Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp

Trên đây tôi đã hoàn thành luận văn “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” bằng những kiến thức học tập và những kinh nghiệm thưc tế .Qua 4 tháng thực tập tại nhà máy Xi măng Lâm Nghiệp . Thông qua thực tiễn đó tôi đã đưa ra được những ý kiến và nhận thấy rằng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra của Nhà Máy và trong cơ chế thị trường hiện nay. Vì thế chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực sự là chỉ tiêu tổng hợp , phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất là lãng phí hay tiết kiệm trong qúa trình sản xuất , đáp ứng ngày càng cao của công tác quản lý , phát huy được vai trò kế toán là giám đốc của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên , liên tục hoàn thiện và có hệ thống nhằm phát hiện và khai thác khả năng tiềm tàng của doang nghiệp và thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh . Do thời gian tiếp xúc có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên tôi viết bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót . Vì vậy tôi rất mong có được sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô và bạn đọc nhiều ý kiến để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của tôi được hoàn thiện hơn. Qua bài viết này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Tuấn Duy và cô kế toán trưởng Nguyễn Thị Liên , Giám đốc Mai Văn Bính cũng như tất cả những cô chú trong Xí nghiệp và các bạn , đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này

doc59 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xí nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Việc ghi sổ đã được thể hiện trên hai loại sổ kế toán tổng hợp Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Mọi nghĩa vụ kinh tế phát sinh trước khi được ghi vào sổ cái được ghi vào chứng từ ghi sổ , số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ kế toán . Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ đã lập theo thứ tự thời gian Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp các nghĩa vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản . Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại sổ cho các tài khoản phản ánh các tài sản vật tư. Thành phẩm , các tài khoản thanh toán công nợ Trình tự ghi rõ: Căn cứ vào chứng từ gốc lập ra các chứng từ ghi rõ quan hệ đối ứng của nghĩa vụ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập đánh số thứ tự và đăng ký chứng từ ghi sổ Các nghĩa vụ kinh tế cần ghi vào sổ kế toán chi tiết , căn cứ vào các chứng từ , kèm theo các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ chi tiết có liên quan . Cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở các sổ chi tiết kế lập các bảng chi tiết số phát sinh . Cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở các sổ chi tiết kế lập các bảng đối chiếu số phát sinh tài khoản . Đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh các tìa khoản với số liệu ở bảng chi tiết với số phát sinh và số cộng với số đầu kỳ chứng từ ghi sổ . Căn cứ vào số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và số liệu ở bảng chi tiết tiến hành lập cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Có thể tóm tắt sơ đồ như sau: Sơ đồ hình thức kế toán chừng từ ghi sổ Sổ (thẻ) hạch Toán chi tiết Chứng từ gốc (BảngtổnghợpCTG) 1 Sổ quỹ 2 Chừng từ ghi sổ 3 Sổđăng ký CTGS Sổ cái Bảng tổng hợp Chi tiết 9 10 6 Bảng cân đối tài khoản 7 Báo cáo kế toán Giải thích: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi hàng ngày III/ Thực trạng tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm. + Đối tượng tập hợp chi phí Việc xác định tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp xi măng được xác định trên cơ sở tổ chức sản xuất , đặc điểm sản phẩm và điều kiện hạch toán . Đối với sản phẩm xi măng được tổ chức trên một dây truyền và trực tiếp quản lý phân xưởng xi măng , ngoài ra có phâm xưởng dây truyền và tổ phụ trợ. + Đối tượng tính giá thành , kỳ tính giá thành . Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm . Trong Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp đối tượng tính giá thành sản phẩm là Xi măng và Clanke đã hoàn thành.Từ đối tượng tính giá thành đó kế toán căn cứ để tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm . ở Xí nghiệp Xi măng Lâm nghiệp kế toán tính giá thành theo phương pháp giản đơn . Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm thì kế toán của Xí nghiệp phải xác định kỳ tính giá thành . ỏ Xí nghiệp ximăng Lâm nghiệp kỳ tính giá thành sản phẩm được xác định hàng tháng . 2 Kế toán chi phí sản xuất . Chi phí sản xuất là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm tại Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp.Hiện nay chi phí sản xuất được tính theo ba khoản mục. Theo chế độ hiện hành như sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Việc chi phí sản xuất được tiến hành theo trình tự sau : 2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Nguyên vật liệu trực tiếp là những cơ sở cấu thành thực thể chính của sản phẩm ở Xí nghiệp hiện nay , nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm : - Đá vôi - Quặng sắt - Đất sét - Đá đen - Than - Xỉ - Thạch cao - Điện năng - Dầu bôi trơn - Bao bì Với sản phẩm Xi măng , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tương đối lớn trong cấu thành sản phẩm khoảng 60% Qúa trình luân chuyển vật tư từ khi nhập mua cho đến khi xuất NVL để tạo ra sản phẩm . Vật tư mua , được chuyển thẳng vào kho của Xí nghiệp tại đây thủ kho có trách nhiệm kiểm theo đúng Hợp đồng mua bán đã ký , kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng và biên bản giao nhận vật tư đối chiếu với số lượng thành tiền làm thủ tục nhập kho - Nguyên tắc xuất dùng Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế , định mức tiêu hao tiêu hao nguyên vật liệu thông qua phàng kỹ thuật công nghệ , có bộ phận KCS trực tiếp đi theo các ca sản xuất để cân các loại nguyên vật liệu cho phân xưởng sản xuất theo định mức kinh tế kỹ thuật của Xí nghiệp và theo từng công đoạn của sản phẩm. Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào tiêu hao thực tế KCS đă ghi được và cộng với phần trăm hao hụt cho phép cân đối với số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng , tập hợp cuối tháng viết phiếu xuất một lần , còn các loại vật liệu phụ , phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ , dựa vào nhu cầu sửa chữa và dự trữ đã được giám đốc phê duyệt để sửa chữa thiết bị máy móc phân xưởng cơ điện và phân xưởng Xi măng. Phiếu xuất kho được chia thành hai liên. Một liên lưu lại cho phòng kế toán để lưu lại sổ sách Một liên chuyển vào thủ kho và thẻ kho ,sau đó lại chuyển cho kế toán lưu vào chứng từ . - Chứng từ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu trực tiếp + Hoá đơn GTGT + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Thẻ kho + Bảng kê chi tiết NVL trực tiếp + Chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Bảng trị giá NVL xuất kho - Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán - Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kêa toán của Xí ngiệp sử dụng TK152 “ Nguyên vật liệu “ và các TK chi tiết ; TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp “ TK 111 ” Tiền mặt “ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ 331 “ phải trả cho người bán “ 112 “ Tiền ngân hàng” . . . . . .. - Quy trình hạch toán cụ thể như sau: + Khi xuất kho nguyên vật liệu đưa vào để tạo sản phẩm kế toán ghi bút toán: Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm): Có TK152: Giá trị xuất kho. - Nếu mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào bộ phận sản xuất không qua nhập kho kế toán ghi bút toán: + Nếu NVL thuộc diện được khấu trừ thuế VAT kế toán ghi bút toán: Nợ TK621(chi tiết cho từng loại sản phẩm): Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112,331: Giá mua thực tế + Nếu NVL thuộc diện không được khấu trừ thuế VAT kế toán ghi bút toán: Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm): Có TK 111,112...: Tổng giá trị mua thực tế + Nếu phát sinh chi phí NVL mua chuyển thẳng vào bộ phận sản xuất không qua nhập kho kế toán ghi bút toán: Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm): Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào Có TK111,112,331: Tổng chi phí phát sinh khâu mua + Cuối kỳ sử dụng không hết NVL nhập lại kho hoặc thu hồi phế liệu kế toán ghi bút toán: Nợ TK 152: Giá trị NVL thu hồi Có TK 621: +Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào TK tính giá thành kế toán ghi bút toán: Nợ TK 154: Có TK 621: chi phí phát sinh trong kỳ VD: - Mua Thạch Cao về nhập kho: Nợ TK 152 13.044.410,28 Nợ TK 133 1.304.441,028 Có TK 331 14.348.851,31 Khi XN Thanh toán cho nhà cung ứng: Nợ TK 331 14.348.851,31 Có TK 111 14.348.851,31 Xuất NVL chế tạo sản phẩm Nợ TK 621 316.615.307 Có TK 152 316.615.307 + Căn cứ vào phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , hàng tháng kế toán tiến hành lập Bảng kê NVL . Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ được kế toán ghi trình tự theo thời gian , ghi rõ nội dung các nghiệp vụ các TK đối ứng và số tiền phát sinh trong tháng sau đó kế toán lập lên chứng từ ghi sổ , Chứng từ ghi sổ là căn cứ để lập lên các sổ cái , Xí nghiệp có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ , tính hợp pháp , hợp lệ của chứng từ gốc trước khi tổng hợp xử lý để lập chứng từ ghi sổ . thẻ kho Ngày 05/1/2003 Đơn vị : XN xi măng Lâm Nghiệp Tên vật tư : Đá Đen Đơn vị tính (Tấn) Gía 37.004,85 Chứng từ Trích yếu Số lượng Kế toán ký Số Ngày Tháng 1/2003 Nhập Xuất Tồn 01 05/1 Nhập Đá Đen 203 175 28 + Xí nghiệp tính đơn giá thực tế xuất kho theo đơn giá bình quân . Trị giá thực tế Trị giá thực tế Đơn giá NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ bình quân = Số lượng NVL Số lượng NVL nhập Tồn đầu kỳ + trong kỳ VD: Đá Hộc Ta tính giá trị thực tế xuất kho của Đá Hộc 143.022.947 + 31.427.900 = = 32.955,67 4.351,5 + 942 Qua quá trình tính toán ta có bảng giá thực tế xuất kho của NVL sau: Bảng trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho (1- 2003) Số 12 Danh mục Khối lượng Đơn giá Thành phần Đơn vị (đồng) Thạch Cao 33 395.258,16 13.044.410,28 Đá Hộc 1.490 32.955,67 49.103.948,3 Than Cám 450 361.904,7 Xỉ Phả Lại 130 118.333,44 15.383.347,2 Đất 430 8.970,79 3.857.439,7 Quặng Fe2O3 83 113.640 9.432.120 Đá Đen 130 35.551,32 4.621.671,6 Vỏ Bao 33.500 1.783,97 59.762.995 Tổng 316.615.307 Vậy tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Xi Măng trong tháng 1- 2003 là : 316.615.307 số tổng cộng này kế toán ghi bảng phân bổ nguyên vật liệu . Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu sau khi kiểm tra tính hợp lệ , kế toán tiến hành phân loại , tổng hợp và phân nguyên vật liệu chính tham gia trực tiếp vào sản xuất sản xuất sản phẩm theo từng địa điểm phát sinh cụ thể . Toàn bộ tính toán và phân bổ kế toán thể hiện trên (bảng số 1) Để theo dõi khoản chi phí nguyên vật liệu , kế toán công ty sử dụng tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm Bên có : Gía trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết TK 621 không có số dư Ngoài ra công ty còn mở tài khoản TK 152- chi phí nguyên vật liệu Tài khoản này để theo dõi tăng giảm , tồn kho các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế Kết cấu TK152 Bên nợ Gía trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm Bên có phán ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu Bảng 1 Bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp tháng1/2003 Đơn vị : XN xi măng Lâm Nghiệp số 15 STT TK ghi có TK ghi nợ TK 152 ........ Cộng 1 2 3 1 TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 316.615.307 Cộng 316.615.307 Kế toán trưởng Người lập bảng ( Ký ,họ tên) + Căn cứ vào số liệu, Kế toán định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm Xuất kho Nợ TK 621 316.615.307 Có TK 152 316.615.307 Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154 Nợ TK 154 316.615.307 Có TK 621 316.615.307 Do sử dụng hình thức kế toán tập trung và sản phẩm sản xuất chính là Xi măng , nên kế toán vật liệu căn cứ vào chứng từ và số đã định khoản ghi vào bảng kê , và chứng từ ghi sổ gửi cho kế toán tổng hợp vào sổ cái và lên bảng đối chiếu số phát sinh Căn cứ vào số phiếu xuất kho của nguyên vật liệu chính tham gia vào quá trình sản xuất Xi măng kế toán tiến hành phân loại và phân bổ xác định các địa điểm phát sinh cụ thể . + Toàn bộ việc xác định số phát sinh của nguyên vật liệu chính được thể hiện trên Bảng kê chi tiết tài khoản 621 (Bảng số 2). (Bảngsố2) Bảng kê chi tiết tài khoản 621 Ngày 30 tháng 1 năm 2003 (Đơn vị tínhVNĐ) Đơn vị : XN xi măng Lâm Nghiệp Số 11 Chứng từ Ngày Số Nội dung Ghi nợ TK621 Ghi có TK 152 Xuất NVL phục vụ sx 1/1 - Thạch Cao 13.044.410,28 4/1 - Đá Hộc 49.103.948,3 1/1 - Than Cám 