Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty công trình giao thông 208

Việt Nam đã và đang đổi mới về mọi mặt để hoàn thiện mình và phát triển mạnh mẽ ngành kế toán cũng đã và đang có những đổi thay lớn trong tiến trình phát triển chung của đất nước .Để hội nhập với thế giới công tác hạch toán kế toán phải được tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm và bản sắc dân tộc vừa phải đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế để có thể bắt cùng nhịp với tiến trình phát triển của toàn cầu. Trước yêu cầu đó việc đổi mới không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói riêng và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong cơ chế hiện nay là điều rất đáng được quan tâm. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quar nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay. Sau hơn 10 năm thực hiện kinh tế mở bức tranh kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt.Trong điều kiện đó mỗi doanh nghiệp sản xuất phải coi việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một mục tiêu một nhiệm vụ chủ yếu để đảm bảo sự tồn tại phát triển của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty công trình giao thông 208 em nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất của Công ty đã đáp ứng phần lớn yêu cầu quản lí. Do thời gian và trình độ có hạn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ góp ý của các thầy, cô giáo trong khoa và của các cô chú trong phòng kế toán của Công ty công trình giao thông 208 để em có thể hoàn thiện luận văn tốt nghiệp . Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo T.S Trần Hồng Mai và các cô chú phòng kế toán Công ty công trình giao thông 208 đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

doc79 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1522 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty công trình giao thông 208, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao động) được trích lập dựa trên mức lương cơ bản của người lao động. Khoản trích theo lương của người lao động trực tiếp xây lắp và nhân viên sử dụng máy thi công mà chỉ tính trên tiền lương cơ bản của nhân viên quản lí đội xây lắp. Hàng tháng đội trưởng công trình theo dõi thời gian xếp loại lao động cho từng nhân viên trong bảng chấm công, tính ra tiền lương cuả từng người trong bộ phận quản lí đội. Lập bảng thanh toán lương và phụ cấp cho nhân viên trongđội. Bảng thanh toán lương này là cơ sở cho kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng công trình,hạng mục công trình. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu: Chi phí này liên quan đến vận chuyển nguyên vật liệu cho công trình nào thì được tập hợp riêng trong hồ sơ của công trình đó cuối tháng các hoá đơn chứng từ liên quan đến chi trả chi phí vận chuyển nguyên vật liệu sẽ được gửi lên phòng kế toán cùng các chứng từ khác làm căn cứ cho kế toán công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Chi phí công cụ dụng cụ: sản xuất tại Công ty công trình giao thông 208 bao gồm các công cụ dụng cụ dùng để bảo dưỡng thường xuyên sửa chữa máy móc ,thiết bị, quần áo bảo hộ lao động, cuốc xẻng,...và được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Chi phí khấu hao TSCĐ quản lí đội gồm chi phí khấu hao máy tính, máy điều hoà, xe ...dùng chung cho cả đội. Hàng quý căn cứ vào tỉ lệ khấu hao đã quy định cho từng tài sản cố định kế toán vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng công trình, hạng mục công trình trong cả quý theo tiêu thức phân bổ đã lựa chọn. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền khác: Chi phí này gồm nhiều loại như: chi phí tiền điện, nước phục vụ thi công công trình chi phí thuê máy chi phí thuê bao điện thoại.Tuy nhiên chi phí thuê máy đã được trình bày trong phần “Chi phí sử dụng máy thi công “ Những chi phí này phát sinh vào công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó .Nếu liên quan đến nhiều công trình thì phân bổ theo tiêu thức “giá trị sản lượng hoàn thành “ trong tháng hoặc quý . Biểu số 21 Đơn vị :Công ty công trình giao thông 208 Địa chỉ: 26B Vân hồ II -Hà Nội Phiếu chi Ngày 1tháng 10 năm 2002 Họ tên người nhận tiền: Trần văn Chính Địa chỉ: Lý do chi: Mua thực phẩm tiếp khách Số tiền: Hai triệu chín trăm hai mươi lăm nghìn đồng. Kèm theo : Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Ký,họ tên Ký,họ tên Ký,họ tên Đã nhận đủ số tiền :Hai triệu chín trăm hai mươi lăm nghìn đồng. Ngày 1tháng 10 năm 2002 Thủ quỹ Người nhận tiền Ký,họ tên Ký,họ tên Biểu số 22 Hoá đơn tiền điện GTGT Liên 2(Giao cho khách hàng) Công ty điện lực TP.Quảng Ninh Kỳ Từ ngày 22/3/02 đến ngày 22/4/02 Điện lực : Địa chỉ : Điện thoại: 992000(truc) . MS thuế:01000101114-1 Tên khách hàng: Họ tên người mua hàng :Công trình đường 18A-Quảng Ninh Địa chỉ : Mã số khách hàng:001790 Số sổ GCS 23.5081805 Phiên GCS 036 Số công tơ :100559 Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số ĐN.Tiêu thụ Đơn giá Thành tiền 20610 18610 1.0 Tr.đó 2000 2000 400.000 Cộng 2000 400.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT :... 40.000 Tổng cộng tiền thanh toán: ..440.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Ký, họ tên Ký, họ tên Biểu số 23 Công ty công trình giao thông 208 Bảng kê chứng từ chi phí bằng tiền quý IV Tháng 10/2002 Công trình :XNCT II STT Nội dung Số tiền 1 2 3 4 ... Chi trả tiếp khách trả cước điện thoại Chi tiền điện Tiền tàu xe ... 