Luận văn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 12

Hạch toán chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là rất cần thiết để hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vật tư tiền vốn trong XDCB và là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh hữu hiệu. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cầu 12 và vận dụng những vấn đề lý luận đã học ở trường vào thực tế đã giúp em hiểu sâu hơn những vấn đề đã học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế rất cần thiết cho quá trình công tác sau này.

doc41 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 chi tiết theo tài khoản cấp II tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. cuối kỳ sẽ được kết chuyển vào TK 631 chi tiết theo từng đối tượng. Nợ TK 631 Có TK 627 6. Tập hợp chi phí sản xuất 6.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong tổng chi phí xây dựng. Giá trị vật liệu mua ngoài bao gồm cả chi phí thu mua, vận chuyển đến chân công trình và hao hụt trong định mức trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu không bao gồm thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) và có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Trường hợp nguyên liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Khi cuối kỳ hạch toán hoặc công trình hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành thì thủ kho cùng kế toán vật tư kiểm kê số vật tư còn lại nơi sản xuất và thi công để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã hạch toán cho từng đối tượng hạch toán. Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ được xác định theo công thức: Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ = Giá trị NVL xuất cho sản xuất trong kỳ - Giá trị NVL cha sử dụng - Giá trị NVL, phế liệu thu hồi Hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dựa trên hệ thống chứng từ gốc xuất vật liệu như: phiếu xuất vật tư, thẻ kho (nếu cần) Thông qua kết quả của hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng đối tượng chịu chi phí, thường xuyên đối chiếu với dự toán và kế hoạch để kịp thời phát hiện sự lãng phí, khả năng tiết kiệm, xác định nguyên nhân thiếu hụt để xử lý chính xác và hạ giá thành sản phẩm. 6.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ. - Tài khoản sử dụng: TK 631 – Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm tương tự như TK 154. Kết cấu của TK 631 - Bên Nợ: phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm lao vụ. - Bên có: kết chuyển sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành - Phương pháp hạch toán 7.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc ở giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. 7.1 Đánh giá sản phẩmdở dang cuối kỳ theo chi phí NVLTT Phơng pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm dở dang của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ đựơc xác định như sau: Chi phí thực tế của KLXL DD đầu kỳ + Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn XD tính theo mức độ hoàn thành 7.2. Đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này sản phẩm Công ty phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ định mức hoàn thành. Do vậy khi kiểm kê phải xác định không chỉ khối lượng mà cả mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở đó quy đổi sản phẩm cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tương đương để xác định chi phí cho sản phẩm dở dang. 7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp sản xuất thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. 8.các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng. 8.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản. Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn. Theo phương pháp này gía thành sản phẩm được tính như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Sản phẩm làm dở đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Sản phẩm làm dở cuối kỳ 8.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là các đơn vị đặt hàng đã hoàn thành. 8.3. Phương pháp tính giá theo phương pháp tỷ lệ Phương pháp này được áp dụng nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhưng với quy cách, kích cỡ khác nhau. Để tính được giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ giá thành có thẻ là giá thành kế hoạch, gía thành định mức sản phẩm từ đó tính ra tỷ lệ của nhóm sản phẩm. Lấy giá thành kế hoạch (định mức) tính theo sản lượng thực tế từng quy cách sản phẩm nhân với tỷ lệ giá thành ta được giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm. 8.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. Phương pháp này thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức chi phí, dự toán chi phí tiên tiến hợp lý. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất. Ngoài ra còn giảm bớt được khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán để nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức được tiến hành theo các bước sau: - Tính giá thành định mức của sản phẩm: đựơc căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính. - Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức vì giá thành định mức tính theo các định mức hiện hành do vậy khi có sự thay đổi định mức cần tính toán lại theo định mức số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ đi định mức mới. - Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí thực tế (theo từng khoản mục) - Chi phí định mức (theo từng khoản mục) Tính giá thành thực tế của sản phẩm: sau khi tính toán chính xác được giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi và thoát ly định mức, giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức sau: Giá thành thực tế = Giá thành định mức + Chênh lệch do thay đổi định mức + Chênh lệch do thoát ly định mức 8.5. