Luận văn Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng Internet trong dạy học vật lý ở trường Trung Học Phổ Thông

Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng Internet trong dạy học vật lý ở trường Trung Học Phổ Thông MS: LVVL-PPDH004 SỐ TRANG: 88 NGÀNH: VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NĂM: 2008 GIỚI THIỆU LUẬN VĂN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Từ khi xuất hiện đến nay, Internet là một hệ thống truyền thông đã và đang làm thay đổi cách sống, học tập, làm việc và vui chơi của cư dân trên trái đất. Internet giống như một thư viện khổng lồ cho phép chúng ta tìm thấy thông tin về hầu hết mọi chủ đề. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng Internet để tìm tư liệu phục vụ giảng dạy và học tập là con đường, biện pháp giúp nâng cao hiệu quả dạy học mà nhiều quốc gia trên thế giới đều quan tâm thực hiện. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về lĩnh vực này như: Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước; Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW; Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục; Quyết định số 33/2002/QĐ/TT ngày 8/2/2002 của thủ tướng chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển Internet ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005, Quyết định ghi rõ đến 2005, khoảng 50% số trường PTTH sẽ được kết nối mạng internet; Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu trên, nghành giáo dục chủ trương đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, phát huy tính sáng tạo của người học từng bước áp dụng các phương pháp và phương tiện dạy học tiên tiến, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu của học sinh, sinh viên, phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân. Môn vật lý nghiên cứu sự vận động của vật chất. Một số hiện tượng có thể được quan sát bằng mắt thường nhưng cũng có nhiều hiện tượng vật lý vi mô, vĩ mô thậm chí có những mô hình vật lý trừu tượng không thể mô tả để học sinh hình dung một cách tường minh. Cho nên việc vận dụng ưu điểm của hình ảnh, phim và phần mềm mô phỏng vào các bài giảng vật lý để học sinh dễ hiểu hơn là rất cần thiết . Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, giáo viên có thể tìm thấy nhiều tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy trên kho dữ liệu khổng lồ này. Tuy nhiên thực trạng sử dụng công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng của giáo viên vật lý ở các trường trung học phổ thông hiện nay ra sao? Những khó khăn nào mà giáo viên vật lý phải đối mặt khi sử dụng Internet cho việc dạy học ? Những nguyên nhân khách quan và chủ quan nào có thể ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng Internet? Biện pháp khả dĩ nào có thể giúp giáo viên dễ dàng hơn trong việc sử dụng Internet? Do bởi mong muốn có thể trả lời những câu hỏi trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng Internet trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông”. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu nhu cầu sử dụng Internet trong giảng dạy của giáo viên vật lý ở trường trung học phổ thông. - Tìm hiểu những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi tiếp xúc với Internet để tìm tư liệu giảng dạy và học tập. - Tìm giải pháp khắc phục khó khăn của giáo viên khi tìm tư liệu trên Internet. Tạo nhịp cầu đưa giáo viên chưa tự tin với khả năng áp dụng CNTT vào dạy học đến với Internet vô tận. - Tìm giải pháp để giáo viên và học sinh có thể liên kết với nhau trong một cộng đồng yêu thích vật lý, chia sẻ kinh nghiệm và tài nguyên. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Giáo viên vật lý trường trung học phổ thông - Internet - Công cụ tìm kiếm trên Internet - Ứng dụng Internet trong việc dạy học vật lý ở THPT - Hệ thống các website về vật lý ứng dụng đa phương tiện (multimedia) - Các ý tưởng xây dựng website vật lý cộng đồng có tính tương tác cao với người dùng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học vật lý nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. - Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng Internet vào dạy học ở trường phổ thông bằng phỏng vấn trực tiếp, bằng phiếu điều tra bởi hệ thống các câu hỏi trên giấy và trên Internet. - Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên vật lý khi ứng dụng Internet vào dạy học. - Đưa ra các biện pháp khắc phục những khó khăn chủ quan cho giáo viên vật lý dạy ở trường trung học phổ thông. - Nghiên cứu cách tìm kiếm tư liệu dạy học (hình ảnh, phim, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, ) trên Internet để sử dụng chúng vào bài giảng điện tử. Đúc kết thành tài liệu hướng dẫn giáo viên và học sinh. - Nghiên cứu việc xây dựng một phương thức giao tiếp cho cộng đồng giáo viên và học sinh yêu thích môn vật lý thông qua trực tuyến (online) nhằm hổ trợ cho việc tìm kiếm, chia sẻ tư liệu cũng như kinh nghiệm, giải pháp. - Tìm hiểu và đưa ý tưởng xây dựng một website cộng đồng nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm tư liệu dễ dàng và hiệu quả. - Đưa ra các kết luận của đề tài. 5. Giả thuyết khoa học - Cộng đồng giáo viên dạy vật lý ở các trường THPT có nhu cầu cao về sử dụng Internet để tìm tư liệu cho dạy học nhưng trong đa số lại chưa biết sử dụng Internet hiệu quả và gặp nhiều khó khăn khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. - Trở ngại lớn nhất mà giáo viên gặp phải chính là tự bản thân họ: trình độ ngoại ngữ và kiến thức phổ cập tin học còn hạn chế, chưa biết sử dụng công cụ tìm kiếm sao cho hiệu quả, tâm lý ngại sử dụng công nghệ thông tin. - Số lượng các trang web tiếng Việt ứng dụng đa phương tiện về vật lý không nhiều. Thiếu môi trường tương tác cộng đồng dạy học vật lý. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý thuyết - Văn kiện của Đảng, các nghị định thông tư chỉ thị của BGD & ĐT về phương pháp đổi mới giáo dục. - Tài liệu giáo dục học, tâm lý học, lý luận dạy học và phương pháp dạy học vật lý. - Nghiên cứu các tài liệu viết về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lý. - Nghiên cứu tài liệu các phần mềm hỗ trợ thiết kế website để đưa ra ý tưởng xây dựng một trang web vật lý phục vụ cộng đồng giáo viên và học sinh. - Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung cần nghiên cứu. 6.2. Phương pháp điều tra - Tìm hiểu việc dạy và học thông qua dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh ở các trường THPT để nắm bắt thực trạng của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Xây dựng các mẫu phiếu điều tra để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng Internet phục vụ giảng dạy và học tập của giáo viên vật lý ở các trường trung học phổ thông. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu - Tìm ra nguyên nhân sâu xa của những khó khăn chủ quan dẫn đến việc hạn chế ứng dụng Internet trong việc dạy và học môn vật lý. - Hệ thống hóa các từ khóa và tổ hợp cũng như các quy tắc cơ bản trong việc tìm kiếm tư liệu vật lý qua công cụ tìm kiếm trên Internet (Search Engine). - Đưa ra ý tưởng xây dựng website có tính tương tác hai chiều nhằm phục vụ cộng đồng giáo viên và học sinh yêu vật lý với phương châm cộng đồng phục vụ cộng đồng. 8. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Tìm hiểu việc sử dụng Internet để tìm tư liệu cho bài giảng điện tử trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông. Chương 3: Một số biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải khi khai thác Internet. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