2.925.000 917.400 440.000 678.000 ... Tổng 25.899.000 Người lập Ngày tháng năm 2002 Kế toán trưởng Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc kế toán tiền mặt ghi số tiền ứng đó như khoản tiền cho vay. Kế toán tiền mặt ghi: Nợ TK 1413 Chi tiết từng công trình Có TK 111 Sau khi xem xét tính đúng đắn của từng chứng từ và có đầy đủ chữ ký của Giám đốc Kế toán trưởng kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Công thức phân bổ: Chi phí sản xuất chung CPNCTT công trình i phân bổ cho CTi do = * Tổng chi phí sản xuất đội thi công S thi công Tổng CP NCTT chung của đội S Trong quý IV XNCT II đã tham gia thi công 2 công trình là công trình đường 18A-Quảng Ninh và Công trình đường mòn HCM. Chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình Đường mòn HCM là :97.292.00đ Chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình 18A-Quảng Ninh là: 137.293.000đ Tổng chi phí sản xuất chung của XNCT II là 25.899000đ Chi phí dịch vụ mua ngoài 137.293.000 Quý IV phân bổ cho công = *25.899.000=15.158.000 trình đường 18A_Quảng Ninh 234.585000 Kế toán tổng hợp khi nhận được chứng từ cùng bảng kê phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài phânbổ cho công trình đường 18 A _QN Kế toán tổng hợp ghi: Nợ TK 627 15.158.000 Có TK 1413 15.158.000 Cũng theo công thức này tính được chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho từng công trình.Với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lí công trình của xí nghiệp công trình II trong quý IV là :7.628.000 Chi phí khấu hao Quý IV 137.293.000 phân bổ cho công trình = *7682.000 = 4.496000 đường 18A-Quảng Ninh 234.585.000 Hàng tháng kế toán tổng hợp tính và phân bổ khấu hao cho từng công trình. Hàng tháng kế toán tổng hợp tính và phân bổ khấu hao cho công trình đường 18 A-QN là: Nợ TK 627 4.496.000 Có TK 214 4.496.000 Đồng thời ghi : Nợ TK 009 4.496.000 Khi tập hợp chứng từ về các khoản chi phí bằng tiền khác. Kế toán tổng hợp ghi: Nợ TK 627 Có TK 1413 Cuối tháng các hoá đơn chứng từ liên quan đến chi trả chi phí vận chuyển nguyên vật liệu sẽ được gửi lên phòng kế toán cùng các chứng từ khác làm căn cứ cho kế toán công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Kế toán tổng hợp ghi : Nợ TK 627 Có TK 1413 Hàng tháng kế toán tiền lương tính lương cho nhân viên quản lí đội sản xuất. Kế toán tổng hợp ghi : Nợ TK 627 25.185.000 Có TK 334 22.788.000 Có TK 338 2.397.000 Khi mua công cụ dụng cụ dùng để bảo dưỡng thường xuyên sửa chữa máy móc ,thiết bị, quần áo bảo hộ lao động, cuốc xẻng,... phân bổ một lần vào chi phí sản xuất. Kế toán tổng hợp sau khi nhận được chứng từ ở các đội gửi lên ghi : Nợ TK 627 Có TK 111 Biểu số 24 Công ty công trình giao thông 208 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Công trình đường 18A-Quảng Ninh Quý IV năm 2002 Ngày tháng Số chứng từ Diễn giải Số tiền 24/10 .... 22/12 30/12 30/12 Q42 ... Chi phí thuê Ô.Hào đào xúc đất ... Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền Chi phí nhân viên quản lí đội Chi phí khấu hao TSCĐ 15.240.000 ... 15.158.000 22.788.000 4.496.000 Tổng 179.877.000 K/c chi phí sản xuất chung 179.877.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Ký, tên Ký, tên Từ bảng kê liên quan sau khi tập hợp và phân bổ các loại chi phí kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Biểu24) vào bảng kê số 4 (Biểu28) cuối quý lấy số liệu tổng hợp trên bảng kê số 4 vào Nhật ký chứng từ số7(Biểu29) và vào sổ cái tài khoản 627(Biểu25 ) Biểu số 25 Công ty công trình giao thông 208 Sổ cái Tài khoản 627 Dư Nợ đầu năm: Dư Có đầu năm: Ghi Có các tài khoản Quý I Quý II Quý III Quý IV Luỹ kế TK1413 TK334 TK338 TK 335 TK 214 .... 4.750.172.000 729.555.000 76.740.000 202.270.000 143.939.000 .... Cộng PS Nợ 1.066.765.000 1.556.478.000 3.256.487.000 5.758.736.000 11.578.457.000 Cộng PS Có 1.006.756.000 1.556.478.000 3.256.487.000 5.758.736.000 11.578.457.000 Số dư Nợ Số dư Có Ngày tháng năm 2002 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Công ty công trình giao thông 208 sản xuất các sản phẩm mang tính đơn chiếc quy trình công nghệ sản xuất liên tục phức tạp nên đối tựơng tập hợp chi phí sản xuất cở công ty được xác định là từng công trình hay hạng mục công trình .Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là tập hợp chi phí sản xuất theo công trình. Xuất phát từ những đặc điểm trên ,cho nên các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được theo dõi cho từng công trình, hạng mục công trình trên các bảng kê chứng từ chi phí. Cụ thể mỗi đối tượng tập hợp chi phí được theo dõi trên 4 bảng kê tương ứng với các yếu tố chi phí; chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Từ các bảng kê chi phí chi tiết công trình do các đội sản xuất gửi lên kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty tiến hành tổng hợp chi phí phát sinh trong quý theo từng yếu tố chi phí để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý. Trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý chi phí sản xuất trong quý của mỗi công trình đọc phản ánh trên một dòng và ghi vào các cột chi phí tương ứng . Đồng thời cuối mỗi quý các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi chuyển từ bảng phân bổ và nhật ký chứng từ có liên quan và phản ánh vào sổ cái TK621, 622, 627, 623.Kế toán tính toán tổng hợp chi phí trên toàn công ty kết chuyển vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang” Cụ thể chi phí sản xuất được tập hợp trong Quý IV/2002 công trình đường 18 A-Quảng Ninh Chi phí nguyên vật liệu từ sổ cái tài khoản 621 là :497.525.000 Chi phí nhân công trực tiếp từ sổ cái tài khoản 622 là: 137.293.000 Chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi công từ sổ cái tài khoản 627,623 tương ứng là:và 198.056.000 và 179.877.000 Số liệu này được kết chuyển sang tài khoản 154 theo định khoản. Nợ TK 154 1.012.751.000 Có TK621 497.525.000 Có TK 622 137.293.000 CóTK623 198.056.000 Có TK627 179.877.000 Số liệu này được phản ánh vào sổ cái TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang”trong Quý IV/2002 như sau: Biểu số 26 Công ty công trình giao thông 208 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 Công trình 18A-Quảng Ninh Quý IV Năm 2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT 30/12 30/12 30/12 30/12 Số dư đầu kỳ Kết chuyển chi phí NVL Kết chuyển chi phí NCTT Kết chuyển chi phí máy thi công Kết chuyển chi phí sả n xuất chung Cộng phát sinh Ghi có TK 154 Số dư cuối kỳ 621 622 623 627 58.834.000 497.525.000 137.293.000 198.056.000 179.877.000 1.012.751.000 1.071.585.000 0 Người lập Ngày tháng năm 2002 Kế toán trưởng Các bút toán trên cũng được phản ánh vào bảng kê số 4 và cuối quý lấy số liệu tổng hợp trên bảng kê số 4(Biểu28) vào Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu29 ) và sổ cái TK 154.(Biểu27) Biểu số 27 Sổ cái Tài khoản 154 Dư Nợ đầu năm: Dư Có đầu năm: Ghi có các tài khoản Quý I Quý II Quý III Quý IV Lũy kế TK621 TK622 TK623 TK627 497.525.000 137.293.000 198.056.000 497.877.000 Cộng PS Nợ 21.368.459.000 1.012.751.000 85.236.428.000 Cộng PS Có 22142.493.000 1.071.585.000 82.510.097.000 Số dư Nợ 58.834.000 0 Số dư Có 32.158.959.000 Ngày tháng năm 2002 Kế toán trưởng 2.6 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công ty công trình giao thông 208 Xuất phát từ đặc điểm thi công các công trình xây dựng có thời gian thi công dài khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo giai đoạn quy ước.Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà trong quý có thể thực hiện bàn giao khối lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành. Xuất phát từ lí do trên đòi hỏi xí nghiệp phải xác định được chi phí xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lí phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của công ty được xác định là quý và vào thời điểm cuối quý. Để tính toán được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý bắt buộc công ty phải xác định được chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu và cuối quý đó.Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được thực hiện thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán. Cuối mỗi quý đại diện của phòng kế hoạch kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên phòng kỹ thuật tiến hành kiểm kê xác định cụ thể Sau đó bộ phận thống kê của phòng kế hoạch sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán giá trị dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng. Phòng kế toán tài chính sau khi nhận được biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang từ phòng kế hoạch gửi đến sẽ tiến hành xác định vị trí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang của từng công trình theo công thức : Chi phí thực tế Chi phí thực tế củaKLXLDD + của KLXL Giá dự toán Chi phí thực tế đầu kỳ thực hiện trong kỳ của KLXL KLXL dởdang = x DD cuối kỳ cuối kỳ của CT A Giá dự toán + Giá dự toán của của KLXLHT trong kỳ KLXLDDck Theo cách xác định trên trong quý IV công trình đường mòn Hồ Chí Minh . Kế toán đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo số liệu sau : _Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ là: 85.236.000đ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ : 728.879.000 Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn xây dựng theo mức độ hoàn thành cuối kỳ là : 1.813.512.000đ Giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán là : 75.563.000đ Chi phí thực tế KLXL 85.236.000+728.879.000 dở dang cuối kỳ của = x75.563.000 công trình đường mòn HCM 1.813.512.000+75.563.000 =26.897.000 đ Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành quý ở cột chi phí dở dang cuối kỳ . Tính giá thành công trình ở Công ty công trình giao thông 208 Đối tượng tính giá thành của Công ty công trình giao thông 208 được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .Do đó đối tượng tập hợp giá thành cuối cùng là từng công trình ,hạng mục công trình. Tại Công ty công trình giao thông 208 như đã trình bày việc thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật .Kỳ tính giá thành công trình, hạng mục công trình là theo quý . Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình,hạng mục công trình .Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình đó . Do các công trình xây lắp có thời gian thi công dài, nên trong quý công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lí.Trong trường hợp này giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức : Giá thành thực tế Chi phí thực tế của + Chi phí thực tế _ Chi phí thực tế củaKLXL hoàn =KLXLDDĐK KLXLphát sinh KLXLDDCK thành bàn giao trong kỳ Cuối quý cán bộ kỹ thuật chủ nhiệm công trình của công ty và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc đã hoàn thành và dở dang cuối quý .Cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục.Căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức như trên. Sau đó lập bảng kê chi phí dở dang cuối quý như sau: Biểu số 30 Công ty công trình giao thông 208 Bảng phân bổ chi phí thực tế dở dang cuối kỳ cho các công trình Quý IV Năm 2002 STT Tên công trình Số tiền 1 Đường 18A-Quảng Ninh 0 2 Đường HCM 26.897.000 ... ... ... Tổng 10.185.959.000 Cuối quý công trình đường 18A-Quảng Ninh hoàn thành không có chi phí dở dang cuối kỳ giá thành công trình đường 18A-Quảng Ninh như sau: Zspxdcb hoàn thành=CPSPDDđk+ CPPS trong kỳ _ CPSPDD ck Z đường 18A-Quảng Ninh =58.834.000+1.012.751.000 - 0 = 1.071.585.000 Tổng giá thành sản xuất công trình đường 18A-Quảng Ninh trong Quý IV /2002 được hạch toán như sau : Nợ TK 632 : 1.071.585.000 Có TK 154(1541-Đường 18A-QN): 1.071.585.000 Tại thời điểm công trình 18A-Quảng Ninh hoàn thành kế toán tính ra tổng giá thành hoàn thành bàn giao của công trình bằng cách cộng tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công tới khi hoàn thành. Tương tự ta cũng có thể tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành của công ty theo công thức trên . Việc tính giá thành cho từng công trình hạng mục công trình được thể hiện trên : Biểu số31 Bảng tổng hợp giá thành công trình hoàn thành đường 18A-Quảng Ninh Khoản mục chi phí Quý II Quý III Quý IV Tổng TK621 489.184.000 613.269.000 497.525.000 1.599.977.000 Tk622 134.991.000 169.233.000 137.293.000 441.517.000 TK623 194.735.000 244.132.000 198.056.000 636.923.000 Tk627 176.861.000 221.723.000 179.877.000 578.462000 Chi phí phát sinh 995.771.000 1.248.357.000 1.012.750.000 3.256.879.000 Giá vốn 923.412.000 1.261.882.000 1.071.585.000 3.256.879.000 Cuối kỳ 72.359.000 58.834.000 0 0 Số liệu này được ghi vào sổ cái tài khoản theo định khoản: Nợ TK 154 3.256.879.000 Có TK 621 1.599.977.000 Có TK 622 441.517.000 Có TK623 636.923.000 Có TK 627 578.462.000 Khi bàn giao công trình cho chủ đầu tư .Kế toán ghi: Nợ TK 632 3.256.879.000 Có TK154 3.256.879.000 Tài khoản 154 cuối kỳ có số dư đó chính là tổng chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Ngoài ra số liệu trên tài khoản 632 “giá vốn hàng bán” được kết chuyển vào TK911 theo định khoản: Nợ TK911 356.879.000 Có TK 632 356.879.000 Sau khi đã tính được giá thành sản xuất cho từng công trình thì kế toán tiền hành phân bổ chi phí quản lí doanh nghiệp cho từng công trình. Số liệu tổng chi phí quản lí doanh nghiệp được xác định từ sổ chi tiết tài khoản chi phí quản lí TK642. Công thức để phân bổ chi phí quản lí doanh nghiệp cho từng công trình là: Chi phí QLDN Tổng chi phí QLDN phân bổ cho công trình= x Doanh thu của công trình đường Tổng doanh thu của 18A-Quảng Ninh tất cả các công trình 2.255.759.000 = x 