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm khác. - Phương pháp tính giá thành phân bước + Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. + Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm - Phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số * Hệ thống sổ kế toán Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý đối với các thông tin của kế toán đưa ra mà các doanh nghiệp lựa chọn cho đơn vị mình một hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp. Trong thực tế có rất nhiều hình thức tổ chức kế toán như nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ, ở mỗi hình thức tổ chức sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng nói chung và các nghiệp vụ chi phí sản xuất nói riêng có trình tự ghi chép và phản ánh trên các sổ sách là khác nhau. chương II Tình hình thực trạng công tác kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cầu 12 I. Khái quát chung về Công ty Cầu 12 1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Công ty Cầu 12 là một doanh nghiệp Nhà nước trực Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1-Bộ giao thông vận tải, có đầy đủ tư cách pháp nhân, tự chủ trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Công ty được Nhà nước đầu tư với tư cách là chủ sở hữu. Công ty Cầu 12 tính đến năm 2004 đã hoạt động được 52 năm. Tiền thân của Công ty Cầu 12 là Đội cầu chủ lực chỉ có 46 người mang tên là đội cầu 2 với cơ sở vật chất nghèo nàn, thành lập ngày 17 tháng 8 năm 1952, là đơn vị xây dựng cầu đầu tiên nước Việt Nam. Ngày 4 tháng 3 năm 1993, Bộ Giao thông Vận tải có quyết định số 324/TCCB chuyển Xí nghiệp cầu 12 thành Công ty cầu 12: Tên giao dịch quốc tế là Bridge Construction Company No.12. Viết tắt là CC12. Trụ sở chính: 463 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên Trải qua đúng một nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, công ty Cầu 12 đã sửa chữa và xây dựng mới trên 200 lượt chiếc cầu lớn nhỏ với tổng chiều dài hơn 68.850 mét, được áp dụng với tất cả các loại kết cấu và thi công bằng giải pháp đã có ở Việt Nam. Hàng chục cảng biển, cảng sông và sân bay Công ty Cầu 12 cũng đã thi công. Trong thời kỳ đổi mới Công ty Cầu 12 hợp tác liên doanh, liên kết với gần 20 hãng, công ty, tập đoàn nước ngoài mạnh dạn đầu tư chiều sâu kỹ thuật, đổi mới công nghệ, mua sắm nhiều thiết bị tiên tiến và hiện đại, đã thi công và tham gia thi công nhiều công trình ở trong nước và nước ngoài có qui mô lớn, kỹ thuật cao. Quá trình xây dựng và trưởng thành đến nay công ty đã được Nhà Nước tặng thưởng 53 huân, huy chương các loại, 4 cá nhân anh hùng lao động và 2 lần được tuyên dương đơn vị Anh hùng lao động (1985-1997), năm 2004 đơn vị đã được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Quy mô và kết quả kinh doanh của công ty Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Giá trị tổng sản lượng 125.000 195.000 218.000 245.000 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 22.116 24.000 24.000 28.022 3 Doanh thu 114.487 135.420 186.434 266.591 4 Nộp ngân sách NN 4.760 2.113 7.857 17.000 5 Lợi nhuận trước thuế 1.695 2.500 3.500 3.957 Số liệu ở biểu trên cho thấy, Công ty đã hoạt động hiệu quả và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Giá trị sản lượng của Công ty liên tục tăng qua các năm cho thấy việc mở rộng hoạt động của công ty có hiệu quả. Công ty Cầu 12 có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu sau: Sản phẩm đơn chiếc và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, địa bàn sản xuất kinh doanh rộng trên khắp cả nước. Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian thi công một cây cầu thường kéo dài 1 đến 3 năm. Quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi đơn vị phải có trình độ kỹ thuật cao, thiết bị thi công tiên tiến và phải tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất nhất định tuỳ thuộc vào từng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư. 1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến gồm có: - Ban giám đốc: Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của Công ty. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lược, đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ – nhân sự, thi đua, khen thửơng – kỷ luật... - Hệ thống phòng ban chức năng bao gồm: * Phòng kỹ thuật thi công: Có chức năng tìm kiếm thị trờng , trực tiếp làm hồ sơ đấu thầu, thiết kế tổ chức thi công, chỉ đạo thi công... Hướng dẫn tập hợp hồ sơ hoàn công các công trình , đo đạc phục vụ thi công , soạn thảo chương trình học tập nâng bậc công nhân. * Phòng quản lý thiết bị: Tổng kết và đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Lập kế hoạch sử dụng máy thi công theo từng giai đoạn, có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời đáp ứng nhu cầu thiết bị cho các công trình. * Phòng kinh tế kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh tháng, quí, năm, lập dự thảo hợp đồng kinh tế với các B phụ, làm thủ tục nghiệm thu thanh toán, chỉnh lý dự toán, quyết toán hợp đồng với Bên A và lập báo cáo thống kê. * Phòng Vật : Mua sắm vật tư theo kế hoạch SXKD, theo dõi vật tư về mặt hiện vật, xác định mức tiêu hao, lập thống kê báo cáo định kỳ, tổng kết đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. * Phòng Tổ chức cán bộ: Phụ trách vấn đề liên quan đến tổ chức sắp xếp cán bộ, đề bạt, đào tạo, bồi dưỡng, phụ trách công tác định mức lao động, quản lí quỹ lương giao khoán, phụ trách công tác bảo hiểm, ốm đau, thai sản, nghỉ chế độ. * Phòng an tàn lao động: Trang bị phòng hộ lao động cho các công trừơng, thường xuyên hướng dẫn các quy chế đảm bảo an toàn cho người lao động. * Phòng Tài chính kế toán: Tham gia điều chỉnh, sửa đổi kế hoạch SXKD, lập kế hoạch thu chi tài chính, xác định định mức nhu cầu vốn lưu động hàng năm, phối hợp nghiệm thu, bàn giao công trình, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của Công ty. * Phòng Hành chính quản trị: Quản lý sử dụng con dấu, tiếp nhận công văn, giấy tờ, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị văn phòng. Do đặc thù công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả nước và trong cùng một thời gian công ty phải thường xuyên triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa bàn khác nhau, để đáp ứng được yêu cầu thi công công ty có các đơn vị trực thuộc: Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh tại Miền Trung đặt tại TP Đà Nẵng Đội thi công cơ giới chịu trách nhiệm theo dõi quản lý máy móc thiết bị của công ty. Xưởng sửa chữa: Hoạt động như một đơn vị sản xuất phục vụ cho việc sửa chữa xe và các thiết bị thi công của công ty Xưởng gia công cơ khí: Chuyên gia công, chế sửa vật tư thi công. Có 16 đội công trình có tên từ đội 1 đến đội 16, có nhiệm vụ trực tiếp thi công các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký kết, theo tiến độ và yêu cầu kỹ thuật mà công ty đưa ra. Bộ máy quản lý của Công ty Cầu 12 có thể được khái quát theo (Sơ đồ 1 ) 1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty + Tổ chức bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm tổ chức mô hình bộ máy và tổ chức lao động kế toán trong bộ máy. Việc tổ chức lao động kế toán là sự lựa chọn, sắp xếp tổ chức con người tạo mối liên hệ dọc ngang trong bộ máy. Đơn vị không chỉ phải tổ chức xây dựng đội ngũ kế toán về số lựơng nhân viên và chất lượng chuyên môn mà còn tổ chức phân công lao động kế toán nhằm thiết lập mối quan hệ lao động trong bộ máy kế toán cũng nh mối quan hệ của phòng Tài vụ với các phòng ban khác trong Công ty. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất cho phù hợp với quy mô và địa bàn kinh doanh cũng nh trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán, Công ty Cầu 12 áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Đối với hình thức này, đơn vị chỉ tổ chức một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng Tài vụ của Công ty. Các đội công trình và không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ bố trí nhân viên thống kê nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý, lập các báo cáo nghiệp vụ thu thập chứng từ thuộc phạm vi công trình và chuyển về phòng Tài vụ xử lý. ( Sơ đồ 2 ) 1.3 Tổ chức bộ sổ kế toán Trên cơ sở áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các Thông tin sửa đổi của Bộ Tài chính, Công ty Cầu 12 đã có rất nhiều cố gắng trong công tác hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo cho phù hợp với yêu cầu quản lý đổi mới tất yếu hiện nay. Hệ thống sổ sách mà Công ty đăng ký với Bộ Tài chính là theo hình thức Nhật ký Chung. Hiện nay, Công ty Cầu 12 đang sử dụng bốn máy vi tính tại phòng Tài vụ nhằm phục vụ cho công tác kế toán với phần mềm kế toán ứng dụng: FAST ACCOUNTING. Đây là phần mềm mà danh mục và kết cấu hệ thống chứng từ, sổ tài khoản và báo cáo kế toán được thể hiện trên máy theo từng phần hành, trong đó người làm bằng máy tính có thể xem, sửa, in theo các tiêu chí mà máy có như: mã chứng từ, thời gian phát sinh chứng từ, nhóm chứng từ, loại sổ tổng hợp hay chi tiết, báo cáo tổng hợp hay bộ phận... Đây là những tính năng vựơt trội so với kế toán thủ công. Phần mềm này có thể tiến hành tự động hóa từng phần hành cũng như kết xuất báo cáo theo bất kỳ hình thức tổ chức sổ nào, vào thời điểm bất kỳ. Tuy nhiên, để phù hợp với hình thức “Nhật ký chung” mà Công ty đã đăng ký với Bộ Tài chính, phần mềm đã được thiết kế phục vụ chủ yếu cho hình thức này và phù hợp với quy trình chung của cách tổ chức sổ theo hình thức: "Nhật ký chung". Sổ sách và báo cáo được thiết kế và hoàn thiện tự động trên máy, sau đó in ra giấy Trình tự kế toán máy tại Công ty Cầu 12:( sơ đồ 3) 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại Công ty * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Căn cứ vào đặc điểm ngành, điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý, ở Công ty cầu 12 đối tượng kế toán chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Để minh hoạ đối tượng hạch toán chi phí, tính giá thành và quá trình hạch toán chi phí, chuyên đề thực tập đề cập toàn bộ tư liệu hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho công trình cầu Cẩm Lệ quý 1/2004. Công trình khởi công từ ngày 02/01/2003 và hoàn thành bàn giao chính thức ngày 29/04/2004. 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công ty cầu 12: CFNVLTT ở Công ty Cầu 12 bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính như: thép, xi măng,.... Chi phí vật liệu phụ như que hàn, phụ gia, .... Chi phí vật tư kết cấu như vành tôn nối cốt thép, neo cầu, khe co giãn ,... Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu là: Hoá đơn mua hàng, hoá đơn vận chuyển, biên nhận trong trường hợp mua hàng của nông dân trực tiếp sản xuất, phiếu xuất kho, và các giấy tờ có liên quan khác. Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tại công ty sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan nh TK 1362, TK 154,... Tương ứng kế toán sử dụng các sổ cái và sổ chi tiết TK 621, TK 136, ... sổ Nhật ký chung. Phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với phần vật tư công ty cấp, giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ hạch toán đựơc tính theo giá bình quân gia quyền. Đối với phần vật tư công trường tự mua, giá xuất kho là giá thực tế đích danh. Giá trị NVLTT của công trình, HMCT trong kỳ = Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ - Giá trị NVL xuất cho các mục đích khác ngoài thi công CT - Giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ Phương pháp kế toán tập hợp và hạch toán chi phí NVL trực tiếp ở Công ty Cầu 12, do đặc thù quản lý có giao khoán tới các đội, công trường nên Công ty chỉ cung cấp một số vật tư chính và vật tư đặc chủng, còn lại các vật tư nhỏ lẻ thì các công trường được phép tự mua trong kinh phí đã được giao khoán. Hàng tháng, quí, căn cứ vào bản giao khoán và kế hoạch sản xuất quí, khi có nhu cầu, công ty sẽ xuất một số vật tư đặc chủng đã hợp đồng trong bản giao khoán để công trường tiến hành thi công xây dựng. Việc này do phòng vật tư đảm nhiệm từ khâu lên kế hoạch, tìm nhà cung cấp, ký kết hợp đồng mua vật tư, kiểm tra và nhận vật tư đến khâu viết phiếu xuất kho giao cho các công trường thi công. Định kỳ hàng tháng, nhân viên phòng vật tư kết hợp cùng với kế toán vật