Luận văn Hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin phục vụ phát triển khoa học giáo dục tại Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục

Trong những năm qua cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động thông tin nói chung và hoạt động thông tin Khoa học giáo dục nói riêng cũng không ngừng đổi mới và phát triển. Với vị trí là cơ quan nghiên cứu, quản lý, đào tạo sau đại học của ngành giáo dục, là điểm đầu mối thông tin trong lĩnh vực thông tin Khoa học giáo dục, hoạt động xử lý nội dung thông tin tạo ra sản phẩm của Viện đã đạt được thành công đáng kể. Tuy nhiên, để giữ vững thành công này và tiếp tục phát triển trong tương lai, đòi hỏi Viện cần có bước phát triển vượt bậc về mọi mặt, trong đó phải kể đến việc “Hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin” tại TTTT- TV Viện CL&CTGD.

doc73 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin phục vụ phát triển khoa học giáo dục tại Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn thiện việc biên soạn bài tóm tắt Chuẩn bị tóm tắt: Việc tìm hiểu sơ bộ, tổng quát tài liệu gốc (đọc tên sách, đọc bài tóm tắt của tác giả và nhà xuất bản ...) cho phép xác định tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa của tác phẩm, tầm quan trọng của những kết luận khoa học, lợi ích của nguồn thông tin chứa đựng trong tài liệu gốc. Điều đó cho phép quyết định xem tài liệu có cần làm tóm tắt không. Trong lúc đọc chính văn, người tóm tắt ghi lại những ý, những vấn đề khó hiểu, những thuật ngữ, những tên lạ. Xem tài liệu tra cứu là một trong những giai đoạn quan trọng nhất của công việc chuẩn bị tóm tắt. Nó giúp giải thích những điều chưa rõ mà người tóm tắt gặp phải trong lúc đọc chính văn, tạo nên hiểu biết về tác giả của tài liệu được tóm tắt và vị trí của tài liệu đó trong những công trình được công bố của chính tác giả đó. Trong quá trình làm công việc này, những thuật ngữ khó hiểu sẽ được làm sáng rõ. Ngoài ra, sử dụng tài liệu tra cứu, sách tham khảo còn giúp cho việc hiểu nguồn thông tin trong tài liệu gốc một cách sâu sắc hơn, đánh giá được điều mới mẻ trong nội dung tài liệu. Viết tóm tắt: là quá trình cô đọng những thông tin nằm trong tài liệu gốc nhằm mục đích thu nhận nét đặc trưng tổng quát của thông tin đó nêu lên phần nội dung chủ yếu nhất của tài liệu. Khi biên soạn phải tiến hành các khâu: lựa chọn, chuyển hoá thông tin theo phương pháp phân tích- tổng hợp và khái quát hoá. Lựa chọn và xử lý phân tích- tổng hợp thông tin được thực hiện nhờ sự phân tích nội dung tài liệu. Nhiệm vụ chủ yếu của phân tích là phát hiện những thông tin có giá trị nhất và tách chúng khỏi những thông tin không quan trọng hoặc đã lạc hậu. Nhờ phân tích mà người làm tóm tắt quyết định đưa thông tin nào vào bài tóm tắt. Việc lựa chọn những yếu tố chính của nội dung cần được tiến hành trên quan điểm khoa học và tư tưởng. Điều này đặc biệt liên quan đến các tài liệu chính trị-xã hội. Việc phân tích các thông tin chứa trong tài liệu gốc liên quan mật thiết với việc tổng hợp. Tổng hợp là tạo nên một văn bản hoàn chỉnh, hợp lý từ các thông tin có giá trị, được chọn từ tài liệu gốc. Hoàn thành việc tóm tắt: Tạo ra một tài liệu tài liệu cấp 1, có quan hệ chặt chẽ với tài liệu gốc. Chủ đề và nội dung của bài tóm tắt do chủ đề và nội dung của tài liệu gốc quy định. Một bài tóm tắt có thể coi là một sản phẩm, bởi vậy nó phải có một cấu trúc chung Bài tóm tắt gồm những phần sau: *Mô tả thư mục: ghi bằng ngôn ngữ của nguyên bản. Tên của tài liệu gốc có thể dịch chính xác làm tên bài tóm tắt. Nội dung và hình thức diễn đạt của phần này được thực hiện theo quy định hiện hành (ISBD) Tuỳ theo mục đích sử dụng, bài tóm tắt còn kèm theo ngôn ngữ tìm tin (chỉ số phân loại, từ khoá...) *Chính văn của bài tóm tắt cần nêu rõ: . Chi tiết về tên vấn đề, đề tài, đối tượng nghiên cứu, đặc tính và mục tiêu của công trình (các đặc điểm chính của vấn đề, tín độc đáo của nó, đối tượng nghiên cứu...) . Mục đích của tài liệu được tóm tắt. . Phương pháp nghiên cứu: mô tả bằng phương pháp mới mẻ và độc đáo, còn những phương pháp mà nhiều người biết chỉ cần nhắc qua, hoặc không cần. . Nội dung chủ yếu của các vấn đề, logic cấu tạo tác phẩm nói chung và những chi tiết sự kiện quan trọng nhất. . Những kết luận, khả năng và phạm vi ứng dụng của công trình vào các lĩnh vực hoạt động khoa học, kỹ thuật và thực tiễn xã hội. Nêu những kết luận chính, những giả thiết được công nhận và phủ nhận. *Bộ máy tra cứu : bao gồm những chi tiết bổ sung về tài liệu đã được công bố trước đây, bản danh sách tài liệu. 5. Làm chú giải. Làm chú giải là quá trình lựa chọn những thông tin ngắn gọn, đặc trưng cho tài liệu về nội dung, đối tượng, hình thức và các đặc điểm khác mà kết qủa của nó là thu được bài chú giải. Làm chú giải là hình thức xử lý đơn giản hơn làm tóm tắt. Bài chú giải là bài giới thiệu ngắn gọn về nội dung, đối tượng, hình thức và các đặc điểm khác của tài liệu gốc. Bài chú giải mang tính giải thích, làm rõ hơn nhan đề của tài liệu gốc, cho biết tài liệu đó nói về vấn đề gì. Nó được sử dụng chủ yếu trong tài liệu cấp 1. Bài chú giải được phân theo hai tiêu thức chủ yếu: Mục đích làm chú giải và tài liệu được làm chú giải. Nếu phân theo mục đích có chú giải chỉ dẫn và chú giải giới thiệu Nếu phân theo tài liệu được làm chú giải có chú giải tổng quát, chú giải phân tích, chú giải theo nhóm. Để làm bài chú giải cần căn cứ vào nguồn tài liệu, có hai loại nguồn là: . Bản thân tài liệu gốc: đọc tài liệu để rút ra những thông tin căn bản. . Các nguồn khác: là các tài liệu bên ngoài tài liệu gốc, chúng cung cấp cho người làm chú giải những thông tin bổ sung về tác giả, tác phẩm... Biên soạn bài chú giải gồm các công việc như: . Đọc tài liệu gốc và ghi chép những điều quan trọng nhất về nội dung và hình thức . . Sắp xếp các thông tin chọn lọc được theo logic và viết thành văn. . Biên tập lại lần cuối chú giải. II. Thực trạng quy trình xử lý nội dung thông tin tại Viện CL&CTGD Hoạt động thông tin tại Viện CL&CTGD đã trải qua gần 45 năm, đã có những đóng góp đáng kể trong việc tăng cường công tác nghiên cứu giảng dạy, phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Mặc dù đã có nhiều đóng góp, nhưng trước tình hình và nhiệm vụ mới, trong bối cảnh nền kinh tế mở, một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mở rộng và tăng cường sự hội nhập hoạt động thông tin giáo dục đòi hỏi cũng phải đổi