pdf88 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1847 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao khả năng sử dụng Internet trong dạy học vật lý ở trường Trung Học Phổ Thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
%)  Không biết cách tìm tư liệu trên Internet; 22 phiếu (15,71%)  Trình độ tin học, việc sử dụng các thiết bị chiếu còn hạn chế; 49 phiếu (35%)  Thiếu tư liệu thích hợp cho từng bài; 63 phiếu (45 %)  Thời lượng chương trình học không cho phép; 61 phiếu (43,57%)  Có tích hợp được cũng không hiệu quả; 7 phiếu (5 %)  Cơ sở vật chất chưa cho phép; 55 phiếu (39,28%)  Thời gian đầu tư cho bài giảng khá nhiều; 61 phiếu (43,57%)  Tự thấy không cần thiết 0phiếu (0%) Nhận xét: Tất cả giáo viên đều nhận thấy được vai trò của công nghệ thông tin đối với việc dạy học nhưng họ gặp khá nhiều rào cản. C/ ĐIỀU TRA TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN KHI TRUY CẬP INTERNET ĐỂ TÌM TƯ LIỆU DẠY HỌC 9. Thầy (cô) đã biết truy cập Internet chưa? (khoanh tròn 1 phương án trả lời)  Chưa biết 3 phiếu (2,14%)  Biết nhưng chưa thành thục (Biết công dụng và ý nghĩa của Internet đối với đời sống, công tác giảng dạy các môn học nói chung và vật lý nói riêng, nhưng chưa biết cách tìm kiếm tư liệu cho hiệu quả); 73 phiếu (52,14%)  Thông qua các thủ thuật tìm kiếm, đã biết tìm thông tin như ý bằng một trong các công cụ truy tìm sau đây: Google, Yahoo, MSN, Excite, My Search....; 73 phiếu (52,14%) 10. Thầy (cô) thường sử dụng công cụ tìm kiếm nào sau đây?  Google ; 125 phiếu (89.28%)  Yahoo; 13 phiếu (9,28 %)  MSN; 16 phiếu (11,42%)  Các công cụ khác; 5 phiếu (3,6%) 11. Thầy (cô) có sử dụng từ khóa để tìm tư liệu trên Internet không? (Người dùng gõ các từ khóa (keyword)- từ có chứa nội dung chính - vào các công cụ tìm kiếm để nó trả về danh mục các trang Web có chứa thông tin cần tìm).  Có; 89 phiếu (63,57%)  Không; 5 phiếu (3,57%) Nhận xét: Hầu hết giáo viên đều có khả năng truy cập Internet . 12. Thầy (cô) đã biết sử dụng các phép toán trên lên từ khóa chưa? (Để mở rộng các chức năng tìm kiếm, cũng như tạo thêm nhiều tiện dụng cho người dùng, các máy truy tìm cũng đã hỗ trợ thêm nhiều phép toán lên từ khóa: phép "+", phép "-", dấu ngoặc kép " ", OR, AND và NOT, NEAR, dấu ngoặc đơn ().  Có; 43 phiếu (30,71 %)  Không; 85 phiếu (60,9 %) 13. Thầy (cô) có tìm được tất cả các tài liệu mà mình muốn khi sử dụng các công cụ tìm kiếm không?  Có ; 46 phiếu (32,85%)  Không; 82 phiếu (58,57%) Nhận xét: Hầu hết giáo viên đều có khả năng truy cập Internet nhưng họ chưa biết cách tìm kiếm tư liệu sao cho hiệu quả. 14. Thầy (cô) có nhu cầu được giới thiệu địa chỉ các trang web vật lý trong và ngoài nước không?  Có ; 95 phiếu (67,85%)  Không; 32 phiếu (22,85%) 15. Thầy (cô) có nhu cầu được giới thiệu một số công cụ hỗ trợ phiên dịch trên các trang web nước ngoài không? (Lạc việt, Evtran, từ điển online…)  Có; 106 phiếu (75,71%)  Không; 34 phiếu (24,28%) Nhận xét: Hầu hết giáo viên đều có mong muốn được hỗ trợ cho việc truy cập Internet. 16. Thầy (cô) có tài liệu, thông tin để chia sẻ không?  Có; 78 phiếu (55,71%)  Không; 61 phiếu (43,57%) 17. Thầy (cô) có nhu cầu chia sẻ tài liệu, thông tin với người khác không?  Có ; 116 phiếu (82,85%)  Không; 24 phiếu (17,14%) 18. Thầy (cô) thường chia sẻ thông tin, tài liệu ở đâu?  Forum; 27 phiếu (19,28%)  Blog; 15 phiếu (10,71%)  Thư, email; 85 phiếu (60,71%) Ở nơi khác…………………… 6 phiếu (4,28%) Nhận xét: Đa số giáo viên đều có tài nguyên và muốn chia sẻ cho cộng đồng sử dụng Internet. 2.3.3. Kết luận được rút ra từ kết quả điều tra. Đa số giáo viên có nhu cầu sử dụng Internet để tìm tư liệu cho chuyên môn. Tuy nhiên, họ vấp phải khá nhiều khó khăn về mặt chủ quan và rất mong muốn được hỗ trợ để vượt qua những rào cản ấy. Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN MÀ GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH GẶP PHẢI KHI KHAI THÁC INTERNET 3.1. Biện pháp khắc phục những khó khăn khách quan - Nhà trường cần nối Internet ở tất cả các tổ bộ môn, mỗi giáo viên cần được hỗ trợ một máy tính xách tay và nhà trường có wireless phủ sóng toàn trường. - Mỗi phòng học đều có sẵn các máy chiếu và máy tính có nối Internet. - Tổ chức các khóa học bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức tin học trong đó có bồi dưỡng kĩ năng khai thác Internet. - Có những chính sách khuyến khích cụ thể cho những giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học 3.2. Biện pháp khắc phục những khó khăn chủ quan 3.2.1. Giới thiệu một số website vật lý 3.2.1.1. Các website vật lý tiếng việt Đây là website khoa học do các nhà khoa học gốc Việt đang làm việc ở các trường đại học lớn trên thế giới, du học sinh và cộng đồng Người Việt lập lên. Website này cung cấp rất nhiều kiến thức bổ ích về nhiều lĩnh vực, trong đó Vật Lý là một mảng đồ sộ các bài viết chất lượng về: thiên văn học, lịch sử thiên văn, lịch sử vật lý, tiểu sử các danh nhân, các phát minh, các giải vật lý, thuật ngữ về vật lý, từ vựng vật lý, từ vựng thiên văn ... Website của Câu lạc bộ Vật lý và Tuổi trẻ (Physics and Youth Club) là trang web mà một người yêu Vật lý không thể không biết đến. Trang web có bài viết phong phú về nhiều chủ đề: Lịch sử vật lý, Danh nhân Vật lý, Vật lý lý thú, Vật lý hiện đại, Thiên văn học, Đề thi.... Có cả Tài liệu Vật lý cho download miễn phí. Website mang tên Thư Viện Khoa Học(Vietnamese Library of Science, VLoS) này là nơi lưu trữ các loại văn bản khoa học bao gồm thư viện đề thi , nghiên cứu khoa học, quy trình công nghệ, tài liệu giảng dạy, giới thiệu sách và ngân hàng ý tưởng. Đây là website của những nhà giáo giảng dạy môn vật lý trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Những mục chính của web bao gồm: Đố vui vật lý, Giảng dạy, Học tập, Kiến thức - Lịch sử vật lý, Ngân hàng đề thi... và những mục hấp dẫn khác như: Thiên văn, Vật lý vui, Thư giãn, Tin tức vật lý và ứng dụng. Website này đưa lên những thông tin khá phong phú qua các mục: Tin tức khoa học, Vật lý phổ thông, Vật lý chất rắn, Vật lý hạt nhân, Vật lý lượng tử, Vật lý năng lượng cao, Vật lý thiên văn, Lịch sử vật lý, Vật lý và triết học, Vật lý và cuộc sống... Trang web này của Thầy Trương Tinh Hà - Giảng viên Khoa Vật Lý - ĐHSP Tp.Hồ Chí Minh xây dựng để lưu trữ các tài liệu quang học, vật lý học, tin học, giảng dạy Vật lý,... nhằm phục vụ cho việc giảng dạy và học tập của bản