thống nhất, đảm bảo có đầyđủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ về mua sắm, chi phí chạy thử, lắp đặt, các biên bản bàn giao thiết bị, biên bản kiểm tra hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ. d- Công tác kế toán khấu hao TSCĐ Cách tính khấu hao đúng quy định của nhà nước và mở TK009 để theo dõi tình hình quỹ khấu hao. 2- Những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện a- Phân loại TSCĐ Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và theo đặc trưng kỹ thuật song vẫn mang tính liệt kê, không phản ánh được số vốn cố định trong và ngoài sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có chưa được huy động triệt để. Mặt khác, do đặc điểm TSCĐ của Công ty là lớn nên theo hai cách phân loại này chưa biết TSCĐ nào đang dùng, TSCĐ nào hỏng, TSCĐ nào chờ thanh lý. Do đó, trong thời gian tới, Công ty nên phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng. b- Hiện nay Công ty chưa đưa TK213 - TSCĐ vô hình vào sử dụng Theo dõi TK213 - TSCĐ vô hình để thấy được giá trị của doanh nghiệp trên thị trường . c- Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình Khi phát sinh nghiệpvụ tăng (giảm) TSCĐ, kế toán nhập vào máy vi tính các số liệu, chi tiêu của TSCĐ như: Năng lực TSCĐ năm sản xuất, nước sản xuất... và một số đặc trưng khác của tài sản như nguyên giá, giá trị còn lại... Nhưng trên các sổ kế toán in ra hàng năm lại không có cột phản ánh năng lực ,năm sản xuất ,nước sản xuất của TSCĐ. d- Khi nhận thầu và đi thi công công trình đầu mối Hồ chứa, đập dâng, trạm bơmđể phản ánh những chi phí về sử dụng máy thi công. Tổng công ty chưa mở TK 623 (chi phí sử dụng máy thi công) mà lại phản ánh vào TK 627(chi phí sản xuất chung). e- Tổng công ty chưa chú trọng đánh giá lại TSCĐ II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty 1- Phân loại TSCĐ Ngoài hai cách phân loại theo nguồn hình thành và theo đặc trưng ky thuật, Công ty nên phân loại tài sản theo công dụng và tình hình sử dụng. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho kế toán tính toán phân bổ chính xác số khấu hao và đối tượng sử dụng. Qua đó, Công ty biết được số lượng TSCĐ đang dùng không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý là bao nhiêu để có phương hướng giải quyết kịp thời Đặc biệt việc phân loại theo tình hình sử dụng sẽ cho phép tổng công ty đánh giá được tình hình huy động năng lực sản xuất TSCĐ để có biện pháp huy động cao TSCĐ đang dùng. Đối với TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý, công ty sẽ nắm chắc hơn và sẽ giải phóng số vốn này và có nguồn để tái đầu tư TSCĐ,mua sắm mới,trang bị mới TSCĐ. 2- Hiện nay, Công ty chưa đưa TK213 - TSCĐ vô hình vào sử dụng TK213 phản ánh tình hình tăng, giảm, hiện có của TSCĐ vô hình . Hiện nay TCTy có những TSCĐ vô hình như các bằng phát minh sáng chế ,chi phí thành lập TCTy nhưng các TSCĐ vô hình này chưa được quản lý hay hạch toán _TCTy cần phân loại chúng và sử dụng TK 213 để phản ánh.Việc phản ánh và hạch toán TK 213 sẽ giúp TCTy xác định được TSCĐ vô hình,qua đó sẽ giúp TCTy đánh giá được vị thế của mình trên thương trường vàtìm cách hạch toán hợp lý để có nguồn bù đắp giá trị các TSCĐ vô hình này nhằm bảo toàn được vốn của công ty. TK213 có kết cấu như sau: Bên nợ: Nguyên giá TSCĐvô hình tăng thêm Bên có : Nguyên giá TSCĐvô hình giảm trong kỳ Dư nợ : Nguyên giá TSCĐvô hình hiện có TK213 chi tiết thành 6 tiểu khoản: TK2131”Quyền sử dụng đất” TK2132”Chi phí thành lập doanh nghiệp “ TK2133”Bằng phát minh sáng chế” TK2134”Chi phí nghiên cứu phát triển” TK2135”Chi phí về lợi