tư đối chiếu, giao nhận các tài liệu liên quan đến nhập xuất vật tư như hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư. Sau khi đã kiểm tra đầy đủ tính hợp lý của chứng từ, kế toán vật tư nhận và nhập vào máy để máy tính xử lý đa ra các bảng biểu, sổ chi tiết và bảng đơn giá các loại vật tư xuất kho trong quý. Để hạch toán giá trị vật tư đã xuất cho đội công trình, kế toán công ty căn cứ vào phiếu xuất kho của kho công ty, các biên bản giao nhận vật tư giữa nhân viên vật tư công ty và công trường,... và các tài liệu khác Nợ TK 1362 Có TK 152,153 Đến cuối quý, kế toán công trường sẽ nhận được bảng tổng hợp hàng xuất các loại vật tư công trường đã nhận của công ty từ phòng kế toán công ty gửi vào. Kế toán công trường căn cứ vào tài liệu này để đối chiếu số lượng các loại vật tư nhận của công ty trong quý và nhập giá trị vào bảng kê nhập xuất tồn vật tư của quý đó. Cụ thể, giá trị vật tư công ty cấp cho công trường cầu Cẩm Lệ quí 1 năm 2004 đợc hạch toán ghi nợ TK 1362-Phải thu nội bộ (cầu Cẩm Lệ) và ghi có TK 152- Nguyên liệu vật liệu với giá trị là 146.097.252 (xem biểu số 1&2) Tại phòng kế toán công ty, sau khi đối chiếu kiểm tra tất cả các chứng từ gốc liên quan nh phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua hàng, ... với số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, công trường, kế toán tập hợp chi phí sẽ lập chứng từ ghi sổ số liệu kế toán trong quý của công trường. Đối với phần giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong quý của đội, công trường thì căn cứ để kế toán ghi sổ là bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội thi công công trình đó. Để minh hoạ, báo cáo chi tiết thực tập đưa ra bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư quí 1 năm 2004 của Công trường cầu Cẩm Lệ (Biểu số 2) Căn cứ vào số liệu được thể hiện trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư quí 1 năm 2004 của Công trường cầu Cẩm Lệ, kế toán hạch toán ghi sổ như sau: + Phần chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình được hạch toán ghi sổ với bút toán : Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 694.777.206 Có TK 1362- Phải thu nội bộ 694.777.206 + Phần chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình được hạch toán ghi sổ với bút toán : Nợ TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 156.523.100 Có TK 1362- Phải thu nội bộ 156.523.100 + Phần giá trị nguyên vật liệu xuất cho Cầu Tuần kế toán hạch toán: Nợ TK 1362- Phải thu nội bộ 72.741.546 (Chi tiết CT cầu Tuần) Có TK 1362- Phải thu nội bộ 72.741.546 (Chi tiết cầu Cẩm Lệ) +Phần vật tư thu hồi nhập kho công trường, kế toán ghi giảm giá thành với bút toán: Nợ TK 1362- Phải thu nội bộ 52.157.560 (Chi tiết cầu Cẩm Lệ) Có TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 52.157.560 ( Xem biểu số 3 ,4 ,5 ,6 ,7 ,8 ) Đối với các đội công trình được giao khoán thi công nhiều công trình nhỏ lẻ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ được theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình của đội thi công. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu của đội thi công cơ giới sẽ được hạch toán vào TK 6232- Chi phí nhiên vật liệu máy như là một khoản chi phí phục vụ máy thi công và sẽ được phân bổ cho các công trình trong phần phân bổ chi phí máy thi công. Chi phí nhiên vật liệu của Xưởng sửa chữa sẽ được tập hợp vào TK 335- Chi phí phải trả. Chi phí nguyên vật liệu của Xưởng gia công cơ khí sẽ được tập hợp và theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ và được hạch toán vào TK 2412- XD cơ bản dở dang. Phần chi phí vật liệu chung (nếu có) sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm gia công trong kỳ theo tiêu thức thích hợp (theo CF nguyên vật liệu dùng cho gia công trong kỳ) 2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung và tài khoản kế toán sử dụng: ở Công ty Cầu 12, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp hạch toán trên tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu báo ca, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết và sổ cái TK 334, TK 622, TK 1362, các tài khoản khác và sổ nhật ký chung. Hình thức trả lương: Hiện nay Công ty Cầu 12 áp dụng hai hình thức tiền lương: + Lương khoán (Lương sản phẩm) áp dụng đối với các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công khoán. + Lương thời gian: áp dụng cho bộ máy quản lý doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Cầu 12: Do đặc trưng của doanh nghiệp xây dựng cơ bản, mọi chi phí đều phải theo dự toán và giá Bill thầu nên đơn giá lương của từng công việc cụ thể cũng như quỹ lương được hưởng của công trình thi công cụ thể đã được xác định ngay khi bắt đầu thi công công trình. ở dưới đội, công trường, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ, ghi vào bảng chấm công. Sau đó, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng của đội, kế toán tính ra tổng sản lượng lương khoán mà cả tổ, cả đội được hưởng. Cách tính như sau: Lương khoán của hạng mục công việc (i) hoàn thành = Khối lượng công việc (i) hoàn thành theo khoán * Đơn giá nhân công của công việc (i) hoàn thành theo khoán Đơn giá nhân công khoán được xây dựng trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước và những điều kiện thi công cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình. Cách tính lương ở các đội, công trường như sau: Trước hết thực hiện tính lương theo cấp bậc của từng công nhân: Mức lương tối thiểu theo qui định * Cấp bậc lương của CN i Số ngày công theo chế độ quy định Sau đó thực hiện tính hệ số năng suất theo khoán: Tổng lương khoán được hưởng trong tháng của tổ, đội Tổng số lương cấp bậc của tổ, đội Lương khoán của CN i = Lương cấp bậc của CN i * Hệ số năng suất theo khoán Ngoài luơng khoán, các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, công tác phí, phép năm, ... cũng được tính và trả vào lương. Riêng tiền ăn ca hai, ca ba được chấm theo phiếu báo ca thực tế và được trả riêng ngoài lương. Nhân viên kế toán đội cũng thực hiện