Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện

Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính áp dụng tại VAE cho thấy việc kiểm toán doanh thu đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính vì nó cung cấp một trong những chỉ tiêu quan trọng cho những người quan tâm đến các thông tin phản ánh trên Báo cáo tài chính. Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán doanh thu một cách hợp lý và khoa học sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán, từ đó tạo sự phát triển vững mạnh cho VAE trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, bài viết này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của các thầy cố giáo và các anh chị KTV để em có những hiểu biết sâu sắc hơn và nâng cao kiến thức.

doc91 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng? 6 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu: Kiểm tra hoá đơn bán hàng của 10 ngày cuối năm và 10 ngày đầu năm để đảm bảo rằng doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ, bao gồm cả các việc sau: Kiểm tra các hoá đơn chứng từ về hàng gửi bán Kiểm tra hàng hoá được bán thẳng từ nhà cung cấp đến khách hàng của công ty 7 Kiểm tra các khoản tiền bán hàng thanh toán chuyển khoản và tiền mặt được gửi ngay vào ngân hàng Đối chiếu giữa phiếu thu bán hàng ngày với sổ tiền gửi ngân hàng/sổ tiền mặt Đối chiếu giữa chứng từ kê khai các khoản thu tiền bán hàng vào sổ tiền gửi ngân hàng và vào sổ phụ ngân hàng Đối chiếu các chứng từ gốc với sổ phụ ngân hàng về các khoản thu khác Kiểm tra các khoản tiền bán hàng thanh toán bằng chuyển khoản và tiền mặt được ghi chép đúng đắn trong các sổ kế toán. Đối chiếu giữa các bút toán thu tiền mặt với sổ phải thu khách hàng và sổ Cái 8 Kiểm tra doanh thu trong mối liên quan với tài khoản phải thu của khách hàng. 9 Kiểm tra đối với phần doanh thu bán hàng nội bộ 10 Các thủ tục kiểm toán khác Lưu ý phân loại doanh thu phải chú ý đến các doanh thu như: doanh thu nội bộ, doanh thu phi thương mại, doanh thu bán hàng cho bên thứ ba, doanh thu thu từ việc bán phế phẩm Chú ý việc ghi chép đúng kỳ của doanh thu và của cả hàng bán trả lại. Chú ý các khoản doanh thu thu bằng ngoại tệ: tính toán lại các khoản chênh lệch, xem xét tỷ giá áp dụng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ bán hàng có phù hợp không? Lưu ý kiểm tra kỹ và chi tiết các khoản doanh thu nhận trước. Kiểm tra các bút toán điều chỉnh có được phê chuẩn hay không? Ghi lại và xác nhận các bút toán bất thường Các vấn đề khó khăn tại ngày lập bảng cân đối kế toán Đối với Công ty ABC, KTV tiến hành kiểm toán doanh thu gồm các thủ tục như trên trừ thủ tục số 02, 04, 05 phần III Còn đối với Công ty XYZ do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh nên thường được áp dụng hết các thủ tục này. 2.2.2. Thực hiện kiểm toán Sau khi kế hoạch đã được lập và phổ biến cho các thành viên trong đoàn kiểm toán, các kiểm toán viên đến khách hàng và bắt đầu thực hiện kiểm toán. Quá trình kiểm toán được tiến hành như sau: 2.2.2.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ Đối với Công ty ABC Sau khi tiến hành kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ KTV thu được những thông tin về doanh thu như sau: Bảng 2.2A: Bảng kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ doanh thu T30 Công ty kiểm toán và định giá việt nam vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty ABC Prepare / Người lập: NVA Date:23/03/05 Period / Kỳ: 31/12/2004 Reviewed by/ Người soát xét: Date: 28/03/05 Subject/ Nội dung: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ Trong năm tài chính 2004, doanh thu của Công ty chủ yếu là doanh thu câu lạc bộ giải trí, tỷ lệ doanh thu của các loại hình cụ thể sau: + Doanh thu từ hoạt động Câu lạc bộ giải trí chiếm 92.64% + Doanh thu từ văn phòng Công ty (bao gồm: Phòng nghỉ, Nhà hàng Trung, nhà hàng tự chọn Âu, nhà hàng, quầy bar, mini bar, giặt là, trung tâm thương mại, điện thoại, phòng y tế) chiếm 7.36% Theo Thông tư số 119/2004/TT- BTC về thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thì tất cả các mặt hàng chịu thuế TTĐB đều phải chịu thuế GTGT. Như vậy các loại dịch vụ vui chơi giải trí, vũ trường, massage của Công ty phải chịu thuế suất GTGT là 10%, thuế TTĐB là 25% áp dụng đối với dịch vụ vui chơi giải trí, 30% đối với vũ trường và massage. Còn các loại dịch vụ khác như nhà ăn, khách sạn, quầy bar, giặt là chịu thuế suất GTGT là 10%. Tại câu lại bộ vui chơi có thưởng báo cáo tổng hợp doanh thu được lập trên cơ sở phiếu nhập chíp, phiếu xuất chíp tính theo doanh thu tại bàn chơi hàng ngày, cuối tháng lập Báo cáo kết quả kinh doanh và gửi về văn phòng Công ty để hợp nhất báo cáo tài chính và kê khai thuế. Doanh thu tại các bàn chơi chủ yếu là doanh thu phát sinh bằng đồng Đôla Mỹ (USD) và Đôla Hồng Kông (HKD). Báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng của câu lạc bộ vui chơi có thưởng được chuyển đổi từ USD sang CNY theo tỷ giá hạch toán là 1 USD = 8.3 CNY và USD sang HKD là 1USD = 7.8HKD. Như vậy việc đơn vị hạch toán doanh thu theo tỷ giá hạch toán như trên mà không hạch toán theo tỷ giá tại ngày phát sinh giao dịch đã dẫn đến việc ghi nhận doanh thu chưa được chính xác. Khách đến chơi Câu lạc bộ thì được ở tại khách sạn nhưng hiện nay Công ty chỉ ghi nhận doanh thu của khách sạn mà bộ phận Casino không ghi nhận giá vốn. Như vậy điều đó đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty tăng lên một lượng tương ứng. Trên thực tế thì đây chính là khoản doanh thu nội bộ, thay vì việc Công ty phải chi tiền cho khách đi thuê khách sạn bên ngoài để ở, khoản này cần phải hạch toán như sau: Nợ TK 632 (Giá vốn bộ phận sòng) Có TK 512 (Doanh thu nội bộ) Quy trình luân chuyển chíp: -Vào các buổi sáng, các bàn chơi vào phòng chíp nhận chíp (xuất chíp). Khi xuất chíp có viết phiếu xuất chíp. Trên phiếu xuất chíp thể hiện: + Tên bàn + Mệnh giá chíp + Số lượng (chíp tiền mặt) + Thành tiền (chíp tiền mặt) + Chữ ký của Giám đốc, tài vụ, kho quỹ, kiểm soát. -Vào các buổi tối, các bàn phải nhập chíp. Khi nhập chíp kế toán viết phiếu nhập chíp. Sau khi nhập chíp, bộ phận kế toán và bộ phận kiểm soát căn cứ vào số lượng xuất trên phiếu xuất trừ số lượng nhập trên phiếu nhập, chênh lệch đó là cơ sở để xác định thua hay thắng. Các phiếu nhập chíp và xuất chíp đều phải có đầy đủ 4 chữ ký của những người có thẩm quyền, nếu làm mất chíp thì bị khấu