thân, đồng thời giúp đỡ các bạn sinh viên, giáo viên có thêm một nguồn tư liệu để tham khảo. Bách khoa toàn thư mở Đây là web site bách khoa toàn thư mở và thuộc sở hữu cộng đồng. Trang web này rất hữu ích cho các bạn yêu thích Vật lí. Bạn có thể chỉnh sửa nội dung của trang này. 3.2.1.2. Các website vật lý nước ngoài Trang web mô phỏng một cách sinh động chuyển động của hệ con lắc đơn ,con lắc lò xo...bằng ngôn ngữ lập trình Java với những tham số có thể thay đổi tùy thích. Trang web hay,trình bày các vấn đề: Cơ, Sóng, Điện và từ ... được viết bằng ngôn ngữ lập trình Java , mô phỏng rất trực quan với những thông số thay đổi tùy ý. Trang web giới thiệu sản phẩm: mô phỏng các hiện tượng Điện, Quang, Chuyển động cơ học, Sóng... có tiện ích thú vị là nó cho phép thiết kế và lắp ghép các dụng cụ điện thành mạch điện , các dụng cụ quang học thành hệ quang học... qua đó biểu diễn luôn hoạt động của hệ. Trang web chứa các thông tin liên quan đến giải Nobel như: tên của người đoạt giải, công trình đoạt giải, các bài phỏng vấn, các hoạt động tại lễ trao giải Nobel. Ngoài ra, trang web còn có các hoạt động giáo dục, các bài giảng, các trò chơi multimedia rất hay xung quanh nhiều đề tài lý thú trong khoa học. Trang web trình bày về thế giới mà kính hiển vi quang học, kính hiển vi điện tử... khám phá được bằng những phim ảnh, phần mềm mô phỏng minh họa sinh động. Tại đây, bạn có thể tìm hiểu một cách cặn kẽ về cấu tạo của kính hiển vi, lịch sử phát triển của nó,… Tập hợp các bài giảng Vật lý do Tom Henderson – giáo viên khoa học của trường PTTH Glenbrook South, Glenview (Illinois-Mỹ). Các bài giảng được trình bày dễ hiểu cùng các hình ảnh minh họa sinh động. Trang web này thật sự là một địa chỉ thú vị nếu bạn muốn tìm hiểu về các ảo giác (iilusion). Tại đây, bạn có thể tải về các đoạn video minh họa các thí nghiệm về ảo giác. Trang web của trường ĐH Berkeley (Mỹ) cung cấp những hướng dẫn về các thí nghiệm biểu diễn (demonstration) cho môn Vật lý. Trang web cung cấp những hướng dẫn về các thí nghiệm biểu diễn (demonstration) cho môn Vật lý. Đây là trang web đăng bài thu hoạch của dự án "Khoa học sinh động ", một chương trình phi thương mại hướng tới tất cả học sinh trung học của hiệp hội AQUOPS- Hiệp hội những người sử dụng máy tính ở bậc tiểu học và trung học vùng Québec AQUOPS(Canada). Bài thu hoạch được trình bày bằng PowerPoint và phải có các hình ảnh, âm thanh, văn bản và có thể có các đoạn video. Những học sinh tham gia dự án này phải làm sinh động hóa một thí nghiệm hay một nội dung kiến thức trong chương trình trung học. 3.2.2. Giới thiệu một số công cụ hỗ trợ phiên dịch 3.2.2.1. Từ điển trực tuyến Vdict Từ điển này có thể phiên dịch trực tuyến nhiều ngôn ngữ: tiếng Anh, Pháp, Hoa, Nga, Việt. Dịch một từ Hình 3.1 : Giao diện từ điển online của trang web www.vdict.com Hình 3.2 :Cách tra từ điển online Điền từ cần tra vào ô trống, từ điển sẽ trả về ngay nghĩa của từ, có cả kèm theo phát âm. Dịch một đoạn văn Bước 1 Hình 3.3: Giao diện từ điển online đang ở chế độ dịch một đoạn văn Bước 2 Hình 3.4: Dịch một đoạn văn Đánh hoặc copy và dán nội dung đoạn văn cần dịch vào ô trên, kết quả được trả vể ở ô dưới. 3.2.2.2. Từ điển trực tuyến của công ty tin học Tinh vân Cách hoạt động cũng tương tự với từ điển Vdict Hình 3.5 : Giao diện từ điển online của trang web công ty tinh học Tinh vân 3.2.2.3. Phần mềm Lạc việt: Bản quyền của Công ty Cổ phần Tin học LẠC VIỆT 1994-2002. Phần mềm này chuyên dùng cho phiên dịch từ ngữ, có thể dịch trực tuyến trên các trang tiếng Anh. Tuy nhiên có một nhược điểm lớn là chỉ có máy nào cài đặt phần mềm này mới có thể sử dụng tra từ điển trực tuyến. Hình 3.6: Giao diện từ điển Lạc Việt Hình 3.7 : Dịch trực tiếp bằng phím tắt 3.2.2.4. Phần mềm Evtran Evtran là phần mềm chuyên dụng tự động dịch tức thời văn bản tiếng Anh thành tiếng Việt và ngược lại. EV-Shuttle là một phiên bản của EVTRAN ver. 3.0. EV-Shuttle dành cho người Việt nam cần xem hiểu nhanh thông tin tiếng Anh trên máy tính mà không cần phải biết tiếng Anh, nó cũng dành cho người nói tiếng Anh cần xem hiểu thông tin tiếng Việt. EV-SHUTTLE chỉ dịch những đoạn văn ngắn. Hình 3.8: Giao diện từ điển Evtran 3.0 khi bắt đầu cài đặt Hình 3.9 : Dịch trực tiếp một đoạn văn trên các trang web hay văn bản bằng phím tắt Để dịch văn bản, cần phải :  Hoặc đánh dấu đoạn văn bản (tiếng Anh hoặc tiếng Việt) cần dịch, đặt con trỏ chuột vào phần văn bản được đánh dấu.  Hoặc đặt con trỏ chuột vào dòng văn bản cần dịch (khi không thể đánh dấu đoạn văn bản) Sau đó giữ phím Ctrl và kích chuột phải. Đoạn văn bản đánh dấu (hoặc dòng văn bản tại vị trí chuột) sẽ được biên dịch (ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh) trong một cửa sổ nhỏ tự động nổi lên. 3.2.3. Giới thiệu cách tìm kiếm thông tin trên Internet Khi giáo viên chưa làm quen với Internet, họ có thể tham khảo một số website vật lý trong nước. Nếu các trang web tiếng việt không đáp ứng được nhu cầu của mình, giáo viên có thể tiếp tục tìm thêm trên một số website nước ngoài được giới thiệu trên đây. Nếu tư liệu muốn tìm cũng không có ở các website được giới thiệu, giáo viên cần phải biết cách tìm kiếm tư liệu trên Internet. 3.2.3.1. Đến một trang web khi đã biết địa chỉ Giả sử như bạn biết chắc chắn thông tin bạn muốn tìm có trong website thư viện vật lý khi bạn đã biết địa chỉ của nó là: www.thuvienvatly.com. Bạn hãy nhập địa chỉ này vào trong ô Adress trên thanh công cụ và nhấn enter. hãy nhập địa chỉ trang web đây Hình 3.10 : Cách đến một trang web khi đã biết địa chỉ 3.2.3.2. Tìm kiếm thông tin khi không biết địa chỉ trang web Thông tin trên Internet nhiều vô kể, không phải trang web nào cũng có thông tin về một chủ đề một cách đầy đủ như người tìm mong muốn, mà chúng lại nằm rãi rác đâu đó trên rất nhiều website. Vì vậy để tìm kiếm thông tin cần thiết, người đọc phải tiếp cận với hàng ngàn thông tin hỗn độn khác nhau. Điều đó gây khó khăn và mất tập trung. Để khắc phục tình trạng này, tôi xin giới thiệu các hai cách tìm kiếm thông tin cơ bản sau: tìm kiếm theo chủ đề và theo công cụ tìm kiếm Tuy nhiên, cách tìm kiếm thông tin chỉ là một phần của vấn đề. Đọc hiểu, đánh giá khả năng tin cậy của thông tin lại là vấn đề quan trọng hơn. Cách tìm thông tin theo chủ đề (Subject directories): Để dễ tiếp cận với cách tìm kiếm thông tin theo chủ đề, tôi đưa ra một ví dụ minh hoạ sau: Tìm những website có nội dung về kính hiển vi (Microscopy). 1/ Đầu tiên, ta vào trang www.google.com/dirhp Công cụ tìm kiếm Chủ đề Hình 3.11: Tìm kiếm theo chủ đề dựa vào công cụ tìm kiếm Google 2/ Sau đó, ta theo thư mục để tìm những website có liên quan đến chủ đề kính hiển vi (Microscopy). Cây chủ đề, được minh hoạ theo sơ đồ sau : Arts Bussiness Computer s Games Sơ đồ 3.1: Minh hoạ tìm kiếm “ Kính hiển vi” theo chủ đề Cấp 1 Hình 3.12: Tìm kiếm chủ đề “ Kính hiển vi” – Cấp1 Color Lighting Sotfware Spectroscopy Microscopy ...... Health ....... Regional Agriculture Astronomy Biology ...... Instruments . Physics Methods and Academa Optics Energy Plasma Astronomy Nuclear ........ Googl Cấp 2 Hình 3.13: Tìm kiếm chủ đề “ Kính hiển vi” – Cấp2 Cấp 3 Hình 3.14: Tìm kiếm chủ đề “ Kính hiển vi” – Cấp 3 3/ Cuối cùng, thông tin về kính hiển vi thuộc những website sau: Hình 3.15: Những Website thuộc chủ đề “Kính hiển vi” Ngoài công cụ tìm kiếm thông dụng là Google, ta có thể tham khảo thêm một số công cụ tìm kiếm: Bảng 3.1:Bảng liệt kê các công cụ tìm kiếm Tìm kiếm thông tin theo từ khóa (search engine) [20]  Máy truy tìm (Search engine) Máy truy tìm hay máy tìm kiếm (search engine), hay còn được gọi với nghĩa rộng hơn là công cụ tìm kiếm (search tool), nguyên thuỷ là một phần mềm nhằm tìm ra các trang trên mạng Internet có nội dung theo yêu cầu người dùng dựa vào các thông tin mà chúng có. Có nhiều máy tìm kiếm (công cụ tìm kiếm) có thể giúp chúng ta tìm kiếm thông tin như Google, MSN, Altavista,MetaCrawler, Lycos …. nhưng cách dễ nhất và quen thuộc nhất đối với người mới bắt đầu làm quen với công việc tìm kiếm là dùng công cụ Google. Đây là công cụ phổ biến nhất hiện nay trong việc tìm kiếm thông tin. Để ra lệnh cho Google tìm kiếm. Hãy lập từ khóa cho các thông tin bạn cần tìm.  Từ khóa (key word): Từ khóa (key word) được hiểu như là một tổ hợp các từ của một ngôn ngữ nhất định được sắp xếp hay quan hệ với nhau thông qua các biểu thức logic mà công cụ tìm kiếm hỗ trợ. Trong trường hợp một từ khoá bao gồm nhiều hơn một chữ (hay từ) thì có thể gọi tập họp tất cả các chữ đó gọi là bộ từ khoá. Người dùng gõ từ khóa vào công cụ tìm kiếm, nó sẽ trả về danh mục các trang web có chứa từ khóa mà nó tìm được. Hình 3.16: Tìm kiếm dựa vào từ khoá Hình 3.17: Kết quả trả về sau khi dùng từ khoá để tìm kiếm Công cụ tìm kiếm nào tốt nhất? Điều đó phụ thuộc vào cách chúng ta muốn tìm kiếm. Mỗi loại máy có hỗ trợ người dùng các tiện ích khác nhau. 3.2.3.3. Làm thế nào để tìm kiếm hiệu quả? Nếu chúng ta chỉ đưa vào hộp công cụ tìm kiếm một từ khoá, công cụ tìm kiếm sẽ liệt kê rất nhiều địa chỉ website liên quan đến từ khoá đó. Nếu từ khóa có phạm vi rộng, các kết quả trả về sẽ rất nhiều và rất rộng . Nếu từ khóa càng cụ thể, càng mang tính chuyên ngành thì máy sẽ trả về danh mục các trang chứa đựng thông tin càng sát với nhu cầu của bạn. Nhờ đó, bạn đỡ mất công đọc, chọn lựa thông tin, đỡ phải thực hiện các bước trung gian để đến được thông tin cần thiết. Vì thế, để việc tìm kiếm hiệu quả và đỡ mất thời gian bạn cần phải nghĩ ra từ khóa chất lượng. Ví dụ: Để tìm kiếm thông tin về chủ đề sao Hỏa, bạn có thể tìm chủ đề này trong các trang về thiên văn Để vào trực tíêp các trang về sao Hỏa, bạn có thể dùng ngay từ khóa “sao Hỏa”. Nếu muốn tìm các tiếng Anh, hãy dùng từ “mars” (sao Hỏa). Từ các trang về sao Hỏa, bạn cũng có thể tìm kiếm được thông tin về những phát hiện mới về sao Hỏa ở các trang đầu hay các trang tiếp theo. Cách tìm đó sẽ làm bạn mất thời gian. Hãy lệnh cho máy Google tìm kiếm những trang về các phát hiện mới trên sao Hỏa với bộ từ khóa : “các phát hiện mới về sao Hỏa”, hoặc “new discoveries of Mars”, như thế sẽ nhanh và tiết kiệm thời gian của bạn hơn. Nếu bạn chỉ cần tìm kiếm hình ảnh về sao Hỏa, bạn có thể gõ bộ khóa vào ô tìm kiếm và nhấn vào nút “hình ảnh” hoặc “imagine”. Máy sẽ trả về cho bạn một loạt các hình ảnh về sao Hỏa. Phân biệt: có sự khác biệt giữa hai cách bộ từ khóa sau: - Nếu các từ khóa nằm trong ngoặc kép như “new discoveries of Mars” thì các trang tìm kiếm được trả về sẽ chứa nguyên văn trật tự các từ nằm trong ngoặc kép. - Nếu các từ khóa : new discoveries of Mars không nằm trong dấu ngoặc kép thì các trang trả về sau khi dùng máy tìm kiếm có chứa tất cả các từ trong bộ từ khóa trên mà không theo nguyên văn trật tự các từ như trên. Nếu đưa vào nhiều từ khoá hơn, những từ khoá này có sự liên hệ với nhau thì chúng ta sẽ hạn chế được số lượng trang web liên quan. Bảng dưới đây trình bày cách dùng toán tử logic liên kết các từ khoá trong khi tìm kiếm: Google www.google.com Alta Vista (Đơn giản) www.altavista.com Excite www.excite.com Infoseek www.go.com Lycos www.lycos.com Yahoo www.yahoo.com Và (Tự động thêm "and" giữa các từ) +cats +pets cats AND pets +cats +pets +cats +pets +cats +pets +cats +pets Hoặc (tìm riêng rẽ) cats kittens cats OR kittens cats, kittens Dùng chế độ Tìm nâng cao Dùng chế độ Tìm nâng cao Phủ định cats –wild +cats –wild cats AND NOT wild +cats –wild +cats –wild +cats –wild +cats –wild Chính xác cụm từ “pet care” “pet care” “pet care” “pet care” “pet care” “pet care” Tìm kiếm phức tạp KHÔNG CÓ Dùng chế độ Tìm nâng cao (cats or kittens) AND NOT wild KHÔNG CÓ Dùng chế độ Tìm nâng cao KHÔNG CÓ Thu gọn Ký tự đại diện KHÔNG CÓ cat* wom*n Tự thêm hậu tố KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ cat* Tương đối (gần đúng) KHÔNG CÓ mary~lamb (tối đa 10 từ) KHÔNG CÓ KHÔNG CÓ Dùng chế độ Tìm nâng cao (tối đa 25 từ) KHÔNG CÓ Bảng 3.2: Toán tử logic liên kết các từ khoá 3.2.3.4. Các nguyên tắc cơ bản trong việc tìm kiếm thông tin trên Internet - Nguyên tắc đầu tiên: phải nắm rõ nội dung chủ đề mà mình cần tìm kiếm và các thuật ngữ liên quan, tức là bạn phải xác định rõ mục tiêu vào mạng để giảm chi phí cho thời gian và tiền bạc khi “ lang thang ” trong biển web. - Phân tích chủ đề cần tìm kiếm để quyết định vị trí bắt đầu, từ khóa bắt đầu. - Thay đổi nhiều cách khác nhau cho cùng một chủ đề, tăng cường độ chính xác bằng cách phân tích kết quả tìm kiếm trả về trước đó. Tinh chỉnh từ khóa kết hợp với các toán tử logic (AND, OR, NOT…) - Khi không tìm được kết quả như mong muốn: sử dụng nhiều công cụ tìm kiếm khác nhau, các cơ chế tìm kiếm khác nhau (Tìm theo từ khóa- keyword, tìm theo danh bạ - directory, tìm trong cơ sở dữ liệu - database…). Không nên tập trung vào một cách hoặc chỉ một công cụ tìm kiếm nào đó. - Lên các diễn đàn (forum) chuyên ngành hỏi về vấn đề cần tìm để được hướng dẫn. QUY TRÌNH TÌM KIẾM Gõ một hoặc hai từ khóa, cụm từ hoặc tên riêng bao bởi cặp nháy kép vào h Bắt đầu Tìm thông tin chung chung hay cụ thể ộp tim kiếm Sơ đồ 3.2: Quy trình tìm kiếm không có có không Sử dụng chỉ mục phân loại Web để tìm theo các lĩnh v Bạn có tìm thấy nội dung mong muốn ? ực Chung chung không Thêm từ khóa hoặc cụm từ vào hộp tìm kiếm Thu hẹp chủ đề cần tìm. Suy nghĩ về câu trả lời bạn muốn Bạn có tìm thấy nội dung mong muốn ? Cụ thể Tạo danh sách các từ khóa, cụm từ hay tên riêng muốn tìm chủ đề đó trên Web Sử dụng công cụ tìm kiếm Thêm từ khóa bạn không muốn xuất hiện bằng cách thêm dấu trừ (-) hoặc NOT vào trước từ đó Thử dùng một công cụ tìm khác, hoặc tìm theo danh bạ Bạn có tìm thấy nội dung mong muốn ? Thêm các trang tìm được vào Favourites hoặc Bookmark, và thêm vào tài liệu trích dẫn nếu phù hợp Khi sử dụng công cụ tìm kiếm, nó sẽ liệt kê kết quả theo thứ tự từ trên xuống dưới theo mức độ thích hợp với nội dung chúng ta cần tìm. Tuy nhiên, điều này không phải hoàn toàn đúng, đôi khi vị trí tốt nhất từ trên xuống là những