Luận văn Kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát triển hể loại ngâm khúc

Đề tài: KẾT CẤU VẬN LUẬT CỦA THỂ SONG THẤT LỤC BÁT TRONG TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN HỂ LOẠI NGÂM KHÚC Luận văn dài 112 trang CHƯƠNG 1: - 11 - KẾT CẤU VẬN LUẬT THỂ SONG THẤT LỤC BÁT . - 11 - 1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài - 11 - 1.1.1 Khái niệm loại thể và thể loại . - 11 - 1.1.2 Khái niệm thể thơ - 15 - 1.1.3 Khái niệm thể loại Ngâm khúc . - 16 - 1.1.4 Khái niệm vần luật - 19 - 1.2 Những yếu tố cơ bản của thể thơ STLB . - 23 - 1.2.1 Cách gieo vần trong thể thơ STLB - 24 - 1.2.2 Cách ngắt nhịp trong thể thơ STLB - 27 - 1.2.3 Luật phối thanh của thể thơ STLB . - 29 - CHƯƠNG 2: - 34 - NHỮNG CƠ SỞ HÌNH THÀNH THỂ STLB . - 34 - 2.1. Những cơ sở từ văn học dân gian . - 34 - 2.2 Những cơ sở từ văn học viết - 40 - 2.2.1 Tiền lệ trong văn học viết từ thế kỷ X đến thế kỷ XV - 45 - 2.2.2 Tiền lệ trong văn học viết từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVII . - 52 - CHƯƠNG 3: - 57 - SỰ CHUYỂN BIẾN CỦA THỂ SONG THẤT LỤC BÁT TỪ NGÂM VỊNH ĐẾN DIỄN TẢ NỘI TÂM . - 57 - 3.1 Quá trình vận động và chuyển biến về mặt hình thức của thể thơ STLB trong thể loại Ngâm khúc - 57 - 3.1.1 Vần - 57 - 3.1.2 Thanh điệu - 61 - 3.1.3 Ngắt nhịp . - 63 - 3.2 Sự chuyển biến về mặt nội dung của thể thơ STLB từ ngâm vịnh đến diễn tả nội tâm . - 66 - 3.2.1 Những đặc trưng về nội dung của thể thơ STLB ở giai đoạn sơ khai - 66 - 3.2.2 Giai đoạn xuất hiện những dấu hiệu chuyển biến từ ngâm vịnh đến diễn tả nội tâm - 70 - 3.2.3 Những đặc điểm nội dung của thể STLB ở giai đoạn phát triển cực thịnh của thể loại Ngâm khúc . - 75 - 3.3 Nguyên nhân và ý nghĩa của sự chuyển biến từ ngâm vịnh đến diễn tả nội tâm con người . .-88-

pdf122 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2297 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kết cấu vận luật của thể song thất lục bát trong tiến trình phát triển hể loại ngâm khúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc diễn tả những cung bậc tình cảm sâu kín, nhất là tâm trạng đau đớn, bi thƣơng của con ngƣời bởi tính chất “không bằng phẳng” về thanh (thanh trắc). Sau đó, nhờ cách gieo vần lƣng ở chữ thứ 5 trong câu thất trên đã “tạo cơ hội” cho việc diễn tả tính chất “triền miên” “dai dẳng” của tâm trạng cũng nhƣ nỗi nhớ, niềm khắc khoải khát khao của con ngƣời khi phải sống trong hoàn cảnh éo le đƣợc dàn trải, kéo dài triền miên qua các câu thơ, làm cho ý này tiếp nối ý kia tạo thành một mạch không bao giờ dứt… Ấn tƣợng mà nội dung đem lại nhờ có tác dụng của thể thơ, nhất là lối gieo vần trở nên sâu sắc, da diết hơn chính là vì thế. Nhƣ vậy, ta có thể thấy, xuất phát từ chính yêu cầu nội tại của thể thơ cần phải có một cơ cấu thích hợp hơn trong việc chuyển từ nội dung ngâm vịnh sang diễn tả nội tâm mà thể STLB có sự chuyển biến về cách gieo vần nhƣ đã nói ở trên. Mặt khác, giai đoạn văn học thế kỷ XVI, XVII là thời kỳ mở đầu sau những năm thịnh đạt cuối cùng của triều đại Lê sơ. Đây là giai đoạn văn học của thời kỳ quốc gia độc lập, nhƣng lại vào lúc bắt đầu suy thoái của chế độ phong kiến. Về nội dung, các sáng tác của thời kỳ này một mặt kế thừa những truyền thống của giai đoạn trƣớc, một mặt chuyển hƣớng dần trƣớc tình hình mới. Bên cạnh khuynh hƣớng văn học yêu nƣớc thì phải kể đến khuynh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 90 - hƣớng văn học thỏa mãn với hiện thực và ca tụng các vƣơng triều. Tác phẩm Nghĩ hộ tám giáp giải thưởng hát ả đào và Tứ thời khúc vịnh ra đời là sự kế thừa âm hƣởng tụng ca của thời kỳ trƣớc. Sang thế kỷ XVIII, tình hình xã hội có nhiều biến động dữ dội. Chế độ phong kiến đã đi vào con đƣờng khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các mặt. Có thể thấy trong lịch sử từ ngày dựng nƣớc chƣa bao giờ giai cấp thống trị lại bộc lộ bộ mặt xấu xa, tàn bạo, hèn nhát và phản động một cách trắng trợn trên mọi phƣơng diện nhƣ lúc này. Về cơ bản, thiết chế xã hội đã trở thành lực cản kìm hãm sự phát triển kinh tế. Nền nông nghiệp vốn đã lạc hậu giờ càng đình trệ trầm trọng vì thuế khóa nặng nề, thiên tai liên miên. Đời sống của ngƣời dân vì thế mà ngày càng khổ cực điêu đứng. Tình trạng rối ren về chính trị càng làm cho xã hội tăm tối ngột ngạt hơn. Đất nƣớc bị chia cắt làm hai miền (đằng trong và đằng ngoài) với những cuộc chiến tranh giành quyền lực giữa các tập đoàn phong kiến (Chúa Trịnh – chúa Nguyễn; vua Lê - chúa Trịnh) Cùng với sự khủng khoảng trong cơ cấu xã hội phong kiến, tƣ tƣởng Nho giáo cũng bị phá sản do sự lớn mạnh của trào lƣu tƣ tƣởng nhân văn, tinh thần dân chủ và ý thức cá nhân đƣợc manh nha từ những thế kỷ trƣớc. Trào lƣu tƣ tƣởng này đã tác động mạnh tới tầng lớp nho sĩ trí thức và nó chi phối tới khuynh hƣớng tƣ tƣởng của toàn xã hội. Vì vậy, con ngƣời đã ý thức đƣợc quyền lợi chính đáng của mình là đƣợc sống, đƣợc yêu, đƣợc hƣởng hạnh phúc và họ có khát vọng giải phóng tình cảm cá nhân. Trong xã hội lúc bấy giờ, con ngƣời không đƣợc tôn trọng, những quyền lợi chính đáng của họ không đƣợc đáp ứng nên họ luôn chìm trong một nỗi thất vọng chán chƣờng. Đặc biệt là nhân vật ngƣời phụ nữ, họ luôn là những nạn nhân đau khổ bị áp bức. Tất cả những tâm sự của họ đã đƣợc các tác giả gửi gắm vào trong tác phẩm văn học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 91 - Trƣớc tình hình đó, âm hƣởng cảm hứng ngợi ca đƣợc chú trọng trong những thế kỷ trƣớc không còn phù hợp. Nó đòi hỏi phải có một sự chuyển biến. Chịu ảnh hƣởng sâu sắc của những điều kiện xã hội, tƣ tƣởng văn hóa, văn học của thời đại, truyện thơ Nôm lục bát và Ngâm khúc ra đời. Đây là hai thể loại có dung lƣợng lớn. Nếu truyện thơ lục bát có thế mạnh trong tự sự thì Ngâm khúc đƣợc sáng tác bằng thể thơ STLB lại là thể hoàn toàn trữ tình. Nó là lời độc thoại, bộc bạch của nhân vật trữ tình về những vấn đề nhân sinh mang tính ý nghĩa phổ quát của thời đại. Không chỉ có vậy, nhờ ƣu thế về âm luật, đặc biệt là lối gieo vần và phối hợp thanh điệu, thể STLB đã chuyển tải vô cùng tinh tế, sâu sắc khao khát tình yêu, hạnh phúc. Đó là phần sâu kín nhất trong tâm hồn mỗi con ngƣời nhất là ngƣời phụ nữ vốn nhạy cảm và đa mang. Sự chuyển biến từ ngâm vịnh đến diễn tả nội tâm có ý