1.540.489.000 42.685.397.000 =81.409.000 Sau khi đã tính và phân bổ chi phí quản lí cho từng công trình kế toán lập bảng phân bổ chi phí quản lí doanh nghiệp cho từng công trình. Biểu 31 Công ty công trình giao thông 208 Bảng phân bổ chi phí quản lí doanh nghiệp cho từng công trình Quý IV năm 2002 STT Tên công trình Số tiền 1 Đường 18AQuảng ninh 81.409.000 2 Đường mòn HCM 47.658.000 ... .... .... Tổng 2.255.759.000 Từ kết quả tính được kế toán tổng hợp lên “Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm các công trình” Bảng này được lập chung cho công trình, hạng mục công trình mà công ty nhận thi công trong quý. CHương III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 I Những nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty . Công ty công trình giao thông 208 từ khi thành lập tới nay đã trải qua rất nhiều khó khăn trở ngại và trong những giai đoạn khó khăn nhất của thời gian quá độ sang cơ chế mới nhiều doanh nghiệp đã bị đào thải Công ty công trình giao thông 208 dưới sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan đã đứng vững vượt qua thử thách và không ngừng phát triển .Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lí kinh tế đã giúp công ty hoà nhập bước đi của mình với nhịp điệu phát triển kinh tế đất nước hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty công trình giao thông 208 là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về ưu điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty công trình giao thông 208. 1.Những ưu điểm Về tổ chức quản lí Với bộ máy quản lí gọn nhẹ các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lí và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào của quá trình sản xuất một cách hiệu quả. Sự phối hợp giữa các phòng ban công ty với đội luôn đảm bảo cho việc tính đủ chính xác giá thành công trình giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động với chủ đầu tư nhà nước và các bên liên quan ....Hình thức khoán “quản” này góp phần là nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của công ty. Trong việc quản lí lao động, công ty đã quản lí có trọng tâm và luôn động viên khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao tạo điều kiện cho công nhân trẻ có điều kiện học tập.Ngoài ra công ty còn chia lao động thành lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách để động viên huy động lao động được linh hoạt.Việc quản lí sử dụng vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách khoa học xác định tương đối chính xác chi phí thực tế của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Về tổ chức sản xuất : Việc tổ chức được một bộ máy quản lí hoạt động một cách có hiệu quả đã tác động không nhỏ tới từng bộ phận trong toàn công ty, tạo nên sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng khoa học hợp lí và hơn hết là hiệu quả trong công việc.Công ty sử dụng khoán sản phẩm xây lắp cho các đội sản xuất các xí nghiệp thành viên theo phương thức khoán gọn đây là phương thức quản lí thích hợp với cơ chế thị trường. Giữa đội thi công và công ty có mối quan hệ rất chăt chẽ trong việc thông tin tình hình sản xuất kinh doanh tình hình hoạt động tiến độ thi công thông qua cơ chế khoán hợp lí. Về bộ máy kế toán Phòng kế toán tài chính của công ty gồm có 6 người được bố trí một cách khoa học với đội ngũ nhân viên có trình độ có năng lực và nhiệt tình, trung thực,nên xây dựng được hệ thống sổ kế toán với cách thức ghi chép phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lí phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán .Phòng cũng đã tổ chức được công tác kế toán quản trị kế toán tài chính rõ ràng khoa học...Giảm bớt được khối lượng ghi chép sổ kế toán đáp ứng đượcđầy đủ thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lí của công ty và của các đối tượng có liên quan khác. Quan hệ thanh toán giữa công ty với các đơn vị thành viên không dồn hết về một người mà được phân bổ hợp lí theo khối lượng công việc của từng người không những đem lại sự hiệu qủa trong công tác kế toán xét lần cuối các công việc của từng người nếu có sai sót lập tức tiến hành đối chiếu và điều chỉnh kịp thời. Một điều nữa tạo nên sự hiệu qủa trong công tác kế toán của doanh nghiệp đó là kết quả của việc áp dụng phần mềm công nghệ trong lĩnh vực kế toán. Điều đó đã giảm đi đáng kể các thao tác kế toán và rất nhiều sổ sách khác . Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành, kế toán Công ty đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình ,hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng cụ thể đợn giản phục vụ tốt yêu cầu quản lí chi phí sản xuất quản lí và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giá thành sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán mới đòi hỏi. Về luân chuyển chứng từ: Về chứng từ : ngoài các chứng từ gốc (Biên bản nghiệm thu thanh lí hợp đồng kinh tế lệnh chi...) các chứng từ khác được lập sử dụng quản lí trong công ty như phiếu thu, phiếu chi hoá đơn GTGT ..đều theo mẫu quy định và được luân chuyển tương đối hợp lí. Về hệ thống sổ kế toán Hoạt động kế toán ở công ty được tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ đây là hình thức sổ phù hợp với đội ngũ kế toán viên trình độ khá đồng đều và đều được đào tạo với trình độ chuyên môn cao. Là một công ty có quy mô lớn có lĩnh vực hoạt động kinh doanh khá rộng nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì vậy để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán đồng thời giảm nhẹ công việc của kế toán viên công ty đã áp dụng kế toán máy với phần mềm CADS accounting của công ty TNHH phần mềm tài chính kế toán CADS từ năm 1998 .