mới, đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin. Muốn vậy, Viện CL&CTGD cũng như các cơ quan thông tin khác phải hoàn thiện quy trình xử lý. Bởi vì, xử lý là một trong những khâu quan trọng trong quy trình thông tin, xử lý giúp khắc phục được những khó khăn về mặt ngôn ngữ, làm cho tài liệu trở nên dễ hiểu, cung cấp thông tin cho người dùng tin một cách rõ ràng, thích đáng đối với công việc và sở thích của họ. Xử lý thông tin là một quy trình nhỏ trong tổng thể quy trình thông tin, nó cũng gồm có đầu vào và đầu ra. Tại TTTT- TV Viện CL&CTGD thì hoạt động thư viện gắn bó chặt chẽ với hoạt động thông tin, do đó mà quy trình xử lý thông tin cũng được liên hoàn tự khâu xử lý đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra. Đầu vào của quy trình xử lý nội dung thông tin là các tài liệu xuất phát từ nguồn thông tin trong nước, là các dạng đầu vào do các cơ quan ngoài ngành, ngoài nước cung cấp. Các dạng tài liệu này có thể là sách chuyên khảo giáo dục, các loại báo, tạp chí, chuyên san khoa học giáo dục, sách tra cứu, từ điển, sách giáo khoa, giáo trình, luận văn, luận án, số liệu thống kê, các báo cáo khoa học giáo dục chưa công bố, tranh ảnh, biểu đồ, số liệu, tài liệu hội thảo, hội nghị, tài liệu của các đề tài nghiên cứu cấp Viện, cấp Bộ, cấp Nhà nước, các tài liệu của cá nhân nhà nghiên cứu KHGD... có thể là các dạng vật mang tin vật lý hiện đại như phim âm bản, băng từ, đĩa từ.. Đầu ra của quy trình xử lý nội dung thông tin là các bản tin Khoa học giáo dục, bản tin chuyên đề, mục lục phân loại, cơ sở dữ liệu... Đầu ra của quy trình này có thể phục vụ một lúc nhiều đối tượng: nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, nhà quản lý giáo dục, các nghiên cứu sinh khoa học giáo dục, các cán bộ khoa học, giáo viên muốn bồi dưỡng, nâng cao trình độ, các nhà hoạch định chính sách giáo dục, chiến lược giáo dục... Như vậy hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin, đó là khâu công tác được đặt lên hàng đầu tại TTTT- TV. Đó không chỉ là nhiệm vụ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ mà còn là hoạt động đem lại lợi ích lớn cho Viện. Đặc biệt trong cơ chế thị trường như hiện nay, vấn đề đặt ra là đáp ứng tốt mọi nhu cầu tin của người dùng tin , vì thế hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin lại càng phải được chú trọng. Xử lý nội dung thông tin tại Viện bao gồm các công việc chính như: phân loại tài liệu, định từ khoá, làm tóm tắt. Với mỗi loại hình tài liệu khác nhau thì các công đoạn xử lý nội dung được áp dụng khác nhau. Sơ đồ quy trình xử lý sách, luận văn của Viện: Xử lý Kỹ thuật Nhập về Xử lý nội dung Phân loại Định từ khoá In phiếu mục lục Nhập máy Xử lý tiền máy Mục lục đọc máy Phục vụ Xếp giá Bài báo Làm tóm tắt Vào kho Xử lý Kỹ thuật Báo Phục vụ Lựa chọn bài Nhập về Sơ đồ quy trình xử lý báo: Bản tin KHGD CSDL bài báo Nhập máy Nhập về Sơ đồ quy trình xử lý tạp chí: Lựa chọn bài Xử lý Kỹ thuật Phục vụ Vào kho Tạp chí Bài trích tạp chí Định từ khoá CSDL bài trích Nhập máy Làm tóm tắt 1. công tác phân loại tài liệu củaViệnCL&CTGD Hiện nay, có nhiều KPL đang được sử dụng tại các Trung tâm Thông tin Thư viện ở nước ta. TTTT- TV Viện CL&CTGD đã chọn khung phân loại : “Khung phân loại dùng cho các thư viện khoa học tổng hợp Việt Nam” để phân loại tài liệu của thư viện mình. Đúng như tên gọi, khung phân loại này chứa gần như tất cả các lĩnh vực khoa học. Do Viện CL&CTGD là cơ quan chuyên về giáo dục cho nên các tài liệu có trong thư viện gần như tất cả đều thuộc về lĩnh vực giáo dục. Vì thế nên khi phân loại tài liệu chỉ sử dụng một số lớp về giáo dục, tâm lý hay các lĩnh vực khoa học liên quan. Cụ thể hay sử dụng một số lớp sau: Tâm lý học: 15(09) Lịch sử tâm lý học 15(07) Các tài liệu về phương pháp giảng dạy và nghiên cứu môn tâm lý học. Ví dụ: Nhan đề: “Tâm lý trẻ em mẫu giáo từ 5-6 tuổi” Chỉ số phân loại là: 15(07) 152 Các quá trình nhận thức 152.1 Cảm giác 152.2 Tri giác 152.3 Trí nhớ 152.6 Tư duy 152.7 Tiếng nói 152.8 Sự tưởng tượng Ví dụ: Nhan đề: “Rèn luyện trí nhớ cho học sinh phổ thông” Chỉ số phân loại là: 152.3 Nhan đề: “Tập cho trẻ tư duy học Toán” Chỉ số phân loại là: 152.6 Logic học 16(09) Lịch sử logic học 161 Các quan điểm logic học Cú pháp logic ngữ nghĩa Các hình thức và các quy luật logic Diễn giải, logic diễn giải Quy nạp, logic quy nạp Ví dụ: Nhan đề: Giáo trình “Logic đại cương” Chỉ số phân loại là: 16 Đặc biệt, ở thư viện hay sử dụng nhất là lớp: 37 Văn hoá- giáo dục- khoa học sư phạm 37(09) Lịch sử môn giáo dục 37(V) Xây dựng văn hoá ở Việt Nam. Giáo dục nhân dân Việt Nam 37(N) Xây dựng văn hoá ở nước ngoài. Giáo dục nhân dân nước ngoài Ví dụ: Cuốn sách có nhan đề: “Lòng hiếu học của con người Việt Nam” sẽ có chỉ số phân loại tương ứng là: 37(V) Trong lớp này còn được chia ra các lớp con như: 371 Khoa học sư phạm 371.01 Lý luận về giáo dục giảng dạy 371.011 Giáo dục đạo đức trong nhà trường xã hội chủ nghĩa 371.012 Giáo dục bách khoa và giáo dục lao động trong nhà trường 371.013 Giáo dục thẩm mỹ 371.014 Giáo dục thể lực 371.015 Tâm lý học giáo dục 371.18 Giáo dục gia đình 371.9 Giáo dục đặc biệt Ví dụ: Nhan đề 1: “Giáo dục học sinh cá biệt bằng phương pháp tâm lý” Chỉ số phân loại là: 371.015 Nhan đề 2: “Trẻ phát huy những đức tính tốt qua việc học môn đạo đức” Chỉ số phân loại là: 371.011 Nhan đề 3: “Phương pháp học chữ nổi” Chỉ số phân loại là: 371.9 Số lượng các tài liệu có ký hiệu phân loại thuộc lớp 371 khá nhiều, điều này cho ta thấy rõ hơn chủ đề nội dung tài liệu chủ yếu của thư viện. 372 Giáo dục trẻ em thuộc lứa tuổi mẫu giáo 372.1 Nguyên lý giáo dục đạo đức cho trẻ em 372.3 Giáo dục thẩm mỹ 372.4 Rèn luyện thân thể 372.6 Trò chơi và đồ chơi 372.7 Dạy học cho trẻ em- Trí dục 372.8 Vườn trẻ mẫu giáo và gia đình Giáo dục mẫu giáo cũng là một trong những vấn đề đang được quan tâm hiện nay, nên nguồn tài liệu này cũng chiếm một phần khá lớn trong thư viện, đặc biệt là các tài liệu về trò chơi và đồ chơi trẻ em, vườn trẻ mẫu giáo và gia đình... Ví dụ: Nhan đề 1: “Xếp hình thông minh cho trẻ 5- 6 tuổi” Chỉ số phân loại là: 372.6 Nhan đề 2: “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ” Chỉ số phân loại là: 372.8 Giáo dục tiểu học và trung học là nền tảng cho các loại giáo dục lên cao. Nguồn tài liệu về lĩnh vực này vì thế cũng rất được quan tâm và nó có một số lượng tương đối lớn trong kho. Các tài liệu loại này chủ yếu là sách giáo khoa các lớp, sách giáo viên, sách viết về