nghĩa lớn lao trong nền văn học trung đại nói riêng và nền văn học Việt Nam nói chung. Những tác phẩm ngâm vịnh ra đời ở thế kỷ XVI, XVII đều có nội dung trữ tình tụng ca nên những tác phẩm này chƣa khai thác đúng sở trƣờng của thể STLB. Chính vì vậy mà những tác phẩm này không có ảnh hƣởng sâu rộng trong nền văn học nƣớc nhà. Tuy nhiên, thể STLB ở giai đoạn này, bƣớc đầu đã chứng tỏ đƣợc ƣu thế riêng của mình. Sang thế kỷ XVIII, với sự chuyển biến từ ngâm vịnh sang diễn tả nội tâm, đặc biệt với sự ra đời của thể loại Ngâm khúc thì thể STLB đã đƣợc hoàn thiện về mặt hình thức. Những dòng STLB trong Ngâm khúc đã trở thành chuẩn mực đƣa thể thơ lên địa vị “sang trọng và quý phái”. Sự chuyển biến từ ngâm vịnh sang diễn tả nội tâm đã đáp ứng đƣợc nhu cầu của xã hội và tâm lý thƣởng thức của ngƣời đọc. Nhu cầu bộc lộ cái tôi trữ tình ngày càng lớn nó đòi hỏi phải có thể loại văn học phù hợp để diễn tả những sắc thái cung bậc tình cảm của nhân vật trữ tình. Chẳng hạn nhƣ cung bậc tình cảm của ngƣời cung nữ trong Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 92 - Thiều. Lúc đầu tâm trạng của ngƣời cung nữ là niềm vui kiêu hãnh đƣợc vua yêu chiều, khi bị “thất sủng” không còn hy vọng gì giải thoát khỏi nỗi cô đơn, tâm trạng của ngƣời cung nữ chuyển từ trạng thái chán ngán tất cả đến trạng thái khắc khoải thẫn thờ: Buồn mọi nỗi lòng đà khắc khoải, Ngán trăm chiều bước lại ngẩn ngơ, Buồn đến khăc khoải, ngán đến ngẩn ngơ tƣởng nhƣ đã là tột đỉnh của tâm trạng buồn chán nhƣng hình tƣợng trong hai câu lục bát kế tiếp lại cực tả cuộc đời hết sức thê thảm của ngƣời cung nữ. Hoa này bướm nỡ thờ ơ, Để gầy bông thắm, để xơ nhụy vàng. Để diễn tả đƣợc mọi trạng thái cung bậc tình cảm của ngƣời cung nữ, có lẽ chỉ có thể thơ STLB mới thể hiện đƣợc. * Tiểu kết Thể thơ STLB từ khi ra đời đến khi phát triển hoàn thiện đã có rất nhiều thay đổi. Sự thay đổi này không chỉ diễn ra ở mặt hình thức mà còn có cả trong nội dung. Sự chuyển biến từ ngâm vịnh sang diễn tả nội tâm của thể STLB đã thu đƣợc nhiều thành tựu rực rỡ. Thể loại Ngâm khúc ra đời là do nhu cầu của thời đại – thời kì suy tàn của chế độ phong kiến và thời kì của các cuộc khởi nghĩa nông dân bùng nổ dữ dội. Tác phẩm Ngâm khúc đã phản ánh đời sống tâm tƣ của con ngƣời thời đại trƣớc những biến động của cuộc sống đƣơng thời. Đó là những tâm trạng buồn thƣơng, day dứt triền miên, là những lời than thân tiếc phận của con ngƣời. Văn học luôn là phƣơng tiện hữu hiệu nhất giúp cho con ngƣời giãi bày tâm trạng, gửi gắm tình cảm. Thế nhƣng đời sống nội tâm của con ngƣời vốn rất phong phú, phức tạp nên không phải bất kỳ hình thức văn học nào cũng có thể đảm nhận một cách tốt nhất việc diễn tả những cung bậc tình cảm ấy. Rõ ràng không phải ngẫu nhiên mà các thi sĩ đã lựa chọn thể thơ STLB làm hình thức diễn đạt của thể loại Ngâm khúc. Thể thơ STLB với những ƣu thế nổi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 93 - trội của mình đã rất phù hợp để diện tả tâm trạng có tính chất bi kịch của con ngƣời thời đại. Vì vậy mà thể thơ STLB đã là sự lựa chọn cuối cùng và là sự lựa chọn tối ƣu nhất của thể loại Ngâm khúc. Cũng chính nhờ có những tác phẩm trƣờng thiên ngâm khúc mà thể thơ STLB đã phát triển hoàn thiện và trở thành chuẩn mực. PHẦN KẾT LUẬN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 94 - 1. Thể thơ STLB với lối kiến trúc một khổ thơ bao gồm bốn câu: hai câu bảy tiếng; một câu sáu và một câu tám tiếng đã tạo ra đƣợc ƣu thế riêng biệt mà các thể thơ khác không có đƣợc. Đó là sự phong phú về “cú thức”, sự đa dạng về vần điệu. Một khổ thơ gồm nhiều vần nhƣ: vần lƣng, vần chân, vần bằng, vần trắc xoắn xuýt với nhau tạo nên sự gắn kết hài hòa. Sự phong phú về vần điệu đã cho giúp cho việc diễn tả cảm xúc nội tâm trở nên dễ dàng, thuận tiện. Nếu nhƣ trong thơ lục bát, ta chỉ thấy có hai “cú thức” là câu sáu và câu tám thì ở thể thơ STLB ta thấy có thêm “cú thức” câu thất. Trong đó, hai câu thất thƣờng mang tính chất căng thẳng. Dƣờng nhƣ chất chứa biết bao suy tƣ, chiêm nghiệm, biết bao cung bậc tình cảm của nhân vật trữ tình để rồi tất cả lại đƣợc giải tỏa ở câu lục và câu bát. Không chỉ có vậy, thể thơ STLB còn rất phong phú về nhịp điệu. Ngoài cách ngắt nhịp đôi thƣờng thấy trong thể lục bát thì thể STLB còn có cách ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2. Cách ngắt nhịp linh hoạt này đã khiến cho thể STLB hoàn toàn có khả năng biểu hiện nội tâm, diễn tả tâm trạng phong phú phức tạp, nỗi đau triền miên của con ngƣời trƣớc sự bế tắc của cuộc đời. Nếu đặt trong sự tƣơng quan với thể hát nói, chúng ta cũng phải thừa nhận nhịp điệu thể STLB không thể phong phú bằng nhƣng lại có vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy sự ra đời của thể hát nói. Bởi lẽ, những bài hát nói cũng đƣợc kiến trúc thành từng khổ. Trong đó cũng có những câu dài, câu ngắn xen kẽ nhau, cũng có vần bằng, vần trắc, vần chân, vần lƣng….Nhƣ vậy, thể STLB có một vị trí quan trọng cho sự ra đời của thể hát nói sau này. 2. STLB là một trong số những thể thơ do dân tộc ta sáng tạo ra. Việc khẳng định thể th ơ STLB có nguồn gốc tƣ̀ văn học dân gian c ủa giới chuyên môn trong thời gian vừa qua là hoàn toàn có cơ sở . Song theo chúng tôi, nếu khẳng định thể thơ STLB ch ỉ đơn thuần bắt nguồn tƣ̀ văn học dân gian là chƣa đủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 95 - sƣ́c thuyết phục . Bởi lẽ, một thể thơ ra đời có thể từ nhiều nguồn gốc. Vì vậy, ngoài cội nguồn từ văn học dân gian, thể thơ STLB còn có ti ền lệ từ trong văn học viết. Điều đó đã đƣợc chứng minh qua sáng tác của các thi sĩ. Từ thế kỷ thứ XIII cùng với quá trình mô phỏng theo khuân mẫu của văn học Trung Hoa, bằng cách này hay cách khác ông cha ta vẫn luôn cố gắng tìm cho mình một hƣớng đi riêng. Sự tìm tòi sáng tạo của các thi sĩ trong lối ngắt nhịp, gieo vần lƣng… Trong chừng mực nào đó, có thể xem là tiền đề cho sự ra đời của thể thơ STLB. Sự sáng tạo ấy ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn, đã tạo ra những điều kiện nhất định cho một loạt các thể loại văn học dân tộc ra đời nhƣ: Truyện Nôm, thơ trữ tình ngâm khúc , hát nói.... Điều đó chứng tỏ, nguồn gốc cũng nhƣ quá trình hìn h thành , phát triển của thể loại STLB trong lòng văn học dân tộc