Luận văn Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin

Trong sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vai trò của hoạt động đầu tư rất quan trọng, nó quyết định tới sự phát triển và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong một thời gian dài đồng thời có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển hay tụt hậu của mỗi ngành sản xuất. Để có thể có được những quyết định đúng đắn những dự án đầu tư có hiệu quả thì việc thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác lập dự án đầu tư do Tập đoàn giao nhưng Công ty Vinashin Motor vẫn còn có nhiều khiếm khuyết cần nhanh chóng khắc phục. Với những kiến thức đã học em mạnh dạn nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư, hy vọng đóng góp vào việc hoàn chỉnh việc lập dự án đầu tư trong thời gian tới. Do thời gian thực tập có hạn, khả năng bản thân và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi nhiều điều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo đóng góp của các thầy cô, cán bộ hướng dẫn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

doc88 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1588 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm khi dự án đi vào hoạt động. b) Nguồn vốn đầu tư. Đây cũng là một nội dung quan trọng không thể thiếu đối với dự án đầu tư. Việc xác định nguồn vốn đầu tư của dự án phải căn cứ vào việc huy động vốn tự có của Chủ đầu tư, các nguồn vốn vay, vốn huy động hợp pháp khác. Đối với dự án này thì nguồn vốn đầu tư huy động không kể vốn lưu động mà cán bộ lập dự án đưa ra là: nguồn vay và huy động thương mại 85%, vốn tự có: 15%. Nhìn chung, việc đưa ra tỷ lệ trên chưa được hợp lý, vì chênh lệch khá lớn giữa vốn tự có của Công ty và nguồn vốn vay. Do đó, khó đảm bảo khả năng trả nợ. Đối với nguồn vốn lưu động thì được dự kiến như sau: Vốn lưu động cho dự án được dự kiến vay ngắn hạn tại các ngân hàng Thương mại trong nước phù hợp với nhu cầu phát sinh, mức lãi suất tối đa dự kiến là 1.05% tháng. Tuy nhiên, chủ đầu tư cũng dành một khoản vốn tự có hoặc vay dài hạn để dùng làm vốn lưu động và để tránh sự thiếu hụt ngoại tệ cũng như đảm bảo việc duy trì hoạt động sản xuất. c) Phân tích thu nhập- chi phí và các chỉ số tài chính cơ bản. Sau khi xác định tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, cán bộ lập dự án đã tiến hành phân tích thu nhập- chi phí và tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án theo trình tự khá chi tiết, đầy đủ : dự tính doanh thu và chi phí theo từng năm, xác định dòng tiền và tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR, T… Dự kiến doanh thu. Doanh thu của dự án được tính toán trên cơ sở sau: + Giá bán sản phẩm. - Chai 5kg : 315.000đồng - Chai 12kg : 350.000đồng - Chai 24kg : 480.000đồng +Số lượng sản phẩm được tiêu thụ: Chỉ tiêu Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Năm thứ 5 Công suất theo thiết kế 450.000 450.000 450.000 450.000 450.000 Công suất thực hiện 108.000 216.000 288.000 360.000 360.000 Bình 5kg 9.000 18.000 24.000 30.000 30.000 Bình 12kg 81.000 162.000 216.000 270.000 270.000 Bình 24kg 18.000 36.000 48.000 60.000 60.000 Chỉ tiêu Năm thứ 6 Năm thứ 7 Năm thứ 8 Năm thứ 9 Năm thứ 10 Công suất theo thiết kế 450.000 450.000 450.000 450.000 450.000 Công suất thực hiện 360.000 360.000 360.000 360.000 360.000 Bình 5kg 30.000 30.000 30.000 30.000 30.000 Bình 12kg 270.000 270.000 270.000 270.000 270.000 Bình 24kg 60.000 60.000 60.000 60.000 60.000 Doanh thu của nhà máy dự kiến hình thành chủ yếu từ doanh thu từ nguồn bán bình. Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Năm thứ 5 Tổng doanh thu bán hàng 40.545.000 81.090.000 108.120.000 135.150.000 135.150.000 Bình 5kg 2.836.000 5.670.000 7.560.000 9.450.000 9.450.000 Bình 12kg 28.360.000 56.700.000 75.600.000 94.500.000 94.500.000 Bình 24kg 9.300.000 18.720.000 24.960.000 31.200.000 31.200.000 Chỉ tiêu Năm thứ 6 Năm thứ 7 Năm thứ 8 Năm thứ 9 Năm thứ 10 Tổng doanh thu bán hàng 135.150.000 135.150.000 135.150.000 135.150.000 135.150.000 Bình 5kg 9.450.000 9.450.000 9.450.000 9.450.000 9.450.000 Bình 12kg 94.500.000 94.500.000 94.500.000 94.500.000 94.500.000 Bình 24kg 31.200.000 31.200.000 31.200.000 31.200.000 31.200.000 Dự kiến chi phí - Chi phí nguyên vật liệu chính: Tạm tính bằng 58 - 65% doanh thu - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Tổng số lao động tại nhà máy tối đa dự kiến: 125 người. Trong đó: + Dự kiến lao động gián tiếp 35 người với mức lương trung bình 150 USD/tháng. + Dự kiến lao động phân xưởng 90 người với mức lương trung bình 100 USD/tháng Bố trí lao động như sau: Chỉ tiêu Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Năm thứ 5 Nhân công gián tiếp 35 35 35 35 35 Nhân công trực tiếp 60 75 90 90 90 Năm Năm thứ 6 Năm thứ 7 Năm thứ 8 Năm thứ 9 Năm thứ 10 Nhân công trực tiếp 35 35 35 35 35 Nhân công trực tiếp 90 90 90 90 90 + Các khoản trích theo tiền lương : 19% theo lương cơ bản (theo quy định của nhà nước). - Chi phí năng lượng, nước: + Điện Công suất tiêu thụ điện tối đa: 550KW Hệ số đồng thời: 0,7 tại công suất tối đa Trong thời gian vận hành: 2400h/năm Đơn giá điện: 0.07 USD/KWh Dự kiến lượng nhiên liệu dầu mỡ tiêu thụ trung bình trong suốt quá trình chạy thử khoảng 75% công suất tối đa. + Nước: (chưa tính nước sinh hoạt) Lượng tiêu thụ tại công suất tối đa: 25m3/h Thời gian hoạt động 300ngày/năm Đơn giá cước: 0.25USD/m3 Chi phí bảo dưỡng thiết bị: Năm đầu tiên chỉ tính trên 50% của 2% giá trị thiết bị và 0,5% giá trị xây lắp (do có bảo hành 1năm). - Các khoản chi phí tài chính. + Chi phí trả lãi vay ngân hàng vốn đầu tư: Tính theo các điều kiện ngân hàng. + Chi phí trả lãi vay ngân hàng vốn lưu động: tính theo nhu cầu vốn lưu động bình quân và điều kiện vay vốn giả định. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Trích khấu hao và phân bổ nhà máy theo phương pháp khấu trừ đường thẳng với các mức như Quyết định 206/2003/QĐ - BTC - Chi phí quản lý chung: 1% doanh thu - Chi phí bán hàng, đại lý: 1% doanh thu - Chi phí bảo hành, hậu mãi: 1% doanh thu - Chi phí nghiên cứu và phát triển: 0,5% doanh thu - Chi phí khác: 1% doanh thu. - Chi phí nhân công thuê ngoài: 20% chi phí nhân công phân xưởng. - Chi phí bản quyền công nghệ: tính theo thoả thuận với hãng Reluma - Bảo hiểm công trình tạm tính 0,27% giá trị xây lắp và 0,28% giá trị thiết bị. - Thuế thu nhập doanh nghiệp: tính thuế khi dự án có lãi với mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% (theo quy định của nhà nước). (Theo bảng tính toán chi phí kèm theo) Cân đối thu nhập - chi phí và các chỉ số tài chính cơ bản Việc tính toán thu nhập/chi phí được thể hiện trong các biểu từ kèm theo theo các chỉ tiêu tài chính cơ bản như sau: - IRR: 16,24%/năm - NPV: 55.054.767.000 (suất chiết khấu 10%/năm) - B/C: 125,6% (suất chiết khấu 10%/năm). Đồng thời dự án hoàn toàn có khả năng trả nợ theo phương án huy động vốn đề ra với thời gian hoàn vốn 10 năm. Với các giá trị như trên, dự án được đánh giá là có hiệu quả tài chính. Chỉ tiêu NPV phản ánh mức thu nhập ròng của dự án; IRR cao hơn mức lãi suất chiết khấu và mức ngoại tệ thực tế trên thị trường. (Bảng tính toán hiệu quả và dòng tiền trang sau) Như vậy, trong nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bình chứa Gas bằng Composite đã thực hiện đúng trình tự phân tích. Việc tính toán các chỉ tiêu về phân tích hiệu quả tài chính như trên là đúng và hợp lý. Kết quả các chỉ tiêu là phù hợp với yêu cầu nên dự án này là khả thi. Tuy nhiên, trong khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, cán bộ lập dự án mới chỉ tính toán các chỉ tiêu như NPV, IRR, T còn các chỉ tiêu quan trọng khác không được tính toán đến đó là các chỉ tiêu đánh giá độ an toàn về mặt tài chính…Bên cạnh đó, cán bộ lập dự án chưa áp dụng phương pháp lựa chọn dự án trong trường hợp có rủi ro như phương pháp phân tích độ nhạy…do các biến số giá cả, lãi suất, tỷ giá…thường xuyên thay đổi theo những chiều hướng khác nhau rất khó dự báo. 1.5.5. Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội Trong nội dung này, dự án mới chỉ nói đến việc sẽ tạo ra việc làm trực tiếp cho 125 lao động có tay nghề mà không nghiên cứu các khía cạnh rất quan trọng như: tạo khoản thu cho ngân sách Nhà nước bao nhiêu?chưa chỉ ra các tác động về mặt kinh tế của dự án đầu tư như giá trị gia tăng thuần ( NAV), giá trị hiện tại ròng kinh tế NPV (E)… 1.5.6. Kết luận tính khả thi của dự án. Tập đoàn kinh tế Vinashin mà đơn vị trực tiếp làm chủ dự án là Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy Vinashin Motor có đầy đủ năng lực về công nghệ và quản trị điều hành tổ chức thực hiện dự án theo kế hoạch đề ra. Bình áp lực chứa gas bằng composite là sản phẩm thuộc thế hệ mới trên thế giới, do giá thành nhân công cao, dẫn đến giá thành phẩm cao, và tại Việt Nam hiện nay Vinashin Motor mới bắt đầu sản xuất, bình có nhiều tính năng ưu việt như: người tiêu dùng hoặc đơn vị chiết nạp gas có thể dễ dàng nhìn thấy lượng gas bên trong bình nhờ thành bình được làm bằng PET trong suốt. Trọng lượng bình nhẹ hơn rất nhiều so với bình sắt, mẫu mã đa dạng, dễ thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và độ an toàn rất cao, chịu nhiệt độ cao, chống nổ, khả năng chịu va đập cao khi vận chuyển và xếp dỡ. Dự án được thực hiện sẽ giải quyết được một số vấn đề cơ bản như nghiên cứu để từng bước nắm được công nghệ chế tạo bình đựng khí nén áp suất cao, bằng vật liệu tiên tiến, tìm hiểu thị trường nhằm tập trung đầu tư chế tạo các loại sản phẩm phù hợp, bước đầu tìm kiếm cơ hội thâm nhập thị trường thế giới, góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp cao tại Việt Nam. Dự án có tính khả thi về tài chính, bảo đảm khả năng tự vay - tự trả, bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước. Dự án sẽ tạo ra việc làm trực tiếp cho 125 lao động có tay nghề. Sản xuất bình chứa khí nén của Vinashin Motor góp phần đa dạng hoá và hòan thiện các loại hình kinh doanh và dịch vụ của Vinashin Motor, tạo sự ổn định, bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Vinashin Motor, góp phần vào sự tăng tốc của Tập đoàn kinh tế Vinashin. 1.6. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY 1.6.1. Kết quả đạt được. Qua việc nghiên cứu thực trạng công tác lập dự án tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin, chúng ta có thể thấy được phần nào về công tác soạn thảo dự án tại Công ty. Đây không phải là lĩnh vực hoạt động chính của Công ty, nhưng cũng là một lĩnh vực mới mà Công ty đã mạnh dạn tham gia trong thời gian gần đây. Công tác lập dự án đã đạt được kết quả cụ thể như sau: Phương pháp lập dự án: Hiện tại Công ty đã áp dụng một số phương pháp khác nhau để soạn thảo dự án như phương pháp dự báo, phương pháp phân tích hiệu quả tài chính dự án, sử dụng phần mềm project, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thu thập thông tin…các phương pháp được áp dụng khá linh hoạt phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho chất lượng của dự án ngày càng được nâng cao. Quy trình lập dự án: Hầu hết các dự án đều thực hiện theo đúng quy trình lập dự án cụ thể mà Công ty đã lập ra: từ nhận nhiệm vụ, lập đề cương kế hoạch thực hiện, thu thập kiểm tra tài liệu, thẩm định…Quy trình lập dự án tại Công ty luôn đảm bảo chất lượng và có sự giám sát của cán bộ chuyên trách. Với các dự án nhỏ có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi để đi vào nghiên cứu khả thi. Nội dung lập dự án: Các dự án được lập tại Công ty ngày càng không ngừng được nâng cao về chất lượng, tiến độ được đẩy nhanh và giảm thiểu chi phí. Chi phí được tính toán trong dự án kỹ lưỡng, hợp lý tránh tình trạng thất thoát lãng phí cho chính Công ty (cũng là chủ đầu tư thực hiện dự án). Thông tin thu thập phục vụ cho công tác soạn thảo dự án luôn chính xác, đầy đủ và chuyên sâu đảm bảo cho nội dung của dự án được lập là chính xác. Việc nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật, lựa chọn công nghệ và quy trình công nghệ được phân tích chi tiết, cụ thể phù hợp với từng dự án. Các nội dung phân tích trong dự án khá đầy đủ, tiến hành đúng trình tự, nội dung quan trọng được tiến hành phân tích chi tiết đảm bảo tính khả thi của dự án. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ làm công tác soạn thảo dự án thường xuyên được công ty chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công việc. Trong thời gian qua, Công ty đã tiến hành lập một số dự án theo bảng sau: Bảng 1.5: Các dự án đầu tư được lập tại Vinashin motor Đơn vị: 1000 đồng STT Tên dự án Vốn đầu tư 1. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất bình chứa gas bằng Composite 204.136.593 2. Dự án sản xuất ống gân HDPE 104.943.465 3. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp động cơ, phụ tùng xe máy. 152.115.289 4. Dự án xây dựng nhà máy sản xuất thanh profile 87.428.675 Nguồn: Phòng dự án của Công ty Chính những thành tựu đã đạt được mà Công ty đã khẳng định vị trí của mình được Tập đoàn Vinashin tin tưởng, giao phó trách nhiệm. Do vậy, trong thời gian tới hy vọng Công ty Vinashin Motor đã đạt nhiều thành tựu hơn nữa nhất là trong lĩnh vực lập dự án. 1.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác lập dự án. 1.6.