Luận văn Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới

Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt ở nước ta hiện nay buộc các Doanh nghiệp phải tìm cho mình phương hướng kinh doanh riêng, phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhằm đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Muốn vậy, cùng với hàng loạt chế độ quản lý Kinh tế, Doanh nghiệp phải phát huy vai trò quan trọng của kế toán bỏi vì kế toán luôn là công cụ quản lý hữu hiệu trong bất kỳ một cơ chế quản lý nào Trong xu thế đó thì việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các Doanh nghiệp Thương Mại nói chung và Công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới nói riêng là một tất yếu. Mục đích của việc hoàn thiện nhằm giúp các Doanh nghiệp xây dựng cho mình một hệ thống các phương thức bán hàng hiệu quả , từ đó xác định đúng đắn kết quả và thực lực kinh doanh, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường ,tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.

doc69 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chiết khấu thương mại IV. Kế toán giá vốn hàng bán (Phu luc 1) 1. Khái niệm Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.Vì vậy, để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa cần xác định trị giá vốn hàng bán Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ bao gồm: Trị giá, trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ + với chi phí thu mua phân bổ hàng xuất bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá thành sản xuất thực tế 2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán Trị giá mua thực tế hàng xuất kho : Được tính theo một trong 4 phương pháp sau. 2.1. Phương pháp tính theo giá đích danh. Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh) . Khi xuất dùng hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó. Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao và có tính tách biệt. 2.2. Phương pháp bình quân gia quyền Theo phương pháp này viêc tính hàng xuất kho được tính như sau + Trị giá thực tế Trị giá thực tế hàng hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = + Số lượng hàng Số lượng hàng nhập tồn đầu kỳ trong kỳ = Đơn giá bình quân * Số lượng hàng xuất bán Trị giá mua thực tế hàng xuất trong kỳ 2.3. Phương pháp nhập trước – xuất trước Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào được nhập trước thì xuất trước. Khi xuất kho hàng thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để tính. Trị giá của hàng cuối kỳ được tính theo đơn giá mua của những lần nhập sau cùng 2.4. Phương pháp nhập sau – xuất trước Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào nhập kho sau thì xuất trước và lầy trị giá mua thực tế của hàng hóa đó để tính làm giá trị thực. Theo phương pháp này thì doanh thu hiên tại phù hợp với chi phí hiện tại nhưng giá trị của lô hàng hóa tồn kho lại không phản ánh được giá trị thực tế của nó. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả hàng hóa có xu hướng tăng. 2.5. Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho( Phụ lục 2) Chi phí mua là các khoản chi tiêu cần thiết để doanh nghiệp thực hiện mua hàng và dự trữ kho hàng. Chi phí mua bao gồm : chi phí vận chuyển , bốc xếp hàng, chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng. Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho được xác định theo công thức Chi phí mua Chi phí mua của + của hàng nhập Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ trong kỳ Trị giá mua phân bổ cho = x hàng xuất hàng xuất kho Trị giá mua Trị giá mua trong kỳ thực tế của + thực tế hàng hàng đầu kỳ nhập trong kỳ Chi phí mua Chi phí mua Chi phí mua Chi phí mua phân phân bổ cho = của hàng tồn + của hàng - bổ cho hàng xuất hàng xuất bán kho đầu kỳ nhập trong kỳ trong kỳ 3. Các chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng 3.1. Chứng từ kế toán sử dụng * Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT) * Phiếu nhập kho ( mẫu số 02 - VT) * Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – BH) * Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT) * Biên bản kiểm kê vật tư ( mẫu 08- VT) 3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán Sử dụng chủ yếu TK 632 – tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng xuất kho để bán Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 157, 156, 631… Trình tự hạch toán A, Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. (sơ đồ 7) - Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán, để trả lương , trả thưởng cho CBNV, đổi vật tư hàng hóa , kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 156 - Trị giá thực tế sản phẩm, hàng hóa xuất gửi bán cho các đại lý, ký gửi Nợ TK 157 Có TK 156 * Khi kiểm kê phát hiện hàng hóa thừa, thiếu + Nếu chưa xác định rõ nguyên nhân xử lý, bắt bồi thường, phần tổn thất sau khi bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra ghi: Nợ TK 632 (1388) Có TK 152,153,156 + Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 156 Có TK 338 (3381) + Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân Nợ TK 138(1381) Có TK 156 - Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản thanh lý ghi sổ kế toán cho phù hợp Nợ TK 632 – Phần tổn thất Có TK 138 (1381) - Trị giá sản phẩm sản xuất xong bán ngay hoặc gửi bán không gửi kho Nợ TK 632 Nợ TK 157 Có TK 154 - Sản phẩm hàng hóa gửi bán , nay mới xác định là tiêu thụ. Nợ TK 632 Có TK 157 Ví dụ: Xuất bán trực tiếp cho Công ty TNHH Anh Thùy 8.000 linh kiện điện tử mã số CRG6 với giá bán gồm 10% thuế GTGT là 156.000 đồng/ 1 linh kiện, khách hàng chưa thanh toán .Thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán là 1% là 10 ngày kể từ ngày xuất bán. BT1: Xuất bán 8.000 linh kiện điện tử cho công ty TNHH Anh Thùy Nợ TK 632: 816.000.000 đ Có tK 156: 816.000.000 đ BT2: Công ty TNHH Anh Thùy chưa trả tiền Nợ TK 131: 1.249.600.000 đ Có TK 511: 1.136.000.000 đ Có TK 3331: 113.600.000 đ B, Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 8) - Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 611 Có TK 151, 156, 157… - Hàng mua trong kỳ kế toán ghi: Nợ TK 611 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331,311… - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho cuối kỳ, hàng mua đang đi đường cuối kỳ và hàng gửi bán xác định là tiêu thụ cuối kỳ. Nợ TK 151, 156, 157.. Có TK 611.. -Trị giá vốn hàng bán ghi: Nợ TK 632.. Có TK 611.. Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và phương pháp KKĐK, cuối kỳ đều phải kết chuyển trị giá vốn hàng thực tế sản phẩm hàng hóa xuất bán sang TK 911 để xác định kết quả: Nợ TK 911 Có TK 632 Ví dụ: Trong năm 2007 công ty đã nhập kho 180 chiếc Camera nhãn hiệu Toshiba, với đơn giá là 1.050.000 đồng/1 chiếc, thuế GTGT là 10% chưa thanh toán cho người bán. Nợ TK 611: 189.000.000 đ Nợ TK 133: 18.900.000 đ Có TK 331: 207.900.000 đ V. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh. 1. Kế toán chi phí bán hàng 1.1. Khái niệm Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo tiếp thị, chào hàng, giao dịch, bảo hành hàng hóa, hoa hồng bán hàng lương nhân viên bán hàng các chi phí gắn liền với việc bảo quản sản phẩm, hàng hóa. 1.2. Chứng từ kế toán sử dụng. - Phiếu chi , ủy nhiệm chi - Phiếu xuất kho, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài. 1.3.Tài khoản sử dụng Sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2 + TK 6411- chí phí nhân viên + TK 6412- Chi phí vật liệu , bao bì + TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng + TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6415- Chi phí bảo hành + TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418- Chi phí bẳng tiền khác 1.4. Trình tự kế toán bán hàng (sơ dồ 9) Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn hơn trong khi doanh thu trong kỳ nhỏ hơn hoặc chưa có thì chi phí bán hàng tạm thời kết chuyển vào TK 142 ( TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển) . Số chi phí này được kết chuyển vào thu nhập ( một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi có doanh thu. 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 2.1. Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp về tiền lương nhân viên , bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định , bộ phận văn phòng , thuế nhà đất , thuế môn bài các khoản lập dự phòng, nợ phải thu khó đòi và các khoản phải chi bằng tiền. 2.2. Chứng từ sử dụng - Phiếu chi , phiếu ủy nhiệm chi - Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài 2.3. Tài khoản sử dụng Sử dụng tài khoản 642: Dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính, và các chi phí khác liên quan tới hoạt động chung của doanh nghiệp. *Chi phí quản lý doanh nghiệp với 8 TK cấp 2: + TK 6421- chi phí nhân viên quản lý + TK 6422- Chi phí vật liệu + TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425- Thuế , phí, lệ phí + TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác 2.4. Trình tự kế toán (sơ đồ 10) Trường hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ lớn hơn trong khi doanh thu trong kỳ nhỏ hơn hoặc chưa có doanh thu thì chi phí quản lý doanh nghiệp tạm thời kết chuyển vào TK 142 ( TK 1422: chi phí chờ kết chuyển). Số chi phí này được kết chuyển vào thu nhập( một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau doanh thu. VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng 1.Khái niệm Kết quả bán hàng là phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu lãi lỗ về bán hàng, kết quả bán hàng thường được xác định vào cuối kỳ. Kế quả bán hàng được xác định theo công thức sau: Kết quả bán = Doanh thu _ Giá vốn hàng _ Chi phí _ Chi phí quản hàng thuần bán BH lý DN Để tính chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm , hàng hóa, dịch vụ …kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá , chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu theo từng nhóm sản phẩm , hàng hóa dịch vụ. Kết quả tiêu thụ được xác định qua các bước Bước 1: Xác định doanh thu thuần Tổng doanh Giảm giá Trị giá Thuế TTĐB DTT = thu theo hóa - CKTM - hàng bán - hàng bán - thuế NK đơn bị trả lại thuế GTGT Doanh thu theo hóa đơn: là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng hay các chứng từ có liên quan đến bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người bán . Bước 2: Xác định lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp = DTT - Giá vốn hàng bán Bước 3: Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng Lợi nhuận thuần Lợi nhuận gộp Chi phí quản từ hoạt động bán = về bán hàng và - Chi phí bán hàng - lý doanh hàng CCDV nghiệp 2. Các tài khoản sử dụng Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng + TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + TK 632: Giá vốn hàng bán + TK 641: Chi phí bán hàng + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp + TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối + TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng ( sơ đồ 11) CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI. I, Giới thiệu chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Công nghệ mới. 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới được thành lập năm 1992 và được chuyển đổi thành công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới (NACENCOMM) vào tháng 12 năm 2006, với số vốn điều lệ là 3 770 000 VN, hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông và dịch vụ truyền hình, Công nghệ thẻ thông minh . Công ty cổ phần XNK Công nghệ mới có trụ sở chính tại 40 Phương Mai, quận Đống Đa , Hà Nội Ngoài ra, công ty có văn phòng đại diện tại Lô 289 KDC Bình Hòa , phường 13, quận Bình Thạnh , TP Hồ Chí Minh. Với mong muốn phát triển lĩnh vực dịch vụ công nghệ cao, công ty đã chủ trương đầu tư theo hướng là lựa chọn xây dựng một đội ngũ chuyên gia có năng lực nhanh nhạy, đồng thời lựa chọn kỹ lưỡng, tiến tới hợp tác toàn diện với một số nhà sản xuất hàng đầu thế giới. 1.1 .Chức năng nhiệm vụ của Công ty - Cung cấp trọn gói hệ thống truyền hình qua vệ tinh bao gồm: Thiết kế, lắp đặt , cải tạo, nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng MATV… - Cung cấp giải pháp kỹ thuật, thiết bị và thi công các hạ mục gồm: Hệ thống camera, Mạng vi tính, Kiểm soát ra vào bằng thẻ… - Cung cấp các giải pháp thẻ thông minh cho quản lý kiểm soát an ninh, chấm công điện tử, thẻ thanh toán ngân hàng… 1.2 Cơ cấu bộ máy của công ty. (sơ đồ 12) - Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định