các trường nội trú, trường bổ túc, ban đêm, trường nuôi dạy trẻ mồ côi... Do vậy khi phân loại tập trung chủ yếu vào mục 373.09, 373.3, 373.5. Ví dụ: Nhan đề 1: “Đưa môn tin học vào các trường Trung học cơ sở ở nông thôn những thuận lợi và khó khăn.” Chỉ số phân loại là: 373.09 Nhan đề 2: “Giải tích 12” Chỉ số phân loại là: 373.09 Nhan đề 3: “Một hướng đi mới của trường nội trú Hoà Bình” Chỉ số phân loại là: 373.3 Kể từ đầu thập niên 80, trên phạm vi rộng lớn, đã diễn ra những biến động sâu sắc trong toàn bộ các quá trình của thông tin khoa học giáo dục. Vì thế, giáo dục đại học ngày càng được quan tâm và có nhiều hơn các tài liệu về giáo dục đại học. Các tài liệu về giáo dục đại học của Viện gồm: các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học tham gia giảng dạy, các sách giáo trình, các luận văn về giáo dục... Khi phân loại chủ yéu sử dụng mục 378.2, 378.4... Ví dụ: Nhan đề “Giảng viên môn Tư tưởng Hồ Chí Minh còn thiếu ở các trường đại học” Chỉ số phân loại là: 378.2 Nhan đề “Quan điểm của sinh viên về vấn đề chọn ngành học” Chỉ số phân loại là: 378.4... Khi sử dụng khung phân loại này để phân loại cho nguồn tài liệu của thư viện làm cho nguồn tài liệu dễ tìm kiếm, tra cứu phục vụ được nhu cầu của người dùng tin. Tuy nhiên, khi sử dụng khung phân loại này còn một số tồn tại riêng với TTTT- TV Viện CL&CTGD: Đây là một thư viện chuyên ngành về giáo dục, các tài liệu chủ yếu về giáo dục nên khi sử dụng khung phân loại này sẽ không phân loại được sâu, không cụ thể hoá được các lĩnh vực mà tài liệu đề cập mà người cán bộ phải phân loại ở các phương diện. Ví dụ: Nhan đề luận văn “Những đặc điểm nhân cách tạo thành uy tín của nữ giảng viên đại học đối với sinh viên” Chỉ số phân loại là: 371.015 + 378.2 ở tài liệu này nếu nhìn nhận trên phương diện tâm lý học giáo dục thì chỉ số phân loại là 371.015, còn nếu trên phương diện giáo dục đại học thì lại có chỉ số phân loại là 378.2. Chưa có chỉ số phân loại nào diễn đạt được cả phương diện tâm lý giáo dục và cả phương diện giáo dục đại học, nên khi phân loại muốn diễn đạt được hết toàn bộ nội dung tài liệu thì vẫn phải sử dụng hai chỉ số phân loại. Hay một tài liệu khác có nhan đề: “Đổi mới phương pháp dạy Toán bậc tiểu học cho trẻ em khuyết tật”. Đây là một cuốn sách đề cập đến nhiều khía cạnh nên khi phân loại gặp nhiều khó khăn và nó sẽ kéo theo những khó khăn khi tra cứu tài liệu. Nếu xét theo khía cạnh phương pháp dạy học, chỉ số phân loại là: 37.1 Nếu xét theo khía cạnh môn Toán học, chỉ số phân loại là: 5 Còn xét theo khía cạnh giáo dục tiểu học, chỉ số phân loại là: 373(V) Cuối cùng xét theo khía cạnh trẻ khuyết tật, chỉ số phân loại là: 37.9 Vấn đề đặt ra là làm sao có thể phân loại được tài liệu vừa khái quát được hết nội dung lại không phải sử dụng nhiều chỉ số phân loại. Sử dụng khung phân loại này thì không thể phân loại tài liệu vừa bao trùm hết nội dung lại vừa thể hiện được thể loại đặc thù trong lĩnh vực tài liệu giáo dục và đào tạo. Khi phân loại các tài liệu dù là sách giáo khoa, sách giáo viên, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học hay báo cáo khoa học... mà cùng về một lĩnh vực thì đều có chung một chỉ số phân loại. Ví dụ: Nhan đề1: Sách giáo khoa “Toán học 11” Nhan đề 2: Sách giáo viên “Toán học 10” Nhan đề 3: Luận văn “ứng dụng của Toán học trong đời sống”... Các tài liệu trên đều có chỉ số phân loại là: 5. Còn nếu muốn làm rõ hơn xem tài liệu thuộc thể loại gì, loại hình giáo dục nào... thì phải sử dụng thêm chỉ số phân loại khác. Điều này gây nhiều khó khăn cho người xử lý khi phân loại và cũng gây không ít khó khăn với người dùng tin khi tra cứu tài liệu. Nhìn chung, mỗi khung phân loại đều có những ưu, nhược điểm và đều có mục đích, đối tượng sử dụng riêng. Không có khung phân loại nào đáp ứng được mọi đặc thù của tất cả các thư viện và chiếm ưu thế nhất. Vì vậy, mỗi khung phân loại khi áp dụng vào từng hoàn cảnh, từng cơ quan đều phải bổ sung, sửa đổi, “gia công” lại cho phù hợp với thư viện của mình mà vẫn đảm bảo được sự tương hợp với hệ thống. 2. công tác định từ khoá của Viện cl&ctgd Trong thời gian vừa qua, đặc biệt là trong 10 năm trở lại đây, các phạm trù khái niệm của khoa học giáo dục mở rộng nhiều, vốn tư liệu khoa học về giáo dục hàng năm tăng trưởng nhanh, yêu cầu của cán bộ nghiên cứu và quản lý giáo dục về thông tin khoa học giáo dục ngày càng lớn... đã đặt ra cho các cơ quan thông tin khoa học giáo dục nhiệm vụ phải đổi mới về căn bản hoạt động của mình để nâng cao chất lượng phục vụ. Xu thế tin học hoá hệ thống thông tin tư liệu khoa học giáo dục là xu thế tất yếu. Trong xu thế này việc cải thiện các công cụ tìm kiếm các tư liệu khoa học giáo dục là công việc rất quan trọng và cần thiết. Bên cạnh việc phân loại và sắp xếp, tìm tài liệu theo ký hiệu phân loại, TTTT- TV đã triển khai xử lý nội dung tài liệu bằng ngôn ngữ từ khoá. Bởi lẽ, từ khoá là một thuật ngữ khoa học thân thiện với NDT. Trong quá trình mô tả nội dung tài liệu bằng từ khoá, ngoài việc phải đảm bảo các yêu cầu chung về từ khoá, các từ khoá phản ánh nội dung tài liệu về khoa học giáo dục phải đáp ứng được yêu cầu thực tế các nguồn tin đặc thù về loại hình tài liệu khoa học giáo dục như các thuật ngữ về thể loại, hình thức đào tạo... Hiện tại TTTT- TV mô tả nội dung tài liệu theo phương pháp định từ khoá tự do. Người định từ khoá dựa vào kiến thức chuyên môn định ra các từ khoá đặc trưng cho tài liệu. Một mặt là do, định từ khoá tự do dễ làm, mất ít thời gian, thuật ngữ mới, có độ phong phú về mặt từ ngữ... mặt khác là do TTTT- TV chưa có một tài liệu chuẩn chính thức nào về định từ khoá cho chuyên ngành khoa học giáo dục để hỗ trợ cho công tác này, có chăng mới chỉ là nghiên cứu bước đầu mà chưa có tính khả thi. Năm 1995, Viện đã có một đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Danh sách từ khoá thử nghiệm trong cơ sở dữ liệu khoa học giáo dục ”. Đề tài này mới chỉ thực hiện ở mức thí điểm, còn nhiều thiếu sót. Có thể trích một trang của đề tài này như sau: A ANG KET ảNH HƯởNG SƯ PHạM b BàI HọC BàI - LớP BảNG ĐIểM BằNG TốT NGHIệP BIểU ĐịNH HƯớNG GIá TRị BìNH DÂN HọC Vụ Bỏ HọC Bộ TRắc NGHIệM Bổ TúC VĂN HOá BồI DƯỡNG GIáO VIÊN C Cá NHÂN Cá THể Cá THể HOá Cá TíNH CAO ĐẳNG CAO HọC CANH TÂN GIáO DụC CảM GIáC VậN ĐộNG CảI CáCH GIáO DụC CảI CáCH GIáO DụC PHổ THÔNG... Mặc dù đã dày công nghiên cứu nhằm đưa ra một tài liệu chuẩn về chuyên ngành giáo dục để hỗ trợ công tác định từ khoá, song đến bây giờ vẫn chưa có tài liệu nào đáp ứng được. Bởi vì, khoa học giáo dục là một khoa học xã hội đòi hỏi sự hiểu biết rộng, liên ngành, nếu việc định từ khoá quá hẹp chưa chắc đã thoả mãn nhu cầu tin của cán bộ nghiên cứu giáo dục. Chất lượng của việc định từ khoá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ và kinh nghiệm của người định từ khoá cũng như chất lượng của các phương tiện hỗ trợ. Trong các biểu ghi của CSDL các từ khoá được phân ra làm từ khoá chính, từ khoá phụ, từ khoá địa lý. Từ khoá chính là các khái niệm khoa học giáo dục nêu bật được chủ đề của tài liệu, còn từ khoá phụ là những từ khoá cũng hàm chứa chủ đề tài liệu nhưng không gần với các khoa học giáo dục, còn với từ khoá địa lý, hay từ khoá nhân vật... thì phải cụ thể ở từng tài liệu. Ví dụ: Nhan đề 1: “Vấn đề trực quan trong dạy học” Từ khoá chính: Nhận thức trực quan % dạy học % cơ sở tiết học Từ khoá phụ: Sách giáo khoa % sơ đồ Trong tài liệu này khi định từ khoá người cán bộ phải đọc mục lục tài liệu và đọc lướt về nội dung. Nếu chỉ đọc nhan đề thì chỉ tìm được từ khoá: nhận thức trực quan, dạy học và sẽ bị bỏ sót từ khoá gây mất tin. Cần đọc lướt cả nội dung tài liệu để không bỏ sót từ khoá, trong trường hợp này còn tìm được từ khoá là: cơ sở tiết học, sách giáo khoa, sơ đồ. Nhan dề 2: “Các giải pháp nâng cap năng lực quản lý cho đội ngũ hiệu trưởng các trường Trung học ở quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh”. Với nhan đề 1 thì chỉ có từ khoá chính và từ khoá phụ thì ở nhan đề 2 này có thêm cả từ khoá địa lý. Từ khoá chính: Đội ngũ hiệu trưởng % trung học % năng lực quản lý Từ khoá phụ: Cán bộ giáo viên % bồi dưỡng giáo dục Từ khoáđịa lý: Thành phố Hồ Chí Minh Cũng như nhan đề 1, ở nhan đề 2 này người cán bộ cũng phải đọc lướt nội dung tài liệu khi định từ khoá. Nếu không đọc lướt nội dung thì chỉ tìm được từ khoá: đội ngũ hiệu trưởng, năng lực quản lý, trung học, Thành phố Hồ Chí Minh và sẽ bỏ sót từ khoá : cán bộ giáo viên, bồi dưỡng giáo dục. Để định được từ khoá người cán bộ cũng phải mất nhiều thời gian và công sức tuy nhiên dù cố gắng đến mấy cũng không tránh khỏi việc dùng thuật ngữ, khái niệm chưa đúng, còn hiện tượng từ đồng âm, đồng nghĩa... Ví dụ: “Những trở ngại của giáo viên các trường miền núi”. Khi định từ khoá người cán bộ làm như sau: Từ khoá chính: Dạy học miền núi % trở ngại % giáo viên ở đây người cán bộ đã dùng thuật ngữ không đúng là “dạy học miền núi” trong khi thuật ngữ chuẩn phải là “giáo dục miền núi” 3. công tác làm tóm tắt tại Viện cl&ctgd Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục cũng như nhiều cơ quan thông tin khác rất coi trọng công đoạn tóm tắt tài liệu, bởi lẽ làm tóm tắt có nhiều tác dụng đối với người dùng tin cũng như người cán bộ thông tin. Mục đích của làm tóm tắt là thông báo thông tin chính xác về đặc tính và nội dung tài liệu gốc và trợ giúp cho việc chọn lựa tài liệu phù hợp với yêu cầu. Việc làm tóm tắt tại TTTT- TV còn có một ý nghĩa quan trọng vì ngoài việc lưu trong cơ sở dữ liệu còn cho ra các bản tin Khoa học giáo dục, thông tin chuyên đề phục vụ trực tiếp nhu cầu tin cho người dùng tin. Tại Viện việc làm tóm tắt chủ yếu cho các bài báo, bài tạp chí, ngoài ra còn tóm tắt các báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học đăng trong ấn phẩm. 3.1 Làm tóm tắt cho bài báo Báo là một dạng tài liệu chứa nhiều thông tin, đa dạng mang tính thời sự cao và là loại hình tài liệu được nhiều người dùng tin quan tâm. Tuy nhiên, với khối lượng thông tin khổng lồ và số lượng đầu tên rất nhiều, người dùng tin gặp nhiều khó khăn trong việc tìm đọc cũng như thu thập các thông tin cần thiết về chủ đề nào đó. Với mục tiêu đáp ứng tối đa có thể yêu cầu của người dùng tin và trợ giúp cho người dùng tin có những thông tin cập nhật thường xuyên, TTTT- TV đã quyết định làm tóm tắt cho các bài báo lưu vào CSDL, từ đó rút ra để xuất bản các bản tin hàng tháng hoặc bản tin chuyên đề. Quá trình biên soạn bài tóm tắt ở Viện được tổ chức như sau: Thu thập tài liệu: Người xử lý đọc các bài báo, chọn những bài liên quan đến khoa học giáo dục, đánh dấu lại và ghi tên báo, ngày tháng xuất bản, số trang vào dưới nhan đề bài được chọn. Sau đó chụp lại bài để dựa vào đó làm tóm tắt. Phân loại sơ bộ: Xem các bài báo này thuộc phương diện nào trong các phương diện sau: . Chủ trương chính sách liên quan đến giáo dục đào tạo. . Dư luận xã hội về giáo dục đào tạo: những việc làm tích cực, những vấn đề cần xem xét. . Thông tin, tư liệu trong nước về giáo dục đào tạo. . Thông tin, tư liệu quốc tế về giáo dục đào tạo. Làm tóm tắt: Việc tóm tắt này dựa trên “Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4524-88”, các bài tóm tắt xong được thu thập lại và xuất bản các bản tin. Các bản tin này có tác dụng cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới nhất về khoa học giáo dục và các thông tin giáo dục theo từng thời kỳ. Tại Viện, chủ yếu là làm tóm tắt theo hai cách sau: . Tóm tắt gần như nguyên văn cấu trúc của bài: dạng tóm tắt này đối với các bài có lượng thông tin quan trọng và khá súc tích. Ví dụ cụ thể (xem phụ lục 1). . Tóm tắt lược thuật: từ một bài báo làm một bài tóm tắt phản ánh đầy đủ nội dung của bài báo nhưng ngắn gọn và súc tích hơn. Các bài tóm tắt này dùng để xuất bản các bản tin Khoa học giáo dục. Ví dụ: Một bài tóm tắt phần thông tin tư liệu trong nước về giáo dục và đào tạo: Xây dựng chuẩn GV tiểu học “Tại diễn đàn Hướng tới việc dạy học có chất lượng tại VN tổ chức ngày 27-1 bởi Bộ GD&ĐT, Ngân hàng Thế giới và Quỹ nhi đồng LHQ, nhiều chuyên gia cho rằng xây dựng chuẩn GV tiểu học là một giải pháp tích cực hướng tới việc nâng cao chất lượng dạy và học. Nâng cao chất lượng GV là nâng cao cơ sở đào tạo, thay đổi phương pháp giảng dạy để phù hợp với giáo trình và SGK mới của bậc tiểu học, đồng thời mức lương và phụ cấp của GV phải phù hợp với mức tăng trưởng của xã hội. Nâng cao chất lượng GD không chỉ cần năng lực mới cho HS, mà còn cho cả GV và những người đào tạo GV”. (Sài Gòn Giải phóng, 28-1-2005, tr.8) Nhìn vào bài tóm tắt trên ta nhận thấy nó được lấy từ báo Sài Gòn Giải phóng ra ngày 28-1-2005 ở trang 8. Vớí bài tóm tắt này người dùng tin nắm bắt được đầy đủ nội dung thông tin của bài, biết được cả xuất xứ mà không cần mất nhiều thời gian đọc tài liệu gốc. Bài tóm tắt này ngắn gọn hơn, súc tích hơn bài báo gốc, dễ đọc vì nó sử dụng ngôn ngữ phổ thông. Nó được đăng trong bản tin Giáo