trừ lương. Hoạt động của bàn thu ngân: Bàn thu ngân: Hàng ngày bán chíp cho khách → Khách mua chíp đi chơi → khách mang chíp thắng về bàn thu ngân để đổi lấy tiền. Khi đổi đều phải có đầy đủ chứng từ và chữ ký của khách ký duyệt và của người theo dõi tại bàn thu ngân. Bàn thu ngân sáng xuất chíp, chiều nhập chíp → quản lý bằng tiền mặt. Chu trình ghi nhận doanh thu Doanh thu bán hàng Quầy Bar (tài khoản 5111) Bán hàng (đồ uống, rượu …)→ thu tiền→hàng ngày nộp cho Thủ quỹ. Doanh thu nhà ăn (tài khoản 5112) Mỗi đoàn khách thu tiền một lần do bộ phận nhà ăn thu và chuyển cho Thủ quỹ nhập quỹ và viết phiếu thu. Doanh thu nhà nghỉ (tài khoản 5113) + Lễ tân→ Thu tiền→Hàng ngày nộp cho Thủ quỹ (Thủ quỹ là người Trung Quốc viết phiếu thu Trung Quốc, Kế toán trưởng viết phiếu thu theo mẫu của Chế độ Kế toán Việt Nam. + Dù khách hàng có hoặc không yêu cầu hoá đơn thì nhân viên nhà nghỉ vẫn viết hoá đơn GTGT do cục thuế phát hành. + Kế toán doanh thu căn cứ vào các phiếu thu tiền hàng ngày cộng tổng lại và cuối tháng viết hoá đơn tài chính một lần để làm cơ sở kê khai thuế. + Căn cứ để ghi vào Bảng kê chi tiết hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra của tờ khai thuế GTGT hàng tháng là các phiếu thu tiền để kê. Cuối tháng sau khi đã xác định được tổng doanh thu của tháng. Kế toán lấy tổng doanh thu trừ (-) doanh thu đã phát hành hoá đơn, phần còn lại kế toán viết một hoá đơn cho từng loại dịch vụ. Đối với Công ty XYZ Do hợp đồng kiểm toán được ký với Công ty XYZ là kiểm toán 6 tháng cuối năm, đồng thời đây cũng là khách hàng thường niên nên quá trình kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ được KTV ghi lại những thông tin chính sau: Bảng 2.1.X: Bảng kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ doanh thu T30 Công ty kiểm toán và định giá việt nam vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty XYZ Prepare / Người lập: TMX Date:01/04/05 Period / Kỳ: 07-12/2004 Reviewed by/ Người soát xét: Date: 10/04/05 Subject/ Nội dung: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ - Doanh thu bán hàng là số tiền mà Công ty đã xuất bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán không kể số tiền đã thu được hay chưa, cụ thể: + Đối với hàng xuất khẩu, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở hàng đã tiêu thụ, phát hành hoá đơn xuất khẩu và hoá đơn giá trị gia tăng đơn vị đã phát hành cho hàng xuất khẩu. + Đối với hàng bán nội địa, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở hoá đơn giá trị gia tăng đã phát hành. - Sau khi đã xác định chính sách ghi nhận doanh thu của Công ty, KTV tiến hành kiểm tra xem đơn vị có tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho đến khi thu tiền, việc ghi nhận doanh thu trên sổ sách và thấy có những tồn tại sau: + Trên tờ khai T12/2004: Số hàng bán bị trả lại của Công ty VMEP ngày 21/11/04 là: Số tiền Thuế VAT Số hoá đơn 2.280.300 228.030 0041984 10.366.540 1.036.654 0041985 1.264.684 Có điều chỉnh giảm doanh thu và VAT đầu ra phải nộp. Tuy nhiên trên sổ doanh thu và sổ hàng bán bị trả lại 531 không thể hiện + Hoá đơn 0041984, HĐ 0041937, HĐ 0041905, HĐ 0041985 đề huỷ nhưng vẫn có trên tờ khai thuế. Hoá đơn đề huỷ bằng bút chì và không kẹp chung với HĐ đỏ (liên 2 giao cho khách hàng) và biên bản huỷ hoá đơn. + Trên sổ doanh thu 511 chỉ có T10/2004 là kế toán kết chuyển hàng bán bị trả Nợ TK 511: 1.400.000 Có TK 531: 1.400.000. Tháng 11 kế toán có bút toán điều chỉnh giảm doanh thu: Nợ TK 511 Có TK 131 số tiền là 36.000.000 (của Công ty Điện Máy) + 17.454.545 (của Công ty Kinh doanh Xe Máy) = 53.454.545 Tháng 6 cũng điều chỉnh như trên: Nợ TK 511 Có TK 131 số tiền là 12.646.840 trong đó 10.366.540 (HĐ 0041985) và 2.280.300 (HĐ 0041984) Tổng cộng: 67.501.385 trong đó điều chỉnh giảm doanh thu từ hàng bán bị trả lại là 1.400.000 và giảm phải thu khách hàng là 66.101.385. + Doanh thu bán hàng theo 2 loại thuế suất 0% và 10%. Thuế suất 0% là doanh thu xuất khẩu của Công ty XYZ Đài Loan – Công ty mẹ của Công ty XYZ Việt Nam. Tuy nhiên sổ doanh thu chi tiết của Công ty không theo dõi riêng doanh thu của 2 loại thuế suất này mà vẫn hạch toán chung với nhau. + Trên các hoá đơn giá trị gia tăng bán hàng không có chữ ký của người mua hàng. 2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích đối với doanh thu Sau khi có được những thông tin ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty, KTV thực hiện các thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu. Thông qua thủ tục này KTV nhận biết khuynh hướng biến động của doanh thu, tìm ra nguyên nhân biến động. Trước hết KTV tổng hợp doanh thu trong năm 2004 theo quý để phân tích biến động giữa các quý trong năm. Cụ thể là: Đối với Công ty ABC (Trích giấy tờ làm việc của KTV) T100 Công ty kiểm toán và định giá việt nam vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty ABC Prepare / Người lập: NVA Date:23/03/05 Period / Kỳ: 31/12/2004 Reviewed by/ Người soát xét: Date: 28/03/05 Subject/ Nội dung: Chi tiết doanh thu theo quý ĐVT: CNY Số tiền Quý 1: 18.965.552,12 Quý 2: 18.420.490,51 Quý 3: 29.258.142,86 Quý4: 26.208.532,62 T110 Tổng cộng: 92.852.718,11 Ghi chú: Số liệu lấy từ Sổ cái TK511, đã đối chiếu với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng 2.3A: Bảng phân tích doanh thu theo quý Qua bảng phân tích doanh thu theo quý ta thấy doanh thu giữa hai quý 1 và quý 2 tương đương nhau, chiếm 20,35% doanh thu cả năm mỗi quý nhưng đến quý 3 thì doanh thu của Công ty ABC tăng lên 29.258.142,86 CNY (cao nhất trong năm), chiếm 31,51% tổng doanh thu cả năm. Tuy nhiên đến quý 4 doanh thu lại giảm xuống, chiếm 28,23% tổng doanh thu cả năm. KTV cần tìm rõ nguyên nhân gây ra việc tăng giảm doanh thu này và từ đó KTV cần chú ý kiểm tra chi tiết doanh thu của quý 3 nhiều hơn. Để tìm hiểu xem trong tổng doanh thu thu được của Công ty thì loại hình dịch vụ nào chiếm tỷ lệ cao nhất, KTV lập bảng chi tiết doanh thu theo khoản mục như sau: (Trích giấy tờ làm việc của KTV) T1100 Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty ABC Prepare / Người lập: NVA Date: 23/ 03/05 Period / Kỳ: 31/12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date: 28/03/05 Subject / Nội dung: Chi tiết doanh thu theo khoản mục ĐVT: CNY STT Khoản mục Số tiền 1 Phòng khách (nhà nghỉ) 4.718.390,91 2 Nhà hàng Trung 1.264.486,27 3 Nhà hàng tự chọn Âu 633.273,36 4 Nhà hàng 72.085,75 5 Quầy Bar 