Luận văn Hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư XDCB hoàn thành

Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành là công việc rất phức tạp, khó khăn, tốn thời gian. Công việc này đòi các kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn cao đồng thời phải rất am hiểu về XDCB. Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, góp phần thực hiện công ngiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để làm tốt công tác kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành, việc nâng cao chất lượng, quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán là rất cần thiết. Công việc này đòi sự quan tâm, phối hợp chỉ đạo chặt chẽ của các đơn vị, các cơ quan chức năng có thẩm quyền, góp phần quản lý tốt về đầu tư XDCB. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà nội đã giúp em hiểu được một phần quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành. Mặc dù đã có sự nỗ nực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp của các thầy cô, các anh chị trong Công ty cũng như các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn, giúp em có hiểu biết sau hơn về kiểm toán nói chung và kiểm toán về XDCB nói riêng.

doc93 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư XDCB hoàn thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. - Nội dung đầu tư, công suất thiết kế: + Quy mô cải tạo: Trên cơ sở nhà X cải tạo thành 2 khu vực có công năng sử dụng riêng biệt: ỉ Phần phía ngoài thành khu tiếp khách. ỉ Tầng 2,3 sửa chữa các khu vực phụ... ỉ Tầng 1: Lắp thêm nội thất... - Nội dung cải tạo: + Giai đoạn I: Cải tạo khu vực phía ngoài gồm hội trường, nhà ăn cũ và hành lang 2 bên. công việc cải tạo được thực hiện ngay từ 24/06/2003 đến 28/09/2003 với nội dung cải tạo như sau: ỉ Tầng 1: Cải tạo nền, các cửa và mặt trước nhà, sửa hành lang 2 bên, cải tạo khu WC, làm cầu thang lên tầng 2, 3 phía trong để tạo khu thương mại văn phòng cho thuê tách riêng không ảnh hưởng đến giao thông, hoạt động của toàn nhà. ỉ Tầng 2: Dỡ bỏ phần hội trường cũ, làm nền nhà, làm trần tầng 2 ngăn thành các phòng làm việc bằng vách ngăn khung tôn và gỗ ván ép, cuă kính khung hôm và khu vệ sinh. ỉ Tầng 3: Đổ bê tông sàn, làm nền, làm trần, khu WC và ngăn phòng bằng khung tôn gỗ ván ép làm cửa khung nhôm kính. ỉ Lắp hệ thống cấp thoát nước, thông gió, điều hoà không khí, điện chiếu sáng thông tin liên lạc và phòng cháy chữa cháy. + Giai đoạn 2: Cải tạo nội thất khu vực nhà khách phía trong, lắp cầu thang máy và làm mái tôn chống nóng, mưa dột. - Các giải pháp kỹ thuật mà đơn vị sử dụng: + Giải pháp xây dựng: Công ty sử dụng thép, bê tông cốt thép gia cường cột, dầm sàn, cửa gỗ, cửa kính khung nhôm dùng vật liệu tiên tiến để cải tạo nhà cho phù hợp công năng sử dụng làm khu thương mại và văn phòng cho thuê, làm mái tôn chống dột cho toàn nhà. + Giải pháp cấp điện, cấp thoát nước và phòng cháy chữa cháy: Sử dụng nguồn điện cấp thải nước có sẵn của nhà và khu vực. Trang bị bình chữa cháy, lắp thiết bị báo cháy tự động. + Giải pháp thông gió, chiếu sáng: Thông gió, chiếu sáng tự nhiên và cưỡng bức bằng quạt kết hợp dùng máy điều hoà không khí, đèn điện. - Khối lượng đầu tư chủ yếu: + Phá dỡ cầu thang trước nhà, trần và cửa cũ hỏng, lan can tường ngăn, nền cũ hỏng. + Cấy và gia cường cột, đổ bê tông sàn tầng 3. + Làm lại cửa, nền, tần các tường và khu WC cho tầng 2, 3. + Lắp hệ thống điều hoà nhiệt độ, thông gió. + Lắp hệ thống cấp thải nước, thang máy 500kg. - Phương thức thực hiện dự án: Chỉ định thầu. Công ty ABC trực tiếp quản lý dự án, ký hợp đồng với các nhà thầu đư năng lực thực hiện cải tạo công trình theo đúng những quy định hiện hành về quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước và Tổng công ty ABC Việt nam đảm bảo tiến độ, chất lượng, tiết kiệm vốn đầu tư. Công ty thực hiện dự án cải tạo nhà X thuộc quyền sử dụng và quản lý của công ty theo quyết định số: 52/2003/QĐ-BCN ngày 17/04/2003 và biên bản bàn giao ngày 20/05/2003. Công ty có sử dụng các phòng ban chức năng phối hợp thực hiện dự án. - Đơn vị thiết kế và lập dự toán: Công ty tư vấn kiến trúc Y. - Đơn vị thực hiện gói thầu: Công ty kinh doanh và thương mại Z - Thời gian thi công: + Giai đoạn I: 24/06/2003 đến 28/09/2003. + Giai đoạn II: 15/10/2003 đến hết Quý I năm 2004. Hoàn thành công trình đưa vào sử dụng ngay trong Quý III/2003 đến hết Quý I/2004. - Nguồn vốn: + Vốn vay thương mại và vay khác: 2.000.000.000 đồng + Vốn tự bổ xung:1.285.500.000 đồng - Tổng giá trị công trình: 3.285.500.000 đồng + Chi phí xây lắp: 1.411.100.000 đồng + Chi phí thiết bị: 1.366.800.000 đồng + Chi phí khác: 183.367.200 đồng + Dự phòng phí: 324.232.800 đồng 2.2. Bằng chứng kiểm toán. 2.2.1.Hồ sơ pháp lý do nhà nước ban hành. Trong quá trình kiểm toán A&C.Co đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB trên cơ sở các văn bản pháp lý do nhà nước ban hành như sau: - Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP. - Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ. - Quy chế đấu thầu được ban hành kèm theo Nghị định số 88/1998/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 88/1999/NĐ-CP. - Thông tư hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư được ban hành theo Quyết định số 09/2000/TT-BXD ngày 17/07/2000 của Bộ xây dựng. - Quyết định số 1260/1998/QĐ-BXD ngày 28/11/1998 của Bộ xây dựng về việc ban hành dự toán bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng. - Định mực dự toán XDCB Thành phố Hà Nội được ban hành kèm theo Quyết định số 24/1999/QĐ-UB ngày 15/04/1999 của Uỷ Ban nhân dân Thành phố Hà Nội. - Thông báo điều chỉnh giá vật liệu xây dựng đối với khối lượng xây lắp được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2003/TBVL-LS ngày 10/04/2003 của Liên Sở: Sở Tài chính Vật giá - Sở xây dựng - Hà Nội. - Thông tư hướng dẫn điều chỉnh dự toán chương trình XDCB được ban hành kèm theo quyết định số 05/2003/TT-BXD ngày 14/03/2003 của Bộ xây dựng. - Quy định số 123/2001/QĐ-UB ngày 06/12/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành quy định những nguyên tắc quản lý đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở trên địa bàn. - Các văn bản pháp quy về Quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước và của Thành phố Hà Nội. 2.2.2.Hồ sơ pháp lý do đơn vị cung cấp liên quan đến công trình. Để thực hiện kiểm toán công trình này, các kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp đầy đủ các chứng từ liên quan đến công trình, tạo điều kiện hoàn thành cuộc kiểm toán đưa ra báo cáo kiểm toán nhanh nhất. Tài liệu do đơn vị cung cấp gồm: + Hồ sơ thiết kế kỹ thuật. + Tổng dự toán được duyệt. + Hồ sơ hoàn công. + Nhật ký công trình. + Tổng hợp giá trị công trình. + Báo cáo đầu tư vốn của dự án. + Báo cáo đầu tư về cải tạo nhà X làm khu thương mại, khách sạn và văn phòng cho thuê. + Biên bản thống nhất xác định khối lượng bên B đã thi công. +Biên bản khối lượng thi công cải tạo nhà X. + Bảng tính khối lượng sửa chữa cải tạo. 2.3. Kiểm toán chi phí xây lắp. 2.3.1.Cơ sở pháp lý để kiểm toán chi phí xây lắp. Ngoài hồ sơ chung cho cả công trình gồm: Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt, hồ sơ hoàn công, nhật ký công trình, tổng hợp giá trị công trình ở trên, các cơ sở pháp lý liên quan đến phần xây lắp gồm: - Trong hạng mục cải tạo phòng làm việc số 1, 2, 3 (tầng 1), khu vệ sinh: + Hợp đồng số: 60/HĐKT ngày 03/04/2004 về việc cải tạo sửa chữa phòng làm việc số 1, 2, 3 (tầng 1), khu vệ sinh giưã A&C.Co và công ty xây dựng số 3. + Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng ngày 24/04/2004. + Quyết toán hạng mục cải tạo sửa chữa phòng làm việc số 1, 2, 3(tầng 1), khu vệ sinh. + Biên bản thanh lý hợp đồng ngày 25/04/2004. - Trong hạng mục vách ngăn tầng 1: + Hợp đồng kinh tế số 10/HĐKT ngày 20/12/2005 về việc thi công lắp đặt hệ thống vách ngăn giữa công ty ABC và công ty TNHH Hoàng Sơn. + Bản vẽ thiết kế. + Bản vẽ hoàn công. + Biên bản nghiệm thu bàn giao hợp đồng ngày 29/01/2004. + Hoá đơn số 6742 ngày 30/01/2004. - Trong giai đoạn I: + Hồ sơ dự toán giai đoạn I do công ty tư vấn kiến trúc Y lập: 01 quyển. + Quyết định số 108B/QĐ-XDCB ngày 16/06/2003 của công ty ABC về việc chỉ định nhà thầu. + Hợp đồng kinh tế số 20/ HĐKT ngày 15/06/2003 về việc thi công cải tạo giai đoạn I giữa công ty ABC và công ty Đầu tư và phát triển I. + Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng ngày 20/02/2004. + Bản quyết toán giai đoạn I: 01 quyển. - Trong giai đoạn II: + Hồ sơ dự toán giai đoạn II do công ty tư vấn kiến trúc Y lập: 01 quyển. + Quyết định số 301/QĐ-XDCB ngày 11/10/2003 về việc thi công cải tạo giai đoạn II giữa công ty ABC với công ty Đầu tư và phát triển I. + Các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng: 08 bản. + Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình để đưa vào sử dụng ngày 28/03/2004. + Bản quyết toán giai đoạn II: 01 quyển. * Các cơ sở pháp lý lựa chọn nhà thầu: - Căn cứ pháp lý của chủ đầu tư công ty ABC thuộc Tổng công ty ABC Việt Nam về việc chỉ định nhà thầu thực hiện phần xây dựng dự án “Cải tạo nhà X “ số 1 quận Hoàn kiếm- Hà Nội. - Các cơ sở pháp lý: + Căn cứ quyết định số 03/QĐ/HĐKT ngày 19/01/1997 của Hội đồng quản trị Tổng công ty ABC Việt Nam phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty ABC. + Căn cứ: Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số: 88/1999/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ. + Căn cứ Quyết định số 690/QĐ-HĐKT ngày 09/08/2002 của Tông công ty ABC Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung một số điều quy định về uỷ quyền trong việc thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ở Tổng công ty ABC Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 300/QĐ-HĐQT ngày 26/12/2003. + Căn cứ Quyết định số 170/QĐ-XDCB ngày 05/06/2003 của Giám đốc công ty ABC phê duyệt Báo cáo đầu tư dự án “Cải tạo nhà X” của công ty ABC. + Căn cứ Quyết định số 190/QĐ-XDCB ngày 21/11/2003 của Giám đốc công ty ABC phê duyệt thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán công trình cải tạo nhà X. + Xét tờ trình của ông chủ tịch Hội đồng xét thầu công ty đã quyết định chỉ định công ty Đầu tư phát triển I thực hiện cải tạo nhà X giai đoạn I và giai đoạn II. - Cơ sở pháp lý kiểm toán chi phí : + Bảng thống kê vật liệu cho từng giai đoạn, hạng mục. + Bảng kê hoá đơn mua vật liệu đã được bên A thống nhất để kiểm tra khối lượng vật liệu đúng thực tế hay không. + Biên bản xác định đơn giá vật liệu sử dụng thi công cải tạo nhà X. + Phụ lục thống kê các chủng loại vật liệu phát sinh bổ sung thanh toán vào công trình. + Phụ lục biên bản: xác định chủng loại vật liệu thiết bị và đơn giá đã sử dụng cho công trình. - Trong phạm vi tài liệu cung cấp còn thiếu một số tài liệu sau: + Các biên bản nghiệm thu công tác xây lắp giai đoạn I. + Các hồ sơ chứng từ thiết bị và chi khác. Đối với công trình dự án xây dựng này A&C.Co chủ yếu thực hiện kiểm toán xác định giá trị xây lắp công trình do việc không có đủ chứng từ liên quan đến chi phí thiết bị và chi khác và do đặc điểm của công trình chủ yếu là cải tạo sửa chữa. 2.3.2. Thực hiện kiểm toán chi phí xây lắp. * Kiểm tra hồ sơ pháp lý. Căn cứ vào các tài liệu do đơn vị cung cấp và các văn bản pháp quy của Nhà nước, A&C.Co đã thực hiện kiểm tra tính hợp lý của các hồ sơ. - Kiểm tra khối lượng: + Xem xét hồ sơ hoàn công, đối chiếu với bản vẽ thiết kế. + Sau đó kiểm tra đối chiếu biên bản nghiệm thu, kiểm tra xem có sự chênh lệch giữa hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu. Nếu có sự chênh lệch thì chỉ rõ nguyên nhân chênh lệch. Nếu có sự bổ sung khối lượng xây lắp thì kiểm tra trên hồ sơ hoàn công xem có đúng không. + Kiểm tra khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán công trình được duyệt để đưa ra ý kiến kiểm toán trong trường hợp họ không giải trình được lý do tại sao. - Kiểm tra đơn giá: + Kiểm tra mã đơn giá trên bảng quyết toán đối chiếu với bảng giá theo quy định của Nhà nước tại thời điểm hiện tại và tại nơi thi công, mua vật liệu, thiết bị. Xem xét nội dung công việc có