161.409.497 14/1 - Xỉ Phả Lại 15.383.347,2 18/1 - Đất 3.857.439,7 29/1 - Quặng Fe2O3 9.432.120 8/1 - Đá Đen 4.621.671,6 25/1 - Vỏ Bao 59.762.995 Tổng 316.615.307 316.615.307 Ghi có TK621 Ghi nợ các TK 154 30/1 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp , tính giá thành sản phẩm 316.615.307 316.615.307 Người lập biểu (Ký, Họ tên) + Thông qua toàn bộ chứng từ ghi sổ lập trong tháng ,kế toán lập Chứng từ ghi sổ để quản lý chặt chẽ , và kiểm tra , đối chiếu với số liệu ở sổ cái . Các thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi trên sổ theo đúng trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, phát sinh trước và phát sinh sau . sau khi lập xong kế toán vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng . Toàn bộ số liệu kế toán thể hiện trên bảng chứng từ ghi sổ . (Bảng số 3). Bảng 3 Chứng từ ghi sổ Số 17 TK 621 Ngày 30 tháng 1 năm 2003 Kèm theo .......................... Chứng từ gốc Trích yếu Số hiệu TK Nợ Có Số tiền Nợ Có Xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất 621 152 316.615.307 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm 154 621 316.615.307 Cộng 316.615.307 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký , Họ tên) (Ký , Họ tên) + Từ trình tự ghi sổ , hàng ngày ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , căn cứ vào chứng từ kế toán đã lập để ghi vào sổ cái sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết. Sổ cái TK 621 “ nvl Chính “ Từ ngày 01/1 đến 30/1 năm 2002 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Xuất nguyên vật liệu chính , phục vụ cho hoạt động sx Ximăng 316.615.307 30/1 Tổng 316.615.307 2.2 Chi phí nhân công trực tiếp Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp ở Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp , bao gồm tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và công nhân phụ trợ như Tiền lương của phân xưởng Cơ Điện Tiền lương của Kỹ thuật công nghệ và phân xưởng Xi măng Toàn bộ tiền lương của Xí nghiệp nói chung cũng như của công nhân sản xuất trực tiếp đều trả theo sản phẩm hoàn thành . Bao gồm thành phẩm và sản phẩm dở dang. *Chứng từ sử dụng: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng: -Bảng chấm công: Mẫu số 01- LĐTL(BB). -Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02 - LĐTL(BB). -Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Mẫu số 03 - (BB). -Bảng thanh toán BHXH. -Bảng thanh toán tiền lương. -Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. * Trình tự hạch toán sau: - Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm kế toán Công ty mở TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. TK này cũng không được mở chi tiết theo từng xí nghiệp thành viên. Kết cấu TK như sau: Kết cấu tài khoản 622: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá. Tài khoản 622 không có số dư. Ngoài ra, kế toán còn mở TK334,338,... -Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương-BHXH kế toán sẽ tiến hành tính toán: +Tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 622: Có TK 334: Số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sx +Các khoản BH tính theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 622: Có TK 338(Chi tiết):19% lương công nhân Có TK 3382: 15% lương công nhân Có TK 3383: 2% Lương công nhân Có TK 3384: 2% lương công nhân +Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá bằng bút toán: Nợ TK 154: Có TK 622: Tổng chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ +Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương Nợ TK 622 91.090.000 Có TK 334 91.090.000 - Tính trích BHXH ,BHYT, KPCĐ Nợ TK 622 17.307.100 Có TK 3383 13.663.500 Có TK 3382 1.821.800 Có TK 3384 1.821.800 + kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 91.090.000 Có TK 622 91.090.000 * Sổ sách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: -Sổ sách sử dụng: Xí nghiệp sử dụng sổ cái tài khoản 622,334,338,154 bảng phân bổ , các nhật ký chứng từ, các bảng kê, bảng phân bổ, sổ cái tài khoản liên quan. -Bảng phân bổ : “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH “ -Bảng kê : “ Tập hợp chi phí -Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng chấm công, bảng kê , phiếu nghỉ hưởng BHXH, các nhật ký chứng từ ... kế toán ghi vào các sổ cái các tài khoản liên quan, sổ cái TK622, sổ cái TK154, sổ cái TK334, sổ cái TK338. Đến cuối kỳ hạch toán kế toán sẽ tính toán phân bổ và tính lương cho công nhân sản xuất qua bảng thanh toán tiền lương. Nhận được quỹ lương các bộ phận trực tiếp tính toán và chia lưong luôn , phương pháp chia lương và tính lương phụ thuộc vào công việc cụ thể của từng bộ phân theo công đoạn sản phẩm theo trình độ bậc thợ. Phương pháp tính lương theo phương pháp bình công chấm điểm . Theo đơn vị tổ sau đó chuyển cho các trưởng ca thông qua quản đốc sau đó chuyển cho nhân viên thống kê tập hợp toàn bộ bảng công và chia lương . VD: Mẫu “Bảng chấm công” tháng một của công nhân tổ lò ca A Phân Xưởng Kỹ thuật công nghệ Đặng Văn Phóng 373 điểm Tại bảng thanh toán lương được chia thành 551.000( nghìn đồng) Còn các bộ phận khác căn cứ vào bậc thợ , luơng cơ bản quy đổi về hệ số lương sản phẩm được hưởng và nhân với số ngày công tham gia làm việc thực tế . Khi các bộ phận tính và chia lương xong chuyển cho kế toán phụ trách thanh toán của phòng kế toán tài chính kinh doanh , phân bổ BHXH,BHYT và ,KPCĐ và trừ các khoản khấu trừ . Theo quỹ lương và cách tính trên thì số lương phải trả của bộ phận là : 1) Phòng Kỹ Thuật Công Nghệ : 24.768.637 2) Xưởng Cơ Điện : 19.254.000 3) Xưởng xi măng : 47.067.363 Tổng : 91.090.000 * Hàng tháng các bộ phân phân xưởng căn cứ vào quỹ lương được duyệt của bộ phận mình cụ thể ,và thanh toán lương cho công nhân viên theo từng bộ phận phân xưởng của mình cụ thể trong tháng một được thể hiện qua (bảng số4): * Từ bảng thanh toán tiền lương và BHXH của các tổ , các Xí nghiệp thành viên , kế toán tiền lương tổng hợp chi phí tiền lương , căn cứ vào bảng này để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không được hạch toán theo từng loại sản phẩm , đến khi tính giá thành mới tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm . Trước khi thanh toán lương kế toán dựa vào “Bảng chấm công “và khối lượng công việc . Toàn bộ việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Bảng số 5). * Căn cứ vào chi phí tiền lương công nhân trong tháng , Kế toán lên Bảng kê và Bảng chứng từ ghi sổ (Bảng số 6) và (Bảng số 7) và sổ cái Bảng số 6 Bảng kê chi tiết TK 622 Tháng 1 năm 2003 Số 18 Chứng từ Ngày Số Nội dung Ghi nợ TK 622 Ghi có các TK 334 30/6 Chi phí tiền lương công nhân tháng 1 91.090.000 91.090.000 30/6 Kết chuyển chi phí nhân công tính giá thành Ghi có TK 622 Ghi nợ TK 154 Bảng số 7 CHứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 1 năm 2003 Số 185 Kèm theo ................... Chừng từ gốc Trích yếu SHTK Nợ Có Số Tiền Nợ Có Chi phí tiền lương 622 334 91.090.000 Kết chuyển tiền lương trực tiếp , tính giá thành sản phẩm . 