thế thương mại” TK2138” TSCĐvô hình khác” 3-Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công : Để góp phần áp dụng đúng chế độ kế toán của nhà nước,Tổng công ty nên phản ánh chi phí sử dụng máy thi công vào một TK riêng là TK 623. Nội dung và trình tự hạch toán như sau: TK 623 (chi phí sử dụng máy thi công): Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bố chi phí sử dụng xe , máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Nội dung kết cấu của TK này được phản ánh như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công. Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình. TK 623 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232 : Chi phí vật liệu TK 6233 : Chi phí công cụ dụng cụ TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác. Ví dụ:Theo tình hình thực tế của công ty đã nêu trên,đáng lẽ khoản trích khấu hao của máy đầm cọc nêu trên có thể hạch toán như sau: NợTK623 810.000 CóTK214 810.000 Hoặc chi phí sửa chữa máy ủi D127 nêu trên cũng đưa vào TK623 Nợ TK623 98.972.000 Có TK214 98.972.000` Cách hạch toán máy thi công theo TK 623 (chi phí sử dụng máy thi công)là một TK riêng có cho sản xuất trong XDCB; công ty cần sử dụng để phản ánh. 4-Tổng Công Ty từ mấy năm nay không tổ chức đánh giá lại TSCĐ mà chỉ khi nào thanh lý mới lập hội đồng đánh giá.Do không đánh giá lại nên không thu hồi kịp vốn ,không bảo toàn được vốn của mình.Chính vì vậy ,TCT cũng nên đánhgiá lại TSCĐ của Tổng Công Ty theo công thức : Giá trị đánh giá lại của TSCĐ = Giá trị còn lại TSCĐ trên sổ sách x Giá đánh giá lại của TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách GG Kết luận Một lần nữa chúng ta khẳng định TSCĐ là một bộ phận hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của sản xuất và tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, TSCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế quốc dân nói chung không ngừng được đổi mới, hiện đại hoá và tăng lên nhanh chóng để tạo ra được năng suất chất lượng sản phẩm ngày càng cao và có uy tín trên thị trường. Cũng như các doanh nghiệp khác, Tổng Công ty xây dựng Thuỷ lợi 1 đã chú trọng quan tâm đến việc đầu tư đổi mới TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh song song với việc trang bị TSCĐ Công ty còn tổ chức tốt công tác kế toán và bên cạnh những thành tích đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế tồn tại mà Công ty cần khắc phục trong thời gian tới để hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ của mình Trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty Xây dựng Thuỷ lợi 1 em đã có nhiều điều kiện để nghiên cứu, tiếp cận thực tế trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán TSCĐ ở Công ty. Song do trình độ có hạn, thời gian thực tập không nhiều chắc chắc luận văn của em không trách kỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầycô giáo và ý kiến đóng góp của cán bộ nhân viên Công ty để luận văn này được hoàn thiện hơn nữa. Em chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, đặc biệt là thầy Lê Thế Tường, cảm ơn cán bộ nhân viên Tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi 1 đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Mục lục Lời mở đầu Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp I- lý luân chung về TSCĐ 1.Khái niệm 2. Đặc điểm 3. vai trò của TSCĐ 4.Yêu cầu công tác quản lý 5.Phân loại 6. Đánh giá TSCĐ 6.1. Nguyên giá TSCĐ 6.2. Giá trị còn lại của TSCĐ 7.Hao mòn TSCĐ và phương pháp tính khấu hao 8. nhiệm vụ kế toán TSCĐ II. Kế toán chi tiết 1. Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản TSCĐ 2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán III. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ 1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình và vô hình 2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình và vô hình 3. Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính 4. Kế toán khấu hao 4.1. Khái niệm và phương pháp tính 4.2. Kế toán khấu hao TSCĐ 5. Kế toán sữa chữa TSCĐ 5.1. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm 5.2. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức thuê ngoài Chương II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại Tổng Công ty xây dựng Thuỷ Lợi 1 I- Đặc điểm tình hình Công ty 1- Quá trình hình thành và phát triển 2- Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh 3- Đặc điểm hệ thống tổ chức quản lý 4- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán II- Đặc điểm về TSCĐ ở Tổng Công ty xây dựng thuỷ lợi 1 1- Đặc điểm và Phân loại 2- Đánh giá III- Kế toán chi tiết TSCĐ IV- Kế toán tổng hợp TSCĐ 1- Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ 2- Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ 3- Kế toán khấu hao TSCĐ 4- Kế toán sửa chữa TSCĐ Chương III: Đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ của Công ty I- Đánh giá về công tác kế toán TSCĐ 1- Ưu điểm 2- Những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện II- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Kết luận Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Mẫu thẻ Biểu 03 Thẻ TSCĐ Tên TSCĐ NgàyTháng.Năm.lập thẻ Căn cứ biên bản giao nhận. Số hiệu TSCĐ. năm sản xuất.. nước sản xuất. Bộ phân sử dụng. Ngày ..tháng.. năm..đưa vào sử dụng Ngàytháng.. năm..dừng hoạt động Lý do.. Chứng từ Diễn giải Nguyên giá Hao mòn (khấu hao) Số hiệu Ngày, tháng Năm sử dụng Tỷ lệ khấu hao bình quân Mức khấu hao Hao mòn tăng dần Sơ đồ 01 Kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình TK 111,112,341,331 TK 211, 213 TK 128, 222 Góp vốn LD bằng TSCĐ Mua TSCĐ TK 214 TK 133 KH TSCĐ TK 228 Cho thuê TSCĐ tài chính TK 214 TK 411 TK 821 Nhận TSCĐ được cấp Thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK 214 LD, biếu tặng KHTSCĐ TK 241 TK 138(1381) Tài sản thiếu chờ xử lý TSCĐ xây dựng Hoàn thành bàngiao TK 214 KHTSCĐ TK 128, 222, 228 TK 153 Nhận lại TSCĐ góp vốn Chuyển thành CCDC LD ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ TK 214 cho thuê tài chính TK412 TSCĐ giảm khi đánh giá lại TK 212 Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ tự có Sơ đồ 02 Kế toán TSCĐ thuê tài chính TK 3 TK 212 TK 211 TK 627,641,642 Giá trị TSCĐ thuê Mua TSCĐ thuê tài chính trước khi kết thúc hợp đồng TK 2141 TK 2142 Chuyển hao mòn TK 214 (2) Trả tiền thuê TSCĐ cho bên Trích KHTSCĐ cho thuê thuê tài chính TK 142 (1421) Lãi trả về thuê Phân bố dần về lãi phải trả về TSCĐ thuê trước thuê TSCĐ thuê tài chính Sơ đồ 03 Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ TK 211,213 TK 214 TK623, 627,641,642 G iảm TSCĐ khấu hao TK 821,138 Tríchkết chuyển KH TSCĐ TK 222,228 TK 142,335 TK 009 Nguồn vốn KH Sơ đồ 04 Kế toán sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ TK 111,112,152,153,334,338 TK 627,641,642 CP sửa chữa thường xuyên Tự làm TK 241 TK 142 (1421) Gía thành thực tế CP sửa chữa lớn công trình SCL kết chuyển Phân bổ dần vào CP trả trước vào CP SXKD TK 331 TK 335 CP SCL thuê ngoài Giá thành thực tế công Trích trước trình SCL hoàn thành CP SCL TSCĐ TK 1331 TK 211 Thuế GTGT Nâng cấp TSCĐ Trích dẫn : Hợp đồng sửa chữa Bộ NN & PTNT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tổng