trang web của các công ty thương mại. Vì các trang này đã trả tiền cao nhất để quảng cáo công ty họ. Vậy thì đâu là nguồn thông tin thích hợp và đáng tin cậy? 3.2.3.5. Đánh giá độ tin cậy nguồn thông tin Chúng ta đều biết rằng việc công bố websites là quá dễ dàng và không một tổ chức nào có trách nhiệm kiểm tra chất lượng chúng, thông tin trên websites có thể mang tính khoa học cao, cũng có thể là những thông tin lạc hậu, không thể sử dụng. Sau đây xin trình bày một vài vấn đề chúng ta cần quan tâm tìm hiểu khi sử dụng thông tin trên websites trong mục đích khoa học : - Tài liệu có tiêu đề không? - Có tác giả không? - Tác giả là ai? Cá nhân hay tổ chức ? - Tài liệu này có công bố trên sách hoặc tạp chí nào đó không ? - Tài liệu được viết khi nào ? Update cuối cùng khi nào? - Tài liệu được công bố trên Websites của nhà xuất bản, công ty, trường học, tổ chức hay cá nhân ? - Tài liệu được tham khảo từ đâu ? Có đủ chứng cứ để đi đến kết luận đó không ? Những tiêu chuẩn trên không những chỉ dùng để đánh giá mức độ tin cậy của thông tin trên Internet mà còn dùng cho những tài liệu khoa học nói chung. Không giống như xuất bản một quyển sách, website được thiết kế và công bố tự do mà không ràng buộc bởi sự kiểm tra, đánh giá. Vì vậy chọn lựa thông tin tin cậy trên Internet là phải cẩn thận. 3.2.4. Ý tưởng xây dựng website hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường trung học phổ thông Mạng xã hội [20] Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (Tiếng Anh: Social Network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ files, blog, và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác dựa theo Groups (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán... Mạng xã hội dành cho nghành giáo dục hầu như đang bỏ ngõ. Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng Mạng xã hội khác nhau, với MySpace và Facebook nổi tiếng nhất ở Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Mạng xã hội khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản, và Yahoo! 360 tại Việt Nam. Mục tiêu của mạng xã hội [20] - Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian. - Xây dựng nên một mẫu giao tiếp trực tuyến mới nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng và có giá trị cộng đồng. - Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. Mạng xã hội sử dụng công nghệ web 2.0 - Kỷ nguyên tiến hoá của trí tuệ cộng đồng Chúng ta đang sống trong thời kì bùng nổ công nghệ, bùng nổ thương mại điện tử, bùng nổ ứng dụng trên Internet. Một cuộc cách mạng thực sự đang diễn ra, cuộc cách mạng đó mang tên Web2.0. Mùa thu năm 2001 đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển Web. Cùng với tốc độ phát triển chóng mặt của các ứng dụng, sự sinh sôi của các website mới, sự hưng thịnh của các công ty, một kỉ nguyên mới đã ra đời: Kỷ nguyên Web2.0. Web2.0 khác gì với Web1.0. Tại sao lại phân biệt như vậy? Đâu là bản chất của sự “thay da đổi thịt” này?.  Thế hệ mới Một thế hệ mới tạo nên bộ mặt của Web2.0. Thế hệ đó là Google Adsense thay thế Doubleclick trong lĩnh vực quảng cáo, là Flickr thay Ofoto trong lĩnh vực chia sẻ ảnh, là BitTorrent thay Akamai trong chia sẻ nội dung, là Đại bách khoa toàn thư Wikipedia thay Britannica Online, là Blog thay Personal Websites (website cá nhân), là Wikis thay CMS...  Tạo nên thời đại mới Kỉ nguyên Web 2.0 ra đời với cuộc cách mạng về trí tuệ, về phần mềm, về doanh nghiệp, về internet... Dù vẫn còn nhiều tranh cãi xung quanh khái niệm Web2.0. Nhưng cơ bản, Web 2.0 thống nhất ở các đặc trưng sau: o Web là platform Dịch vụ web thay thế sản phẩm phần mềm. World Wide Web(WWW) không còn là tập hợp các website tĩnh như trong thời kì web1.0, cũng không dừng lại ở các web động kết hợp hệ quản trị nội dung (CMS), giờ đây WWW cung cấp đầy đủ các chức năng của một platform (nền tảng) máy tính, phục vụ cho người dùng ở nơi xa nhất. Không hề mơ mộng, nhiều người đã nghĩ đến lúc nào đó tất cả các ứng dụng mà bạn sử dụng sẽ là ứng dụng web thay vì các phần mềm độc lập chạy trên các máy tính đơn lẻ. o Phục vụ mọi người Web 2.0 thành công ở mảng dịch vụ, những ứng dụng có cánh tay vươn xa vô tận, đến mọi nguời dùng. Web 2.0 hiểu được sức mạnh khổng lồ của hàng trăm nghìn giọt nước sẽ tạo nên bể rộng. o Khai thác trí tuệ cộng đồng Google, eBay, iTunes, phong trào Open Sources, phong trào Blog và gần đây nhất là Wikipedia đều xây dựng trên triết lý: khai thác trí tuệ cộng đồng. Ai cũng có thể thêm, sửa nội dung của đại bách khoa toàn thư Wikipedia. Chính vì có hàng trăm nghìn người chăm chút cho nó, nên Wikipedia càng phong phú, tinh lọc và chính xác. Theo thống kê gần đây nhất, Wikipedia được đọc nhiều hơn bất kì trang tin tức nào kể cả Google News và Yahoo News. Hình 3.18: So sánh ưu điểu của web 1.0 và web 2.0 o Cộng đồng là vua Với sự gia tăng mạnh mẽ về số người viết blog trên Web, quan niệm “nội dung là vua” đã mất dần ý nghĩa vì giờ đây tất cả mọi người đều là vua. Thay vào đó, các trang web có nhiều người tham gia tạo thành cộng đồng lớn sẽ có ảnh hưởng mạnh. Các trang blog trở nên phổ biến vì nó cho phép cộng đồng người truy cập tương tác và giao lưu với nhau. o Dữ liệu là máu Trong kỷ nguyên trí tuệ cộng đồng, các hệ thống được trang bị toàn bằng mã nguồn mở, thì dữ liệu là thành phần duy nhất tạo nên sự khác biệt. Quản lí dữ liệu là trái tim của các doanh nghiệp, là chip intel của hệ điều hành internet. Các đại gia Google, Yahoo, eBay, Amazon đều hoạt động dựa trên hệ cơ sở dữ liệu chuyên gia. Chúng ta chờ đợi cuộc chạy đua giữa các nhà cung cấp dữ liệu và các nhà cung cấp ứng dụng trong vài năm tới khi cả hai bên đều nhận ra tầm quan trọng của dữ liệu đối với Web 2.0. Giống như xu hướng chuyển từ phầm mềm độc quyền sang phần mềm miễn phí, ta cũng chờ đợi xu hướng chuyển từ cở sở dữ liệu độc quyền sang cơ sở dữ liệu miễn phí trong thập kỉ tới. Dấu hiệu sớm của nó là bách khoa online Wikipedia. o Bản beta mãi mãi Xuất phát từ cộng đồng mã nguồn mở, các sản phẩm được đưa ra cho cộng đồng trước khi nó hoàn thành, và cộng đồng thường xuyên thêm vào các đặc tính mới cho nó. Bạn cũng thấy Gmail, Google Maps, Flickr... để logo “Beta” hàng năm trời, vì họ cũng kinh doanh theo triết lí đó, không ngừng thu thập ý kiến người dùng, không ngừng cải tiến sản phẩm, không bao giờ có sản phẩm cuối cùng. Mãi mãi là bản Beta... o Đơn giản, gọn nhẹ và tích hợp Đơn giản mà mạnh mẽ là phong cách mới của công nghệ Web2.0 Tích hợp, tích hợp và... tích hợp, đó cũng là đặc trưng của công nghệ thời Web 2.0. Thời mã nguồn mở phát triển, dịch vụ thay thế cho phần mềm, tích hợp chính là chìa khóa để cạnh tranh. o Phần mềm chạy trên mọi thiết bị Sự phát triển của Internet đưa tương lai của phần mềm gắn chặt với ứng dụng web. Mà bất kì ứng dụng web nào, dù đơn giản nhất cũng yêu cầu tối thiểu hai máy tính: Web Server và Web Browser. Việc sử dụng Web như là Platform rung lên hồi chuông cảnh báo về thiết kế phần mềm. Phần mềm kỉ nguyên mới phải là những phần