dục và Đào tạo nhằm phục vụ cán bộ quản lý-lãnh đạo. Những đối tượng người dùng tin này thường không có nhiều thời gian để tra cứu và tìm tài liệu. Vì thế với những loại bài tóm tắt như trên đã giúp họ nắm bắt được thông tin một cách đầy đủ, chính xác mà không đòi hỏi phải tìm đọc tài liệu gốc. 3.2 Làm tóm tắt với bài trích tạp chí Nếu làm tóm tắt với báo để xuất bản các bản tin phục vụ ngay bạn đọc thì làm tóm tất với bài trích tạp chí để lưu lại và tạo ra cơ sở dữ liệu của Viện. Làm tóm tắt loại này, cũng có qui trình như làm tóm tắt với báo, từ thu thập, phân loại rồi đi đến tóm tắt. Với loại tóm tắt này người xử lý dựa vào đây để xác định từ khoá, mà từ từ khoá người dùng tin có thể tìm tin về đề tài của mình. Làm tóm tắt bài trích tạp chí cần rất cô đọng, ngôn ngữ vừa phổ thông vừa chuẩn với thuật ngữ KHGD. Vì từ bài tóm tắt này người dùng tin có thể tìm tin dựa vào từ khoá, từ chuẩn. Ví dụ: “Vấn đề đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo cho đất nước”. Với bài trích này được làm tóm tắt như sau: “Đổi mới sự nghiệp đào tạo những người thầy cho đất nước là một nhu cầu to lớn trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nhà nước, ngành giáo dục đào tạo cấn đáp ứng những yêu cầu của các trường sư phạm để khắc phục những hạn chế của đội ngũ giáo viên phổ thông hiện nay và việc đào tạo đội ngũ giáo viên trong tương lai. Lưu ý hơn đến các trường sư phạm miền núi. Đưa trường đại học sư phạm Hà Nội I lên vị trí trung tâm trong công tác đào tạo giáo viên và nghiên cứu khoa học giáo dục về mặt sư phạm”. Với bài tóm tắt trên khi người dùng tin cần tài liệu về “sự nghiệp đào tạo” thì chỉ cần dùng yêu cầu tin trên làm từ khoá để truy cập vào cơ sở dữ liệu, từ đó sẽ tìm ra được tài liệu mà mình cần. Chất lượng của bài tóm tắt này chưa đánh giá được ngay như bài tóm tắt với báo vì ở loại này khi làm xong thì được lưu vào cơ sở dữ liệu đến khi có nhu cầu tin thì mới bắt đầu tìm kiếm. Lúc này mới đánh giá được chất lượng của bài tóm tắt. 4. Các sản phẩm trực tiếp của quy trình xử lý nội dung thông tin tại Viện * Mục lục phân loại Mục lục phân loại giới thiệu thành phần kho tài liệu theo nội dung (chủ đề) tài liệu đề cập. Nó được xây dựng trên cơ sở khung phân loại áp dụng cho công tác phân loại tài liệu của thư viện. Chức năng chính của mục lục phân loại là phản ánh đầy đủ nhất nội dung kho sách của thư viện nhầm giúp người dùng tin tìm kiếm dễ dàng những tài liệu mình cần theo một đề tài, một ngành tri thức nhất định mà thư viện có. Đồng thời giúp cán bộ thư viện hướng dẫn và trả lời yêu cầu của bạn đọc về các ngành khoa học, giúp bổ sung những tài liệu về đề tài nào đó mà hiện nay thư viện còn ít hoặc không còn trong kho lưu trữ..., giúp chọn tài liệu để tổ chức các cuộc triển lãm, tuyên truyền sách. Mục lục phân loại phản ánh toàn bộ nội dung kho sách theo hệ thống các môn loại tri thức. Trong mục lục phân loại, tài liệu được giới thiệu theo thứ tự logic của từng bộ môn tri thức. Mục lục phân loại trong thư viện Viện CL&CTGD được sắp xếp theo nội dung đã phân chia trong KPL: “Khung phân loại dùng cho các thư viện khoa học tổng hợp Việt Nam”. *Bản tin Khoa học Giáo dục Bản tin Khoa học Giáo dục là sản phẩm thông tin quan trọng của Viện, được xuất bản định kỳ mỗi tháng một số. Bản tin này là kết quả trực tiếp của việc làm tóm tắt bài báo. Ngoài ra, Trung tâm còn xuất bản các tập thông tin chuyên đề hay bản tin chuyên đề có nội dung phản ánh tổng hợp về một chủ đề nào đó. Các tập thông tin chuyên đề này không xuất bản theo định kỳ mà được làm theo yêu cầu bức xúc của ngành giáo dục hoặc của Viện. *Cơ sở dữ liệu bài trích tạp chí Là loại CSDL thư mục có tóm tắt chứa các biểu ghi về các bài trích tạp chí của tạp chí Nghiên cứu giáo dục và tạp chí thông tin Khoa học giáo dục. Hiện nay có khoảng hơn 2000 biểu ghi mang nội dung bao quát về lĩnh vực KHGD. Cấu trúc biểu ghi của cơ sở dữ liệu này bao gồm các trường như: Mã số tài liệu; mã ngôn ngữ tài liệu; nhan đề; từ khoá tóm tắt... *Cơ sở dữ liệu luận án Cơ sở dữ liệu luận án ở TTTT- TV Viện CL&CTGD là loại CSDL thư mục có tóm tắt chứa các biểu ghi là các luận văn, luận án thạc sỹ, luận án tiến sĩ, các đề tài nghiên cứu khoa học của cán bộ trong Viện. Hiện CSDL này có khoảng hơn 1000 biểu ghi. Việc sử dụng CSDL để quản trị và khai thác thông tin là một bước tiến mới trong hoạt động thông tin thư viện.Với CSDL này cho phép tìm tài liệu theo từ khoá với tốc độ nhanh chóng. Chương III Các biện pháp hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin Trong những năm vừa qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong công tác thông tin thư viện. Trang thiết bị, nguồn lực thông tin, cơ sở hạ tầng còn hạn chế nhưng TTTT- TV Viện CL&CTGD đã từng bước khắc phục và ngày càng làm tốt hơn chức năng và nhiệm vụ của mình, đã đáp ứng được nhu cầu tin của nhiều đối tượng người dùng tin. Tuy nhiên các hoạt động của trung tâm vẫn còn bộc lộ một số điểm cần phải được giải quyết kịp thời nhằm hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin, đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu tin của người dùng tin tại Viện. Để hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin cần thực hiện các biện pháp sau: 1. Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin Hiệu quả hoạt động của TTTT- TV trước hết phụ thuộc vào chất lượng, sự đầy đủ và đa dạng của nguồn lực thông tin tư liệu. Vì vậy, chiến lược tạo nguồn, công tác bổ sung thông tin tư liệu là nền tảng cho mọi hoạt động thông tin thư viện. . Phải chú trọng thu thập và khai các nguồn tin hiện có trong lĩnh vực giáo dục và các ngành liên quan, tức là cần có chế độ hợp lý, kịp thời thu thập, lưu trữ các công trình nghiên cứu khoa học và tài liệu hội nghị... đây là những nguồn thông tin có hàm lượng chất xám cao. . Tăng cường bổ sung tài liệu trên cơ sở xây dựng chính sách bổ sung hợp lý và đáp ứng nhu cầu tin của cán bộ nghiên cứu và quản lý. Trong chiến lược này cần ưu tiên cho việc bổ sung các nguồn thông tin về giáo dục và nghiệp vụ giáo dục, các tài liệu nước ngoài về giáo dục. . Cần thực hiện chiến lược tạo nguổn trong công tác bổ sung tài liệu cho thư viện. Khuyến khích vật chất và tinh thần cho những người cung cấp tài liệu quý hiếm có giá trị cao. 2. Hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin 2.1 Hoàn thiện việc phân loại tài liệu Hiện nay, thư viện đang sử dụng khung phân loại dùng cho các thư viện khoa học