Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên

Như vậy nếu bỏ ra chi phí ban đầu là 1.600.000 đồng thì mỗi năm Công ty đã tiết kiệm được một khoản là: 46.736.000 chưa kể đến Công ty còn đang có xu hướng nâng giờ làm việc bình quân của một công nhân sản xuất thêm 0,5giờ (từ 6,5 - 7giờ) và nâng ngày làm việc thực tế của toàn thể công nhân viên trong Công ty lên thêm 10 ngày (từ 265 lên 275 ngày). Những giải pháp còn lại chỉ là thanh lý tài sản thừa hoặc đã cũ. Trên đây là một số những giải pháp. Nếu chỉ thực hiện được những giải pháp này thôi thì đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Phổ Yên được nâng lên rõ rệt. Nếu thời gian nghiên cứu còn cho phép, và độ dài của luận văn cho phép cụ thể sẽ còn nhiều giải pháp thực tiễn hơn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

doc34 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1462 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD) luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Do vậy mọi đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ phải nỗ lực không ngừng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi vì chính hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trước sự đòi hỏi thị trường sẽ luôn có sẵn những cơ hội, sự rủi ro và những thách thức. Như vậy, doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách giảm chi phí sản xuất cùng với tăng doanh thu bán hàng. Các doanh nghiệp luôn phải tìm ra mặt yếu để khắc phục, thấy được mặt mạnh để phát huy. Có như vậy mới nâng cao được sức cạnh tranh trên thị trường và mới có thể tồn tại và phát triển được. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cơ Khí Phổ Yên, em nhận thấy còn nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý sản xuất cùng với những kiến thức được trang bị trong nhà trờng, nhận thức đợc tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, em quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên" với mục đích góp một phần công sức của mình vào hoạt động của Công ty và có hiểu biết sâu hơn về vấn đề này. Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Chương II: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cơ khí Phổ Yên. Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên. Chương I Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh là một quá trình đầu t từ khâu nhập các yếu tố đầu vào, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm đầu ra. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả là hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra đầu ra lớn hơn đầu vào. Hiệu quả SXKD == Kết quả đầu ra =- Chi phí đầu vào Hiệu quả sản xuất kinh doanh đánh giá khả năng và trình độ của doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài lực, vật lực nhằm để tạo ra lợi nhuận với chi phí nhỏ nhất . Lợi nhuận được tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng : - Duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh . - Nuôi sống và khích lệ nhân viên làm việc . - Đóng góp cho ngân sách Nhà nước . - Quan tâm hơn về quyền lợi của công nhân viên nhằm lành mạnh hoá các vấn đề xã hội. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trực tiếp biểu hiện ở việc tạo nên kết quả lớn hơn trên cơ sở giảm thiểu chi phí. Bởi vậy tất cả các biện pháp ứng dụng trong sản xuất kinh doanh tác động đến kết quả và chi phí theo hướng trên được coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc xác định và thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cần bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau đây: - Tính đồng bộ: phải đề ra hệ thống các biện pháp trong đó các biện pháp cụ thể có tác động hỗ trợ và ràng buộc chặt chẽ với nhau. Mặt khác đòi hỏi sự nỗ lực cao của các bộ phận trong doanh nghiệp, đòi hỏi sự hỗ trợ giữa các bộ phận này kết hợp với sự quản lý Nhà nước về kinh tế để tạo môi trờng bên ngoài thuận lợi và ổn định cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh. - Tính trọng điểm: Trong mỗi doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh có những nét đặc thù và trong từng thời kỳ, từng quá trình đầu tư cũng có những điểm riêng biệt. Bởi vậy các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải có trọng tâm, trọng điểm sao cho thích hợp với từng thời điểm, từng thời kỳ và quá trình đầu tư. Trọng điểm này nhằm vào những chi phí có tỷ trọng lớn hoặc những khâu yếu trong quản lý. ở đây phải nhận thấy rằng, tính đồng bộ không có nghĩa là dàn trải các nỗ lực của công tác quản lý. - Tính thích ứng: khi đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải bảo đảm rằng doanh nghiệp sẽ thích ứng đợc với môi trờng kinh doanh, tức là doanh nghiệp vẫn ổn định và phát triển thuận lợi. Phải đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp không đối lập với lợi ích của xã hội. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp ã Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trong SXKD được tính theo công thức : Lợi nhuận = doanh thu - chi phí Lợi nhuận của mỗi doanh nghịêp không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của mỗi doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan nh chính sách thuế, chính sách tín dụng. Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo giá thành, vốn hoặc doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành = Lợi nhuận Giá thành sản phẩm Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận Vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận Doanh thu bán hàng ã Giá thành Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Giá thành biểu hiện trực tiếp khả năng quản lý về nhân sự, về chi phí,... từ đó dễ dàng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có hai loại giá thành; + Giá thành sản xuất: là toàn bộ những khoản chi phí phải bỏ ra để sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm. Giá thành sản xuất = Chi phí NVL + Lương phải trả + Chi phí quản lý phân xưởng + Khấu hao tài sản cố định + Giá thành toàn bộ: Là tổng cộng của giá thành sản xuất và tổng các chi phí khác Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí tiêu thụ sản phẩm + Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn: ã Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận Tổng vốn lưu động ý nghĩa: Một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ã Hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận Tổng vốn cố định ý nghĩa: Một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ã Số vòng quay vốn (lần) Số vòng quay vốn = Tổng doanh thu Tổng vốn kinh doanh ý nghĩa chỉ tiêu: thể hiện tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh trong kỳ. ã Thời hạn hoàn vốn đầu tư Thời hạn hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian giả định mà vốn đầu tư bỏ ra có thể thu hồi lại được nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản. Thời hạn hoàn vốn đầu tư = Vốn đầu tư Lợi nhuận thuần tuý hàng năm + Khấu hao TSCĐ hàng năm 3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ã Năng suất lao động Chỉ tiêu năng suất lao động sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mức năng suất lao động = Khối lượng sản phẩm Lượng lao động hoặc thời gian lao động Năng suất lao động phản ánh lợng sản phẩm mà mỗi ngời tạo ra trong một đơn vị thời gian. ã Thu nhập bình quân Thu nhập bình quân = Tổng quỹ lương Tổng số lao động ã Doanh lợi bình quân một lao động Doanh lợi bình quân = Tổng lợi nhuận Tổng số lao động 3.4 Chỉ tiêu quản lý vật tư Tỷ lệ vật tư trong giá thành = Giá trị vật tư Giá thành Tỷ lệ phế phẩm = Lượng phế phẩm Tổng sản phẩm sản xuất ra (kể cả phế phẩm) II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1. Những nhân tố chủ quan thuộc doanh nghiệp 1.1. Nhân tố quản lý Quản lý là sự cần thiết để thực hiện các mục đích bằng cách: tác động, chỉ đạo và két hợp những nỗ lực của từng người. Hoạt động quản lý có các chức năng cơ bản sau: ã Kế hoạch ã Tổ chức ã Lãnh đạo ã Phối hợp ã Kiểm tra Thực hiện tốt các chức năng trên cũng có nghĩa là thực hiện tốt công tác quản lý. . Các mặt của công tác quản lý. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào (đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất) đều có những mặt quản lý chính mà doanh nghiệp cần quan tâm là: * Quản lý lao động. Con người là tài nguyên quý giá là một thực thể năng động sáng tạo. Phát huy hay không phát huy được năng lực đó của người lao động trong doanh nghiệp có một ý nghĩa sống còn trong doanh nghiệp nhất là trong thời đại ngày nay tố chất sáng tạo là một lực thế cạnh tranh một bí quyết kinh doanh một đối thủ không thể đánh cắp. Vai trò của nhà quản lý đã được khẳng định là vai trò quyết định đến sự thành bại trong sản xuất kinh doanh chính vì vậy phải biết khai thác hợp lý nguồn tài nguyên con người sao cho phù hợp với mỗi tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để cho cỗ máy doanh nghiệp vận hành đạt kết quả cao nhất. Chiến lược phát triển kinh doanh định hướng cho chiến lược nhân lực, tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia, công nhân lành nghề và phát huy tài năng của họ chiến lược đó được đảm bảo thực hiện bằng những chính sách chế độ nhằm. - Bố trí nơi làm việc, thuận tiện an toàn đạt năng suất cao - Khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng và sáng tạo - Đãi ngộ thoả đáng tạo động lực tăng năng suất lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm. - Tạo điều kiện thăng tiến cho mọi người được tôn trọng và không ngừng phát triển với tương lai sáng sủa. - Doanh nghiệp xây dựng văn hoá doanh nghiệp tạo ra bầu không khí xã hội và tâm lý của doanh nghiệp bao gồm hệ thống các giá trị, các niềm tin, các thói quen được chia sẻ trong tổ chức tạo ra các chuẩn mực, hành vi ứng xử trong kinh doanh. * Quản lý tài chính: Nền kinh tế thị trường với sự đa dạng của các thành phần kinh tế và quyền tự do kinh doanh việc tổ chức quản lý tài chính trong các doanh nghiệp đều phải dựa trên những cơ sở chung nhất định. Quản lý tài chính là quản lý sự lưu chuyển của vốn và nguồn vốn trong doanh nghiệp. Để biết được sự biến động của nó từ đó đề ra các kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn cho phù hợp. * Quản lý nguyên vật liệu đầu vào: Doanh nghiệp thuộc khối sản xuất thì hai khâu đầu vào và đầu ra là quan trọng như nhau đầu ra mà tốt thì phụ thuộc vào đầu vào. Tức là phải chú ý đến nguyên vật liệu nhập trong đó vật liệu đầu vào quyết định đến giá thành sản phẩm do đó quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và tác động đến uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc lựa chọn nhà cung cấp cần lưu ý đến các khả năng cung cấp và uy tín của nhà cung cấp có đủ tiêu chuẩn làm ăn ổn định và lâu dài không. * Quản lý khâu tiêu thụ sản phẩm: Đây là khâu trực tiếp đánh giá khả năng quản lý ở các khâu bên trên. Vì quản lý tốt khâu này là góp phần tăng doanh thu, quyết định đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2 Nhân tố khoa học kỹ thuật - công nghệ . Khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng quan trọng trong đến năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp, nhân tố khoa học kỹ thuật được thể hiện thông qua các thiết bị máy móc và công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. Mức độ hiện đại của máy móc thiết bị, sự tiên tiến của quy trình công nghệ cùng với tay nghề của công nhân quyết định đến năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm của riêng từng doanh nghiệp. Nhân tố khoa học kỹ thuật, công nghệ là vấn đề được đặt ra cho các