mềm chạy được trên càng nhiều thiết bị càng tốt. o Người dùng tự chủ Một trong những điểm cách mạng của Web 2.0 là cho phép người dùng tùy biến và thao tác nhiều hơn. Hình 3.19: Dịch vụ của web 2.0 Web 2.0 đã và đang thay đổi tận gốc rễ văn hóa xã hội và văn hóa doanh nghiệp. Trí tuệ cộng đồng được đề cao. Dịch vụ và dữ liệu là sự sống còn đối với các công ty. Phần mềm ngày càng đơn giản, mạnh mẽ, dễ tích hợp, chạy được mọi lúc mọi nơi. Ví dụ, trong Google Maps, bạn có thể phóng to, thu nhỏ ảnh, di chuyển quanh bản đồ mà không phải chờ đợi tí nào. Bạn có cảm giác đang tương tác với phần mềm chạy trên máy mình vậy. Người dùng là người đồng phát triển, tự chủ hơn, được thao tác nhiều hơn. Đó là những bước tiến cơ bản Web 2.0 mang lại cho cuộc sống của chúng ta. Ý tưởng xây dựng website vật lý xã hội Tiêu chí đánh giá một trang web chất lượng : - Nội dung - Tính cập nhật - Truy cập và download dễ dàng Yếu tố thứ ba sẽ được giải quyết dễ dàng nếu nhà làm web chịu đầu tư về mặt tài chính, kỹ thuật. Hai yếu tố đầu mới là quyết định sự sống còn của trang web. Nếu đưa một website lên mạng, chủ nhân của trang web sẽ không gặp nhiều trở ngại về mặt kỹ thuật vì khâu này sẽ do chuyên gia kỹ thuật đảm nhiệm. Mỗi ngày có hàng vạn website ra đời và cũng vô số website chết đi, nó bị lãng quên vì không ai “đặt chân” đến bởi những trang web này đã không đáp ứng được nhu cầu của đối tượng mà nó muốn nhắm đến, không giải quyết được khâu nội dung và tính cập nhật. Để đảm bảo được về mặt nội dung, nguời làm web phải tìm hiểu kỹ lưỡng nhu cầu của đối tượng mà họ muốn nhẳm tới, từ đó mới có thể đưa ra nội dung phù hợp và chất lượng. Tuy nhiên, điều này chỉ có thể thực hiện được dễ dàng khi lòng nhiệt huyết của nhà quản trị đang còn rất tràn trề để chuẩn bị cho ”đứa con tinh thần” sắp chào đời. Bằng những chiêu thức quảng cáo rầm rộ của nhà quản trị web, những người khách hiếu kì rầm rập kéo đến viếng thăm trang web mới khai trương. Điều này làm cho chỉ số đánh giá chất lượng trang web tăng lên nhanh chóng. Nhưng rồi thời gian trôi đi, lòng nhiệt tình của nhà quản trị vơi dần, họ lại không thể tìm thêm được những cộng tác nhiệt tình. Khách hàng viếng thăm một lần, hai lần mà thấy website vẫn như xưa, họ không tìm thấy được thông tin nào mới và hữu ích cho mình, kết quả là website yếu dần và chết đi do bởi nó không được nuôi dưỡng, cập nhật thông tin thường xuyên. Vậy vấn đề sống còn của trang web chính là nội dung và tính cập nhật của nó. Để đáp ứng được đòi hỏi này, nhà làm web phải bỏ ra khoản chi phí cực lớn để trả công cho đội ngũ điều hành web hùng hậu nhằm luôn làm mới web cả nội dung và hình thức. Thế thì, những website nào mà chủ nhân của nó có hầu bao hạn chế thì không thể xây dựng web? Sẽ rất sai lầm cho những ai suy nghĩ như vậy, khi họ đã từng ghé đến các website xã hội sau :  Một số mạng xã hội quốc tế o MySpace: Chủ yếu dành cho lứa tuổi teen o Facebook: Chủ yếu dành tầng lớp trí thức o Yahoo! 360: Phục vụ cho nhu cầu viết blog nhiều hơn là để giao lưu  Một số mạng xã hội Việt Nam o CyWorld: Hình 3.20: Mạng xã hội Cyword Mạng xã hội này đến từ Hàn Quốc, vào Việt Nam từ đầu năm 2007. Cyworld là mạng xã hội kết hợp những đặc tính tương tác từ nhật ký trực tuyến (blog) và các trò chơi trực tuyến (game online). Sau khi là thành viên tại đây, bạn sẽ trở thành chủ nhân của một căn nhà (nơi bạn có thể mua sắm đồ đạc, thiết kế theo sở thích của riêng mình), bạn có thể ghi nhật ký, chia sẻ hình ảnh, âm nhạc, giao lưu với các câu lạc bộ, ghé thăm “nhà” thành viên khác và kết bạn tùy ý… Điểm nổi bật của mạng cộng đồng này là tại đây bạn có thể thể hiện cá tính và sở thích của mình rõ nét nhất. o Yobanbe Hình 3.21: Mạng xã hội Yobanbe Mạng xã hội này đang thu hút khá đông người tham gia, đặc biệt là giới trẻ và teen. Tại Yobanbe bạn có thể thiết kế hồ sơ (profile) của mình, kết bạn, đăng ảnh, viết nhật ký trực tuyến (blog), tham gia vào các câu lạc bộ và diễn đàn để chia sẻ cảm nhận và thể hiện tài năng của mình. Vào giữa năm nay trang này thêm vào 2 chức năng là Yo Video và Yo Photo, giúp bạn đăng ảnh và clip lên blog của mình mà không cần nhờ đến một website lưu trữ trung gian. Hiện nay Yobanbe (thuộc VinaGame) có khoảng hơn 200 ngàn thành viên và đang là 1 trong những mạng xã hội hàng đầu Việt Nam. o CyVee: Hình 3.22: Mạng xã hội Cyvee Cyvee là mạng cộng đồng dành riêng cho giới trí thức và doanh nhân với mục đích giao lưu, mở rộng quan hệ, khám phá những cơ hội kinh doanh, phát triển nghề nghiệp. Đây thật sự là 1 bản sao của LinkedIn và đang được mọi người quan tâm đáng kế trong thời gian gần đây. Tại đây bạn có thể tham gia vào một nhóm bạn yêu thích để kết bạn, tìm kiếm các mối quan hệ và tăng thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm cho mình. Chức năng Profile của Cyvee cũng khá quan trọng cho bạn, nếu như bạn muốn kiếm việc hay tìm kiếm một công việc tốt hơn. o Zing.vn Hình 3.23: Mạng xã hội Zing.vn Trang web Zing.vn trở thành trang web tiếng Việt số một Việt Nam, vuợt qua cả Vnexpress (theo Alexa). Vì sao các website này được gọi là web xã hội. Bởi vì, các trang web này đều có chung cách vận hành như sau : nó cho phép người duyệt web xem tài nguyên của web như chính tài nguyên của họ. Tất cả các trang này đều hoạt động dựa và tính năng tương tác hai chiều. Nghĩa là website có khả năng cho phép người duyệt web không chỉ có thể download mà còn cho phép họ upload tài nguyên của mình có cho website, cho cộng đồng của trang web mà nó muốn phục vụ. Bên cạnh đó, các website này còn có chức năng cho khách có thể trao đổi với nhau qua các diễn dàn (forum), blog, email và có thể đưa thông tin cá nhân lên web, quản lý được dữ liệu của chính họ. Chính sự vận hành trên nguyên tắc này mà người điều hành web không phải mất thời gian cũng như tài chính để nuôi web bằng cách hằng ngày, hàng giờ cập nhật dữ liệu lên web. Việc làm này sẽ chính cộng đồng yêu thích lĩnh vực và chủ đề mà website đưa ra nuôi nó. Nói cách khác, với cách hoạt động kiểu như trên, website sẽ tự sống và tự nuôi lấy mình. Từ đây, ta thấy rõ hơn sức mạnh của số đông, của tập thể, của cộng đồng. Loại web hoạt động trên có chế này đều dựa và công nghệ Web 2.0, web thế hệ mới, những trang web hoạt động trên công nghệ mới này còn được gọi là mạng xã hội. Qua khảo sát, tôi thấy những trang web vật lý ở Việt Nam cũng như các trang vật lý nước ngoài được giới thiệu ở mục trên vẫn chưa thật sự phục vụ triệt để cho việc dạy và học vật lý ở trường phổ thông ở nước ta. Bởi các trang web này đều là các trang web tĩnh, dung lượng và tư liệu hạn chế, hoạt động một chiều, không tạo điều kiện cho người có tư liệu được cống hiến một cách linh hoạt, chủ động. Và cũng từ tìm hiểu cơ chế hoạt động của các website vận hành dựa vào công nghệ mới nổi tiếng trên đây, cộng thêm nhu cầu về tư liệu vật lý phục vụ cho công tác chuyên môn của bản thân cũng như cho đồng nghiệp và học sinh trong cả nuớc, tôi thấy cần phải xây dựng một trang web vật lý