tổng hợp nên còn gặp phải một số khó khăn như: không phân loại được sâu, không cụ thể hoá được các lĩnh vực mà tài liệu đề cập; không thể phân loại tài liệu vừa bao trùm hết nội dung lại vừa thể hiện được thể loại đặc thù trong lĩnh vực giáo dục... Để khắc phục những khó khăn này nhằm hoàn thiện quy trình phân loại, cần phải: . Cập nhật thường xuyên các khái niệm khoa học giáo dục mới vào khung phân loại. . Mở rộng thêm một số lớp về khoa học giáo dục, tâm lý học chỉ dùng riêng tại thư viện. . Nếu cần trao đổi thông tin có thể dùng thêm hệ thống phân loại khác. Tuy nhiên, không nên sử dụng nhiều khung phân loại vì như vậy sẽ gây khó khăn cho công tác phân loại, khó sắp xếp và lưu trữ và khó tìm tài liệu. Đặc biệt, không nên thay khung phân loại. Vì nếu thay khung phân loại sẽ kéo theo mục lục thay đổi, sự sắp xếp của tài liệu cũng thay đổi. Muốn làm được điều này phải mất rất nhiều thời gian, công sức lại phải trong một thời gian dài. 2.2 Hoàn thiện công tác định từ khoá Xã hội ngày càng phát triển, tin học hoá trong các ngành nghề ngày càng rầm rộ - Viện CL&CTGD cũng không nằm ngoài quy luật này. Nhu cầu tin ngày càng cao, khắt khe đòi hỏi đáp ứng nhanh chóng, đầy đủ nếu chỉ tìm tin bằng ngôn ngữ từ khoá tự do sẽ dễ bị mất tin do không thống nhất về thuật ngữ . Vì vậy, biện pháp dặt ra là phải dần tiến tới định từ khoá có kiểm soát. Để định từ khoá có kiểm soát trước tiên phải có một tài liệu các thuật ngữ chuẩn về khoa học giáo dục. Tuy nhiên, việc này rất khó, đòi hỏi phải đầu tư nghiên cứu về nghiệp vụ thông tin thư viện và còn đòi hỏi có hiểu biết sâu về chuyên môn. Mặt khác đòi hỏi phải có nguồn kinh phí khá lớn và lực lượng cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Song không phải vì thế mà không từng bước nâng cao chất lượng từ khoá bằng cách học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ nghiệp vụ của từng cán bộ làm công việc định từ khoá, rà soát các từ khoá đưa vào CSDL... 2.3 Hoàn thiện công tác làm tóm tắt Kết quả của tóm tắt tạo ra các sản phẩm thông tin rất quan trọng của Viện. Tuy nhiên công việc này chưa được chú trọng và còn đơn điệu. Để hoàn thiện công tác này cần phải: . Đa dạng các loại hình tóm tắt: nếu như trước đây chỉ tóm tắt thông tin thì nay có thể làm thêm cả tóm tắt chỉ dẫn, tóm tắt hỗn hợp. . Trong khi làm tóm tắt cần đảm bảo đầy đủ các chức năng của nó như: thông báo, tra tìm, thông tin, chỉ dẫn... . Cán bộ làm tóm tắt cần phản ánh đầy đủ, khách quan và chính xác nội dung tài liệu và đảm bảo tóm tắt đạt được trình độ khoa học và tư tưởng cao. 2.4 Bổ sung thêm định chủ đề Định chủ đề : là một trong những khâu quan trọng trong quy trình xử lý thông tin, từ đề mục chủ đề ta có thể hiểu khái quát về nội dung tài liệu. Nếu có đề mục chủ đề thì người cán bộ thư viện chỉ cần dựa vào đó tìm và cung cấp cho bạn đọc vừa nhanh lại đúng yêu cầu. Bên cạnh đó còn có thể bổ sung cho bạn đọc những tài liệu có chủ đề tương tự. Ngoài ra, nếu tìm tài liệu dựa vào chỉ số phân loại thì rất khó tìm thấy ngay được tài liệu mình cần còn với đề mục chủ đề thì ta có thể tìm ngay được tài liệu mình cần, bởi vì trong đề mục chủ đề đã xác định được chủ đề của tài liệu và những khía cạnh nghiên cứu của nó. Mặt khác, với đề mục chủ đề ngoài việc phản ánh nội dung chủ đề chính của tài liệu thì còn có các phụ đề như: phụ đề hình thức, địa lý, thời gian... điều này giúp cho việc tìm tài liệu được dễ dàng và chính xác hơn. Trong điều kiện tin học hoá như hiện nay các thư viện cần đưa các bộ chủ đề vào làm phương tiện xử lý tài liệu, tìm tin tự động hoá. Cho nên ngôn ngữ tìm tin theo chủ đề cần được ứng dụng rộng rãi vào các thư viện toàn quốc và nhất là thư viện Viện CL&CTGD - một trong những thư viện hàng đầu của ngành giáo dục. 3. Mở rộng hơn công tác xử lý tài liệu khai thác từ Internet Ngoài việc xử lý thông tin với các tài liệu truyền thống như sách, báo, tạp chí... thì TTTT- TV Viện CL&CTGD còn thu thập, xử lý các nguồn tin từ mạng Internet. Việc khai thác này nhằm mục đích để có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của bạn đọc. TTTT- TV mới triển khai hoạt động này để thu thập được nguồn tin về khoa học giáo dục phong phú và rộng khắp trên thế giới. Người xử lý nguồn tin này công việc đầu tiên là phải tìm được các tài liệu liên quan đến khoa học giáo dục, dịch nhan đề tài liệu ra tiếng Việt. Sau đó đọc lướt để đưa ra nội dung chính, phần nội dung vẫn để nguyên tiếng nước ngoài (xem phụ lục 2). Muốn cho công tác này mở rộng và có hiệu quả hơn thì người xử lý ngoài kiến thức về chuyên môn thì cần phải đúc rút kinh nghiệm trong quá trình xử lý . Việc xử lý nguồn tin từ Internet là một công việc tương đối mới đối với các cơ quan nói chung và TTTT- TV Viện CL&CTGD nói riêng, vì thế mà chưa có một quy định chuẩn nào cho công tác này. Mỗi cơ quan tuỳ thuộc vào đặc điểm nhu cầu tin, chức năng của cơ quan mình mà có phương pháp thu thập, xử lý riêng. Bên cạnh đó, nguồn tin từ mạng Internet lại được cập nhật hàng ngày nên người xử lý phải nhanh chóng thu thập, xử lý nguồn tin để tránh bỏ sót, mất tin Muốn cho công tác này hoàn thiện thì trước tiên người xử lý tại TTTT- TV ngoài việc dịch nhan đề tài liệu ra tiếng Việt thì dần dần nên tóm tắt cả nội dung tài liệu ra tiếng Việt bằng cách đọc lướt để hiểu nội dung tài liệu sau đó tóm tắt lại. Công việc này tương đối khó khăn đòi hỏi phải mất nhiều thời gian và phải có trình độ ngoại ngữ tốt cho nên người xử lý loại nguồn này phải không ngừng nâng cao trình độ để làm việc ngày một tốt hơn. Nhu cầu tin ngày càng phong phú, đa dạng nên công tác này muốn phục vụ người dùng tin được tốt hơn nữa thì người xử lý tiến tới còn phải tập hợp các bài đã xử lý, lưu chúng lại trong CSDL rồi phân loại và cho ra mục lục nhằm đáp ứng nhanh chóng và khoa học cho người dùng tin. kiến nghị Để đáp ứng được nhu cầu tin ngày càng đa dạng, phức tạp của người dùng tin đòi hỏi mỗi cơ quan thông tin- thư viện trước hết phải làm tốt quy trình xử lý nội dung thông tin. Bởi vì quy trình này mà hoàn thiện thì sẽ cho ra các sản phẩm thông tin có chất lượng cao, giảm dần khoảng cách giữa mong muốn của người dùng tin và thực tế đáp ứng tại Trung tâm Thông tin Thư viện. Để tăng cường việc hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin, có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dùng tin tại Viện CL&CTGD, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: * Xây dựng nguồn lực thông tin: Về công tác