63.020,95 6 Mini Bar 17.967,91 7 Giặt là 41.931,66 8 Trung tâm thương mại 12.641,86 9 Điện thoại 12.868,35 10 Phòng Y tế 927.27 11 Câu lạc bộ giải trí T120 86.015.123,82 T1000 Tổng 92.852.718,11 Ghi chú: Số liệu lấy từ Bảng cân đối phát sinh đã đối chiếu với Sổ cái, sổ chi tiết doanh thu và Báo cáo kết quả kinh doanh của Câu lạc bộ Bảng 2.4A: Bảng phân tích doanh thu theo khoản mục Như vậy từ bảng phân tích doanh thu theo từng loại hình dịch vụ KTV nhận thấy rằng doanh thu thu được từ Câu lạc bộ giải trí chiếm tỷ lệ cao nhất (92,64%). Do đó KTV cần thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với doanh thu từ Câu lạc bộ giải trí nhiều hơn. Đối với Công ty XYZ KTV tiến hành so sánh tổng doanh thu 6 tháng đầu năm 2004 với 6 tháng của năm 2003 và sao sánh doanh thu giữa các tháng trong năm 2004 và nhận thấy rằng: doanh thu 6 tháng năm 2004 cao hơn so với 6 tháng năm 2003 và giữa các tháng không có biến động bất thường nào. (Trích giấy tờ làm việc của KTV) T100 Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty XYZ Prepare / Người lập: TMX Date: 01/04/05 Period / Kỳ: T7-T12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date: 10/04/05 Subject / Nội dung: Phân tích doanh thu Tháng DT trên sổ DT trên tờ khai Điều chỉnh trên tờ khai Ghi chú Điều chỉnh  Điều chỉnh ↓ 7 1.699.736.365 1.699.741.751 4.412.714 8 3.766.040.927 3.705.357.451 9 2.962.614.770 2.962.614.770 10 2.537.026.663 2.533.628.248 11 2.639.755.834 2.639.755.835 54.866.195 x 12 3.093.510.512 3.093.510.512 12.646.840 x Cộng 16.698.685.071 16.634.608.567 71.925.749 Bảng 2.2X: Bảng phân tích doanh thu x: hàng bán bị trả lại Doanh thu giảm do hàng bán bị trả lại tháng 11 + tháng 12: 67.513.035 Dựa vào bảng phân tích doanh thu, KTV nhận thấy rằng doanh thu giữa các tháng trong năm không có biến động bất thường nào. Doanh thu tháng 7 đạt 1.699.736.365đ nhưng đến tháng 8 thì doanh thu đạt 3.766.040.927đ tăng lên 2.066.304.562đ, KTV cần chú ý kiểm tra chi tiết giữa 2 tháng này nhiều hơn 2.2.2.3. Thực hiện các bước kiểm tra chi tiết. Sau khi đã thực hiện các thủ tục phân tích và đánh giá ban đầu, KTV tiếp tục thực hiện kiểm tra chi tiết nhằm kiểm tra các bằng chứng bổ trợ cho số liệu của nghiệp vụ trong các số dư TK được kiểm tra, nhằm xác định xem liệu số dư có sai sót trọng yếu hay không. Đối với Công ty ABC Các thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng là: Lập bảng phân loại theo loại hình dịch vụ (theo thuế suất thuế giá trị gia tăng). Đặc biệt là lập bảng doanh thu Câu lạc bộ (CLB). So sánh, giải thích và xác minh các biến động lớn giữa các tháng trong năm, giữa số liệu trên sổ và trên tờ khai. Kiểm tra các phiếu xuất chíp và phiếu nhập chíp: tên bàn, mệnh giá chíp, số lượng, thành tiền và chữ ký có đầy đủ hay không? Kiểm tra hoá đơn bán hàng của Quầy Bar, nhà nghỉ về tính hợp lý hợp lệ, số tiền. Đối chiếu từ sổ bán hàng với Sổ cái Đối chiếu từ Sổ cái với Báo cáo kết quả kinh doanh. Chú ý các khoản doanh thu thu bằng ngoại tệ: tính toán lại các khoản chênh lệch, xem xét tỷ giá áp dụng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ bán hàng có phù hợp không? Trong năm tài chính 2004, doanh thu của Công ty chủ yếu là doanh thu từ Câu lạc bộ giải trí, chiếm 92,64% tổng doanh thu. Để tìm hiểu về con số này KTV tiếp tục chi tiết doanh thu Câu lạc bộ theo tháng để làm cơ sở tham chiếu cho số liệu tổng hợp về doanh thu của Câu lạc bộ giải trí. Cụ thể là: (Trích giấy tờ làm việc của KTV) T1200 Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty ABC Prepare / Người lập: NVA Date: 23/ 03/05 Period / Kỳ: 31/12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date: 28/03/05 Subject / Nội dung: Chi tiết doanh thu Câu lạc bộ theo tháng ĐVT: HKD Tháng Số tiền Tỷ giá USD/CNY USD/HKD 1 8.767.489,20 8,3 7,8 2 8.264.737,45 8,3 7,8 3 7.378.749,80 8,3 7,8 4 8.464.410,55 8,3 7,8 5 7.937.049,30 8,3 7,8 6 6.101.969,10 8,3 7,8 7 10.756.945,25 8,3 7,8 8 10.099.983,65 8,3 7,8 9 9.273.382,50 8,3 7,8 10 6.124.834,45 8,3 7,8 11 5.294.018,10 8,3 7,8 12 6.153.066,85 8,3 7,8 Cộng 96.616.636,20 T110 Doanh thu CLB chưa thuế = 96.616.636,20/1,1 = 86.015.123,82 (CNY) Thuế suất 10% = 8.601.512,38 (CNY) Ghi chú: Số liệu lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh của bộ phận sòng, đã kiểm tra hoá đơn, khớp đúng Tỷ giá quy đổi 1 HKD/ CNY = 1.1 Bảng 2.5A: Bảng chi tiết doanh thu Câu lạc bộ Do doanh thu của Công ty là doanh thu phát sinh bằng đồng Đôla Mỹ (USD), Đô la Hồng Kông (HKD) và Nhân dân tệ (CNY) nên KTV cần xem xét tỷ giá áp dụng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ bán hàng có phù hợp không? Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty ABC Prepare / Người lập: NVA Date: 23/ 03/05 Period / Kỳ: 31/12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date: 28/03/05 Subject / Nội dung: Chi tiết tỷ giá để quy đổi ra VNĐ kê khai thuế USD ra VNĐ CNY ra VNĐ Tháng 1 15.676 1.885 Tháng 2 15.725 1.900 Tháng 3 15.698 1.885 Tháng 4 15.689 1.885 Tháng 5 15.705 1.885 Tháng 6 15.697 1.885 Tháng 7 15.709 1.885 Tháng 8 15.735 1.885 Tháng 9 15.718 1.880 Tháng 10 15.708 1.890 Tháng 11 15.770 1.918 Tháng 12 15.770 1.918 Ghi chú: Đây là tỷ giá Liên Ngân hàng do Ngân hàng nhà nước VN công bố Bảng 2.6A: Bảng quy đổi tỷ giá ra VNĐ Như vậy thông qua thủ tục phân tích KTV tiến hành kiểm tra chi tiết doanh thu theo từng loại hình dịch vụ để làm cơ sở tham chiếu cho doanh thu tổng hợp của đơn vị khách hàng trong năm tài chính. Ngoài ra, KTV còn tiến hành chi tiết doanh thu theo từng loại hình dịch vụ theo tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt và tờ khai thuế giá trị gia tăng nhằm xác nhận chênh lệch giữa tờ kê khai với doanh thu ghi sổ của Công ty. (Trích giấy tờ làm việc của KTV) Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty ABC Prepare / Người lập: NVA Date: 23/ 03/05 Period / Kỳ: 31/12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date: 28/03/05 Subject / Nội dung: Chi tiết doanh thu theo tờ khai thuế TTĐB ĐVT: VNĐ Tháng Vui chơi có thưởng Vũ trường Massage Doanh thu Thuế 25% Doanh thu Thuế 30% Doanh thu Thuế 30% 1 15.053.577.295 3.010.715.459 26.078.118 6.018.027 24.268.518 5.600.427 2 14.234.720.307 2.846.944.061 22.846.636 5.272.301 5.644.727 1.302.629 3 12.686.923.807 2.537.384.761 25.896.473 5.976.109 - - 4 14.545.250.506 2.909.050.101 33.112.595 7.641.368 18.363.327 4.237.691 5 13.652.941.868 2.730.588.374 36.123.455 