nhà quản lý vì máy móc thiết bị và công nghệ giữ một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Đổi mới máy móc thiết bị không dễ làm được trong khi đó yêu cầu của cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp luôn phải chạy đua về kỹ thuật và công nghệ để đáp ứng yêu cầu về năng suất và chất lượng sản phẩm sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Mặt nữa, là khi thay đổi kỹ thuật và công nghệ thì đòi hỏi về tay nghề công nhân và trình độ quản lý cũng phải thay đổi tương xứng, do đó phải cân nhắc kỹ các yếu tố có liên quan (lao động, quản lý) trước khi đề ra và trong khi thực hiện các giải pháp về kỹ thuật và công nghệ. 2. Những nhân tố khách quan. 2.1 Nhân tố chính sách. Nhân tố chính sách (luật, quy định) trong hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò trọng, định hướng và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (thuế ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh). Cần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra trong môi trờng công bằng, chống những biểu hiện tiêu cực, góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đứng về khía cạnh doanh nghiệp, phải hoạt động theo pháp luật, biết tận dụng sự hỗ trợ và ủng hộ của chính phủ qua những chính sách, phải hiểu và nắm chắc mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô (chính sách) với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2 Nhân tố nhà cung cấp. Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, nhà cung cấp luôn đóng vai trò nh là người đảm bảo cho nguồn nguyên liệu đầu vào. Mắt xích này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh vì một số điểm: - Giá cả nguyên vật liệu đầu vào quyết định đến hiệu quả cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. - Sự ổn định của nhà cung cấp ảnh hởng đến sự ổn định của sản xuất và do đó ảnh hưởng đến thị phần của các doanh nghiệp . Các nhà cung cấp luôn có xu hướng độc quyền trong cung cấp nguyên liệu đầu vào, đây là một xu hướng mà các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm để có chiến lược lâu dài cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. 2.3 Nhân tố khách hàng và các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Khách hàng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tư cách là ngời tiêu thụ sản phẩm, ảnh hởng này ngày càng trở nên quan trọng khi cạnh tranh ngày càng quyết liệt và đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Khách thường xuyên xếp thành từng nhóm và thị hiếu của họ chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố: Truyền thống văn hoá, độ tuổi, giới tính, thu nhập. Để duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phỉa chinh phục được vài nhóm khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và cung cách phục vụ. Cũng chỉ có vậy doanh nghiệp mới cố thể duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều kiện nhu cầu thị trường cũng là một yếu tố tác động đến cạnh tranh trong ngành. Khi doanh nghiệp cùng ngành có số lượng lớn thì Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc nắm giữ thị phần và tạo lợi nhuận. Chính vì vậy Công ty cần khác biệt hoá sản phẩm ở mức cao để đạt được lợi thế cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Chương II phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí phổ yên. I. Giới thiệu về công ty. Tên gọi: Công ty Cơ Khí Phổ Yên. Địa chỉ: Thị trấn Bãi Bông - Huyện Phổ Yên - Tỉnh Thái Nguyên. Tên giao dịch: FOEN - MECHANICAL - COMPANY. Tên giao dịch viết tắt: FOMECO. 1. Quá trình hình thành phát triển: Tháng 10/1975 doanh nghiệp nhà máy cơ khí Phổ Yên được thành lập theo quyết định số 283/TCNS - ĐT của Bộ công nghiệp nay đổi tên là Công ty cơ khí Phổ Yên thuộc tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp thuộc Bộ công nghiệp. Sản phẩm của Công ty chủ yếu gồm có: - Vòng bi các loại theo nhu cầu thị trường. - Các loại xe vận tải trong nội bộ, ngoài doanh nghiệp và băng tải - Các loại Dũa - Các loại chi tiết hàng xe máy. - Các loại dụng cụ gia công cầm tay - Các loại thiết bị sản xuất nông nghiệp, thủy sản - Các loại hàng kết cấu cho ngành điện lực Dây chuyền công nghệ sản xuất Vòng bi là dây chuyền do Trung Quốc giúp ta xây dựng trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, đến nay đã lạc hậu. Công suất của nhà máy chế tạo vòng bi khi xây dựng là 300.000 vòng/năm. Sau 23 năm hoạt động, nhà máy vẫn không đạt đợc công xuất thiết kế. Từ năm 1999 nhà máy đã đầu t thay thế thiết bị mới, cải tiến dây chuyền công nghệ, đa sản lợng vòng bi lên 672.100 vòng năm 2001, 726.651vòng năm 2002 và kế hoạch phấn đấu năm 2003 là 910.000 vòng. Nhà máy chế tạo Dũa trớc đây hoạt động tốt do điều kiện xuất khẩu sang một số nớc nh BaLan, Angeri theo các hợp đồng kinh tế của Nhà nớc. Những năm gần đây, Công ty đã thay dần một số thiết bị và chuyển sang lắp đặt dây chuyền sản xuất phụ tùng xe máy, và các loại máy nhỏ nh máy cắt thép, máy sủi khí. Khi thành lập, công suất thiết kế ban đầu của nhà máy Dũa là 1.000.000 cái/năm, đến năm 2001 chỉ sản xuất 353.000 cái/năm, năm 2002 là 281.000 cái/năm và kế hoạch năm 2003 là 240.000 cái/ năm. Nhà máy dụng cụ đồ nghề chuyên sản xuất một số loại dụng cụ cầm tay như kìm, clê, mỏ lết. Vì đầu ra bị bó hẹp và tình hình thị trường đã dần thay đổi nên Công ty cải tạo và chuyển thành xưởng sản xuất xe vận chuyển, băng tải, con lăn và các mặt hàng kết cấu thép. Trong 9 tháng năm 2003 một dự án liên doanh đi vào hoạt động. Đó là dự án được góp vốn bởi 3 bên: Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp , Công ty Cơ Khí Phổ Yên và một Việt kiều từ Mỹ với giá trị góp vốn liên doanh là 1,5 triệu USD để hình thành một xưởng cơ khí sửa chữa. Cùng với dự án trên, Công ty sẽ lắp đặt thêm một