công ty XDTL1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------o0o-------- Hà nội, ngày 26 tháng 01 năm 2002 Hợp đồng sửa chữa Căn cứ giấy phép kinh doanh số 04-01-24 ngày 10/10/1996 của UBND huyện Thanh Trì và phòng Tài Chính thương nghiệp huyện. Căn cứ yêu cầu sửa chữa của Tổng Công Ty Bên đặt hàng: (Bên A) Tổng công ty XDTL 1 Do ông : Đoàn Thanh Chử làm đại diện Bên sửa chữa:(Bên B) công ty cơ khí thuỷ lợi Do ông: Nguyễn Văn Thành làm đại diện Hai bên cùng thoả thuận những việc dưới đây: Điều 1: Nội dung công việc và giá cả: sửa chữa máy ủi D217 Điều 2: Nguyên vật liệu và kỹ thuật do bên B chịu trách nhiệm Điều 3: Thời gian sửa chữa 27/1/2001 Thời gian bàn giao công trình :2/3/2001 Điều 4: Thời gian bảo hành 6 tháng Qui định: Trong thời gian bảo hành, nếu bên sử dụng không đúng qui trình kỹ thuật làm xảy ra hư hỏng thì trách nhiệm thuộc về bên A. Nếu bên A sử dụng đúng quy trình nhưng do bên B sửa chữa không đúng kỹ thuật , không cẩn thận gây ra hư hỏng thì bên B phải chịu trách nhiệm sửa chữa lại. Điều 5: Thanh toán: Khi sửa chữa xong, sau 10 ngày bên A phải thanh toán hết số tiền. Điều 6:Điều khoản phụ: Nếu có phát sinh khác thì hai bên tiến hành bàn bạc thực hiện Hợp đồng này hai bên nhất trí thông qua và ký kết thi hành.Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có vướng mắc khó khăn,hai bên bàn bạc nhất trí bổ sung hợp đồng. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi hoàn thành và đượclập thành 02 bản có giá trị như nhau,mỗi bên giữ 01 bản. Chữ ký xác nhận Chữ ký xác nhận Trích dẫn : Báo cáo quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ Bộ NN & PTNT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tổng công ty XDTL1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------o0o-------- Báo cáo quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ 1. Tên tài sản: Máy ủi D127 2. Đơn vị sửa chữa : Công ty cơ khí Thuỷ lợi 3. Đơn vị nhận: Tổng Công Ty XDTL1 4. Thời gian sửa chữa : 27/1/2001 đén 2/3/2001 I/ Cơ sở quyết toán: Căn cứ vào yêu cầu sửa chữa của Công Ty II/ Giá trị quyết toán: 1. Giá trị dự toán: 97.800.000 2. Giá trị quyết toán : 98.972.000 Chữ ký xác nhận Chữ ký xác nhận Đại diện bên A ký Đại diện bên B ký Sau khi lập báo cáo quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ kế toán lập “ Biểu chi tiết TSCĐ hoàn thành” theo mẫu sau: Biểu chi tiết TSCĐ hoàn thành Quý I/2001 TT Đơn vị sử dụng Tên TSCĐ Cách thức tiến hành Chi phí thực tế phát sinh Chi phí vật tư Lương Thưởng Nhân viên quản lý Tổng giá thành 1 Công trường B07 Máy ủi D217 Thuê ngoài 98.972.000 Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Năm 200 Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng) Đơn vị Ghi tăng tài sản và công cụ lao động Ghi giảm tài sản và công cụ lao động Chứng từ Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ và công cụ lao động nhỏ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do Số lượng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng, năm Số hiệu Ngày tháng năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Cộng Người ghi sổ Ngày thángnăm (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Sổ tài sản cố định Loại tài sản Đơn vị STT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng , năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm TSCĐ Số hiệu Ngày, tháng Tỷ lệ% khấu hao Mức khấu hao Số hiệu Ngày, tháng Cộng Người ghi sổ Ngày thángnăm.. (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ, tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT530.doc
Tài liệu liên quan