Điều này đã làm giảm đáng kể một số sổ chi tiết, giảm nhẹ khối lượng công việc cho kế toán viên. Đối với phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm các chứng từ về các nghiệp vụ phát sinh trong tháng sau khi xử lí các thông tin được định khoản vào máy .Theo yêu cầu quản lí các thông tin truy xuất theo quý tương ứng với từng khoản mục và chi tiết cho từng đội thi công và cho từng công trình vừa đáp ứng được yêu cầu thông tin chi tiết lại vừa thuận tiện cho việc tổng hợp và tính giá thành sản phẩm theo quý phù hợp với hình thức sổ Nhật ký chứng từ .Một điều nữa tạo nên sự thuận tiện cho công tác kế toán tại công ty đó là mặc dầu hình thức Nhật ký chứng từ là một hình thức đòi hỏi trình độ kế toán cao và đồng đều hơn nữa phần mềm để áp dụng hình thức này khá phức tạp tuy nhiên công ty đã phối hợp với công ty TNHH phần mềm kế toán CADS xem xét và nghiên cứu kỹ đặc điểm hoạt động kinh doanh cũng như đặc điểm kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ để cung cấp cho công ty một phần mềm kế toán phù hợp. Hệ thống tài khoản sử dụng: Là một doanh nghiệp nhà nước công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và thông tư số 10 /TC/CĐKT ngày 20/3/1997 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp . Công ty sử dụng hệ thống chứng từ và các loại sổ sách báo cáo phù hợp với hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ sách kế toán : Do đặc điểm yêu cầu quản lí một số sổ sách kế toán của công ty được lập thủ công để đảm bảo tính chính xác thuận lợi cho việc bảo quản, so sánh như :sổ quỹ tiền mặt sổ tiền gửi, Nhật ký chứng từ... còn hầu hết các loại sổ sách như sổ cái các loại báo cáo của các phần hành các báo cáo tài chính đều được thực hiện tự động trên máy vi tính . Về hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm Kế toán công ty đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng quý một cách rõ ràng đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất quản lí và phần tích hoạt động quản lí kinh doanh của công ty.Đối với chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán công ty đều tiến hành hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất nào không của công trình , hạng mục công trình nào đó. Còn với những chi phí sản xuất nào không thể hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán công ty sẽ tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. Phương pháp tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty luôn đánh giá đúng tầm quan trọng của phần hành kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm việc tổ chức thực hiện rõ ràng đầy đủ tính đúng tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành phục vụ đặc lực cho công tác quản lí. Bên cạnh những ưu điểm đạt được công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn tồn tại cần được khắc phục. Nắm được những tồn tại là điều rất cần thiết để có thể đưa ra được giải pháp khắc phục hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu qủa của công tác quản lí tăng lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là điều mà toàn thể công ty mong muốn hướng tới. 2-Những tồn tại Việc luân chuyển chứng từ của công ty cũng đang còn tồn tại một số bất cập. Hiện nay các đội xây dựng rất chậm trễ trong việc giao nộp chứng từ cho kế toán công ty gây tồn đọng chứng từ vào thời điểm cuối kỳ làm công tác kế toán của công ty vào thời điểm đó rất vất vả dễ gây ra nhầm lẫn sai sót trong hạch toán ghi sổ. Vật tư mua về kế toán đội đồng thời viết phiếu nhập, phiếu xuất kho luôn làm tăng lượng chứng từ mà cũng chỉ mang lại tính hình thức . Những vật tư mua về có thể cuối kỳ không dùng hết nhưng công ty đã hạch toán thẳng vào TK621 và kết chuyển sang TK154 dẫn tới phản ánh không đúng và đủ chi phí nguyên vật liệu không cung cấp chính xác thông tin về nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong kỳ. Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên mức lương cơ bản nhưng theo quy định mức trích nộp này phải căn cứ vào tổng thu nhập của người lao động Việc quản lí vốn của công ty chưa chặt chẽ dẫn đến việc có thể sử dụng sai mục đích xin tạm ứng vốn sản xuất của các đội công trình. Chưa khuyến khích được các đội sản xuất tự tìm kiếm các nguồn vốn khác chủ động đưa vào sản xuất. Kế toán của công ty không thể theo dõi một cách thường xuyên quá trình chi tiêu của các đội các khoản chi phí đã chi vào từng công trình. Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung các khoản mục chưa được rõ ràng cụ thể, không được phân chia từng khoản mục để hạch toán vào tài khoản cấp hai gây khó khăn cho việc quản lí và phân tích chi phí. Hạch toán các khoản thiệt hại trong các doanh nghiệp xây lắp có ý ngiã rất quan trọng và cần phải được hạch toán đầy đủ thế nhưng trong nội dung hạch toán của công ty lại không thấy hạch toán khoản mục này. II _ Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp cở Công ty công trình giao thông 208 Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nguồn vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh là rất lớn thời gian thu hồi vốn chậm và do đó thời gian cho một vòng quay của vốn là rất dài. Cũng như các doanh nghiệp xây dựng cơ bản khác trong những năm đầu mới tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường,Công ty công trình giao thông 208 đã gặp phải nhiều khó khăn trong đó có tiền vốn cho sản xuất kinh doanh. Với số vốn ít ỏi do ngân sách nhà nước cấp công ty đã phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được liên tục. Tuy nhiên để giảm áp lực về vốn không chỉ đơn giản là huy động vốn nhiều mà vấn đề đặt ra là phải quản lí chặt chẽ vốn làm tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng cách rút ngắn thời gian cho một vòng quay. ở Công ty công trình giao thông 208 hiện nay vấn đề quản lí vốn trong sản xuất vẫn còn nhiều điểm chưa thật chặt chẽ cần hoàn thiện hơn. Như đã trình bày ở trên công ty áp dụng hình thức khoán gọn cả công trình, hạng mục công trình cho các đội sản xuất các đội thi công tổ chức thực hiện. Công ty với các phòng ban chức năng của mình quản lí chặt chẽ trên các mặt :Tiến độ công trình, chất lượng công trình, yêu cầu kỹ thuật...Theo thực tế của yêu cầu thi công và nhu cầu về vốn sản xuất của từng đội công ty sẽ ứng vốn cho các đội sản xuất. Việc ứng vốn cho sản xuất đã giúp cho các đội có điều kiện thi công chủ động trong sản xuất tuy nhiên với cơ chế ứng vốn như hiện nay vẫn còn nhiều điểm chưa thật chặt chẽ. Cụ thể kế toán công ty sau khi xem xét tính hợp lí, hợp lệ của các giấy tờ có liên quan sẽ tiến hành cho các đội sản xuất vay vốn. Từng khoản tiền tạm ứng sẽ được theo dõi cụ thể trên TK 1413. Toàn bộ số tiền ứng sẽ đựợc tính lãi và chỉ khi có biên bản phúc tra tức là khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán công ty mới có tổ chức thanh quyết toán một lần. Xét trên góc độ quản lí có thể nhu cầu thực tế chưa cần tới một lượng vốn cần thiết như thế hoặc cũng có thể tại thời diểm xin tạm ứng làm giấy xin tạm ứng và sẽ sử dụng sai