tính các khoản giảm trừ như BHXH, KPCĐ, BHYT trích trên tiền lương của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 6% do người lao động chịu như chế độ quy định. Ví dụ: lương của ông Nguyễn Đức Thuỷ được tính như sau: Lương cơ bản thực tế = Hệ số lương * Lương tối thiểu* ngày công LĐ thực tế = 3.05*320.000*29 = 976.000đ 15.179.560 7.486.419 Phép năm = 3.05*320.000/26*1 công =37.538đ BHXH, BHYT, KPCĐ = 6%*3.05*320.000= 58.560đ Phụ cấp trách nhiệm cho tổ trởng là 80.000đ/ tháng theo quy định của công ty. Tổng thu nhập của ông Thuỷ = 1.978.950 + 37.538 + 80.000 = 2.096.488đ Sau khi tổng hợp được lương theo sản lượng thực hiện trong tháng của đội, công trình, nhân viên kế toán đội công trình phải trình duyệt bảng lương qua phòng Kinh tế kế hoạch và phòng Tổ chức cán bộ lao động. Tại phòng Kinh tế kế hoạch sẽ thực hiện kiểm tra sản lượng thực hiện và đơn giá nhân công khoán của từng công việc hoàn thành trong tháng. Số lương đă hưởng của từng người và cả đội trong tháng sẽ được kiểm tra và vào sổ theo dõi lương tại phòng Tổ chức cán bộ lao động. Đối với các công trường ở xa và hai chi nhánh không về duyệt lương trực tiếp thì có thể gửi fax ra công ty để duyệt lương. Căn cứ vào số liệu tổng hợp lương của đội, công trường thể hiện trên báo cáo quyết toán quí, kế toán công ty kiểm tra bảng lương tổng hợp và các chứng từ chi lương như phiếu chi, bảng lương chi tiết, đối chiếu với số liệu trên báo cáo quyết toán sau đó hạch toán ghi sổ kế toán Số liệu chi lương trong quí 1/2004 của công trình cầu Cẩm Lệ được thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 334- Phải trả công nhân viên và TK 1362- PTNB (chi tiết cầu Cẩm Lệ) với bút toán hạch toán như sau: Nợ TK 334- Phải trả CNV 128.405.600 Có TK 1362- Phải thu nội bộ 128.405.600 (Chi tiết cầu Cẩm Lệ) (Xem sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 334- Phải trả CNV, TK 1362-Phải thu nội bộ (cầu Cẩm Lệ)- (Biểu số 3) Sau khi đã tập hợp đầy đủ lương và sản lượng thực hiện của các đội, công trường trong toàn công ty, kế toán thực hiện phân bổ lương và các khoản trích theo lương của từng đội, công trình theo sản lượng thực hiện. Các khoản trích theo lương nhu ư15% BHXH, 2%KPCĐ, 2% BHYT được phân bổ theo lương, có đối chiếu với số phải nộp thực tế cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc phân bổ lương được thực hiện và được hạch toán theo từng tháng. Cụ thể cách thức phân bổ lương và trích các khoản trích theo lương tại Công ty cầu 12 như sau: Căn cứ trên sản lượng thực hiện thực tế từng tháng của đội, kế toán lương tính ra được lương được hưởng trong tháng của đội. Thực tế hàng năm, Tổng công ty đều căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng quản trị để ra quyết định về mức lương được hưởng của từng đơn vị thành viên. Đối với Công ty cầu 12, Tổng công ty cho phép cứ 1000 đồng sản lượng thì được hưởng 125 đồng tiền lương. Sau khi đã tính được lương được hưởng trong tháng của đội, kế toán thực hiện tính lương trực tiếp và lương gián tiếp cho các đội, trong đó lương trực tiếp tính bằng 95% lương được hưởng trong tháng của đội, còn lại 5% là lương gián tiếp. Tiếp theo kế toán thực hiện trích các khoản trích theo lương. Đối với kinh phí công đoàn, kế toán trích bằng 2% lương tháng của đội. Bảo hiểm y tế được trích bằng 2% bảo hiểm xã hội. Riêng tổng số tiền bảo hiểm xã hội phân bổ cho các đội là số liệu bảo hiểm xã hội thực tế phải nộp trong tháng cho cơ quan bảo hiểm. Căn cứ vào số liệu này, kế toán phân bổ BHXH phải nộp cho các đội công trình với công thức như sau: Lương được hưởng trong tháng theo sản lượng thực hiện của đội công trình Tổng quỹ lương thực hiện cả tháng của toàn công ty Để minh hoạ cách thức phân bổ lương tại công ty, chuyên đề thực tập đa ra bảng phân bổ lương và trích các quỹ của tháng 1 năm 2004 .Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán công ty hạch toán ghi sổ phần chi phí nhân công của các đội công trường với bút toán ghi nợ TK 622, TK 6231, TK 335, TK 2412 và ghi có các TK 3383,3382,3384,TK 334. ( Xem biểu số 9 ,10, 11, 12) Số liệu phân bổ lương cho công trình cầu Cẩm Lệ quí 1 năm 2004 được thể hiện trên các sổ TK 334, TK 622 và các tài khoản khác với bút toán: Nợ TK 622-Chi phí NCTT 129.281.974 Có TK 334-Phải trả CNV 120.982.031 Có TK 3383 -BHXH 5.139.440 Có TK 3382-KPCĐ 2.619.510 Có TK 3384-BHYT 540.993 Do phân bổ dựa trên sản lượng thực hiện của từng đội, công trường nên số liệu chi lương thực tế và số liệu lương phân bổ của từng tháng không khớp nhau, có thể nhiều hơn hoặc ít hơn. Nhưng nhìn chung tổng quỹ lương chi trả thực tế của cả công trình và quỹ lương phân bổ là tương đương nhau. Như vậy, việc tính lương và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của các đội, công trình ở công ty thực hiện tương đối phức tạp và không đảm bảo tính chính xác của chi phí từng công trình. 2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung Nội dung chi phí sản xuất chung: ở Công ty Cầu 12, chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí công cụ dụng cụ,... Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán các yếu tố chi phí trên tương ứng với mỗi yếu tố chi phí kế toán công ty sử dụng một tài khoản cấp 2 tương ứng là: 6271, 6272, 6273, 6277, 6278 và tập hợp chung vào tài khoản 627. Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái và sổ chi tiết TK 627, TK 1362, TK 154, các tài khoản liên quan khác và sổ Nhật ký chung. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung ở Công ty Cầu 12 2.3.1 Chi phí nhân viên quản lý Chi phí nhân viên quản lý bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công trường như đội trưởng, trưởng ban chỉ huy công trình. Tại công ty cầu 12, chi phí nhân viên quản lý đội thể hiện trên bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương chỉ bao gồm lương, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.