Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một lĩnh vực có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện khả năng phát triển kinh tế đối ngoại của một quốc gia, và chi phối tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới bằng cách cho phép tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước để tham gia vào quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế. Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho phép chúng ta thu được một lượng ngoại tệ đáng kể phục vụ cho việc nhập khẩu vật tư trang thiết bị, khoa học kỷ thuật hiện đại nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy hiệu quả đem lại của hoạt động kinh doanh là rất lớn. Trong nền kinh tế thị trường, việc quan tâm chú trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế la hết sức cần thiết để phát huy đầy đủ và cao nhất vai trò của nó. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hưỡng của nhiều nhân tố khác nhau, đòi hỏi phải có sự hổ trợ, phối hợp hoạt động với nhiều ngành, nhiều cơ quan có chức năng bảo đãm hoạt động có hiệu quả và thông suốt.

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực nội sinh về khoa học công nghệ; giữ vững ổn định kinh té-tài chính vĩ mô; bảo đảm an ninh lương thực, an toàn năng lượng, tài chính, môi trường…”(Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, tr 91, 92). Để có được quan điểm như vậy, Đảng đã xuất phát từ kinh nghiệm thực tế của quốc gia khác, từ nhận thức quốc gia khác, từ nhận thức sâu sắc về nhiều mặt của quá trình toàn cầu hoá hiện nay. Quan niệm đó vừa đúng về nguyên tắc, quan điểm, đường lối, vừa xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, không chỉ để đảm bảo có một nền chính trị , xã hội, quốc phòng , an ninh độc lập tự chủ vững chắc , giữ vững định hướng XHCN, mà còn là cơ sở bảo đảm cho sự phát triển lâu dài của đất nước , làm cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế thật sự có hiệu quả. Với định hướng phát triển kinh tế của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói chung là chinh sách quan trọng chiến lược nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ được mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển Thương mại với nước ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nước, vừa có sản phẩm tiêu dùng vừa có hàng hoá để xuất khẩu. Chính vì lẽ đó, quan điểm phát triển Thương mại quốc tế ở Việt Nam là: 1.1. Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoàivà chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả bền và bền vững. Qúa trìnhkhu vực hoá và toàn cầu hoá đang làm cho các nước, nhất là các nước chậm phát triển và đang phát triển , đứng trước nhiều thời cơ mới đi đôi với nhiều thách thức gay gắt , mà cách ứng xử thích hợp nhất là không tự cô lập mình và đứng ngoài xu thế ấy . Thực tế cho thấy , nước nào có chiến lược kinh tế đối ngoại thích hợp , sẻ vừa tranh thủ được ngoại lực, vừa phát huy được nội lực để phát triển nhanh và bền vững. Dưa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiển của 15 năm đổi mới , tại Đại hội IX, Đảng ta lần đầu tiên nêu rỏ quan điểm và chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đáng lưu ý là trong hội nhập kinh tế quốc tế viêc sử dụng hiệu quả nguồn ngoại lực lại rất tuỳ thuộc vào năng lực hấp thụ ở trong nước,trong đó yếu tố quyết định là con người , kết cấu kinh tế hạ tầng kinh tế- xã hội và năng lực quản lý. Nhiều nước do năng lực hấp thụ ở mức thấp , lại thêm nạn tham nhủng làm thất thoát, lãng phí ...,nên kết cục là ngày càng vay nhiều càng thêm nghèo , ghánh nặng nợ nần ngày một chồng chất. Ngay từ những năm đầu của chính quyền cách mạng , mặc dù lúc đó viện trợ và vốn vay bên ngoài chủ yếu từ các nước trong phe XHCN, Chủ Tịch Hồ Chi Minh đã căn dặn : sự dúp đở từ bên ngoài chỉ như thêm vốn cho ta. "Ta phải khéo dùng cái vốn ấyđể bồi bổ lực lượng cho ta, phát triển khả năng của ta. Song nhân dân và cán bộ ta tuyệt đối chớ vì bạn giúp nhiều mà đâm ra ỷ lại ". Hiểu một cách thấu đáo là có phát huy cao độ nội lực mới sử dụng hiệu quả ngoại lực, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển nhanh và bền vững. 1.2. Coi trọng hiệu quả kinh doanh Thương mại quốc tế trong hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả là mục tiêu theo đuổi của tất cả các doanh nghiệp. ở đây phải xác định và phân biệt hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả thể hiện quan hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra. Trước hết phải xác định hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế. Hiệu quả kinh doanh Thương mại quốc tế là thước đo để cân nhắc, lựa chọn các giải pháp đầu tư, quyết định đầu tư phát triển hay ngừng kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh của phần định tính và định hướng. Các chỉ tiêu định lượng như lợi nhuận, mức doanh lợi nhuận, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh... Chỉ tiêu hiệu quả định tính như khả năng cạnh tranh củng cố niềm tin của khách hàng vị thế của doanh nghiệp ... Không đạt được hiệu quả kinh doanh thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận không đạt được, không có hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp không thể tồn tại được, hoạt động kinh doanh sẽ bị ngừng trệ. Bên cạnh đó phải tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Vấn đề giải quyết mặt xã hội của Thương mại quốc tế trong cơ chế thị trường không giản đơn. ở đây, phải tính đến vấn đề môi sinh, môi trường, sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các khu vực... Có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh Thương mại quốc tế phải làm sao đạt hiệu quả cao cho bản thân doanh nghiệp nhưng không ảnh hưởng đến các lợi ích xã hội đặc biệt là văn hoá, môi trường, đóng góp vào việc thực hiện cac mục tiêu kinh tế - xã hội như góp phần vào việc nâng cao tốc độ tăng trưởng quốc gia, nâng cao thu nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, cải thiện cán cán thanh toán. Suy đến cùng muốn có hiệu quả thì phải bảo đảm lợi ích vật chất cho các đối tượng tham gia hoạt động Thương mại quốc tế. Lợi ích là chất kết dính các hoạt động theo mục đích chung. Vì vậy để các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động phấn đấu vì hiệu quả kinh tế xã hội nói chung, của toàn kinh tế quốc dân thì Nhà nước phải có chính sách kết hợp hài hoà giữa lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích tập thể với lợi ích của Nhà nước, trong đó lợi ích cá nhân phải được coi trọng và xem như là động lực. Nguyên tắc các bên tham gia đều có lợi là nguyên tắc tối cao, ai vi phạm sẽ không thể tổ chức các hoạt động Thương mại quốc tế có hiệu quả trước mắt và lâu dài. 1.3. Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. Quan điểm này được áp dụng trong lĩnh vực Thương mại quốc tế đã mang lại cho lĩnh vực hoạt động này những màu sắc sinh động hơn. Ngày nay kinh doanh xuất nhập khẩu không còn là độc quyền của các Công ty quốc doanh nữa, đặc biệt với nghị định 57/NĐ- CP ngày 31/7/1998, thì không chỉ riêng các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu mới được phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Một bước tiến trong công tác quản lý xuất nhập khẩu là nghị quyết 46/Nghị quyết-TTg ra ngày 04/04/2001 thực hiện công tác kế hoạch cho 5 năm thay vì một năm như trước đây. Quy luật cạnh tranh buộc các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải tìm ra các biện pháp thích hợp để từng bước có hiệu quả kinh doanh. Đồng thời sự hợp tác giữa các tổ chức kinh tế các thành phần kinh tế khác nhau trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ làm cho hiệu quả kinh tế xã hội được chú trọng. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ mang lại nhiều lợi ích, song cũng có một số điểm bất lợi. Bởi vì cạnh tranh sẽ dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng xuất nhập khẩu. Nếu không có sự kiểm soát của Nhà nước một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt hại khi buôn bán với nước ngoài. Các hiện tượng xấu về xã hội như buôn lậu, trốn thuế, ép giá.... dễ phát triển. Mặt khác cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng các biện pháp không lành mạnh như phá hoại, cản trở công việc của nhau. Việc quản lý không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng tới văn hoá và đạo đức xã hội. 1.4. Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ Thương mại Đa dạng hoá quan hệ Thương mại là con đường dẫn tới Thương mại hoá toàn cầu, mở rộng quan hệ buôn bán với tất cả các nước, các khu vực không phân biệt chế độ chính trị cũng như thành phần kinh tế đảm bảo việc lựa chọn những đối tượng, bạn hàng, xây dựng mối quan hệ buôn bán lâu dài, tạo dựng lòng tin và sự tín nhiệm lẫn nhau. Trong điều kiện kinh tế kém phát triển như ở Việt Nam, việc đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu phải hết sức chú trọng đến việc phát huy, từng bước tạo vị thế mới trên thị trường thế giới, hình thành các mối quan hệ cùng có lợi với các nước khác trên thị trường. Trên đây là một số quan điểm cơ bản chỉ đạo hoạt động kinh doanh Thương mại quốc tế ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải hiểu và nắm vững những quan điểm này trên cơ sở đó xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn nhằm đạt được mục tiêu của mình, đồng thời có các giải pháp thích hợp từng bước nâng cao hiệu qủa kinh doanh. 2. Định hướng phát triển Thương mại quốc tế ở nước ta trong giai đoạn 2001 - 2010. Thực hiện chủ trương mở cửa nền kinh tế thực hiện theo Đại hội IX của Đảng, trong giai đoạn Thương mại quốc tế phát triển theo những định hướng sau đây: Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trính phù hợp với điều kiện của nước ta và bảo đãm nhưõng cam kết trong quan hẹen song phương vàđa phương như AFTA, APEC, Hiệp định thuơng mại Việt -Mỹ, tiến tới gia nhập WTO... Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh sút nhập khẩu hàng hoá dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những hàng hoá dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lưọng công nghệ cao. Xây dựng các quỷ hổ trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nông sản. Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng nhập khẩu. Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nước. Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải, bưu chính- viển thông, tài chính tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thu hút kiều hối... Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế ,chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, duy trì và mỡ rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội thị truờng mới của thương mại thế giới. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường bằng nhiều phưong tiện và tổ chức thích hợp, kể cả các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nướ tham gia các hoạt động môi giới, khai thác thị trưòng quốc tế. Tiếp tục cải thiện môi truờng đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Giảm mạnh, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách và pháp luật giữa đầu tư trong nuớc và đầu tư nước ngoài.Giảm mạnh, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách và pháp luật giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Cải tiến nhanh các thủ tục hành chính để đơn giản hoá việc cấp phép đầu tư, thực hiện từng bước cơ chế đăng ký đầu tư . Chú trọng thu hút đầu tư của các công ty nắm công nghệ nguồn và có thị phần lớn trên thị trường thế giới. Tăng cường hổ trợ và quản lý sau cấp giấy phép triển khai có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước đối với quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất và doanh nghiệp có vốn đầu tư nuớc ngoài. thực hiện cổ phần hoá những doanh nghiệp có diều kiện. Triển khai từng bước vững chắc cá hình thức đầu tư gián tiếp của nước ngoài ở nước ta. Khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư kinh doanh, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và có chính sách hổ trợ công nhân Việt Nam kinh doanh hợp pháp ở nước ngoài. Tiếp tục tranh thủ nguồn tài trợ của các chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gắn chặt việc sử dung vốn vay với trách nhiệm trả nợ. Kế hoạch 5 năm 2001-2005 là bức quan trọng trong chiến lược xuất nhập khẩu 2001-2010 với định hướng: Tăng nhanh tổng kim ngạch xuất khẩu, bảo đảm nhập khẩu từng vật tư, thiết bị chủ yếu,có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh. Tạo thị trường ổ định cho một số loại nặt hàng nông sản thực phẩm và hàng công nghiệp có khẳ năng cạnh tranh; tìm kiếm thị trường cho một số mặt hàng mới. Nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, tăng thêm thị phần ở các thị trường truyền thống, tiếp cận và mở mạnh các thị trường mới. Tiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực như dầu thô, gạo, cà phê, cao su,hàng thuỷ sản, dệt may da dày, hàng thủ công mỹ nghệ, điện tử và linh kiện điện tử, phần mềm máy tính,... Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm khoảng 114 tỷ USD, tăng 16%/năm. Nhóm hàng công nghiệp chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hàng năm là 15,9%; trong đó, nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng và tiểu thủ công nghiệp chiếm 43% kinh ngạch xuất khẩu công nghiệp, tăng bình quân hằng năm là 22%. Nhóm hàng nông, lâm, thuỷ sản chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng bình quân hằng năm 16,2%. Tổng kim ngạch nhập khẩu 5 năm khoảng 118 tỷ USD, tăng bình quân hàng năm 15%, trong đó nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng chiếm 32,6% tổng kim ngạch nhập khẩu ,tăng bình quân hàng năm 17,2%; nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu chiếm 63,5%, tăng bình quân hằng năm 13,9%; nhóm hàng tiêu dùng chiếm khoảng 3,9%, bằng 5 năm trước 3. Mục tiêu phát triển xuất khẩu ở nước ta trong giai đoạn 2001-2010. Mục tiêu tổng quát của chiến lược 10 năm 2001-2010 là : Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ , kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường.; thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Mục tiêu cụ thể của chiến lược là: Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm , doanh nghiệp và nền kinh tế ; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu.; ổn định kinh tế vĩ mô; cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh và tăng dự trữ ngoại tệ; bội chi ngân sách, lạm phát, nợ nước ngoài được kiểm soát trong giới hạn an toàn và tác động tích cực đến tăng trưởng. Tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt trên 30% GDP nhịp độ tăng xuất khẩu gấp hai lần nhịp độ tăng GDP. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triẻn thương mại giai đoạn 2001-2005 và hướng đến 2010: .Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ trong giai đoạn 2001-2005 (theo giá năm 1998) đạt 350.000 tỉ đồng, năm 2010 đạt 620.000 tỉ đồng . .Tổng giá trị xuất khẩu tăng bình quân 18%/ năm . Tổng trị giá xuất khẩu toàn giai đoạn năm 2001-2001 đạt 110 tỷ USD; đến năm 2005 đạt 30tỷ USD, năm 2010 đạt 58 tỷ USD. .Tốc độ tăng xuất khẩu trung bình của các nhóm hàng: công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp 25,1%/năm (tăng nhanh nhất );công nghiệp nặng khoáng sản tăng 16%/năm (tăng thư hai);nông-lâm- thuỷ sản tăng 10,5%/năm. đến năm 2005 cơ cấu hàng xuất khẩu như sau: Công nghiệp nặng và khoáng sản đạt 6,5%tỷ USD, chiém 21,7%;cong nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 15,5 tỷ USD, chiếm 51,6%; nông- lâm thuỷ- sản đạt 8 tỷ USD, chiếm 26,7%. .Tổng trị giá nhập khẩu tăng bình quân 19%/ năm. Tổng tri giá nhập khẩu toàn giai đoạn 5 năm 2001-2005đạt 112,9 tỷ USD; đến năm 2005 đạt 31tỷ USD,năm 2010 đạt 62-65 tỷ USD. Các doanh nghiệp có vốn trong nướcđạt tốc độ tăng trưởng trung bình là 16%/năm; đến năm 2005đạt 19,5 tỷ USD, chiếm 62,9%.Các doanh nghiệp có vốn đầu tư ngoài đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 26%/năm; đến năm 2005 đạt 11,5 tỷ USD, chiếm 37,1% .Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu trung bình của các nhóm hàng: máy móc-thiết bị -phụ tùng tăng 21%/năm;nguyên-nhiên- vật liệu tăng 16%/năm; hàngtêu dùng tăng ,9%/năm. Đến năm 2005 cơ cấu hàng nhập khẩu như sau : máy móc- thiết bị-phụ tùng đạt 9 tỷ USD,chiếm 29%; nguyên- nhiên- vật liệu đạt 21,2 tỷ USD, chiếm 68,4%; hàng tiêu dùng đạt 0,8 tỷ USD, chiếm 2,6%. .Đến năm 2005 cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chế biến sâu là 75%, hàng thô và sơ chế là 25% và đến năm 2010 cơ cấu hàng xuất khẩu chế biến sâu là 85%, hàng xuất khẩu sơ chế là 15%. Trong năm 2001 nền kinh tế thế giới trì trệ nhất là sau sự kiện 11/9, tăng trưởng kinh tế còn 1,3%bằng 1/3của năm 2000 Trong đó tăng trưởng kinh tế của mỹ đạt 1,1% so với 4,1% năm 2000, Nhật bản :-0,8%so với 1,5% năm trước, hai nền kinh tế này chiếm 46%tổng sản lượng kinh tế thế giới, khu vực đồng euro chỉ đạt 1,5% so với 3,5% năm 2000, làm cho tâưng trửởng của các nước có thu nhập cao giảm còn 0,9%, bằng 1/4 so với năm trước. Trong tình hình đó tăng truởng kinh tế năm 2001của nước ta vẫn đạt 6,8% so với 6,7% năm 2000 là một cố gắng cao , song về thương mại củng bị ảnh hưởng nhiều của xu thế trên .Xuất khẩu đạt tổng kim ngạch 15,1 tỷ USD tăng 4,5% là mức thấp nhất trong 3 năm lại đây, tụt xuống một con số, tuy có tăng về lượng nhưng tăng chậm về kim ngạch do giá cả thế giới giảm, giá trị gia tăng trong hàng xuất khẩu chưa có cải thiện đáng kể tương xứng với gia tăng giá trị sản xuất do chúng ta còn lệ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu nước ngoài, công nghệ chưa vượt trội, chịu khấu hao lớn do ở giai đoạn đầu của dự án, bị cạnh tranh về giá cả và xuất khẩu qua trung gian quốc tế. Vì vậy Đảng và nhà nước ta đã đề ra mục tiêu phát triển năm 2002 là: Dự kiến tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2002 của nước ta đạt 16,6 tỷ USD tăng 10% so với năm 2001, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài tăng 14,7% chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu: Nông lâm thuỷ sản đạt 5 tỷ USD tăng 11% công nghiệp nặng và khoáng sản đạt 5 tỷ USD, giảm 2% (do giá dầu thô giảm), hàng công nghiệp chế biến đạt 6,6 tỷ USD tăng 20%. Cơ cấu thị trường : Tăng thị phần vào Mỹ, EU khôi phục thị trường SNG và Đông Âu, dự kiến tỷ trọng: Châu á 55% châu âu 24% Bắc mỹ 11% Châu Đại Dương 6%. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 62,7 tỷ USD, gấp hơn 4 lần kết quả năm 2000, trong đó xuất khẩu hàng hoá dự kiến đạt 54,6 tỷ USD,xuất khẩu dịch vụ dự kiến đạt 8,1 tỷ USD. Mục tiêu xuất khẩu hàng hoá dịch vụ thời kỳ 2001-2010 phải đạt mức tăng trưởng bình quân tư 15% trở lên. II. mục tiêu và Phương hướng phát triển xuất khẩu của Công ty SIMEX.. 