không chỉ bắt nguồn tƣ̀ riêng hình thƣ́c văn học dân gian mà rất có thể nó còn là sản phẩm , là sự tìm tòi sáng t ạo của các thi sĩ qua nhiều thế hệ. Thấy đƣợc điều đó chúng ta mới thấy hết đƣợc công lao tìm tòi của các thi sĩ trong việc sáng tạo ra thể thơ của dân tộc. 3. Kể từ khi mới hình thành đến khi phát triển hoàn thiện thể thơ STLB đã trải qua những chặng đƣờng phát triển quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu thể hiện đời sống tinh thần của con ngƣời Việt Nam. Ở mỗi giai đoạn, thể thơ này đều góp phần thể hiện khuynh hƣớng nghệ thuật bằng các hình thức diễn đạt khác nhau. Nếu nhƣ ở giai đoạn đầu thể, thơ STLB đƣợc sử dụng để sáng tác các tác phẩm mang tính chất ngâm vịnh thì ở giai đoạn sau các tác giả đã sử dụng thể thơ để sáng tác các tác phẩm trữ tình ngâm khúc trƣờng thiên. Sự chuyển biến do tác động của thời đại tạo nên quá trình vận động biến đổi của thể thơ STLB xuất phát từ yếu tố nội dung. Từ việc diễn tả cảm hứng trữ tình sử thi hoành tráng thể thơ đã chuyển sang diễn tả cảm hứng trữ tình mang tính bi thƣơng. Cũng phải thừa nhận rằng, khi đƣa thể STLB vào các tác phẩm mang tính chất ngâm vịnh thì nó chƣa phát huy đƣợc hết khả năng biểu đạt vốn có. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 96 - Chỉ khi đến với tác phẩm Ngâm khúc, nó mới thực sự phát huy đƣợc hết khả năng ƣu việt của mình. Không phải ngẫu nhiên mà các thi sĩ thời xƣa lại chọn thể lục bát làm hình thức biểu đạt cho Truyện Nôm. Thể thơ lục bát với lối kiến trúc mỗi khổ chỉ có hai câu lại có tốc độ lƣu chuyển nhanh và linh hoạt nên rất thuận lợi cho việc kể chuyện. Chính vì vậy, nó đã đƣợc các tác giả đã lựa chọn làm phƣơng tiện biểu đạt. Cũng không phải ngẫu nhiên mà các tác giả đã chọn thể STLB làm hình thức thể hiện cho các khúc ngâm. Đó là sự lựa chọn có chủ ý cho một nhu cầu biểu đạt mới. Thể thơ STLB với những ƣu thế của mình hoàn toàn có khả năng diễn đạt những tâm sự thầm kín, thể hiện những cung bậc cảm xúc trong tâm hồn con ngƣời. Vì vậy mà thể thơ đã là sự lựa chọn tối ƣu nhất cho tác phẩm trữ tình ngâm khúc. Một cảm hứng mới bắt gặp một hình thức biểu hiện phù hợp đã tạo nên những áng thơ trữ tình bất hủ - những tác phẩm Ngâm khúc trƣờng thiên chỉ có trong nền văn học nƣớc nhà. Và cũng qua hàng loạt khúc ngâm ở thế kỷ XVIII – XIX, STLB không chỉ hoàn thành “sứ mệnh” mà thời đại trao cho mà còn tự khẳng định và vinh danh, làm rạng rỡ một thể thơ dân tộc. TÀI LIỆU THAM KHẢO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 97 - 1. Bakhtin – M. (1992), Lí luận và thi pháp tiểu thuyết, (Phạm Vĩnh Cƣ dịch),Trƣờng viết văn Nguyễn Du xuất bản, Hà Nội. 2. Nguyễn Phan Cảnh (1987), Ngôn ngữ thơ, Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 3. Lại ngọc Cang (1964), Chinh phụ ngâm khảo đính và giới thiệu, Nxb Văn hóa Hà Nội, Hà Nội. 4. Nguyễn Huệ Chi (1991), “Mấy vấn đề đặt ra từ hội thảo khoa học về Nguyễn Gia Thiều và Cung oán ngâm khúc”, Tạp chí văn học (số 3), tr56-60. 5. Mai Ngọc Chừ (1991), Vần thơ Việt Nam dưới ánh sáng ngôn ngữ học, Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 6. Nguyễn Viết Chữ (2004), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương, Nxb Đại học sƣ phạm, Hà Nội. 7. Trần Thanh Đạm (1971), Vấn đề giảng dạy tác phẩm văn học theo loại thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 8. Hữu Đạt (1996), Ngôn ngữ thơ Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 9. Lƣơng Văn Đang, Nguyễn Thạch Giang, Nguyễn Lộc (1987), Những khúc ngâm chọn lọc Tập 1, Nxb ĐH và THCN, Hà Nội. 10. Ngô Văn Đức (2000), Nghiên cứu đặc trưng thi pháp của thể loại thơ trữ tình Ngâm khúc, Đề tài cấp Bộ, Trƣờng Đại học sƣ phạm Thái Nguyên, Thái nguyên. 11. Ngô Văn Đức (2002), Ngâm khúc quá trình hình thành, phát triển và đặc trưng của thể loại, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 12. Ngô Văn Đức (2002), Định giá chinh phụ ngâm khúc theo đặc trưng thể loại, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 13. Nguyễn Thạch Giang (1994), Những khúc ngâm chọn lọc Tập 2, NXB Giáo dục, Hà nội. 14. Nguyễn Thạch Giang (1994), Thiên Nam Minh Giám, Nxb Thuận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 98 - Hóa, Huế. 15. Hoàng Xuân Hãn (1951), Thi Văn Việt Nam, Nxb Sông Nhị, Hà nội. 16. Dƣơng Quảng Hàm (1951), Việt Nam văn học sử yếu, Bộ quốc gia Giáo dục, in lần 2, Hà Nội. 17. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1992), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 18. Hoàng Xuân Họa (2004), Giới thiệu các luật thơ, thể thơ, cách làm thơ, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà nội. 19. Bùi Công Hùng (1983), Góp phần tìm hiểu nghệ thuật thi ca, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 20. Bùi Công Hùng (2000), Quá trình sáng tạo thơ ca, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 21. Nguyễn Phạm Hùng (2001), Văn học Việt Nam (từ thế kỷ X đến thế kỷ XX), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 22. Nguyễn Xuân Kính (1992), Thi pháp ca dao, Nxb KHXH, Hà Nội. 23. Hợp tuyển thơ văn Việt Nam (1976) Tập 2 (Văn học thế kỷ X - thế kỷ XVII), Đinh Gia Khánh chủ biên, Nxb Văn học, Hà Nội. 24. Kho tàng Ca Dao người Việt (1995) Tập 1 (từ A – D), Nguyễn Xuân Kính chủ biên, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội. 25. Nguyễn Lai (1998), Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 26. Đặng Thanh Lê (1991), “Cung oán ngâm khúc trên bƣớc đƣờng phát triển của thể song thất lục bát”, Tạp chí Văn học (số 3), tr.47-51. 27. Đặng Thanh Lê, Hoàng Hữu Yến, Phạm Luận (1999), Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 28. Nguyễn Lộc (1978), Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX, Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 99 - 29. Tôn Thất Lƣơng (1952), Chinh phụ ngâm dẫn giải, Nxb Tân Việt, Sài Gòn. 30. Tôn Thất Lƣơng (1953), Cung oán ngâm khúc dẫn giải, Nxb Tân Việt, Sài Gòn. 31. Phƣơng Lựu (2006), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 32. Đái Xuân Minh, Nguyễn Tƣờng Phƣợng (1958), Tự tình khúc và Trần tình văn – chú thích và giới thiệu, Nxb văn hóa Hà Nội, Hà Nội. 33. Lạc Nam (1993), Tìm hiểu các thể thơ (Từ thơ cổ phong đến thơ luật), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 34. Lê Hoài Nam (1994), Thơ cổ điển Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 35. Phan Ngọc (1985), Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 36. Phan Ngọc (1998), “Diễn biến của hình thức song thất lục bát”, Tạp chí văn học, số 12, tr.24-34. 37. Bùi Văn Nguyên – Hà Minh Đức (1971), Thơ ca Việt Nam hình thức và thể loại, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 38. Bùi Văn Nguyên (1994), Thơ quốc âm Nguyễn Trãi, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 39. Vũ Ngọc Phan (2004) Tục Ngữ ca dao dân ca Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội. 40. Hoàng Ngọc Phách, Lê Thƣớc, Vũ Đình Liên, (1957), Cung oán ngâm khúc hiệu đính chú giải, Nxb Bộ giáo dục Hà Nội, Hà Nội. 41. Hoàng Phê (2004), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 42. Phan Diễm Phƣơng (1994), “Đi tìm ngọn nguồn cặp thất ngôn trong thể song thất lục bát”, Tạp chí văn học, số 4, tr.38-40. 43. Phan Diễm Phƣơng (1996), “Thử tìm hiểu những điều kiện hình thành hai thể lục bát và song thất lục bát”, Tạp chí văn học, số 3, tr.33-38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 100 - 44. Phan Diễm Phƣơng (1998), Lục bát và song thất lục bát (Lịch sử phát triển, đặc trưng thể loại), Nxb Hà Nội, Hà Nội. 45. N. I. Niculin (1991), “Thể loại Ngâm và “ Cung oán Ngâm” của Nguyễn Gia Thiều”, Tạp chí Văn học, số 3, tr.52-55. 46. Nguyễn Ngọc Quang (2000), “Tìm hiểu quá trình vận động phát triển của thể loại song thất lục bát”, Tạp chí Văn học, số 5, tr.58-64. 47.Ngữ văn 11 (2007), Phan Trọng Luận (tổng chủ biên), Nxb Giáo dục, Hà nội. 48. Trần Đình Sử (1999), Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 49. Bùi Duy Tân (2004), Hợp tuyển văn học trung đại Việt Nam (thế kỷ X đến thế kỷ XIX) Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 50. Khâu Chấn Thanh (2001), Lý luận văn học cổ điển Trung Quốc, Nxb. Hà Nội, Hà Nội. 51. Nguyễn Trác, Nguyễn Đăng Châu(1959), Cung oán ngâm khúc khảo đính giới thiệu, Nxb văn hóa Hà Nội, Hà Nội. 52. Lê Trí Viễn (19960, Đặc trưng văn học trung đại Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 53. WWW. Tim sach.com.vn PHỤ LỤC 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 101 - Bảng thống kê chi tiết tỉ lệ ngắt nhịp 3/4 trong 100 bài thơ đầu tiên của Quốc âm thi tập STT Bài Câu 1 2 8 Đạo làm con/ lẫn đạo làm tôi 2 5 5 Thơ đái tục/ hiềm câu đái tục 3 5 6 Chủ vô tâm/ ỷ khách vô tâm 4 13 3 Bạn cũ thiếu/ ham đèn lẫn sách 5 13 4 Tính quen chăng/ kiếm trúc cùng mai 6 15 1 Vừa sáu mƣơi/ dƣ tám chín thu 7 15 5 Bát cơm xoa/ nhờ ơn xã tắc 8 15 6 Gian lều cỏ/ đội đức Đƣờng, Ngu 9 29 8 Sá tiếc mình/ chơi áng thuỷ vân 10 30 3 Liệu cửa nhà/ xem bằng quán khách 11 30 4 Đem công danh/ đổi lấy cần câu 12 39 5 Khỏi triều quan/ mới hay ơn chúa 13 39 6 Sinh đƣợc con/ thì cảm đức cha 14 40 8 Ắt đã tròn/ bằng nƣớc ở bầu 15 43 8 Tôi Đƣờng Ngu/ ở đất Đƣờng Ngu 16 45 1 Bảy mƣơi tám/ bằng một bát tay 17 47 3 Ngƣời ảo hoá/ khoe thân ảo hoá 18 47 4 Thủa chiêm bao/ thốt sự chiêm bao 19 48 2 Áng cúc lan/ xen vãi đậu kê 20 48 8 Cầu ai khen/ miễn lệ ai chê 21 52 3 Khách lạ đến/ ngàn hoa chửa rúng 22 52 4 Câu mầu ngâm/ dạ nguyệt càng cao 23 65 3 Đất thiên tử/ dƣỡng tôi thiên tử 23 65 4 Đời thái bình/ ca khúc thái bình 25 71 1 Càng một ngày/ càng ngặt đến xƣơng 26 71 3 Ngƣời hiềm rằng/ cúc qua trùng cửu 27 71 4 Kẻ hãy bằng/ quỳ hƣớng thái dƣơng 28 71 5 Trà thuở tiên/ thời mình kín nƣớc 29 71 6 Cầm khi đàn/ khiến thiếp thiêu hƣơng 30 75 3 Đám cúc thông/ quen vầy bậu bạn 31 75 4 Cửa quyền quý/ ngại liễm chân tay 32 75 5 Qua đòi cảnh/ chép câu đòi cảnh 33 75 6 Nhàn một ngày/ nên quyển một ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 102 - 34 76 5 Rƣợu đối cầm/ đâm thơ một thủ 35 76 6 Ta cùng bóng/ lẫn nguyệt ba ngƣời 36 81 3 Trúc Tƣởng Hủ/ nên them tiết cứng 37 81 4 Mai Lâm Bô/ đâm đƣợc câu thần 38 82 1 Lọ chi tiên/ bụt nhọc tầm phƣơng 39 83 1 Phú quý lòng/ hơn phú quý danh 40 83 8 Bui một ta/ khen ta hữu tình 41 84 5 Quyển thi thƣ/ những màng quen mặt 42 84 6 Tiếng thị phi/ chăng dóng đến tai 43 85 1 Lòng ngƣời Man/ Xúc nhọc đua hơi 44 85 3 Thoi nhật nguyệt/ đƣa qua mỗ phút 45 85 4 Áng phồn hoa/ họp mấy trăm đời PHỤ LỤC 2 Bảng thống kê chi tiết cách gieo vần 100 bài thơ đầu tiên trong Quốc âm thi tập STT Bài Câu Vị trí gieo vần 1 4 Áo mặc nài chi gấm là Nƣớc dƣỡng cho thanh đìa thƣởng nguyệt Vị trí 5 2 6 Hiểm hóc cửa quyền chăng đụt lặn Thanh nhàn án sách hãy đeo đai Vị trí 3 3 6 Khôn biết lòng ngƣời ngắn dài Sự thế dữ, lành ai hỏi đến Vị trí 3 4 9 Hàu chất chất so le, khóm cuối làng Ngâm sách thằng chài trong thủa ấy Vị trí 3 5 9 Ngâm sách thằng chài trong thủa ấy Tiếng trào dậy khắp Thƣơng Lang Vị trí 3 6 10 Ít nhiều tiên sái lòng ngoài thế Năng một ông này đẹp thú này Vị trí 5 7 12 Duyên xƣa hƣơng hỏa tƣợng ba thân Nhan Uyên nƣớc chứa bầu còn nguyệt Vị trí 5 8 12 Đỗ Phủ thơ nên bút có thần Nợ quân thân chƣa báo đƣợc Vị trí 3 9 15 Bát cơm xoa nhò ơn xã tắc Gian lều cỏ, đội đức Đƣờng, Ngu Vị trí 5 10 16 Phần du lẽo đẽo thƣơng quê cũ, Vị trí 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 103 - Tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. 11 18 Đột xung biếng tới án can qua Thích lều ta dƣỡng tính ta Vị trí 3 12 18 Song nhật hằng lễ phiến sách cũ Hôm đao đủ bữa bát cơm xoa Vị trí 3 13 19 Cảnh lạ đêm thanh hứng bởi đâu Nguyệt mọc đầu non, kình dõi tiếng Vị trí 3 14 19 Giang sơn dạm đƣợc đồ hai bức Thế giới đông nên ngọc một bầu Vị trí 5 15 27 Say minh nguyệt, trà ba chén Thích thanh phong, lều một gian Vị trí 5 16 27 Ngỏ cửa nho, chờ khách đến, Trồng cây đức, để con ăn Vị trí 3 17 32 Không hết, kể chi tay trí thuật Để dòi khi ngã, thắt khi eo Vị trí 5 18 34 Chỉn sá lui mà thủ phận, Lại tu thân khác mặc thi thƣ Vị trí 3 19 41 Vƣơng Chất tình cờ ta ƣớm hỏi Diều phơi phới thấy tiên đâu Vị trí 3 20 42 Mua đƣợc thú mầu trong thủa ấy Thế gian hay một khách văn chƣơng Vị trí 3 21 45 Ngƣời sinh ở thế mỗ nhàn thay Lan đình tiệc họp, mây huyễn Vị trí 5 22 46 Cửa mận tƣờng đào chân ngại chen Chơi nƣớc chơi non đeo tích cũ Vị trí 5 23 51 Mây tuôn phủ rợp thƣ phòng Thức nằm nghĩ ngợi còn mƣờng tƣợng Vị trí5 24 55 Sống bao lâu, đáo để màng La ỷ dập dìu, hàng chợ họp Vị trí 5 25 56 Xuân tĩnh, đƣờng hoa, gấm phong Ai có của thông phòng thiết