tổ chức và giải thể công ty, quyết định hướng phát triển của công ty, bầu bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị - Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền trừ các quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 7 thành viên. - Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Cơ cấu Ban kiểm soát gồm có trưởng ban kiểm soát và 2 ủy viên. - Ban Tổng giám đốc gồm có giám đốc và phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định và bổ nhiệm miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật và điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày. Các phòng ban trong Công ty Văn phòng Công ty: Có chức năng hành chính - tổng hợp điều hòa mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty, là nơi giao dịch với khách hàng của Công ty… Phòng kế toán: Khảo sát tình hình sử dụng và huy động vốn của Công ty, là nơi cung cấp kịp thời dữ liệu về chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty… Phòng kinh doanh: Tham mưu , xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty, xây dựng chính sách giá cả đối với các loại sản phẩm, và phụ trách công việc đấu thầu của Công ty… Trung tâm kỹ thuật và dịch vụ: Thực hiện các công tác kỹ thuật bao gồm thiết kế, thi công lắp đặt, bảo hành bảo trì sửa chữa các hệ thống…và thực hiện các công tác chăm sóc kỹ thuật cho khách hàng bao gồm tư vấn kỹ thuật, năng cấp kỹ thuật… Phòng công nghệ thông tin: Tổ chức nghiên cứu, phát triển các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng các dự án về CNTT… Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: Triển khai các kế hoạch kinh doanh thị trường phía Nam. Tổ chức triển khai các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch của tổng giám đốc phê duyệt. 1.3.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tình hình và kết quả hoạt động sán xuất kinh doanh Đơn vị tính :triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Ch.lệch số tiền Ch.lệch % 1 Tổng doanh thu 65,536 86,956 21,420 24,6 2 LN trước thuế 2,231 2,575 0,334 15,4 3 Vốn Lưu động 24,215 30,666 6,451 17,5 4 Vốn cố định 18,212 20,985 2,772 15,22 5 Các khoản phải nộp NS 565 703 138 19,6 6 TN bình quân đầu người (1000 đ/người/tháng) 1030 1090 60 5,5 Qua bảng trích trên ta thấy doanh thu của Công ty tăng rõ rệt, cụ thể qua năm: Năm 2007 tăng 21,420 triệu đồng so với năm 2006 (đạt 24,6%) .Mặc dù doanh thu tăng nhanh, nhưng lợi nhuận trước thuế của công ty không cao lắm. Năm 2007 đạt 2,575 triệu đồng (15.4%) so với năm 2006 15,22% của năm 2007 so với năm 2006 , điều đó chứng tỏ công ty đã chú trọng vào đầu tư dài hạn và mua sắm TSCĐ để tạo điều kiện sản xuất tốt hơn. Tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty tương đối tốt, giá trị nộp ngân sách đều tăng qua các năm, ngoài ra đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng ngày được cải thiện. 2.Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình kế toán tập trung, có nghĩa là toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. 2.2.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty( Sơ đồ 13) Phòng kế toán của Công ty hiện nay có 5 người gồm: Một kế toán trưởng , một kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và 2 kế toán viên. Ngoài ra còn các nhân viên kinh tế làm việc tại các trung tâm trực thuộc. * Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán thực thi đúng chế độ, chính sách , hướng dẫn chỉ đạo , kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán, đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty. Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các chứng từ, báo cáo kế toán và lên kế hoạch hoạt động, chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ kế toán. Các kế toán viên: Thực hiện kế toán phần hành, thu nhập số liệu vào máy, trong đó một người làm công tác kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình nợ phải thu, và một người còn lại thì theo dõi tình hình nhập xuất hàng, các khoản chi phí Thủ quỹ: Giữ quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt, căn cứ chứng từ gốc hợp lệ cuối ngày đối chiếu với sổ thanh toán tiền mặt. 2.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Hệ thống báo cáo tài chính Công ty sử dụng là hệ thống báo cáo tài chính do bộ tài chính ban hành. Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật ký – chứng từ.(Khái quát theo sơ đồ 14) Kỳ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm. Kỳ báo cáo: báo cáo theo quý, năm Kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tồn kho và đánh giá hàng tồn kho theo giá bình quân gia quyền Phương pháp tính thuế GTGT :Áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam được quy đổi thống nhất trong toàn Công ty . II, Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần XNK công nghệ mới 1. Kế toán giá vốn hàng bán (Phụ lục 3) 1.1. Chứng từ sử dụng + Hóa đơn bán hàng + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ … 1.2. Tài khoản sử dụng TK 632 – giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh giá trị vốn hàng bán trong kỳ bao gồm: Trị giá mua của hàng xuất bán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như TK 156… 1.3. Phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp đích danh. Khi xuất kho để bán, hàng xuất thuộc hợp đồng mua bán kho nào thì căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng và trị giá nhập kho của lô hàng đó để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho trên phiếu xuất kho. Công ty không phân bổ chi phí mua hàng liên quan đến số hàng bán ra trong kỳ. Mọi chi phí liên quan đến hàng đã bán ra trong kỳ đều tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ đó Dựa vào các hóa đơn, các hợp đồng mua hàng, kế toán hàng hóa lập phiếu nhập kho và ghi vào sổ cái TK 156, ghi chi tiết hàng hóa dịch vụ mua vào, kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung. Phiếu nhập kho được ghi thành 2 liên: + Liên 1: Lưu tại gốc + Liên 2: Giao cho thủ kho Tùy theo hình thức thanh toán với người bán, kế toán sẽ lập phiếu chi, ghi sổ cái TK 111, hay nhận giấy báo Nợ của ngân hàng hoặc phải theo dõi trên sổ tài khoản chi tiết “ phải trả người bán” Ví dụ: Ngày 5/9/2007 Công ty cổ phẩn XNK công nghệ mới xuất bán cho Công ty Cổ phần Trường Minh (68- Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội) STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Yêu thực cầu xuất Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 Video DHF Chiếc 03 03 2.714.000 8.142.000 2 Bộ linh kiện điên tử mã CRG6 Chiếc 03 03 8.536.000 25.608.000 3 Camera Chiếc 03 04 2.990.000 11.960.000 Tổng cộng 10 45.710.000 2. Kế toán doanh thu bán hàng (phụ lục 4) 2.1. Nội dung Doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu thu từ việc kinh doanh các mặt hàng về điện tử viễn thông : hệ thống camera, truyền hình cáp, mạng máy vi tính…vì thế các loại hàng hóa rất đa dạng.. Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng hóa tiêu thụ x giá bán 2.2. Chứng từ kế toán sử dụng + Hóa đơn GTGT + Phiếu xuất kho + Phiếu thu tiền mặt , giấy báo có của ngân hàng… + Chứng từ ghi sổ … 2.3. Tài khoản sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng Và các tài khoản liên quan khác (111,112,131) 2.4. Phương thức hạch toán Phương pháp bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng theo hợp đồng, bán hàng thu tiền ngay và bán hàng trực tiếp cho khách hàng thanh toán sau * Phương thức thanh toán tại công ty Căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà 2 bên đã thỏa thuận, bên mua sẽ thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt. Khi thu tiền phòng kế toán sẽ viết thu tiền và gửi cho bên mua 1 liên. Khi thu tiền bằng tiền gửi ngân hàng thì có giấy báo có từ ngân hàng. Căn cứ theo hợp đồng mà bên mua có thanh toán hết 1 lần hay 50% * Trình tự bán hàng Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được chia làm 3 liên Liên 1: Lưu tại gốc Liên 2: Chuyển tới phòng kinh doanh để giao cho khách hàng Liên 3: Chuyển xuống làm chứng từ xuất kho Sau khi giao hàng, thủ kho xác nhận số hàng thực xuất vào liên 2 của phiếu xuất kho do khách hàng giữ rồi chuyển về phòng kế toán để viết hóa đơn GTGT, hóa đơn xác nhận số lượng, đơn giá và tổng giá thanh toán hàng xuất bán Hóa đơn GTGT được lập làm 3 liên Liên 1: Lưu tại gốc Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Được dùng làm căn cứ hạch toán. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì liên 3 được dùng làm căn cứ để thu tiền hàng. Và ngược lại nếu thanh toán chậm thì được giao cho kế toán theo dõi. Khi nhận được tiền hàng , kế toán lập phiếu thu. 2.4.1. Phương pháp bán hàng trực tiếp thu tiền ngay Căn cứ vào hóa đơn thuế GTGT, kế toán định khoản Nợ TK 111,112,131 Có TK 511 Có TK 3331 Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0216 , ngày 5/9/2007 Công ty cổ phần XNK công nghệ mới xuất bán cho Công ty cổ phần Trường Minh ( 68 – Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội). Trị giá lô hàng ( chưa thuế GTGT ) là 45.710.000 đồng , thuế suất 10%. Công ty cổ phần Trường Minh đã thanh toán bằng tiền mặt Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục1) , kế toán hạch toán nghiệp vụ như sau Nợ TK 111: 50.281.000 đ Có TK 511: 45.710.000 đ Có TK 3331: 4.571.000 đ 2.4.2. Phương pháp bán hàng trực tiếp khách hàng chưa trả tiền Đây là trường hợp khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng mua chịu sản phẩm phải được sự đồng ý của Giám đốc công ty và có chữ ký của Giám đốc trên chứng từ Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 Ví dụ: Theo sổ chi tiết công nợ số hiệu 00785 (phụ lục 2) ngày 3/9/2007 Công ty đã xuất bán cho công ty thương mại dịch vụ Anh Thùy một lô hàng Camera nhãn hiệu Toshiba .Trị giá lô hàng là 20.000.000 đồng (thuế GTGT là 10%) Kế toán hạch toán: Nợ TK 131: 22.000.000 đ Có TK 511: 20.000.000 đ Có TK 3331: 2.000.000 đ Khi khách hàng thanh toán tiền hàng Nợ TK 111: 22.000.000 đ Có TK 131: 22.000.000 đ 3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Do đặc trưng của mặt hàng công ty tiến hành kinh doanh nên đối với hàng hóa thương mại không có hàng bị trả lại . Công ty chỉ sử dụng hình thức chiết khấu bán hàng và giảm giá hàng bán để khuyến khích khách hàng mua hàng và thanh toán tiền hàng nhanh chóng. Nghiệp vụ chiết khấu thương mại phát sinh được vào chứng từ ghi sổ và định kỳ vào sổ cái TK 521 “ chiết khấu thương mại” để theo dõi. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định kết quả tiêu thụ. 4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp… 4.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642. 4.3. Phương pháp hạch toán Ví dụ: Ngày 30/9/2007 kế toán tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Nợ TK 642 : 35.005.000 đ Có TK 111: 35.005.000 đ Cuối tháng kết chuyển doanh thu sang TK 911 Nợ TK 911: 35.005.000 đ Có TK 642: 35.005.000 đ 5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 5.1. Nội dung Kết quả bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, là một bộ phận quan trọng trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ là hiệu quả hay không. Thông qua đó doanh nghiệp có thể nhận xét được hoạt động kinh doanh của mình và có những biện pháp khắc phục những hạn chế. Phương pháp xác định kết quả bán hàng: Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí bán Chi phí tiêu thụ = thuần bán - hàng bán - hàng phân bổ - QLDN phân hàng hóa hàng cho hàng hóa bổ cho hàng tiêu thụ hóa tiêu thụ Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu 5.2.Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 911 : xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra còn sử dụng tài khoản khác : + TK 511, TK 632, TK 642…. + TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối 5.3.Chứng từ sử dụng + Giấy báo có của Ngân hàng + Giấy báo nợ của Ngân hàng 5.4. Phương pháp hạch toán Việc xác định kết quả bán hàng của Công ty được thực hiện vào cuối kỳ, Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu ở các sổ cái TK 632, TK 641, TK 642 sang bên Nợ TK 911 và kết chuyển doanh thu thuần sang bên Có TK 911 Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được kết chuyển sang TK 421 Ví dụ : Theo số liệu tháng 9/2007 kết quả kinh doanh của công ty được xác định như sau * Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng Nợ TK 511: 722.173.395 đ Có TK 911: 722.173.395 đ * Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 570.892.900 đ Có TK 632: 570.892.900 đ * Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 35.005.000 đ Có TK 642: 35.005.000 đ * Kết quả bán hàng tháng 9/2007 = 722.173.395 đ - 570.892.990 đ - 35.005.000 đ = 116.275.405 đ * Kết chuyển lãi từ hoạt động bán hàng: Nợ TK 911: 116.275.405 đ Có TK 421: 116.275.405 đ CHƯƠNG III NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI 1. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải đứng trước nhiều khó khăn thử thách của nền kinh tế như : Cạnh tranh về giá cả, về chất lượng sản phẩm, quan tâm về chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước và đặc biệt khi mà những yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Do đó, lợi nhuận cao và an toàn trong kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đạt được mục tiêu đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh cụ phù hợp, nắm bắt được nhu cầu thị trường. Nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo Công ty đã đang cố gắng nỗ lực hết mình, mở rộng thị trường, tăng cường quan hệ ngoại giao với các bạn hàng trong nước, cải tiến bộ máy quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ của công nhân viên để theo kịp tiến độ phát triển của nền kinh tế thị trường 2. Những ưu điểm,những tồn tại trong công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty 2.1. Những ưu điểm Thứ 1: Về bộ máy kế toán Công tác kế toán của công ty khá quy củ, có kế hoạch sắp xếp , chỉ đạo từ trên xuống dưới. .Đặc biệt là theo sự phân cấp của phòng Kế toán Tài vụ, các đơn vị ở các chi nhánh hạch toán theo phương pháp thích hợp giúp việc tổng hợp số liệu toàn Công ty, được kịp thời . Từ đó lập báo cáo Tài chính và báo cáo kế toán nội bộ nhanh chóng đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực phục vụ cho công tác quản lý. Thứ 2: Về hệ thống sổ kế toán Về hệ thống sổ kế toán của Công ty được tổ chức ghi chép theo hình thức Nhật ký chung, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép , đáp ứng kịp thời nhu cầu thông cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan. Thứ 3: Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu - Các chứng từ sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế đề ghi chép đầy đủ , chính xác vào sổ sách. - Các chứng từ đều được giám sát , kiểm tra chặt chẽ, kịp thời - Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ rất tốt , chứng từ được lưu giữ cẩn thận để khi cần kế toán tìm ngay được và kiểm tra đối chiếu khi cần thiết 2.2. Những tồn tại Bên cạnh những ưu điểm mà công ty đã đạt được, công ty còn tồn tại những nhược điểm sau: - Hình thức kế toán nhật ký chứng từ mà Công ty đang áp dụng đòi hỏi số lượng kế toán sử dụng nhiều nên khó áp dụng máy vi tính trong công tác hạch toán do vậy việc cập nhập thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh còn nhiều hạn chế - Công ty hạch toán chi phí bán hàng và mua hàng còn nhiều sai sót do khối lượng hàng bán khá nhiều ,khiến cho kế quả kinh doanh chưa được phản ánh rõ ràng thực trạng của Công ty - Tình hình công nợ của công ty khá phức tạp vì số khách hàng chịu tiền hàng là khá lớn, nên khả năng quay vòng vốn kinh doanh của công ty chậm vì vốn bị chiếm dụng lớn, Công ty cần lập dự phòng nợ phải thu khó đòi - Công ty Cổ phần XNK Công Nghệ Mới là đơn vị kinh doanh Thương Mại, để tiến hành kinh doanh nhiều trường hợp công ty phải mua hàng hóa nhập kho sau đó mới đem đi tiêu thụ. Do vậy, không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán ở Công ty lại không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá tồn kho. - Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán đúng thời hạn, và chính sách chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua hàng với số lượng lớn, như thế sẽ khuyến khích được khách hàng mua hàng nhiều hơn, và đảm bảo cho vốn lưu động của công ty được lưu chuyển nhanh. - Công ty XNK Công nghệ mới với chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, nên có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, tuy nhiên công ty chưa sử dụng tài khoản 007 trong thanh toán ngoại tệ, việc này có thể giúp ghi sổ đơn giản và ngắn gọn hơn nhưng sẽ phát sinh một số vấn đề trong việc tổng hợp số liệu và tính chính xác của số liệu. 3. Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Công ty với chức năng là buôn bán, cung cấp các ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình.. phòng kế của công ty đã vận dụng một cách linh hoạt, có hiệu quả hệ thống kế toán mới vào điều kiện thực tế của công ty. Đặc biệt là công tác kế toán bán hàng, và xác định kết quả được công ty hết sức chú trọng. Để công tác kế toán này ngày càng tốt hơn, phù hợp với điều kiện thực tế ở công ty, đảm bảo đúng chế độ kế toán Việt Nam quy định, phát huy ưu điểm, khắc phục những tồn tại. Với những kiến thức đã học được ở nhà trường cũng như việc tiếp cận công tác kế toán tại công ty, em xin đưa ra một số ý kiến sau góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty. Ý kiến 1: Về hệ thống chứng từ Là đơn vị kinh doanh XNK do vậy chứng từ kế toán mua, bán hàng của công ty rất đa dạng nhưng phức tạp, mất nhiều thời gian khi kiểm tra xử lý. Do vậy để tạo điều kiện cho những nhân viên làm công tác kế toán vể nghiệp vụ mua, bán hàng, công ty cần xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý. Kết hợp kiểm tra, kiểm soát chặn chẽ, tránh những sai sót dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Ý kiến 2: Về chi phí mua hàng Hiện nay chi phí mua hàng Công ty không theo dõi và hạch toán riêng mà hạch toán luôn vào TK 156. Vì vậy để đảm bảo đúng chế độ quy định thì công ty nên hạch toán chi phí mua hàng vào TK 1562 Cụ thể khi phát sinh chi phí mua hàng kế toán ghi: Nợ TK 1562 Có TK 111,112,331 Khi bán hàng sẽ phân bổ chi phí mua hàng bán ra , kế toán ghi: Nợ TK 632 Có TK 1562 Ý kiến 3: Việc lập dự phòng phải thu khó đòi và hạch toán dự phòng phải thu khó đòi Trường hợp những khách hàng có tình hình tài chính kém, không có khả năng thanh toán, Công ty cần tiến hành theo dõi riêng để trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc có biện pháp xử lý cho phù hợp. Lập dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính .Mức dự phòng đối với nợ phải thu khó đòi, phải tuân thủ theo quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp Kế toán sử dụng tài khoản 139: - Dự phòng phải thu khó đòi Kết cấu tài khoản 139: Bên nợ: Xóa sổ nợ khó đòi không đòi được Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến Bên có Trích lập dự phòng phải thu khó đòi Dư có: - Số dự phòng phải thu khó đòi hiện có Phương pháp hạch toán Nếu số sự phòng phải thu khó đòi cần trích lập lớn hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước, chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm giá chi phí, kế toán ghi Nợ TK 139 Có TK 642 Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định không đòi được phép xóa nợ, việc xóa nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xóa nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, kế toán ghi Nợ TK 139: Số nợ xóa sổ đã được dự phòng Nợ TK 642: Sơ nợ xóa sổ chưa được lập dự phòng Có TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 138 : Phải thu khác Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xóa nợ, nếu sau đó thu hồi được nợ, kế toán ghi: Nợ TK 111 Nợ TK 112 Có TK 711: Thu nhập khác Đồng thời ghi . Có TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý Từ đó ta có thể xác định kết quả của từng mặt hàng giúp cho việc lập kế hoạch tiêu thụ được chính xác và việc tính toán kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng được chính xác. Ý kiến 4: Trích lập dự phòng giảm hàng giá tồn kho Công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi nhận phần giá trị dự tính giảm sút so với giá thực tế của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Cuối kỳ, nếu kế toán nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên xảy ra trong kỳ kế toán thì tiến hành trích lập dự phòng . Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm phản ánh đúng giá trị thực tế thuần túy hàng tồn kho của công ty khi lập Báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán. Số dự phòng giảm giá hạch hàng tồn kho được hạch toán trên tài khoản 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Kết cấu tài khoản 159 Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá Dư có: Dự phòng giảm giá hàng tồn khó hiện có Phương pháp hạch toán + Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở kỳ kế toán trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở kỳ kế toán trước thì phải hoàn nhập dự phòng số chênh lệch, kế toán ghi: Nợ TK 159 Có TK 711 : Thu nhập khác Ý kiến 5: Về việc áp dụng chiết khấu + Về việc áp dụng chiết khấu thương mại: Với những khách hàng mua với số lượng lớn hơn công ty nên thực hiện giảm giá hàng bán và hạch toán vào TK 521- Chiết khấu thương mại Khi công ty chấp nhận chiết khấu thương mại cho khách hàng , kế toán ghi BT1: Nợ TK 521 Nợ TK 333(11) Có TK 111 Có TK 112 Có TK 131 BT2: Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại để ghi giảm doanh thu Nợ TK 511 Có TK 521 + Việc áp dụng chiết khấu thanh toán: Điều này sẽ khuyến khích khách hàng thanh toán tiền mua hàng của công ty trước thời hạn ,khi khách hàng được chiết khấu số phần trăm trên tổng số tiền phải trả vì vậy công ty nên hạch toán vào TK 635- Chi phí tài chính. Khi chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng kế toán ghi: Nợ TK 635- Chi phí tài chính Có TK 111,112, 131… Ví dụ: Trong năm 2007 công ty TNHH Như Quỳnh mua hàng với số lượng lớn, trị giá lô hàng ghi trên hóa đơn là 1.750.000.000 đồng và thanh toán trước thời hạn nên Công ty quyết định chiết khấu 2% trên tổng giá thanh toán. Tổng số tiền mà khách hàng được hưởng là : 1 750 000 000 * 2% = 35 000 000 đ Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 635: 35 000 000 đ Có TK 131(Cty TNHH Như Quỳnh) : 35 000 000 đ Ý kiến 7: Việc sử dụng TK 007 “ ngoại tệ các loại” Do đặc điểm công ty phải thường xuyên thu chi bằng ngoại tệ, mỗi lần thu hoặc chi đều phản ánh vào TK 1112 và TK 1122 theo những tỷ giá khác nhau , do đó số tiền ghi sổ không có sự tương đồng với nhau, Cuối kỳ, công ty cộng dồn TK 1112 và TK 1122 để tính ra số dư cả theo nguyên tệ lẫn ngoại tệ, việc sử dụng thêm TK 007- ngoại tệ các loại đảm bảo đánh giá chính xác vốn hiện có của Công ty và thực hiện bảo toàn vốn kinh doanh. KẾT LUẬN Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt ở nước ta hiện nay buộc các Doanh nghiệp phải tìm cho mình phương hướng kinh doanh riêng, phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhằm đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Muốn vậy, cùng với hàng loạt chế độ quản lý Kinh tế, Doanh nghiệp phải phát huy vai trò quan trọng của kế toán bỏi vì kế toán luôn là công cụ quản lý hữu hiệu trong bất kỳ một cơ chế quản lý nào Trong xu thế đó thì việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở các Doanh nghiệp Thương Mại nói chung và Công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới nói riêng là một tất yếu. Mục đích của việc hoàn thiện nhằm giúp các Doanh nghiệp xây dựng cho mình một hệ thống các phương thức bán hàng hiệu quả , từ đó xác định đúng đắn kết quả và thực lực kinh doanh, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường ,tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Với kiến thức đã được học ở trường và qua quá trình thực tập ở công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới, dưới sự hướng dẫn tận tình của thày giáo PGS.TS Đặng Văn Thanh cũng như các cán bộ của công ty đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới” Tuy nhiên do thời gian thực tập để tìm hiểu về thực tế không nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Đặng Văn Thanh cùng toàn thể các thầy cô trong trường và các cán bộ trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành “ Luận văn tốt nghiệp” Em xin chân thành cảm ơn ! TÀI LIỆU THAM KHẢO Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam Giáo trình kế toán Trường Đại học Quản lý và Kinh Doanh Hà Nội Giáo trình kế toán thương mại dịch vụ và kinh doanh xuất nhập khẩu . Hạch toán trong các doanh nghiệp – trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Webketoan.vn và một số tạp chí kế toán – tài chính 6. Một số luận văn tham khảo. DANH MỤC VIẾT TẮT GTGT : Thuế giá trị gia tăng TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1 I . Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1 1.1. Khái niệm 1 1.1.1. Bán hàng , ý nghĩa của việc bán hàng 1 1.1.2. Kết quả bán hàng và ý nghĩa kết quả bán hàng 1 1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 2 II, Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3 1. Phương thức bán buôn 3 1.1. Bán buôn qua kho (Sơ đồ 1) 3 1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng (Sơ đồ 2) 4 2. Phương thức bán lẻ hàng hóa 4 2.1. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung (Sơ đồ 3) 4 2.2. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp 5 3. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý , ký gửi (Sơ đồ 4 và sơ đồ 5) 5 4. Phương thức bán hàng trả góp trả chậm (Sơ đồ 6) 5 III.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 6 1. Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu 6 1.1. Kế toán doanh thu bán hàng 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Phương thức xác định doanh thu bán hàng 6 1.2. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu 7 IV.Kế toán giá vốn hàng bán (Phụ lục 1) 8 1. khái niệm 8 2. Phương pháp xác định giá vốn 8 2.1 Phương pháp tính theo giá đích danh. 9 2.2. Phương pháp bình quân gia quyền 9 2.3. Phương pháp nhập trước – xuất trước. 9 2.4. Phương pháp nhập sau – xuất trước 9 2.5. Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho ( Phụ lục 2). 10 3. Các chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng 10 3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 10 3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán 10 V. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 13 1. Kế toán chi phí bán hàng 13 1.1. Khái niệm 13 1.2. Chứng từ kế toán sử dụng 13 1.3. Tài khoản sử dụng 14 1.4. Trình tự kế toán bán hàng (Sơ đồ 9) 14 2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 14 2.1. Khái niệm 14 2.2. Chứng từ sử dụng ` 14 2.3. Tài khoản sử dụng 14 2.4. Trình tự kế toán (Sơ dồ 10) 15 VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng 15 1. Khái niệm 15 2. Các tài khoản sử dụng 16 3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng ( Sơ đồ 11) 16 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI. 17 I, Giới thiệu chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Công nghệ mới 17 1. Quá trình hình thành và phát triển 17 1.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 17 1.2. Cơ cấu bộ máy của Công ty (Sơ đồ 12) 17 1.3. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 19 2. Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Công ty. 20 2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty 20 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Sơ đồ 13) 20 2.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 20 II. Thực trạng công tác kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần XNK Công nghệ mới. 21 1. Kế toán giá vốn hàng bán ( Phụ lục 3) 21 1.1. Chứng từ sử dụng 21 1.2. Tài khoản sử dụng 21 1.3. Phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho 21 2. Kế toán doanh thu bán hàng (Phụ lục 4) 22 2.1. Nội dung 23 2.2.Chứng từ kế toán sử dụng 23 2.3. Tài khoản sử dụng 23 2.4. Phương thức hạch toán 23 2.4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp thu tiền ngay 24 2.4.2. Phương thức bán hàng trực tiếp khách hàng chưa trả tiền 24 3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 25 4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 26 4.2. Tài khoản sử dụng 26 4.3. Phương pháp hạch toán 26 5. Kế toán xác định kết quả bán hàng 26 5.1. Nội dung 26 5.2. Tài khoản sử dụng 27 5.3. Chứng từ sử dụng 27 5.4. Phương pháp hạch toán 27 CHƯƠNG III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI ……… 29 1. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh của Công ty 29 2. Những ưu điểm và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty 29 2.1. Những ưu điểm 29 2.2. Những tồn tại 30 3. Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty 31 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ 1:KÊ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC GIAO HÀNG TẠI KHO TK 511 TK 111, 112 Doanh thu bán hàng thu tiền trực tiếp Bán chịu cho TK 3331(1) khách hàng TK 131 Thuế GTGT phải nộp SƠ ĐỒ 2: KẾ TOÁN BÁN BUÔN VẬN CHUYỂN THẲNG TK 511 TK 131 TK 331 TK 632 (2) (1) TK 3331 TK 133 (1) : Phản ánh giá mua của hàng hóa đã tiêu thụ (2) : Phản ánh doanh thu của hàng hóa đã tiêu thụ SƠ ĐỒ 3: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN LẺ TK 511 TK 111,112 Bán hàng thu tiền ngay TK 3331 Thuế GTGT SƠ ĐỒ 4: KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP ĐẠI LÝ GỬI HÀNG BÁN TẠI BÊN GIAO ĐẠI LÝ TK 156.. TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,131 TK 641 Trị giá hàng giá vốn k/c giá vốn k/c dtt DT bán hoa hồng Gửi bán hàng bán hàng bán hàng đại lý phải trả cho đại lý TK 333 Thuế GTGT TK 133 Thuế GTGT SƠ ĐỒ 5: KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP ĐẠI LÝ GỬI HÀNG BÁN TẠI BÊN NHẬN ĐẠI LÝ TK 911 TK 511 TK 111,112 K/c doanh thu thuần Hoa hồng được hưởng Về tiêu thụ Toàn bộ tiền hàng TK 003 TK 331 đã bán -Nhận -bán phải trả chủ hàng -trả lại Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng SƠ ĐỒ 6: KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP TRẢ GÓP TK 911 TK 511 TK 111,112 K/c doanh thu thuần Doanh thu theo Giá thu tiền Số tiền người mua trả lần đầu TK 33311 ngay VAT phải nộp tính trên giá bán thu TK 131 Tiền ngay tổng số tiền còn thu ở người TK 711 thu ở người mua mua các kỳ sau Lợi tức trả chậm SƠ ĐỒ 7: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯƠNG XUYÊN TK 155, 156 TK 632 TK 911 Trị giá vốn của hàng hóa Kết chuyển giá vốn Xuất kho trực tiếp trong kỳ hàng đã tiêu thụ TK 157 Trị giá vốn của hàng hóa Xuất kho trực tiếp trong kỳ TK 111, 112, 331 Hàng hóa mua ngoài bán trực tiếp cho khách hàng không qua nhập kho TK 1331 Thuế GTGT SƠ ĐỒ 8: KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ TK 155 TK 632 TK 155 Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của phẩm tồn kho đầu kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ TK 157 TK 157 Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của thành Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của phẩm đã gửi bán chưa xác định là thành phẩm đã gửi bán chưa xác tiêu thụ đầu kỳ định