8.366.182 48.324.545 11.151.818 6 10.490.975.790 2.098.195.158 40.669.732 9.385.323 14.562.482 3.360.573 7 18.508.308.098 3.701.661.620 34.797.100 8.030.100 12.482.127 2.880.491 8 17.406.707.857 3.481.341.571 43.414.977 10.018.841 - - 9 15.964.844.045 3.192.968.809 51.744.436 11.941.024 15.544.719 3.587.243 10 10.537.667.532 2.107.533.506 57.071.127 13.170.260 10.683.655 2.465.459 11 9.144.213.139 1.828.842.628 49.423.500 11.405.423 10.214.222 2.357.128 12 10.681.965.525 2.125.604.925 51.995.103 11.998.870 1.945.797 449.030 Ghi chú: Số liệu lấy từ tờ khai thuế TTĐB Bảng 2.7A: Bảng chi tiết doanh thu theo tờ khai thuế Tiêu thụ đặc biệt T140 Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty ABC Prepare / Người lập: NVA Date: 23/ 03/05 Period / Kỳ: 31/12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date: 28/03/05 Subject / Nội dung: Chi tiết doanh thu theo tờ khai thuế GTGT STT Doanh thu chưa VAT Thuế 10% Tháng 1 15.847.685.595 1.584.768.563 Tháng 2 14.935.734.608 1.493.573.464 Tháng 3 13.673.504.730 1.367.351.575 Tháng 4 15.581.960.298 1.558.196.567 Tháng 5 15.250.192.929 1.525.019.292 Tháng 6 11.944.173.620 1.194.417.362 Tháng 7 19.913.640.072 1.991.364.007 Tháng 8 18.720.194.044 1.872.019.404 Tháng 9 16.929.908.363 1.692.990.836 Tháng 10 11.564.117.572 1.156.411.757 Tháng 11 10.182.644.362 1.018.264.432 Tháng 12 11.981.264.412 1.198.126.444 Bảng 2.8A: Bảng chi tiết doanh thu theo tờ khai thuế GTGT Đối với Công ty XYZ Để thu thập được những bằng chứng xác thực về tình hình doanh thu của Công ty KTV đã tiến hành kiểm tra chi tiết doanh thu như sau: Lập bảng phân loại doanh thu theo thuế suất thuế giá trị gia tăng. So sánh, giải thích và xác minh các biến động lớn giữa các tháng trong năm Kiểm tra hoá đơn bán hàng: Giá cả, ngày tháng, số hoá đơn, nội dung hàng hoá ghi trên hoá đơn, việc tính toán trên hoá đơn, ký duyệt trên hoá đơn. Đối chiếu hoá đơn với hợp đồng kinh tế. T110 Đối chiếu hoá đơn với sổ bán hàng, phiếu xuất kho Đối chiếu hoá đơn với sổ theo dõi hàng tồn kho Đối chiếu từ sổ bán hàng vào sổ cái. Đối chiếu từ sổ cái vào báo cáo kết quả kinh doanh. Liệt kê và kiểm tra các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá. Kiểm tra việc ghi giảm doanh thu, đối chiếu tài khoản doanh thu với các chứng từ ghi nhận hàng bán bị trả lại Kiểm tra chứng từ ghi nhận hàng bán bị trả lại có được tính toán chính xác và có được phê duyệt hay không? Các công việc kiểm tra này của KTV được thể hiện trên giấy tờ làm việc như sau: Sau khi chi tiết doanh thu trên sổ sách với trên tờ khai có điều chỉnh, KTV thực hiện phân tích tìm ra nguyên nhân chênh lệch (Trích giấy tờ làm việc của KTV) T110 Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty XYZ Prepare / Người lập: TMX Date:01/04/05 Period / Kỳ: T7 -T12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date: 10/04/05 Subject / Nội dung: Chi tiết doanh thu Tháng DT theo sổ DT theo tờ khai Chênh lệch 7 1.699.736.365 1.699.741.751 (5.386) 8 3.766.040.927 3.705.357.451 (60.683.476) 9 2.962.614.770 2.962.614.770 - 10 2.537.026.663 2.533.628.248 (3.398.415) 11 2.639.755.834 2.584.889.640 (54.866.194) 12 3.093.510.512 3.080.863.672 (12.646.840) Cộng 16.698.685.071^ 16.567.095.532^ (131.596.492)^ Bảng 2.3X: Bảng chi tiết doanh thu Ghi chú: Số liệu được lấy trên sổ cái TK 511, sổ kê khai thuế GTGT ^: Số liệu đã được cộng dồn theo hàng dọc, đã kiểm tra đối chiếu với chứng từ, khớp đúng Nguyên nhân chênh lệch doanh thu 131.596.492, VAT: 13.159.650 là: Doanh thu trên tờ khai < Doanh thu trên sổ là do hàng bán bị trả lại của các Công ty khách hàng sau: Tháng Khách hàng Doanh thu VAT Hoá đơn Công ty VMEP 58.248 5.825 031784 8 YamahaVN 56.916.651 5.691.665 0000812 Yamha VN 3.710.143 371.014 0000813 Tổng 60.685.042 6.068.504 10 Yamaha VN 3.398.415 339.842 0002598 Công ty Điện Máy 36.000.000 3.600.000 0041905 Cty SX & KD Xe Máy 17.454.545 1.745.455 0041937 11 Cty TNHH TM Đức ký 1.400.000 140.000 0072431 Cty VMEP Đồng Nai 11.650 1.165 034.336 Tổng 54.866.195 5.486.620 12 VMEP 2.280.300 228.030 0041984 VMEP 10.366.540 1.036.654 0041985 Tổng 12.646.840 1.264.684 Sau khi lập bảng doanh thu trên sổ và trên tờ khai để phân tích chênh lệch và tìm ra nguyên nhân, KTV tiếp tục chi tiết doanh thu theo thuế suất như sau: (Trích giấy tờ làm việc của KTV) T120 Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty XYZ Prepare / Người lập: TMX Date: 01/ 04/05 Period / Kỳ: T7 - T12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date10/04/05 Subject / Nội dung: Chi tiết doanh thu theo thuế suất Tháng DT theo VAT 0% DT theo VAT 10% Tổng 7 125.328.000 1.574.413.751 >1.699.741.751 8 39.265.000 3.666.092.451 >3.705.357.451 9 - 2.962.614.770 >2.962.614.770 10 - 2.533.628.248 >2.533.628.248 11 - 2.639.755.835 >2.639.755.835 12 148.058.850 2.945.451.662 >3.093.510.512 Cộng 312.651.850^ 16.321.956.717^ >16.634.608.567 Ghi chú: >: Số liệu đã được cộng dồn theo hàng ngang ^: Số liệu đã được cộng dồn theo hàng dọc Bảng 2.4X: Bảng chi tiết doanh thu theo thuế suất Đối với hàng bán trả lại KTV tiến hành kiểm tra chi tiết như sau: (Trích giấy tờ làm việc của KTV) T130 Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty ABC Prepare / Người lập: NVA Date: 23/ 03/05 Period / Kỳ: T7 – T12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date: 28/03/05 Subject / Nội dung: Chi tiết doanh thu theo thuế suất Nội dung Hoá đơn Sổ 511 Sổ 531 Tờ khai 1. VMEP 031784 - 58.248 58.248 2. Yamaha 0000812 - 56.916.651 56.916.651 3. Yamaha 0000813 - 3.710.143 3.710.143 4. VMEP 034336 - 11.650 11.650 5. Yamaha 0002598 - 3.398.415 3.398.415 6. Cty Đức ký 0072431 1.400.000 1.400.000 1.400.000 7. Cty Điện Máy 0041905 36.000.000 - 36.000.000 8. Cty SX & KD Xe máy 0041937 17.454.545 - 17.454.545 9. Nhà máy SX phụ tùng 0041984 2.280.300 - 2.280.300 10.VMEP 0041985 10.366.540 - 10.366.540 Cộng 67.501.385 65.495.107 131.596.492 Bảng 2.5X: Bảng kiểm tra chi tiết hàng bán bị trả lại Đối với hàng bán bị trả lại, kế toán vừa thực hiện ghi nhận trên sổ TK531 vừa tiến hành bù trừ trên TK 511. Đồng thời cũng có ghi nhận giảm trên tờ khai. Tuy nhiên điều này gây rất nhiều khó khăn cho KTV trong quá trình kiểm tra cũng như khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi hoá đơn, chứng từ kế toán dễ bị nhầm lẫn trong quá trình hạch toán. Khoản hàng bán bị trả lại của Công ty điều chỉnh tăng: 67.501.385 2.2.2.4. Tổng hợp kết