1. Phương hướng phát triển.: Để đạt được những mục tiêu trên, Công ty SIMEX tiếp tục định hướng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu trên cơ sở kế thừa những thành tựu của các năm qua, khắc phục những khó khăn còn tồn tại. Nhằm đạt được những hiệu quả xuất khẩu cao, Công ty xác định phương hướng phát triển xuất khẩu sau: * Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ. Tăng cường các mối quan hệ hợp tác với bạn hàng, tạo lập uy tín trong kinh doanh xuất khẩu. *Nâng cao hiệu quả nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng danh mục mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả kinh tế. Cải biến cơ cấu hàng hoá theo hướng tiên tiến. *Nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu đặc biệt là nghiệp vụ giao dịch và đàm phán, tạo nguồn hàng, ký kết và thực hiện hợp đồng. 2. Mục tiêu phát triển: Trong quá trình kinh doanh,mọi doanh nghiệp đều phải xác định cho mình những mục tiêu để phấn đấu. Các mục tiêu này có thể coi như kim chỉ nam hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các mục tiêu này không cố định trong suốt quá trình kinh doanh mà tuỳ từng điều kiện, từng giai đoạn phát triển cụ thể doanh nghiệp phải xác định được mục tiêu nào là chủ yếu trong mỗi giai đoạn để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất cũng như đạt được mục tiêu chung của công ty là phát triển công ty không ngừng. Để đạt được điều này, công ty phải căn cứ vào khả năng, tiềm lực của mình căn cứ vào môi trường kinh doanh cụ thể nghĩa là doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh và trên cơ sở đó tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể để đề ra các mục tiêu cho từng thời kỳ kinh doanh nhất định một cách phù hợp và hiệu quả nhất. Đối với công ty cổ phần XNK Nam Hà Nội-SIMEX, là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu do đó mục tiêu trước mắt thường xuyên và lâu dài của công ty là lợi nhuận. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty nhằm vào tìm kiếm lợi nhuận tối đa, trên cơ sở ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu doanh lợi cao, vòng quay vốn nhanh, tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu cao…Đi đôi với việc mở rộng quy mô xuất khẩu cả về khối lượng lẫn chất lượng, phát triển thị trường truyền thống và thâm nhập những thị trường mới. Trong dài hạn công ty đặt ra mục tiêu là tăng cường thế lực của mình như là mở rộng quy mô kinh doanh, tiến hành liên doanh liên kết, thiết lập các mối quan hệ kinh tế với nhiều đối tác trong và ngoài nước. Bên cạnh các mục tiêu đó, công ty còn chú trọng vào nhiều mục tiêu khác nữa tuỳ vào từng giai đoạn cụ thể của quá trình kinh doanh như : Bảo vệ môi trường, phúc lợi xã hội, an toàn…để phát triển một cách bền vững. Trước mắt trong vài năm tới mục tiêu của công ty là cố gắng khai thác tạo ra các mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới nhằm tăng lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu cũng như thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng có lợi làm tăng doanh thu và tăng lơị nhuận. Đối với hoạt động xuất khẩu, công ty đưa ra những mục tiêu cụ thể sau : Chỉ tiêu 2002 2003 Kim nghạch XK(Tr.USD) 49,2 59,0 Lợi nhuận XK(TỷđồngVN) 3,85 4,43 Tổng doanh thu(TỷđồngVN) 876 1000 iII. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động XK của công ty. Hoà chung với quá trình đổi mới nền kinh tế đât nước, công ty SIMEX cũng không ngứng đổi mới và gặt hái được nhiều tành công, đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Đặc biệt là sau khi cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả cao. Tuy nhiên, trước sức ép của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty SIMEX nói riêng đang đứng trước thách thức to lớn., Phải đối mặt với sức ép cạnh tranh từ những đối tác có tiềm năng tài chính công nghệ và kinh nghiệm 1. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường. Đối với nghiên cứu thị trường có hai phương pháp là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Thông qua hai phương pháp này để tìm hiểu và xác định nhu cầu của thị trường, hàng hoá, dịch vụ, sức cạnh tranh trên thị trường. Nghiên cứu thị trường thông qua hai bước đó là bước thu thập thông tin và bước xử lý thông tin. Đối với bước thu thập, tuỳ vào đặc điểm của thị trường, nguồn lực của công ty và đặc biệt là tuỳ thuộc vào chiến lược của công ty mà thu thập theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp gián tiếp. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Tuy nhiên, dù theo phương pháp nào đi chăng nữa, hoạt động nghiên cứu thị trường đòi hỏi thông tin phải chính xác, kịp thời và phục vụ cho các quyết định của công ty. Ngược lại, thông tin không chính xác, không đầy đủ thì thông tin đó sẽ trở nên vô nghĩa, không phục vụ được gì cho các kế hoạch của doanh nghiệp. Đối với bước xử lý thông tin đòi hỏi cán bộ làm công tác phân tích phải có một số kiến thức nhất định về thị trường cần phân tích, có kinh nghiệm trong phân tích và xử lý thông tin. Để làm được điều này, công ty mỗi năm phải có kế hoạch bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên chức, tổ chức các lớp đào tạo nâng cao chuyên môn, đào tạo và đào tạo lại, tuyển dụng và bổ xung thêm cán bộ công nhan viên chức có trình độ. Giữa hai khâu thu thập và xử lý thông tin có quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, mỗi khâu đều phải làm tốt thì mới phát huy hết vai trò của việc nghiên cứu thị trường được. Hoạt động nghiên cứu thị trường có một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh cuả công ty. Nó là cơ sở khoa học để hướng dẫn toàn bộ quá trình kinh doanh của công ty. Hoạt động đem lại hiệu quả tối đa chỉ khi phục vụ tốt khách hàng, bởi vì khách hàng lag người trả tiền và mang lại lợi nhuận cho công ty. Để thúc đẩy quá trình nhận “ sự phục vụ của công ty dành cho họ” cần thiết phải nghiên cứu thi trường. Khó hăn hơn khi kinh doanh xuất khẩu còn có sự di chuyển các nguồn hàng và tiền tệ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Hiện nay, công ty còn chưa quan tâm đúng mức cho hoạt động này, một phần do phạm vi thị trường quá lớn trong khi đó, nguồn vốn của công ty còn hạn chế mà hoạt động này cần một khoản chi phí nhất định. Do đó, còn tốn tại nhiều hạn chế trong tiếp cận, mở rộng thị trường và nâng cao thị phần trên thị trường. Để khắc phục những hạn chế đó trong điều kiện công ty có thể thành lập một số bộ phận chuyên trách thực hiện cong tác nghiên cứu thị trường. Để đạt được mục đích hiểu sâu sắc về khách hàng, hàng hoá dịch vụ mà họ cần thì bộ phận này cần xác định rõ các vấn đề sau: - Khách hàng là ai ? Nhu cầu, thị hiếu, thu nhập và nức độ tiêu dùng của họ. -Hàng hóa của nước nào? Loại hàng gì? Hiện nay có bán trên thị trường không? Có bán cùng thị trường với công ty không? Mức độ thay thế hàng hoá của họ với hàng hoá của công ty, giá cả và điều kiện thanh toán của họ như thế nào. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh của công ty qua các mặt sau: Sức mạnh tài chính. Dự trữ nguồn cung cấp ( nguyên vật liệu, hàng hoá ... ) - Tình trạng thiết bị hiện có có khả năng thay thế,các bằng phát minh sáng chế hiện đang làm chủ. - Nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của đối thủ. - Hệ thống tổ chức của đối thủ và quan điểm quản lý. - Trình độ quản lý, kỹ năng của con người trong hoạt động kinh doanh của đối thủ. - Giá cả cả hàng hoá trên thị trường quốc tế, các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ra sao và nhân tố nào nhân tố chính? Xu hướng vận động của tỷ giá hối đoái trên thị trường. Số lượng cán bộ của phòng Marketing gồm từ 2 người trở lên. những người này phải giỏi về ngoại ngữ và nghiệp vụ Marketing quốc tế. Hệ thống thông tin quản lí quốc tế IMIS là một quá trình có tổ chức liên tục của việc thập, lưu trữ, xử lí và phổ biến thông tin có mục đích đi đến những kết luận kinh doanh. Kích thước và sự phức tạp của hệ thống có thể giới hạn từ một phòng chứa đến một hệ thống sử dụng các máy tính để xử lí và lưu trữ dữ liệu tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của công ty. Cung cấp cho các nhà quản lí có thể tuỳ ý sử dụng được mọi nguồn thông tin . Sau khi có đầy đủ các số liệu về nghiên cứu thị trường, cần phải gạn lọc những thông tin không phù hợp với điều kiện của công ty. Đó là những thị trường có quy mô và khả năng phát triển hạn chế, yêu cầu quá cao đối với chất lượng hàng hoá dịch vụ mà công ty chưa có khả năng đáp ứng… Khi đã chọn được thị trường tiềm năng, phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình, công ty cần có kế hoạch đẻ htam nhập vào thị trường đó. Với những điều kiệnvà mặt hàng kinh doanh, trong thời gian tới công ty cần tập trung khai thác các thị trường sau: Thị trường ASEAN là thị trường truyền thônga của công ty, chiếm hơn 80%kim ngạch xuất khẩu. Do khủng hoảng tài chính tiền tệ, kéo theo sự mất giá nghiêm trọng của đồng tiền ở hầu hết cácnứoc trong khu vực nên giá trị xuất khẩu của công ty sang thị trường này trong những năm qua gimả xuống . theo dự báo, khả năng khôi phục kinh tế của các nước này trong năm 2002 đã có những dấu hiệu khả quan. Do đó đối với các thị trường này công ty cần tập trung làm tốt các công tác thị trường để tiếp tục củng cố, duy trì và phát triển các quan hệ truyền thống này. Sau ASEAN, Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của công ty. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Nhật Bản là hàng thuỷ sản.tuy nhiên do Chính phủ Nhật Bản tăng thuế doanh thu tiêu thụ nội địa, đồng yên lại sụt giá so với đồng Đô la Mỹ, hàng của ta bị hàng của Trung Quốc, hàng của các nước ASEAN cạnh trnah ráo riết. Để giữ vững và mở rộng thị trường này, công ty phải phấn đấu hạ giá thành, nâng cáo chất lưọng sản phẩm , bám sát khách hàng cũ, phát triển khách hàng mới. Thị trường EU là thị trường lớn sau ASEANvà Nhật Bản. EU là thị trường yếu cầu chất lượng sản phẩm cao, phong cách hoạt động và tâm lí kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc EU cũng khác với nhiều doanh nghiệp ở Châu á, vì vậy công ty phảt kiên trì tiếp cận trực tiếp, thảo luận cụ thể, đặc biệt giữ chữ tín trong kinh doanh, bảo đảm thực hiện đúng các điều kiện của hợp đồng thì khả ăng xuất khẩu vào thị trường này mới được phát huy, đặc biệt là xuất khẩu thuỷ sản càng lớn. Đối với thị trường Trung Quốc trong những năm gần đây gía trị xuất khẩu sang thị trường này tăng cao đặc biệt là các mặt hàng thuỷ sản, cà phê, hạt diều và nhiều loại nông sản nguyên liệu khác. tuy nhiên giá cả ở thị trường này biến động bất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đốnga rất đa dạng, uy tín của các bạn hàng không đảm bảo. Vì thế phương thức kinh doanh ở thị trường này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói trong đó điều khoản thanh toán phải được cân nhắc kĩ để hạn chế các yếu tố bất lợi. Đối với thị trường Mĩ, chỉ sau 3 năm thiết lập quan hệ ngoại giao kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường này đã tăng nhanh. Đặc biệt với Hiệp định thương mại Việt-Mĩ chúng ra được hưởng ưu đãi tối huệ quốc MNF tiềm năng xuất khẩu vào thị trường này rất lớn. Công ty cần mạnh dạn hơn nữa với việc tiếp cận thị trường này, tích cực tìm kiếm bạn hàngđể tăng mức xuất khẩu trước hết là các mặt hàng thuế xuất khẩu ở mức thấp. Ngoài thị trường chính nói trên, các thị trường úc, ấn Độ, trung Đông… đều là những thị trường có khả năng tiêu thụ hàng của công ty. Đây là những thị trường mới do vậy công ty cần phải mạnh dạn khai phá, xâm nhập trực tiếp. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, công ty phải nắm vững các thông tin về thị trường trong nước, nắm bắt sự thay đổi nhu cầu tiru dùng trong nước mọt cách kịp thời để điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp. Ngoài ra nghiên cứu thị trường trong nước còn giúp công ty tìm ra các nguồn hàng tốt hơn, rẻ hơn giúp công ty hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu 2. Hoàn thiện công tác thu gom tạo nguồn hàng XK. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu cũng là một trong những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Simex. Hiệu quả của tác thu mua tạo nguồn hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, và chủng loại hàng hoá, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh, khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Trong những năm tới, để đạt được hiệu quả tốt hơn trong công tác này, Công ty có thể sử dụng một số giải pháp như sau: * Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động thu mua và tạo nguồn hàng. Đầu tư mạnh vào việc mua sắm các phương tiện vận tải, các thiết bị xếp dỡ, hệ thống bến bãi, kho tàng nhằm tạo ra sự cơ động linh hoạt trước những biến động của nguồn hàng, của thị trường nếu có. * Tăng cường cung cấp tín dụng cho người sản xuất nuôi trồng và chế biến hàng nông, lâm, thuỷ hải sản. Đây thực chất là hình thức đầu tư tài chính của doanh nghiệp cho nhà cung cấp hàng hoá. Mặc dù phương pháp này không phải là mới nhưng nó vẫn phát huy được hiệu quả khá cao. Cung cáp tín dụng cho người sản xuất, nuôi trồng và chế biến hàng hoá sã đảm bảo cho công ty chủ động có được nguồn hàng ổn định, giành được ưu đãi từ phía nhà cung cấp và đặc biệt công ty có thể thông qua họ để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá xuất khẩu. * Tiếp tục đầu tư liên doanh liên kết với các doanh nghiệp thuộc cácthành phần kinh tế trong việc sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu. * Thiết lập hệ thống đại lý thu mua hàng hoá ở các tỉnh thành phố trong cả nước, đặc biệt là vùng sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt nông, lâm, thuỷ, hải sản. 3. Hoàn thiện công tác chào hàng, bán hàng trực tiếp. Nhìn chung chất lượng công tác chào hàng của công ty hiện nay còn chưa đem lại hiệu quả cao, số lượng hợp đồng được ký kết so với số đơn chào hàng là rất ít. Trong thời gian tới công ty cần chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ đại diện thương mại, cung cấp các điều kiện cần thiết cho đội ngũ này để họ có thể giao dịch với bạn hàng một cách thuận lợi. Đội ngũ đại diện của công ty phần lớn không được đào tạo một cách chính quy bài bản vè các nghiệp vụ có liên quan đến công tác chào hàng, mặt khác do còn nặng tư tưởng quan liêu bao cấp do đó họ vẫn còn lúng túng khi gặp phải những tình huống bất ngờ xảy ra, chưa thông thạo về các kỹ năng soạn thảo một đơn chào hàng, không xác định được phạm vi các bạn hàng mà họ định chào hàng. Để giải quyết vấn đề trên công ty cần tăng cường hơn nữa ngân sách cho hoạt động đào tạo đội ngũ đại diện thương mại, cử những nhân viên có năng lực đi học tập và trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài. Ngoài ra, công ty có thể tham khảo ý kiến của tư vấn hoặc mời những chuyên gia trong lĩnh vực này hợp tác. Khi soạn thảo các đơn chào hàng cần căn cứ vào mục tiêu của công ty cũng như đặc tính riêng, thông lệ kinh doanh của mặt hàng đó để xác định đối tượng cần chào hàng và nội dung đơn chào hàng. Về công tác bán hàng trực tiếp công ty cần chú trọng đến những vấn đề sau: Đầu tiên cần phải chú trọng đội ngũ cán bộ đàm phán giao dịch của công ty bằng cách nâng cao trình độ đàm phán, thuyết phục trong quá trình đàm phán để có thể thoả thuận và ký kết được hợp đồng với bạn hàng. Để làm được điều đó, trước tiên đội ngũ giao dịch phải có kỹ năng giao tiếp tốt đồng thời phải có trình độ hiểu biết ngôn ngữ, trong quá trình giao dịch tuỳ từng đối tượng giao dịch mà có cách xử lý riêng, đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, họ phải có vốn hiểu biết về văn hoá của bạn hàng, tuân thủ các nguyên tắc cũng như thông lệ quốc tế về đàm phán. Ngoài ra, khả năng ứng biến tốt, sức thuyết phục cao, mềm mại trong đàm phán cũng là yêu cầu đối với đội ngũ này. Do vậy, ngay từ khâu tuyển chộn công ty cần phải chú trọng tới những ngưòi có khả năng, đào tạo và đào tạo lại trong quá trình làm việc. Khi đã có đội ngũ cán bộ đàm phán tốt, công ty có thể mở các văn phòng đại diện của mình ở các thị trường lớn nơi công ty có khối lượng hàng hoá xuất khẩu lớn, có khả năng xâm nhập và nâng cao thị phần. 4. Hoàn thiện công tác quảng cáo, giới thiệu các mặt hàng của công ty ra thị trường nước ngoài. Ngày nay, quảng cáo đã thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu cho Công ty trong việc mở rộng kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khối lượng sản phẩm bán ra gây dựng uy tín trên thị trường. Trong thời gian qua, công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm hay đúng hơn là lợi ích của quảng cáo giới thiệu sản phẩm chưa được công ty chú trọng và quan tâm khai thác. do vậy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng của công ty trong những năm tới, công ty cần phải xây dựng một kế hoạch quảng cáo lâu dài, phù hợp với khả năng tài chính và đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty. Trước mắt công ty có thể áp dụng một số biện pháp quảng cáo sau: + Quảng cáo thông qua hình thức gửi một số thư chào hàng có kèm theo CATALO giới thiệu hàng hoá. + Quảng cáo bằng cách tham dự các hội chợ triển lãm hàng Việt Nam ở nước ngoài. + Quảng cáo thông qua mạng Internet.. Tuy nhiên, để thu được hiệu quả cao trong hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm, công ty cần thực hiện nghiêm chỉnh những yêu cầu sau: - Xác định mục đích quảng cáo. Khi tiến hành một chương trình quảng cáo, công ty phải xác định được mục đích cho hoạt động này. mục đích của quảng cáo có thể là tìm thị trường cho mặt hàng mới, phát triển thị phần cho hàng hoá đã có mặt ở thị trường, hoặc có thể là tăng khối lượng hàng hoá bán ra, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá. Dự kiến ngân sách tài chính quảng cáo. Đây là công việc hết sức quan trọng cần thiết trước khi tiến hành một trương trình quảng cáo. công ty chỉ có thể đánh giá được tính hiện thực của một chương trình quảng cáo khi tính được những chi phí bỏ ra để thực hiện nó. Một chương trình quảng cáo có tính hiện thực phải phù hợp với khả năng tài chính của công ty, ngược lại nó sẽ là một chương trình không có tính hiện thực. - Đánh giá hoạt động quảng cáo. Sau khi tiến hành quảng cáo, công ty phải thực hiện việc đánh giá kết quả của hoạt động quảng cáo đem lại. Phương pháp phổ thông sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo hiện nay là dựa vào chi phí của quảng cáo bỏ ra với với kết quả do việc quảng cáo mang lại. Nội dung phân tích đánh giá hiệu quả của quảng cáo cần tập trung vào khối lượng sản phẩm bán ra, lợi nhuận thu được số lượng và giá trị các hợp đồng dặt hàng trước và sau quảng cáo. * Tóm lại, quảng cáo giới thiệu sản phẩm là công việc đòi hỏi rất công phu và tốn kém, song để thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu ra thị trường các nước thì đây là một công việc mà SIMEX không thể bỏ qua. 5. Nâng cao hơn nữa trình độ của cán bộ công nhân viên. Để hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng thu được hiệu quả cao, công ty phải có một đội ngũ kinh doanh giỏi, bởi con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh. Yêu cầu đối với cán bộ nhân viên là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có đầu óc tư duy tốt, linh hoạt và phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ, đọc thông viết thạo và hiểu rõ được những nội dung của thư chào hàng, thư hỏi giá, nội dung hợp đồng, làm hợp đồng. Hơn nữa, trong những năm tới, dự đoán quy mô hoạt động xuất khẩu của công ty sẽ tăng lên, do đó, nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty trở thành một yêu cầu khách quan cần được ưu tiên thực hiện ngay bây giờ. Nhằm nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty nên: - Tổ chức những cuộc hội thảo khoa học có sự tham gia của nhiều cán bộ công nhân viên trong công ty với các chuyên gia về lĩnh vực ngoại thương và các lĩnh vực có liên quan. - Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên của công ty đi học tập và nghiên cứu ở các trường đại học, viện nghiên cứu có uy tín trong nước. - Mở các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính cho cán bộ công nhân viên. - Có chế độ khen thưởng kịp thời cho những sáng kiến, giải pháp đem lại hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu, cho những cán bộ hoàn thành tốt công tác, đem lại lợi nhuận cho công ty... 6. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, việc huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất luôn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Qua nghiên cứu tình hình kinh doanh của Simex, chúng ta có thể nhận xét rằng: hoạt động huy động và sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua chưa đạt được hiệu quả cao như mong muốn. Công ty vẫn chưa khai thác triệt để các nguồn vốn, vẫn còn lãng phí trong việc sử dụng vốn, một số mặt hàng được đầu tư khai thác nhưng đem lại hiệu quả thấp. Tất cả những yéu điểm đó đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: * Về huy động vốn: Công ty cần phải chú trọng khai thác triệt đẻ các nguồn vốn sẵn có, đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn tín dụng từ khách hàng. - Tìm kiếm và thu hút đối tác đầu tư liên doanh liên kết kinh tế trong và ngoài nước. - Có thể phát hành cổ phiếu mới nhằm thu hút nguồn vốn nhà rỗi ở bên ngoài hoặc nâng mênh giá cổ phiếu thông qua hình thức cộng cổ tức hàng năm. * Về sử dụng vốn: - Tích cực đầu tư vào kinh doanh các mặt hàng tinh chế có giá trị thương phẩm cao trên thị trường. - Cắt giảm mọi chi phí không cần thiết, tiến hành thực hiện phương châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của quá trình kinh doanh. - Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hợp đồng, thực hiện tốt công tác thanh toán với người mua dựa trên nguyên tăc: thu đủ về giá trị, nhanh về thời gian để đảm bảo quá trình thu hồi vốn, tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn. 7. Một số biện pháp giảm rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty thường gặp những rủi ro nhất định như: bạn hàng không đủ khả năng thanh toán, hoặc việc thanh toán chậm, hàng trong quá trình xuất khẩu bị mất mát, hư hại, việc chuẩn bị các loại chứng từ cũng có thể thiếu sót... Những điều này có thể dẫn đến các tranh chấp, khiếu nại đáng tiếc. Vậy thì, Công ty cần làm gì để tránh được hoặc ít nhất là hạn chế những rủi ro xẩy ra? Có thể giải quyết điều này theo các cách thức sau: * Tránh toàn bộ rủi ro: Công ty có thể quyết định không bán ở thị trường sẽ có nhiều rủi ro, không chấp nhận đơn hàng của khách hàng, có nhiều nghi hoặc về khâu tín dụng, không bán sản phẩm đối với những nước có nhiều luật lệ quá nghiêm ngặt đối với độ tin cậy của sản phẩm Công ty. * Những biện pháp hạn chế rủi ro: Có nhiều biện pháp để hạn chế những rủi ro về xuất khẩu xuống mức có thể chấp nhận được. Ví dụ: bán hàng theo hình thức thư tín dụng đã được xác nhận và không thể huỷ ngang hơn là hình thức "thanh toán bằng tiền mặt khi nhìn thấy chứng từ" thì phải bao gồm cả điều khoản điều chỉnh giá trong hợp đồng giao hạn kỳ hạn, cải tiến chất lượng sản phẩm và giám sát chất lượng phải được đảm bảo tốt hơn trước những lời phàn nàn về độ tin cậy đối với sản phẩm đó. * Chia xẻ rủi ro: Nếu vận chuyển tất cả những quả trứng vào một cái giỏ sẽ là điều nguy hiểm có thể tránh được bằng cách: - Đảm bảo hàng xuất khẩu của Công ty không phải tập trung tất cả vào một thị trường mà mỗi sản phẩm vào mỗi kênh phân phối. - Luôn luôn tìm kiếm những thị trường mới và tìm cách đưa ra những sản phẩm mới. Phải thấy trước được những điểm mạnh của nhiều kênh phân phối khác nhau ở mỗi thị trường * Chuyển giao rủi ro: Mục đích nhằm chuyển bớt một số rủi ro nhất định nào đó sang người khác, thường là khách hàng. Ví dụ: - Nên bán theo điều kiện FOB hơn là CIF, như vậy tất cả rủi ro trong quá trình vận chuyển là do khách hàng gánh chịu. - Rút ngắn thời gian bảo hành đối với các mặt hàng bán ở nước ngoài. * Giải quyết rủi ro qua bảo hiểm: - Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: chịu trách nhiệm về những rủi ro có tính thương mại hoặc chính trị của hàng hoá theo hình thức cấp tín dụng xuất khẩu. - Bảo hiểm về độ tin cậy: Bảo hiểm trong trường hợp có sự kiện cáo về độ tin cậy của mặt hàng đến người sản xuất. Có hai nguyên tắc cơ bản để xử lý rủi ro trong công tác xuất khẩu: - Trước hết, khai thác tất cả những khả năng có thể giảm bớt được hoặc tránh nguy hiểm bằng cách tránh rủi ro, hạn chế rủi ro, san xẻ hoặc chuyển rủi ro sang chỗ khác. - Nếu rủi ro đã xảy ra rồi thì cố gắng đến mức tối đa thực hiện những bảo hiểm có thể được. Đối với những rủi ro lớn, nhất thiết phải có bảo hiểm thì tốt nhất nên có những lời mời chào của nhiều nhà bảo hiểm và phaỉ có sự so sánh thận trọng để chọn được những lời chào hàng tối ưu nhất. IV. Một số kiến nghị về phía Nhà nước. 1. Thuế suất. Mặc dù Nhà nước đã thực hiện chính sách cắt giảm thuế suất đối với các mặt hàng xuất khẩu, nhưng so với một số quốc gia trong khu vực, tỷ lệ thuế suất vẫn còn cao, vẫn là gánh nặng đối với hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, việc miễn giảm thuế suất còn thể hiện sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Để công cụ thuế thực sự là đòn bẩy kích thích hoạt động xuất khảu của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, Nhà nước nên: - Tiến hành cắt giảm tỷ lệ thuế suất sao cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, tỷ lệ thuế suất nên nhỏ hơn hoặc cùng lắm là bằng với tỷ lệ thuế suất cao của các quốc gia trong khu vực. - Việc miễn giảm thuế suất đánh vào mặt hàng xuất khẩu phải được xây dựng trên nguyên tắc: mọi hàng hoá xuất khẩu đều được điều tiết theo một cơ chế thống nhất và phải được đối xử bình đẳng không kể hàng hoá đó được sản xuất từ doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Đối với một số mặt hàng mang tính chủ lực của Việt Nam, Nhà nước nên áp dụng thuế suất 0%. Tỷ lệ này sẽ được điều chỉnh tăng lên khi loại hàng đó đã có vị thế vững vàng trên thị trường. - Các thủ tục hành chính, thủ tục hải quan phải được cải tiến, tránh gây phiền hà cho các doanh nghiệp vì thủ tục kéo dài, rắc rối mà làm chậm thời gian giao hàng, làm mất cơ hội của các doanh nghiệp. 2. Hoạt động trợ giúp vốn. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đầu thiếu vốn để đầu tư phát triển kinh doanh, phát triển thị trường. Đây là một vấn đề mà để giải quyết nó bên cạnh sự cố gắng của bản thân doanh nghiệp thì Nhà nước cũng cần phải có những biện pháp hỗ trợ. Các biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước có thể bao gồm: - Hố trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu cũng như hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại. - Giảm tỷ lệ lãi suất tín dụng ngân hàng, giảm các quy định và điều kiện cho vay vốn của Ngân hàng để tạo sự thuận lợi cho các doanh nghiệp được vay vốn. - Ban hành các chính sách khuyến khích hoạt động liên doanh liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp nước ngoài. 3. Hoạt động hỗ trợ và đào tạo cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý kinh doanh cũng như trình độ, năng lực nghiệp vụ của họ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao, các doanh nghiệp đã liên tục đầu tư vào việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ quản lý của mình. Mặc dù vậy, Nhà nước cũng cần có sự quan tâm và hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trong việc đào tạo cán bộ quản lý. Nhà nước có thể hỗ trợ doanh nghiệp thông qua một số phương pháp sau: - Mở các trung tâm đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp. Trong đó, Nhà nước hỗ trợ từ 40 - 50% kinh phí, còn lại sẽ do các doanh nghiệp tham gia đóng góp. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài. - Tiến hành mở các cuộc hội thảo, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, nghiệp vụ ngoại thương, marketing nhằm nghiên cứu và phổ biến cho các doanh nghiệp. Kết luận Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một lĩnh vực có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện khả năng phát triển kinh tế đối ngoại của một quốc gia, và chi phối tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới bằng cách cho phép tận dụng tối đa các nguồn lực trong nước để tham gia vào quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế. Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho phép chúng ta thu được một lượng ngoại tệ đáng kể phục vụ cho việc nhập khẩu vật tư trang thiết bị, khoa học kỷ thuật hiện đại nhằm thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy hiệu quả đem lại của hoạt động kinh doanh là rất lớn. Trong nền kinh tế thị trường, việc quan tâm chú trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế la hết sức cần thiết để phát huy đầy đủ và cao nhất vai trò của nó. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hưỡng của nhiều nhân tố khác nhau, đòi hỏi phải có sự hổ trợ, phối hợp hoạt động với nhiều ngành, nhiều cơ quan có chức năng bảo đãm hoạt động có hiệu quả và thông suốt. Đối với bản thân mỗi doanh nghiệp, khi tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu là góp phần vào thực hiện chức năng quan trong của kinh doanh thương mại quốc tế trọng trách mà doanh nghiệp đãm nhận là rất lớn. Kinh doanh xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trường luôn đặt ra cho daonh nghiệp nhiệm vụ phải tìm tòi đổi mới sáng tạo, linh hoạt nâng cao hiệu quả hoạt động của mình để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành nói chung. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội từ khi thành lập đi vào hoạt động đến nay đã thực sự đống góp vào công cuộc đổi mới của đát nước, đống góp cho sự phát triển chung của ngành. Trong những năm qua công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, đưa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt mức tăng trưỡng cao, thu lợi nhuận lớn, không ngừng mỡ rộng quy mô kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện phúc lợi xã hội. Giai đoạn 1999-2001 là thời kỳ quan trọng đánh giấu bước phát triển mới của công ty. Qua những kết quả nghiên cứu cho thấy công ty đã rất cố gắng trong việc tìm kiếm những giãi pháp thích hợp để tăng kim ngạch xuất nhập khẩu , tăng doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, những kết quả đó chưa khẳng định vị trí cạnh tranh của công ty trên trường quốc tế. Trong thời gian tới, trên cơ sở những tiềm lực của mình cùng với sự hổ trợ của nhà nước, công ty nhất thiết phải xây dựng được những chiến lược kinh doanh hợp lý, công ty cần nổ lực hơn nữa để từng bước đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Trong thời gian tới, công ty SIMEX sẽ gặp không ít những khó khăn thử thách cũng như những cơ hội phát triển. Điều quan trọng là công ty cần nắm bắt các cơ hội, đẩy lùi nguy cơ, khắc phục khó khăn tạo ra động lực cho sư phát triển. Cùng với sự phát triển cảu đất nước,bằng sự năng động sáng tạo của mình công ty SIMEX nhất định sẽ đạt được những thành tựu cao hơn nữa, từng bước vươn lên và phát triển mạnh mẽ xứng đáng với tiềm năng vốn có của mình. Lời cảm ơn Đề tài được hoàn thành là nhờ vào sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Đặng Đình Đào đã trực tiếp hướng dẫn em xây dựng và hoàn thiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHKTQD và các thầy cô trong khoa Thương mại đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về kinh tế và xã hội trong quá trình học tập và hoàn tất đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ công nhân viên ở chi nhánh Hà nội Công ty cổ phần XNK Nam Hà Nội đã giúp đỡ về kỹ năng thực hành và thu nhập số liệu. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các tác giả của những cuốn sách trích dẫn đã cung cấp những số liệu quý báu cho việc phân tích đề tài này. tài liệu tham khảo Kinh tế thương mại dịch vụ. Đặng Đình Đào. Hà nội: NHà xuát bản thống kê. Kinh tế thương mại. Nguyễn Duy Bột- Đặng Đình Đào, Hà Nội: Nhà xuất ản giáo dục 1997. Quản trị kinh doanh thương mại quốc tế. Trần Chí Thành . Hà Nội:Nhà xuất bản Giáo dục 1996. Tổ chức kinh doanh thương mại quốc tế. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê 1994. kinh tế đối ngoại. Võ Thanh Thu. Hà Nội:Nhà xuất bản thống kê 1994 Thương mại quốc tế và kinh nghiệm phát triển ngoại thương. Hà Nội:Nhà xuất bản thống kê 1994 Kinh tế học . Tập 1. David Begg. Hà Nội: Nhà xuất bản giáo dục, 1995 Kinh tế học . Tập 2.David Begg. Hà Nội:Nhà xuất bản Giáo dục,1995. PHát triển xuất khẩu thời kỳ 2001-2010. Hà Nội: Bộ thương mại, 2001. Báo cáo tình hình thực hiệnkế hoạch thương mại 2001. Hà Nội: Bộ thương mại,2001 Báo cáo kiểm toán của công ty cổ phần SIMEX. Hà Nội . Tranh chấp hoạt động xuất nhập khẩu án lệ trọng tài và kinh nghiệm. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà Nội –2002 Thời báo kinh tế phát triển . số tháng 4-2001 Tạp chí tài chính, 2001 Tạp chí thương mại ,4-2001 Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33565.doc
Tài liệu liên quan