là tiêu thụ trong kỳ TK 611 TK 911 Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá Cuối kỳ , k/c giá vốn của vốn của hàng hóa đã xuất bán thành phẩm , hàng hóa dịch vụ được xác định là tiêu thụ TK 631 Cuối kỳ xác định và k/c giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ hoàn thành SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TK 334,338 TK 641 TK 111,112 Lương và các khoản trích Chi giảm chi phí bán hàng Theo lương TK 152,153,(611) TK 142 (1422) Xuất NVL, CCDC (phân bổ lần 1) TK 242 CPBH phân bổ cho sản Phẩm hàng hóa chưa bán Phân bổ nhiều lần TK 214 TK 911 Trích khấu hao TSCĐ K/c CPQLDN để xác định Kết quả TK 111,112,335 Bảo hành sản phẩm hàng hóa TK 111,112,331 Dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng Tiền mặt TK 1331 SƠ ĐỒ 10: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TK 334,338 TK 642 TK 111, 112 Lương và các khoản trích Theo lương Ghi giảm chi phí QLDN TK 152, 153 TK 142(1422) Xuất NVL, CCDC (phân bổ lần 1) CP QLDN phân bổ cho sản phẩm hàng hóa chưa bán Tk 334, 338 Phân bổ nhiều lần TK 214 TK 911 Trích khấu hao TSCĐ K/c CPQLDN để xác định kết quả TK 139 Trích lập dự phòng phải thu khó đòi TK 111, 333 Thuế môn bài , nhà đất, lệ phí TK 111, 112 Dịch vụ mua ngoài, chi phí Bằng tiền khác TK 1331 TK 336 Chi phí quản lý nộp cấp trên SƠ ĐỒ 11: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KẾT QUẢ BÁN HÀNG TK 632 TK 911 TK 511 K/c trị giá vốn của hàng hóa đã bán K/c doanh thu bán hàng và xác định kết quả TK 641 K/c chi phí bán hàng thực tế phát sinh Trong kỳ TK 642 TK 421 K/c chi phí QLDN thực tế, phát sinh Kết chuyển lỗ trong kỳ TK 142(2) K/c CPBH và CPQLDN kỳ trước vào kết quả bán hàng Kết chuyển lãi SƠ ĐỒ 12: CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CÔNG TY BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT KẾ TOÁN TRƯỞNG Phòng kế toán Phòng kĩ thuật và dịch vụ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng kinh doanh Phòng kĩ thuật điện nhẹ Phòng CNTT Bộ phận lắp ráp Chi nhánh SG Bộ phận DVKH SƠ ĐỒ 13: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán viên (kế toán thanh toán) Thủ quỹ Kế toán viên (kế toán bán hàng SƠ ĐỒ 14: KHÁI QUÁT HÌNH THỨC GHI SỔ VÀ NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ Các nghiệp vụ phát sinh Chứng từ gốc Vào các phần mềm kế toán chi tiết Bảng dữ liệu kế toán chi tiết Sổ tổng hợp Báo cáo tổng hợp Sổ kế toán Báo cáo chi tiết PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Công ty CP XNK Công Nghệ Mới 40- Phương Mai Số: 0216 PHIẾU XUẤT KHO Nợ: TK 632 Ngày 5 tháng 9 năm 2007 Có: TK 156.. Khách hàng: công ty Cổ phần Trường Minh Địa chỉ: 68 Nguyễn Đức Cảnh, Hà Nội Lý do xuất hàng: Xuất bán cho công ty Cổ phần Trường Minh TT Tên hàng – Serial number Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền BH 1 Video DHF Chiếc 03 2.714.000 8.142.000 2 Bộ linh kiện điện tử mã CRG6 Chiếc 03 8.536.000 25.608.000 3 Camera Chiếc 04 2.990.000 11.960.000 Tổng cộng 10 45.710.000 Người bán Người lập biểu Người giao hàng Thủ kho Khách hàng PHỤ LỤC 2: SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ Năm 2007 Tên TK 131 Tên khách hàng: Công ty thương mại dịch vụ Anh Thùy SPS Nợ Có 3/9/2007 …… 00785 …… Số dư đầu tháng Bán chịu lô hàng Camera nhãn hiệu Toshiba …… Cộng phát sinh 511 3331 ….. 21.078.000 20.000.000 2.000.000 ……. 22.000.000 43.078.000 PHỤ LỤC 3: HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số :01 Liên 3( dùng để thanh toán) DP/2007 Ngày 5 tháng 9 năm 2007 0017594 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần XNK Công Nghệ Mới Đơn vị : 40- Phương Mai Số tài khoản Mã số: 0100010384-1 Điện thoại : 84-4-9765086 Họ và tên người mua hàng: Ông Trần Quang Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Trường Minh Địa chỉ: 68, Nguyễn Đức Cảnh Số tài khoản Mã số: 10100107243-1 Hình thức thanh toán : Một phần chuyển khoản STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 01 Video DHF Chiếc 03 2.714.000 8.142.000 02 Bộ linh kiện điện tử có mã CRG6 Chiếc 03 8.536.000 25.608.000 03 Camera Chiếc 04 2.990.000 11.960.00 Thuế suất GTGT 10% Cộng tiền hàng Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền hàng 45.710.000 4.571.000 50.218.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm mười tám ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 4: Công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới 40- Phương Mai – Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HÓA Tài khoản 156 Tháng 9 năm 2007 Số tiền Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ 1 Video DHF 12.740.000 22.740.000 26.540.000 8.940.000 2 Bộ linh kiện điện tử mã CRG6 45.750.000 65.710.000 45.700.000 65.760.000 3 Camera 22.204.000 18.325.000 25.200.000 15.329.000 ….. …… ….. ….. ….. ….. Tổng cộng 670.890.723 986.630.512 570.892.900 1.085.628.275 Ngày 01 tháng 09 năm 2007 Người lập Kế toán trưởng ( Ký,họ tên) ( Ký , họ tên) PHỤ LỤC 5: Ngân hàng NH No & PTNT Chi nhánh Hai Bà Trưng Số bút toán Mã chứng từ :012 Số hiệu: GIẤY BÁO CÓ Kính gửi : Công ty cổ phần XNK Công nghệ mới Hôm nay chúng tôi xin thông báo đã ghi có tài khoản của quý khách hàng với nội dung và số tiền như sau: Nội dung báo có: Công ty Cổ phần Trường Minh thanh toán tiền hàng Số tiền : 50.281.000 đồng Bằng chữ: Năm mươi triệu hai trăm mười tám ngày đồng Ngày 05 tháng 9 năm 2007 Người lập phiếu Kiểm soát Trưởng phòng (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) (Ký , họ tên) PHỤ LỤC 6: SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản 632 Số hiệu : 09 NT GS CTGS Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có 30/9 Số phát sinh tháng Giá vốn hàng bán Kết chuyển GVHB 632 911 570.892.900 570.892.900 Ngày 30 tháng 9 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) PHỤ LỤC 7: TRÍCH SỔ CÁI Năm 2007 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu TK 911 SPS Nợ Có ….. 30/9/07 30/9/07 30/9/07 30/9/07 ….. ….. ….. ……………… Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu Kết chuyển CPQLDN Kết chuyển lãi tháng 9 năm 2007 …… Cộng phát sinh ….. 632 511 642 4212 ….. ….. 570.892.900 35.005.000 116.275.405 722.173.395 ….. 722.173.395 ….. 722.173.395 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22507.doc
Tài liệu liên quan