khách Vị trí 5 26 58 Say mùi đạo, trà ba chén Tả lòng phiền, thơ bốn câu Vị trí 3 27 62 Rày biên tuyết đã nên ông Đành hay thƣơng hải đòi thời biến Vị trí 3 28 64 Dầu lòng đi bắc lẫn về nam Trƣờng thiên định, hùm nằm chực Vị trí 5 29 65 Rày mừng thiên hạ hai của Tể tƣớng hiền tài, chúa thanh minh Vị trí 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 104 - 30 66 Khó khăn thì mặc, có màng bao Càng khó bao nhiêu chí mấy hào Vị trí 3 31 67 Tựa cội cây, ngồi hóng mát Đìu hiu ta hãy một đìu hiu Vi trí 5 32 69 Ao cạn vớt bèo cấy muống Đìa thanh, phát cỏ ƣơng sen Vị trí 5 33 69 Bui có một lòng trung lẫn hiếu Mài chăng khuyết nhuộm chăng đen Vị trí 3 34 75 Phải lụy về danh đã hổ thay Đám cúc thông quen vầy bậu bạn Vị trí 5 35 80 Già hòa lủ, tủi nhiều hành Chông gai nhẹ đƣờng danh lợi Vị trí 5 36 86 Nào của cởi buồn trong thủa ấy Có thơ đầy túi, rƣợu đầy bình Vị trí 5 37 89 Cầm khua hết ngựa cờ khua tƣợng, Chim bắt trong rừng, cá bắt ao Vị trí 3 38 89 Chim bắt trong rừng cá bắt ao Còn có anh hùng bao nả nữa Vị trí 5 39 90 Dại hòa vụng nết lừ khừ Lừa tìm ngạn Bá nhƣ mai bảo Vị trí 5 40 90 Lừa tìm ngạn Bá nhƣ mai bảo Thuyền nổi dòng thu có nguyệt đƣa Vị trí 5 41 91 Đƣờng đi saqs tránh chông gai Miệng ngƣời tựa mật mùi qua ngọt Vị trí 5 42 94 Đầu kết lăng căng những hổ, Thân nhàn lục cục mỗ già Vị trí 5 43 95 Ngày xem hoa nở chăng cài cửa Tối rƣớc chim về mựa lạc đàn Vị trí 5 44 97 Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, Dòng nƣớc Liêm Khê lục nữa lam, Vị trí 5 45 98 Non tây bóng ác đã màng tang Nhìn đỉnh tùng thu vắng chừng Vị trí 5 46 100 Tôi ngƣơi hết tấc lòng trung hiếu Ai há liệu nơi thịnh suy Vị trí 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 105 - PHỤ LỤC 3 Bảng thống kê chi tiết cách gieo vần lƣng I – Nghĩ hộ tám giáp giải thưởng hát ả đào STT Gieo vần lƣng ở câu thất trên Vị trí gieo vần 1 Vui lòng hy hạo tụng ân binh hòa Thơ Thiên bảo dâng ca chúc hỗ Vị trí 5 2 Thƣởng đào hai chữ phụ khang mừng làng Xuân nhị nguyệt huyên hòa lệnh tiết Vị trí 5 3 Sân thiều múa phƣợng, gió nhân bay cờ Phụng tam linh sau nhờ phúc hỗ Vị trí 5 4 Phụ tài đàn Thuấn, trại thần ca Chu Vạn vạn tuế tung hô ba tiếng Vị trí 5 5 Thọ bôi kể chục, ca trù điểm trăm Mừng thế trị năm năm xuân tịch Vị trí 5 6 Cổ vũ thái bình dân Mở tiệc hát thờ thần kỳ phúc Vị trí 5 7 Ngón đàn cấp túc, dịp sênh thăng bình May gặp hội hà thanh hải án Vị trí 5 8 Nhị nguyệt thục hòa xuân Xuân kỳ phúc thừ thần tiệc hát Vị trí 5 9 Say chăng chén ngọc hô tung sân rồng Tề thanh chúc Thánh cung vạn tuế Vị trí 5 10 Cổ vũ thái bình dân Xuân kỳ phúc, vui xuân tiệc hát Vị trí 5 11 Nhà đàn cửa hát noi ca đƣờng cù Mừng nay tiệc ca trù thị yến Vị trí 5 12 Bốn dân mƣa huệ trăm nhà gió huân Rồi từ đó nhờ ân cấp túc Vị trí 5 13 Thập đình cổ vũ xuân Tiệc mở hát thờ thần kỳ phúc Vị trí 5 14 Thọ trăm chén chúc, phúc ngàn câu ca Rồi tiệc đó “bình hòa vĩnh nhạ” Vị trí 5 15 Thanh miếu dâng ca Trên tam vị nguy nga ngự tọa Vị trí 5 16 Trăm câu túy bão, muôn vần tuy tƣơng Mừng từ đó ngô hƣơng khang phụ Vị trí 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 106 - 17 Nguyệt lệnh tứ dƣơng xuân Cung phụng thần tàng câu kỳ phúc Vị trí 3 18 Nhân ngâm túy bão, họ canh sùng thành Tứ ca diên trai thanh chúc hỗ Vị trí 5 II – Tứ thời khúc vịnh STT Gieo vần lƣng ở câu thất trên( câu 8/câu 7) Vị trí gieo vần 1 Giúp tay tạo hóa sửa quyền âm dƣơng Nhớ hồng hoang khi còn trùng trục Vị trí 3 2 Xem trăng tựa hối, xem mùa tựa đông Bà Thái xung tự sinh thái cực Vị trí 3 3 Dƣới thời là đất, giữa ngƣời là ba Cao hòa xa đạo trời cực thẳm Vị trí 3 4 Thủa vua Thái Hiệu, thủa thần Câu Mang Lò đề thất rẽ sang hơi ống Vị trí 5 5 Thày lay sớm đã tỏ tƣờng sự xuân Khéo thay bấy hồng quân chuốt vật Vị trí 5 6 Muôn tía nghìn hồng thức thức đua tƣơi Thiều quang đến lòng ngƣời hớn hở Vị trí 5 7 Cửa giao lừng lẫy đón xuân rƣớc về Khắp bốn bề non sông hoa cỏ Vị trí 3 8 Tú mi là thiếp, nghi xuân là bùa Quát tháo khua bao nhiêu khí lạnh Vị trí 3 9 Cửa xum ngọc trắng, tay dầm tơ xanh Suốt năm canh đèn cay con mắt Vị trí 3 10 Thƣ dâng đền quế, tung bài hoa tiêu Khắp trong triều biểu dâng chính đán Vị trí 3 11 Áo xiêm Nghiêu Thuấn, đai cân Cao Quì Vẳng đan trì thiều tâu mấy chặp Vị trí 3 12 Nụ vàng nhị ngọc nở đơm vội vàng Chén nổi dâng nửa tô nửa bách Vị trí 3 13 Đào phù cấm quỉ, phòng linh ngăn tà Tranh vẽ gà, cửa treo thiếp yểm Vị trí 3 14 Thƣợng nguyên tiết đã dƣ sang khi nào Cầu đã sao thì cây lại cửa Vị trí 3 15 Kìa non kết vẻ nọ lâu xem đèn Quáng thức sen hào quang vằng vặc Vị trí 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 107 - 16 Đào đào mận mận vội vàng tranh xuân Lọn mƣời phần tiết lành cảnh hảo Vị trí 3 17 Trang cốc lò ngày đã đến tháng hai Thần cao môi đỉnh non khao tế Vị trí 3 18 Xã tắc có thiện phong vân có đàn Thẻ đầu ngàn lƣỡi mềm bố cốc Vị trí 3 19 Nguyệt kia đã quán hoa kia lại thành Thức nhân tình thơ bài lá đỏ Vị trí 3 2o Cửu quan cửa ấy có cài cánh chăng Giữa phân bằng thiều quang vẹn vẹn Vị trí 5 21 Thƣợng kỷ là ngày đã đến tháng ba Khắp nhà nhà lan chìm chén nổi Vị trí 3 22 Trăm yêu nghìn dấu dốc đày thơ ca Bếp bằng tờ nhà nhà ăn nguội Vị trí 5 23 Long xà chƣơng ấy nghĩ thì lại thƣơng Nức mùi hƣơng long hoa một hội Vị trí 3 24 Ngẫm hay thời tiết lại về thanh minh Hé mành mành mƣời hai con triện Vị trí 3 25 Tiểu nhi hớn hở hứng sôi thƣởng vàng Cụi xênh xang áo đơn mong mỏng Vị trí 3 26 Có đƣờng lừa ngựa có thành xem hoa Một khắc là ngàn vàng khôn chuộc Vị trí 3 27 Trƣợng phu lòng sắt dễ mềm vậy vay Cớ chi mày hỡi con đỗ vũ Vị trí 3 28 Xanh phô màu liễu lục trƣơng tán hòe Bến thủy đình cầm ve mới gảy Vị trí 5 29 Trần ai rửa sạch non tiên sớm vào Gió hiu hiu trƣớng cao song bắc Vị trí 5 30 Ngẫm hay chẳng khác ngƣời vua Hi hoàng Rất yêu đƣơng Lan đình một hội Vị trí 3 31 Nắng nôi chi nữa luống hƣ tháp đài Diễn ngày dài cờ tiêu một cuộc Vị trí 3 32 Kim phù xạ nổi thủy tinh nƣớc dầm Năm chập năm tiết lành Đoan ngọ Vị trí 3 33 Ngƣời bồ hùm ngải hăm hăm trấn tà Địch doàn La hò ran thủy quốc Vị trí 3 34 Thủ cung buông nƣớcthói thƣờng học xƣa Ơn cả nhờ cửu trùng ban phát Vị trí 3 Bài Câu 35 Cởi hờn giàu của thói dân Ngu Đƣờng Vị trí 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 108 - Sáng đầu tƣờng lựu lòe phun lửa 36 Ngồi dầm hoa nở