dây chuyền lắp ráp xe gắn máy. Lương bình quân của công nhân viên trong Công ty những năm gần đây vẫn còn ở mức khiêm tốn. Năm 2001 công ty đạt mức lương bình quân là 556.000 đồng/người một tháng, năm 2002 là 701.000 đồng/người một tháng, năm 2003 Công ty lập kế hoạch là 880.000 đồng/người một tháng. Mức thu nhập cha cao song phần nào thể hiện được bước đi vững chắc và những nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ngoài việc tập trung chỉ đạo việc thực hiện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, Công ty cũng rất chú trọng, quan tâm đến việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên như việc quyết tâm nâng cao dần mức thu nhập bình quân đầu ngời, tổ chức tham quan, du lịch, thể thao, văn hoá, thường xuyên thăm nom, động viên tập thể hăng say lao động và đoàn kết trong công việc, trong cuộc sống. ở khía cạnh chỉ đạo nhà quản lý phải hiểu và khích lệ với mọi trong doanh nghiệp (bằng vật chất, bằng cơ hội) chỉ có vậy họ mới hăng say lao động sáng tạo trong công việc. Điều này trong thực tiễn cũng như khẳng định được là vai trò quyết định đến sự thành bại trong sản xuất kinh doanh. 2. Hệ thống tổ chức quản lý. Giám đốc Công ty Phó giám đốc đời sống xã hội Phó giám đốc sản xuất kinh doanh Kế toán trưởng Phòng bảo vệ Phòng tổ chức hành chính Phòng đời sống Phòng tài chính kế toán Phòng công nghệ thiết bị Phòng KCS Phòng kế hoạch kinh doanh Phân xưởng rèn dập Phân xưởng vòng bi Phân xưởng cơ khí Phân xưởng bao bì Phân xưởng cơ điện 2.1 Sơ đồ tổ chức. 2.2 Chức năng, nhiệm vụ, của các bộ phận trong công ty. Giám đốc công ty: là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh sự tồn tại và phát triển của công ty. Giám đốc công ty điều hành toàn bộ hoạt động của công ty trên các mặt quản lý sản xuất, kinh tế, kỹ thuật, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giúp việc cho Giám đốc công ty có hai phó Giám đốc và một kế toán trưởng. Phó Giám đốc phụ trách sản xuất và kinh doanh: có nhiệm vụ giúp Giám đốc hoạch định kế hoạch sản xuất, kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch phát triển thị trường và trực tiếp chỉ đạo các đươn vị trong công ty thực hiện hoàn thành kế hoạch đồng thời thực hiện phân tích các hoạt động kinh tế theo định kỳ của công ty đề ra. Phó Giám đốc phụ trách công tác đời sống, xã hội và quản trị: có nhiệm vụ đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, giữ gìn an ninh trật tự và thực hiện các hoạt động đối nội của công ty. Kế toán trưởng: thực hiện công tác kế toán, kiểm tra giám sát tài chính công ty theo pháp luật. Theo dõi, quản lý vốn, cố vấn cho Giám đốc về các vấn đề sử dụng, huy động vốn. Bên cạnh đó kiểm tra giám sát tài chính công ty và chịu trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính trớc Giám đốc và Tổng công ty. * Các phòng ban trong công ty gồm có: Phòng kế hoạch sản xuất và kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch tác nghiệp hàng tháng về tiêu thụ sản phẩm, chỉ đạo thực hiện hoàn thành kế hoạch đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời các loại vật tư cho sản xuất, thực hiện tiếp thị và quảng cáo sản phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trờng tiêu thụ, khai thác các hợp đồng kinh tế để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng tổ chức lao động và tiền lương: thường xuyên thực hiện việc hoàn thiện các định mức nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm, sắp xếp hợp lý lao động trong công ty. Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên đồng thời thờng xuyên thực hiện việc đào tạo tay nghề cho công nhân, tuyển dụng lao động mới và thực hiện giải quyết các chế độ cho cán bộ công nhân viên. Phòng công nghệ và thiết bị: Có nhiệm vụ bảo đảm thực hiện quy trình công nghệ tối ưu trong quá trình gia công, chế tạo sản phẩm, nhiên cứu cải tiến kỹ thuật và tìm ra các phơng án gia công tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm góp phần hạ giá thành, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và quản lý sử dụng thiết bị, tài sản trong công ty đảm bảo cho việc duy trì hoạt động thường xuyên trong sản xuất của công ty. Phòng thiết bị cũng phải lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện việc sửa chữa thiết bị, đổi mới thay thế thiết bị, nghiên cứu khảo sát lắp đặt các dây chuyền công nghệ mới, tiên tiến hiệu quả để nhanh chóng vào phục vụ cho sản xuất. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): chịu trách nhiệm về chất lượng toàn bộ các sản phẩm của công ty, kiểm tra chất lượng hàng đang gia công đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với nhà nước. Nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm, đạt yêu cầu- tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Phòng tài chính kế toán: Phản ánh, theo dõi các hoạt động kinh tế của công ty đảm bảo chính xác, đúng quy chế nhà nớc, trên cơ sở đó Giám đốc có kế hoạch chiến lược trong các mặt quản lý để duy trì phát triển các hoạt động của công ty. Song song với công tác kế toán, phòng còn có nhiệm vụ giúp Giám đốc sử dụng khai thác tốt nguồn tài chính, huy động vốn cho sản xuất và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Các phân xưởng: có nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch sản xuất do công ty giao, đảm bảo về số lượng, tiến độ và chất lượng sản phẩm. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Biểu 1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (1999-2002) Stt Chỉ tiêu Đvt 1999 2000 2001 2002 KH 2003 1 Giá trị tổng sản lợng Triệu đồng 10.470 10.882 11.425 12.312 15.470 2 Doanh thu nt 10.340 10.785 11.375 12.424 15.725 3 Lợi nhuận nt 165,4 149,2 170,7 223,1 315 4 Tổng quĩ lương nt 2.931 3.047 3.160 3.447 4.331 5 Số lao động bình quân ngời 536 504 548 560 620 6 Thu nhập bình quân/năm (4:5) 1000đ 5.468 5.642 5766 6.155 6.985 Nguồn : Phòng tổ chức + Qua bảng trên, doanh thu của công ty tăng đều qua các năm: Năm 2001 đạt 105,3% so với năm 2000 và năm 2002 đạt 109,4% so với năm 2001. + Về lợi nhuận: năm 2000 công ty đạt mức lợi nhuận là 149,2 triệu đồng, năm 2001 thu về 170,7 triệu đồng tăng 21,5 triệu đồng tức là bằng114,4% so với năm 2000, năm 2002 tăng 130,7% so với năm 2001. Tổng quỹ lương: Nhờ có doanh thu hàng năm tăng lên dõ dệt nên tổng quỹ lương của Công ty đã ngày một không ngừng tăng lên. Cụ thể năm 2000 là 3.047 triệu đồng, năm 2001 là 3.160 triệu đồng tăng 113 triệu đồng tức 103,7% so với năm 2000. Năm 2002 tăng là 109% so với năm 2001. Thu nhập bình quân/năm: Trong năm 2000 thu nhập của người lao động đạt được là 5.642 triệu đồng, năm 2001 đạt 5.766 triệu đồng tăng 124 triệu đồng tức là 102,1%. Năm 2002 đạt 6.155 triệu đồng tăng 106,7% so với năm 2001. Theo số liệu ở trên đã phân tích ta thấy rằng đời sống của người lao động trong vài năm gần đây đã được đẩy lên rõ rệt. Đó là một tín hiệu đáng mừng, song nhìn chung mức thu nhập như vậy so với một số doanh nghiệp cùng ngành là chưa cao nên Công ty cần phải có những chiến lược đẩy mạnh sản xuất nhằm nâng cao giá trị tổng sản lượng hàng năm. Để người lao động được đãi ngộ thoả đáng. II. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tài chính. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như đã trình bày ở mục (1) được đảm bảo chắc chắn bằng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Những con số về tài chính trong bảng dới đây cho phép rút ra kết luận đó: Biểu 2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh qua một số chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu Đơn vị tính 2000 2001 2002 So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 Mức Chênh % Mức Chênh % Doanh thu Triệu đồng 10.785 11.375 12.424 590 105,4 1,049 109,2 Lợi nhuận '' 149.2 170.7 223.1 21,5 114,4 52,4 130,7 Tổng vốn bình quân '' 9.649 9.926 10.234 277 103,6 308 103,9 Vốn lu động ,, 6.006 6.206 6.446 200 105,0 240 105,7 Vốn cố định ,, 3.643 3.720 3.788 77 102,1 68 101,8 Sức sản xuất của vốn cố định ,, 2,96 3,05 3,27 0,09 103 0,22 107,2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định % 4,1 4,6 5,9 0,5 112,2 1,.3 128,2 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn lu động % 2,50 2,75 3,46 0,25 110 0,71 125,8 Số lần chu chuyển vốn lu động/năm Lần (vòng) 1,80 1,83 1,93 0,03 101,6 0,1 105,4 Số lần chu chuyển tổng tiền vốn Lần 1,12 1,14 1,21 0,02 101,8 0,07 106,1 Hiệu quả sử dụng chi phí Triệu đồng 1,014 1,015 1,018 0,001 100,09 0,003 100,29 Tỷ suất lợi nhuận /chi phí % 1,4 1,5 1,8 0,1 107,1 0,3 120 Tỷ lệ lợi nhuận/ doanh thu % 1,3 1,5 1,7 0,2 115,3 0,2 113,3 Nguồn : Phòng sản xuất kinh doanh * Theo bảng trên doanh thu của Công ty đã không ngừng tăng lên trong các năm gần đây: Năm 2000 đạt 104,3% so với năm 1999. Năm 2001 đạt 105,5% so với năm 2000. Năm 2002 đạt 109,2% so với năm 2001. Như vậy riêng năm 2002 mức doanh thu đạt được đã phản ảnh cho thấy Công ty đã có một bước dài trong kế hoạch để ra về tăng sản lượng sản xuất nhằm tăng doanh thu. Trong đó kế hoạch năm 2003 Công ty đạt mức doanh thu cao hơn năm 2002 là 126,6%. * Về lợi nhuận: Năm 2000 Công ty đạt mức lợi nhuận là 149,2 triệu đồng, năm 2001 thu về 170,7 triệu đồng tăng 21,5 triệu tức là bằng 114,4% so với năm 2000, năm 2002 tăng 130,7% so với năm 2001. * Về sức sản xuất của vốn cố định: cứ một triệu đồng vốn bỏ ra thì năm 2000 thu được 2,96 triệu đồng doanh thu. Năm 2001 thu được 3,05 triệu đồng doanh thu, tăng 0,09 triệu đồng hay bằng 103% so với năm 2000. Năm 2002 thu được 3,27 triệu đồng, bằng 107,2% so với năm 2001. Nh vậy, việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả tăng dần qua 3 năm gần đây. * Về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định: tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định tăng dần qua các năm 2000, 2001, 2002. Cụ thể: năm 2000 là 4,1%, năm 2001 là 4,6% tức là bằng 112,2% so với năm 2000, năm 2002 là 5,9% tức là bằng 128,2% so với năm 2001. + Về tỷ lệ lợi nhuận trên vốn lu động: năm 2000 công ty đạt tỷ lệ 2,50% ,năm 2001 đạt 2,75% so với năm 2000 tăng 0,25 triệu đồng tức là bằng 110% của năm 2000 , năm2002 tỷ lệ này là 3,46% tức là bằng 125,8% so với năm 2001. + Về số lần chu chuyển của vốn lu động/năm: năm 2000 công ty đã quay vòng vốn lu động đợc 1,8 vòng, năm 2001 là 1,83 lần tăng nhanh hơn năm 2000 là 0,03 vòng hay là tăng 1,6% so với 2000, năm 2002 con số này là 1,93 vòng tăng 5,4% so với năm 2001. Nh vậy, xét về cả tốc độ chu chuyển và về hệ số sinh lời, việc sử dụng vốn lu động của công ty đều đạt đợc hiệu quả đáng khích lệ trong những năm gần đây . + Về số lần chu chuyển của số lần tiền vốn : năm 2000 công ty thực hiện được 1,12 lần chu chuyển tổng vốn trong một năm, năm 2001 đạt 1,14 lần tăng 0,02 lần và bằng 101,8% so với năm 2000, năm 2002 đạt 1,21 lần tăng 0,07 lần và bằng 106,1% so với năm 2001. Đó là những biểu hiện cuối cùng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Vấn đề đặt ra là: liệu có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới không? Để trả lời xác đáng câu hỏi này chỉ có thể thông qua việc phân tích kỹ các mặt thuộc nội tại quá trình sản xuất kinh doanh của công ty như: quản lý vật tư, quản lý và sử dụng tài sản cố định, tổ chức và quản lý lao động. 2. Hiệu quả sử sử dụng máy móc thiết bị - vật t NVL của Công ty cơ khí Phổ Yên 2.1. Tình trạng thiết bị và sử dụng TSCĐ tới hiệu quả SXKD của Công ty Cơ Khí Phổ Yên Hiệu qủa sử dụng máy móc thiết bị - vật tư nguyên vật liệu của Công ty là chỉ tiêu so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra có thể tính toán bằng nhiều loại chỉ tiêu khác nhau. Ngày nay sự tiến bộ của máy móc thiết bị và khoa học công nghệ luôn làm cho các doanh nghiệp khó khăn do phải chạy đua về công nghệ để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm khi thay đổi máy móc thiết bị thì các chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật cũng phải thay đổi sao cho phù hợp. Trong thực tế tình trạng sử dụng máy móc thiết bị và TSCĐ của Công ty cơ khí Phổ Yên trong những năm gần đây đã chứng tỏ được hiệu quả sử dụng bằng những chỉ tiêu so sánh năm sau cao hơn năm trước. Bên cạnh việc khấu hao TSCĐ hàng năm thì Công ty cần phải đầu tư vào những máy móc thiết bị mới. Cụ thể xét bản sau (2002). Biểu 3: Tình hình tài sản cố định Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị Tỉ lệ % so tổng số Giá trị tài sản cố định có đến 1.1. 