dựa vào sức mạnh số đông, của cộng đồng như những trang web đã thành công nêu trên. Trang web vận hành theo kiểu tương tác hai chiều và dựa vào “trí thông minh của số đông”, sử dụng tính ưu việt của công nghệ Web 2.0 để xây dụng mạng xã hội cho giới vật lý. Sử dụng công nghệ này có thể thu thập vô số dữ liệu (phục vụ dạy và học vật lý) nằm rãi rác đâu đó trên kho tàng Internet khổng lồ tập trung về một trang web là điều thật cần thiết và nên làm. Nó sẽ giải quyết được rất nhiều khó khăn cho giáo viên vật lý cũng như các em học sinh yêu thích môn này về mặt tư liệu. Nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trên, website cần xây dựng phải có những chức năng, hoạt tính sau : - Trang web có sân chơi cho cả giáo viên, sinh viên và học sinh...nhằm trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau: diễn đàn (forum), blog ,hộp lời bình. - Trang web có khả năng tương tác hai chiều, không chỉ có chức năng download mà còn có cả chức năng upload nhằm chia sẽ tư liệu dạy và học của cộng đồng yêu vật lý. Người sử dụng web vừa là người dùng vừa là người cho tư liệu, tạo sự bình đẳng, có tính tương tác mạnh và chia sẻ rộng khắp. - Độc giả có thể tự đăng và kiểm duyệt bài viết của mình. Nhưng để tăng tính xác thực của thông tin cần để cho người dùng có thể thẩm định thông tin bằng cách: bỏ phiếu bình chọn, viết bài bình luận, số lượng download… - Trang web thư viện vật lý xã hội này có thể tạo ngay cho mỗi thành viên một blog. Blog cho phép các thành viên có thể đưa bài viết, tài nguyên (bài giảng, phần mềm, tin tức, đề kiểm tra, đề trắc nghiệm, đề thi…) của mình vào đó. Các thành viên có thể vào xem blog của nhau nếu được tác giả cho phép. Các blog có các mục đánh giá bình luận để nâng cao chất lượng bài viết, tài nguyên. KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin là một yếu tố góp phần quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục. Cho nên, nhiều luận án giáo dục học ra đời chọn hướng chuyên sâu về đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học” nhằm phát huy hiệu quả của việc dạy và học. Trước yêu cầu mới của xã hội hiện nay, rõ ràng giáo viên không thể áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, bắt học sinh ghi chép, thuộc lòng kiến thức giáo viên truyền thụ một cách thụ động mà phải hướng người học đóng vai trò trung tâm cho quá trình dạy học, thế mới phát huy được tính chủ động tiếp nhận kiến thức và sáng tạo trong học tập, lao động cũng như trong cuộc sống cho học sinh. Qua điều tra thực tế bằng phỏng vấn, bằng phiếu điều tra trên giấy và trên Internet, tôi nhận thấy rằng khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, giáo viên gặp rất nhiều rào cản chủ quan trong quá trình tiếp cận nguồn tư liệu dạy học vật lý : rào cản về ngôn ngữ, sự hạn chế về trình độ tin học, thời gian…. Để soạn được một giáo án điện tử chất lượng, phong phú về tư liệu (hình ảnh, sơ đồ, phim, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo…).họ phải mất rất nhiều thời gian, công sức và trí tuệ. Do vậy, hiện nay việc sử dụng bài giảng điện tử vào dạy học nói chung và môn vật lý nói riêng chỉ dừng lại ở các tiết thao giảng, dự giờ. Ai cũng thấy vai trò và lợi ích thiết thực của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nhưng chưa thể phổ cập cho nhiều tiết học. Với mong muốn tìm ra những giải pháp để có thể hạn chế tối đa những rào cản chủ quan vốn có trong mỗi giáo viên dạy vật lý ở cấp độ trung học phổ thông, trong phạm vi đề tài này, tôi đã đưa ra một số giải pháp giúp tiếp cận nguồn tư liệu khổng lồ trên Internet như sau: - Giới thiệu sẵn một số trang vật lý trong và ngoài nước. - Giới thiệu một số phần mềm phiên dịch ngoại ngữ sang tiếng Việt giúp giảm bớt rào cản về ngôn ngữ cho giáo viên. - Hướng dẫn giáo viên cách tìm kiếm tư liệu trên mạng thông qua các công cụ tìm kiếm. - Đưa ra ý tưởng xây dựng một website vật lý xã hội để có thể mượn sức mạnh trí tuệ của số đông, của cộng đồng yêu thích môn vật lý nhằm thu thập tài liệu cho giáo viên vật lý và học sinh ở các trường phổ thông trung học. Giải pháp đầu tiên chỉ mang tính chất tạm thời. Giải pháp thứ hai và ba giúp giáo viên tăng khả năng giải quyết được rào cản về ngôn ngữ và kĩ thuật tìm kiếm, nhưng cũng đòi hỏi họ rất kiên trì và chịu đầu tư thời gian. Theo tôi, giải pháp thứ tư giải quyết được khá triệt để những rào cản nêu trên. Hy vọng những ai có hướng nghiên cứu tiếp theo cho luận văn của tôi có thể xây dựng được website vật lý xã hội có những hoạt tính như tôi đã trình bày trong luận văn này. Website đó sẽ là một thư viện vật lý điện tử khổng lồ chứa dữ liệu cần thiết tối thiểu cho một giáo viên vật lý có thể soạn được hầu hết các bài học vật lý trong chương trình trung học phổ thông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Tuyết An (2004), Sử dụng có hiệu quả thông tin trên internet vào giảng dạy hóa học, Luận văn tốt nghiệp đại học chuyên nghành hoá học, Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh . 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT. 3. TS Trịnh Văn Biều, Các phương pháp dạy học hiệu quả, Tài liệu lưu hành nội bộ trường Đại học sư phạm TP HCM. 4. Vũ Quốc Dũng(2004), Tìm hiểu công nghệ đào tạo từ xa xây dựng thử nghiệm một số chức năng cơ bản của website khoa Vật Lý, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại học sư phạm TP HCM. 5. Nhóm tác giả Elicom, Cẩm nang thiết kế website, Nxb Hà Nội. 6. Nguyễn Mạnh Hùng (2001), Các phương pháp dạy Vật lý ở trường THPT, Trường Đại học sư phạm TP HCM. 7. Hoàng Thị Hiền (2004), Sử dụng internet phục vụ giảng dạy địa lý 11, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại học sư phạm, TP HCM. 8. Trần Văn Hữu (2005), Dạy học theo chủ đề và vận dụng nó vào giảng dạy phần kiến thức “Các định luật bảo toàn” vật lý lớp 10 THPT với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư phạm TP HCM. 9. Hồ Thanh Liêm (2006), Project-Based Learning (PBL) và việc ứng dụng của nó vào dạy học vật lý ở trường phổ thông Việt Nam trong tương lai - Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư phạm TP HCM . 10. Quách Tuấn Ngọc (2003), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng công nghệ thông tin - xu thế của thời đại”, Kỷ yếu Hội thảo đổi mới phương pháp giảng dạy, Hà Nội. 11. Phạm Xuân Quế (2007), “Khái niệm và phân loại phương tiện dạy học số trong dạy học Vật lý”, Tạp chí giáo dục, 1-7(167), tr.32. 