quả kiểm toán doanh thu tại hai khách hàng Đối với Công ty ABC Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm soát, phân tích và kiểm tra chi tiết đối với doanh thu của Công ty ABC, KTV tổng hợp các kết quả kiểm toán cho nhóm các tài khoản doanh thu và lập Bảng tổng hợp các kết quả kiểm toán doanh thu như sau: (Trích giấy tờ làm việc của KTV) T20 Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty ABC Prepare / Người lập: NVA Date: 23/ 03/05 Period / Kỳ: 31/12/2004 Reviewed by / Người soát xét: Date: 28/03/05 Subject / Nội dung: Tổng hợp doanh thu ĐVT: CNY Chỉ tiêu Số liệu khách hàng Số điều chỉnh Số kiểm toán Tổng doanh thu Trong đó: VPhòng Cty Câu lạc bộ 92.852.718,11 6.837.594,29 86.015.123,82 - - - 92.852.718,11 6.837.594,29 86.015.123,82 Các khoản giảm trừ: Thuế TTĐB 17.203.024,76 - 17.203.024,76 Ghi chú: Số liệu lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh phần 1 Bảng 2.9A: Tổng hợp kết quả kiểm toán doanh thu KTV kết luận: Số liệu về doanh thu phản ánh trung thực, hợp lý, không có bút toán điều chỉnh nào. Đồng thời KTV cũng kiến nghị đối với công tác hạch toán doanh thu tại Công ty ABC như sau: Công ty nên áp dụng tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh giao dịch để hạch toán và ghi nhận doanh thu. Công ty cần phải nghiên cứu, lựa chọn áp dụng các cơ sở ghi nhận doanh thu cho phù hợp với từng hoạt động của các bộ phận nhằm tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát ngay từ khâu bắt đầu phát sinh nghiệp vụ. Đảm bảo thông tin được ghi nhận một cách đúng đắn kịp thời. Công ty cần phải xây dựng quy chế cụ thể về việc khuyến khích khách hàng đến chơi thì Công ty phải trang trải các khoản chi phí gì để làm cơ sở hạch toán vào TK 632 (giá vốn hàng bán) và là căn cứ để cơ quan thuế khoán thuế cho Công ty. Ví dụ như hiện nay các khoản chi phí như vé máy bay mua cho khách, thủ tục giấy tờ, chi phí tiếp thị, thủ tục chi phí…mà đơn vị đang hạch toán vào TK 642. Đối với Công ty XYZ KTV tiến hành tổng hợp các kết quả kiểm toán khoản mục doanh thu của Công ty XYZ như sau: (Trích giấy tờ làm việc của KTV) T20 Công ty kiểm toán và định giá việt nam Vietnam auditing and evaluation company Client / Khách hàng: Công ty XYZ Prepare / Người lập:TMX Date: 01/04/05 Period / Kỳ: T7- T12/04 Reviewed by / Người soát xét: Date: 10/04/05 Subject / Nội dung: Tổng hợp doanh thu Chỉ tiêu Số liệu 21/12/04 (Trước kiểm toán) Số điều chỉnh Số của KTV Sau điều chỉnh) DT bán hàng hoá và dịch vụ 16.698.685.070 67.501.385 16.631.183.685 Các khoản giảm trừ: - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại 65.495.107 0 65.495.107 - - - - - - DT thuần 16.633.189.963 67.501.385 16.567.088.578 Bảng 2.6X: Bảng tổng hợp doanh thu Lý do điều chỉnh: Kế toán đã không hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại trên TK 531 mà lại ghi giảm doanh thu bán hàng hoá dịch vụ. Điều này dẫn đến sai lệch trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên đã kiểm tra đối chiếu sang TK911 phần kết chuyển TK511 – TK911 đúng (đã trừ khoản hàng bán bị trả lại). Phần mềm kế toán của Công ty có rất nhiều bất cập, khi lên biểu Kết quả kinh doanh thì kết chuyển toàn bộ bên có TK511 mà chưa giảm trừ đi khoản hàng bán mà khách hàng không lấy và kế toán đã ghi nợ TK511 nên Báo cáo kết quả kinh doanh bị sai lệch 67.501.385 2.2.3. Kết thúc kiểm toán. Kết thúc kiểm toán là bước cuối cùng trong quy trình kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các công việc theo trình tự sau: Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính. Lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. 2.2.3.1. Soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính Để soát xét các sự kiện sau ngày lập Báo cáo tài chính, KTV tiến hành thẩm vấn Ban quản trị, xem xét các Biên bản họp hay quyết định của Ban giám đốc, xem xét các sổ sách chứng từ có liên quan mới được lập sau ngày kết thúc niên độ …để thu thập các thông tin, các sự kiện quan trọng có khả năng ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính đã kiểm toán. Đối với Công ty ABC và Công ty XYZ sau ngày lập Báo cáo tài chính, KTV thấy không có sự kiện nghiêm trọng nào xảy ra ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. Đồng thời, KTV tiến hành thu thập thư giải trình của Ban giám đốc. Trong đó, Ban giám đốc hai Công ty khách hàng xác nhận trách nhiệm của mình trong việc trình bày Báo cáo tài chính trung thực và hợp lý. Thư giải trình cũng được coi là một dạng bằng chứng kiểm toán. 2.2.3.2. Lập Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý Kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tổng hợp các bằng chứng và các kết quả thu được để lập Báo cáo kiểm toán. Thông thường, trước khi phát hành chính thức Báo cáo kiểm toán, VAE tiến hành lập các dự thảo báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng để họ xem xét và đưa ra ý kiến của mình. Các vấn đề còn tồn tại sẽ được trao đổi và thảo luận để đi đến sự thống nhất. Sau khi đã có sự thống nhất giữa hai bên thì báo cáo kiểm toán chính thức được phát hành. Đối với Công ty ABC và Công ty XYZ, sau khi đánh giá kết quả kiểm toán và có sự điều chỉnh của họ theo yêu cầu của KTV, VAE đã phát hành báo cáo kiểm toán. Các vấn đề còn tồn tại của khách hàng sẽ được đưa vào Thư quản lý để giúp họ hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và công tác tài chính của mình. Sau đây là ý kiến tư vấn có liên quan đến doanh thu trích trong Thư quản lý gửi cho Công ty ABC: Công ty nên áp dụng tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh giao dịch để hạch toán và ghi nhận doanh thu Công ty cần phải nghiên cứu, lựa chọn áp dụng các cơ sở ghi nhận doanh thu cho phù hợp với từng hoạt động của các bộ phận nhằm tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát ngay từ khâu bắt đầu phát sinh nghiệp vụ. Đảm bảo thông tin được ghi nhận một cách đúng đắn kịp thời. Cơ sở kê khai thuế GTGT phải dựa trên các hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành nhằm tuân thủ theo luật thuế GTGT hiện hành. Công ty cần phải xây dựng quy chế cụ thể về khuyến khích khách hàng đến chơi thì công ty phải trang tải các khoản chi phí gì để làm cơ sở hạch toán vào TK 632 (giá vốn hàng bán) và là căn cứ để cơ quan thuế khoán thuế cho Công ty. Ví dụ như hiện nay các khoản chi phí như vé máy bay mua cho khách, thủ tục giấy tờ, chi phí tiếp thị, thủ tục chi phí… mà đơn vị đang hạch toán vào TK 642. Đối với Công ty XYZ, KTV nêu ra một số ý kiến như sau (trích thư quản lý): Công ty cần theo dõi khoản hàng bán bị trả lại trên sổ TK 531. Công ty nên mở sổ doanh thu chi tiết theo từng loại thuế suất Các hoá đơn bán hàng phải có chữ ký của người mua hàng đảm bảo tính hợp lý của chứng từ. Một số hoá đơn huỷ và biên bản huỷ hoá đơn phải kẹp chung với liên 2 giao cho khách hàng. Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán, VAE không chỉ dừng lại ở việc phát hành Báo cáo kiểm toán mà sau đó còn thực hiện đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán để rút kinh nghiệm trong nội bộ Công ty. Hơn nữa, VAE luôn duy trì mối quan hệ với khách hàng cũng như cập nhật thường xuyên những thông tin về khách hàng, những thay đổi lớn trong khách hàng mà có thể ảnh hưởng tới kế hoạch kiểm toán các năm tiếp theo. Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty kiểm toán và định giá việt nam 3.1. Nhận xét về kiểm toán khoản mục doanh thu do Công ty Kiểm toán và Định Giá Việt Nam thực hiện. Qua thực tiễn quá trình kiểm toán doanh thu của Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính của niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2004 tại Công ty ABC và 6 tháng đầu năm 2004 tại Công ty XYZ cho thấy việc thực hiện kiểm toán doanh thu đã được thực hiện một cách thống nhất theo trình tự kiểm toán được xây dựng trong chương trình kiểm toán doanh thu của Công ty. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng mà KTV của VAE đã vận dụng các bước thực hiện trong chương trình kiểm toán một cách linh hoạt và phù hợp để có thể đạt được hiệu quả kiểm toán và đưa ra kết luận có độ tin cậy cao nhất. Trong quá trình kiểm toán, KTV của VAE luôn tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam về đạo đức nghề nghiệp cũng như về chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời dựa vào tình hình cụ thể của từng khách hàng KTV luôn có một sự sáng tạo trong các bước kiểm toán nhằm thu được những thông tin xác thực đem lại niềm tin cho khách hàng. Quá trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty VAE thực hiện luôn tuân thủ đúng theo trình tự kiểm toán chung từ khâu lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Qua việc xem xét quá trình kiểm toán doanh thu do VAE thực hiện đối với Công ty ABC và Công ty XYZ em có một số nhận xét như sau: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Việc lập kế hoạch được cân nhắc chi tiết, đầy đủ, hợp lý. Chất lượng cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là nhân tố được quan tâm hàng đầu. Chính vì vậy, bước lập kế hoạch kiểm toán luôn được thực hiện và được sự quản lý chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro. Việc cân nhắc tìm hiểu sơ bộ về khách hàng làm căn cứ để ký kết hợp đồng kiểm toán được thực hiện nhằm hạn chế tối đa rủi ro đối với Công ty từ phía khách hàng đem lại. Trong giai đoạn này, các bước công việc KTV cần thực hiện gồm có: Tiếp cận với khách hàng, lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch cụ thể. Việc tiếp cận là khâu được VAE rất coi trọng vì đó là bước khởi đầu tạo niềm tin ban đầu cho khách hàng về uy tín của Công ty. Từ việc phát hành Thư chào hàng đến khi ký kết Hợp đồng kiểm toán đều được VAE thực hiện rất chu đáo và kỹ lưỡng. Thủ tục ký kết Hợp đồng kiểm toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán số 210 về “Hợp đồng kiểm toán” trong hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Trong khâu lập kế hoạch chiến lược KTV luôn chú trọng thu thập đầy đủ những thông tin về khách hàng nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của Công ty phục vụ cho các bước kiểm toán tiếp theo. Đồng thời VAE luôn cân nhắc lựa chọn KTV thực hiện kiểm toán để đạt hiệu quả cao nhất. Việc thiết kế một chương trình kiểm toán luôn được VAE thể hiện một cách linh hoạt. Dựa trên một chương trình kiểm toán chung áp dụng cho kiểm toán doanh thu KTV không thực hiện theo một cách rập khuôn máy móc. KTV đánh giá tình hình cụ thể của từng khách hàng để quyết định loại bỏ một số thủ tục kiểm toán, điều này có thể giảm được thời gian cũng như chi phí của cuộc kiểm toán. Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được xây dựng. VAE đã tiến hành kiểm toán theo một trình tự chặt chẽ, kết hợp kiểm tra đối chiếu tổng hợp và chi tiết, tận dụng tối đa tài liệu mà khách hàng cung cấp. Việc thực hiện các thủ tục để kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ là việc không thể thiếu được trong giai đoạn thực hiện kiểm toán của VAE, nếu thủ tục kiểm soát nội bộ được thực hiện và có kết luận tốt về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì thủ tục kiểm tra chi tiết cũng được giảm bớt. Thủ tục phân tích được VAE thực hiện nhằm đánh giá biến động bất thường về tình hình doanh thu của khách hàng. Hơn thế nữa, thủ tục này được KTV thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán kết hợp với các thủ tục khác nhằm phân tích tình hình doanh thu một cách khoa học và chính xác. Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích đối với doanh thu, thì các thủ tục kiểm tra chi tiết cũng không thể thiếu được đối với phần hành doanh thu trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào của VAE. Việc thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết được các KTV tiến hành một cách linh hoạt, sáng tạo. Với đặc điểm doanh thu của từng khách hàng khác nhau thì phương pháp chọn mẫu để kiểm tra chi tiết cũng khác nhau, cụ thể khi tiến hành kiểm tra chi tiết doanh thu của Công ty ABC, KTV tiến hành chọn mẫu kiểm tra nhưng đối với Công ty XYZ thì KTV tiến hành kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh. Trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán, KTV luôn ghi chép giấy tờ làm việc một cách đầy đủ, cụ thể và khoa học. Đồng thời KTV đánh tham chiếu từ tờ tổng hợp đến tờ kiểm tra chi tiết làm cơ sở theo dõi chặt chẽ. Giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán. Sau khi kết thúc kiểm toán, KTV tiến hành tổng hợp, đánh giá các thông tin thu thập được thông qua việc rà soát toàn bộ hồ sơ, giấy tờ làm việc để đưa ra ý kiến trên Báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, các KTV cũng thực hiện việc xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập Báo cáo tài chính của khách hàng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các sự kiện đó tới quá trình thực hiện kiểm toán tại khách hàng. Kết thúc kiểm toán, VAE đã cho phát hành Báo cáo kiểm toán với các ý kiến của KTV về tính trung thực hợp lý của các thông tin trình bày trên Báo cáo tài chính. Bên cạnh đó KTV còn kiến nghị với khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng trong công tác quản lý nói chung và hạch toán kế toán nói riêng. 