mục đích số vốn vay. Xét trên góc độ tài chính kế toán sau khi ứng tiền xong kế toán công ty không theo dõi được chặt chẽ được quá trình chi tiêu vốn vay của các đội sản xuất một cách thường xuyên liên tục. Các khoản chi phí đã chi vào công trình không nắm bắt được cụ thể để cung cấp thông tin một cách kịp thời cho các nhà quản lí .Về vấn đề này em xin đưa ra ý kiến như sau : Về huy động vốn : Nguồn vốn kinh doanh củacông ty có thể có được là do đi vay hoặc là tự có .Do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên em chỉ đề cập đến việc huy động nguồn vốn tự có công ty sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản việc chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp với nhau giữa doanh nghiệp với khách hàng là thường xuyên xảy ra với số lượng lớn. Có những công trình đã hoàn thành bàn giao hàng năm nhưng công ty vẫn chưa thu hồi được hết vốn đầu tư. Để tránh tình trạng ứ đọng vốn quá nhiều do khách hàng nợ (được theo dõi trên tài khoản 131 ) Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau : _Trước khi ký hợp đồng nhận thầu phải tiến hành xem xét kỹ khả năng tài chính cũng như khả năng thanh toán của đối tác . _Trong hợp đồng phải xác định rõ từng thời điểm chuyển giao vốn giữa chủ đầu tư và công ty tương ứng với tiến độ công trình. Thời điểm chuyển giao vốn có thể là khi hạng mục công trình hoàn thành hoặc tới điểm dừng kỹ thuật hợp lí .Việc thanh toán với khách hàng được chia thành nhiều giao đoạn giúp cho nguồn vốn vào công ty được liên tục. Nếu bên đối tác không thực hiện đúng hợp đồng công ty có thể ngừng sản xuất hạng mục công trình hoặc phần việc tiếp theo . Về việc quản lí vốn : Cách thức cung ứng vốn cho các xí nghiệp các đội sản xuất như hiện nay của công ty là tương đối hợp lí . Tuy nhiên không phải lúc nào công ty cũng đủ vốn để cung ứng một cách đầy đủ và kịp thời cho các đội do đó công ty nên có chính sách khuyến khích các đội sản xuất tự huy động vốn sản xuất từ các nguồn khác nhau. Đồng thời với số vốn hiện có của mình, Công ty nên đầu tư có trọng điểm. Bắt buộc các đội phải thành toán tiền ứng kỳ trước mới cho ứng tiếp kỳ sau. Như thế vừa tránh được việc sử dụng vốn sai mục đích vừa cung ứng vốn kịp thời cho các đơn vị. Về việc luân chuyển chứng từ Chứng từ là cơ sở để kế toán có thể ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ thực tế phát sinh do đó nếu có sự chậm trễ trong luân chuyển chứng từ sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới công tác hạch toán kế toán nói chung và ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đồng thời ảnh hưởng đến các quyết định của nhà lãnh đạo. Công ty công trình giao thông 208 hiện nay đang thi công rất nhiều công trình ở nhiều nơi khác nhau. Do đó việc luân chuyển chứng từ cần phải có một quy định ngiêm túc hơn. Công ty cần nhanh chóng đưa ra văn bản trong đó nêu rõ thời hạn giao nộp chứng từ lần tạm ứng trước. Ngoài ra công ty nên lập bảng kê theo dõi thanh toán với các đội công trình, có thể quản lí nắm rõ tình hình thanh toán của các đội công trình từ đó đốc thúc kịp thời đối với những đội còn nợ chứng từ. Biểu 32 Bảng kê theo dõi thanh toán với các đội công trình Đội... STT Tên công trình Chủ nhiệm công trình Ngày tạm ứng Thời hạn thanh toán 1 2 ... Hạch toán chi phí nguyên vật liệu . Công ty công trình giao thông 208 vật tư mua về sử dụng không hết cũng được xem là chi phí và hạch toán thẳng vào TK621 và kết chuyển vào TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Mà nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Vật tư mua về thường có khối lượng lớn dẫn đến việc sai lệch một số chỉ tiêu trong việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá thành xây lắp hoàn thành. Việc không có kho vật tư và không đánh giá nguyên vật liệu tồn kho làm cho kế toán giá thành khó xác định chính xác nguyên vật liệu trực tiếp đã tiêu hao. Theo em công ty cần tổ chức theo dõi chặt chẽ hơn đối với vật tư về số thực tế sử dụng và số thực tế còn tồn cuối kỳ chưa sử dụng đến. Vậy kế toán đội phải lập sổ danh điểm vật tư đồng thời theo dõi nhà cung cấp vật tư để từ đó tìm được nguồn vật tư ổn định chi phí thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó cần mở sổ chi tiết theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật tư cả về số lượng và giá trị cho từng loại vật tư . Các mẫu sổ có thể được lập như sau : Sổ danh điểm vật tư Công trình : STT Danh điểm vật tư đơn vị Số lượng Tên nhà cung cấp 1 2 ... Đá dăm Nhựa đường m3 kg 230 450 Công ty vật tư XD Tiến Thành Công ty vật tư XD Thuận Tiến Việc quản lí vật tư như trên gây khó khăn cho việc theo dõi và quản lí chặt chẽ của kế toán viên phòng kế toán tài chính của công ty. Vật tư dễ hao hụt mất mát thì không biết quy trách nhiệm cho ai. Để nâng cao việc quản lí và hạch toán vật tư của công ty em xin đưa ra những kiến nghị sau: +Cuối mỗi kỳ kế toán, Công ty nên thành lập ban kiểm kê vật tư để xác định khối lượng vật tư còn tồn kho cho đến cuối kỳ kế toán từ đó tính ra được số vật tư tiêu hao vào từng công trình. Mỗi công trình sẽ có một “Biên bản kiểm kê vật tư “ theo mẫu: Biểu:33 Biên bản kiểm kê vật tư Công trình: Ngày ...Tháng ... năm... Chúng tôi gồm : Đội trưởng công trình: Đại diện phòng kế toán công ty: Nhân viên phòng kỹ thuật vật tư : Kế toán công trình: Cùng nhau tiến hành kểm kê vật tư của công trình và đi đến thống nhất như sau: Vật tư tồn đến ngày ...tháng ...năm...là Đội trưởng công trình Trưởng ban kiểm kê Như vậy cuối kỳ kế toán kế toán giá thành sản phẩm sẽ xác định được giá trị nguyên vật liệu tiêu hao vào công trình trong kỳ kế toán . Về hạch toán chi phí nhân công Theo QĐ số 1864 /QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương. Tuy nhiên tại Công ty công trình giao thông 208 khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính tiền lương phụ, phụ cấp và các khoản trích theo lương. Điều này phản ánh không đúng chi phí nhân công trực tiếp cung cấp thông tin thiếu chính xác. Như vậy việc hạch toán sai đã làm tăng chi phí nhân công trực tiếp lên một khoản đồng thời làm giảm chi phí sản xuất chung một khoản mới chỉ tính riêng cho chi phí của tổ sản xuất trong tháng. Có thể thấy điều này làm thông tin về tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành thiếu độ chính xác cần thiết gây sai lệch trong việc đưa ra những quyết định