được xác định đúng với giá quy định của Nhà nước. + Trường hợp chỉ cần sai lệch mã đơn giá là dẫn đến sai về xác định giá trị xây lắp. + Nếu giá của giá trị xây lắp (nội dung công việc) được xác định không theo quy định thì nên xem xét giá trị thích hợp có phù hợp, hợp lý với giá của thị trường. Sau khi kiểm tra khối lượng và đơn giá của công việc xây lắp, nếu có chênh lệch, kiểm toán viên liệt kê chênh lệch và đưa ra điều chỉnh, đưa ra kết quả đúng, phù hợp với các quy định về đầu tư xây dựng. Kiểm toán viên kiểm tra chi phí xây lắp trên cơ sở kiểm tra chi phí trực tiếp: + Chi phí vật liệu. + Chi phí nhân công. + Chi phí máy thi công. * Kiểm tra chi phí nhân công. - Phòng làm việc số 1 (theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB). w Kiểm tra phần phá dỡ: + Theo quyết toán khối lượng phá dỡ cánh cửa đi là 6 cánh nhưng khi các kỹ thuật viên kiểm tra biên bản nghiệm thu và bản vẽ thiết kế, trên bản vẽ chỉ thể hiện tháo dỡ 4 cánh, như vậy khối lượng tháo dỡ tăng lên 2 cánh, với đơn giá nhân công là 965 đồng/cánh. ỉ Chênh lệch giá trị nhân công: (4 - 6)*965 = -1.930 đồng. + Khi đục tường để lắp đặt đường dây họ hạch toán tăng cao hơn so với khối lượng thi công. Qua kiểm tra số liệu trên dự toán và quyết toán khớp nhau là 92m nhưng thực tế phá dỡ mà kỹ thuật viên phát hiện chỉ có 54m như vậy chênh lệch 38m. Theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB là 2.039 đ/m theo quyết toán khớp với số liệu mà kiểm toán viên đã kiểm tra. ỉ Do đó khi đục tường để lắp đặt đường dây chênh lệch 38m dẫn đến giá trị nhân công phá dỡ chênh lệch: -38*2.039 = -77.482 đồng. + Ngoài các phần việc trên, qua kiểm tra phát hiện chêch lệch trong phá dỡ, bốc xếp để vận chuyển các loại phế thải, mặc dù thực tế không phát sinh nhưng đơn vị lại quyết toán 3m2, đơn giá nhân công theo quyết toán và kiểm toán theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội là 4.888đ/m2 ỉ Chênh lệch giá trị nhân công: -3*4.888 = -14.664 đồng. Kiểm tra tương tự ta có bảng chênh lệch về chi phí nhân công hạng mục phá dỡ phòng làm việc số 1 như sau: Bảng 1: Hạng mục phá dỡ - phòng làm việc số1 (theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB). w Kiểm tra phần cải tạo: Đối chiếu Bảng quyết toán, thiết kế thi công và hồ sơ hoàn công, kiểm toán viên phát hiện chênh lệch do áp dụng sai đơn giá và việc quyết toán tăng khối lượng công việc như sau: + Kiểm toán công việc sơn cửa xếp, kiểm tra phát hiện thấy đơn vị áp dụng đơn giá quyết toán là 5.003 đ/m2, nhưng thực tế kiểm tra trong đơn giá công tác sửa chữa trong XDCB Thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 54/2001/QĐ-UB ngày 22/07/2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội thì đơn giá sơn cửa xếp là 2.694 đ/m2. Chênh lệch về giá là: 2.694 - 5.003= - 2.309 đ/m2. Sau khi phát hiện chênh lệch, kiểm toán viên phỏng vấn đơn vị biết được lý do áp dụng sai là đơn vị xác định với đơn giá sơn cửa pano-3 nước và sau khi thảo luận trực tiếp, đã xác định đây là đơn giá sơn cửa xếp. ỉ Do đó giá trị nhân công chênh lệch là: 9,04*(-2.309) = - 20.412 đ. + Kiểm toán khối lượng công việc lát gạch Ceramic Long Hầu 30x30cm phòng số 1 chỗ khu vực cạnh nhà WC do gạch đó là gạch bông cũ: quyết toán là 17,6m2 nhưng thực tế công việc làm được theo biên bản nghiệm thu và hồ sơ hoàn công mà các kỹ thuật viên kiểm tra chỉ có 14,186m2. Điều này cho thấy đơn vị ghi tăng khối lượng công việc lát gạch lên, dẫn đến tăng giá trị nhân công. ỉ Giá trị nhân công chênh lệch là: (14,186 – 17,6)*11.733 = - 40.268 đồng. + Đặc biệt công việc vệ sinh thu dọn mặt bằng không phát sinh, không có nhân công nào làm công việc này nhưng đơn vị lại quyết toán khối lượng công việc là 6 công với giá nhân công là 25.000 đ/công. Kiểm toán viên phát hiện trên cơ sở kiểm tra nhật ký công trình về phần cải tạo không thấy ghi chép gì trong khi đó quyết toán có ghi nhận. ỉ Giá trị chênh lệch là: - 6*25.000 = -150.000 đồng. Bảng 2: Chênh lệch về chi phí nhân công phần cải tạo – phòng làm việc số 1. - Phòng làm việc số 2 (theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB). w Phần phá dỡ. Khi kiểm tra biên bản nghiệm thu từng công việc, khối lượng công việc dọn thiết bị trong phòng để thi công là 4 công nhưng khi đối chiếu đơn giá trên bảng quyết toán với đơn giá quy định của UBND Thành phố Hà Nội. Đơn vị hạch toán giá nhân công là 25.000 đ/công còn theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB thì đơn giá chỉ là 19.242 đ/công. ỉ Giá trị chênh lệch nhân công: (19.242 - 25.000)*4 = - 23.032 đồng. w Phần cải tạo, sửa chữa. Kiểm tra tương tự phát hiện: Gia công lại bộ cửa cũ để sử dụng lại và vệ sinh thu dọn mặt bằng thực tế không phát sinh nhưng đơn vị lại quyết toán. Bảng chênh lệch về giá trị nhân công khi kiểm toán phòng làm việc số 2 sau: - Khu vệ sinh (theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB). Các kiểm toán viên tiến hành kiểm toán tương tự đối với khu vệ sinh, sự chênh lệch về giá và khối lượng ta có bảng sau: Bảng chênh lệch giá trị nhân công khu vệ sinh sau: - Giai đoạn I * Kiểm tra chi phí máy thi công. Thực hiện các thủ tục kiểm toán như với kiểm tra chi phí nhân công ở trên ta có bảng chênh lệch về chi phí máy thi công theo từng hạng mục như sau: Bảng 1.. * Kiểm tra chi phí vật liệu. Kiểm toán viên và các kỹ thuật viên tiến hành thực hiện các thủ tục: Phân tích bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, kết hợp đối chiếu với bảng quyết toán, kiểm tra các bảng kê khai vật liệu mua vào có hoá đơn đầy đủ hay không và có đúng với nhu cầu...Thực hiện phân tích tương tự với kiểm toán chi phí nhân công ta có các bảng chênh lệch về chi phí vật liệu theo từng hạng mục như sau: 2.3.3.Thực hiện kiểm toán chi phí thiết bị. Ta tiến hành kiểm toán tương tự và có kết quả dưới các bảng sau. 2.3.4.Thực hiện kiểm toán chi phí khác. Ta tiến hành kiểm toán tương tự và có kết quả dưới các bảng sau. Bảng 1: Chênh lệch giá trị nhân công phần phá dỡ phòng làm việc số 1 (theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB) STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Tháo