( Biểu số 13) 2.3.2 Chi phí công cụ dụng cụ Công cụ dụng cụ là những công cụ lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (có giá trị nhỏ dưới 5 triệu, thời gian sử dụng dưới 1 năm). ở công ty cầu 12, chi phí công cụ dụng cụ là những chi phí về các công cụ dụng cụ thông thường phục vụ cho thi công và quản lý như: máy mài, máy cắt, bàn xoa,.... ngoài ra còn bao gồm chi phí vật tư thi công. Vật tư thi công là những vật tư phục vụ cho thi công, luân chuyển qua nhiều kỳ sử dụng như ống vách, thép U, I, cọc ván thép, ... Chi phí công cụ dụng cụ được công ty tập hợp chi tiết theo từng công trình. Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng, công ty thực hiện phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ khi xuất dùng, 50% còn lại sẽ được phân bổ tiếp vào giá thành công trình khi công cụ dụng cụ bị hỏng hoặc không sử dụng được nữa. Nếu khi kết thúc công trình, công cụ dụng cụ vẫn còn giá trị sử dụng thì 30% giá trị công cụ được phân bổ tiếp vào giá thành công trình, còn lại 20% giá trị sẽ được báo nợ cho công trình hoặc đội công trình tiếp tục sử dụng công cụ đó. Nếu công cụ dụng cụ được bán hoặc thanh lý thì sẽ căn cứ vào giá trị thu được để hạch toán giảm tương ứng vào giá thành công trình. Trong quí 1 năm 2004, căn cứ vào số khấu hao vật tư thi công trích trong kỳ do xưởng gia công cơ khí báo lên, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 1.506.873.836 Có TK 142- Chi phí trả trước 1.506.873.836 (Chi tiết từng tài khoản cấp 2) Sau đó căn cứ vào giá trị báo nợ vật tư thi công các công trình Q1/2004 do Xưởng gia công cơ khí báo, kế toán hạch toán giá trị vật tư thi công phân bổ vào các công trình. Cụ thể giá trị vật tư thi công báo nợ cho cầu Cẩm lệ Q1/2004 được hạch toán như sau: Nợ TK 154-Chi phí sản xuất KD DD 290.264.445 (TK 15435- Công trình cầu Cẩm Lệ) Có TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 290.264.445 Đối với giá trị công cụ dụng cụ công trường cầu Cẩm Lệ xuất dùng trong qúi 1 năm 2004 là 156.523.100,đ, căn cứ vào số thể hiện trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư quí 1 năm 2004 đã đối chiếu với phiếu xuất kho và các chứng từ kèm theo của công trường cầu Cẩm Lệ, kế toán hạch toán nh sau: Nợ TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 156.523.100 Có TK 1362- Phải thu nội bộ 156.523.100 (Chi tiết cầu Cẩm Lệ) Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154: Nợ TK 154-Chi phí sản xuất KD DD 156.523.100 (TK 15435- Công trình cầu Cẩm Lệ) Có TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 156.523.100 (Biểu số 14&15) 2.3.3 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp từ dưới công trường và chỉ bao gồm chi phí thuê thầu phụ đối với các phần công việc của công trình mà công ty không đủ máy móc thiết bị, không phù hợp chuyên môn, hoặc do tiến độ quá gấp, ... như các phần việc về đường, phần khoan cọc, ... Số liệu về chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp cụ thể chi tiết cho từng công trình. Căn cứ vào số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, công trường, kế toán công ty kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc và hạch toán ghi nợ vào TK 6277 đồng thời ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết của từng đội, công trình). Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công trình được công ty ký hợp đồng và theo dõi công nợ trực tiếp thì kế toán sẽ hạch toán ghi nợ TK 6277 và ghi có TK 331 (chi tiết theo khách hàng). Cũng như đối với các khoản chi phí khác, chi phí dịch vụ mua ngoài nếu không tách cụ thể được cho từng công trình thì sẽ được phân bổ với tiêu thức thích hợp (như CP nguyên vật liệu,...). Sau khi kế toán hạch toán chứng từ vào máy, máy tính sẽ xử lý số liệu và đa ra các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có liên quan. Cụ thể cách hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài sẽ được minh hoạ bằng sổ chi tiết TK 627- Chi phí sản xuất chung và các tài khoản có liên quan nh TK 154, TK 136. Theo sổ chi tiết TK 627-Chi phí sản xuất chung ở Q1/2004 đã thể hiện chi phí dịch vụ mua ngoài công trường cầu Cẩm Lệ chi ra trong quí 1/2004 là 564.387.124,đ được hạch toán như sau: Nợ TK 6277- Chi phí DVMN 564.387.124,đ Có TK 1362-Phải thu nội bộ 564.387.124,đ (chi tiết cầu Cẩm Lệ) sau đó kế toán kết chuyển chi phí sang TK 154: Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD 564.387.124,đ (TK 15435-Công trình cầu Cẩm Lệ) Có TK 6277-Chi phí DVMN 564.387.124,đ 2.3.4 Chi phí khác bằng tiền: Yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi như: chi tiếp khách, chi hành chính, chi điện, nước, điện thoại,...và các khoản chi khác không nằm trong các khoản chi đã nói ở trên. Chi phí khác bằng tiền cũng được tập hợp chi tiết cho từng công trình, đội công trình cụ thể. Nhưng đối với các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho các công trình hoặc không tập hợp riêng được cho từng công trình thì kế toán sẽ thực hiện phân bổ cho các công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng công trình. Công thức phân bổ như sau: Tổng chi phí khác bằng tiền cần phân bổ Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của các công trình được phân bổ Trong quý I năm 2004, chi phí khác bằng tiền của công trình cầu Cẩm lệ thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, sau khi kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo được kế toán hạch toán và thể hiện trên sổ chi tiết tài khoản 1362-PTNB (chi tiết cầu Cẩm Lệ), TK 6278- Chi phí khác bằng tiền, và các sổ kế toán liên quan khác với bút toán hạch toán: Nợ TK 6278- Chi phí khác bằng tiền 128.206.616 Có TK 1362-Phải thu nội bộ 128.206.616 (chi tiết Cầu Cẩm Lệ) Sau đó kế toán kết chuyển chi phí sang TK 154: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 128.206.616 ( TK 15435- Công trình cầu Cẩm lệ) Có TK 6278-Chi phí khác bằng tiền 128.206.616 (Biểu số 16, 17, 18, 19) 3. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu 12 Hàng tháng, đến cuối tháng kế toán giá thành của Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ để tính giá thành sản phẩm. Để tính giá thành sản phẩm, kế toán giá thành phải căn cứ vào sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và các chứng từ kế toán liên quan… 3.1 Đánh giá sản phẩm dở ở Công ty cầu 12 Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn cho nên việc bàn giao thanh toán khối lượng công việc xây lắp hoàn thành được xác định theo giai đoạn qui ước, có thể là bàn giao khối lượng hoặc phần công việc hoàn thành. Bởi vậy cần phải tính được chi phí xây dựng dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. ở Công ty cầu 12, kỳ hạch toán là thời điểm cuối mỗi quí nên kỳ tính giá thành cũng được xác định vào cuối quí cho phù hợp. Căn cứ tài liệu để xác định khối lượng sản phẩm dở dang của một công trình là: Báo cáo sản lượng thực hiện trong kỳ hạch toán của công trình Hồ sơ nghiệm thu thanh toán của công trình (phiếu giá và các tài liệu khác) Biên bản đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang thực tế của công trình do đội thi công công trình lập, có xác nhận của cán bộ kỹ thuật, kế hoạch và các bộ phận có liên quan. Để đánh giá được chi phí sản xuất dở dang các công trình, kế toán kết hợp với phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật thành lập hội đồng kiểm kê khối lượng sản phẩm dở của các công trình. Tuy nhiên, việc này chỉ được kiểm kê thực tế vào thời điểm cuối năm, ở kỳ hạch toán cuối cùng trước khi khoá sổ năm tài chính. Còn ở thời điểm cuối mỗi quí, phòng kế toán kết hợp với phòng KTKH, phòng kỹ thuật chỉ xác định khối lượng sản phẩm dở của các công trình một cách tương đối trên sổ sách dựa vào sản lượng thực hiện trong quí, khối lượng đã được nghiệm thu trong quí của công trình đó (đã lên phiếu giá thanh toán) và doanh thu còn lại của công trình. Nhìn chung, giá trị dở dang trên sổ sách thường chỉ bằng khoảng 85% giá trị dở dang thực tế. Công thức xác định giá trị sản phẩm dở dang trong quí cho từng công trình như sau: Chi phí SXDD cuối kỳ hạch toán == CFSX dở dang đầu kỳ -+ Sản lượng thực hiện trong kỳ - Khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu thanh toán trong kỳ Sau khi đã tính toán và thống nhất số liệu chi phí sản xuất dở dang với các phòng ban chức năng, bảng kê sản phẩm dở dang của các công trình được lập để làm căn cứ ghi sổ và hạch toán cho kế toán. Cụ thể, khối lượng dở dang cuối quí 1 năm 2004 của công trình cầu Cẩm Lệ là: 3.723.055.758 3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 12 Để phù hợp với đặc điểm sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, khối lượng hoàn thành bàn giao theo giai đoạn qui ước, kế toán Công ty cầu 12 xác định đối tượng tính giá thành là từng bộ phận công trình, từng hạng mục công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành được xác định là thời điểm cuối mỗi quí. Công ty cầu 12 áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng bộ phận công trình, hạng mục công trình và trong quí chỉ thực hiện tính giá thành cho các công trình hoàn thành hoặc các hạng mục công trình đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong quí = Chi phí thực tế KLXLDD đầu quí + Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong qúi - Chi phí KLXLDD cuối quí Sau khi đã tính được giá thành cho từng công trình theo công thức trên, kế toán thực hiện lên bảng tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ hạch toán. Cụ thể, giá thành công trình cầu Cẩm Lệ Q1/2004 là 5.478.569.321 được xác định như sau: 5.478.569.321 = 6.745.789.652 + 2.455.835.427 - 3.723.055.758 (xem biểu chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh trong qúi 1 năm 2004- Biểu số 20 ) Chương III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cầu 12 Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong cơ chế thị trường với nhiều loại hình sản xuất đa dạng, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế diễn ra khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Trong những năm qua, Công ty cầu 12 là một doanh nghiệp nhà nước luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Những công trình hoàn thành nghiệm thu đã được đánh giá cao về kỹ thuật, chất lượng. Trong thời gian thực tập tại Công ty cầu 12, em có một số nhận xét về thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành của công ty. Đồng thời nêu một số ý kiến đóng góp của bản thân nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của công ty. 1.Những ưu điểm Thứ nhất: Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty XDCTGT I - Bộ Giao thông vận tải, có mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống dưới. Phòng kế toán của Công ty được bố trí phù hợp đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý của Công ty. Thứ hai: Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. - Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung là phù hợp với yêu cầu quản lý một cách chặt chẽ, giảm bớt thất thoát, nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Hệ thống chứng từ ban đầu: được tổ chức đầy đủ, hợp lý và hợp pháp. Được quản lý, bảo quản một cách khoa học và đảm bảo lưu giữ lâu dài. - Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung là rất phù hợp với điều kiện hạch toán trên máy vi tính đồng thời vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty. Các sổ kế toán được sử dụng đúng mẫu theo quy định của Bộ Tài chính. - Trình tự hạch toán: kế toán công ty áp dụng trên máy vi tính vừa giảm nhẹ được công việc cho kế toán viên đồng thời vẫn đảm bảo hạch toán theo đúng phương pháp kê khai thường xuyên, phù hợp yêu cầu và mục đích của chế độ kế toán. - Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành: Công ty lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình, cho từng quý một cách rõ ràng cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Một số thiếu xót và tồn tại Thứ nhất, về hạch toán chi phí máy thi công: Chi phí máy thi công công ty đã phân bổ tương đối hợp lý, tuy nhiên về hạch toán thì lại chưa thật hợp lý. Cụ thể, toàn bộ chi phí nhân công máy, chi phí vật liệu máy, chi phí công cụ máy, chi phí khấu hao, chi phí khác bằng tiền tập hợp được trong kỳ đã được ghi vào bên nợ các TK tương