chén dầm nguyệt bay Tán lửa xây lòng ngƣời dễ khiếp Vị trí 3 37 Chén doành vì nƣớc gỏi mềm vì sen Dũ bên thềm chung tƣ thon thót Vị trí 3 38 Khiến ngƣời thiên hạ biết ngày là thu Thần Nhục thu sớm giong yến trắng Vị trí 3 39 Ngày sâu tựa bể tháng dài tựa năm Thức chẳng nằm ngồi nghe tiếng dế Vị trí 3 40 Lòng ngƣời cải bắc thiết thay khôn hàn Kình Hàn-sơn chuông ai sớm đóng Vị trí 3 41 Chiều ai Trƣờng – tín lâm dâm chong đèn Thơ mấy thiên mất lòng chàng Tống Vị trí 3 42 Chúa Tƣơng mơ mết thiếu thừa chiêm bao Địch chốn nao hóng dài một tiếng Vị trí 3 43 Bãi ngô đã tƣới, ngàn Tƣơng lại thuyền Thơ mấy thiên hay lòng Trang Tích Vị trí 3 44 Rau thuần gỏi vƣợc chốc mòng thú quê Vạc bốn bề trong đêm thất tịch Vị trí 3 45 Kẻo lòng ngƣu nữ lo âu cách lìa Ban nữ nhi xâu kim xin khéo Vị trí 3 46 Cửa buồng cài chốt, ngăn phòng khóan ngâu Kìa kìa đâu lên lầu Bách- tử Vị trí 3 47 Thể âu Vƣơng Xán có tình cùng trăng Sự có chăng khá cƣời chúa Hán Vị trí 3 48 Tay phàm bẻ đƣợc đào tiên ba lần Cảnh mƣời phần đâu hơn Xích- bích Vị trí 3 49 Hứng thừa lai láng sự đời đã quên Lạc ngàn tiên kìa trông Tạ Thựơng Vị trí 3 50 Trời thu mấy trƣợng bể thu mấy trùng Tiết thu trung đã về quá nửa Vị trí 3 51 Lầu cao mấy trƣợng đòi lần gấm phong Một bầu nồng ba nghìn thế giới, Vị trí 3 52 Bốn bề bằng một ai ngờ rằng đêm Gió cung thiềm mảy hơi thoảng đến Vị trí 3 53 Xanh kia mấy trƣợng dễ hòa khá lên Dƣới lẫn trên lần bằng vằng vặc Vị trí 3 54 Hay đâu là nƣớc hay đâu là trời Khói hơi hơi ngàn lau lác đác Vị trí 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 109 - 55 Đã chuông quán bắc lại chày thành nam. Nhạn đã về, tiết sang trùng cửu Vị trí 3 56 Chén anh chén chú đầy vơi mặc dầu Nể gió thu thẹn mình càng lánh Vị trí 3 57 Hòa hay nhủ khách đều cùng lên cao Đắc thú bao ngƣời Đào Bành-trạch Vị trí 3 58 Nửa tô nửa bách nửa thông nửa ngƣời Tuần tháng mƣời đã về dƣơng nguyệt Vị trí 3 59 Nấu hênh rƣợu giọt mƣời phân đêm dài Chí khí trai Tô khanh thờ Hán Vị trí 3 60 Ấy gan hay sắt, ấy lòng hay son! Giá Tôn Khang hé song đọc sách Vị trí 5 61 Hăm hở những dè số kiếp nhƣờng cao Mạnh Công Giao thủa vào non Bá Vị trí 3 62 Lừa gầy đủng đỉnh hứng màng thích ngâm Giá căm căm thẳng vào thành thái Vị trí 3 63 Danh lừng họ Lý, tiếng bay đời Đƣờng Vua Nghệ hoàng đến nhà trung lệnh Vị trí 3 64 Nào toan sang khó nào kiềng hiềm nghi Hứng thờ ơ chiếc thuyền ngòi Diệm Vị trí 3 65 Nƣớc trời nghi ngút bạn thơ than tìm Giá chẳng hiềm cửa Trình chăm chắm Vị trí 3 66 Chân đầy phiến tuyết mặt thừa gió xuân Đông nửa phần tháng về mƣời một Vị trí 3 67 Gẫm hay đông chí ấy điềm đã sang Thủa nhị dƣơng là tuần phục tạp Vị trí 3 68 Bảng xuân sơ chiếm danh khôi ở đầu Trời riêng đâu mảy tơ mảy phút Vị trí 3 69 Đâu đâu mừng thấy tiết xuân đã về Năm cũ đi thì năm mới lại Vị trí 3 70 Gió nhân hây hẩy khí hòa hây hây Tám bức vầy dƣơng hòa đầm ấm Vị trí 3 72 Đào thơ thƣợng uyển, gió mềm ngự câu Khắp đâu đâu thủa trong trời đất Vị trí 3 73 Vào cảnh xuân đài, lên cõi sống lâu Gót lẫn đầu đội ơn vị dục Vị trí 3 74 Trị dài Trịnh chúa, Lê quân muôn đời Hễ đạo trời rất công rất chính Vị trí 3 75 Đức kiền rộng rãi, lòng nhân vỗ về Vị trí 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 110 - Hè lệnh hè đức hay muôn vật 76 Đã có lạnh lùng lại có dƣơng xuân Khắp xa gần ơn nhờ đức đội Vị trí 3 77 Huyền-trân lọ đến, Cƣ-tƣ lọ vào Hầu no nao nỗi lòng ngay thảo Vị trí 3 78 Thịnh bằng tùng bách, thọ bằng non sông Đã kính dâng Hoa phong tam chúc Vị trí 3 79 Trăm trai đầy rẫy khác gì Lạc Long Phúc trùng trùng con rồng cháu phƣợng Vị trí 3 80 Hiền hòa nối thánh sau hòa nối xƣa Trị có thừa đời đời thêm rộng Vị trí 3 81 Vƣơng thì khá bốn, đế thì khá ba Mừng quốc gia chi dâng thƣợng thọ Vị trí 3 82 Trời phúc dân triền năm dõi muôn muôn Tài mọn này chẳng khôn chẳng dại Vị trí 5 III - Thiên Nam minh giám STT Gieo vần lƣng ở câu thất trên( câu 8/câu 7) Vị trí gieo vần 1 Trổ sinh một bọc trăm trai khác thƣờng. Xƣng Hùng Vƣơng cha truyền con nối Vị trí thứ 3 2 Khỏe thay ngựa sắt vững thay việt vàng. Kìa Tân Lang một nhà trọn nghĩa, Vị trí thứ 3 3 Vị ngon sắc tốt dễ say lòng ngƣời. Khó hòa vui khá khen họ Chử, Vị trí thứ 3 4 Chẳng cầu hòa gặp chẳng nài hòa nên. May cậy duyên có lòng kiêu xỉ, Vị trí thứ 3 5 Lại trồng nên giống tây qua lạ nhƣờng! Khắp bốn phƣơng mảng danh tìm hỏi, Vị trí thứ 3 6 Xanh xanh đã định giữ phần ấm no. Đấng trƣợng phu khá khen ông Lý, Vị trí thứ 3 7 Bỗng chiều tiếng sấm phới dây nghìn vàng. Nối Hồng Bàng tới tuần họ Thục, Vị trí thứ 3 8 Phụ nhà phụ nƣớc tội chừa mấy thân. Nƣớc phiên phân năm hầu trăm lẻ, Vị trí thứ 3 9 Doành nho tự ấy chúng truyền đến nay. Gái cao tay mấy tài gái Triệu, Vị trí thứ 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 111 - 10 Chỉn hiềm Công Tiện một lòng tội nhi. Vận tới khi lửa Ngô bừng dậy Vị trí thứ 3 11 Những tài khoáng đạt những tay cao vời. Mạnh ấp đời ai bằng Phụng Hiểu, Vị trí thứ 3 12 Đức đua ngƣời Doãn tài tầy ngƣời Quang. Kìa họ Dƣơng vả danh quốc tế, Vị trí thứ 3 13 Rủ lòng hào kiệt kết vây anh hùng. Thấy chín trùng hãy còn xung ấu Vị trí thứ 3 14 Mộng lừa tiết bạc mong lay nhà vàng. Biến trong tƣờng ra tay mong sửa, Vị trí thứ 3 15 Nào còn đoái đến cần vƣơng là gì. Nết nữ nhi khá chê Lan Hậu, Vị trí thứ 3 16 Lại xui hai rể tranh nhìn một con. ấy là hồn nàng thành ả rợ Vị trí thứ 3 17 Say ai lòng dạ nào còn tiếc ai? Hay ý trời xui lòng nàng muốn, Vị trí thứ 3 18 Trong tay đến nỗi nát cam chẳng ngờ, Chữ bày cờ Đền ơn phá giặc. Vị trí thứ 3 19 Buông oai hùm sói nộp hồn kình nghê. Lời dám khoe đành lòng đƣợc trọn Vị trí thứ 3 20 Lâm ly Trƣơng Tử ƣớc ao Vũ hầu. Lo nhiệm màu thiên khuy ai sánh? Vị trí thứ 3 21 Dại khôn chẳng kể khen chê chẳng nài. Công mình làm chi ngƣời nhƣờng chúng, Vị trí thứ 3 22 Dại hơn Phùng Dị kính bề Phần Dƣơng. Duyên khác thƣờng ai bằng ứng mộng, Vị trí thứ 3 23 Dạ kia chƣa định điềm này là ai. Các xe hàng ngoài ngọc khuyết, Vị trí thứ 3 24 Đà kham ngẫm thấy những đồ tiểu nhân. Luận gian thần tội Canh đã quá. Vị trí thứ 3 25 Giống hùm chẳng nép mình đà ngăn vua Lòng cong từ cảm thờ tiên thánh Vị trí thứ 3 26 Nghĩa trên chẳng phụ mặt tăng chẳng nhìn. Khá không khen Khâm Từ có đức, Vị trí thứ 3 27 Tuy chê xào xạc khá khen ngó ngàng. Nỗi nàng Dƣơng khôn tin cách trở, Vị trí thứ 3 28 