3.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu do Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. Doanh thu là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Doanh thu thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, là một chỉ tiêu biểu hiện cho sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó của doanh thu mà cần phải đặt ra yêu cầu về kiểm toán doanh thu. Kiểm toán doanh thu không chỉ đơn thuần phát hiện ra những sai sót, tìm thấy những khuyết tật, điểm yếu kém của đơn vị mà phải thông qua tồn tại này để giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có được những quyết định đúng đắn. Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác kiểm toán nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng là yêu cầu đặt ra đối với bất kỳ một công ty kiểm toán nào. Trong thời đại phát triển của khoa học kỹ thuật như hiện nay, kiểm toán doanh thu không nằm ngoài quỹ đạo phát triển của kiểm toán báo cáo tài chính. Do vậy cần xây dựng một chương trình kiểm toán doanh thu hoàn hảo để có tiến hành kiểm toán trong bất kỳ môi trường nào. Hơn nữa, để có thể tham gia hội nhập quốc tế thì các Công ty Kiểm toán của Việt Nam nói chung và Công ty VAE nói riêng cần phải có một chương trình kiểm toán tiên tiến, phải xây dựng phần mềm kiểm toán phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và quốc tế để có thể kiểm toán ở đa dạng các loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, việc đưa các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán doanh thu của VAE cũng phải quan tâm đến trình độ của các KTV. Đó là một yếu tố vô cùng quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả kiểm toán. 3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam Trong quá trình thực tập tại VAE, em cũng đã phần nào hiểu được quy trình thực hiện kiểm toán doanh thu áp dụng đối với khách hàng. Bằng những kiến thức của bản thân và qua tìm hiểu về công tác kiểm toán tại khách hàng cụ thể là Công ty ABC và XYZ do VAE thực hiện, em xin đưa ra một số ý kiến như sau: Về vấn đề mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan trọng mà KTV cần phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Đồng thời dựa vào đó KTV có thể giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết hay không. Để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV có thể sử dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp tuỳ theo đặc điểm đơn vị được kiểm toán và quy mô kiểm toán: vẽ Lưu đồ; lập Bảng câu hỏi; lập Bảng tường thuật về kiểm soát nội bộ. Trong ba phương pháp này mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ qua lưu đồ thường được đánh giá cao hơn vì theo dõi một lưu đồ thường dễ dàng hơn. Qua thực tế kiểm toán tại hai Công ty ABC và Công ty XYZ, KTV mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc sử dụng Bảng tường thuật, Bảng câu hỏi. Tuy nhiên KTV vẫn chưa tổng hợp thông tin mang tính khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Chính vì vậy đến kỳ kiểm toán sau, nếu được phân công cho một người khác thực hiện thì KTV kế nhiệm sẽ phải tốn nhiều thời gian để tìm hiểu lại thông tin đó. Theo em, các kỹ thuật tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ cần được mở rộng để đáp ứng nhu cầu kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán của VAE. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, bên cạnh việc sử dụng Bảng tường thuật, Bảng câu hỏi về mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ thì tuỳ theo từng trường hợp, KTV có thể sử dụng thêm phương pháp mô tả bằng Lưu đồ hoặc kết hợp phương pháp mô tả trên. Về vấn đề lập kế hoạch kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, các KTV của VAE hết sức chú trọng việc lập kế hoạch kiểm toán dù là khách hàng thường xuyên hay khách hàng mới. Tuy nhiên, qua thực tế kiểm toán tại hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ nhận thấy: Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát thủ tục phân tích tổng quát và xác định mức độ trọng yếu không được KTV đánh giá một cách kỹ lưỡng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Khi kiểm toán tại các đơn vị khách hàng, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán được đánh giá hoàn toàn dựa vào xét đoán nghề nghiệp mang tính chủ quan của KTV mà không dựa trên một cơ sở đánh giá rõ ràng. Mặc dù việc ước lượng mức độ trọng yếu sẽ xác định cho việc thu thập bằng chứng của KTV. Theo em, VAE nên đề ra những đường lối chỉ đạo để hỗ trợ cho các KTV của mình trong việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu qua việc hướng dẫn các chỉ tiêu được chọn làm gốc trong từng trường hợp cụ thể, tỷ lệ tính mức trọng yếu đối với từng chỉ tiêu. Về vấn đề sử dụng các thủ tục phân tích doanh thu.. Thủ tục phân tích là phương pháp kiểm toán có hiệu quả cao vì thời gian thực hiện ít, chi phí thấp và cho biết mối quan hệ bản chất giữa các số dư của các khoản mục trên báo cáo tài chính từ đó giúp KTV xác định được trọng tâm công việc cũng như những khoản cần chú ý. Qua việc tìm hiểu thực tế kiểm toán tại hai khách hàng là Công ty ABC và Công ty XYZ em nhận thấy việc phân tích được các KTV tiến hành mới chỉ chú trọng tới phân tích xu hướng và phân tích ước tính còn phân tích tỷ suất vẫn chưa được các KTV quan tâm. Theo em, bên cạnh việc dùng các chỉ tiêu để phân tích xu hướng và thực hiện ước tính để kiểm tra tính trung thực, hợp lý của doanh thu, KTV có thể sử dụng thêm một số tỷ suất trong việc phân tích doanh thu: Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu = Tổng lãi kinh doanh trước thuế Tổng doanh thu thuần Tỷ suất này cho biết 1 đồng doanh thu tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tính toán, so sánh tỷ suất này với các năm trước, ngoài việc cho phép KTV đánh giá chất lượng và xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp mà còn cho phép KTV kiểm tra về mức độ hợp lý của các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí. Xác đinh các tỷ trọng Phải thu/ Doanh thu; Hàng tồn kho / Doanh thu So sánh tỷ lệ các khoản giảm trừ doanh thu giữa các năm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = lợi nhuận / Tổng vốn sản xuất Trong đó: Tổng vốn sản xuất = Giá trị tài sản cố định bình quân + Giá trị tài sản lưu động bình quân. - Tỷ suất lợi nhuận giá thành (hay lợi nhuận sản xuất) = Lợi nhuận / Giá thành sản xuất. Việc sử dụng kết hợp các tỷ suất trong thủ tục phân tích sẽ giúp KTV có sự nhìn nhận về vấn đề một cách rõ ràng, tiết kiệm được thời gian và chi phí. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các KTV và công tác soát xét hồ sơ kiểm toán VAE đã có một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao nhưng các KTV cũng cần không ngừng tự nâng cao hơn nữa và cập nhật kiến thức một cách thường xuyên, thực hiện kiểm toán theo đúng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và quốc tế được thừa nhận rộng rãi, tuân thủ đầy đủ các thủ tục theo quy trình kiểm toán mà VAE đã xây dựng. Đồng thời về phía Công ty cũng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác soát xét hồ sơ kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, nâng cao uy tín của Công ty đối với khách hàng. Công ty thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và cập nhật kiến thức cho các KTV, trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao nhất. Kiến nghị đối với cơ quan chức năng Nhà nước Hoàn thiện chương trình kiểm toán doanh thu không chỉ dựa vào sự cố gắng của Ban giám đốc và các KTV của VAE mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của Nhà nước đến hoạt động kiểm toán Việt Nam. Hiện nay, Nhà nước tiến hành quản lý hoạt động kiểm toán độc lập thông qua 2 hình thức chủ yếu là: Ban hành các văn bản pháp quy về các chuẩn mực hoạt động kiểm toán độc lập; Kiểm tra và cấp phép cho các tổ chức và cá nhân hành nghề độc lập. Trong thời gian tới, để tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam được phát triển hơn nữa, đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của thực tế đặc biệt là khi chúng ta tham gia vào toàn cầu hoá và khu vực hoá thì nước ta cần phải có một hành lang pháp lý tương đối hoàn chỉnh, vừa bảo đảm cho các chủ thể hoạt động được hiệu quả, vừa để quản lý nền kinh tế được tốt hơn. Nhà nước cần tập trung nguồn lực để nâng cao trình độ của KTV bằng việc xây dựng các chính sách đào tạo đôi ngũ chuyên gia kiểm toán của đất nước. Chính sách đào tạo phải phấn đấu đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm thoả mãn nhu cầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tạo điều kiện để các công ty kiểm toán trong nước có khả năng cạnh tranh với các công ty kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Nhà nước cần đa dạng hoá các mô hình tổ chức các đơn vị kiểm toán độc lập tạo sự cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán với nhau từ đó thúc đẩy chất lượng kiểm toán trong nước. Đồng thời cần tổ chức quản lý, cấp bằng kiểm toán viên một cách chặt chẽ, tăng cường hoạt động kiểm tra nghề nghiệp, trình độ tay nghề của KTV. Kết luận Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính áp dụng tại VAE cho thấy việc kiểm toán doanh thu đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính vì nó cung cấp một trong những chỉ tiêu quan trọng cho những người quan tâm đến các thông tin phản ánh trên Báo cáo tài chính. Việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán doanh thu một cách hợp lý và khoa học sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của cuộc kiểm toán, giảm bớt rủi ro kiểm toán, từ đó tạo sự phát triển vững mạnh cho VAE trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, bài viết này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa của các thầy cố giáo và các anh chị KTV để em có những hiểu biết sâu sắc hơn và nâng cao kiến thức. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đinh Thế Hùng, các anh chị KTV phòng nghiệp vụ I đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện luận văn này. Danh mục tài liệu tham khảo 1 Lý thuyết kiểm toán - Trường ĐH Kinh tế quốc dân _ Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (NXB Tài chính 9/2001) 2 Kiểm toán tài chính - Trường ĐH Kinh tế quốc dân _ Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Quang Quynh (NXB Tài chính 9/2001) 3 Kế toán tài chính - Trường ĐH Kinh tế quốc dân _ Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan (NXB Giáo Dục 2001) 4 Auditing - Alvil A.Aren, James K.Loebbecke (NXB Thống kê 2000) 5 Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam (NXB Thống kê) 6 Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (NXB Thống kê) 7 Hồ sơ kiểm toán - Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) 8 Tạp chí kế toán - Tạp chí kiểm toán 9 Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 10 Chương trình kiểm toán - Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 11 Luận văn tốt nghiệp Mục lục Trang Danh mục Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Hạch toán doanh thu 10 Sơ đồ 1.2. Qui trình kiểm toán khoản mục danh thu 16 Sơ đồ 1.3. Trình tự lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán 17 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Công ty VAE 41 Danh mục bảng biểu Bảng 1.1. Các thử nghiệm kiểm soát đối với doanh thu 27 Bảng 1.2. Tổng hợp các mục tiêu các quá trình kiểm soát nội bộ và các loại trắc nghiệm nghiệp vụ bán hàng 34 Bảng 2.1A. Bảng phân tích doanh thu Công ty ABC 52 Bảng 2.2A. Bảng kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ doanh thu Công ty ABC 57 Bảng 2.3A. Bảng phân tích doanh thu theo quí Công ty ABC 62 Bảng 2.4A. Bảng phân tích doanh thu theo khoản mục Công ty ABC 63 Bảng 2.5A. Bảng chi tiết doanh thu câu lạc bộ Công ty ABC 66 Bảng 2.6A. Bảng qui đổi tỷ giá 67 Bảng 2.7A. Bảng chi tiết doanh thu theo tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt 68 Bảng 2.8A. Bảng chi tiết doanh thu theo tờ khai thuế GTGT 69 Bảng 2.9A. Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán doanh thu Công ty ABC 74 Bảng 2.1X. Bảng kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ doanh thu Công ty XYZ 60 Bảng 2.2X. Bảng phân tích doanh thu Công ty XYZ 64 Bảng 2.3X. Bảng chi tiết doanh thu Công ty XYZ 70 Bảng 2.4X. Bảng chi tiết doanh thu theo thuế suất Công ty XYZ 72 Bảng 2.5X. Bảng kiểm tra chi tiết hàng bán bị trả lại Công ty XYZ 73 Bảng 2.6X. Bảng tổng hợp doanh thu Công ty XYZ 75

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36247.doc
Tài liệu liên quan