2002 Triệu đồng 17.897 71,23% Giá trị TSCĐ tăng trong năm 2002 Triệu đồng 513 2,87% Giá trị TSCĐ đã khấu hao đến31.12.2002 “ 14.622 25,9% Giá trịTSCĐ còn lại đến 31.12.2002 “ 3788 100% Trong đó : Nhà xưởng,kho bãi Máy móc + phương tiện vận tải “ “ 780 3.008 20.6 % 79,4% Nguồn : Phòng Thiết bị + Phòng Kế toán Khu nhà xưởng xây dựng từ thời kỳ đầu đã hết thời hạn sử dụng, giá trị còn lại của nhà xưởng và kho bãi chủ yếu là thuộc công trình nhà máy dũa và nhà máy dụng cụ đồ nghề được xây dựng sau này. Điều này đòi hỏi công ty phải tính đến việc nâng cấp, cải tạo nhà xưởng hiện tại và càng cần thiết khi công ty có dự án mở rộng và hiện đại hoá dây chuyền sản xuất. Biểu 4: Tình hình máy móc thiết bị Tên thiết bị ĐVT Số lượng Giá trị (triệu đồng) ãTổng số máy móc thiết bị đến 31-12-2002 - Trong đó: t Thiết bị rèn, dập tThiết bị nhiệt luyện tPhương tiện vận tải tThiết bị cắt gọt Trong tổng số thiết bị cắt gọt gồm : tThiết bị chuyên dùng chế tạo dũa tThiết bị chuyên dùng chế tạo vòng bi tThiết bị gia công cơ khí vạn năng Cái “ “ “ “ Cái “ “ 196 14 9 6 164 46 71 47 3.008 541 926 205 1.336 442 643 251 (Nguồn: Phòng thiết bị) Tài sản cố định hiện nay đang ở tình trạng mất cân đối, thiết bị của nhà máy Dũa có công suất thiết kế 500.000 cái/năm, hiện nay chỉ sử dụng đến 30%, nghĩa là chỉ sản xuất ở mức độ 150.000cái/năm, máy móc còn tốt, nhưng là máy chuyên dùng nên không thể dùng thiết bị này để sản xuất các mặt hàng khác. Tổng thiết bị nhiệt luyện có 9 cái với giá trị còn lại đến đầu năm 2003 là 926 triệu đồng, trong đó chỉ riêng hai lò tôi cao tần của nhà máy dũa đã chiếm giá trị 600 triệu đồng còn lại 7 thiết bị tôi vòng bi và các sản phẩm khác chỉ có giá trị còn lại là 326 triệu đồng, trong lúc hai lò tôi cao tần chỉ phát huy được 10% công suất so với thiết kế . Thiết bị vận tải thiếu, khi đi mua vật tư thường phải hợp đồng thuê vận chuyển bên ngoài. Trước hiện trạng thiếu thiết bị, năm 2002 công ty đã đầu tư mua sắm thêm thiết bị mới và sửa chữa nâng cấp nhà xưởng gồm: Mua 1 lò thấm cácbon Y45 62.200.000 Mua 1 máy doa ngang SB-75 120.300.000 Mua 1 máy chuốt 75-510 90.100.000 Mua 1 máy mài lỗ 3A227 36.300.000 Mua 1 xe vận chuyển 18.600.000 Nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng 114.300.000 Mua 1 máy phun bi PB-800 71.200.000 Tổng đầu tư thêm năm 2002 = 513.000.000 Sự mất cân đối về TSCĐ và sử dụng không hiệu quả một số TSCĐ (đặc biệt trong dây chuyền sản xuất dũa) đã ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. Mặc dù công ty đã rất cố gắng đầu tư mua sắm những TSCĐ mới, phù hợp hơn với tình hình sản xuất nhưng tồn tại trên vẫn chưa được giải quyết. Máy móc thiết bị của Công ty là máy chuyên dùng mà hầu hết các dây chuyền sản xuất hoạt động chưa hết công suất vì nhiều lý do khác nhau nên việc khấu hao các TSCĐ đã không được khớp với thời gian so với kế hoạch đã đề ra Đây sẽ là phương hướng, biện pháp cần tác động để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2 ảnh hưởng của công tác quản lý vật tư tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên. Trong những năm qua, Công ty Cơ Khí Phổ Yên quản lý vật tư cho sản xuất bằng hệ thống các định mức vật tư; pha cắt phôi liệu( ở một số nguyên liệu chính) tập trung và cung cấp cho các bộ phận sản xuất theo tiến độ của kế hoạch sản xuất hàng ngày. Là một công ty đã có nhiều năm hoạt động, công ty cơ khí Phổ Yên đã áp dụng phương thức quản lý như trên. Đây là phương thức phù hợp với lý thuyết và thực tế của công ty. Phương thức này đã giúp công ty quản lý khá chặt chẽ ngay từ khâu cung ứng đến khâu cuối cùng cuả quá trình sản xuất, các định mức vật tư cho phép tính toán lợng vật t cần mua về trong từng thời kỳ tương đối sát với kế hoạch sản xuất. Pha cắt nguyên vật liệu tập trung cho phép chuyên môn hoá lao động trong khâu này, tiết kiệm thời gian cho khâu chế tạo và tạo điều kiện áp dụng bài toán pha cắt vật tư. - Cung cấp cho các bộ phận sản xuất theo tiến độ vạch ra của kế hoạch sản xuất hàng ngày vừa giúp quản lý chặt chẽ vật tư, vừa tránh được vật tư ứ đọng ở các khâu trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế, việc thực hiện các định mức tiêu hao nguyên liệu của công ty vẫn còn những điều cần lưu ý. Ví dụ: Trong sản xuất vòng bi(loại sản phẩm chủ yếu của công ty) việc thực hiện định mức nguyên vật liệu và năng lượng thể hiện qua bảng sau: Biểu 5: Định mức và thực hiện định mức tiêu hao một số nguyên vật liệu cho vòng bi Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 đ/m tt đ/m tt đ/m tt đ/m tt 1-Thép (kg/ sản phẩm ) 0,692 0,995 0,995 0,989 0,989 0,981 0,981 0,967 2-Than (kg/ sản phẩm ) 1,01 1,13 1,13 1,08 1,08 1,05 1,05 1 3-Điện (kw-h/sp) 1,21 1,27 1,27 1,25 1,25 1,22 1,22 1,17 Nguồn: Phòng công nghệ Số liệu ở bảng trên cho thấy: - Công ty bắt đầu quản lý vật tư bằng định mức từ năm 1999. Khi đó định mức được xây dựng trên cơ sở những tiêu hao lý thuyết