dỡ cánh cửa đi 1 cánh 6 4 965 965 - 1.930 2 Đục tường để lắp đặt đường dây m 92 54 2.039 2.309 -77.482 3 Bốc xếp để vận chuyển các loại phế thải m2 3 0 4.888 4.888 -14.664 4 Vận chuyển đồ đạc trong phòng Công 5 5 25.000 19.242 -28.790 Cộng - 28.790 Bảng 2: Chênh lệch giá trị nhân công phần cải tạo – phòng làm việc số 1 STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Sơn cửa xếp m2 9,04 9,04 5.003 2.694 - 20.873 2 Lát gạch Ceramic Long Hầu 30x30 cm phòng làm việc số 1 chỗ khu vực cạnh nhà wc do gạch đó là gạch bông cũ m2 17,6 14,86 11.733 11.733 - 40.286 3 Vệ sinh thu dọn mặt bằng Công 6 0 25.000 25.000 - 150.000 Cộng - 190.286 Bảng 3: Chênh lệch giá trị nhân công phòng làm việc số 1(theo đơn giá 24/1999/QĐ/UB). STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Dây lõi đồng cách điện nhựa vỏ PVC/PVC-Hàn Quốc cho bóng m 140 136,5 2.045 2.045 -7.158 Cộng - 7.158 Bảng 4: Chênh lệch giá trị nhân công phòng làm việc số 2 (theo đơn giá 54/2001/QĐ/UB). STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán I Phần phá dỡ 1 Dọn thiết bị trong phòng để thi công Công 4 4 25.000 19.242 -23.032 II Phần cải tạo, sửa chữa 1 Gia công lại bộ cửa cũ để sử dụng lại Cửa 3 0 25.000 25.000 - 75.000 2 Vệ sinh thu dọn mặt bằng Công 7 0 25.000 25.000 - 175.000 Cộng - 273.032 Bảng 5: Chênh lệch giá trị nhân công khu vệ sinh (theo đơn giá 54/2001/QĐ/UB). STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Phá dỡ nền gạch để lát nền wc, lắp đặt đường cấp thoát nước m2 8 6 2.886 2.886 - 5.732 2 Bốc xếp để vận chuyển các loại phế thải m2 1,65 0 4.888 4.888 - 8.065 3 Vệ sinh thu dọn mặt bằng Công 4 0 25.000 25.000 - 100.000 Cộng - 113.797 Bảng 6: Chênh lệch giá trị nhân công giai đoạn I – Hạng mục phá dỡ. STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Lắp dựng tháo dỡ giàn giáo thép ống trong nhà <= 12m 100m2 7,35 2,11 156.400 156.400 - 819.411 2 Thu gom vật liệu phế thải, vận chuyển ra đường bằng thủ công cự ly 20m bình quân m3 445,47 0 10.574 10.574 - 4.710.399 Cộng - 5.529.810 Bảng 7: Chênh lệch chi phí nhân công giai đoạn I – phần xây dựng. STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn đổ bằng thủ công, bê tông sàn vữa mác 200, đá 1x2 m3 33,855 27,6309 35.385 35.385 - 220.240 2 Công tác trát, trát tường dầy 2cm cao <= 4m, vữa XM mác 50 có bả m2 758,13 696,56 2.188 2.188 - 134.715 3 Bả bằng Ventonit vào tường m2 2210,954 2149,387 6.399 6.399 - 393.967 4 Tạo mũi bậc cầu thang m 50 0 4.400 4.400 - 220.000 5 Sơn tường, 3 nước m2 2009,958 1953,988 1.180 1.180 -66.045 6 Công tác sơn, sơn 3 nước – phần cửa m2 233,222 135,729 2.283 2.283 - 225.577 7 Công tác tháo dỡ vách ngăn đã hoàn thiện thu dọn – phần nội thất Công 5 0 22.000 0 - 110.000 Cộng - 1.370.544 Bảng 8: Chênh lệch chi phí nhân công giai đoạn I – phần cấp thoát nước STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Lắp đặt ống thép tráng kẽm nối kiểu măng sông ống dài 8m, đường kính ống 32mm 100m 0,3179 0,2783 516.001 516.001 - 20.434 2 Lắp đặt tê thép đường kính 50x20mm Cái 3 2 4.011 4.011 - 4.011 3 Lắp đặt tê thép đường kính 50x15mm Cái 1 0 4.011 4.011 - 4.011 4 Lắp đặt cút, cút chếch măng sông thép bằng phương pháp hàn, đường kính 50mm Cái 9 8 4.709 4.709 - 4.709 5 Lắp đặt cút thép bằng phương pháp hàn, đường kính 20mm Cái 10 3 4.314 4.314 - 30.198 6 Van khoá + rắc co D32 Cái 4 3 1.650 1.650 - 1.650 7 Van khoá + rắc co D20 Cái 5 2 1.650 1.650 - 1.650 8 Rọ bơm Cái 1 0 5.500 0 - 5.500 9 Lắp đặt cút nhựa 90, đường kính 110 Cái 5 0 669 0 - 3.345 10 Lắp đặt cút nhựa 40, đường kính 40 Cái 2 0 531 0 - 1.062 11 Lắp đặt côn nhựa, đường kính 90x34mm Cái 10 6 669 669 - 2.676 Cộng - 82.546 Bảng 9: Chênh lệch chi phí nhân công giai đoạn I – phần điện STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Lắp đặt đèn ống trần W/220 Bộ 19 17 2.164 2.164 - 4.328 2 Lắp đặt các loại đèn ánh sáng phản quang 2 bóng Bộ 163 157 6.922 6.922 - 41.532 3 Công tắc đơn 5A/Clipsal Cái 33 19 2.164 2.164 - 30.296 4 Công tác 2 chiều 5A/220 Clipsal Cái 6 5 2.164 2.164 - 2.164 5 ổ cắm đơn 10A/220 Clipsal Cái 108 96 2.164 2.164 - 25.968 6 Automat 16A-220v Clipsal Cái 25 23 3.032 3.032 - 6.064 7 ổ cắm điện thoại đơn Cái 29 22 2.164 0 - 15.148 8 Đèn compact Bộ 17 0 2.596 0 - 44.132 9 Đèn 3 bóng 0,6m vận dụng ZE2210 & ZE2220 Bộ 8 0 10.672 0 - 85.376 10 Cộng - 255.008 Bảng 10: Chênh lệch chi phí nhân công giai đoạn II - hạng mục phá dỡ cầu thang máy + khu II trục 7 – 13’. STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Vận chuyển phế thải 10m khởi điểm bằng thủ công m3 133,339 0 4.380 0 - 584.025 2 Vận chuyển phế thải 10m khởi điểm bằng thủ công m3 133,339 0 1.295 0 - 172.674 3 Cộng - 756.699 Bảng 11: Chênh lệch chi phí nhân công giai đoạn II – hạng mục xây nhà khách, hành lang, thang máy, mái tôn, mái nhựa. STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Lát đá granit tự nhiên tam cấp m2 19,25 16,203 21.000 0 - 63.987 2 Tạo mũi bậc tam cấp m 31,02 0 13.200 13.200 - 409.464 3 Mài vát cạnh đá bột m 39 0 13.200 0 - 514.800 4 Nội thất-Trải thềm nhà m2 740,5 726,97 25.500 25.500 - 345.015 5 Khoan tạo lỗ bulông bich đế cột Lỗ 154 92 4.950 4.950 - 257.404 6 Bulông M20 bắt đế cột Cái 154 92 3.300 3.300 - 171.600 7 Khoan tạo lỗ bulông bich đế cột-Mái nhựa khu để xe Lỗ 154 48 4.950 4.950 - 524.700 8 Tôn úp sườn sát tường khổ 300 m 25,91 0 2.200 0 - 57.002 9 Bắt vít tôn phần diềm mái và mái tôn Cái 55,8525 0 220 0 - 12.288 10 Vận chuyển vật liệu từ ngoài đường vào các tầng bằng thủ công cự ly 10m m3 63,578 0 2.999 0 - 190.670 11 Vận chuyển vật liệu 10m tiếp bằng thủ công m3 63,578 0 3.682 0 - 234.094 12 Hoa sắt-Sản xuất cửa vuông 12x12 m2 94,644 94,644 24.256 0 - 2.295.685 13 Cộng - 5.076.709 Bảng 12: Chênh lệch chi phí nhân công giai đoạn II - phần máy thiết bị điện. STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Lắp đặt quạt hút gió cửa sổ 200x200 Cái 33 23 4.589 4.589 - 45.890 2 Lắp đặt quạt hút gió lên trần 600x600 Cái 3 0 9.372 9.372 - 28.116 3 Lắp đặt quạt hút gió lên trần 