154 622 91.090.000 Cộng 91.090.000 91.090.000 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) sổ cái TK 622 Tháng 1 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐU Số phát sinh Số Ngày Nợ Có .. . . .. . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . .. .. . . . 26 30/1 Thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sx 334 91.090.000 Tổng 91.090.000 Kế toán trưởng Người lập biểu 2.3/ Chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung (chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý tổ đội sản xuất ): chi phí này phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các tổ, bộ phận sản xuất nhằm duy trì bộ máy tổ chức quản lý, phục vụ các xí nghiệp thành viên của Công ty. Khoản chi phí này bao gồm: + Chi phí nhân viên tại xí nghiệp bao gồm: lương các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tiền lương. + Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng như sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, văn phòng phẩm... + Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất của các xí nghiệp như chi phí sửa chữa TSCĐ, tiền điện, tiền nước, điện thoại,... + Chi phí phải trả , tiền độc hại , bảo hành sản phẩm , tiền lãi vay vốn , thuế vốn , thuế nhà đất. Và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất . Chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 theo trình tự sau Kết cấu tài khoản 627: Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung, kết chuyển(hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ. Tài khoản 627 không có số dư. TK 627- Chi phí sản xuất chung được quy định có 6 tài khoản cấp 2: + TK 6271 - Chi phí nhân viên + TK 6272 - Chi phí vật liệu + TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định + TK 6277 - Chi phí dụng cụ mua ngoài + TK 6278 - Chi phí khác bằng tiền Ngoài ra kế toán còn mở các TK 111, 112, 331,... - Kế toán phân bổ độc hại bảo hành và vật liệu , công cụ , dụng cụ toàn Xí nghiệp trong tháng 1 là - Độc hại 14.995.000 - Bảo hành sản phẩm 2.615.000 - Vật liệu 25.250.064 - Công cụ , dụng cụ 2.401.000 .Chi phí trích trước tính vào chi phí sản xuất chung: Phản ánh các khoản lãi tiền vay đầu tư dài hạn đến hạn trả của những máy móc thiết bị chưa lắp đặt xong , chưa tham gia vào sản xuất và các chi phí về lãi vay đầu tư và lãi vay vốn lưu động Tháng 1 trích 29.500.000 *Trình tự hạch toán như sau: +Căn cứ bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán phản ánh khoản tiền lương, BHXH của nhân viên phục vụ quản lí sản xuất ở các xí nghiệp thành viên theo bút toán: -Hàng tháng khi tính lương phảI trả cho nhân viên phân xưởng kế toán ghi theo bút toán: Nợ TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng. Có TK 334: -Đồng thời tính BHXH,BHYT,CPCĐ cho nhân viên phân xưởng kế toán ghi theo bút toán: Nợ TK 627: Có TK 338(Chi tiết):19% lương nhân viên phân xưởng Có TK 3382:15% lương nhân viên phân xưởng Có TK 3383:2% lương nhân viên phân xưởng Có TK 3384:2% lương nhân viên phân xưởng +Căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu -công cụ, dụng cụ, kế toán phản ánh chi phí nguyên vật liệu cho các xí nghiệp thành viên theo bút toán: Nợ TK 6272: chi phí vật liệu cho phân xưởng. Có TK 152 : + Căn cứ bảng phân bổ nguyên vật liệu -công cụ, dụng cụ, kế toán phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ cho các xí nghiệp thành viên theo bút toán: Nợ TK 6273 : chi phí công cụ, dụng cụ. Có TK 153: + Đối với chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, TSCĐ việc tính khấu hao máy móc thiết bị sản xuất cũng như TSCĐ được dựa trên nguyên giá và tỉ lệ khấu hao đã trích tháng trước và tình hình tăng, giảm TSCĐ trong tháng, kế toán xác định số khấu hao phải trích trong tháng theo công thức: + Căn cứ vào bảng phân bổ , kế toán phản ánh khoản khấu hao dùng cho các xí nghiệp thành viên theo bút toán: Nợ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ. Có TK 2141: hao mòn TSCĐ hữu hình. + Căn cứ vào bên có TK 331- phải trả người bán, phần thanh toán tiền chi phí năng lượng mua ngoài (tiền điện sản xuất) trong tháng, kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất chung theo bút toán: Nợ TK 6277:chi phí dịch vụ mua ngoài. Có TK 331: phải trả người bán. + Căn cứ vào tài liệu có liên quan đến bên nợ TK 627, kế toán tập hợp và ghi sổ theo bút toán: Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung . Có các TK liên quan: + Căn cứ vào tài liệu có liên quan đến bên có TK 627, kế toán tập hợp và ghi sổ theo bút toán: Nợ các TK liên quan: Có TK 627: chi phí sản xuất chung + Trên cơ sở số liệu tập hợp được, đến cuối kỳ khi tính giá thành kế toán tiến hành phân bổ khoản mục chi phí cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp: Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí): Có TK 627: Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ + Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ Xí nghiệp là tiền điện . Cuối tháng căn cứ vào giấy báo của trạm điện kết hợp với phụ trách của Xí nghiệp Trong tháng 1 giấy báo là 118.915.980 + Kế toán hạch toán : Nợ TK 627 108.105.436,4 Nợ TK 133 10.810.543,64 Có TK 331 118.915.980 - Chi phí bằng tiền khác Cuối tháng căn cứ vào bảng kê các TK 111 , các khoản như chi phí phải trẳ liên quan đến sửa chữa lớn các loại thuế vốn nhà đất Kế toán hạch toán : Nợ TK 627 6.381.600 Có TK 111 6.381.600 - Chi phí phải trả Nợ TK 627 5.000.000 Có TK 335 5.000.000 - Chi phí dụng cụ xưởng Xi măng Nợ TK 627 4.508.931 Có TK 153 4.508.931 - Chi phí lương Nợ TK 627 44.767.000 Có TK 334 44.767.000 - Chi phí BHXH, BHYT và KPCĐ. Nợ TK 627 8.505.730 Có TK 338 (2,3,4) 8.505.730 - Chi phí KHTS cố định Nợ TK 627 110.000.000 Có TK 214 110.000.000 - Chi phí lãi vay đầu tư Nợ TK 627 27.000.000 Có TK 336 27.000.000 Cuối tháng kế toán tập hợp trong chi phí sản xuất chung để kết chuyển sang TK 154 tính giá thành sản phẩm Nợ TK 154 450.407.258 Có TK 627 450.407.258 Mọi chi phí phát sinh trong tháng , Kế toán tập hợp và lên bảng kế số 8 Bảng số 8 Bảng kê chi tiết tài khoản 627 Tháng 1 năm 2003 Số 19 Chứng từ Ngày Số Nội dung chi phí (Ghi có các TK) Ghi nợ TK 627 Chi phí khấu hao TSCĐ 110.000.000 Chi phí lãi vay đầu tư 27.000.000 Chi phí lãi vay vốn lưuđộng 5.500.000 30/1 Chi phí bảo hành sản phẩm 2.615.000 Chi phí KPCĐ 170.114,6 Chi phí BHXH 12.758.595 Chi phí BHYT 170.114,6 Chi phí Bảo Vệ 3.960.000 Độc hại 14.995.000 Chi phí sưa công nông 110.000 Chi phí sửa chữa ÔTÔ 2.883.571 Chi phí sửa chữa máy móc 14.550.732 Dụng cụ Xi măng 4.508.931 Dụng cụ thí nghiệm 892.069 Chi phí bảo hộ lao động 5.000.000 Chi phí sửa chữa lớn 15.000.000 Chi phí điện 118.915.980 Chi phí khác 6.381.600 ................ .................. ............... Cộng 450.407.258 Người lập biểu (Ký , Họ và tên) Kế toán tổng hợp số liệu để lên chứng từ ghi sổ (Bảng số9) Bảng số 9 Chứng từ ghi sổ Ngày 30 –1-2003 Kèm theo ..................... chứng từ gốc Số 23 Nội dung chi phí (Ghi có các TK) SHTK Nợ Có Số tiền Nợ Có Chi phí khấu hao TSCĐ 627 336 27.000.000 Chi phí lãi vay đầu tư 627 111 6.381.600 Chi phí lãi vay vốn lưuđộng ......... ......... Chi phí bảo hành sản phẩm ........ ........ Chi phí KPCĐ ........ ....... Chi phí BHXH ........ ....... Chi phí BHYT ........ ....... Chi phí Bảo Vệ ........ . ...... Độc hại Chi phí sưa công nông Chi phí sửa chữa ÔTÔ Chi phí sửa chữa máy móc Dụng cụ Xi măng Dụng cụ thí nghiệm Chi phí bảo hộ lao động Chi phí sửa chữa lớn Chi phí điện Chi phí khác ................ .................. Kết chuyển chi phí 154 627 450.407.258 Cộng 450.407.258 450.407.258 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký , Họ tên) ( Ký , Họ tên) +Sau khi lên chứng từ ghi sổ , kế toán lên Sổ Cái sổ cái TK 627 Tháng 1 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số phát sinh Số Ngày Nợ Có .. . . .. . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . 22 15 30/1 30/1 -Chi tiền mặt phục vụ sx -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 450.407.258 Tổng 450.407.258 Kế toán trưởng Người lập biểu +Đối với chi phí khấu hao máy móc , thiết bị sản xuất , tài sản cố định . Việc tính khấu hao máy móc thiết bị sản xuất cũng như tài sản cố định được dựa trên nguyên giá và tỷ lệ khấu hao đã trích trước tháng . Công việc tính toán và phân bổ khấu hao do kế toán tài sản cố định thực hiện và được phản ánh trên bảng tính . Phân bổ khấu hao tài sản cố định (Bảng số10) - Công tác tính khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và các tài sản cố định khác ở Xí nghiệp được thực hiện theo các chế độ khấu hao của nghị định 166 . Toàn bộ tài sản của Xí nghiệp được đăng ký theo thời gian sử dụng còn lại. Kế toán tài sản cố định căn cứ vào bảng đăng ký tính toán cụ thể cho từng loại tscđ, để trích khấu hao cho từng loại rồi tâp hợp theo nhóm tài cản cố định . VD: + Đường hạ thế : Nguyên giá 86.130.200 Số đẵ khấu hao : 28.038.928 Gía trị còn lại : 58.091.272 Thời gian sử dụng còn lại 6 năm Mức tính khấu hao trung bình 9.682.897 Mức tính khấu hao 1 tháng 9.682.879 = 806.906 12 + Lò nung Clinke số 3 Nguyên giá 162.939.250 Số đã khấu hao 7.722.123 Gía trị còn lại 155.217.127 Thời gian sử dụng 6 năm Mức trích khấu hao hàng năm 25.869.521 Mức trích khấu hao một tháng 2.140.210 3/ Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối tháng sau khi các khoản chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản phẩm đã được tập hợp và hạch toán sẽ được tập hợp vào bên nợ tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ). Kết cấu tài khoản như sau Bên nợ tập hợp chi phí sản xuất trong tháng Bên có Các khoản giảm chi phí Tổng giá thành thực tế đã hoàn thành Dư nợ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Căn cứ vào các khoản phát sinh của chi phí trên đã định khoản và kết chuyển vào TK154 gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Kế toán tiến hình tập hợp chi phí toàn Xí nghiệp do phương pháp và quy trình công nghệ sản xuất thủ công , nên trong quá trình sản xuất ở Xí nghiệp không có sản phẩm hỏng mà chỉ sản xuất một loại sản phẩm nhập kho là Xi măng không có thứ phẩm. + Việc tập hợp chi phí sản xuất kế toán căn cứ vào các hạch toán phát sinh trong tháng +Trình tự hạch toán như sau: + phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi vào sổ Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. + Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất chung tập hợp được, kế toán vào sổ Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 627: Chi phí nhân sản xuất chung. - Căn bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp kế toán ghi vào bảng số 11 theo bút toán Nợ TK 154 316.615.307 Có TK 621 316.615.307 Căn cứ vào bảng phânbổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội , Kế toán ghi vào bảng số 11 bút toán Nợ TK 154 91.090.000 Có TK 622 91.090.000 Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất chung tập hợp được , Kế toán ghi vào bảng số 11bút toán . Nợ TK 154 450.407.258 Có TK 627 450.407.258 + Trình tự ghi sổ kế toán: -Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu-công cụ dụng cụ. -Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH -Căn cứ sổ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh(TK627 -Kế toán tiến hành tổng hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được thể hiện trên bảng - Sổ chi tiết TK 154 -Trên cơ sở số liệu , kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ - Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn XN - Có thể khái quát quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau: 621 154 111 Kết chuyển chi phí Các khoản không đuợc NVL trực tiếp tinh vào giá thành SP 622 Kết chuyển chi phí 155 (632) nhân công trực tiếp Gýa thành thực tế SP 627 152 Kết chuyển chi phí Vật tư , phế liệu sản xuất chung nhập kho CHứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 1 năm 2003 Số 185 Kèm theo ................... Chừng từ gốc Số 36 Trích yếu SHTK Nợ Có Số Tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí sx, tính giá thành 154 858.106.565 - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công TT - Chi phí SX chung 621 622 627 316.615.307 91.090.000 450.407.258 Cộng 858.106.565 858.106.565 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) sổ CHI TIếT TK 154 Tháng 1 năm 2003 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐU Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 30/1 30/1 