tạo nguồn tin: Tăng cường thu thập thông tin từ sự hợp tác, trao đổi, hội nghị, hội thảo... để có thêm nhiều thông tin mới có ích. Về đội ngũ cán bộ: . Xây dựng đội ngũ cán bộ thông tin có chuyên môn nghiệp vụ cao và am hiểu về khoa học giáo dục, có khả năng tiếp thu các tri thức mới, có trình độ ngoại ngữ. . Cần bổ sung thêm cán bộ thông tin thư viện, để thư viện có thể đáp ứng nhu cầu của bạn đọc một cách nhanh nhất, phù hợp nhất. . Tổ chức đội ngũ cộng tác viên bao gồm các chuyên gia đầu ngành, để tham gia xử lý và tổng hợp thông tin, nhằm sản sinh ra các sản phẩm thông tin có giá trị cao. * Về nhu cầu tin: Thường xuyên nghiên cứu nhu cầu tin của các đối tượng người dùng tin về thông tin Khoa học giáo dục tại Viện. Trên cơ sở đó, tạo thêm nguồn tin phù hợp cũng như đưa ra hướng xử lý thông tin thích hợp nhất. Ngoài ra phải hướng dẫn người dùng tin sử dụng các phương tiện tra cứu tin, định hướng trong việc khai thác thông tin. * Đa dạng hoá quy trình xử lý nội dung thông tin Phân loại tài liệu: Ngoài việc sử dụng Khung phân loại dùng cho các thư viện khoa học tổng hợp, trên kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều năm hoạt động TTTT- TV nên xây dựng và cập nhật, mở rộng và đi sâu hơn mục giáo dục và tâm lý học. Ngoài ra, cần nghiên cứu thêm khung phân loại DDC phân lớp khoa học giáo dục và các ngành liên quan bởi lẽ đây là khung phân loại được thường xuyên cập nhật và có hướng áp dụng rộng rãi ở nhiều nước. Định từ khoá: cần làm tốt hơn nữa, dần dần tiến tới định từ khoá có kiểm soát, muốn vậy trước hết cần có bộ thuật ngữ chuẩn về Khoa học giáo dục. Làm tóm tắt: Hoàn thiện và đa dạng hoá các hình thức tóm tắt như: tóm tắt chỉ dẫn, tóm tắt hỗn hợp và không chỉ tóm tắt với bài báo, bài tạp chí mà đặc biệt với các tài liệu xám. Định chủ đề: cần nhanh chóng triển khai và đưa vào hoạt động. kết luận Trong những năm qua cùng với sự phát triển của xã hội, hoạt động thông tin nói chung và hoạt động thông tin Khoa học giáo dục nói riêng cũng không ngừng đổi mới và phát triển. Với vị trí là cơ quan nghiên cứu, quản lý, đào tạo sau đại học của ngành giáo dục, là điểm đầu mối thông tin trong lĩnh vực thông tin Khoa học giáo dục, hoạt động xử lý nội dung thông tin tạo ra sản phẩm của Viện đã đạt được thành công đáng kể. Tuy nhiên, để giữ vững thành công này và tiếp tục phát triển trong tương lai, đòi hỏi Viện cần có bước phát triển vượt bậc về mọi mặt, trong đó phải kể đến việc “Hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin” tại TTTT- TV Viện CL&CTGD. Để có thể thực hiện vai trò là cơ quan đầu ngành về lĩnh vực Khoa học giáo dục, hoạt động thông tin Khoa học giáo dục của TTTT- TV cần được chú trọng để phát triển. Một trong những điều kiện quan trọng là Viện CL&CTGD phải có quan điểm đúng đắn về sự phát triển hoạt động thông tin Khoa học giáo dục trong giai đoạn mới. Thông tin Khoa học giáo dục cần được coi là yếu tố hàng đầu, phải được quan tâm, đầu tư ngân sách thoả đáng để có thể phát triển một cách toàn diện và nhanh chóng nhằm đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác nhu cầu thông tin của người dùng tin Khoa học giáo dục. Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng Khoa học Công nghệ diễn ra mạnh mẽ đã có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động kinh tế- xã hội của đất nước. Trong bối cảnh đó, hoạt động thông tin thư viện cũng cần sửa đổi để đáp ứng với sự phức tạp của nhu cầu tin . Muốn vậy phải “Hoàn thiện quy trình xử lý nội dung thông tin”- đây là một nhiệm vụ quan trọng, là khâu đột phá trong tiến trình hoạt động thông tin phục vụ nghiên cứu, quản lý, giảng dạy của Viện CL&CTGD góp phần vào sự phát triển giáo dục và công cuộc đổi mới của đất nước trong thời CNH- HĐH. tài liệu tham khảo 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), “Viện Khoa học Giáo dục 35 năm xây dựng và phát triển(1961- 1996)”, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), “Qui chế tổ chức và hoạt động của Viện CL&CTGD” (lưu hành nội bộ) Hà Nội 3. Bàn về Khung phân loại. Tạ Thị Thịnh. Tạp chí Thông tin & Tư liệu số 1, 2001. 4. Đề tài B94 – 37 – 54 “Điều tra nguồn lực và nhu cầu thông tin Khoa học giáo dục”. Viện Khoa học giáo dục, 1995. 5. Đề tài B94 – 37 – 53 “Quy trình thu thập, xử lý, lưu trữ cung cấp thông tin Khoa học giáo dục”. Viện Khoa học giáo dục, 1995. 6. Đề tài B94 – 37 – 53 “Danh sách từ khoá thử nghiệm trong cơ sở dữ liệu Khoa học giáo dục”. Viện Khoa học giáo dục, 1995. 7. Đoàn Phan Tân: Thông tin học.H.2001. 8. Nguyễn Hữu Hùng: “Vấn đề phát triển nguồn lực thông tin tư liệu khoa học công nghệ thông tin // Thông tin tư liệu”1995, số 211, tr14. 9. “Viện Khoa học giáo dục 40 năm xây dựng và phất triển” (1996-2001) 10. Báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài B94 – 37 – 53 “Xây dựng cơ sở dữ liệu Khoa học giáo dục”, 1995. phụ lục Phụ lục 1: thông tin khoa học giáo dục tham khảo nội bộ giáo dục và đổi mới giáo dục Có các bài: ý kiến của một số nhà khoa học 1. Hội nhập và độc đáo. GV VS Nguyễn Cảnh Toàn Tr.1 Giáo dục, hiện tại nên tập trung sức vào đâu? NguyễnVăn Hạnh Tr.3 Gần 20 năm đổi mới giáo dục những cái được và chưa được của một cuộc cải cáchgiáo dục không tuyên bố. Lê Văn Giang Tr.5 Nhân tài không sử dung thì đào tạo làm gì ? GS TSKH Đào Trọng Thi, Giám đốc ĐHQG Hà Nội Tr.8 ý kiến của một số nhà văn Giáo dục và đào tạo – Một bức tranh chung và những vướng có tính dây chuyền. GS Phong Lê. Tr.11 6. Ưu tiên hay ưu phiền? Vũ Quần Phương. Tr.17 7. Hồi tưởng một nền giáo dục Bảo Ninh. Tr19 ý kiến của một số nhà khoa học 1. hội nhập và độc đáo GS. VS Nguyễn Cảnh Toàn Hội nhập và độc đáo là hai mặt mâu thuẫn nhưng thống nhất: có độc đáo mới hội nhập thành công, có hội nhập mới kích thích tìm ra độc đáo. Hiện nay, có nhiều bài báo bàn về việc đổi mới giáo dục nhưng nặng bàn về “hội nhập” ... Phụ lục 2: danh mục tư liệu giáo dục Danh mục tài liệu khai thác trên Internet glogal education digest 2004: comparing education statistics across the world = Số liệu giáo dục toàn cầu2004: So sánh số liệu thống kê giáo dục trên toàn thế giới / UNESCO Institute for Statistics, Montréal, 2004.