ứng là TK 6231, 6232, 6233, 6234, 6238. Sau đó, toàn bộ các khoản chi phí này lại được tập hợp sang TK 6239- Tổng hợp chi phí máy rồi mới được phân bổ cho các công trình và kết chuyển sang TK 154. Như vậy, tổng số phát sinh của TK 623 đã bị tăng thêm một khoản bằng đúng tổng các khoản đã kết chuyển sang TK 6239- Tổng hợp chi phí máy. Hơn thế nữa, chi phí lại được kết chuyển từ các tài khoản cấp 2 này sang tài khoản cấp 2 khác của cùng một tài khoản mẹ là TK 623-Chi phí sử dụng máy thi công thì không hợp lý và không đúng với nguyên tắc kế toán. Cụ thể, trong quí 1 năm 2004, có 2.947.667.295 vốn không phải là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ mà đó là số kết chuyển từ các TK 6231, 6232, 6233, 6234, 6238 sang TK 6239 đã làm tổng số phát sinh của TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công đã tăng thêm một khoản tương ứng không phải là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Theo em, kế toán công ty không cần phải sử dụng thêm TK 6239 mà có thể phân bổ và kết chuyển thẳng từ TK 623 ghi nợ cho TK 154 để phản ánh đúng số chi phí phát sinh trong kỳ. Thứ hai: về sử dụng tài khoản 136: Hiện nay công ty sử dụng TK 136 để hạch toán quan hệ cho vay và nhận nợ giữa công ty và công trường. ở dưới công trường cha tổ chức hạch toán riêng mà chỉ hạch toán theo hình thức báo sổ về phòng kế toán. Như vậy là không phù hợp với quy định chỉ sử dụng TK 136 để hạch toán khoản phải thu đơn vị nội bộ nếu đơn vị nội bộ trực thuộc có phân cấp hạch toán và có bộ máy kế toán riêng. Do đó theo em, công ty nên sử dụng TK 141- Tạm ứng với hai tài khoản cấp 2 để hạch toán theo đúng chế độ quy định. TK1411- Tạm ứng cho công trường: Tài khoản này phản ánh quan hệ tạm ứng giữa công ty với công trờng và các đội sản xuất. TK1412-Tạm ứng: Tài khoản này phản ánh quan hệ tạm ứng giữa công ty với cá nhân trong công ty. Bên cạnh những giải pháp cụ thể nêu trên, nhằm tăng cường công tác quản lý của Công ty nói chung và công tác kế toán, em đa ra kiến nghị sau: 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cầu 12: Nhìn chung, công ty đã hạch toán chi phí tương đối đầy đủ và hợp lý. Tuy nhiên, theo em nhận thấy thì còn một số vấn đề công ty nên lưu ý thêm để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán chi phí và tính giá thành. Về phân bổ và hạch toán chi phí nhân công: Như ở phần hạch toán chi phí nhân công em đã trình bày ở trên, tại công ty cầu 12 chi phí nhân công trực tiếp không phải là chi phí tiền lương, ca thực tế đã chi ra trong kỳ hạch toán của các công trình mà chi phí này được kế toán công ty tính toán và phân bổ theo sản lượng thực hiện của từng công trình nên không đảm bảo tính chính xác của chi phí công trình. Cụ thể trong qúi 1 năm 2004, công trường cầu Cẩm lệ đã chi ra một khoản chi phí tiền lương là 128.405.600 (xem sổ chi tiết tài khoản 1362 và TK 334), kế toán công ty đã phân bổ lương trực tiếp là 129.281.974 và gián tiếp là 9.993.444 cho công trường cầu Cẩm lệ trong quí 1, tổng cộng là 139.275.418, lớn hơn chi phí nhân công thực tế đã chi của công trình. Ngoài ra, tỷ lệ các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được áp dụng cha hợp lý dẫn đến chi phí này cũng không chính xác. BHXH được phân bổ theo số thực nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội chứ không phải là trích bằng 15% lương cơ bản. Thực ra, tại công ty cầu 12 không phải mọi công nhân đều được mua BHXH ngay khi ký kết hợp đồng lao động, do đó dẫn đến thực tế là trong một tổ, một đội và trong toàn công ty, nếu trích đúng 15% lương cơ bản thì lại không đúng với số thực tế phải nộp cho cơ quan BHXH. Đối với BHYT, tại công ty BHYT được trích bằng 2% BHXH không đúng với quy định là phải trích bằng 2% lương cơ bản. Do đó, theo em, để phản ánh đúng chi phí, công ty nên trích các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ quy định và hạch toán lương phải trả theo đúng số thực chi của đội công trình. Công ty nên xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Công ty có địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán, quy mô kinh doanh lớn nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn trong kiểm soát hoạt động kinh doanh. Vì vậy việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty là cần thiết, hệ thống này cần có sự quan tâm của Ban giám đốc, luôn thay đổi trình tự kiểm soát sao cho phù hợp với từng thời kỳ và yếu tố con người phục vụ cho công việc kiểm soát, phù hợp với quy mô công việc. kết luận Hạch toán chi phí sản xuất, tính đúng, tính đủ giá thành là rất cần thiết để hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí vật tư tiền vốn trong XDCB và là một công cụ quản lý sản xuất kinh doanh hữu hiệu. Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cầu 12 và vận dụng những vấn đề lý luận đã học ở trường vào thực tế đã giúp em hiểu sâu hơn những vấn đề đã học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế rất cần thiết cho quá trình công tác sau này. Trong thời gian thực tập tại Công ty cầu 12, em nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn pgs.ts Hà Đức Trụ và các cô, bác, anh chị phòng Kế toán tài chính giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cầu 12” Trong bài luận văn này , em đã trình bày thực tế công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cầu 12. Bài luận văn này đã trình bày cách thức tập hợp, phân bổ và hạch toán từng khoản mục chi phí, cách thức xác định sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm cầu tại Công ty cầu 12. Đồng thời em cũng mạnh dạn đưa ra một số ý kiến chủ quan của bản thân em nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý và công tác kế toán ở Công ty. Vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế, em mong muốn tiếp tục nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô giáo, các anh chị và các bạn để em có thể hoàn thiện và phát huy tối đa kiến thức em đã được học tại trường Em xin chân thành cảm ơn! Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34151.doc
Tài liệu liên quan