30/1 - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công TT - Chi phí SX chung 621 622 627 316.615.307 91.090.000 450.407.258 Tổng 858.106.565 858.106.565 Kế toán trưởng Người lập biểu 4/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ ở Xí nghiệp đánh giá sản phẩm sản phẩm làm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tuơng đương , vì các chi phí để hoàn thanh sản phẩm dở chiếm tỷ trọng gần như sản phẩm hoàn thành. Xí nghiệp có hai loại sản phảm làm dở Xi măng rời Klinke Kế toán căn cứ vào sản lượng sản xuất nhập kho thành phẩm trong tháng , và số Xi măng rời tồn kho cuối tháng , số Klinke tồn kho cuối tháng theo % quy định về sản phẩm hoàn thành . Chi phí sản phẩm +Chi phí phát sinh Khối lượng sản phẩm Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ trong kỳ dở danng cuối kỳ Dở dang cuối kỳ = X tương đươngSP Khối lượng sản + Khối lượng sản phẩm hoàn thành Phẩm hoàn thanh dở dang cuối kỳ tương đương SP hoàn thành Trong tháng 1 năm 2003 Kế toán tập hợp số dư đầu kỳ , số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ thông qua chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ toàn bộ sản phẩm của Nhà máy. Số liệu thu thập được như sau: (Tháng 1/2003) Nhà máy Ximăng Lâm Nghiệp - Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ : 146.743.692 - Chi phí phát sinh trong kỳ : 858.166.565 - Khối lượng sản phẩm hoàn thành của Nhà máy trong tháng 1 là 1658 sản phẩm - Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ tương đương sản phẩm hoàn thành +Cuối kỳ toàn bộ Xí Nghiệp sản xuất còn 240 sản phẩm dở dang , mức độ hoàn thành là 80% Chi phí sản phẩm 146.743.692 + 858.166.565 Dở dang cuối kỳ = x 192 = 104.313.621 1658 + 192 5. Công tác tính giá thành sản phẩm Xi măng Phương pháp tính giá thành Trên cơ sở các chi phí đã tập hợp được và việc tính toán chi phí sản phẩm dở dang. Xí nghiệp sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Để phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, phù hợp với cách thức tổ chức sản xuất, đáp ứng yêu cầu của công việc quản lý chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Xí Nghiệp là hoàn toàn phù hợp nhau. Xuất phát từ thực tế đó, Xí Nghiệp xác định: *Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. *Kỳ tính giá thành là hàng tháng. - Giá thành sản phẩm hàng tháng tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z : Tổng giá thành theo từng đối tượng tính giá thành. Dđk : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá thành đơn vị được xác định theo công thức: Z Z = ------ S Trong đó: Z : Giá thành đơn vị sản phẩm S: Khối lượng thành phẩm - Thông qua số liệu kế toán thu thập được cuối tháng tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ , chi phí dở dang cuối kỳ trong tháng 1/2003 có số liệu như sau: Chi phí dở dang đầu kỳ 146.743.692 (VNĐ) Chi phí phát sinh trong kỳ 858.166.565 (VNĐ) Chi phí dở dang cuối kỳ 104.313.621 (VNĐ) Tổng giá thành sản phẩm nhập kho 900.536.636 Gía thành 900.536.636 đơn vị = = 464.629 (VNĐ) 1938 - Qua các số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung . phù hợp với quy trình công nghệ , phù hợp với cách thức sản xuất , quản lý giá thành , Xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đồng thời xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng . Như vậy đối tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp là hoàn toàn phù hợp nhau. Kế toán thu thập được số liệu lập lên bảng tính giá thành sản phẩm và bảng kê chi tiết cùng với chứng từ ghi sổ. + Sau khi tập hợp được chi phí và tính giá thành kế toán căn cứ vào bảng kê và chứng từ ghi sổ , gửi kế toán tổng hợp để chuyển sang tính giá thành sản phẩm. Kế toán hạch toán : Nợ TK 155 759.433.000 Có TK 154 759.433.000 Bảng kê chi tiết tài khoản 154 Tháng 1 năm 2003 ĐV( VNĐ) (Sản phẩm Xi măng) Số 23 Chứng từ Nội dung Ghi nợ TK 154 Ghi có các TK 621 622 627 31/1 Nguyên vật liệu trực tiếp 316.615.307 316.615.307 31/1 Nhân công trực tiếp 91.090.000 91.090.000 31/1 Chi phí sản xuất chung 450.461.258 450.461.258 Tổng 858.166.565 31/1 Nhập kho thành phẩm Ghi có TK 154 Ghi nợ TK 155 759.433.000 759.433.000 Người lập biểu (Ký ,Họ tên) Chứng từ ghi sổ TK 154 Ngày 30/1/2003 Kèm theo ............................... Chứng từ gốc ĐV(VNĐ) Trích yếu Số hiệu TK Nợ Có Số tiền Nợ Có 154 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 316.615.307 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 91.090.000 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 627 450.461.258 Nhập kho thành phẩm 155 154 759.433.000 Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký , Họ tên) (Ký , Họ tên) sổ cái TK 154 Tháng 1 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số phát sinh Số Ngày Nợ Có .. . . .. . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . 30/1 30/1 - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 759.433.000 Tổng 759.433.000 Kế toán trưởng Người lập biểu Phần III Môt số ý kiến đề xuát nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xi măng củaNhàmáy 1/ Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Xi măng Lâm Nghiệp. +/ Xí nghiệp xi măng từ khi thành lập tới năng đã trải qua bao thăng trầm , song với nỗ lực bản thân cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và các đơn vị chủ quan Xí nghiệp đã đứng vững và không ngừng phát triển . Xí nghiệp đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng sản phẩm có chất lượng cao và giá bán ổn định , hợp lý , sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã từng bước hoà nhập bước đi của mình với nhịp độ phát triển kinh tế của đất nước hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao phó và quan trọng hơn là không ngừng nâng cao đời ssóng của cán bộ công nhân viên . Bên cạnh việc hoàn thiện công nghệ sản xuất , hợp lý hoá sản xuất nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế . Công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành nói riêng . Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng đứng vững yêu cầu quản lý cấp trên và bộ máy quản lý nội bộ . Dưới goác đọ là một sinh viên thực tập và kinh nghiệp đang còn non kém Tôi xin mạnh dạn về công tác kế toán của xí nghiệp như sau : + ở Xí nghiệp đã cập nhật một cách kịp thời và đầy đủ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối mỗi kỳ kế toán quy định của Xí nghiệp là tiến hành lập và nộp báo cáo kế toán một tháng một lần , kịp thời đầy đủ cho các đơn vị chủ quản . + Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ xong vẫn đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán trong Xí nghiệp. + Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp đã vận dụng theo phương pháp chung của Kế toán . Xác định dúng đối tuợng và phương pháp để tập hợp mọi chi phí của toàn Xí nghiệp một cách chính xác để đưa giá thành sản phẩm Xi măng của Xí nghiệp tương đương với giá thành Xi măng lò đứng nói chung . Với sự nỗ lực của cán bộ trong phòng kế toán nói chung , cũng như lãnh đạo đã tham khảo thị trường quan tâm đến đầu ra , cũng như đầu vào để được lợi nhuận mong muốn. Xong bên cạnh những mặt làm được đó còn tồn tại không ít những khó khăn không tránh khỏi trong công tác chi phí , điều kiện khách quan cũng như chủ quan đã làm ảnh hưởng tới biện pháp hạ giá thành của Xí nghiệp. -Một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà máy xi măng Lâm Nghiệp: Bên cạnh những thành quả đã đạt được thì công tác kế toán của Xí nghiệp không thể tránh khỏi những khó khăn, tồn tại nhất định. Những tồn tại đó không lớn, nhưng nếu nghiên cứu để hoàn thiện thêm thì công tác kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu hiệu hơn cho công tác quản lý nói chung ở Xí nghiệp. +Chi phí sản xuất chung - Về chi phí dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài chủ yếu là điện và nước. Nhưng do cả Xí nghiệp vẫn sử dụng chung một đồng hồ đo điện và một đồng hồ đo nước, sau đó tổng tiền điện và nước phải trả sẽ được phân bổ cho các phân xưởng theo tiêu thức tiền lương gốc công nhân sản xuất. Việc phân bổ này là chưa hợp lý do nhu cầu sử dụng điện, nước ở mỗi phân xưởng là khác nhau. - Về một số khoản không thuộc chi phí sản xuất chung Trong Xí nghiệp có một số khoản chi phí không thuộc chi phí sản xuất chung . Như tiền lãi vay vốn, thuế vốn , thuế nhà đất và chi phí lãi vay đầu tư nhưng kế toán vẫn hạch toán trong chi phí sản xuất chung như thế dễ dẫn tới khó khăn trong công tác quản lý , ảnh hưởng tới tính giá thành sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tế - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Việc phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản tổng hợp vẫn chưa đầu đủ . Với quy mô và loại hình sản xuất đặc thhù như ở Xí nghiệp Xi măng Lâm Nghiệp thì việc xác định chi phí và tính giá thánhản phẩm , nhất thiết phải mở hệ thống tài khoản chi tiết , điều này không những giúp công tác kế toán quản lý được chặt chẽ , chính xác mà người lãnh đạo có những phương án sản xuất kinh doanh co phù hợp . Chính vì vậy kế toán cần phải xây dựng được hệ thống tài khoản chi tiết một cách khoa học và hợp lý. - Tóm lại, những hạn chế trên làm cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gia công xuất khẩu ở Công ty may Đức Giang chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của cơ chế thị trường hiện nay. 2/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm + Trong chí phí nguyên vật liệu trực tiếp : Đây là khoản mục quan trọng và là mục trọng yếu nhất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Công tác kế toán ở khâu này nói chung đã quản lý theo định mức tiêu hao xong chưa được kịp thời , nhiều khi còn gây lãng phí nguyên vật liệu , phần là do sự trang bị dụng cụ trang thiết bị cho phòng kỹ thuật hầu như mới được học qua kinh nghiệm nên đã ảnh hưởng trong việc điều chỉnh đơn phối liệu cho các ca sản xuất chưa được kịp thời , nguyên liệu kiểm nghiệm chưa được thống nhất . Tỷ lệ chuẩn hoá chưa đạt yêu cầu dẫn đến nhiều khi có sự sai lệch trong tính toán vật làm cho công tác kế toán phải điều chỉnh . Đồng thời gây ảnh hưởng đến công tác quản lý không được khoa học . Tuy nhiên hàng tuần qua cuộc giao ban rút kinh nghiệm nên cũng có một số hạn chế nhất định . Còn trong hiệu quả kinh tế lâu dài nữa là Xí nghiệp cần phải quan tâm tới một số như trang thiết bị dụng cụ thí nghiệm cho các phòng kỹ thuật để kiểm nghiệm chất lượng Xi măng . Bồi dưỡng cho cán bộ để có một trình độ nhất định chủ động trong kiẻm nghiệm chất lượng + Trong chi phí nhân công trực tiếp : Việc hạch toán ở khâu này cũng được kịp thời đầy đủ trong những khoản phải trả ,phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương , các khoản phụ cấp , tiền trích như BHXH, BHYT, và KPCĐ. Để giảm chi phí ở khâu này trong điều kiện thu nhập cho người lao động không giảm thì Xí nghiệp cần phải tăng năng xuất lao động mà vẫn đảm bảo mức sống cho người lao động ngày càng tăng. Xí nghiệp cần phải tuyển dụng những công nhân lành nghề thạo việc và có sức khoẻ tốt . Xí nghiệp cần phải mở lớp huấn luyện và học hỏi nâng cao tay nghề cho ngưòi lao động . Ngoài ra Xí nghiệp cũng cần phải đưa các trang thiết bị khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và những trang thiết bị cho người lao động . + Trong chi phí sản xuất chung là một chi phí tương đối phức tạp đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí phaỉ theo dõi mọi phát sing đầy đủ , vừa là những khoản phải đưa giá thành ngay, vừa là những khoản phải chờ sang kỳ sau . Nên muốn theo dõi chi tiết biết phần nào chờ phần nào chi hết , phần nào chi lớn , cụ thể hoá từng chi tiết nhỏ và giảm chi phí cho từng loại chi phí có thể giảm . Còn các chi phí như công cụ dụng cụ , đồ dùng thay thế cho hai phân xưởng Xi măng và Cơ điện chưa được định mức rõ ràng xuất và mua mới theo dự trù của phân xưởng khi nào hết hoặc cần thay thế . Muốn giảm và biết rõ được chi phí này cần tăng , cần phải có định mức đầu tư , phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ cho từng nhóm máy , từng loại công việc để tiết kiệm được chi phí vật tư công cụ , và để nhân công sử dụng , bảo quản dụng cụ , công cụ vật tư kỹ thuật có trách nhiệm hơn , có điều kiện bảo dương x máy móc thiết bị , còn các chi phí khác như khấu hao , chi phí bằng tiền khác tuỳ thuộc vào từng thời kỳ kế hoạch của Xí nghiệp . + Trong công tác kế toán . Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu là việc ghi chép , theo dõi và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp , làm cơ sở để hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết . Công tác hạch toán ban đầu phải thể hiện qua các nội dung sau : Chứng từ phải lập theo số liên quy định , nội dung của các liên đó phải thống nhất , phản ánh khách quan, trung thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Quy rõ trách nhiệm cũng như quyền hạn đối với việc ghi chép thông tin về các nghiệp vụ kinh tế cho thích hợp. Thứ 1 là: Hoàn thiện đề chi phí sản xuất chung + Thay đổi lại việc phân bổ chi phí sản xuất chung. Thay bằng việc cả Xí nghiệp sử dụng chung một đồng hồ đo điện, nước. Xí nghiệp nên tiến hành lắp đặt riêng tại mỗi phân xưởng, tại các phòng ban một đồng hồ đo điện nước riêng. Chi phí bỏ ra để thực hiện việc này không nhiều nhưng lợi ích mang lại rất lớn: giúp Xí nghiệp xác định rõ ràng chi phí điện nước ở mỗi phân xưởng, mỗi phòng ban để từ đó có các biện pháp tiết kiệm hao phí do việc sử dụng lãng phí, việc tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm cũng chính xác hơn. Thứ 2 là: Một số khoản chi phí không thuộc chi phí sản xuất chung như thuế vốn , thuế nhà đất ,bảo hành sản phẩm , lãi vay vốn đầu tư mà kế toán vẫn hạch toán vào chi phí sản xuất chung như vậy sẽ làm ảnh hưởng tới giá thành của Xí nghiệp vì vậy kế toán nên hạch toán vào các TK khác chẳng hạn như thuế vốn , thuế nhà đất và thuế thu trên vốn kế toán hạch toán vào TK 333 chi tiết 3335(thuế thu trên vốn), 3337( thuế nhà đất) Còn Bảo hành sản phẩm kế toán nên hạch toán vào TK 6415( Chi phí bảo hành) Thứ 3 là Vận dụng hệ thống tài khoản Tổ chức hệ thống tài khoản , kế toán là khâu không thể thiếu được trong qua trình hạch toán . Hệ thống tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán , được sử dụng để phản ánh , kiểm tra cũng như giám sát từng đối tượng kế toán cụ thể trong doanh nghiệp và được mở theo đối tưọng kế toán có nội dung riêng biệt Việc phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản tổng hợp vẫn chưa đầu đủ . Với quy mô và loại hình sản xuất đặc thhù như ở Xí nghiệp Xi măng Lâm Nghiệp thì việc xác định chi phí và tính giá thánhản phẩm , nhất thiết phải mở hệ thống tài khoản chi tiết , điều này không những giúp công tác kế toán quản lý được chặt chẽ , chính xác mà người lãnh đạo có những phương án sản xuất kinh doanh co phù hợp . Chính vì vậy kế toán cần phải xây dựng được hệ thống tài khoản chi tiết một cách khoa học và hợp lý. Chẳng hạn như đối với tài khoản 621, 622, 627 Xí nghiệp nên mở thêm các TK cấp hai và cấp ba VD: TK 621 -Nhập nguyên vật liệu chính đưa và sản xuất Nợ TK 621 A Chi phí nguyên vật liệu chính TK 621A1 Đá Vôi Đồng Tiến TK 621A2 Than Cám Có TK 152 Gía trị NVL nhập - Nhập các phụ gia đưa vào sản xuất Nợ TK 621 B Chi phí phụ gia 621 B1 Thạch Cao 621 B2 Quặng Fe2O3 Có TK 152 Trị giá phụ gia -Các TK 622, 627 cũng có thể thiết kế các TK chi tiết như vậy Kết luận Trên đây tôi đã hoàn thành luận văn “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” bằng những kiến thức học tập và những kinh nghiệm thưc tế .Qua 4 tháng thực tập tại nhà máy Xi măng Lâm Nghiệp . Thông qua thực tiễn đó tôi đã đưa ra được những ý kiến và nhận thấy rằng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra của Nhà Máy và trong cơ chế thị trường hiện nay. Vì thế chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực sự là chỉ tiêu tổng hợp , phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất là lãng phí hay tiết kiệm trong qúa trình sản xuất , đáp ứng ngày càng cao của công tác quản lý , phát huy được vai trò kế toán là giám đốc của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên , liên tục hoàn thiện và có hệ thống nhằm phát hiện và khai thác khả năng tiềm tàng của doang nghiệp và thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh . Do thời gian tiếp xúc có hạn và kiến thức còn nhiều hạn chế nên tôi viết bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót . Vì vậy tôi rất mong có được sự đóng góp chỉ bảo của thầy cô và bạn đọc nhiều ý kiến để công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của tôi được hoàn thiện hơn. Qua bài viết này tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Tuấn Duy và cô kế toán trưởng Nguyễn Thị Liên , Giám đốc Mai Văn Bính cũng như tất cả những cô chú trong Xí nghiệp và các bạn , đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu. Sinh viên thực hiện Nguyễn HoàngNguyên MụC LụC Lời mở đầu Phần I Một số vấn đề chung về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1/ chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1/ Khái niệm và bản chất 1.12/Phân loại chi phí sản xuất 2/ Gía thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 2.1/ Khái niệm và bản chất Phân loại giá thành sản phẩm 3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4/ Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm II/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1/ Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tưọng tính giá thành sản phẩm 2/ Kế toán chi phí sản xuất 2.1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.3/ Kế toán chi phí sản xuất chung 3/ Tổng hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 3.1/ Tổng hợp chi phí sản xuất 3.2/ Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 4/ Tính giá thành sản phẩm 4.1/ Đối tượng tính giá thành sản phẩm 4.2/ Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành 4.3/ Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 4.3.1/Phương pháp tính giá thành giản đơn 4.3.2/Phương pháp tính giá thành theo hệ số 4.3.3/Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 4.3.4/Phương pháp tính gía thành theo định mức Phần II Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy xi măng Lâm Nghiệp I/ Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Xí nghiệp 1/ Vài nét về nhà máy Xi măng Lâm Nghiệp 2/ Qúa trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp 3/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Xi măng 4/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh II/ Đặc điểm công tác kế toán 1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 2/ Nhiệm vụ bộ máy kế toán 3/ Hình thức kế toán III/ Thực trạng tình hình kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Nhà máy xi măng Lâm nghiệp. 1/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành. 2/ Kế toán chi phí sản xuất 2.1/ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2/ Chi phí nhân công trực tiếp 2.3/ Chi phí sản xuất chung 3/ Tổng hợp chi phí sản xuất 4/ Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 5/ Công tác tính giá thành sản phẩm Xi măng 5.1/ Phương pháp tính giá thành Phần III Phương pháp hoàn thiẹn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng của Nhà Máy. 1/ Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy xi măng Lâm Nghiệp 2/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37046.doc
Tài liệu liên quan