Luận văn Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ)

- Luận văn phân tích thực trạng của việc lập và phân tích báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết, khảo sát điển hình ở khu vực Nam Trung bộ mà chủ yếu là khối liên kết 4 tỉnh Nam Trung bộ: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai. - Luận văn đưa ra các giải pháp để hoàn thiện báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết: Hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 loại : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính cần phải được hoàn thiện để đáp ứng các yêu cầu thực tế mà công tác quản lý tài chính cũng như việc hoạch định chiến lược kinh doanh cho các công ty xổ số kiến thiết đòi hỏi. Cụ thể: + Trước hết, phải hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết: Tiến hành lập đúng, đủ 4 loại và gửi đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Sở chủ quản quy định. Đồng thời phải sắp xếp, bố trí và bổ sung thêm các chỉ tiêu trên từng khoản mục của các báo cáo tài chính cho phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh. + Sau đó, tiến hành hoàn thiện việc phân tích các báo cáo tài chính trên cơ sở hoàn thiện và bổ sung các chỉ tiêu phân tích 4 loại báo cáo tài chính đó. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra những điều kiện để cho các giải pháp đó mang tính khả thi cả về phía Nhà nước, Ngành và bản thân mỗi công ty.

doc110 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giới đã, đang và tiếp tục có những thay đổi to lớn với xu hướng nổi bật là tự do hoá nền thương mại Thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế Thế giới đã mở ra cho Việt Nam nhiều cơ hội và khả năng trong việc huy động mọi nguồn lực cho sự phát triển, đồng thời cũng đang đặt Việt Nam trước nhiều thách thức mới. Trước tình hình đó, dù muốn hay không Việt Nam cũng sẽ phải hội nhập vào dòng chảy của thời đại. Hiện nay, Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế Thế giới, hiện là thành viên của ASEAN, APEC và sắp tới sẽ là thành viên của WTO... Để đáp ứng yêu cầu của sự hội nhập nền kinh tế, Việt Nam đang tích cực chủ động đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, vì thế các công cụ quản lý kinh tế, trong đó có kế toán, cũng đòi hỏi phải được đổi mới sao cho thích hợp với các chuẩn mực, thông lệ kế toán của các nước trên Thế giới, nhằm giúp thu hẹp những khác biệt về hệ thống báo cáo tài chính ở những nước khác nhau, tăng cường tính so sánh của hệ thống báo cáo tài chính giữa các nước khác nhau, từ đó từng bước tạo ra tiếng nói chung về kế toán. 3.3. Giải pháp hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết: 3.3.1. Các giải pháp ở tầm vĩ mô: Để hoàn thiện lập và phân tich báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết, chúng ta phải thực hiện các giải pháp ở tầm vĩ mô như sau: Thứ nhất, cần sắp xếp lại trật tự các chỉ tiêu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính (ở đây ta vẫn tuân thủ cách tính và lập các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính như qui định): Trên Bảng cân đối kế toán: - Bên tài sản: Chỉ tiêu “Tạm ứng” hiện đang ở vị trí mục V- “Tài sản lưu động khác”, nhưng thực chất, nội dung của chỉ tiêu này phản ảnh khoản “Nợ phải thu của người tạm ứng” nên có thể chuyển vào mục III “Các khoản phải thu”. - Bên nguồn vốn: “Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn” hiện đang ở vị trí mục III - “Nợ khác”, nhưng nội dung của chỉ tiêu này là phản ánh khoản công nợ dài hạn phải trả, nên chuyển vào mục II - “Nợ dài hạn”. - Chỉ tiêu “Lợi nhuận chưa phân phối” là thông tin quan trọng và được nhiều người quan tâm. Trên Bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “Lợi nhuận chưa phân phối” là khoản lợi nhuận còn lại kể từ những thời kỳ trước cho đến thời điểm báo cáo. Một số độc giả có thể xem thông tin này trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhưng một số khác thì không đủ khả năng. Do đó, cần bổ sung vào hệ thống Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: + “Lợi nhuận thực hiện luỹ kế”: Số phát sinh Có luỹ kế của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. . Năm trước: Số phát sinh Có luỹ kế của Tài khoản 4211 “Lãi năm trước”. . Năm nay: Số phát sinh Có luỹ kế của Tài khoản 4212 “Lãi năm nay”. + “Lợi nhuận đã phân phối”: Số phát sinh nợ của Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”, đối ứng với Có các Tài khoản 111, 112, 3334, 3335, 3338, 414, 415, 416, 431,... Về việc phân chia lợi nhuận. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm để điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận đã thực hiện. - Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán thực chất cũng là để doanh nghiệp giải thích thêm tình hình tài chính của công ty, do đó nên đưa các chỉ tiêu này vào Thuyết minh báo cáo tài chính. Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Để thống nhất các qui định chung đã nêu ở phần đánh giá thực trạng lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của phần 2, đề nghị chỉ nên nêu lên hai phần là: Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác (lợi nhuận tài chính và lợi nhuận bất thường) trong phần I - Lãi, lỗ của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời, các chỉ tiêu trên phần II và phần III của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thực chất để giải thích thêm về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, về các khoản thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại và được miễn giảm. Do đó, theo tôi nên đưa các phần này vào Thuyết minh báo cáo tài chính. Trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Loại báo cáo này nên là loại báo cáo tài chính bắt buộc, do tính chất quan trọng của nó đối với những người sử dụng thông tin. Theo IAS7 đã nêu “Thông tin về luồng tiền của một doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp cho nhữhg người sử dụng báo cáo tài chính, cơ sở để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền, các khoản tương đương tiền và các nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các luồng tiền đó”. Trong điều kiện nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hoà nhập với nền kinh tế Thế giới, đang khuyến khích đầu tư nước ngoài, việc đổi mới hệ thống báo cáo tài chính cho phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế có tính đến đặc điểm kinh tế của Việt Nam, là điều cần thiết không thể thiếu. Theo IAS 7 đã nêu “Yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Khái niệm “Tiền” trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm tiền mặt và những khoản