Đã đành gian kế quên phƣơng lo về. Dù biết nghĩa gái không canh giá, Vị trí thứ 3 29 Dậy cơn ân ái nào lòng Nam vô? Vị trí thứ 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 112 - Vận đến Hồ thì trời còn đợi, 30 Thể lòng Kỷ Tín sánh gan can thành. Kìa ngƣời Thạch sánh gan dũng nghĩa, Vị trí thứ 3 31 Lý Liêm nối gót Bành Hàn sánh vai. Tôi can nài khen ngƣời Hƣụ Tƣớc, Vị trí thứ 3 32 Mấy tìm rồng thực đứng nơi hào càn. Tôi trong màn Văn Linh cũng khá, Vị trí thứ 3 33 Sao chẳng một chƣớc thênh thang năm hồ? Đấng danh nho khá khen Thiên Tích, Vị trí thứ 3 34 Tƣởng bề tiết ngọc đòi lần lệ châu. Tiết trƣợng phu kia nhƣ ngựa ký, Vị trí thứ 3 35 Hãy còn khắm nắm ra lòng trảo qui! Tham đến nỗi đời chê bạn dẻ, Vị trí thứ 3 36 Chín trùng đã ắt ba lần bày đƣa. Nƣớc nào rửa sạch nhơ ngƣơi Huệ Vị trí thứ 3 37 Dân đà chung khổ còn gì hòa đau Khi ra sứ lo nghèo toan đói Vị trí thứ 3 38 Chẳng can khi lỗi chẳng lơi khi nhầm. Chỉn khá ngẫm Khuyển Diêm Khang Sủng… Vị trí thứ 3 39 Có đâu mặt nhẹ có đâu lòng vì. Ghét những loài treo dê bán chó, Vị trí thứ 3 40 Hôm chơi bạn nọ sớm đƣa khách nào. Nƣớc nài bao gặp vần quái gở, Vị trí thứ 3 41 Thập thu hào kiệt mở mang cõi bờ Vận thiên cơ ra uy thần vũ, Vị trí thứ 3 42 Chín thân đều trọng một nhà đều sang. Hợp triều công văn chƣơng khác giá, Vị trí thứ 3 43 Nhƣờng bằng chớp giật mau bằng sấm vang. Thuở dẹp đông cùng thì đánh bắc Vị trí thứ 3 44 Khiêm vƣơng trả mặt Mạc đồ lòi gan. Nết đa đoan khá chê Vi Quốc, Vị trí thứ 3 45 Nào lời tánh huấn thể đà bỏ đâu? Tới tuần sau Thái vi sáng ánh, Vị trí thứ 3 46 Thuấn Nghiêu là chí Cao Quang là tài. Vâng mệnh trời vì dân đánh tội, Vị trí thứ 3 47 Trên phù vầng đỏ dƣới an thành vàng. Sánh Thiếu Khang mƣu gài đức sửa, Vị trí thứ 3 48 Đột nham oai lửa nài khuyên nhà vàng. Còn những đấng văn chƣơng biết lý, Vị trí thứ 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 113 - 49 Đấng dùng ích nƣớc đấng dùng chăn dân, Loài nghịch thần khá chê Đoan Vũ, Vị trí thứ 3 50 Làm sao ngƣời chẳng đoái nghì quân thần? Vận tới tuần đẩu ngƣu sáng cả, Vị trí thứ 3 51 Chút công chƣa thấy mảy công chƣa đền. Ai bạc tiền phỉnh phờ chào hỏi, Vị trí thứ 3 52 Nào kinh phép nƣớc nào ghê đạo trời! Ai gửi lời cƣu lòng trổ oán. Vị trí thứ 3 53 Khác nào lớn vu nặng đè miệng thơ. Nào chẳng hổ hiền xƣa mỗ chút, Vị trí thứ 3 54 Phần vì tiền bạc phần vì cháu con. Rẽ Vũ Môn ra tay hiền sĩ, Vị trí thứ 3 55 Hổ chăng những đấng trên đời có danh. Lộc nƣớc danh nuôi quân thƣởng sĩ Vị trí thứ 3 56 Vào toan luồn lọt ra lo hiếp ngƣời Ấy những trai gian ăn khôn nói, Vị trí thứ 3 57 Áo cơm chƣa trả bóng dâu chƣa đền. Phúc gặp trên nửa nghìn có thánh, Vị trí thứ 3 58 Hai cờ phen Hán ba gƣơng sánh Đƣờng. Mở lƣớiThang thập thu hào kiệt, Vị trí thứ 3 IV - Chinh phụ ngâm STT Gieo vần lƣng ở câu thất trên( câu 8/câu 7) Vị trí gieo vần 1 Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh. Nước thanh bình ba trăm năm cũ. Vị trí thứ 3 2 Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời Chí làm trai dặm nghìn da ngựa, Vị trí thứ 3 3 Thét roi cầu Vị ào ào gió thu. Ngòi đầu cầu nước trong như lọc. Vị trí thứ 3 4 Tuôn màu mây biếc trải ngần núi xanh Chốn Hàm Kinh chàng còn ngoảnh lại Vị trí thứ 3 5 Lòng nào chẳng động lòng bi thương. Chàng từ sang đông nam khơi nẻo, Vị trí thứ 3 6 Tên reo đâu ngựa giáo đan mặt thành. Áng công danh trăm đƣờng rộn rã Vị trí thứ 3 7 Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây. Trong cửa này đã đành phận thiếp, Vị trí thứ 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 114 - 8 Khiến người thôi sớm thì hôm những rầu. Khách phong lưu đƣơng chừng niên thiếu Vị trí thứ 3 9 Quan san để cách hàn huyên bao đành. Thuở lâm hoành oanh chưa bén liễu Vị trí thứ 3 10 Ý nhi lại gáy trước nhà líu lo. Thuở đăng đồ mai chưa dạn gió, Vị trí thứ 3 11 Phù dung lại rã bên sông ba sòa Hẹn cùng ta Lũng Tây nam ấy, Vị trí thứ 3 12 Thôn trưa nghe dậy tiếng cầm lao xao. Hẹn nơi nao Hán Dương cầu nọ. Vị trí thứ 3 13 Lời sao mười hẹn chín thường đơn sai Thử tính lại diễn khơi ngàn ấy Vị trí thứ 3 14 Dậy con đèn sách thiếp làm phụ thân. Này một thân nuôi già dạy trẻ, Vị trí thứ 3 15 Để chàng trân trọng dấu người tương thân. Trải mấy xuân tin đi tin lại, Vị trí thứ 3 16 Trăng khuya sương gối bơ phờ tóc mai. Há như ai hồn day bóng lẫn Vị trí thứ 3 17 Oanh đôi thẹn dệt bướm đôi ngại thùa. Mặt biếng tô miệng càng biếng nói, Vị trí thứ 3 18 Khuê li mới biết tận toan dường này. Nếm chua cay tấm lòng mới tỏ. Vị trí thứ 3 19 Chẳng qua trên gối một giờ mộng xuân. Giận thiếp thân lại không bằng mộng. Vị trí thứ 3 20 Cách duềnh thấp thoáng người đâu đi về Trông bốn bề chân trời mặt đất Vị trí thứ 3 21 Khá thương lỡ hết mấy phen lương thì. Xảy nhớ khi cành Diêu đóa Ngụy Vị trí thứ 3 22 Vóc bồ liễu dễ ép nài chiều xuân. Kìa Văn Quân mỹ miều thuở trước, Vị trí thứ 3 23 Rượu khà cùng kể trước sau mọi lời. Sẽ rót vơi lần lần đòi chén, Vị trí thứ 3 V - Văn chiêu hồn STT Gieo vần lƣng ở câu thất trên( câu 8/câu 7) Vị trí gieo vần 1 Ngàn lau nhuốm bạc lá ngô rụng vàng Vị trí thứ 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 115 - Đường bạch dương bóng chiều man mác, 2 Còn chi mà nói kẻ hiền người ngu Tiết đầu thu lập đàn giải thoát Vị trí thứ 3 3 Tưởng khi thế khuất vận cùng mà đau Bỗng phút đâu mưa sa ngói lở, Vị trí thứ 3 4 Mảnh thân chiếc lá biết là về đâu? Trên lầu cao dưới dòng nước chảy, Vị trí thứ 3 5 Trên thờ Tôn Giả chia đều chúng sinh Phật hữu tình từ bi phổ độ Vị trí thứ 3 VI - Tỳ bà hành STT Gieo vần lƣng ở câu thất trên( câu 8/câu 7) Vị trí gieo vần 1 Dường như tiên nhạc gần kề bên tai. Hãy ngồi lại gẩy chơi khúc nữa Vị trí thứ 3 PHỤ LỤC 4 Bảng thống kê những câu không phải ngắt nhịp 3/4 I/ Nghĩ hộ tám giáp giải thƣởng hát ả đào STT Câu Ngắt nhịp 1 Xuân nhật/ tảo khai/ gia cát hội 2/2/3 2 Hạ đình/ thông xƣớng/ thái bình âm 2/2/3 3 Tề thanh chúc Thánh /cung vạn tuế 4/3 4 Lễ nhạc bách niên/ tu miếu diển 4/3 II/ Tứ thời khúc khúc vịnh STT Câu Ngắt nhịp 1 Đắc thủ bao ngƣời/ Đào Bành-trạch 4/3 2 Kìa Hán, Đƣờng, Tấn, Tống làm chi 2/1/1/3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 116 - III/ Thiên Nam minh giám STT Câu Nghắt nhịp 1 Chút hiềm chẳng đợi /lòng phụ mệnh 4/3 2 Dƣới dại ngây khôn/ cốc tay trên 4/3 3 Đời rằng có bụt/ đâu