Luận văn Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thương mại Thái Hưng

Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý doanh nghiệp phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh để nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra được những chiến lược cụ thể, phù hợp. Trong chiến lược đó thì kế toán có một vai trò không nhỏ trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo, để ban lãnh đạo nắm bắt tình hình sát xao, nhanh chóng đưa ra quyết định của mình, nắm bắt cơ hội kinh doanh. Vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cần phải được củng cố ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý tài chính cũng như trong vạch định chiến lược của ban lãnh đạo chi nhánh Công ty.

doc128 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Thương mại Thái Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉ: Phòng bán hàng Lý do chi: Chi mua văn phòng phẩm Số tiền chi: 3.000.000 đ (Viết bằng chữ): ba triệu đồng. Kèm theo: ………….01……… chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba triệu đồng. Ngày 09 tháng 01 năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Từ phiếu chi số 13 trên, kế toán viên thực hiện quy trình nhập liệu chứng từ này vào máy như sau: Vào phân hệ “Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng” chọn, sau đó chọn “Phiếu chi tiền mặt” –> màn hình nhập liệu: Kế toán nhập các thông tin sau: - Chọn loại phiếu chi: 4 - Mã khách: Có thể lấy từ danh mục mã khách hàng bằng cách nhấn enter. Máy sẽ tự động hiện tên khách hàng, địa chỉ…. - Lý do chi: chi tạm ứng - Tài khoản có: 1111. Kế toán có thể tìm trong danh mục tài khoản. - Ngày hạch toán: 09/01/2009 - Số PC: 09 - Tài khoản nợ: 141(có thể lấy từ danh mục tài khoản). Máy sẽ tự động hiển thị tên tài khoản. - Phát sinh nợ: 3.000.000 Sau khi mua hàng hóa đồ dùng văn phòng, người nhận tiền tạm ứng tiến hành thanh toán tạm ứng: Mẫu số: 04-TT Giấy thanh toán tiền tạm ứng Ngày 10 tháng 01 năm 2009 Số: 02 Nợ: TK 641, 1111 Có: TK 141 Họ và tên người thanh toán: Nguyễn Văn Bình Địa chỉ: Bộ phận bán hàng Số tiền tạm ứng và thanh toán theo bảng dưới đây: Diễn giải Số tiền A 1 1. Số tiền tạm ứng Số tạm ứng kỳ trước chưa chi hết 0 Số tạm ứng kỳ này 3.000.000 Phiếu chi số 13 ngày 09/01/2009 3.000.000 2.Số tiền đã chi 2.575.000 Chứng từ HĐ 012114 ngày 10/01/2009 2.575.000 3.Chênh lệch 425.000 Số tạm ứng chi không hết 425.000 Chi quá số tạm ứng 0 Ngày 10 tháng 01 năm 2009 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Từ giấy thanh toán tạm ứng trên cùng với yêu cầu hoàn tạm ứng kế toán viên tiến hành lập phiếu thu tiền mặt Phiếu Thu Ngày 10 tháng 01 năm 2009 Mã số 02-TT Quyển số: 01 Số: 09 Nợ: 1111 Có: 141 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Bình Địa chỉ: Bộ phận bán hàng Lý do nộp: Hoàn nộp tạm ứng Số tiền: 425.000 đ ( Viết bằng chữ) : Bốn trăm hai năm ngàn đồng. Kèm theo 1 chứng từ gốc GTTTƯ số 02 Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) : Bốn trăm hai năm ngàn đồng Ngày 10 tháng 01 năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nộp tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) Từ phiếu thu số 09 trên kế toán viên tiến hành nhập dữ liệu chứng từ này vào máy, ta có màn hình nhập liệu: Từ hóa đơn mua hàng số 012114 cùng giấy thanh toán tạm ứng số 02 trên, kế toán viên thực hiện nhập liệu chứng từ này vào máy như sau: vào phân hệ Kế toán tổng hợp –> chọn “Phiếu kế toán”, nhập ngày tháng, diễn giải, số hiệu tài khoản, số tiền tương ứng, ta có màn hình nhập liệu sau: Sau khi nhấn nút lưu, số liệu sẽ được tự động chuyển vào nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 641. Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 641 Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng (Trích ) Sổ cái tài khoản 641 Từ 01/01/2009 đến 31/01/2009 Đơn vị: đồng Số CT Ngày Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Dư đầu kỳ - - PC02 02-01-09 Chi tiền mua xăng xe cho việc vận chuyển hàng bán 1111 1.112.000 PC15 05-01-09 Chi tiền ăn ca trong tháng1 cho nhân viên bán hàng 1111 4.500.000 GTTTƯ02 10-01-09 Tạm ứng mua văn phòng phẩm 141 2.575.000 PC21 10-01-09 Chi tiếp khách khác 1111 1.000.000 ……. ……….. ………. ….. ……….. ……………. PC27 26-01-09 Trả tiền điện thoại cho công ty Điện Lực 1111 1.200.000 ….. ….. ….. …. …… …… PKT13 31-01-09 Tạm tính tiền lương bộ phận bán hàng 3341 81.242.000 PKT14 31-01-09 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ 338 15.435.980 ……. BTKQ 31-01-09 KC CP BH 911 126.342.140 Tổng phát sinh 126.342.140 126.342.140 Dư cuối kỳ - - Người lập biểu Kế toán trưởng 2.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ cho công tác quản lý của đơn vị. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) của đội ngũ quản lý (BGĐ, nhân viên quản lý các phòng ban và phân xưởng). - Chi phí đồ dùng văn phòng: là giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng (văn phòng phẩm, các công cụ lao động phục vụ chung cho doanh nghiệp…) dùng cho quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ: các TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa, văn phòng làm việc, phương tiện truyền dẫn, kho tàng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng (có thể là máy tính, xe ô tô phục vụ cho cán bộ công ty, máy photocopy…). - Thuế, phí và lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản phí khác… là chi phí phục vụ cho hoạt động và sự tồn tại của doanh nghiệp. - Chi phí dự phòng: bao gồm dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc làm, dự phòng phải trả. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản trả cho dịch vụ mà doanh nghiệp phải mua ngoài phục vụ cho hoạt động của khối văn phòng, hành chính và quản lý điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, sửa chữa TSCĐ… - Chi phí bằng tiền khác liên quan: có thể là chi phí đào tạo cán bộ, công tác phí… Tương ứng với các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đó, Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng sử dụng tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp và chia ra các tiểu khoản để theo dõi chi tiết: - Tài khoản 6421- Chi phí nhân viên quản lý - Tài khoản 6422- Chi phí vật liệu quản lý - Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng - Tài khoản 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6425- Thuế, phí và lệ phí - Tài khoản 6426- Chi phí dự phòng - Tài khoản 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6428- Chi phí bằng tiền khác Tương tự như hạch toán chi phí bán hàng, căn cứ vào hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính để lên sổ “Nhật ký chung”, vào các sổ chi tiết 642 và sổ cái TK 642. Trích từ tài liệu thực tế của chi nhánh. Xét phiếu chi số 06 ngày 07tháng 01 năm 2009 chi tiền công tác phí cho cô Nguyễn Hoài Thu Phiếu Chi Ngày 07 tháng 01 năm 2009 Mã số 01-TT Quyển số: 01 Số: 06 Nợ: 642 Có: 1111 Họ tên người nhận: Nguyễn Hoài Thu Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do chi: Chi công tác phí Số tiền chi: 265.500 (Viết bằng chữ): hai trăm sáu mươi lăm nghìn năm trăm đồng. Kèm theo: ………….01……… chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi lăm nghìn năm trăm đồng. Ngày 07 tháng 01 năm 2009 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Từ phiếu chi số 06 trên, kế toán viên thực hiện quy trình nhập liệu chứng từ này vào máy như sau: Vào phân hệ “Tiền mặt, tiền gửi” chọn “cập nhật số liệu”, sau đó chọn “Phiếu chi tiền mặt” –> màn hình nhập liệu: Kế toán nhập các thông tin sau: - Chọn loại phiếu chi: 8 - Mã khách: Có thể lấy từ danh mục mã khách hàng bằng cách nhấn enter. Máy sẽ tự động hiện tên khách hàng, địa chỉ…. - Lý do chi: chi công tác phí - Tài khoản có: 1111. Kế toán có thể tìm trong danh mục tài khoản. - Ngày hạch toán: 07/01/2009 - Số PC: 06 - Tài khoản nợ: 642(có thể lấy từ danh mục tài khoản). Máy sẽ tự động hiển thị tên tài khoản. - Phát sinh nợ: 265.500. Sau khi nhập dữ liệu và nhấn nút “lưu”, máy sẽ tự động vào các sổ “nhật ký chung”, sổ cái, sổ chi tiết liên quan. Biểu 2.14: Sổ cái tài khoản 642 Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng (Trích) Sổ cái tài khoản 642 Từ 01/01/2009 đến 31/01/2009 Đơn vị: đồng Số CT Ngày Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Dư đầu kỳ PC06 07-01-09 Công tác phí 1111 265 500 22597 09-01-09 In, photo tài liệu, đặt sách báo… 1121 2 630 500 PC10 12-01-09 Điện thoại 1111 10 150 372 …. ….. ……. …. ……. ……. 30361 17-01-09 Điện, nước… 1388 15 365 800 PC17 18-01-09 CK thanh toán 1111 3 560 389 PC28 23-01-09 CP khác-đ.tạo-H.Luyện 1111 6 200 000 ….. ……. ………. …… ……… …….. PKT 31-01-09 Dự phòng phảI thu khó đòi 139 146 099 574 … …. ….. …. ….. …. 31-01-09 KC CP QLDN 911 248 718 551 Tổng phát sinh 248 718 551 248 718 551 Dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán trưởng 2.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi nhánh thực hiện quyết toán thuế TNDN vào cuối năm tài chính ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính. Tài khoản kế toán sử dụng là TK 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Để thực hiện bút toán phản ánh thuế TNDN phải nộp kế toán vào phân hệ Kế toán tổng hợp –> chọn “cập nhật số liệu” –> chọn “Phiếu kế toán”: 2.2.8. Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911- Xác định kết quả. Ngoài ra còn có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. Công thức xác định kết quả bán hàng ở Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng: Lợi nhuận bán hàng = Doanh thu thuần -Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán “Kết chuyển tự động” để xác định kết quả. Muốn thực hiện được bút toán này, kế toán phải tạo bút toán kết chuyển tự động. Việc tạo bút toán kết chuyển tự động trên phần mềm kế toán được thực hiện như sau: Vào phân hệ Kế toán tổng hợp rồi chọn “cập nhật số liệu” sau đó chọn “Tạo bút toán kết chuyển tự động” rồi chọn năm –> vào màn hình khai báo: Kế toán nhập tên bút toán, tài khoản ghi có và tài khoản ghi nợ: Tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng, các bút toán kết chuyển tự động gồm: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu bán hàng. Kết chuyển doanh thu bán hàng xác định kết quả kinh doanh. Kết chuyển giá vốn hàng bán xác định kết quả Kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết quả. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả. Kết chuyển chi phí khác. ... Sau khi khai báo các bút toán kết chuyển tự động xong ta vào giao diện thực hiện bút toán kết chuyển tự động đánh dấu cả bút toán kết chuyển tự động, không đánh dấu bút toán kết chuyển lãi hoặc bút toán kết chuyển lỗ. Chỉ sau khi ta thực hiện xong bút toán kết chuyển tự động thì vào màn hình xem sổ sách và xem bảng cân đối số phát sinh thử, nếu thấy tài khoản 911 dư có thì ta đánh dấu cả bút toán kết chuyển lãi, nếu tài khoản 911 dư nợ thì ta đánh dấu cả bút toán kết chuyển lỗ. Phần mềm sẽ tự động kết chuyển số liệu vào các tài khoản tương ứng, đồng thời lên các sổ chi tiết và tổng hợp liên quan. Biểu 2. 15: Sổ cái tài khoản 911 Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng (Trích) sổ cái tài khoản 911 Từ 01/01/2009 đến 31/01/2009 Đơn vị: Đồng Số CT Ngày Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Số dư đầu năm - - Số phát sinh Lợi nhuận năm nay 4212 2.004.599.865 KC511 Doanh thu bán hàng và dịch vụ 511 13.705.475.634 KC 515 Doanh thu hoạt động tài chính 515 37.040.225 KC632 Giá vốn hàng bán 632 10.402.507.220 KC635 Chi phí hoạt động tài chính 635 319 822 644 KC641 Chi phí bán hàng 641 126.342.140 KC642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 248.718.551 KC711 Thu nhập khác 711 52.000.000 KC 811 Chi phí khác 811 24.325.480 KC821 Chi phí thuế TNDN hiện hành 8211 668.199.955 Cộng phát sinh 13.794.515.860 13.794.515.860 Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Người lập biểu Kế toán trưởng Với phần mềm kế toán của công ty, người sử dụng có thể xem, in kết quả hoạt động kinh doanh của công ty một cách dễ dàng. Trình tự các bước như sau: Từ phân hệ kế toán tổng hợp, chọn Báo cáo tài chính (TT 23)- chọn Báo cáo KQSXKD Ta có Báo cáo KQKD của năm 2009 như sau: Biểu 2.16 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu MS Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1.Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 703.217.364.195 221.464.505.148 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 2.321.125.398 1.179.327.860 3.DTT về bán hàng và cung cấp DV 10 700.896.435.317 220.285.505.148 4.Giá vốn hàng bán 11 vi.27 641.778.194.515 204.677.517.348 5.LN gộp về BH và cung cấp DV 20 59.118.240.802 15.607.987.800 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 vi.26 256.331. 87.174.607 7.Chi phí tài chính 22 vi.28 5.465.128.432 2.917.784.887 -Trong đó:chi phí lãi vay 23 916.155.147 2.917.784.887 8.Chi phí bán hàng 24 2.609.614.904 1.690.397.096 9.Chi phí QLDN 25 881.167.624 1.705.895.151 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 30 2.739.590.578 560.085.273 11.Thu nhập khác 31 1.159.861.577 12.Chi phí khác 32 13.Lợi nhuận khác 40 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 3.899.452.155 560.085.273 15. Các khoản Đ/C tăng, giảm LN để XĐLN chịu thuế 51 16.Chi phí thuế TNDN 52 vi.30 1.091.846.603 156.823.876 17.Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 2.807.605.552 394.584.940 Lập, ngày 25 tháng 03 năm 2010 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Để xem, in nhật ký chung, ta vào phân hệ kế toán tổng hợp, chọn mục Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung, sau đó chọn “Sổ nhật ký chung”. Sau đó nhập ngày tháng cần xem, in Nhật ký chung: Ta thu được sổ nhật ký chung như sau: Biểu 2.17 (Trích) Sổ nhật ký chung Từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/01/2009 Đơn vị: Đồng Chứng Từ Diễn giải TK Số phát sinh Số hiệu Ngày Nợ Có Số trang truớc chuyển sang ……… …. ….. ….. PC02 02-01-09 Chi tiền mua xăng xe cho việc vận chuyển hàng bán 641 1111 1.112.000 1.112.000 HĐ 011301 04-01-09 Bán hàng cho chi nhánh công ty cổ phần Simco Sông Đà 1311 5111 3331 56.417.900 51.289.000 5.128.900 HĐ 011301 04-01-09 Xuất bán cho chi nhánh CTCP Simco Sông Đà 632 1561 43.125.678 43.125.678 HĐ 011302 05-01-09 Xuất bán cho công ty CPXDHTNN Việt Nam 1121 5111 3331 78.465.680 71.332.437 7.133.243 HĐ 011302 05-01-09 Xuất bán cho công ty CPXDHTNN Việt Nam 632 1561 65.045.560 65.045.560 PC05 05-01-09 Chi tiền ăn ca trong tháng1 cho nhân viên bán hàng 641 1111 4.500.000 4.500.000 … … ... … ... ... PC06 07-01-09 Chi tiền công tác phí 642 1111 265.500 265.500 ... ... ... ... ... ... PC13 09-01-09 Chi tạm ứng 141 1111 3.000.000 3.000. GTTTƯ02 10-01-09 Thanh toán tạm ứng mua đồ dùng cho bộ phận bán hàng 641 141 2.575.000 2.575.000 PT09 10-01-09 Hoàn tạm ứng 1111 141 425.000 425.000 … … ... … ... ... GTƯ07 14-01-09 A. Chắt tổ xe t.t TƯ 641 141 1000 000 1000 000 ... ... .... ... ... ... 011315 24-01-09 Xuất bán cho công ty Vinaconex 1311 5111 3331 78.569.127 7.856. … ….. … …. …. ….. 31-01-09 Kết chuyển GVHB để xác định kết quả 911 632 10.402.507.220 10.402.507.220 31-01-09 K/C CPBH để xác định kết quả 911 641 126.342.140 126.342.140 31-01-09 Kết chuyển CP QLDN để xđ kết quả 911 642 248.718 551 248.718.551 31-01-09 K/C chi phí thuế TNDN xđ kết quả 911 8211 668.199.955 668.199.955 … ….. ……. …. …… ….. 31-01-09 Kết chuyển DTBH và CCDV 511 911 13.705.475.634 13.705.475.634 …. …. ….. …. …. ….. Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 01 năm 2009 Giám đốc Chương 3 :phương hướng và giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán về hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp thương mại nói riêng và các doanh nghiệp nói chung phải tìm cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đối với doanh nghiệp thương mại bán hàng và giải quyết đầu ra cho sản phẩm là một trong những yếu tố rất quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác bán hàng, có doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà quên mất việc tìm hiểu nhu cầu thị trường lại có doanh nghiệp chú trọng khuyếch trương sản phẩm mà không tính đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận dẫn đến nhiều sai lầm trong kinh doanh. Với bộ máy quản lý linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng đã đạt được những thành tựu lớn và ngày một khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Nhìn chung, tổ chức công tác kế toán chung của chi nhánh có nhiều ưu điểm nổi bật và một số hạn chế nhất định như sau: 3.1.1. Ưu điểm: - Bộ máy kế toán trong chi nhánh được tổ chức tương đối khoa học hợp lý. Bộ máy kế toán được tổ chức riêng biệt và phân công phân nhiệm rõ ràng giữa các phần hành, đảm bảo việc theo dõi sự biến động của các khoản mục sẽ xuyên suốt nhưng vẫn có đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót. - Bộ máy kế toán chi nhánh luôn hoạt động tích cực, cung cấp được những thông tin chính xác, kịp thời, rõ ràng đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh doanh của Chi nhánh. - Đội ngũ nhân viên kế toán là những người có trình độ cao, khả năng độc lập, tinh thần trách nhiệm, đáp ứng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Các cán bộ kế toán đều đã trải qua đào tạo đại học chính quy hoặc tại chức, trình độ và kinh nghiệm đều đáp ứng cho nhu cầu công việc. Số lượng người thực hiện công việc được phân công trên cơ sở độ phức tạp, quan trọng cũng như tính chất thường xuyên của các nghiệp vụ, ngoài ra còn căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm của từng người. Mặt khác, Chi nhánh luôn chú trọng đến việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các kế toán viên trong bộ máy kế toán. Kế toán trưởng luôn nắm bắt tình hình thực hiện và hướng dẫn các nhân viên kế toán thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước. - Một trong những ưu điểm của công tác kế toán tại chi nhánh là đưa chương trình kế toán máy vào sử dụng, nhờ đó mà công việc của các kế toán viên trở nên đơn giản hơn nhiều, đem lại hiệu quả cao trong công việc đồng thời phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của chi nhánh. - Hình thức ghi sổ mà công ty áp dụng là nhật ký chung, mọi nghiệp vụ đều được ghi hàng ngày, như vậy thuận tiện cho công việc theo dõi, phát hiện kịp thời những sai sót để có biện pháp xử lý. Việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung Chi nhánh đã thực hiện tốt quy định về hoá đơn, chứng từ ban đầu. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó, Chi nhánh đã xây dựng cho mình một hệ thống mẫu biểu chứng từ phù hợp, quy định việc ghi chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ kế toán cụ thể. Các chứng từ ban đầu này sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ mới được sử dụng làm căn cứ để ghi Sổ. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ đã đảm bảo cho công tác kế toán của Chi nhánh được thực hiện một cách kịp thời, chính xác. - Hệ thống chứng từ, sổ sách, tài khoản của chi nhánh đều tuân thủ chế độ, nguyên tắc quy định. Hệ thống tài khoản của Chi nhánh được mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai, cấp ba một cách phù hợp cho thuận tiện trong việc theo dõi và được áp dụng một cách thống nhất. Tổ chức chứng từ, sổ sách, kế toán chi tiết các tài khoản chặt chẽ, khoa học, hợp lý mà vẫn đảm bảo sự gọn nhẹ nhờ có phần mềm kế toán máy. - Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng được thực hiện tương đối hoàn chỉnh về cả mặt thể thức và mặt nội dung. Sổ sách kế toán được in từ máy tính nên rất rõ ràng, chặt chẽ về mặt nội dung, thẩm mỹ về mặt hình thức. Các số liệu kế toán gần như không có sai sót, do nếu một người nhập sai số liệu thì lập tức phần mềm kế toán lập trình sẵn sẽ báo lại ngay cho người nhập số liệu. Do vậy công tác kế toán đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tình hình kinh doanh, bảo vệ tài sản của nhà máy. Như vậy, việc tổ chức công tác kế toán của Chi nhánh đã đi sát với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Việc hạch toán kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng được thực hiện một cách đơn giản, dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo quá trình hạch toán của doanh nghiệp. 3.1.2. Hạn chế Bên cạnh những thành tích đã đạt được, bộ máy kế toán của Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng còn tồn tại một số những hạn chế nhất định như sau: - Hạn chế trong bộ máy kế toán của chi nhánh cũng là hạn chế chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam, đó là chưa có một bộ phận kế toán quản trị và phân tích tài chính. Hằng năm, chi nhánh lập kế hoạch doanh thu, chi phí trong kỳ nhưng phần nhiều là mang tính chất đặt ngưỡng phấn đấu và tăng trưởng, chứ chưa dựa vào những đánh giá khoa học, những phân tích về thị trường, về hàng hoá và về nội bộ hoạt động của đơn vị. - Về phần mềm kế toán sử dụng: Các báo cáo tổng hợp, đặc biệt là các báo cáo tài chính chương trình mới chỉ liệt kê mà không phân tích được là thông qua đó nói lên điều gì. Trong nền kinh tế năng động như hiện nay thì thông tin về khả năng thanh toán (hiện thời, nhanh), kết cấu tài chính, khả năng sinh lời, thông tin về tình hình quay vòng của vốn vật tư, hàng hoá, những thông tin về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, tiêu thụ, tỷ lệ lãi gộp, lãi thuần, khả năng thu hồi nợ... là rất quan trọng và cần thiết. Nó giúp cho các nhà quản trị DN nắm được tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của DN hiện tại ra sao để từ đó đưa ra các quyết định kịp thời. Tuy nhiên, phần mềm kế toán ở nhà máy lại không tính được các chỉ tiêu kinh tế cung cấp những thông tin này. - Các báo cáo tài chính được lập và nộp đúng theo chế độ, sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Nhưng thực tế, các báo cáo ít khi phát huy được tính có ích đó, một phần do thiếu đội ngũ phân tích có trình độ, mặt khác do chưa ý thức được tầm quan trọng của những thông tin mà bào cáo mang lại, nhất là đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ. -Chi nhánh áp dụng Chính sách kế toán dựa vào luật kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC, tuy nhiên hệ thống tài khoản mà công ty áp dụng lại theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, thể hiện sự chưa thống nhất trong việc vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp. - Thanh toán công nợ: Việc giải quyết tình trạng chiếm dụng vốn đang là một vấn đề nan giải của nhiều nhà quản lý. Trong khi Chi nhánh cần vốn để đáp ứng đúng tiến độ, cung cấp hàng hoá kịp thời cho khách hàng, mở rộng mặt hàng kinh doanh vậy mà Chi nhánh lại bị chiếm dụng vốn. Điều đó chứng tỏ Chi nhánh chưa áp dụng các biện pháp giảm trừ doanh thu một cách hiệu quả đặc biệt là các khoản chiết khấu thanh toán trong quá trình bán hàng. Việc theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng trên máy mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin nguội, có nghĩa là chỉ cho biết tên khách hàng, tổng số nợ trên sổ cái và sổ chi tiết TK131, mà không biết được những thông tin về khả năng thanh toán, tình hình tài chính của khách hàng, thời hạn trả nợ. 3.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 3.2.1. Ưu điểm. -Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng kinh doanh trên một thi trường rộng và là thị trường tiềm năng về lợi nhuận. Các mặt hàng đa dạng, thị trường rộng lớn và cách thức tiêu thụ hàng hoá cũng vậy. Hiện chi nhánh tiêu thụ theo cả 2 hình thức bán buôn và bán lẻ. Chủ yếu vẫn là bán buôn qua kho có tham gia thanh toán do khách hàng của chi nhánh phần nhiều là các công ty xây dựng thực hiện các dự án lớn. - Nhìn chung, công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản trị kinh doanh của Chi nhánh và của Tổng công ty cũng như các đơn vị quản lý tài chính Nhà nước như: Cục thuế, Bộ tài chính, . . .