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác lập dự án tại Công ty Vinashin Motor vẫn còn tồn tại sau: a) Quy trình lập dự án: Một số dự án vẫn chưa thực hiện đúng quy trình lập dự án chung mà công ty đưa ra. Hầu hết các dự án đều bỏ qua giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi nên gặp khó khăn trong giai đoạn nghiên cứu khả thi và phải chỉnh sửa nhiều lần gây mất thời gian và chi phí, làm chậm tiến độ dự án. b) Phương pháp lập dự án: Như đã đề cập ở phần trên, mặc dù công ty đã áp dụng các phương pháp khác nhau để lập dự án nhưng còn thiếu rất nhiều và có những hạn chế nhất định: - Phương pháp thu thập thông tin tuy được sử dụng ở tất cả các nội dung trong quá trình lập dự án nhưng việc sử dụng phương pháp này vẫn còn có một số hạn chế. Các thông tin thu thập được hầu hết là thông tin từ nguồn sẵn có, do đó các thông tin thu thập được còn thiếu và chưa đồng bộ, đôi khi còn mang tính ước lượng, chủ quan của cán bộ lập dự án. Một số thông tin cần thiết phải thu thập từ các cơ quan chức năng chưa đầy đủ và thông tin thiếu cập nhật, còn khó khăn khi tiếp cận. Do đó đã làm ảnh hưởng tới kết quả phân tích của một số nội dung trong các dự án. Trong một môi trường kinh tế luôn luôn biến động như hiện nay thì những thông tin về phía thị trường như nhu cầu, thị hiếu, tỷ giá, lãi suất..có tác động trực tiếp tới doanh thu cũng như hiệu quả dự án đầu tư. Nắm bắt được một cách có hệ thống, chính xác, đầy đủ những thông tin này, trên cơ sở đó phân tích và xử lý bằng phương pháp khoa học hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả công tác lập dự án. - Phương pháp dự báo đã được sử dụng nhưng rất ít. Việc sử dụng phương pháp này rất tương đối phức tạp nhưng là phương pháp cần thiết trong việc dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư cũng như các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án. Trong hầu hết các dự án, cán bộ lập dự án không tiến hành phân tích dự án trong trường hợp có rủi ro bằng các phương pháp như phân tích độ nhạy, phương pháp toán xác suất…phương pháp so sánh lựa chọn dự án đầu tư cũng chưa được sử dụng để lựa chọn phương án tối ưu c) Nội dung lập dự án: Hầu hết các dự án chỉ chú trọng vào phân tích khía cạnh kỹ thuật để lựa chọn công nghệ và quy trình công nghệ…còn các nội dung khác thì có được xét đến nhưng còn thiếu sót và chỉ nghiên cứu mang tính sơ bộ. Nội dung nghiên cứu khía cạnh thị trường và nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát không được tách riêng mà gộp chung thành nội dung nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư nên không được nghiên cứu sâu, nhất là nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát mang tính chất rất chung chung. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính dự án chỉ tập trung vào 3 chỉ tiêu cơ bản: NPV, IRR, T mà bỏ qua các chỉ tiêu khác không kém phần quan trọng như: B/C, RR, các chỉ tiêu đánh giá độ an toàn về mặt tài chính như khả năng trả nợ, độ an toàn về vốn đầu tư, độ nhạy cảm của dự án…chưa được đề cập đến. Đây có thể coi là một thiếu sót đáng kể khi phân tích hiệu quả tài chính. Mặt khác, phân tích khía cạnh kinh tế xã hội, hầu hết các dự án mới chỉ tập trung phân tích tác động về mặt xã hội mà bỏ qua tác động về kinh tế. Các dự án bỏ qua các chỉ tiêu phản ánh tác động của dự án đối với nền kinh tế xã hội như NAV, NPV(E), B/C(E)…các chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội như: mức đóng góp vào NSNN, thu nhập của người lao động, việc làm tạo ra cho bao nhiêu lao động địa phương…Bên cạnh đó, các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, kỹ thuật có được đề cập đến nhưng mang tính chất sơ bộ, nghiên cứu sơ sài, có dự án bỏ qua nội dung này. Trên đây là những hạn chế còn tồn tại trong thời gian qua tại Công ty, do đó trong thời gian tới Công ty cần có những giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác lập dự án. 1.6.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên. Nguyên nhân trực tiếp. Tổ chức: Bộ máy thực hiện công tác lập dự án còn ít, chưa chuyên nghiệp. Trong quá trình phân công công việc nhiều khi chồng chéo, chưa đúng chuyên môn của từng người. Thêm vào đó, công tác quản lý lập dự án còn lỏng lẻo khiến cho một số cán bộ chưa có ý thức hoàn thành công việc đúng quy định. Con người: Công việc trong dự án thường rất nhiều, chi tiết đòi hỏi người lập ra nó phải có trình độ chuyên môn vững vàng. Trong khi đó chuyên môn của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu của công việc, thời gian công tác ngắn, chưa đủ kinh nghiệm xử lý công việc một cách tốt nhất, đôi khi xảy ra tình trạng bất cập giữa năng lực và yêu cầu đòi hỏi. Vì vậy, công tác lập dự án chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Máy móc thiết bị: Hiện tại mặc dù đã đầu tư khá nhiều nhưng vẫn thiếu các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác xử lý thông tin ảnh hưởng đến dự án. Nguyên nhân gián tiếp. Chế độ lương bổng, thưởng phạt cũng góp phần tạo ra dự án tốt. Chính sách lương cho cán bộ lập dự án của công ty vẫn còn thấp, chưa xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Vì người làm công tác lập dự án phải chịu nhiều áp lực công việc, thường xuyên đi đến các cơ sở thực tế để thu thập thông tin. Do đó, với mức lương như hiện tại chưa khuyến khích cán bộ chuyên tâm vào công việc. Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY VINASHIN MOTOR. 2.1. Định hướng và chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới. Trên cơ sở kết quả công tác các năm trước, Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin đã vạch ra định hướng, chiến lược kinh doanh và đầu tư trong thời gian tới với các nội dung sau: Tiếp tục đẩy mạnh việc xuất khẩu xe máy vào thị trường các nước Tây Phi và Banladesh. Tiếp tục mở rộng thị trường trên toàn quốc, xây dựng mạng lưới đại lý, nhà phân phối cho sản phẩm xe máy nội địa và sản phẩm xe máy nhập khẩu. Nhập khẩu các dòng xe ô tô phù hợp với tình hình thị trường nội địa. Tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối gỗ và nhập khẩu gỗ từ các nước Tây Phi. Xúc tiến thương mại, liên doanh, liên kết với các nước tại thị trường Châu Phi. Đẩy nhanh các hợp đồng xuất khẩu gạo, xi măng với các nhà nhập khẩu Irag, Mozambic, Nam Phi và Tiểu vương quốc Ả rập…. Lựa chọn dự án khả thi và tiếp tục xúc tiến việc đầu tư tại khu Công nghiệp Lai Vu. Chú trọng việc đầu tư cho hoạt động quảng bá thương hiệu, marketing, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. 2.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty. Công ty Vinashin Motor là một công ty trực thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam. Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, đặc biệt đứng trước xu thế toàn cầu hóa, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có định hướng và chiến lược đầu tư cũng như chiến lược kinh doanh hợp lý mới có thể đứng vững, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty Vinashin Motor là doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề trong đó có hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và luôn nhận được sự tin tưởng của Tập đoàn. Trong thời gian qua, Công ty được Tập đoàn giao cho lập một số dự án đầu tư và trực tiếp làm chủ đầu tư thực hiện các dự án đó. Mặc dù, phòng dự án được hình thành ngay từ ngày đầu thành lập Công ty nhưng lập dự án là một lĩnh vực mới mà Công ty mới tham gia nên cũng gặp những hạn chế và khó khăn nhất định. Do đó hoàn thiện công tác lập dự án là tất yếu. Trên cơ sỏ nghiên cứu về công tác lập dự án tại Công ty, những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của nó em đã mạnh dạn đưa lên một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác lập dự án đầu tư tại Công ty. 2.2.1. Hoàn thiện quy trình lập dự án. Đối với bất kỳ một dự án nào thì quy trình soạn thảo đều có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác lập dự án. Hiệu quả dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp, phân công, bố trí công việc giữa các phòng ban trong công ty. Do vậy, để công tác lập dự án ngày càng hoàn thiện hơn, thì quy trình thực hiện dự án đầu tư của Công ty cũng phải đổi mới và hoàn thiện. Các dự án được lập tại Công ty đều được tuân theo quy trình như đã trình bày ở phần trên, phù hợp với xu hướng chung nhưng đôi khi rập khuôn cũng gây nên những hạn chế, giảm tính sáng tạo trong từng dự án cụ thể. Khi sử dụng quy trình thông thường vẫn còn một số hạn chế gặp phải do đó một số dự án thực hiện chưa được tốt. Lập dự án có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công công trình. Do công ty Vinashin Motor là đơn vị trực thuộc Tập đoàn nên dự án được soạn thảo xong phải qua nhiều cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Lập dự án sẽ do phòng Dự án tại Công ty trực tiếp soạn thảo, sau đó sẽ được trình lên Giám đốc Công ty thẩm định, phê duyệt, cuối cùng sẽ được trình lên Tập đoàn thẩm định và cho phép đầu tư. Do đó, nếu dự án không đạt yêu cầu sẽ phải chỉnh sửa, bổ sung, hơn nữa lại qua nhiều cấp thẩm định rất mất thời gian, làm chậm tiến độ dự án. Bên cạnh đó, hầu hết các dự án được lập đều không thực hiện đầy đủ việc nghiên cứu trong 3 giai đoạn: nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi mà đi thẳng vào nghiên cứu khả thi nên chất lượng chưa cao. Vì vậy, giải pháp đưa ra là: với bước lập đề cương kế hoạch thực hiện, CNDA cần tiến hành lập chi tiết, cụ thể, đưa ra các mốc thời gian quy định cán bộ lập dự án phải hoàn thành công việc của mình đúng thời gian. Tiếp đó, cấn tập hợp, thu thập đầy đủ tài liệu, thông tin có liên quan cho công tác lập dự án. Khi tiến hành lập dự án chính thức cần tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, đôn đốc cán bộ lập dự án hoàn thành công việc theo đúng thời gian tiến độ. Lập dự án là công việc mang tính chất tập thể, trách nhiệm gắn liền với từng phòng ban và từng cá nhân tham gia soạn thảo dự án. Để thồng nhất được toàn bộ ý kiến của từng phòng ban và cá nhân là một việc không phải lúc nào cũng thuận lợi. Việc lập dự án không chỉ do mỗi phòng Dự án đảm nhiệm mà còn bao gồm các cán bộ phòng xây dựng, phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính nhân sự cùng phối hợp với phòng dự án, do đó sẽ có những quan điểm khác nhau về dự án được lập mà lập dự án là công việc rất cần sự nỗ lực của cả tập thể. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của dự án được lập và hơn nữa gây lên sự thất thoát, lãng phí. Vì vậy, để công tác lập dự án ngày càng hoàn thiện hơn thì cần đổi mới và hoàn thiện quy trình lập dự án tại Công ty. Cần thành lập tổ chuyên viên chuyên trách trong lĩnh vực lập dự án và cử một người làm quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện công việc. Phải cần có sự phối hợp thống nhất giữa các phòng ban trong Công ty để chất lượng của dự án được lập tốt hơn. Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tiến trình thực hiện công việc. Đồng thời phải thường xuyên nâng cao năng lực trình độ cho CNDA là người chịu trách nhiệm cao nhất và có quyết định lớn nhất đến các công việc liên quan đến dự án. Ngoài ra, cần phải xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý tại Công ty. Bất kỳ một công ty nào muốn hoạt động tốt trước hết phải có một bộ máy quản lý tốt. Nếu Công ty được tổ chức quản lý tốt thì có thể đẩy nhanh được tiến độ thực hiện công việc, tiết kiệm được thời gian và chi phí, sức lực của con người. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm các bộ phận: Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, giám đốc, phó giám đốc, và các phòng ban. Nếu chức năng lãnh đạo của Công ty luôn được đảm bảo và phù hợp thì các hoạt động của công ty sẽ đi đúng hướng đạt hiệu quả như mong muốn.Do đó, trong thời gian tới công ty nên bồi dưỡng năng lực quản lý cho bộ phân lãnh đạo, bổ sung những nhân sự có trình độ chuyên môn cao trong công tác lập dự án. Cần phân công nhiệm vụ cho các phòng ban một cách rõ ràng là nhiệm vụ hết sức cần thiết hiện nay để khắc phục tình trạng làm việc chồng chéo nhau, đùn đẩy trốn tránh nhiệm vụ. Phải có sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ về công việc giữa các phòng ban trong công ty để tạo ra sự thông suốt trong quá trình quản lý các hoạt động của dự án nhằm tạo ra hiệu quả tốt nhất. 2.2.2. Hoàn thiện nội dung lập dự án. Qua phần thực trạng công tác lập dự án tại Công ty đã trình bày phần trên, có thể thấy nội dung lập dự án được đề cập khá đầy đủ trong từng dự án nhưng cũng có nhiếu nội dung chưa được chú trọng, chưa chi tiết và thậm chí còn chưa được đề cập đến. Do đó, cần có giải pháp để ngày càng hoàn thiện hơn nữa những khía cạnh này. Cụ thể như sau: 2.2.2.1. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh thị trường. Trong phân tích thị trường do chủng loại sản phẩm của dự án mà Công ty lập phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa ngành nghề của chính Công ty và Tập đoàn như sản xuất, lắp ráp động cơ xe máy, sản xuất phụ tùng xe máy, sản xuất công nghệ phụ trợ công nghiệp tàu thủy như sản xuất bình chứa gas, sản xuất thanh profile; dự án sản xuất ống gân HDPE phục vụ cho ngành công nghiệp và xây dựng. Do vậy, trong phân tích thị trường, Công ty thường tập trung nghiên cứu, xem xét đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường; khả năng cạnh tranh, đặc tính ưu việt so với các sản phẩm cùng loại…Song các nghiên cứu này vẫn chỉ là nghiên cứu sơ bộ, không theo trình tự cụ thể nào, nội dung nghiên cứu còn chưa nhiều. Và đặc biệt trong tất cả các dự án Công ty đã lập không thấy đề cập đến các đối thủ cạnh tranh về các sản phẩm của dự án. Còn các khía cạnh tiếp thị, khuyến thị, quảng cáo…thì hầu như không được đề cập đến. Do đó, trong thời gian tới Công ty nên nâng cao công tác cho nghiên cứu thị trường của dự án như: cần phải lập ra một đội ngũ cán bộ chuyên trách về phân tích thị trường, có như vậy thì việc phân tích được đầy đủ, chuyên môn hóa hơn và hiệu quả hơn. Chú trọng hơn nữa đến việc thu thập dữ liệu thông tin, tìm hiểu tình hình thực tế tại vùng mà dự án thực hiện, tích cực khai thác mọi thông tin cần thiết có thể từ các phương tiện sách, báo, Internet, thông tin doanh nghiệp khác. Cần nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực này. Cần phân tích một cách kỹ càng, tỷ mỉ các dữ liệu có được từ nghiên cứu thị trường để có được thông tin sát thực nhất vào các nội dung trong dự án. Bên cạnh đó, cần mở rộng thêm khía cạnh nghiên cứu thị trường như là nghiên cứu các đôi thủ cạnh tranh, chiến lược giá, sản phẩm dự tính khi có biến cố xảy ra. 2.2.2.2. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật. Các dự án được lập tại Công ty đa số là các dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhà máy sản xuất động cơ, phụ tùng xe máy, nhà máy sản xuất công nghệ phụ trợ công nghiệp tàu thủy. Do đó, đòi hỏi về mặt kỹ thuật, dây chuyền công nghệ khá phức tạp, hiện tại. Đây là phần được Công ty tập trung phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng. Tuy nhiên, một số nội dung ở từng dự án khác nhau tiến hành phân tích chưa đầy đủ như nội dung xác định hiện trạng khu đất, các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, kỹ thuật…Do đó, đòi hỏi cán bộ không những có tri thức, trình độ chuyên môn mà còn có kinh nghiệm thực tiễn trong nghiên cứu giám sát thi công lắp đặt mới có thể tiến hành phân tích đầy đủ. Đội ngũ cán bộ phân tích kỹ thuật chủ yếu là ở phòng Xây dựng tại công ty nhưng vẫn còn thiếu khá nhiều đặc biệt là cán bộ kỹ thuật giỏi. Do đó, giải pháp hoàn thiện cho nội dung này bao gồm: Tăng cường số lượng cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực kỹ thuật. Bổ sung thêm đội ngũ kỹ sư khảo sát, kỹ sư kỹ thuật để tiến hành phân tích các nội dung kỹ thuật đầy đủ, chính xác hơn. Tích cực cử cán bộ trẻ tham gia lập dự án bên cạnh các cán bộ có kinh nghiệm để học hỏi và sát với thực tiễn. Cần bổ sung thêm một số giải pháp nữa có tác dụng rất lớn đối với phân tích kỹ thuật đó là quá trình phân tích đưa nhiều phương án kỹ thuật để lựa chọn. Với mỗi phương án cần tính toán một cách cụ thể ảnh hưởng của các yếu tố khách quan có thể xảy ra. Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm khắc phục, phòng ngừa. Qua đó làm tăng thêm uy tín cho công ty, tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường, tăng cao lợi nhuận. Nếu phân tích kỹ thuật tiến hành tốt sẽ giúp loại bỏ được các phương án không khả thi về mặt kỹ thuật là tiền đề cho bước nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu tài chính dự án đầu tư. 2.2.2.3. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh tài chính. Đây là nội dung được Công ty tiến hành phân tích tương đối đầy đủ, chi tiết. Có thể nói đây là nội dung quan trọng nhất trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư. Phân tích tài chính dự án đầu tư là cơ sở để tiến hành phân tích kinh tế xã hội. Chính vì vậy mà đây là nội dung được cán bộ lập dự án rất quan tâm. Nhưng công ty mới chỉ phân tích hiệu quả tài chính các dự án đầu tư thông qua một số các chỉ tiêu cơ bản như: NPV, IRR, T. Tuy nhiên trên thực tế thì các chỉ tiêu này chưa đủ để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án. Đó chính là điểm yếu của Công ty nên công ty cần bổ sung thêm một số chỉ tiêu quan trọng khác như: chỉ tiêu lợi ích- chi phí (B/C); vòng quay vốn lưu động, điểm hòa vốn….để đảm bảo tính khả thi cho dự án. Bên cạnh đó, một nội dung không kém phần quan trọng mà Công ty chưa đề cập đến trong phân tích tài chính đó là đánh giá độ an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Do đó, trong thời gian tới Công ty nên bổ sung nội dung này trong phân tích tài chính dự án cụ thể như sau: Về khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, xem xét tính toán chỉ tiêu: Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn Tỷ lệ này cần đảm bảo lớn hơn hoặc bằng 1 Về khả năng trả nợ, cần tính toán chỉ tiêu an toàn về khả năng trả nợ của dự án: Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nguồn trả nợ hàng năm của dự án/ Nợ phải trả hàng năm ( gốc và lãi) Nguồn trả nợ hàng năm của dự án bao gồm lợi nhuận sau thuế, khấu hao cơ bản, lãi phải trả hàng năm. Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án, đồng thời nó cũng là chỉ tiêu để các tổ chức tín dụng coi là một tiêu chuẩn để xem xét chấp thuận việc cung cấp tín dụng cho dự án. Để phần phân tích khía cạnh tài chính được hoàn thiện hơn, các cán bộ lập dự án nên phân tích dự án trong trường hợp có tính đến trượt giá và lạm phát. Trong thực tế, đây là hai yếu tố thường xuyên xảy ra và có ảnh hưởng rõ rệt. Vì vậy, việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả trong hai trường hợp trên là rất cần thiết, nó sẽ nâng cao độ chính xác và tin cậy cho một dự án khi đưa vào thực tế, giúp chủ đầu tư biết ứng phó kịp thời trong các tình huống xấu có thể xảy ra. 2.2.2.4. Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội. Đa số các dự án tại Công ty trong thời gian qua đều được thực hiện tại khu công nghiệp Lai Vu- Hải Dương. Do đó, nội dung phân tích khía cạnh kinh tế xã hội dự án rất hạn chế, chỉ được đề cập một cách tổng quát đến vấn đề tạo việc làm cho lao động địa phương và đóng góp cho ngân sách xã hội mà chưa thực sự đưa ra những con số ước lượng chính xác, cụ thể, chưa lượng hóa được các tác động về thu nhập, việc làm, của những người có liên quan đến dự án. Vì vậy, trong công tác lập dự án Công ty cần nghiên cứu phân tích kỹ hơn về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, cần bổ sung thêm một số chỉ tiêu khi phân tích hiệu quả kinh tế xã hội để đánh giá bao gồm một số chỉ tiêu như: Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước. + Tổng số tiền thuế và các loại lệ phí nộp cho ngân sách Nhà nước. + Mức đóng góp tiền thuế và lệ phí trung bình cho một đồng vốn đầu tư. Mức đóng góp giải quyết việc làm, bao gồm. + Số công nhân được sử dụng cho dự án + Mức thu nhập bình quân cho một công nhân trong một đơn vị thời gian (tháng, năm). Hiệu quả do rút ngắn thời gian xây dựng so với quy định trong hợp đồng ( nếu có) nhưng tính toán theo góc độ lợi ích toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Hiệu quả do sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, do đó sớm thỏa mãn nhu cầu của xã hội và của sản xuất xã hội. + Giải quyết công ăn việc làm do sớm đưa dự án vào hoạt động. + Hiệu quả do giảm bớt thiệt hại do ứ đọng vốn đầu tư của chủ đầu tư và của tổ chức xây dựng… Giá trị sản phẩm gia tăng (giá trị gia tăng thuần túy NVA) : là chênh lệch giữa giá trị sản phẩm đầu ra và giá trị sản phẩm đầu vào. Chỉ tiêu này phản ánh sự đóng góp của dự án đối với sự tăng trưởng của quốc gia. Công thức tính toán như sau: NVA = O – ( MI + I ) Trong đó: NVA : là giá trị gia tăng thuần túy do dự án đem lại. O : là giá trị đầu ra của dự án MI : là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên dây ( như năng lượng, nhiên liệu, bảo dưỡng…) Chỉ tiêu này có thể tính cho từng năm của đời dự án, hoặc cả đời dự án và tính bình quân năm của đời dự án. Để tính cho một năm, ta dùng công thức sau: NVAi = Oi – ( MIi + Di) Trong đó: NAVi : là giá trị gia tăng thuần túy năm i của dự án Oi : là giá trị đầu ra của dự án năm i Di : khấu hao năm i Để tính cho cả đời dự án, chúng ta dùng công thức sau: NVA = ∑ NVAi = ∑ ( O- MI ) ipv - Ivo Trong đó: Ivo là giá trị vốn đầu tư đã quy chuyển về đầu thời kỳ phân tích. Bên cạnh đó, cần đưa ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của lao động địa phương có dự án được lập, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên công trường xây dựng như: thu gom phế thải của các công trình, xử lý nước và hệ thồng nước thải…. 2.2.3. Hoàn thiện phương pháp lập dự án. Hiện nay, tại Công ty Vinashin Motor công tác hoàn thiện phương pháp lập dự án vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Công ty nói chung và phòng Dự án nói riêng chưa thiết lập được hệ thống các phương pháp có hệ thống. Các phương pháp mà công ty đang áp dụng để lập dự án mới chỉ dừng lại ở một số phương pháp như phương pháp dự báo và phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp cộng chi phí. Khi các cán bộ lập dự án tiến hành lập một dự án nào đó thì đầu tiên các cán bộ sẽ được hướng dẫn cách làm một dự án như thế nào chứ không nói đến sử dụng phương pháp nào để lập dự án. Do đó, để nâng cao công tác lập dự án, cần phải lập một hệ thống các phương pháp lập dự án khoa học cao đối với từng loại dự án và từng nội dung trong mỗi dự án. Cụ thể như sau: 2.2.3.1. Áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong nội dung tài chính ở tất cả các dự án. Trong quá trình lập dự án, việc phân tích độ nhạy tại Công ty cũng chưa được đề cập đến trong phân tích khía cạnh tài chính dự án, do đó khó nhận biết sự thay đổi khi yếu tố trên thực tế thay đổi dẫn đến việc tinh toán không chính xác, hiệu quả chưa cao. Nhất là trong điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình biến đổi, nhiều thị trường mới hình thành và có nhiều biến động. Các biến cố như giá cả, lãi suất, tỷ giá, thuế suất…thường xuyên thay đổi theo những chiều hướng khác nhau, rất khó dự báo chính xác. Chúng ta có thể thấy qua ví dụ minh họa đã phân tích ở chương 1, người lập dự án không sử dụng phân tích độ nhạy trong quá trình lập dự án. Nên khi dự án đi vào hoạt động đã có một số vướng mắc do giá cả thị trường tăng lên. Giá nguyên vật liệu, giá thiết bị tăng lên dẫn đến chi phí xây dựng và chi phí trang thiết bị tăng lên nhiều so với thời điểm lập dự án. Từ đó làm cho tổng vốn đầu tư ban đầu tăng lến so với thời điểm lập dự án và các chỉ tiêu phân tích tài chính IRR, NPV sẽ thay đổi theo hướng không tốt. Vì vậy, cần phải tính toán sự thay đổi của tổng mức đầu tư ban đầu ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án để dự án khi đi vào hoạt động không bị lãng phí chi phí cũng như không bị trượt giá quá mức. Việc xây dựng hệ thống các phương pháp lập dự án cần bổ sung thêm phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp toán xác suất cho phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và của từng dự án. Từ đó, đảm bảo cho chất lượng dự án được nâng cao hơn nữa, dự án sẽ mang tính khoa học và tính khả thi cao. Phương pháp phân tích độ nhạy. Tăng hay giảm mỗi yếu tố đó theo cùng tỷ lệ % nào đó ( nếu phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố) hoặc tăng hay giảm đồng thời các yếu tố đó (nếu trong tình huống tốt, xấu khác nhau) Tính lại các chỉ tiêu hiệu quả xem xét khi có yếu tố thay đổi. Đo lường tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay đổi của các yếu tố trên. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi lớn thì dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Yếu tố này cần được nghiên cứu và quản lý nhằm hạn chế tác động tốt xấu, phát huy tác động tích cực đến sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét. Phương pháp toán xác suất. Phương pháp này được sử dụng trong phân tích, đánh giá dự án trong trường hợp có nhiều khả năng rủi ro. Bằng việc tính kỳ vọng toán của các biến cố có thể cân nhắc để lựa chọn phương án tối ưu trong các phương án có thể. Trong phân tích rủi ro, người ta thường xem xét tính toán 2 số đo cơ bản sau: giá trị kỳ vọng và độ lệch tiêu chuẩn. + Giá trị kỳ vọng (EV) là một tiêu thức quan trọng nhất để đánh giá các dự án đầu tư, nó được xác định theo công thức sau: EV = ∑ Pi × Xi Trong đó: EV : là giá trị kỳ vọng Pi : Xác suất biến cố i Xi : Giá trị biến cố i Đối với công tác lập dự án đầu tư, giá trị kỳ vọng là các giá trị kỳ vọng của NPV (EVNPV), IRR (EVIRR). Đây là các chỉ tiêu càng lớn càng tốt, vì vậy dự án có giá trị kỳ vọng càng lớn càng dễ được chọn. + Độ lệch tiêu chuẩn Để hiểu độ lệch tiêu chuẩn trước hết chúng ta nghiên cứu khái niệm phương sai. Khái niệm phương sai: Phương sai là một số đo cho biết kết quả mà chúng ta thu được khác với giá trị mong đợi như thế nào. Phương sai: ∂2 = EV ( Xi - µ)2 ; µ là giá trị mong đợi, thường là giá trị kỳ vọng, hay : ∂2 = ∑ Pi ( Xi - µ )2 2.2.3.2. Áp dụng phương pháp so sánh lựa chọn dự án đầu tư Trong phân tích tài chính dự án, cần sử dụng phương pháp để so sánh lựa chọn phương án đầu tư tối ưu nhất theo các chỉ tiêu thu nhập thuần NPV hoặc tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR, tỷ số lợi ích trên chi phí B/C, thời hạn thu hồi vốn đầu tư của dự án. Để thực hiện phương pháp này, các cán bộ lập dự án có thể áp dụng các bước lựa chọn phương án đầu tư theo các