300x300 Cái 7 4 4.950 4.950 - 14.850 4 Cộng - 88.856 Ta có chênh lệch về chi phí máy thi công khi kiểm toán các giai đoạn như sau: Bảng 13: Chênh lệch chi phí máy thi công. STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Vận chuyển phế thải 10 000 m bằng ôtô 5 tấn m3 220,7 219,7 32.160 32.160 - 32.160 Giai đoạn I - 6.433.827 Phần phá dỡ - 3.620.640 2 Lắp dựng giàn giáo thép ống trong nhà <= 12m 100m2 7,35 2,1108 66.430 66.430 - 2.034.340 3 Máy hàn điện Ca 11 0 153.300 0 - 1.686.300 Phần xây dựng - 2.695.652 4 Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn bằng thủ công, bê tông sàn vữa mac 200, đá 1x2 m3 33,855 27,6309 20.321 20.321 - 126.479 5 Khoan xuyên qua cột bê tông để cắm thép dầm cột Lỗ 128 128 25.500 5.500 - 2.560.000 6 Công tác trát, trát trát dầm tường dầy 2cm cao <= 4m, vữa XM trước khi trát m2 758,13 696,56 149 149 - 9.173 Tiếp Phần cấp thoát nước - 12.945 7 Lắp đặt cút, cút chếch măng xông thép băng phương pháp hàn, đường kính 50mm Cái 9 8 1.871 1.871 -1.871 8 Lắp đặt cút thép bằng phương pháp hàn đường kính 20mm Cái 10 3 1.582 1.582 - 11.074 Phần điện - 4.590 9 Lắp đặt hộp nối và hộp phần dây lắp đặt hộp ở tườmg gạch kích thước hộp <= 150x150 Hộp 15 15 306 0 - 4.590 Giai đoạn II - 1.032.950 10 Hoa sắt-Sản xuất cửa sắt vuông 12x12 m2 86,04 86,04 11.601 0 - 998.150 11 Máy thiết bị điện-Lắp đặt quạt hút gió cửa sổ 200x200 Cái 33 23 3.480 3.480 - 34.800 Cộng - 7.498.937 Bảng 14: Chênh lệch chi phí vật liệu phòng làm việc số 1 – phần cải tạo (theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB). STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Sơn cửa xếp m2 9,04 9,04 5.952 3.832 - 19.165 2 Lát gạch Ceramic Long Hầu 30x30 cm phòng làm việc số 1 chỗ khu vực cạnh nhà wc do gạch đó là gạch bông cũ m2 17,6 14,86 74.933 74.933 - 310.223 … … … … … … … … … … Cộng - 1.095.967 Tương tự ta có chênh lệch chi phí vật liệu các hạng mục và các giai đoạn như sau: Bảng 15: Chênh lệch chi phí vật liệu phòng làm việc số 2 STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán I Phòng làm việc số 2 – phần cải tạo sửa chữa - 84.000 1 - Gia công lại bộ cửa cũ Cửa 3 0 28.000 28.000 - 84.000 Cộng - 84.000 Bảng 16: Chênh lệch chi phí vật liệu giai đoạn I STT Nội dung hạng mục công việc Chênh lệch 1 Phần phá dỡ - 493.334 2 Phần xây dựng 34.485.133 3 Phần cấp thoát nước - 2.117.015 4 Phần điện - 9.242.246 5 Cộng - 46.337.728 Bảng17: Chênh lệch chi phí vật liệu giai đoạn II STT Nội dung hạng mục công việc Chênh lệch 1 Xây nhà khách, hành lang, thang máy, mái tôn, mái nhựa - 17.323.901 2 Lắp đặt thiết bị vệ sinh và nước - 3.688.000 3 Máy thiết bị điện - 2.580.000 4 Cộng - 23.591.901 Bảng 18: Chênh lệch chi phí vật tư phát sinh thay đổi khi cải tạo sửa chữa phần cửa-phần xây dựng giai đoạn I STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Bản lề sàn Hàn Quốc Bộ 9 9 737.000 495.000 - 2.178.000 2 Cửa gỗ D9 không lắp m2 3,696 0 528.000 528.000 - 1.829.520 3 Khuôn cửa không lắp của 4 bộ md 22.88 0 105.600 105.600 - 2.416.128 4 Cộng - 6.423.648 Bảng 19: Chênh lệch về vật tư ở giai đoạn I và giai đoạn II STT Nội dung hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Chênh lệch Quyết toán Kiểm toán Quyết toán Kiểm toán 1 Giai đoạn I - 9.421.639 2 Gạch xây (6,5x10,5x22) Viên 51204,56 51204,56 578 394 - 9.421.639 3 Giai đoạn II-phần xây - 32.567.289 4 Gỗ hộp m3 0,8734 0,8734 7.000.000 4.000.000 - 2.620.200 5 Gạch xây (6,5x10,5x22) Viên 23230,06 23230,06 614 420 - 4.506.632 6 Thép tròn D>18mm kg 503,39 503,39 8.910 6.160 - 1.384.323 7 Thép tròn D<=18mm kg 819,06 819,06 8.910 6.325 - 2.117.270 8 Thép tròn D<=10mm kg 427,83 427,83 9.020 5.995 - 1.294.186 9 Thép tròn kg 18,326 18,326 9.020 5.995 - 55.436 10 Tôn úp nóc m 41,668 41,668 37.715 26.191 - 480.182 11 Tôn múi chiều dài bất thường m2 541,95 541,95 78.095 70.476 - 4.129.117 12 Thép tấm kg 729,72 729,72 8.910 6.380 - 1.846.192 13 Thép hình kg 5586,463 5586,463 8.910 6.380 -14.133.751 14 Cộng - 41.988.928 Bảng 19: Tổng cộng chênh lệch giá trị trong chi phí xây lắp. Stt Nội dung công việc Thành tiền chênh lệch Vật liệu Nhân công Máy thi công Phòng làm việc số 1 (theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB) - 1.095.967 - 219.076 - 32.160 - Phần phá dỡ - 28.790 - 32.160 - Phần cải tạo - 1.095.967 - 190.286 Phòng làm việc số 1(theo đơn giá 24/1999/QĐ/UB). - 7.158 Phòng làm việc số 2 (theo đơn giá 54/2001/QĐ/UB). - 84.000 - 273.032 Khu vệ sinh (theo đơn giá 54/2001/QĐ/UB). - 113.797 Giai đoạn I - 46.337.728 - 6.433.827 – Hạng mục phá dỡ - 493.334 - 5.529.810 - 3.620.640 – Phần xây dựng - 34.485.133 - 1.370.544 - 2.695.652 – Phần cấp thoát nước - 2.117.015 - 82.546 - 12.945 – Phần điện - 9.242.246 - 255.008 Giai đoạn II - 23.591.901 - 5.922.264 - 1.032.950 - Hạng mục phá dỡ cầu thang máy + khu II trục 7 – 13’ - 756.699 - Hạng mục xây nhà khách, hành lang, thang máy, mái tôn, mái nhựa - 17.323.901 - 5.076.709 - 998.150 - Phần máy thiết bị điện - 2.580.000 - 88.856 - 34.800 - Lắp đặt thiết bị vệ sinh và nước - 3.688.000 Cộng - 71.109.596 - 6.535.372 - 7.498.937 Từ các bảng trên ta tính được giá trị phần xây lắp bị chênh lệch của các hạng mục. Bảng 20: Chi phí xây lắp phòng làm việc số 1 (theo đơn giá 54/QĐ-UB) A1 = - 1.095.967 A2 = 0 B1 = - 219.076 C1 = - 32.160 STT Khoản mục chi phí Ký hiệu Cách tính Thành tiền I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí vật liệu VL A1 - 1.095.967 -Chênh lệch vật liệu CVL A2 0 2 Chi phí nhân công NC B1*1,4 - 306.706,4 3 Chi phí máy thi công M C1*1,06 - 34.098,6 Cộng chi phí trực tiếp T VL + NC + M - 1.436.763 II Chi phí chung C 58%*NC - 177.889,7 III Thu nhập chịu thuế tính trước TL (T + C)*5,5% - 88.805,9 Giá trị xây lắp trước thuế Z T + C + TL - 1.703.458,6 IV Thuế giá trị gia tăng đầu ra VAT Z*10% - 170.345,86 Giá trị xây lắp sau thuế Gxl Z + VAT - 1.873.804,46 Tính tương tự với các hạng mục chi phí phòng làm việc số 1 (theo đơn giá 24/1999/QĐ-UB), phòng làm việc số 2, 3 (theo đơn giá 24/1999/QĐ-UB), phòng làm việc số 2, 3 (theo đơn giá 54/2001/QĐ-UB), phần