quản trị từ đó ảnh hưởng tới hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Theo em để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được hoàn thiện kế toán phản ánh các khoản trích theo lương của lao động trên TK 627 theo quy định. Theo hướng dẫn của cơ quan BHXH việc trích nộp BHXH,BHYT,KPCĐ 25% trong đó 19% đưa vào giá thành sản phẩm,6% trừ vào thu nhập của người lao động. Mức trích nộp này căn cứ vào tổng số thu nhập của người lao động. Thực tế Công ty công trình giao thông 208 nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung đều trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ dựa trên mức lương cơ bản để ổn định mức trích nộp, ổn định thu nhập của người lao động và cũng để tính toán việc trích nộp đơn giản hơn. Như vậy là sai với quy định của cơ quan bảo hiểm mặt khác việc trích nộp chưa đúng, chưa đủ sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến mức trợ cấp của người lao động khi ốm đau, thai sản, nghỉ hưu... Công ty không trích tiền lương nghỉ phép cho các bộ công nhân viên vào chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm vì tính chất công việc của doanh nghiệp không liên tục cho nên việc nghỉ phép của cán bộ công nhân viên trong công ty không phải là vấn đề bức xúc vì vậy số người nghỉ phép ít. Phần tiền lương này doanh nghiệp hạch toán vào tài khoản 642 (chi phí quản lí doanh nghiệp). Để đảm bảo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp nên tổng hợp khoản chi phí này vào chi phí nhân công trực tiếp (TK622). Để tránh sự đột biến về chi phí doanh nghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép đưa vào đúng kỳ hạch toán. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Tuy nhiên công ty lại hạch toán các khoản trích theo lương vào TK623 như trên đã trình bày việc hạch toán sai quy định của cơ quan bảo hiểm và chế độ kế toán đã làm sai lệch đáng kể từng khoản mục chi phí trong đó có chi phí sử dụng máy thi công. Vì vậy công ty cần phải thay đổi lại tỷ lệ trích lập và trích lập đúng đối tượng. Nên hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công sang TK627. Về hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty hạch toán tiền lương lao động thuê ngoài và TK 331 mặc dù điều này tạo điều kiện cho nhà quản lí nắm bắt được tình hình lao động ngắn hạn và phân biệt lao động dài hạn với lao động ngắn hạn. Số tiền phải trả cho lao động dài hạn là cơ sở để trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ còn đối với lao động thuê ngoài thì không. Tuy nhiên việc hạch toán như thế là có sự sai lệch so với chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864 /QĐ/BTC của Bộ tài chính. Theo đó tiền công của lao động thuê ngoài phải được hạch toán vào TK334 (Chi tiết TK3342) Hơn nữa TK331 –“Phải trả người bán” phản ánh quan hệ với các nhà cung cấp với hình thức Nhật ký chứng từ mà công ty áp dụng. Công ty phải theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp và tổng hợp trên Nhật ký chứng từ số 5. Nếu công ty cũng thực hiện theo dõi tình hình phải trả với lao động ngoài trên TK331 nữa sẽ gây lẫn lộn gây khó khăn cho việc hạch toán kế toán và cung cấp thông tin cho nhà quản lí . Theo em công ty nên chuyển việc theo dõi tình hình thanh toán với lao động thuê ngoài trên TK 331 sang theo dõi trên TK 3342. Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất Vì hạch toán các khoản thiệt hại trong các doanh nghiệp xây lắp có ý nghĩa rất quan trọng và cần được hạch toán. Kế toán công ty cần phải hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất tuỳ theo các trường hợp sau: +Thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại Khi nhận được chứng từ về khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại ngoài định mức : Kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627 Khi xác định được nguyên nhân xử lí. Kế toán ghi: Nợ TK811 NợTK 415 Nợ TK 1388 Nợ TK 334 Có TK 154 Khi nhận được chứng từ về khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng, phá đi làm lại trong định mức. Kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Có TK 623 Có TK 627 +Thiệt hại do ngừng sản xuất -Thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch : Kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 334 Có TK 338 Có TK 214 Khi xácđịnh được nguyên nhân xử lí. Kế toán ghi: Nợ TK811 NợTK 415 Nợ TK 1388 Nợ TK 334 Có TK 154 -Thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch. Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch căn cứ vào dự toán và kế hoạch trích trước khoản thiệt hại, hàng tháng kế toán ghi: Nợ TK 621,622,623,627 Có TK 335 Khi phát sinh chi phí về thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch Kế toán ghi: Nợ TK 111,112,... Có TK 335 Cuối kỳ dự toán, nếu số đã tính trước vào chi phí , theo kế hoạch nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì tính tiếp vào chi phí cho đủ số. Nếu số đã tính trước vào chi phí lớn hơn số thực tế phát sinh thì ghi giảm chi phí hoặc ghi tăng thu nhập khác. Về áp dụng kế toán quản trị trong vấn đề quản lí chi phí Đối với nhà quản trị phải nhận định và lựa chọn thích hợp biến phí và định phí. Việc quản lí thích hợp đối với biến phí là phải xây dựng và kiểm soát tốt định mức, việc quản lí thích hợp với định phí bắt buộc phải bắt đầu từ giai đoạn khảo sát, tận dụng tối đa công suất và linh hoạt trong các quyết định về định phí bắt buộc. Quản lí chi phí hỗn hợp phải kết hợp hai vùng ứng xử tương ứng là vùng biến phí, định phí. Kế toán quản trị cân nhắc khảo sát chi tiết, tỉ mỉ, tính hữu dụng của chi phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lãng phí khi tiến hành phải tăng cường công suất hoạt động để đơn giá bình quân của chúng thấp hơn, đồng thời phải thiết lập được biến phí trong từng phần hỗn hợp chi phí . Các mô hình phân tích chi phí hỗn hợp Phương trình chi phí hỗn hợp: Y=aX +b y: chi phí hỗn hợp x: Mức độ hoạt động b:Chi phí cố định a:Biến phí đơn vị Phương pháp xác định biến phí , định phí +Phương pháp cực đại: Khi biết các mức độ khác nhau tương ứng với chi phí hỗn hợp Xác định a bằng cách: Ymax - Ymin a= Xmax-X min Thế a vào phương trình chi phí hỗn hợp ta tìm được b +Phương pháp bình phương bé nhất : Căn cứ vào phương trình: Y= a X +b Khảo sát chi phí hỗn hợp ở các mức độ khác nhau: Y1= a X1 +b .... Yn=a Xn +b Theo phương pháp này thì hệ phương trình tuyến tính trên là nghiệm của phương trình sau: ∑XY=a∑X2 +b∑X ∑Y=nb +a∑X Từ việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động Công ty nên lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo mô hình ứng xử của chi phí theo mẫu sau: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Quý : Chỉ tiêu Công trình Doanh thu (1) Biến phí (2) Số dư đảm phí (3)=(1)-(2) Định phí (4) Lợi nhuận (5)=(3)-(4) Công trình A Công trình B ...... Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như vấn đề quản lí Công ty nên lập thẻ chi phí công việc. Mẫu thẻ chi phí công việc như sau: Đơn vị: Công ty công trình giao thông 208 Thẻ chi phí công việc Công trình: Đường 18 A-QN Ngày khởi công : Ngày hoàn thành: CPNVL TT CP NCTT CPSD MTC CP SXC Tổng chi phí C. Từ Thành tiền C.Từ Thành tiền Cơ sở phân bổ Số tiền Cơ sở phân bổ Sổ tiền Số ngày Số Ngày . ... 5/10 ..... 20.790.000 ..... Q37 .... 4/11 .... 6.040.000 .... Số giờ máy hoạt động 35.226.000 (Tiền lương) ..... CPNCTT 22.788.000 (Tiền lương NVQL đội) ... Tổng 497.525.000 Tổng 137.293.000 Tổng 198.056.000 Tổng .179.877.000 1.012.751.000 Địa điểm thi công: Quảng Ninh Doanh thu :1.540.489.000 Chi phí sản xuất : 1.012.751.000 CPNVL TT : 497.525.000 CPNCTT : 137.293.000 CPSD MTC : 198.056.000 CP SXC : 179.877.000 CP QLDN : 81.409.000 Giá vốn :1.071.504.000 Kết luận Việt Nam đã và đang đổi mới về mọi mặt để hoàn thiện mình và phát triển mạnh mẽ ngành kế toán cũng đã và đang có những đổi thay lớn trong tiến trình phát triển chung của đất nước .Để hội nhập với thế giới công tác hạch toán kế toán phải được tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm và bản sắc dân tộc vừa phải đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc phù hợp với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế để có thể bắt cùng nhịp với tiến trình phát triển của toàn cầu. Trước yêu cầu đó việc đổi mới không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói riêng và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong cơ chế hiện nay là điều rất đáng được quan tâm. Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quar nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay. Sau hơn 10 năm thực hiện kinh tế mở bức tranh kinh tế nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt.Trong điều kiện đó mỗi doanh nghiệp sản xuất phải coi việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một mục tiêu một nhiệm vụ chủ yếu để đảm bảo sự tồn tại phát triển của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty công trình giao thông 208 em nhận thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất của Công ty đã đáp ứng phần lớn yêu cầu quản lí. Do thời gian và trình độ có hạn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ góp ý của các thầy, cô giáo trong khoa và của các cô chú trong phòng kế toán của Công ty công trình giao thông 208 để em có thể hoàn thiện luận văn tốt nghiệp . Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo T.S Trần Hồng Mai và các cô chú phòng kế toán Công ty công trình giao thông 208 đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Hà Nội ngày 18 tháng 5 năm 2003 Sinh viên Tăng thị Thanh Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I- Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 2 I- Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 2 1. Vai trò, vị trí và đặc điểm của ngành xây lắp 2 2. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp 4 3. Đặc điểm và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 4 3.1. Chi phí sản xuất 4 3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 7 4. Nhiệm vụ của kế toán 9 III- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 9 1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 9 1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 9 1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 10 2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành 11 2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 13 2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công 14 2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 17 2.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 18 2.6. Kế toán tổng hợp chi phí 20 III- Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp 21 1. Phương pháp đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh 21 2. Phương pháp đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm 22 3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán 23 V- Tính giá thành sản phẩm xây lắp 23 1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 23 2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 24 2.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng 24 2.2. Phương pháp định mức 24 2.3. Phương pháp tính giá thành trực tiếp 25 2.4. Phương pháp tổng cộng chi phí 25 Chương II- Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CTGT 208 26 I- Đặc điểm chung của Công ty công trình giao thông 208 26 1. Quá trình hình thành và phát triển 26 2. Chức năng , nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất 26 II- Hệ thống tổ chức hoạt động sản xuất 27 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất 27 2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty 28 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 28 II- Thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 30 1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 30 2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty công trình giao thông 208 31 2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 33 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 38 2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 45 2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 50 2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 56 2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công ty công trình giao thông 208 61 2.7. Tính giá thành công trình ở Công ty công trình giao thông 208 62 Chương III- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty công trình giao thông 208 66 I- Những nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty 66 1. Những ưu điểm 66 2. Những tồn tại 68 II- Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty công trình giao thông 208 69 Kết luận 77 Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37114.doc
Tài liệu liên quan