chỉ tiêu nói trên. Trong đó, bước quan trọng đầu tiên là phải xây dựng được các phương án có thể làm cơ sở tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh và lựa chọn. Tùy thuộc vào từng dự án mà lựa chọn chỉ tiêu so sánh cho phù hợp. 2.2.3.3. Áp dụng phương pháp dự báo bằng hồi quy tương quan Trong nghiên cứu thị trường cần sử dụng phương pháp dự báo để dự báo tình hinh cung cầu sản phẩm của dự án trong tương lai. Phương pháp dự báo chủ yếu được sử dụng là dự báo bằng mô hình hồi quy tương quan. Cơ sở của phương pháp này là dựa trên quá trình phân tích mối quan hệ giữa đối tượng dự báo và các nhân tố ảnh hưởng đến nó ( nhân tố kết quả và nguyên nhân). Các bước tiến hành dự báo: Bước 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng lớn đến đối tượng dự báo (xác định biến số). Bước 2: Lựa chọn mô hình hồi quy tương quan ( thông qua việc xác định các tham số của mô hình) Bước 3: Kiểm tra mô hình thông qua việc tính toán hệ số tương quan, đánh giá sai số dự báo và ước lượng khoảng giá trị và dự báo có thể rơi vào. Bước 4: Tiến hành dự báo. 2.2.3.4. Hoàn thiện phương pháp thu thập thông tin. Phương pháp thu thập thông tin hiện nay được cán bộ lập dự án tại Công ty áp dụng chủ yếu mới chỉ là thu thập thông tin, tài liệu trên Internet, báo, đài. Hiện nay hầu hết các dự án tại Công ty được tập đoàn Vinashin giao phó đều có quy mô lớn, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp thì Công ty càng cần phải chú trọng hơn nữa đến khâu thu thập thông tin, đặc biệt là công tác nghiên cứu thị trường. Có thể tiến hành thêm phương pháp nghiên cứu hiện trường, điều tra phỏng vấn người tiêu dùng, lựa chọn đúng nhóm người có tính đại diện cao để kết quả điều tra chính xác. Ngoài ra cũng cần tích cực thực hiện cả phương pháp thu thập, nghiên cứu thông tin từ báo chí, tài liệu của các doanh nghiệp khác và các viện nghiên cứu. Phương pháp điều tra thu thập thông tin trực tiếp trong phân tích nghiên cứu thị trường sẽ cho những kết luận chính xác hơn về tính hình kinh tế và nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, phương pháp này khá tốn kém và đòi hỏi nhiều nhân sự thực hiện. Do đó với các dự án có tính chất phức tạp đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ tình hình thị trường thì công ty mới cần tiến hành phương pháp nghiên cứu hiện trường, và nên thuê các công ty tư vấn chuyên nghiệp thực hiện. Công ty cũng cần dành nhiều kinh phí và phương tiện cho công tác nghiên cứu thị trường. 2.2.4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực lập dự án Để hội nhập và phát triển, các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm coi trọng đào tạo và quản lý nguồn nhân lực và coi đây là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất. Đối với doanh nghiệp nói chung và Công ty Vinashin Motor nói riêng, con người là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty, quyết định đến sự thành bại của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Con người là chủ thể quản lý, vận hành quá trình sản xuất, là nhân tố quyết định đến kết quả và hiệu quả công việc. Trong công tác lập dự án cũng vậy, dự án là sản phẩm do con người tạo ra do đó muốn có một sản phẩm có chất lượng tốt thì cần phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực thực sự, có trình độ chuyên môn cao. Vì vậy, đầu tư nguồn nhân lực cho hoạt động lập dự án là một giải pháp rất cần thiết để nâng cao công tác lập dự án tại công ty. Để có một đội ngũ công nhân giỏi, Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ lập dự án. Thông qua việc liên tục tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn, các cuộc trao đổi thảo luận về chuyên môn nghiệp vụ giữa các phòng ban trong Công ty. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Công ty có thể hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo hoặc đặt ra một số tiêu chuẩn cụ thể về bằng cấp, trình độ đối với mỗi cán bộ (yêu cầu có bằng đại học hoặc trên đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học…) từ đó để họ có ý thức nâng cao trình độ của mình. Cùng với việc đào tạo về chuyên môn cho các cán bộ thì Công ty cần tạo điều kiện để các cán bộ trong công ty nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ, các phần mềm cần thiết phục vụ cho công tác lập dự án. Cần đề ra một quy định tiêu chuẩn ngoại ngữ và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ tin học tại Công ty là một trong các tiêu chuẩn bắt buộc đối với cán bộ công nhân viên kể cả cán bộ lãnh đạo, coi đó là một chỉ tiêu để xem xét việc nâng bậc lương định kỳ hàng năm.+ Bên cạnh đó, Công ty tăng cường hơn nữa việc đưa một số cán bộ qua nước ngoài đào tạo để nâng cao trình độ, liên tục tổ chức các cuộc thi để kiểm tra, sát hạch trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để có thể bố trí công việc, giải quyết các chế độ đãi ngộ cũng như có các kế hoạch đào tạo cho phù hợp. Chú trọng hơn nữa đến việc tuyển dụng, thu hút nhân tài Hiện nay, việc tuyển dụng lao động của Công ty chỉ đơn giản là nhận hồ sơ sau đó ban lãnh đạo sẽ trực tiếp xét duyệt. Do đó, chỉ mang tính chủ quan và thiếu chính xác, khách quan. Công ty chưa tổ chức được các đợt tuyển dụng công khai, vì vậy chưa có đội ngũ cán bộ thực sự có năng lực. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần tiến hành đăng thông báo tuyển dụng, tổ chức thi tuyển công khai minh bạch để lựa chọn được đội ngũ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đặt ra. công ty cần xây dựng quy chế tuyển dụng, tiêu chuẩn tuyển dụng, quy trình tuyển dụng, tuyển dụng đúng đối tượng, có chọn lọc chặt chẽ, đảm bảo tuyển dụng công khai và có chất lượng đáp ứng được yêu cầu công việc. Nhất quyết chỉ tuyển những người có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao, có tinh thần trách nghiệm… phù hợp với yêu cầu và tính chất của công việc. Đồng thời hạn chế tối đa việc ưu tiên con em trong ngành bởi vì có những người được nhận vào nhưng không đúng chuyên ngành lại tốn thời gian, chi phí đào tạo lại dẫn đến hiệu quả không cao. Thông qua các biện pháp quảng cáo tuyên truyền về truyền thống sản xuất kinh doanh, về quy mô hoạt động, triển vọng phát triển của Công ty. Chế độ lương bổng đãi ngộ, tôn vinh những người hiền tài…sẽ thu hút được những nhân tài về cho Công ty. Có cơ chế chính sách tuyển chọn khách quan, chính xác nhằm tuyển dụng được những người có năng lực thực sự. Xây dựng cơ chế thưởng phạt hợp lý cho người lao động. Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên có tâm huyết với công việc hơn, phát huy nhiều sáng kiến cải tiến mới. Công ty đã thực hiện chiến lược thu hút nhân tài với chế độ trả lương, thưởng hợp lý đồng thời tạo ra môi trường làm việc hấp dẫn cho người lao động. Bên cạnh chế độ tiền lương, thưởng hợp lý, thì Công ty cũng cần phải đảm bảo các chính sách về bảo hiểm, chế độ an toàn lao động …cho người lao động. Sự quan tâm này đã tạo động lực để người lao động nỗ lực phấn đấu vì quyền lợi của mình và cũng góp phần vào sự phát triển chung từ đó còn nâng cao sức cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cần đưa ra những hình thức kỷ luật và xử lý vi phạm xác đáng đối với những trường hợp không hoàn thành kế hoạch, không đảm bảo được chất lượng công trình, không tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy định của Công ty. Cải thiện môi trường làm việc cho người lao động. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng, vì người lao động dù có được đào tạo tốt hay chăng nữa, song nếu không có một môi trường làm việc tốt và thuận lơi để phát huy tối đa khả năng của mình thì hiệu quả làm việc không cao và hiệu quả đầu tư thấp. Do đó, công ty cần tạo ra một môi trường làm việc vui vẻ, tích cực, bố trí, sắp xếp đúng theo khả năng chuyên môn của mỗi người. Bên cạnh đó, công ty cần nâng cao đời sống, văn hóa xã hôi cho cán bộ, công nhân viên. Xây dựng và phát triển các tổ chức quần chúng như: công đoàn, đoàn thanh niên để phát động phong trào thi đua nâng cao hiệu quả …. động của công ty, đồng thời thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, tạo điều kiện cho người lao động có thu nhập ổn định và cuộc sống bình ổn. Khi đó, họ sẽ tâm huyết hơn với công việc và gắn bó lâu dài với Công ty. 2.2.5. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ và hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dự án. Hiện nay, tại công ty các máy móc thiết bị để phục vụ cho công tác lập dự án được trang bị khá đầy đủ gồm có các máy tính nối mạng Internet, mạng nội bộ, máy in, máy phô tô, điện thoại cố định giữa các phòng ban, máy fax… Tuy nhiên, các nhân viên trong phòng phát triển dự án vẫn phải tư trang bị máy tính xách tay, điện thoại di động để phục vụ cho công việc của mình. Để nâng cao chất lượng công tác lập dự án như: thay thế các máy tính cũ bằng các máy tính hiện đại, máy tính xách tay…Công ty cần mua sắm thêm các dụng cụ máy tính, máy in, máy phô tô phục vụ cho công tác lập dự án bởi khối lượng công việc của công ty ngày càng lớn. Đặc biệt hiện nay phòng phát triển dự án rất cần một ô tô để thực hiện công tác nghiên cứu thị trường cho thuận lợi. Do đó, trong thời gian tới công ty cần xây dựng kế hoạch đàu tư mua sắm một ô tô cho ban dự án của công ty. Việc đầu tư cho các nhân viên trong công ty sử dụng tốt các phần mềm hỗ trợ cho việc lập và và quản lý đầu tư cũng là một giải pháp cần thiết. Hiện nay, trong công tác lập dự án có rất nhiều phần mềm phục vụ cho công tác này. Các phần mềm phổ biến như: Microsoft Word, Excel, Microsoft Profect… Mọi cán bộ lập dự án cần được trang bị đầy đủ kĩ năng để có thể sử dụng tốt những phần mềm này nhằm tiết kiệm được thời gian, chi phí trong công tác lập dự án. Do vậy, công ty cần tổ chức các buổi học và thuê các chuyên gia có kinh nghiệm lập dự án hướng dẫn các cán bộ về cách thức sử dụng, ứng dụng các trang thiết bị, phần mềm này nhằm tin học hóa tất cả các công việc trong công tác lập dự án. Ngoài ra, để siết chặt thời gian làm việc công ty cần phải trang bị máy chấm thời gian làm việc băng vân tay. Với việc sử dụng máy này sẽ có sự đánh giá khách quan nhất và làm tăng tính tự giác của tất cả các thành viên trong công ty, qua đó mà chất lượng tất cả các dự án được lập ở công ty ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó, cần đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác lập dựa án. Vì cơ sở thông tin dữ liệu đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác lập dự án. Bất kỳ một dự án đầu tư nào để được lập ra phải sử dụng rất nhiều hệ thống thông tin dữ liệu. Thông tin thu nhập được càng nhiều thì dự án càng đạt chất lượng tốt. Vì thế, để nâng cao chất lượng lập dự án thì cần thiết phải xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. Hiện nay, tất cả các dự án được lập tại công ty đều được lưu trữ trên hồ sơ và bộ nhớ máy tính. Tuy nhiên, trên thực tế cách sắp xếp các dự án vấn chưa khoa học, còn lộn xộn và không theo một trật tự cụ thể do đó việc tìm kiếm về dự án rất khó khăn. Do đó, trong thời gian tới Công ty khắc phục hiện trạng này bằng cách thành lập riêng một phòng chuyên trách trong lĩnh vực lưu trữ dữ liệu thông tin cần thiết cho việc lập dự án. KẾT LUẬN Trong sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vai trò của hoạt động đầu tư rất quan trọng, nó quyết định tới sự phát triển và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong một thời gian dài đồng thời có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển hay tụt hậu của mỗi ngành sản xuất. Để có thể có được những quyết định đúng đắn những dự án đầu tư có hiệu quả thì việc thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư đóng một vai trò hết sức quan trọng. Tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác lập dự án đầu tư do Tập đoàn giao nhưng Công ty Vinashin Motor vẫn còn có nhiều khiếm khuyết cần nhanh chóng khắc phục. Với những kiến thức đã học em mạnh dạn nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư, hy vọng đóng góp vào việc hoàn chỉnh việc lập dự án đầu tư trong thời gian tới. Do thời gian thực tập có hạn, khả năng bản thân và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi nhiều điều thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo đóng góp của các thầy cô, cán bộ hướng dẫn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình lập dự án đầu tư - Xuất bản năm 2006. 2. PGS.TS. Từ Quang Phương; PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – Giáo trình Kinh tế đầu tư – Xuất bản năm 2007 3. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – Tư liệu giảng dạy môn Lập dự án đầu tư 4. Báo cáo khả thi một số dự án tại Công ty đó là Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy sản xuất bình chứa gas bằng Composite Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ống gân HDPE Dự án xây dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp động cơ, phụ tùng xe máy Dự án xây dựng nhà máy sản xuất thanh profile 5. Đề cương và dự toán kinh phí chuẩn bị đầu tư “ dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy sản xuất bình chứa gas bằng Composite” 6. Các văn bản pháp luật của nhà nước về đầu tư. 8. Tạp chí, website kinh tế, tài chính MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21283.doc
Tài liệu liên quan