Đồng thời, các thông tin do bộ phận kế toán Chi nhánh cung cấp thường nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, giúp cho việc lập Báo cáo kế toán thuận lợi, dễ dàng, chính xác. - Chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin thường xuyên chính xác về tình hình biến động của hàng hoá trên các mặt: tiêu thụ, dự trữ và cung ứng tạo ra sự quản lý va bảo quản tốt hàng hoá cả về mặt số lượng và giá trị. Trong hạch toán chi tiết hàng tồn kho, kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song là phù hợp. Như vậy thuận tiện cho việc đối chiếu giữa sổ kế toán với kho, phát hiện ra chênh lệch và tìm nguyên nhân, đưa ra biện pháp hợp lý. - Doanh thu bán hàng được xác định đúng nguyên tắc đảm bảo phản ánh đúng tình hình bán hàng của doanh nghiệp. - Tài khoản doanh thu 511 được chi tiết theo từng loại hàng hoá, như vậy kế toán sẽ nắm bắt được doanh số mà từng loại hàng hoá mang lại cho chi nhánh. Thuận tiện hơn trong công việc áp dụng các mức chiết khấu bán hàng để thúc đẩy tiêu thụ. - Hệ thống chứng từ của chi nhánh tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán, công tác lưu và bảo quản chứng từ tốt do vậy công việc kế hạch toán chi tiết ít khi gặp vướng mắc, sai sót. Các nghiệp vụ luôn đầy đủ chứng từ, các bút toán kết chuyển được lập đầy đủ phiếu kế toán. - Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán chi nhánh đã hạch toán chi tiết, rõ ràng, chính xác các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, tạo cơ sở xác định trung thực, cụ thể kết quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp ban lãnh đạo, những nhà quản lý trong Chi nhánh công ty đánh giá được đúng đắn tình hình kinh doanh của chi nhánh trong kỳ hạch toán. 3.2.2. Hạn chế - Khi theo dõi doanh thu bán hàng thì doanh thu bán buôn và doanh thu bán lẻ chưa được theo dõi trên hai tài khoản riêng biệt. Măc dù doanh thu bán lẻ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số doanh thu hàng bán trong kỳ nhưng nếu được theo dõi trên hai tài khoản riêng biệt thì thuận lợi cho công tác quản trị. - Chi nhánh chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, điều này vi phạm nguyên tắc thận trọng của kế toán. - Về phương pháp tính giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu rất quan trọng trên báo cáo kết quả kinh doanh. Nó làm sai lệch kết quả kinh doanh của Chi nhánh do đó làm ảnh hưởng trong việc ra quyết định của nhà quản lý. Trong phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho Chi nhánh sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng lại không mang lại hiệu quả chính xác và không phản ánh được tình hình biến động của giá cả. - Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phục vụ cho mục đích tiêu thụ hàng hoá, tuy nhiên, tại chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng vẫn hạch toán chi phí thu mua hàng hoá vào tài khoản 641, chi tiết vào tiểu khoản 6417, 6418 vì vậy chi phí bán hàng chiếm tỉ lệ khá lớn. Điều này thể hiện sự chưa hợp lý về hạch toán so với bản chất của nghiệp vụ. - Mặc dù doanh nghiệp ít áp dụng phương pháp bán buôn không qua kho, nhưng khi vận chuyển hàng trực tiếp không qua kho, kế toán vẫn ghi bút toán nhập kho, phiếu xuất kho vẫn được lập. Như vậy, trên “Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn” và “Thẻ kho” sẽ không phản ánh đúng thực trạng luân chuyển hàng hoá. - Nhân viên kế toán chưa thực hiện tốt vai trò tư vấn tài chính cho các nhà quản lý đưa ra quyết định. Các khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được phân biệt thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Vì vậy kế toán chưa tính và đưa ra được báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí, điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các quyết định trong kế toán quản trị. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. Ngày nay kế toán không chỉ làm công việc tính toán ghi chép đơn thuần về tài sản và sự vận động của tài sản, mà nó còn là một bộ phận chủ yếu của hệ thông thông tin, là công cụ quản lý thiết yếu. Dựa trên những thông tin trung thực, chính xác nhà quản trị mới có thể đưa ra được những quyết định kinh doanh hữu hiệu nhất. Đối với họ, để đưa ra được một quyết định, một hướng đi hay hành động tiếp theo thì không thể thiếu được thông tin, đặc biệt là thông tin kế toán. Như vậy về mặt sử dụng thông tin, kế toán là một công cụ không thể thiếu trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, nó cung cấp các thông tin cần thiết cho quản lý kinh doanh có hiệu quả, giúp nhà quản lý đánh giá được các hoạt động của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là vấn đề cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, yếu tố thị trường và cơ chế quản lý có ảnh hưởng rất lớn tới tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp, do vậy cần phải thấy được những đặc trưng của nên kinh tế thị trường và sự tác động của các nhân tố khác tới việc tố chức công tác kế toán để tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, đáp ứng được các yêu cầu của quản lý doanh nghiệp mà thực tiễn đặt ra. Muốn vậy, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải tuân theo các yêu cầu sau: - Phải tuân thủ chế độ tài chính và chế độ kế toán hiện hành. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự quản lý, điều hành và kiểm soát của Nhà nước bằng pháp luật và các biện pháp hành chính, các công cụ quản lý kinh tế. Chính vì vậy, các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán phải dựa trên chế độ quản lý tái chính và chế độ kế toán hiện hành, có như vậy kế toán mới thực sự là công cụ quản lý không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà của cả Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành thể hiện từ việc tuân thủ tài khoản sử dụng, phương pháp và trình tự kế toán đến việc sử dụng hệ thống sổ kế toán, lập báo cáo. - Phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Song nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý riêng. Nhà nước ban hành các chính sách, các quy định chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp chỉ mang tính chất định hướng, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải biết vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp mình. Việc vận dụng phù hợp cũng cần phải đảm bảo sự thống nhất vế phương pháp đánh giá, về việc sử dụng chứng từ, tài khoản cũng như hệ thống sổ sách báo cáo. - Phải đáp ứng việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Đây là yêu cầu không thể thiếu được trong tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Như chúng ta đã biết, kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp, do vậy việc hoàn thiện công tác kế toán phải đáp ứng được yêu cầu đối với thông tin là phải kịp thời, chính xác, phù hợp giúp việc ra quyết định đạt kết quả tối ưu. - Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đựơc mục tiêu này, cùng với việc không ngừng tăng doanh thu các doanh nghiệp cần phải có các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí có thể được, đây là một yêu cầu tất yếu đặt ra với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 3.3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 3.3.2.1- Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung của chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng: Thứ nhất, để phục vụ cho mục đích kế toán quản trị, chi nhánh cần có 1 đội ngũ nhân viên hiểu biết về quản trị kế toán và đội ngũ phân tích các thông tin kế toán. Chi nhánh có thể cho các kế toán viên có khả năng tham gia các khoá đào tạo về kế toán quản trị và phân tích tài chính. Qua đó, thường xuyên nắm vững tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, biết được nguồn đem lại lợi nhuận cao, thị trường cần khai thác. Thứ hai, Hệ thống kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng luôn phải tuân thủ chế độ, quy định kế toán, phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Dù hoàn thiện hay phát triển đến đâu cũng phải đảm bảo các nguyên tắc tuân thủ, phù hợp hơn nữa phải tiết kiệm và hiệu quả. Thứ ba, Như chúng ta đã biết, máy tính chỉ là công cụ giúp cho công việc của con người trở nên đơn giản hơn, nhanh chóng và chính xác hơn mà thôi. Nó được con người tạo ra và điều khiển. Do vậy, điều quyết định đến chất lượng công tác kế toán vẫn là đội ngũ nhân viên kế toán. Vì vậy, nhà máy phải có những biện pháp cụ thể, hữu hiệu để phát triển cao trình độ của đội ngũ kế toán không chỉ về mặt nghiệp vụ mà cả kiến thức về máy vi tính. Ngoài ra, vài năm một lần, nhà máy có thể đổi phần hành mà các kế toán viên phụ trách cho nhau, nhằm mục đích tạo điều kiện cho các kế toán viên nắm được khái quát toàn bộ quy trình kế toán của nhà máy. Từ đó khi trở về công việc cũ, các nhân viên có thể phối hợp hài hoà với nhau hơn. Đồng thời thông qua đó kế toán trưởng có thể biết được nhân viên nào phụ trách phần hành kế toán nào là phù hợp nhất và có hiệu quả nhất. Và khi trình độ của nhân viên kế toán ngày một lên cao thì cũng tạo điều kiện cho công ty hoàn thiện phần mềm kế toán của mình. Thứ tư, Phần mềm kế toán khi sử dụng vẫn còn có những mặt hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế trên, phòng tài chính kế toán nên kết hợp chặt chẽ với đơn vị cung cấp phần mềm để tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện phần mềm kế toán sử dụng. Thứ năm, Kế toán viên không chỉ đơn thuần thực hiện nghĩa vụ của kế toán như nhập dữ liệu, in sổ sách ....kế toán viên còn có thể tham gia tư vấn ý kiến cho lãnh đạo trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh để làm tốt công tác kế toán quản trị. Thứ sáu, Chi nhánh áp dụng Chính sách kế toán dựa vào luật kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ- BTC, vì vậy doanh nghiệp nên áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48 để đảm bảo sự thống nhất trong việc vận dụng chế độ kế toán. Thứ bảy, Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định mới của BTC với tỉ lệ tương ứng là 22%, 4,5%, 2%, ngoài ra còn trích thêm BHTN là 2% 3.3.2.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của chi nhánh với những tồn tại như đã nêu trên, có thể xem xét và hoàn thiện về các mặt với một số giải pháp cụ thể như sau: Thứ nhất, Chi nhánh công ty nên mở tài khoản chi tiết để theo dõi doanh thu bán buôn và doanh thu bán lẻ. Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị. Thứ hai, Hiện nay, công ty đang hạch toán chi phí mua hàng vào tài khoản 641- chi phí bán hàng, tuy xét về tổng lợi nhuận không làm chênh lệch, nhưng về mặt công tác quản trị kế toán, điều đó sẽ gây khó khăn nếu doanh nghiệp muốn kiểm soát các chi phí thu mua, chi phí bán hàng. Kiến nghị chi phí thu mua hàng hoá nên đưa vào tài khoản 156 - Giá mua hàng hoá, chi tiết tiểu khoản 1562 để chi phí thu mua được phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ. Khi phát sinh chi phí thu mua hàng hoá, kế toán hạch toán: Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 1562 Chi phí thu mua có thể được phân bổ cho hàng hoá theo nhiều cách, theo giá thực tế xuất, nhập hoặc theo số lượng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí thu mua sang giá vốn hàng bán. Nợ TK1562- chi phí thu mua Có TK 632- Giá vốn hàng bán Thứ ba, Cần kiểm tra theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng để có biện pháp tốt trong việc thu hối nợ đúng kỳ hạn và thu đủ. Thứ tứ, Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Hiện nay nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng vì thế không chỉ kéo theo sự biến động lớn về giá cả mà còn làm biến động lớn về nhu cầu tiêu dùng của người dân. Mặt khác, mặt hàng thuốc tồn kho có thể hết hạn sử dụng và phải tiêu huỷ, dẫn đến sự biến động doanh thu bán hàng. Do vậy để tăng cường công tác tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo sự tồn tại của công ty thì cần phải có chính sách giá phù hợp để thu hút khách hàng đồng thời cần chú ý đến việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu vào thời điểm cuối kì kế toán khi giá trị có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá trị gốc. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được. Công thức tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Mức lập DPGGHTK = Số hàng hoá bị giảm giá tại thời điểm lập * ( Giá đơn vị ghi sổ kế toán - Giá đơn vị trên thị trường ) Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Đối với các năm sau, trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán lớn hơn khoản đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm: Nợ TK 632 Số trích lập thêm Có TK 159 Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập: Nợ TK 632 Số hoàn nhập Có TK 159 Như vậy, giá vốn hàng bán hàng năm sẽ phù hợp hơn với giá thị trường Thứ năm, Về việc sử dụng chứng từ hạch toán hàng tiêu thụ, không nên gộp “ Phiếu xuất kho” với “Hoá đơn GTGT”. Việc tách biệt giúp cho công tác quản lý hàng tồn kho hiệu quả, thống nhất hơn về cả mặt giá trị và số lượng. Thứ sáu, Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vốn hàng xuất kho. Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, phương pháp này hạn chế tính kịp thời của các thông tin giá vốn, không cung cấp được ngay những thông tin cần thiết về trị giá vốn cho mỗi lần biến động hàng hóa vì thời điểm xác định trị giá vốn hàng xuất kho được tính vào cuối tháng. Do việc tính giá vốn hàng tồn kho có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty nên kế toán cần áp dụng phương pháp nào để việc tính giá vốn một cách chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý vào bất kỳ thời điểm nào. Theo em, Chi nhánh nên áp dụng phương pháp đích danh hoặc phương pháp nhập trước - xuất trước để tính giá vốn hàng xuất kho. Thứ bảy, Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải hướng vào giành thắng lợi trong cạnh tranh. Người làm kế toán phải hiểu rằng, nhiệm vụ của mình không chỉ cung cấp những thông tin kịp thời, đáng tin cậy cho bộ phận quản lý mà còn phải là những nhà tư vấn tài chính đắc lực giúp bộ phận quản lý đưa ra những quyết định kịp thời và lựa chọn được phương án kinh doanh tốt nhất. Muốn vậy, phòng kế toán và phòng kinh doanh phải thiết lập một mối quan hệ chặt chẽ nhằm tạo ra chiến lược về giá cả, tiếp thị hợp lý và có hiệu quả nhất. Thứ tám, Đối với công tác kế toán quản trị: để thực hiện tốt công tác kế toán quản trị, kế toán cần lập các dự toán,định mức về vốn bằng tiền, hàng tồn kho, về sản lượng hàng hóa mua về, sản lượng hàng hóa bán ra, dự toán về chi phí bán hàng, chi phí quản lý, dự toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng kỳ. Ngoài các cách phân loại chi phí trong Kế toán Tài chính, doanh nghiệp còn phải chia chi phí sản xuất thành biến phí và định phí. Từ đó xác định chênh lêch giữa doanh thu và biến phí được gọi là lãi trên biến phí, đây là yếu tố quan trọng để thiết lập mô hình mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời cung cấp báo cáo quản trị một cách kịp thời và đầy đủ cho lãnh đạo như cung cấp báo cáo kết quả dạng lãi trên biến phí, báo cáo chi tiết nợ phải thu theo từng thời hạn,khách nợ và khả năng thu nợ, báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả theo thời hạn và theo chủ nợ, phân tích điểm hòa vốn, đòn bẩy kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp…để giúp lãnh đạo công ty ra quyết định và các bộ phận của công ty phối hợp với nhau thực hiện để tạo ra kết quả cao nhất cho công ty. Biểu 3.1 Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí: Chỉ tiêu Số tiền Tổng số Một đơn vị Doanh thu Chi phí biến đổi - Giá vốn hàng bán - CPBH(phần biến phí) Lãi trên biến phí Chi phí cố định - CPBH(phần định phí) - CPQLDN Lợi nhuận trước thuế Hiện tại doanh nghiệp vẫn chưa có sự phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành biến phí và định phí, ngoài ra doanh nghiệp còn kinh doanh nhiều mặt hàng do vậy để lập được báo cáo kết quả kinh doanh dạng lãi trên biến phí thì doanh nghiệp nên theo dõi và thống kê các chi phí phát sinh theo từng nhóm hàng hóa cùng chủng loại, quy cách, cụ thể ở đây chi nhánh kinh doanh mặt hàng thép trong đó có nhiều loại thép với quy cách khác nhau vì vậy báo cáo KQKD dạng lãi trên biến phí lập cho một nhóm mặt hàng thép, đồng thời cần phải có bảng phân bổ chi phí cố định cho mỗi loại hàng hóa thép, cốp pha…theo một tiêu thức phân bổ nào đó. Công thức phân bổ chi phí cố định gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho nhóm mặt hàng Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ = Trị giá vốn hàng nhập trong kỳ Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ Chi phí bán hàng(QLDN) phát sinh trong kỳ Chi phí bán hàng (QLDN) hh tồn ĐK Chi phí bán hàng(QLDN) phân bổ cho hàng bán ra Trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ Trị giá vốn hàng nhập trong kỳ Trị giá vốn hàng tồn đầu kỳ + Chi phí bán hàng(QLDN) phát sinh trong kỳ Chi phí bán hàng (QLDN) hh tồn ĐK Chi phí bán hàng(QLDN) phân bổ cho hàng bán ra * + + Thứ chín, Ngoài các biện pháp hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả, chi nhánh nên đa dạng hoá các phương thức bán hàng. Chú trọng vào thị trường bán buôn, đặc biệt là hình thức bán buôn vận chuyển thẳng. Hình thức này tiết kiệm được chi phí lưu kho, chi phí bảo quản hàng tồn kho nhưng đòi hỏi sự tính toán hợp lý trong việc lên kế hoạch giao hàng cũng như khai thác khách hàng tiềm năng. Với kinh nghiệm và khả năng của chi nhánh, chi nhánh có thể phát huy hình thức bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (môi giới). Như vậy, vừa tăng được lợi nhuận, vừa giảm nhẹ được công tác xử lý và quản lý công nợ. Kết luận Như vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý doanh nghiệp phải có kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kinh doanh để nắm bắt thị trường, từ đó đưa ra được những chiến lược cụ thể, phù hợp. Trong chiến lược đó thì kế toán có một vai trò không nhỏ trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo, để ban lãnh đạo nắm bắt tình hình sát xao, nhanh chóng đưa ra quyết định của mình, nắm bắt cơ hội kinh doanh. Vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cần phải được củng cố ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong việc quản lý tài chính cũng như trong vạch định chiến lược của ban lãnh đạo chi nhánh Công ty. Nhận thức được điều đó, Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng đã và đang chú trọng đầu tư cho công tác kế toán tài chính ngày càng hoàn thiện và phục vụ cho công việc quản lý ngày một tốt hơn, mà khâu vô cùng quan trọng là bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Có thể nói việc hạch toán kế toán bán hàng nói riêng và công tác kế toán nói chung tại Công ty là tương đối khoa học, hợp lý song cũng không thể tránh khỏi những hạn chế. Với những kiến thức đã học cùng với việc tiếp cận thực tế, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cán bộ phòng kế toán của Công ty để luận văn này được hoàn thiện hơn. Em xin được gửi lời cảm ơn tới anh Phạm Văn Cường- trưởng phòng kế toán cùng các cán bộ phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng đã giúp đỡ em trong thời gian qua, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - ThS. Nguyễn Văn Dậu đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành luận văn cuối khóa này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giỏo trỡnh Kế toỏn Tài chớnh – Học viện Tài chớnh; Nhà xuất bản Tài chớnh năm 2008 Giỏo trỡnh Kế toỏn quản trị - Học viện Tài chớnh; Nhà xuất bản Tài chớnh năm 2008 Giỏo trỡnh Nguyờn lý kế toỏn - Học viện Tài chớnh; nhà xuất bản Tài chớnh năm 2008 Hệ thống Chuẩn mực kế toỏn Việt Nam Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chớnh ban hành ngày 14 thỏng 9 năm 2006 Cỏc tài liệu của chi nhỏnh cụng ty cổ phần thương mại Thỏi Hưng Cỏc tạp chớ kế toỏn Cỏc website về kế toỏn cú liờn quan. Lời mở đầu 1 Chương 1: lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở doanh nghiệp thương mại 4 1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 4 1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 4 1.1.2. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 5 1.1.3. Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 7 1.1.4. Vai trò kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 8 1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 9 1.2. Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 10 1.2.1. Các phương thức bán hàng. 10 1.2.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. 10 1.2.1.2. Phương thức bán hàng gửi hàng. 11 1.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng. 11 1.2.3. Các khoản giảm trừ doanh thu. 18 1.2.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán. 21 1.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh 24 1.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 27 1.2.6.1. Nội dung: 27 1.2.6.2. Tài khoản kế toán sử dụng: 28 1.2.6.3. Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: 28 1.2.7. Kế toán Xác định kết quả bán hàng. 31 1.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toỏn. 32 1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính. 33 ChưƠNG 2: THựC Tế Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả BáN HàNG TạI CHI NHáNH CÔNG TY Cổ PHầN THƯƠNG MạI THáI HƯNG 38 2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng 38 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Thái Hưng : 38 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. 39 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ. 39 2.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh và tình hình tài chính của công ty 40 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 41 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty. 42 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 42 2.1.4.2. Các chính sách kế toán mà công ty áp dụng. 43 2.1.4.3.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán. 44 2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán. 45 2.1.4.5. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. 45 2.1.4.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán. 47 2.1.4.7. Quy trình nhập liệu kế toán. 47 2.2. Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng 50 2.2.1. Đặc điểm hàng hoá và phương thức bán hàng của công ty. 50 2.2.1.1. Đặc điểm hàng hoá và thị trường. 50 2.2.1.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá công ty sử dụng. 50 2.2.2. Phương pháp hạch toán hàng hoá. 51 2.2.3. Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng. 52 2.2.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán. 52 2.2.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán. 53 2.2.3.3. Quy trình xử lý nghiệp vụ: 53 2.2.4. Tổ chức kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 66 2.2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại. 66 2.2.4.2. Kế toán hàng bán bị trả lại. 70 2.2.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán. 76 2.2.5. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán. 77 2.2.5.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán. 77 2.2.5.2. Tổ chức kế toán giá vốn hàng bán. 77 2.2.6. Tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 83 2.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng. 83 2.2.6.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 91 2.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 96 2.2.8. Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng. 96 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng 106 3.1.1. Ưu điểm: 106 3.1.2. Hạn chế 108 3.2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 110 3.2.1. Ưu điểm. 110 3.2.2. Hạn chế 111 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 112 3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 112 3.3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng. 114 3.3.2.1- Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nói chung của chi nhánh công ty cổ phần thương mại Thái Hưng: 114 3.3.2.2. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: 116 Kết luận 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO 123 Danh mục chữ viết tắt CTCP Công ty cổ phần BH Bán hàng DT Doanh thu LN Lợi nhuận DTBH Doanh thu bán hàng SXKD Sản xuất kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính TTĐB Tiêu thụ đặc biệt GTGT Giá trị gia tăng QĐ Quyết định TK Tài khoản CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn TNDN Thu nhập doanh nghiệp BHTN Bảo hiểm thất nghiệp PNKHBTL Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại PT Phiếu thu PC Phiếu chi PKT Phiếu kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31525.doc
Tài liệu liên quan