-118pages. Contents Forword 3 Contents 5 Acknowledgements 6 Beyond Universal Primary Education 7 Reader’s Guide 35 Statistical Tables 39 1.Pre-primary education: Enrolment and staff 40 2.Primary eduction: Intake rates and total enrolment 50 3.Primary eduction: Enrolment rates and staff 60 4.Measures of progression, completion and school life 70 5.Secondary education: Enrolment 80 6.Secondary education: Staff,transition ratesand post-secondary non-tertiary enrolment 90 7.Tertiary education: Enrolment and staff 100 8.Number of foreign students in tertiary by hosting country 110 9. Tertiary education: Graduates by fields of education 112 10. Education expenditure, spending as % of gross domestic 118 ... Phụ lục 3: CSDL: SGD phiếu nhập tin Tên người nhập: ................................................................................................ Ngày nhập: ....................................................................................................... Mã ngôn ngữ (ISO)............................................................................................ Tác giả cá nhân.................................................................................................. Tác giả tập thể: (a,b):......................................................................................... ........................................................................................................................... Nhan đề tài liệu (a,b,c)...................................................................................... ........................................................................................................................... Người dịch.............................................Lần xuất bản....................................... Đặc trưng số lượng.................................Phụ chú.............................................. Chỉ số phân loại................................................................................................. Từ khoá.............................................................................................................. Từ khoá địa lý.................................................................................................... Phụ lục 4: csdl: luanan phiếu nhập tin Biểu mẫu cho luận án, luận văn Người nhập tin: ................................................................................................ Ngày nhập tin:.................................................................................................. Mã ngôn ngữ (ISO): ........................................Vật mang tin:. .......................... Mã bảo quản: ^a.....................^b......................Chỉ số phân loại:...................... Tên luận án:..................................................................................................... ........................................................................................................................... Tác giả luận án:................................................................................................. Nơi bảo vệ luận án:............................................................................................ Năm bảo vệ:........................................Đặc trưng số lượng:............................... Cơ quan tổ chức bảo vệ:.................................................................................... Người hướng dẫn luận án: a) Họ và tên:.............................................Học hàm, học vị:.............................. b) Họ và tên:.............................................Học hàm, học vị:.............................. Chuyên ngành của luận án:.....................................Mã chuyên ngành:............. Chỉ số phân loại:................................................................................................ Từ khóa chính:.................................................................................................. Từ khóa phụ:..................................................................................................... Từ khóa địa lý:.................................................................................................. Phụ lục 5: phiếu nhập tin tài liệu nghiên cứu (đtkh) csdl: cstlnc Người nhập tin: ................................................................................................ Ngày nhập tin:.................................................................................................. Mã tài liệu (Đề tài):...................................................Vật mang tin:.................. Mã bảo quản: ^a........................................^b.................................................... Tên đề tài/ Báo cáo (^a^c^d):............................................................................ ...................................................................................................................................................................................................................................................... Chủ nhiệm đề tài:............................................................................................... Cán bộ phối hợp (%):......................................................................................... ........................................................................................................................... Tác giả tập thể của đề tài (^a^b):....................................................................... Cơ quan chủ trì đề tài (^a^b):............................................................................ Địa chỉ xuất bản (^a^b):.................................................................................... Đặc trưng số lượng:...........................................Năm xuất bản:......................... Các phụ chú:...................................................................................................... Chỉ số phân loại UDC (%):................................................................................ Chỉ số phân loại khác:....................................................................................... Từ khoá chính (%):............................................................................................ Từ khoá phụ:...................................................................................................... Từ khoá địa lý:................................................................................................... Tóm tắt:............................................................................................................. ...........................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34132.doc