ở thế 4/3 4 Tên đặt thờ cúng/ Phật mấy nơi 4/3 5 Ấy là hồn nàng/ thành ả rợ 4/3 6 Tay chƣa hề khỏi/ quyển lƣợc thao 4/3 7 Trong trần ai lọ/ biết đâu nên 4/3 IV/ Chinh phụ ngâm STT Câu Ngắt nhịp 1 Sƣơng nhƣ búa bổ/ mòn gốc liễu 4/3 2 Một năm một nhạt/ mùi son phấn 4/3 3 Xuân thu /để giận quanh ở dạ 2/5 4 Hợp li/ đành buồn quá khi vui 2/5 5 Quân trƣớc đã gần/ ngoài doanh Liễu 4/3 6 Mƣa dƣờng cƣa xẻ/ héo cành khô 4/3 7 Xin chàng /xếp bào cởi giáp, 2/5 8 Xin chàng/ rũ bỏ phong sƣơng 2/5 V/ Cung oán ngâm STT Câu Ngắt nhịp 1 Ai ngờ tiếng dế/ ran ri rỉ 4/3 2 Ai ngờ tiếng quyên/ kêu ra rả 4/3 VI/ Văn chiêu hồn STT Câu Ngắt nhịp 1 Hƣơng lửa/ đã không nơi nƣơng tựa 2/5 2 Đổi mình /vào lấy ấn nguyên nhung 2/5 3 Hoặc là/ nƣơng thần từ Phật tự 2/5 4 Hoặc là/ nhờ đầu chợ cuối sông 2/5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 117 - VII/ Tỳ bà hành STT Câu Ngắt nhịp 1 Lần tiếng sẽ hỏi/ ai đàn tá 4/3 2 Dƣờng than/ niềm tấm tức bấy lâu 2/5 3 Ngừng đứt/ nên phút bặt tiếng tơ 2/5 4 Rằng/ “ Xƣa vốn là ngƣời kẻ chợ” 1/6 5 Đêm khuya sực nhớ/ vòng tuổi trẻ 4/3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 118 - MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ - 1 - 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. - 1 - 1.1 Lý do khoa học .............................................................................. - 1 - 1.2 Lý do thực tiễn .............................................................................. - 2 - 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................... - 2 - 2.1 Về nguồn gốc của thể STLB ........................................................... - 2 - 2.2 Về đặc trƣng kết cấu vận luật của thể STLB ................................... - 3 - 2.3 Lịch sử nghiên cứu quá trình vận động và phát triển của thể STLB trong Ngâm khúc .................................................................................. - 5 - 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... - 8 - 4. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... - 9 - 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... - 9 - 6. Những đóng góp của luận văn ........................................................... - 10 - 7. Cấu trúc luận văn .............................................................................. - 10 - PHẦN NỘI DUNG .................................................................................. - 11 - CHƢƠNG 1: ............................................................................................ - 11 - KẾT CẤU VẬN LUẬT THỂ SONG THẤT LỤC BÁT........................... - 11 - 1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................ - 11 - 1.1.1 Khái niệm loại thể và thể loại ................................................... - 11 - 1.1.2 Khái niệm thể thơ ...................................................................... - 15 - 1.1.3 Khái niệm thể loại Ngâm khúc ................................................. - 16 - 1.1.4 Khái niệm vần luật .................................................................... - 19 - 1.2 Những yếu tố cơ bản của thể thơ STLB ........................................... - 23 - 1.2.1 Cách gieo vần trong thể thơ STLB .......................................... - 24 - 1.2.2 Cách ngắt nhịp trong thể thơ STLB .......................................... - 27 - 1.2.3 Luật phối thanh của thể thơ STLB ............................................. - 29 - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 119 - CHƢƠNG 2: ............................................................................................ - 34 - NHỮNG CƠ SỞ HÌNH THÀNH THỂ STLB ......................................... - 34 - 2.1. Những cơ sở từ văn học dân gian ................................................... - 34 - 2.2 Những cơ sở từ văn học viết ............................................................ - 40 - 2.2.1 Tiền lệ trong văn học viết từ thế kỷ X đến thế kỷ XV ................ - 45 - 2.2.2 Tiền lệ trong văn học viết từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVII ......... - 52 - CHƢƠNG 3: ............................................................................................ - 57 - SỰ CHUYỂN BIẾN CỦA THỂ SONG THẤT LỤC BÁT TỪ NGÂM VỊNH ĐẾN DIỄN TẢ NỘI TÂM ....................................................................... - 57 - 3.1 Quá trình vận động và chuyển biến về mặt hình thức của thể thơ STLB trong thể loại Ngâm khúc ...................................................................... - 57 - 3.1.1 Vần ............................................................................................ - 57 - 3.1.2 Thanh điệu ................................................................................ - 61 - 3.1.3 Ngắt nhịp ................................................................................... - 63 - 3.2 Sự chuyển biến về mặt nội dung của thể thơ STLB từ ngâm vịnh đến diễn tả nội tâm ....................................................................................... - 66 - 3.2.1 Những đặc trƣng về nội dung của thể thơ STLB ở giai đoạn sơ khai - 66 - 3.2.2 Giai đoạn xuất hiện những dấu hiệu chuyển biến từ ngâm vịnh đến diễn tả nội tâm .................................................................................... - 70 - 3.2.3 Những đặc điểm nội dung của thể STLB ở giai đoạn phát triển cực thịnh của thể loại Ngâm khúc ............................................................. - 75 - 3.3 Nguyên nhân và ý nghĩa của sự chuyển biến từ ngâm vịnh đến diễn tả nội tâm con người……. ………………………………………………………………….-88- PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................. - 93 - TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ - 96 - PHỤ LỤC ............................................................................................. - 100 - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 120 - Lời cảm ơn Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới T.S Phạm Thị Phương Thái – Cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Văn học dân gian – trung đại, các thầy cô trong khoa ngữ văn và trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn. Học viên Đỗ Thị Hường

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfd.pdf