tương đương tiền. + Tiền mặt bao gồm tiền quỹ, ngân phiếu, các khoản vàng bạc, đá quý, ngoại tệ... Tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và các đơn vị tín dụng khác, tiền đang chuyển(*). + Khoản tương đương tiền là những khoản đầu tư ngắn hạn, có khả năng chuyển thành tiền như: kỳ phiếu, trái phiếu,... Những khoản đầu tư này có thời gian đầu tư ngắn (thường dưới 3 tháng) và mức rủi ro thấp (**). Theo qui định lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hiện nay, “tiền” chỉ bao gồm mục (*), không tính mục (**). Nhằm đảm bảo sự phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Đồng thời, phản ánh đúng bản chất của tiền là khoản thanh toán nhanh và khái niệm về “Tiền” được mở rộng hơn trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau: “Tiền và các tài sản tương đương tiền”: - Tiền bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi và tiền đang chuyển. - Những khoản tương đương tiền: Các chứng khoán có thời gian thu hồi vốn có kỳ hạn hay không kỳ hạn nhưng dưới 3 tháng, khả năng rủi ro thấp. (Tỷ lệ lãi đầu tư thấp hơn hay bằng tỷ lệ lãi suất ngân hàng Nhà nước). * Về phương pháp lập báo cáo : Theo phương pháp gián tiếp, còn có một số chỉ tiêu lập chưa thích hợp: - Chỉ tiêu “Tăng giảm các khoản phải thu - Mã số 11” sẽ không thích hợp nếu phát sinh khoản phải thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, về bất động sản, về tiền cho thuê tài sản cố định, vì vậy những hoạt động đầu tư không bằng tiền mặt. - Chỉ tiêu “Tăng, giảm hàng tồn kho - Mã số 12” sẽ không hợp lý, nếu phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như: Nhận quà biếu, được viện trợ, vì đây là hoạt động tài chính không tiền mặt hay nhận lại khoản vốn liên doanh bằng hàng tồn kho, đây là hoạt động đầu tư không bằng tiền mặt. - Chỉ tiêu “Tăng, giảm các khoản phải trả - Mã số 13” sẽ không hợp lý nếu phát sinh khoản phải trả cho người bán do mua sắm, xây dựng tài sản cố định. Vì đây là hoạt động đầu tư không bằng tiền mặt. Để khắc phục những tồn tại trên, tôi đề nghị: - Tách các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính không bằng tiền ra khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, vì đây là những giao dịch không làm ảnh hưởng đến luồng tiền trong kỳ và đề nghị đưa các hoạt động này bổ sung vào bảng Thuyết minh báo cáo tài chính. - Tách các giao dịch không ảnh hưởng trực tiếp đến tiền, mặc dù chúng có ảnh hưởng tới kết cấu về vốn và tài sản của doanh nghiệp. Trên Thuyết minh báo cáo tài chính: Theo qui định hiện nay, TK 144 “Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn” chỉ phản ánh giá trị thế chấp, ký cược, ký quỹ bằng tiền và tài sản. Nếu thế chấp bằng các loại giấy tờ khác như: Giấy quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất... thì không phản ánh ở TK 144 mà chỉ ghi nhận và theo dõi trên sổ kế toán chi tiết, tức là không ghi giảm tài sản mang đi thế chấp. Do vậy, trên Bảng cân đối kế toán tài sản đã mang đi thế chấp nhưng giá trị vẫn tồn tại trong tài sản doanh nghiệp. Còn bên nguồn vốn, chỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” còn bao gồm cả TK 3387 “Doanh thu nhận trước” là một khoản nợ có thể dài hạn. Vì thế, khi phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chưa chính xác. Nên đưa hai chỉ tiêu vừa nêu trên: Tài sản đem thế chấp và doanh thu nhận trước vào phần 3.6 - “Các khoản phải thu và nợ phải trả” trong bảng Thuyết minh báo cáo tài chính. Thứ hai, thiết kế lại biểu mẫu báo cáo tài chính: Theo phần trên vừa nêu, có sự sắp xếp lại trật tự các chỉ tiêu giữa các báo cáo tài chính. Do đó sẽ dẫn đến việc thiết kế lại biểu mẫu báo cáo tài chính. Ta có thể thiết kế theo hướng sau: Trên Bảng cân đối kế toán: - Các cột: Mã số, Số đầu năm, Số cuối kỳ đều giữ nguyên. - Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán có sự thay đổi như sau: + Chuyển chỉ tiêu "Tạm ứng" ở mục V "Tài sản lưu động khác" sang chỉ tiêu "Nợ phải thu của người tạm ứng" vào mục III "Các khoản phải thu". + Chuyển chỉ tiêu "Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn" ở mục III "Nợ khác" sang mục II "Nợ dài hạn". + Bổ sung các chỉ tiêu chi tiết của chỉ tiêu "Lợi nhuận chưa phân phối": . Lợi nhuận thực hiện luỹ kế . Lợi nhuận đã phân phối - Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán chuyển sang chỉ tiêu 3.7 "Một số chỉ tiêu khác" của Thuyết minh báo cáo tài chính. Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: - Nên đánh số thứ tự các chỉ tiêu trên Phần I - Lãi, lỗ của báo cáo kết quả kinh doanh để người đọc dễ dàng nhận biết một cách rõ ràng hơn, tránh sự nhầm lẫn. - Phần II và phần III của Báo cáo kết quả kinh doanh chuyển sang mục 4 "Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh" , chi tiết mục 4.2, 4.3 của Thuyết minh báo cáo tài chính. - Còn phần tự trình bày của doanh nghiệp thuộc mục 4 "Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh", được đánh số chi tiết mục 4.1. Thứ ba, quy định chế độ trách nhiệm rõ ràng về việc lập, nộp cũng như tính chính xác của báo cáo tài chính: - Quy định nội dung, phương pháp lập; thời hạn nộp và nơi nhận các báo cáo tài chính... - Quy định rõ trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân có liên quan đến việc lập và nộp báo cáo tài chính, ai làm tốt thì được khen thưởng và ngược lại, ai làm sai thì sẽ bị phê bình tuỳ theo mức độ vi phạm. Thứ tư, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính chủ yếu của ngành Xổ số kiến thiết:: Ngoài phân tích các chỉ tiêu chung như đã trình bày ở chương 1, do một số chỉ tiêu (đặc biệt là chỉ tiêu về doanh thu và chi phí) trên báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết có nét đặc thù riêng cho nên để việc phân tích báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết được hoàn chỉnh hơn, giúp cho chính bản thân công ty cũng như những người quan tâm hiểu rõ tình hình tài chính cùng với việc tăng cường quản lý tài chính doanh nghiệp một cách cụ thể hơn, tôi xin xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đặc trưng để phân tích tình hình tài chính của các công ty xổ số kiến thiết như sau: + Chỉ tiêu “Tỷ lệ doanh thu trên giá trị phát hành”: Tổng doanh thu bán vé Tỷ lệ doanh thu trên giá trị phát hành X 100 = Tổng giá trị vé phát hành Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán vé xổ số so với giá trị vé xổ số phát hành đã giao cho đại lý trong kỳ báo cáo. Số liệu của phần tử số “Tổng doanh thu bán vé” được lấy từ số phát sinh bên Có TK 511 (Doanh thu bán hàng) đối ứng Nợ TK 332 (Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành) trên sổ kế toán TK 511 mở cho từng loại