phá dỡ giai đoạn I. Riêng với các hạng mục sau được tính khác, đó là: Bảng 21: Chi phí xây lắp hạng mục phần xây dựng giai đoạn I. A1 = - 34.485.133 A2 = - 9.421.639 B1 = - 1.370.544 C1 = - 2.695.652 STT Khoản mục chi phí Ký hiệu Cách tính Thành tiền I Chi phí trực tiếp 1 Chi phí vật liệu VL A1*1,02 - 35.174.835,7 - Chênh lệch vật liệu CVL A2 - 9.421.639 2 Chi phí nhân công NC B1*2,04*1,05 - 2.935.705,2 3 Chi phí máy thi công M C1*1,06 - 2.857.391 Cộng chi phí trực tiếp T VL + NC + M - 50.389.571 II Chi phí chung C 58%*NC - 1.702.709 III Thu nhập chịu thuế tính trước TL (T + C)*5,5% - 2.865.075 Giá trị xây lắp trước thuế Z T + C + TL - 54.957.355 IV Thuế giá trị gia tăng đầu ra VAT Z*5% - 2.747.867,8 Giá trị xây lắp sau thuế Gxl Z + VAT - 57.705.223 Bảng 22: Chi phí thiết bị Stt Nội dung công việc Giá trị quyết toán Giá trị kiểm toán Chênh lệch Ghi chú 1 Chi phí thiết bị 1.366.800.000 1.366.800.000 o Chưa đủ chứng từ 2 Cộng 1.366.800.000 1.366.800.000 Bảng 23: Chi phí khác. Stt Nội dung công việc Giá trị quyết toán Giá trị kiểm toán Chênh lệch Ghi chú 1 Chi phí kiến thiết cơ bản khác 183.367.200 183.367.200 0 Chưa đủ chứng từ 2 Dự phòng phí 324.232.800 324.232.800 O 3 Cộng 507.600.000 507.600.000 Trên là một số kết quả mà các kiểm toán đã phát hiện trong quá trình kiểm toán công trình cải tạo nhà X. Chương III Một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện 1. Nhận xét về tình hình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện. Qua thực tế tìm hiểu quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn, công ty dã thực hiện các cuộc kiểm toán theo đúng quy trình kiểm toán mà công ty dã xây dựng và vận dụng. A&C.co đã thực hiện đầy đủ, tuân thủ chặt chẽ các quy định hiện hành. Công ty đã kịp thời tuân thủ theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt nam về kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành và chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt nam. Công ty đã phát huy sáng tạo và vận dụng khá linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho khách hàng với mục đích đưa ra kết luận kiểm toán chính xác nhưng vẫn dảm bảo được chi phí của cuộc kiểm toán. Hiện nay, lĩnh vực đầu tư XDCB bộc lộ rất nhiều hạn chế, nhiều công trình dự án được tiến hành đầu tư chưa đảm bảo đúng trình tự về đầu tư XDCB hiện hành; nhiều dự án đầu tư không hiệu quả và thất thoát lớn. Công việc kiểm toán về XDCB đã giúp các chủ đầu tư và các nhà quản lý khắc phục được các hạn chế trong công tác XDCB nhằm đảm bảo công tác đầu tư XDCB có hiệu quả và tiết kiệm được chi phí đầu tư XDCB. Qua quá trình tìm hiểu quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện, có thể rút ra một số nhận xét sau: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên tại A&C.Co thực hiện các công việc sau: Tiếp cận khách hàng, lập kế hoạch kiểm toán, và thiết kế chương trình kiểm toán. Công việc đầu tiên đó là tiếp cận khách hàng: đây là công việc rất quan trọng, nó quyết định việc ký kết hợp đồng kiểm toán có được thực hiện hay không. Công việc này được A&C.Co thực hiện một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng khách hàng và mối quan hệ với từng khách hàng, không máy móc rập khuôn. Các kiểm toán viên có nhiều kinh nghiệm thực hiện tiếp cận khách hàng, không gây khó khăn cho khách hàng, đạt đến mục đích cuối cùng đó là chấp nhận kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán. Khi đã tiếp cận được khách hàng, để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp, A&C.Co tiến hành lập kế hoạch kiểm toán. Để có thể lập được kế hoạch kiểm toán phù hợp các kiểm toán viên của A&C .Co chú trọng thu thập tìm hiểu các thông tin chi tiết về khách hàng. Đối với khách hàng là kiểm toán năm đầu, A&C.Co thu thập thông tin về khách hàng rất chi tiết, thu thập từ nhiều nguồn, không chỉ để thực hiện kiểm toán năm đầu mà còn là cơ sở sau này kiểm toán các công trình tiếp theo có liên quan đến khách hàng này. Việc lập kế hoạch kiểm toán ngoài các bước thông thường để thu thập thông tin về khách hàng, do đựa điểm riêng có của kiểm toán báo cáo quyết toán, trước khi kiểm toán các kiểm toán viên phải xem xét kiểu quản lý và điều hành của chủ đầu tư. Theo đó mà A&C.Co đã tiến hành thiết kế các thủ tục cần thiết cho từng công trình. A&C.Co xác định số lượng kiểm toán viên và chi phí rất phù hợp cho từng cuộc kiểm toán, điều này vừa tiết kiệm chi phí cho công ty vừa giúp công ty sắp xếp công việc một cách thích hợp. Công việc này càng được thực hiện một cách thận trọng với các khách hàng đầu tiên. Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, A&C.Co đã hiểu được về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đưa ra phương pháp tiếp cận kiểm toán phù hợp cũng như ý kiến tư vấn chính xác cho khách hàng. Nhờ việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, A&C.Co đã đánh giá rủi ro và trọng yếu một cách thích hợp, từ đó đưa ra mô hình đánh giá múc trọng yếu, tuy chỉ là dựa vào kinh nghiệm của các kiểm toán viên nhưng nó cũng giúp các kiểm toán viên rất nhiều trong quá trình kiểm toán. Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết. Thông qua chương trình này, kiểm toán viên chính thực hiện các công việc và phân công công việc dễ dàng, thuận lợi, giúp các kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán đạt kết quả, đưa ra kết luận kiểm toán chính xác và nhanh nhất. Giai đoạn thực hiện kiểm toán. Khi kế hoạch kiểm toán được hoàn thành, cuộc kiểm toán được tiến hành trên cơ sở chương trình kiểm toán chi tiết đó. A&C.Co đã thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn ddt XDCB hoàn thành mọit cách chặt chẽ, đầy đủ và nhanh gọn. Các kiểm toán viên đã kết hợp chặt chẽ các phương pháp kiểm toán từ phân tích tổng quát cho đến kiểm tra chi tiết. A&C.Co đã đi sau nghiên cứu, chọn mẫu kiểm toán phù hợp, tận dụng tối đa dự án tài liệu có sẵn do đơn vị cung cấp và các văn bản pháp quy của Nhà nước. Trong quá trình kiểm toán, các tài liệu thu thập được, các kiểm toán viên lưu vào hồ sơ kiểm toán năm và hồ sơ kiểm toán thường trực. Các giấy tờ làm việc được chuẩn bị ký lưỡng theo quy định của A&C.Co, khi kiểm toán các giấy tờ làm việc được đánh tham chiếu chi tiết cẩn thận theo từng khoản mục trên báo cáo quyết toán. Hệ thống này được công ty xây dựng và áp dụng thống nhất toàn công ty từ trước đến nay và rất có hiệu quả. A&C.Co đã thực hiện cuộc kiểm toán linh hoạt, nhanh gọn và hiệu quả, đưa ra kết quả kiểm toán chính xác và nhanh nhất, đáp ứng yêu cầu khách hàng. Giai đoạn kết thúc kiểm toán. Tại A&C, để phát hành được Báo cáo kiểm toán hoàn chỉnh, các kiểm toán viên thực hiện việc soát xét các công việc dã thực hiện trên các hồ sơ kiểm toán. Công việc soát xét được thực hiện bởi trưởng đoàn là các kiểm toán viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn giỏi. Sau khi được khách hàng chấp nhận phát hành báo cáo kiểm toán, các kiểm toán viên hoàn thiện báo cáo và trình lãnh đạo Công ty, chi nhánh phê duyệt. Báo cáo kiểm toán mà A&C.Co lập được thực hiện theo các Chuẩn mực Kiểm toán của Việt Nam đã ban hành. 2. Một số phương hướng hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện Hoạt động kiểm toán về XDCB phức tạp. Theo đánh giá của Hiệp hội Kiểm toán Việt Nam, Kiểm toán Việt Nam ngang bằng với các quốc gia trong khu vực. Với xu thế hội nhập toàn cầu hoá, Việt nam không ngừng thúc đẩy tiến trình hội nhập bằng việc tham gia vào các tổ chức và thể chế hợp tác kinh tế – thương mại khu vực và thế giới như ASEAN/AFTA, APEC, ASEM và tiến tới là WTO. Quá trình hội nhập mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới nhiều hơn cho tất cả các ngành nghề trong đó kiểm toán cũng không ngoại trừ. Đặc biệt, với quy mô phát triển kinh tế như trên thì nhu cầu về các công trình xây dựng ngày càng đòi hỏi yêu cầu cao hơn về các báo cáo quyết toán. Do đó hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Như vậy, có thể đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán của công ty A&C nói riêng và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư XDCB hoàn thành nói chung. Các biện pháp đó gồm: 2.1.Từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước. Các chuẩn mực kế toán và kiểm toán ở Việt nam chưa đầy đủ, các kiểm toán viên thường chỉ sử dụng các chuẩn mực được thừa nhận rộng rãi. Điều này tạo ra sự khác biệt trong nhận thức về việc tuân theo các chuẩn mực. Các chuẩn mực này mang tính hướng dẫn hơn là tính bắt buộc. - Khung pháp lý giữa kiểm toán và các đơn vị quản lý khác nhau chưa rõ ràng cụ thể tạo nên hoặc là các công việc kiểm toán bị trùng, hoặc là bị bỏ sót: Kiểm toán có nên kiểm tra các phần khối lượng của các công trình xây lắp sau khi đơn vị đã thi công đúng như hồ sơ đã trúng thầu trọn gói? - Một số văn bản pháp quy về xây dựng cơ bản có một số nội dung không rõ ràng, cụ thể, từ đó khi áp dụng các nội dung này có thể hiểu thế nào cũng được: Thông tư 04/2002/TT-BXD ngày 27/06/2002 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB. Thông tư này được áp dụng từ 01/01/2002 nhưng ngày thông tư có hiệu lực thì không đưa ra, nhưng một số nội dung thì lại được áp dụng từ ngày thông tư có hiệu lực. Điều này dẫn đến có thể hiểu về hiệu lực của thông tư như thế nào cũng được. Nhà nước cần ban hành Luật kiểm toán, góp phần tạo ra cơ sở cho các kiểm toán phải tuân theo các quy định về kiểm toán. Luật kiểm toán là những quy định pháp lý chặt chẽ trong mọi lĩnh vực kiểm toán. Nó gắn chặt mối quan hệ giữa trách nhiệm, quyền hạn và kết quả kiểm toán. Nó bảo vệ quyền lợi cho cả kiểm toán và các đối tượng kiểm toán, kể những người sử dụng thông tin kiểm toán. Khi Luật kiểm toán ra đời sẽ thống nhất mối quan hệ giữa các cơ quan thanh tra, các cơ quan thuế và các cơ quan kiểm toán. Vì vậy, sự ra đời của Luật kiểm toán là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Nhà nước có chủ trương khuyến khích đào tạo các kiểm toán viên trong kiểm toán về báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB Nhà nước nên đưa ra quy định khi kiểm toán báo cáo quyết toán một công trình đầu tư XDCB hoàn thành, không chỉ kiểm toán chủ đầu tư công trình, mà cần phải Kiểm tra tất cả các bên có liên quan đến lập dự toán, thiết kế, thi công… Làm như thế sẽ đưa ra được kết luận chính xác nhất về báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. 2.2. Từ phía công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. Bên cạnh những ưu điểm mà công ty có được trong quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB, Công ty nên có một số giải pháp sau để hoàn thiện hơn nữa về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. Một số dự án vừa và nhỏ, Công ty tiến hành kiểm tra và soát xét 100% các nội dung. Tuy nhiên, có những dự án nhóm A có giá trị rất lớn, một số công việc lặp đi lặp lại. Khi xem xét lập kế hoạch kiểm toán, các trưởng đoàn kiểm toán cần đề xuất kiểm toán chọn mẫu sau đó nhân rộng ra để kiểm toán. Công việc kiểm toán XDCB rất phức tạp, thời gian thường dài, do đó để giảm bớt gánh nặng trong công việc, công ty nên xây dựng một phần mềm kiểm toán riêng phục vụ cho công ty mình. Phần mềm kiểm toán là chương trình được thiết kế phù hợp với các chương trình kiểm toán mà công ty thiết kế. Phần mềm kiểm toán được chạy cho mỗi chương trình kiểm toán, không chỉ là đối với riêng kiểm toán XDCB mà được dùng cho tất cả các chương trình kiểm toán trong công ty. Các chương trình phầm mềm kiểm toán sẽ góp phần đơn giản hoá, tự động chạy để cho ra kết quả nhanh nhất. Công việc sẽ được giảm bớt, công việc kiểm toán sẽ được tiến hành nhanh và hiệu quả, đặc biệt là với các dự án phức tạp và có vốn đầu tư lớn. Trên đây là một số nhận xét về quy trình kiểm toán XDCB do công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn thực hiện, một số giải pháp đối với phía Nhà nước, và phía công ty. Kết luận Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành là công việc rất phức tạp, khó khăn, tốn thời gian. Công việc này đòi các kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn cao đồng thời phải rất am hiểu về XDCB. Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, góp phần thực hiện công ngiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để làm tốt công tác kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành, việc nâng cao chất lượng, quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán là rất cần thiết. Công việc này đòi sự quan tâm, phối hợp chỉ đạo chặt chẽ của các đơn vị, các cơ quan chức năng có thẩm quyền, góp phần quản lý tốt về đầu tư XDCB. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà nội đã giúp em hiểu được một phần quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành. Mặc dù đã có sự nỗ nực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp của các thầy cô, các anh chị trong Công ty cũng như các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn, giúp em có hiểu biết sau hơn về kiểm toán nói chung và kiểm toán về XDCB nói riêng. Chuyên đề thực tập của em được hoàn thành với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của TH.S Phan Trung Kiên , các thầy cô trong khoa kế toán – Trường Đại học kinh tế quốc dân, Ban Giám đốc và các anh chị kiểm toán viên trong Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội. Em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày 08/04/2005. Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Chinh Danh sách tại liệu tham khảo Thông tư số 16 TC/ĐT ngày 10/5/1991 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thực hiện được thanh toán. Thông tư số 28 TC/ĐT ngày 10/5/1991 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ quyết toán vốn đầu tư khi công trình XDCB hoàn thành. Thông tư 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư. Thông tư 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn ngân sách nhà nước. Thông tư 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư. Công văn số 168/BXD-VKT ngày 12/3/1991 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập dự toán công trình XDCB. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ. Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính Phủ. Tháng 9/1995 - TS. Nguyễn Đình Hựu - Tạp chí Kiểm toán Nhà nước số 1. Tháng 04/1999 - Tạp chí Kiểm toán. Tạp chí Kiểm toán – Số 2 năm 2003 Nhà xuất bản Tài chính - Tháng 7/2001 - GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Giáo trình Kiểm toán tài chính. Năm 2000 - TS. Thịnh Văn Vinh - Tạp chí Kế toán số 23 – Những đặc trưng cơ bản của kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư XDCB. Nhà xuất bản Tài chính - Năm 1997 - Tập thể tác giả: Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng, Trần Thị Giang Tân, Đoàn Văn Hoạt, Mai Thị Hoàng Minh - Giáo trình Kiểm toán (Trường Đại học Kinh tế TPHCM). Thông tin tài chính – Số 21+22 tháng 11/2003. Kinh tế và dự báo – Soó 5/2003 Công nghiệp – Số 12/1999. Công báo – Số 52-10-6-2003. Bảng ký hiệu những từ viết tắt XDCB: Xây dựng cơ bản HMCT: Hạng mục công trình TSCĐ: Tài sản cố định TSLĐ: Tài sản lưu động UBND: Uỷ ban nhân dân QĐ: Quyết định CT: Công trình HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ Mục lục Lời mở đầu 1 Chương i: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. 3 1. Đầu tư xây dựng cơ bản với quản lý và kiểm toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. 3 1.1. Đặc điểm đầu tư XDCB và quản lý đầu tư XDCB ở Việt Nam. 3 1.1.1. Đặc điểm đầu tư XDCB. 3 1.1.2. Đặc điểm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. 5 1.2. Đặc điểm đầu tư XDCB ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành 8 1.3. Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành. 8 2. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành. 10 2.1. So sánh kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành và kiểm toán Báo cáo tài chính. 10 2.1.1. Đặc điểm chung. 10 2.1.2. Đặc điểm riêng có của Báo cáo kiểm toán công trình XDCB hoàn thành khác với Báo cáo tài chính. 11 2.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. 14 2.3. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. 15 2.3.1. Kiểm toán tính tuân thủ. 15 2.3.2. Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư vào công trình. 17 2.4. Phương pháp kiểm toán. 24 2.4.1.Phương pháp kiểm toán nguồn vốn đầu tư. 24 2.4.2. Phương pháp kiểm toán công nợ. 24 2.4.3. Phương pháp kiểm toán chi phí. 25 2.4.4. Phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền. 29 2.4.5. Phương pháp kiểm toán tài sản cố định. 29 2.5. Trình tự tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. 30 2.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán. 31 2.5.2. Thực hiện kiểm toán. 35 2.5.3.Kết thúc kiểm toán. 38 Chương II:Thực trạng kiểm toán báo cáo quyết toán Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn 40 1. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 40 1.1. Quá trình hình thành Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn. 40 1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 43 1.3. Kiểm soát về mặt chất lượng. 46 2. Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB do A&C thực hiện. 48 2.1. Tổng quan về công trình X. 48 2.2. Bằng chứng kiểm toán. 50 2.2.1.Hồ sơ pháp lý do nhà nước ban hành. 50 2.2.2.Hồ sơ pháp lý do đơn vị cung cấp liên quan đến công trình. 51 2.3. Kiểm toán chi phí xây lắp. 52 2.3.1.Cơ sở pháp lý để kiểm toán chi phí xây lắp. 52 2.3.2. Thực hiện kiểm toán chi phí xây lắp. 54 2.3.3.Thực hiện kiểm toán chi phí thiết bị. 58 2.3.4.Thực hiện kiểm toán chi phí khác. 58 Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình dựng cơ bản hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện .81 1. Nhận xét về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn .81 2. Giải pháp hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành trong quy trình kiểm toán do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện .83 2.1. Từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước 84 2.2. Từ phía Công ty cổ phần Kiểm toán và tư vấn 85 Kết luận 86 Danh mục tài liệu tham khảo 87 Nhận xét của cơ quan thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36216.doc
Tài liệu liên quan