12. Huỳnh Thị Kim Thoa (2006), Phát huy tính tích cực, tự lực của sinh viên trong dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường” thuộc chương trình vật lý cao đẳng sư phạm thông qua việc thiết kế và sử dụng Website hỗ trợ dạy học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Lâm Minh Xuân Trường (2006), Nâng cao chất lượng dạy học vật lý ở trường THPT thông qua xây dựng và sử dụng website hỗ trợ dạy học phần “Dao động và Sóng cơ học” lớp 12, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư phạm TP HCM. 14. Lê Công Triêm, Sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý, NXB Giáo dục, TP HCM 15. Mai Văn Trinh (2001), Nâng cao hiệu quả dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông nhờ việc sử dụng máy vi tính và các phương tiện dạy học hiện đại, Luận án tiến sĩ giáo dục, Đại học Vinh. 16. Mai Văn Trinh (2003), “Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới phương pháp dạy học và đào tạo giáo viên vật lý”, Tạp chí giáo dục (66), tr. 34-35. INTERNET 17. www.thuvienvatly.com 18. www.Youtube.com 19. www.metacafe.com 20. www.wikipedia.org 21. www.vatlysupham.com 22. www.vatlyvietnam.org 23. www.thuvienkhoahoc.com 24. www.edu.net.vn 25. www.ephysicsvn.com 26. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. 35. 36. 37. 38. 39. 40. 41. 42. 43. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU SỬ DỤNG INTERNET-KHÓ KHĂN- BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN CHỦ QUAN CỦA GIÁO VIÊN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT Rất mong các thầy cô dành chút thời gian trả lời giúp các câu hỏi sau đây một cách đúng nhất đối với bản thân. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô. Thông tin về giáo viên thực hiện phiếu điều tra: Giáo viên trường: ………………………Tỉnh (Thành phố)………..Tuổi…………. A/ ĐIỀU TRA NHU CẦU SỬ DỤNG INTERNET ĐỂ TÌM TƯ LIỆU DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT 1. Thầy(cô) có nhu câu sử dụng internet không?  có nhu cầu và yêu thích  có nhu cầu nhưng không thích  không có nhu cầu 2. Thầy (cô) thường truy cập internet nhằm mục đích nào sau đây? (Khoanh tròn các phương án phù hợp )  Giải trí, tin tức (nghe nhac , xem phim, đọc báo, chat với bạn bè, chơi game online...)  Tìm tài liệu (dạy học, nâng cao kiến thức)  Vào các diễn đàn để trao đổi thông tin dạy học  Vào các diễn đàn để trao đổi thông tin khác  Tạo blog hoặc website riêng  Chia sẻ, phổ biến thông tin mình có cho mọi người  Làm những việc khác :…………………………………………...................... 3. Thầy (cô) thường tìm kiếm tài liệu dạy học từ nguồn nào? (Khoanh tròn các phương án phù hợp).  Sách, báo, tạp chí...  Internet  Đồng nghiệp  Thư viện  Từ các nguồn khác  Không tìm tư liệu ở đâu cả 4. Thầy (cô) thường tìm kiếm loại tài liệu nào ? (Khoanh tròn các phương án phù hợp )  Phương pháp giảng dạy, học tập  Kiến thức môn học, chuyên ngành  Phim, hình ảnh, thí nghiệm minh họa  Bài giảng điện tử  Lịch sử vật lý  Vật lý vui  Chuyện kể danh nhân  Đề thi, kiểm tra, bài tập  Phần mềm hỗ trợ dạy học  Tin tức về vật lý  Sách tham khảo  Tài liệu khác: ………………… 5. Thầy (cô) thường vào internet bao nhiêu lần trong một tuần? …………………………………………………………………………………… Thầy (cô) thường dùng trung bình bao nhiêu thời gian trong một tuần để truy cập internet nhằm mục đích tìm tư liệu dạy học vật lý ở trường THPT? .............................................................................................................. B/ ĐIÊU TRA NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA GIÁO VIÊN KHI TRUY CẬP INTERNET ĐÊ TÌM TƯ LIỆU CHO DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THPT 6. Thầy (cô) thường gặp khó khăn chủ quan gì khi sử dụng internet? (Khoanh tròn các phương án phù hợp )  Không biết cách tìm tư liệu trên internet sao cho hiệu quả  Khả năng ngoại ngữ còn hạn chế  Khả năng tin học còn hạn chế  Ngại tiêu tốn nhiều thời gian  Những khó khăn khác:……………………………………………… 7. Trở ngại nào khiến thầy(cô) chưa thể tích hợp đa phương tiện vào giảng dạy? (Khoanh tròn các phương án phù hợp ).  Tư liệu chủ yếu sử dụng ngoại ngữ  Không biết cách tìm tư liệu trên internet  Trình độ tin học, việc sử dụng các thiết bị chiếu còn hạn chế  Thiếu tư liệu thích hợp cho từng bài  Thời lượng chương trình học không cho phép  Có tích hợp được cũng không hiệu quả  Cơ sở vật chất chưa cho phép  Thời gian đầu tư cho bài giảng khá nhiều  Tự thấy không cần thiết C/ ĐIỀU TRA TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN KHI TRUY CẬP INTERNET ĐỂ TÌM TƯ LIỆU DẠY HỌC 8. Thầy (cô) đã biết truy cập internet chưa? (khoanh tròn 1 phương án trả lời)  Chưa biết  Biết nhưng chưa thành thục (Biết công dụng và ý nghĩa của internet đối với đời sống , công tác giảng dạy các môn học nói chung và vật lý nói riêng, nhưng chưa biết cách tìm kiếm tư liệu cho hiệu quả)  Thông qua các thủ thuật tìm kiếm, đã biết tìm thông tin như ý bằng một trong các công cụ truy tìm sau đây: Google, Yahoo, MSN, Excite, My Search.... 9. Thầy(cô) thường sử dụng công cụ tìm kiếm nào sau đây?  Google  Yahoo  MSN Các công cụ khác…………………………… 10. Thầy(cô) có sử dụng từ khóa để tìm tư liệu trên internet không? (Người dùng gõ các từ khóa (keyword)- từ có chứa nội dung chính-vào các công cụ tìm kiếm để nó trả về danh mục các trang Web có chứa thông tin cần tìm).  Có  Không 11. Thầy (cô) đã biết sử dụng các phép toán trên lên từ khóa chưa? (Để mở rộng các chức năng tìm kiếm, cũng như tạo thêm nhiều tiện dụng cho người dùng, các máy truy tìm cũng đã hỗ trợ thêm nhiều phép toán lên từ khóa: phép "+", phép "-", dấu ngoặc kép " ", OR, AND và NOT, NEAR, dấu ngoặc đơn ().  Có  Không 12. Thầy (cô) có tìm được tất cả các tài liệu mà mình muốn khi sử dụng các công cụ tìm kiếm không?  Có  Không 13. Thầy(cô) có nhu cầu được giới thiệu địa chỉ các trang web vật lý trong và ngoài nước không?  Có  Không 14. Thầy (cô) có nhu cầu được giới thiệu một số công cụ hỗ trợ phiên dịch trên các trang web nước ngoài không? (Lạc việt, Evtran, từ điển online…)  Có  Không 15. Thầy (cô) có tài liệu, thông tin để chia sẻ không?  Có  Không 16. Thầy (cô) có nhu cầu chia sẻ tài liệu, thông tin với người khác không?  Có  Không 17. Thầy (cô) thường chia sẻ thông tin, tài liệu ở đâu?  Forum  Blog  Thư, email Ở nơi khác…………………………………………………………. DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG CÓ GIÁO VIÊN TRẢ LỜI PHIẾU ĐIỀU TRA 1. Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du (Đắc Lắc) 2. Trung học phổ thông Trần Phú (Đắc Lắc) 3. Trung học phổ thông Quang Trung (Đắc Lắc) 4. Trung học phổ thông Chu Văn An (Đắc Lắc) 5. Trung học phổ thông Nguyễn Chí Thanh (Đắc Lắc) 6. Trung học phổ thông Cao Bá Quát (Đắc Lắc) 7. Trung học phổ thông Lê Quý Đôn (Đắc Lắc) 8. Trung học phổ thông Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc) 9. Trung học phổ thông Lê Hồng Phong (TP. Hồ Chí Minh) 10. Trung học phổ thông Mạc Đĩnh Chi (TP. Hồ Chí Minh) 11. Trung học phổ thông Ngô Gia Tự (TP. Hồ Chí Minh) 12. Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến (TP. Hồ Chí Minh) 13. Trung học phổ thông dân lập Ngôi Sao(TP. Hồ Chí Minh) 14. Trung học phổ thông Nguyễn Công Trứ (TP. Hồ Chí Minh) 15. Trung học phổ thông Tây Ninh 16. Trung học phổ thông Gò Công Đông 17. Trung học phổ thông Phú Mĩ 18. Trung học phổ thông Trần Quang Khải 19. Trung học phổ thông Nguyễn Trãi 20. Trường đại học An Giang 21. Trường Cao đẳng sư phạm Bình Phước 22. Trường đại học Giao thông vận tải (TP. Hồ Chí Minh) 23. Laurence Sting (TP. Hồ Chí Minh)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVVLPPDH004.pdf