xổ số, phần mẫu số “Tổng giá trị vé phát hành” được lấy từ số phát sinh bên Có TK 332 (Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành) đối ứng Nợ TK 1311 (Phải thu đại lý xổ số) trên sổ kế toán chi tiết. + Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí so với doanh thu bán vé”: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ (%) giữa tổng chi phí phân bổ cho giá trị vé xổ số đã tiêu thụ so với tổng doanh thu bán vé xổ số trong kỳ báo cáo. Tỷ lệ chi phí so với doanh thu bán vé x 100 Tổng doanh thu bán vé Tổng chi phí = Phần tử số “Tổng chi phí” phản ánh tổng chi phí phân bổ cho giá trị vé xổ số đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo, bao gồm: Chi phí trả thưởng, chi phí trực tiếp phát hành xổ số, chi phí quản lý. Phần mẫu số “Tổng doanh thu bán vé” được lấy từ số phát sinh bên Có TK 511 (Doanh thu bán hàng) đối ứng Nợ TK 332 (Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành) trên sổ kế toán TK 511 mở cho từng loại xổ số. + Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí trả thưởng so với doanh thu bán vé” Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ (%) giữa chi phí trả thưởng vé xổ số so với tổng doanh thu bán vé xổ số trong kỳ báo cáo. Tỷ lệ chi phí trả thưởng so với doanh thu bán vé x 100 Tổng doanh thu bán vé Chi phí trả thưởng = Phần tử số “Chi phí trả thưởng” phản ánh chi phí trả thưởng tính cho giá trị vé xổ số đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo để xác định kết quả kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số phát sinh bên Có TK 632 (Giá vốn hàng bán) đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết. Phần mẫu số “Tổng doanh thu bán vé” được lấy từ số phát sinh bên Có TK 511 (Doanh thu bán hàng) đối ứng Nợ TK 332 (Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành) trên sổ kế toán TK 511 mở cho từng loại xổ số. + Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí trực tiếp phát hành xổ số so với doanh thu bán vé” Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ (%) giữa chi phí trực tiếp phát hành vé xổ số so với tổng doanh thu bán vé xổ số trong kỳ báo cáo. Tỷ lệ chi phí trực tiếp phát hành vé xổ số so với doanh thu bán vé x 100 Tổng doanh thu bán vé Chi phí trực tiếp phát hành vé xổ số = Phần tử số “Chi phí trực tiếp phát hành xổ số” phản ánh chi phí trực tiếp phát hành xổ số tính cho giá trị vé xổ số đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo để xác định kết quả kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số phát sinh bên Có TK 626 (Chi phí trực tiếp phát hành xổ số) và số phát sinh bên Có TK 154 (chi tiết phần chi phí trực tiếp phát hành xổ số) đối ứng Nợ tài khoản 632 trên sổ kế toán chi tiết trong kỳ báo cáo. Phần mẫu số “Tổng doanh thu bán vé” được lấy từ số phát sinh bên Có TK 511 (Doanh thu bán hàng) đối ứng Nợ TK 332 (Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành) trên sổ kế toán TK 511 mở cho từng loại xổ số. + Chỉ tiêu “Tỷ lệ chi phí quản lý so với doanh thu bán vé” Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ (%) giữa chi phí quản lý kinh doanh xổ số so với tổng doanh thu bán vé xổ số trong kỳ báo cáo. Tỷ lệ chi phí quản lý kinh doanh xổ số so với doanh thu bán vé x 100 Tổng doanh thu bán vé Chi phí quản lý kinh doanh xổ số = Phần tử số “Chi phí quản lý kinh doanh xổ số” phản ánh chi phí quản lý kinh doanh xổ số tính (phân bổ) cho giá trị vé xổ số tiêu thụ trong kỳ báo cáo để xác định kết quả kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ số phát sinh bên Có TK 642 (Chi phí quản lý kinh doanh xổ số) đối ứng Nợ tài khoản 911 chi tiết phần phân bổ chi phí quản lý kinh doanh xổ số cho kết quả hoạt động xổ số. Phần mẫu số “Tổng doanh thu bán vé” được lấy từ số phát sinh bên Có TK 511 (Doanh thu bán hàng) đối ứng Nợ TK 332 (Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành) trên sổ kế toán TK 511 mở cho từng loại xổ số. + Chỉ tiêu “Tỷ lệ lãi, lỗ so với doanh thu bán vé”: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ (%) giữa kết quả hoạt động xổ số so với tổng doanh thu bán vé xổ số trong kỳ báo cáo. Tỷ lệ lãi, lỗ so với doanh thu bán vé x 100 Tổng doanh thu bán vé Lãi hoặc lỗ = Phần tử số “Lãi, lỗ”: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy chỉ tiêu “Tổng doanh thu” trừ đi chỉ tiêu “Tổng chi phí” đã được nêu trên. Nếu chỉ tiêu này dương thì kết quả kinh doanh thu được là lãi, ngược lại thì lỗ. Phần mẫu số “Tổng doanh thu bán vé” được lấy từ số phát sinh bên Có TK 511 (Doanh thu bán hàng) đối ứng Nợ TK 332 (Thanh toán giá trị vé xổ số phát hành) trên sổ kế toán TK 511 mở cho từng loại xổ số. 3.3.2. Các giải pháp ở tầm vi mô: Bên cạnh các giải pháp ở tầm vĩ mô, để hoàn thiện lập và phân tích các báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ, chính bản thân các công ty này cũng có những giải pháp cho riêng mình. Thứ nhất, các công ty nên xây dựng nguyên tắc và qui trình lập báo cáo tài chính một cách cụ thể. Chẳng hạn: - Khoá sổ kế toán theo trình tự từ tài khoản 111 trở đi, không nên đụng đâu làm đó, dễ gây sai sót và làm chậm tiến trình lập, phân tích và kiểm tra báo cáo tài chính. - Tiến hành thu thập, tính toán và ghi số liệu theo quy trình của sơ đồ lập các báo cáo tài chính đã trình bày ở phần 2. Thứ hai, mỗi công ty nên qui định trách nhiệm rõ ràng cho các tập thể, cá nhân trong việc thu thập, xử lý số liệu. Đặc biệt, công việc lập và phân tích báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết chủ yếu được thực hiện bởi phòng Kế toán - Tài vụ. Do đó, các công ty xổ số kiến thiết nên qui định trách nhiệm cụ thể cho phòng Kế toán - Tài vụ và các công việc cho từng kế toán phần hành để dễ thực hiện và kiểm tra. Thứ ba, các công ty xổ số kiến thiết nên thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý nói chung và cán bộ Kế toán - Tài vụ nói riêng để họ có điều kiện củng cố kiến thức cũng như cập nhật những thay đổi mới của chế độ kế toán - tài chính. Thứ tư, các công ty áp dụng chế độ báo cáo tài chính mới (Quyết định 167/2000/QĐ - BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), đồng thời cần cụ thể hoá các báo cáo tài chính này theo yêu cầu và nội dung của ngành xổ số kiến thiết (dựa theo Hệ thống báo cáo tài chính trong Hệ thống kế toán doanh nghiệp xổ số kiến thiết, Hà Nội, năm 1997). 3.4. Những điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp: 3.4.1. Về phía Nhà nước: Các giải pháp trên có được khả thi hay không còn tuỳ thuộc vào những điều kiện nhất định mà Nhà nước phải hoàn thiện như sau: Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán: Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế là điều kiện cần thiết trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, tình trạng khủng hoảng về trật tự, kỷ cương, vi phạm pháp luật đang diễn ra phổ biến và khá nghiêm trọng. Hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho kế toán phát huy vai trò là công cụ phục vụ cho quản lý kinh tế. Trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế, để buộc các pháp nhân và thể nhân phải tuân thủ các chế độ kế toán, báo cáo trung thực thực trạng tài chính của đơn vị mình, khắc phục tình trạng yếu kém của công tác kế toán trong nền kinh tế quốc dân, cần phải chú ý hoàn thiện hệ thống pháp luật về kế toán. Để giải quyết vấn đề này thì: - Pháp lệnh kế toán thống kê đã được Hội đồng Nhà nước ban hành từ năm 1988, cũng như điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành từ năm 1989 đến nay có những điểm đã không còn phù hợp với tình hình mới, một số nội dung mâu thuẫn với các chế độ kế toán mới ban hành, trong khi đó pháp lệnh kế toán thống kê lại là văn bản có tính pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn bản pháp qui về kế toán hiện nay. Tình hình trên đòi hỏi cần phải nhanh chóng tiến hành sửa đổi, bổ sung pháp lệnh kế toán thống kê, trong đó có chú ý đến thông lệ quốc tế. Đồng thời, để nâng cao tính hiệu lực pháp lý của kế toán, nên nâng pháp lệnh kế toán thống kê lên thành luật kế toán. - Dưới luật kế toán cần sớm xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam, nhằm đảm bảo tính thống nhất, dễ hiểu, thích hợp, đáng tin cậy và so sánh được của các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính, trên cơ sở đó cung cấp thông tin hữu ích nhất cho các đối tượng sử dụng và góp phần vào việc đẩy nhanh tiến trình hội nhập của kế toán Việt Nam vào hệ thống kế toán Thế giới. - Hiện nay các chế độ còn nằm tản mạn trên rất nhiều các văn bản, chưa được hệ thống thành một thể hoàn chỉnh; mặt khác, có trường hợp là nội dung của văn bản sau không phù hợp với nội dung của văn bản trước, nhưng văn bản sau lại có giá trị pháp lý thấp hơn văn bản trước, gây khó khăn cho công tác kế toán tại các đơn vị và làm giảm tính hiệu lực pháp lý của các văn bản pháp qui. Vì vậy, Bộ Tài chính nên tiến hành hệ thống lại các chế độ kế toán đã ban hành trước đây, thì giá trị pháp lý của văn bản sau phải cao hơn văn bản trước, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp qui về kế toán trong thực tế. - Cần ban hành qui định việc xử phạt thật nghiêm minh việc vi phạm pháp luật về kế toán. Nhà nước cần ban hành những qui định với mức xử phạt thật nặng, thật thích đáng đối với những trường hợp vi phạm, có biện pháp công bố công khai các vi phạm, đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm duy trì việc thanh tra kế toán theo định kỳ, có như vậy mới bảo đảm việc chấp hành nghiêm minh pháp luật về kế toán. Thứ hai, sớm xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam: Việc sớm ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam trong tình hình hiện nay là điều rất cần thiết và mang tính thời sự, xuất phát từ yêu cầu về chuẩn mực đối với hoạt động kế toán, kiểm toán, người sử dụng báo cáo tài chính cũng như do nhu cầu hội nhập vào hệ thống kế toán trên Thế giới. Muốn vậy thì những định hướng cho việc xây dựng chuẩn mực kế toán của Việt Nam nên dựa trên cơ sở thừa nhận chuẩn mực kế toán phổ biến trên Thế giới, nhưng đồng thời có tính đến môi trường kế toán Việt Nam. Cụ thể là nên sử dụng chuẩn mực kế toán quốc tế như là một cơ sở, rồi sau đó sửa đổi, bổ sung thêm những qui định sao cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và cơ chế tài chính của Việt Nam. Thứ ba, phân định kế toán quản trị với kế toán tài chính trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam: Việc phân biệt hệ thống kế toán các doanh nghiệp thành kế toán tài chính và kế toán quản trị là xuất phát mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán. Mục tiêu của kế toán tài chính là phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, nhằm chủ yếu là cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp, còn mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản trị của doanh nghiệp. Do mục tiêu khác nhau của 2 loại hình kế toán trên, nên cần thiết phải xây dựng những qui định kế toán riêng nhằm đạt được mục tiêu đã xác định. Hệ thống kế toán các doanh nghiệp xổ số kiến thiết ban hành theo Quyết định số 298 TC/QĐ/CĐKT được xây dựng rất linh hoạt, trong đó các chế độ về chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán được xây dựng vừa thoả mãn nhu cầu cung cấp thông tin tổng hợp, vừa bảo đảm cung cấp các thông tin chi tiết, nhất là hệ thống tài khoản lại qui định rất chi tiết về các tài khoản chi phí, từ đó dẫn đến việc đánh giá hệ thống kế toán doanh nghiệp xổ số kiến thiết không chỉ là hệ thống kế toán tài chính, mà còn bao hàm cả kế toán quản trị. Thực ra hệ thống kế toán doanh nghiệp nói trên chính là hệ thống kế toán tài chính, nhưng do yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp, nên hệ thống kế toán doanh nghiệp buộc phải thiết kế như đã nêu ở trên. Nhưng chính do hệ thống kế toán doanh nghiệp được thiết kế như hiện nay, đã tạo tiền đề cho sự triển khai kế toán quản trị khi tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết. Do đó, Nhà nước cần ban hành những qui định có tính hướng dẫn về kế toán quản trị, nhằm hướng dẫn về nội dung và phương pháp tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tham khảo, vận dụng vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình, không nên bỏ mặc cho các doanh nghiệp muốn làm sao thì làm, nhất là đối với các doanh nghiệp Nhà nước, vốn có tập quán là làm theo sự hướng dẫn của Nhà nước. Quá trình xác lập những qui định hướng dẫn về kế toán quản trị, cũng chính là quá trình phân định giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị trong hệ thống kế toán doanh nghiệp của Việt Nam. Thứ tư, nên xem xét kỹ vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán báo cáo tài chính sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính, làm cho thông tin kế toán được cung cấp trở nên đáng tin cậy hơn, phục vụ đắc lực cho việc ra các quyết định kinh tế. Hiện nay, báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được kiểm toán bởi ba loại hình kiểm toán: Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ, và kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, việc sử dụng ba loại hình này vào việc kiểm toán báo cáo tài chính còn có những tồn tại cần giải quyết như sau: - Đối với kiểm toán Nhà nước: Hiện nay, ngoài kiểm toán Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước còn chịu sự quản lý của các ngành chức năng như cục quản lý vốn, cục thuế ... mà xét cho cùng các ngành chức năng này cũng thực hiện các chức năng giống như là kiểm toán Nhà nước. Do đó, việc cơ quan kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm toán đối với các doanh nghiệp Nhà nước là không cần thiết, mà chỉ nên kiểm toán các cơ quan công quyền, các đơn vị sự nghiệp công, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí của Nhà nước, để kiểm tra, xác nhận việc chấp hành các qui định của Nhà nước ở các đơn vị này. Cũng chính từ điều này, để nâng cao tính độc lập của cơ quan kiểm toán Nhà nước, thì kiểm toán Nhà nước nên trực thuộc Quốc hội thì vai trò của kiểm toán Nhà nước sẽ rất rõ nét, cơ quan kiểm toán Nhà nước sẽ giúp Quốc hội xem xét các chính sách đã được Quốc hội phê chuẩn, trong thực tế đã được các cơ quan Nhà nước chấp hành như thế nào. - Đối với kiểm toán nội bộ: Kiểm toán viên nội bộ trực thuộc doanh nghiệp, nên việc kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán viên nội bộ để công khai là không đảm bảo tính độc lập, làm cho việc xác nhận của kiểm toán nội bộ bị giảm giá trị, ít người tin tưởng vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán nội bộ. Do đó, Kiểm toán nội bộ chỉ nên được sử dụng để phục vụ cho việc quản lý nội bộ, kiểm tra hoạt động kế toán tại doanh nghiệp, từ đó giúp cho việc lập báo cáo tài chính được chính xác. Ngoài ra, Nhà nước cần sớm ban hành chuẩn mực kiểm toán nội bộ, để giúp cho kiểm toán viên nội bộ có cơ sở pháp lý cho quá trình thực hiện việc kiểm toán tại doanh nghiệp. - Đối với kiểm toán độc lập: Việc kiểm toán báo cáo tài chính của kiểm toán độc lập hiện nay có một số điểm tồn tại cần phải giải quyết như sau: Hiện nay, do chưa có chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam, nên kiểm toán độc lập phải vận dụng các chuẩn mực kiểm toán quốc tế để tiến hành kiểm toán, dẫn đến khó so sánh, đánh giá chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán khác nhau. Hơn nữa, do kiểm toán độc lập phải có trách nhiệm cho ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các số liệu trên báo cáo tài chính trên báo cáo kiểm toán của mình, nhưng thế nào là trung thực và hợp lý thì hiện nay chưa có văn bản nào định nghĩa. Vấn đề trên đòi hỏi cần phải sớm ban hành chuẩn mực kiểm toán, để kiểm toán viên có điểm tựa pháp lý trong hoạt động nghề nghiệp của mình và đảm bảo được sự tin tưởng của người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán. 3.4.2. Về phía Ngành Xổ số kiến thiết: Chính phủ cần ban hành sớm Nghị định để hoạt động xổ số kiến thiết có căn cứ pháp lý phù hợp với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thay thế các văn bản quản lý đã quá lạc hậu và thực tế lâu nay đã không được chấp nhận. Phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này, góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động xổ số kiến thiết, đấu tranh chống tệ nạn cờ bạc, số đề,...., tổ chức soạn thảo và sớm ban hành luật kinh doanh xổ số kiến thiết. Nhà nước phải có một cơ chế quản lý phù hợp nhằm phát huy hoàn toàn quyền chủ động kinh doanh, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính cho doanh nghiệp Nhà nước xổ số kiến thiết. Mặt khác, Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu, là nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp, tất yếu cũng phải có cơ chế quản lý thích hợp để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu về số vốn Nhà nước đã đầu tư vào doanh nghiệp. Lợi ích của Nhà nước, suy cho cùng là vốn Nhà nước phải được bảo toàn, vốn đầu tư phải sinh lợi, và sau khi nộp thuế theo luật định, lợi nhuận sau thuế sau khi đảm bảo một phần lợi ích cho người lao động trong doanh nghiệp, phần còn lại phải thuộc về Nhà nước. Việc thực hiện cơ chế giám sát hoạt động xổ số kiến thiết ở một số khâu quan trọng trước đây theo hình thức thành lập Hội đồng với nhiều thành viên (Quay số mở thưởng, thanh huỷ vé bán không hết...) đã không còn phù hợp do nặng về hình thức, hoạt động kém hiệu quả, có những việc làm còn chồng chéo, tốn chi phí. Vì vậy, đề nghị cần thay thế bằng cơ chế trách nhiệm cá nhân. Nhà nước cần bổ nhiệm giám sát viên như nhiều nước hiện nay đang thực hiện. Phải chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 814/CP của Chính phủ và Thông tư số 04/BTC của Bộ Tài chính về sử dụng nguồn thu xổ số kiến thiết đầu tư dứt điểm những công trình phục vụ xã hội như: y tế, giáo dục,... được gắn bảng đầu tư bằng nguồn thu xổ số nhằm tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia mua vé xổ số kiến thiết với phương châm “Vừa ích nước, vừa lợi nhà”. Cụ thể: Về sử dụng nguồn thu xổ số cần đổi mới việc phân cấp quản lý sử dụng nguồn thu này theo hướng dành phần lớn cho mục tiêu xây dựng các công trình phúc lợi trọng điểm có tính quốc gia hoặc từng vùng để người dân thấy rõ kết quả của việc mua vé xổ số giải trí lành mạnh, ích nước lợi nhà thông qua các công trình xây dựng đã hoàn thành. Tránh tình trạng hoà chung vào nguồn thu ngân sách làm cho ý nghĩa sử dụng nguồn thu xổ số giảm sút. Đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước xổ số kiến thiết cho phù hợp và bình đẳng đối với các doanh nghiệp khác. Cụ thể ở đây là xoá bỏ mức khống chế tỷ lệ chi phí phát sinh, tỷ lệ thu chênh lệch 90% bổ sung (giữa thuế doanh thu và thuế GTGT) đối với các công ty xổ số kiến thiết, nhằm tạo sự bình đẳng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước, thúc đẩy hoạt động xổ số kiến thiết phát triển. Nên nghiên cứu và hình thành Tổng công ty cả nước hoặc Tổng công ty khu vực, tổ chức một thị trường chung, với cùng một cơ chế, chính sách. Việc xây dựng một thị trường chung sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa từng công ty xổ số kiến thiết. Trong nền kinh tế thị trường với phương tiện thông tin hiện đại và ngày càng phát triển, đã chấp nhận hoạt động xổ số là một loại hình hoạt động mang tính đặc thù do Nhà nước độc quyền quản lý thì nên cho doanh nghiệp Nhà nước xổ số kiến thiết thông tin kết quả xổ số trên phương tiện Phát thanh - Truyền hình để phục vụ người tham gia mua vé và dự thưởng được kịp thời, thuận lợi. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động xổ số kiến thiết, chống các biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xổ số. Để duy trì và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phát triển phải hạn chế tối đa tệ nạn cờ bạc, số đề trong nhân dân. Phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành hữu quan để triệt phá những băng nhóm cờ bạc, số đề. Phải ban hành cơ chế, chính sách tài chính thật phù hợp, tạo lập nguồn kinh phí để động viên khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào chống cờ bạc, số đề. 3.4.3. Về phía các công ty xổ số kiến thiết: Sau khi được Nhà nước và ngành xổ số kiến thiết tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh, các công ty xổ số cũng cần phải hoàn thiện các công việc sau để cho việc lập và phân tích báo cáo tài chính của mình được tốt hơn: Thứ nhất, cần xây dựng qui chế tổ chức và cơ chế hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Tiến hành rà soát, bổ sung, sửa đổi và xây dựng qui chế tổ chức, nội qui, qui chế rõ ràng trong công tác quản lý tiền vốn, vật tư, tài sản ... Các công ty nên gắn trách nhiệm, quyền hạn của tập thể và cá nhân với khuyến khích, động viên về vật chất và tinh thần. Có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, giao trách nhiệm quản lý, xử lý thích đáng những người làm hư hỏng, mất mát tài sản, vật tư, đồng thời cũng có hình thức động viên, khen thưởng những người có tinh thần trách nhiệm trong việc giữ gìn tài sản, vật tư, tiền vốn, máy móc thiết bị, phương tiện đi lại... nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Thứ hai, hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả. Phương châm hoạt động của các công ty xổ số kiến thiết từ nay đến năm 2005 là trụ vững và từng bước củng cố hoàn thiện toàn diện về các lĩnh vực. Muốn đạt được điều đó trước hết từng công ty phải có phương án báo cáo Sở chủ quản rà soát lại công tác tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý lãnh đạo, các phòng chức năng, tinh gọn bộ máy nhưng phải thực sự đủ mạnh để đảm đương công việc trong cơ chế hiện nay. Cần tăng cường bổ sung đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, tinh thông nghiệp vụ, có đạo đức phẩm chất, tinh nhạy với cơ chế thị trường, kiên quyết từ nay đến năm 2005 không sắp xếp bố trí những cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ chưa qua đào tạo. Đối với đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức - lao động trẻ có phẩm chất, năng lực, tạo điều kiện để đào tạo, đào tạo lại nhằm đảm đương được nhiệm vụ. Tập trung kiện toàn lại các tổ thường trú ở các khu vực nhằm nâng cao năng lực hoạt động của tổ. Thứ ba, các công ty cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh. Muốn vậy thì: - Đội ngũ cán bộ quản lý phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ tất cả những công việc giao cho cấp dưới, thông qua đó, một mặt nâng cao trách nhiệm của người thừa hành, mặt khác kịp thời phát hiện những sai sót để có biện pháp khắc phục, uốn nắn. - Kiện toàn lại Ban thanh tra công nhân, đủ về số lượng và chất lượng, đòi hỏi cán bộ thanh tra phải có bản lĩnh vững vàng, nghiệp vụ về quản lý giỏi, phải có chương trình kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thường xuyên định kỳ hoặc kiểm tra trọng điểm. - Duy trì việc tổ chức Đại hội Công nhân viên chức nhằm phát huy quyền làm chủ của người lao động, dân chủ công khai kế hoạch kinh doanh để cho người lao động được biết tham gia bàn bạc và kiểm tra, cần phải xây dựng qui chế quản lý, kiểm tra. - Giáo dục cho cán bộ, công nhân viên chức nhận thức được việc kiểm tra, kiểm soát là việc làm thường xuyên của từng đơn vị, tránh các hiện tượng nghi kị, mâu thuẫn, gây mất đoàn kết lẫn nhau trong nội bộ. Thứ tư, doanh thu bán vé là nhân tố chính quyết định đến các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cũng như chỉ tiêu lợi nhuận của công ty kinh doanh xổ số kiến thiết . Do đó, vấn đề tăng doanh thu bán vé là yếu tố quyết định nhất trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, các công ty phải mở rộng mạng lưới tiêu thụ vé xổ số kiến thiết. Hiện nay, doanh thu của các công ty phần lớn là ở các khu vực tập trung dân cư như thành phố, thị xã, thị trấn các huyện đồng bằng. Cho nên các công ty xổ số kiến thiết cần có biện pháp: - Tăng cường công tác phát triển mạng lưới Tổng đại lý, đại lý, mở rộng địa bàn tiêu thụ vé nhất là các nơi chưa có phong trào bán vé hoặc phong trào bán vé còn yếu. Cần xây dựng chính sách hỗ trợ Tổng đại lý, đại lý một cách hợp lý để khuyến khích đại lý, Tổng đại lý nâng cao doanh thu bán vé, gắn bó với nghề kinh doanh vé số và gắn bó với công ty. - Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các cơ quan thông tin đại chúng giải thích cho nhân dân hiểu rõ bản chất tốt đẹp của xổ số kiến thiết là hoạt động “vừa ích nước, vừa lợi nhà”, là một biện pháp tài chính có hiệu quả trong việc động viên nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp nhân dân để xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ lợi ích cho nhân dân. Đi đôi với việc tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng, cần có kế hoạch gắn biển các công trình phúc lợi xã hội được đầu tư từ nguồn vốn xổ số kiến thiết để tuyên truyền cho nhân dân càng thấy rõ mua vé xổ số kiến thiết là “ích nước, lợi nhà”. Các công ty cần thông tin nhanh nhạy, kịp thời kết quả xổ số đến người tham gia mua vé số bằng các biện pháp như: Fax, điện thoại, kết quả tờ rời, đồng thời nên tăng cường đội ngũ đi dán thông báo kết quả xổ số ở các trục đường chính, các địa điểm đông dân cư, các thị trấn, thị tứ do các công ty và các chi nhánh đang quản lý. Thứ năm, căn cứ vào điều kiện kinh tế và thu nhập dân cư trong từng vùng, từng thời kỳ, kết hợp với việc theo dõi, phân tích tổng hợp tình hình và kết quả của từng loại hình vé xổ số, xác định sức mua và tỷ trọng của từng loại của từng địa bàn để xây dựng kế hoạch phát hành cho toàn công ty, cho từng địa bàn một cách phù hợp nhằm đảm bảo mang lại hiệu quả cao nhất. Đồng thời, thông qua các đoàn thể đẩy mạnh việc phát hành xổ số đặc biệt gắn với mục tiêu cụ thể, vừa khai thác tăng doanh thu vừa làm cho hoạt động xổ số thực sự là một hoạt động có ý nghĩa lớn về kinh tế, chính trị và xã hội. Thứ sáu, trong chiến lược phát triển kinh doanh, nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất. Để kinh doanh có hiệu quả, điều kiện cần là các công ty xổ số kiến thiết phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực chuyên môn cao, năng động, am hiểu thị trường, địa bàn tiêu thụ vé xổ số kiến thiết. Do vậy, các công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên cho phù hợp với hoạt động kinh doanh trong giai đoạn mới, khuyến khích sáng kiến, cải tiến của cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý và phục vụ kinh doanh. Thứ bảy, nâng cao công tác tổ chức hạch toán kế toán và phân tích tài chính: Thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán kế toán và phân tích tài chính sẽ cung cấp những thông tin kinh tế hữu hiệu nhất cho những quyết định kinh doanh của công ty. Để có thể nắm bắt được tình hình kinh tế tài chính của công ty thì các nhà quản lý và phân tích tài chính phải dựa vào các tài liệu do phòng Kế toán - Tài vụ cung cấp. Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác hạch toán, cập nhật thông tin chính xác, đầy đủ là điều kiện tiên quyết cho việc phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của công ty, từ đó đưa ra những quyết định mang tính chiến lược trong cả ngắn hạn và dài hạn. Hiện nay, các công ty xổ số kiến thiết đã dần dần trang bị hệ thống máy tính vào phục vụ công tác hạch toán kế toán. Nhờ vậy, các công việc hạch toán hàng ngày được tiến hành nhanh hơn và chính xác hơn, năng suất lao động kế toán được nâng cao. Do đó, một số kế toán có thời gian rãnh (do giảm công việc hạch toán hàng ngày) sẽ chuyển sang làm nhiệm vụ phân tích tài chính. Tuy nhiên, cơ sở vật chất cho việc thực hiện công tác kế toán máy chưa đồng bộ, phần mềm kế toán máy do các công ty tự viết còn nhiều thiếu sót, chắp vá, do đó, gây ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công việc. Vì vậy, trong thời gian đến, các công ty cần đầu tư kinh phí để hoàn thiện chương trình phần mềm kế toán. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán - Tài vụ nên phòng luôn phải giải quyết một khối lượng công việc tương đối nhiều. Muốn nâng cao năng suất lao động kế toán, một mặt các công ty nên xem xét bố trí lại các phần hành và nâng cao tay nghề cho cán bộ kế toán để một cán bộ kế toán có thể kiêm nhiệm nhiều phần hành, mặt khác cần có kế hoạch đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao trình độ đội ngũ kế toán. kết luận Sự nghiệp đổi mới đất nước ta do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo đã giành được những thắng lợi to lớn, tạo ra được nhiều vận hội mới, thời cơ mới cho sự phát triển của đất nước. Cùng với sự phát triển của cả nước, các công ty xổ số kiến thiết thời gian qua, đặc biệt là các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ mà ta khảo sát điển hình ở trên cũng đạt những thành tích cao trong quá trình tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh của mình. Nổi bật nhất là kết quả lợi nhuận mà các công ty đã đạt được, góp phần đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quốc gia để xây dựng các công trình phúc lợi cho xã hội. Cũng như ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, tình hình tài chính luôn là một vấn đề đáng quan tâm của người chủ doanh nghiệp cũng như của nhiều đối tượng liên quan khác. Nắm được tình hình tài chính, quy mô, cơ cấu tài sản - nguồn vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như các vấn đề khác về nhu cầu, khả năng thanh toán hay mức độ đảm bảo của vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho những người quan tâm đưa ra được những quyết định kinh doanh đúng đắn và tối ưu. Do đó, lập và phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của các công ty xổ số kiến thiết. Nó đòi hỏi các công ty phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu ban đầu đến việc lập báo cáo tài chính phải sát với thực tế, từ đó mới tiến hành phân tích báo cáo tài chính để giúp những người ra quyết định lựa chọn tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của công ty. Từ kết quả nghiên cứu của luận văn về “Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ ), có thể rút ra một số kết luận sau: Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc lập và phân tích các báo cáo tài chính đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với các công ty xổ số kiến thiết. - Luận văn phân tích thực trạng của việc lập và phân tích báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết, khảo sát điển hình ở khu vực Nam Trung bộ mà chủ yếu là khối liên kết 4 tỉnh Nam Trung bộ: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai. - Luận văn đưa ra các giải pháp để hoàn thiện báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết: Hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 loại : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính cần phải được hoàn thiện để đáp ứng các yêu cầu thực tế mà công tác quản lý tài chính cũng như việc hoạch định chiến lược kinh doanh cho các công ty xổ số kiến thiết đòi hỏi. Cụ thể: + Trước hết, phải hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết: Tiến hành lập đúng, đủ 4 loại và gửi đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Sở chủ quản quy định. Đồng thời phải sắp xếp, bố trí và bổ sung thêm các chỉ tiêu trên từng khoản mục của các báo cáo tài chính cho phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh. + Sau đó, tiến hành hoàn thiện việc phân tích các báo cáo tài chính trên cơ sở hoàn thiện và bổ sung các chỉ tiêu phân tích 4 loại báo cáo tài chính đó. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra những điều kiện để cho các giải pháp đó mang tính khả thi cả về phía Nhà nước, Ngành và bản thân mỗi công ty. Danh mục tài liệu tham khảo 1. TS. Nguyễn Văn Công (Chủ biên) - 2001 - Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 2. TS. Nguyễn Văn Công (Chủ biên) - 2000 - Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 3. TS. Nguyễn Thị Đông (Chủ biên) - 1999 - Lý thuyết hạch toán kế toán - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 4. TS. Nguyễn Thị Đông - 8/2001 - Bài giảng môn học Tổ chức hạch toán kế toán (Dùng cho đào tạo Cao học) - Hà Nội. 5. PGS.TS. Phạm Thị Gái - 1997 - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Nhà xuất bản Giáo dục - Hà Nội. 6. Josette Peyrard- 1999 - Phân tích tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội. 7. TS. Đặng Thị Loan - 2001 - Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Nhà xuất bản Giáo dục - Hà Nội. 8. TS. Đặng Thị Loan - 9/2000 - Bài giảng Kế toán tài chính (Dùng cho đào tạo Cao học) - Hà Nội. 9. TS. Võ Văn Nhị, TS. Đoàn Ngọc Quế, ThS. Lý Thị Bích Châu - 2001 - Hướng dẫn lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị - Nhà xuất bản Thống kê - TP HCM. 10. TS. Nguyễn Minh Phương - 2000 - Kế toán quản trị (Dùng cho đào tạo Cao học) - Hà Nội. 11. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - 11/2001 - Lý thuyết kiểm toán - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 12. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - 7/2001 - Kiểm toán tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 13. Hà Ngọc Son, Phạm Xuân Lực và Nguyễn Văn Nhiệm - 1996 - Kế toán tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 14. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” - 2001 - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Bộ môn Kế toán quản trị và PTHĐKD - Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội. 15. Chuẩn mực kế toán quốc tế (Hướng dẫn thực hành báo cáo tài chính) - 08/2000 – Công ty kiểm toán Việt Nam – Hà Nội. 16. Chỉ thị số 148/CT ngày 21 tháng 05 năm 1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. 17. Các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính có liên quan đến ngành xổ số kiến thiết. 18. Các báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ . 19. “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 20. Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Hướng dẫn về chứng từ kế toán, hướng dẫn về sổ kế toán) - 1995 - Vụ chế độ kế toán - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 21. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xổ số kiến thiết –1997 – Hà Nội. 22. Tạp chí Kế toán, Kiểm toán năm 2000, 2001, 2002. PHụ LụC mục lục Trang Lời mở đầu Trang 1 Chương 1 : Cơ sở lý luận về lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 4 1.1. ý nghĩa, vai trò và những thông tin chủ yếu trên báo cáo tài chính Trang 4 1.2. Nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo tài chính Trang 7 1.3. Phương pháp và nội dung chủ yếu về phân tích báo cáo tài chính Trang 13 1.4. Lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 21 Chương 2: Thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ) Trang 30 2.1. Hệ thống các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ ) Trang 30 2.2. Mô tả, phân tích thực trạng lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết (khảo sát điển hình tại khu vực Nam Trung bộ) Trang 46 2.3. Đánh giá tình hình lập và phân tích báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ Trang 68 Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 73 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 73 3.2. Quan điểm định hướng cho việc hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 77 3.3. Giải pháp hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết Trang 79 3.4. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp Trang 88 Kết luận Trang 98 Phụ lục Trang 100 Tài liệu tham khảo Trang 101 các chữ viết tắt 1. XHCN : Xã hội chủ nghĩa 2. QTKD : Quản trị kinh doanh 3. TSCĐ : Tài sản cố định 4. TSLĐ : Tài sản lưu động 5. ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn 6. ĐTDH : Đầu tư dài hạn 7. GTGT : Giá trị gia tăng 8. TK : Tài khoản 9. BHXH : Bảo hiểm xã hội 10. CCDC : Công cụ, dụng cụ 11. LKTĐN : Luỹ kế từ đầu năm 12. TW : Trung ương 13. XDCB : Xây dựng cơ bản 14. NSNN : Ngân sách Nhà nước - Luận văn phân tích thực trạng của việc lập và phân tích báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết, khảo sát điển hình ở khu vực Nam Trung bộ mà chủ yếu là khối liên kết 4 tỉnh Nam Trung bộ: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai. - Luận văn đưa ra các giải pháp để hoàn thiện báo cáo tài chính tại các công ty xổ số kiến thiết: Hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 loại : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính cần phải được hoàn thiện để đáp ứng các yêu cầu thực tế mà công tác quản lý tài chính cũng như việc hoạch định chiến lược kinh doanh cho các công ty xổ số kiến thiết đòi hỏi. Cụ thể: + Trước hết, phải hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết: Tiến hành lập đúng, đủ 4 loại và gửi đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Tài chính và Sở chủ quản quy định. Đồng thời phải sắp xếp, bố trí và bổ sung thêm các chỉ tiêu trên từng khoản mục của các báo cáo tài chính cho phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh. + Sau đó, tiến hành hoàn thiện việc phân tích các báo cáo tài chính trên cơ sở hoàn thiện và bổ sung các chỉ tiêu phân tích 4 loại báo cáo tài chính đó. Đồng thời, luận văn cũng đưa ra những điều kiện để cho các giải pháp đó mang tính khả thi cả về phía Nhà nước, Ngành và bản thân mỗi công ty. Danh mục tài liệu tham khảo 1. TS. Nguyễn Văn Công (Chủ biên) - 2001 - Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 2. TS. Nguyễn Văn Công (Chủ biên) - 2000 - Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 3. TS. Nguyễn Thị Đông (Chủ biên) - 1999 - Lý thuyết hạch toán kế toán - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 4. TS. Nguyễn Thị Đông - 8/2001 - Bài giảng môn học Tổ chức hạch toán kế toán (Dùng cho đào tạo Cao học) - Hà Nội. 5. PGS.TS. Phạm Thị Gái - 1997 - Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Nhà xuất bản Giáo dục - Hà Nội. 6. Josette Peyrard- 1999 - Phân tích tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội. 7. TS. Đặng Thị Loan - 2001 - Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - Nhà xuất bản Giáo dục - Hà Nội. 8. TS. Đặng Thị Loan - 9/2000 - Bài giảng Kế toán tài chính (Dùng cho đào tạo Cao học) - Hà Nội. 9. TS. Võ Văn Nhị, TS. Đoàn Ngọc Quế, ThS. Lý Thị Bích Châu - 2001 - Hướng dẫn lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị - Nhà xuất bản Thống kê - TP HCM. 10. TS. Nguyễn Minh Phương - 2000 - Kế toán quản trị (Dùng cho đào tạo Cao học) - Hà Nội. 11. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - 11/2001 - Lý thuyết kiểm toán - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 12. GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - 7/2001 - Kiểm toán tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 13. Hà Ngọc Son, Phạm Xuân Lực và Nguyễn Văn Nhiệm - 1996 - Kế toán tổng hợp, phân tích và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 14. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” - 2001 - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Bộ môn Kế toán quản trị và PTHĐKD - Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội. 15. Chuẩn mực kế toán quốc tế (Hướng dẫn thực hành báo cáo tài chính) - 08/2000 – Công ty kiểm toán Việt Nam – Hà Nội. 16. Chỉ thị số 148/CT ngày 21 tháng 05 năm 1982 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. 17. Các Thông tư, Quyết định của Bộ Tài chính có liên quan đến ngành xổ số kiến thiết. 18. Các báo cáo tài chính của các công ty xổ số kiến thiết khu vực Nam Trung bộ. 19. “Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 20. Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Hướng dẫn về chứng từ kế toán, hướng dẫn về sổ kế toán) - 1995 - Vụ chế độ kế toán - Nhà xuất bản Tài chính - Hà Nội. 21. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xổ số kiến thiết –1997 – Hà Nội. 22. Tạp chí Kế toán, Kiểm toán năm 2000, 2001, 2002.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33959.doc
Tài liệu liên quan