cộng (+) với những tiêu hao dự kiến mà thực tế có thể cao hơn tiêu hao lý thuyết. Nhưng tiêu hao thực tế năm 1999 cao hơn nhiều so với định mức: = = 1,437 (Thép) = = 1,118 (Than) = = 1,049 (Điện) - Từ năm 2000 trở đi, công ty đã lấy lượng tiêu hao nguyên liệu thực tế của năm trước làm định mức cho năm sau. Cách xây dựng định mức như vậy làm cho khả năng thực hiện định mức trở nên hiện thực hơn nhưng đồng thời cũng làm cho định mức mất tính khoa học và vì vậy, không có tác dụng tiên tiến của định mức nữa. Nguyên nhân chính dẫn đến việc tiêu hao nguyên liệu cao hơn định mức năm 1999 vẫn cha được khắc phục. Tìm hiểu qua ngời chỉ đạo xây dựng định mức tiêu hao thép cho vòng bi năm 1999 (người này đã chuyển công tác khỏi công ty từ cuối năm 1999) cho thấy: nguyên nhân của việc vợt định mức 1999 là do công nghệ. Định mức được xây dựng trên cơ sở cả vòng bạc trong và vòng bạc ngoài của vòng bi được gia công theo công nghệ cán. Thực tế năm 1999 đến nay, công ty chỉ cán vòng bạc ngoài, còn vòng bạc trong lại gia công bằng công nghệ đột lõi (là công nghệ mà tự nó đã phải bỏ đi lượng thép không nhỏ khi đột dập). Đây là điểm chủ yếu để công ty có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiết kiệm nguyên vật liệu. Biểu 2: Cho thấy số vòng chu chuyển của vốn lưu động tăng từ 1,8 vòng/năm 1999 lên 1,93 vòng/năm 2002. Góp phần đáng kể vào việc tăng nhanh hơn vòng quay của vốn lưu động là việc rút ngắn chu kỳ cung ứng một số nguyên vật liệu chính mà công ty thực hiện được. Ví dụ: Biểu 6 : Chu kỳ cung ứng một số nguyên vật liệu chủ yếu NVLchủ yếu Chu kỳ cung ứng 1999 2000 2001 2002 Thép cho vòng bi Tháng/lần 2 2 1,5 1,5 Thép khác nt 1 1 1 1 Than rèn nt 2 2 1 1 Nguồn: Phòng kinh doanh Việc rút ngắn chu kỳ cung ứng mà công ty đã làm được như biểu trên đã cho phép công ty tiết kiệm (tuyệt đối và tương đối) vốn lu động và giảm khoản chi trả lãi cho việc vay vốn ngân hàng,tăng thêm lợi nhuận cho công ty. 3. ảnh hưởng của công tác tổ chức và quản lý lao động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí Phổ Yên Biểu 7: Cơ cấu lao động cuả công ty (2002) Chỉ tiêu Số lao động %Tổng số Tổng số lao động Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp - Cán bộ quản lý - Nhân viên phục vụ 560 459 101 25 76 100,00 81,96 18,04 4,46 13,58 Nguồn: Phòng tổ chức lao động và tiền lương Hiệu quả sử dụng lao động tại công ty STT Chỉ tiêu Đvt 1999 2000 2001 2002 KH2003 1 Năng suất lao động bình quân 1000đ 19.530 20.145 20.848 21.986 24.951 2 Mức doanh thu tính theo lao động 1000đ 19.291 19.972 20.724 22.185 25.362 3 Mức doanh lợi tính theo lao động 1000đ 308.5 275 311 398 492 Hiện nay, tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty chiếm 18,04%. Đây là một tỷ lệ khá cao, đặc biệt là đối với Công ty Cơ Khí Phổ Yên , một công ty sản xuất đã hoạt động lâu, tương đối ổn định. (Tỷ lệ này nên là 10 đến 12%). Giảm tỷ lệ lao động gián tiếp bằng cách tổ chức tốt và nâng cao năng suất của người lao động gián tiếp sẽ là biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động của công ty. - Về thực hiện ngày công và giờ công chế độ Năng suất lao động bình quân/ngày (1 CNV) = Giá trị tổng sản lượng = 12.312.000.000đ = 82.965đ Tổng số lao động x số ngày công 560 x 265 Năng suất lao động giờ (1 công nhân) = Giá trị một tổng sản lượng = 12.312.000.000đ = 15.572đ Tổng số công nhân x ngày làm việc bình quân x giờ làm việc bình quân ngày 459 x 265 x 6,5 Hiện nay, ngày công thực tế bình quân của một công nhân viên chức trong công ty mới đạt 265 công/ngời/năm và giờ công làm việc thực tế bình quân một công nhân mới đạt 6,5h /ca.Từ đó có thể tính được: (cho năm 2002) Việc nâng cao giờ công thực tế trong ca làm việc của công nhân và nâng cao ngày công thực tế làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong công ty sẽ là những biện pháp giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động và từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Cơ Khí Phổ Yên Theo kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ Công ty đã đề ra. Trong thời gian tới Công ty cần phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm một cách toàn diện, tích cực mở rộng thị trường, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng, nhằm đưa ra được những sản phẩm có tính ưu việt trước sự đòi hỏi của thị trường ngày nay; sao cho nâng cao hiệu quả kinh doanh làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và Nhà nước. Song Công ty cần phải thực tế nhìn nhận những nhược điểm đã được phân tích trong chương II để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Đó là: Giải pháp 1: Đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sau những thời gian thăng trầm chấp nhận mọi thử thách của nền kinh tế thị trường. Các mặt quản lý trong Công ty đã được chú trọng và đầu tư theo chiều sâu. Song khó khăn lớn của Công ty là sản phẩm truyền thống luôn phải cạnh tranh với hàng ngoại nhập có chất lượng cao, giá cả cạnh tranh. Đây là vấn đề đỏi hỏi Công ty đưa ra giải pháp kịp thời. - Đa dạng hoá sản phẩm sản xuất: Đây là chiến lược tăng trưởng bằng cách hướng vào thị trường hiện tại với những sản phẩm mới mà về mặt công nghệ không liên quan đến các sản phẩm hiện tại. Chiến lược này cho phép Công ty kiểm soát cạnh tranh nó hướng tới việc làm giảm áp lực cạnh tranh và đặc biệt hữu hiệu trong trường hợp thị trường người tiêu dùng đang suy giảm. Chìa khoá để thực hiện được đa dạng hoá sản phẩm sản xuất chính là ưu thế nội bộ chủ yếu của Công ty. - Trước tình trạng sản phẩm của Công ty bị ế ẩm và những lý do không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, hay do cạnh tranh tăng thì Công ty phải có những hướng đa dạng hoá theo thị hiếu mới của thị trường. Mặt khác công việc này nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để hạn chế những rủi ro và sự cân bằng về lợi nhuận và thu nhập giữa các hoạt động sản xuất khác nhau. - Cuối cùng một nguyên nhân nữa cần phải đa dạng hoá sản xuất là khi nguồn nhân lực và nguồn vốn của Công ty quá thiếu thốn và bố trí chưa phù hợp thì Công ty cần phải tập trung vào đầu tư các lĩnh vực hoạt động thế mạnh. Để lĩnh vực phát triển bù cho lĩnh vực thua lỗ. ở đây Công ty có thể phân tán rủi ro giữa các hoạt động sản xuất. - Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là bước tạo đà để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Dựa vào thực trạng phân tích ở trên cụ thể Công ty nên: + Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường mở rộng thêm các kênh phân phối trong mạng lưới cả nước. + Có các chế độ lương thưởng bán hàng để khuyến khích tiêu thụ. + Thường xuyên thay đổi mẫu mã nâng cao chất lượng sản phẩm. + Kiểm tra chặt chẽ nguyên vật liệu sản xuất để hàng hoá đảm bảo chất lượng. - Công ty đã mạnh dạn đưa các mặt hàng sản phẩm mới vào sản xuất, quyết định chấp nhận khó khăn trong thời kỳ sản xuất thử để rồi sau đó đầu tư nghiên cứu nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã nhằm mục đích mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn giúp cho doanh nghiệp với số vốn hiện có vẫn có thể tăng được khối lượng sản xuất sản phẩm, tiết kiệm được chi phí và hạ được giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của Công ty. - Quản lý chặt chẽ và sử dụng tốt vốn cố định giúp cho Công ty bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, vốn cố định thường chi phối năng lực kinh doanh, vốn tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới được thu hồi toàn bộ. - Công nghệ chế tạo vòng bi ở các nước trên thế giới đã tiến xa chúng ta, máy móc công nghệ của Công ty cũng đã lạc hậu, nên chăng có thể có những phương án thích hợp để đầu tư thay thế dây truyền sản xuất vòng bi mới, khép kín từ khâu tạo phôi đến nhập kho thành phẩm. Đương nhiên đó là một luận chứng có tính khả thi, có điều kiện thu hồi vốn nhanh chóng và có lãi. - Cùng với việc củng cố xây dựng nhà xưởng và đẩy mạnh các mặt quản lý sản xuất vật tư, kỹ thuật, quản lý kinh tế Công ty đã có nhiều biện pháp đầu tư, xây dựng tổ chức hạch toán, khâu quản lý này giúp cho Công ty kiểm soát chặt chẽ các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm tạo ra điều kiện thích ứng được với sự cạnh tranh trên thị trường ngày nay. Sử dụng hết công suất máy móc thiết bị nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. - Công ty cần có sổ sách lập lý lịch theo dõi đối với từng TSCĐ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý sử dụng, thường xuyên kiểm soát được tình hình sử dụng. TSCĐ để huy động đầy đủ nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng để thu hồi vốn. Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý, việc khấu hao phải tính đến cả hao mòn hữu hình và vô hình để đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn cố định của doanh nghiệp. Giải pháp 3: Tăng cường công tác quản lý con người. Trong cơ chế sản xuất và kinh doanh hiện nay, các Công ty các doanh nghiệp đều quan tâm nhiều đến khâu quản lý lao động, định mức và tiền lương, nhằm sử dụng tuyệt đối năng lực lao động, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập đầu người trong Công ty. Trong lĩnh vực này mặt hạn chế của Công ty là đội ngũ cán bộ công nhân viên có độ tuổi trung bình cao và số đông chưa được đào tạo về chuyên môn cho nên yếu tố thay đổi và trẻ hoá cán bộ công nhân viên là việc cần làm. - Công ty đã mỡn lớp đào tạo để nâng cao trình độ năng lực quản lý cho cán bộ trong công ty, kết hợp với tổ chức các hình thức tham quan học tập các kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các đơn vị khác. - Cần đầu tư thiết bị vi tính hiệu đại cho cán bộ quản lý, nghiên cứu kỹ thuật, tiến tới trang bị cho các xưởng để nâng dần khả năng xử lý những vướng mắc trong sản xuất một cách đồng bộ. Trang bị thiết bị song song với đào tạo nghiệp vụ vận hành. Số lượng máy, và số người sử dụng máy hiện có, thì chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu và đòi hỏi cho sản xuất kinh doanh. Trên đây chỉ là một số giải pháp. Thông qua đó quy định về quyền hạn, trách nhiệm để có chế độ thưởng phạt với cán bộ công nhân viên. Qua đó phát huy tính độc lập trách nhiệm của mỗi bộ phận trong Công ty. Giải pháp 4: Giảm chi phí sản xuất bằng cách thay tấm nhựa trắng cho bóng đèn cao áp trên mái xưởng sản xuất. Cũng theo cơ cấu ở chương II Công ty cơ khí Phổ Yên Thái Nguyên có 8 xưởng sản xuất. Trong đó có 5 xưởng sản xuất phải thường xuyên dùng đèn cao áp cho công việc. Dù vậy theo điều kiện thực tế ta vẫn có thể thay số lượng cao áp bằng những tấm nhựa trắng dùng cho ca ban ngày lấy ánh sáng từ thiên nhiên. Cụ thể là: - 5 xưởng có số lượng 30 bóng đèn, công xuất mỗi bóng là 800W/h - Giá điện sản xuất kinh doanh là 950đ/1W - Số ngày làm việc thực tế trong năm của công nhân viên là 265 ngày - Giờ sử dụng 1ca/ngày là 8giờ. + Nếu thay đổi 20 tấm nhựa trắng cho 30 bóng đèn cao áp với chi phí cụ thể như sau: Hàng năm Công ty sẽ tiết kiệm được một khoảng chi phí là: - 20 tấm nhựa có chi phí 80.000đ/1tấm = 1.600.000đ Ta có bài toán như sau: 30 x 265 (ngày) x 8h/ca x 0,8 x 950 = 48.336.000 triệu đồng - 1.600.000đ = 46.736.000 triệu đồng Như vậy nếu bỏ ra chi phí ban đầu là 1.600.000 đồng thì mỗi năm Công ty đã tiết kiệm được một khoản là: 46.736.000 chưa kể đến Công ty còn đang có xu hướng nâng giờ làm việc bình quân của một công nhân sản xuất thêm 0,5giờ (từ 6,5 - 7giờ) và nâng ngày làm việc thực tế của toàn thể công nhân viên trong Công ty lên thêm 10 ngày (từ 265 lên 275 ngày). Những giải pháp còn lại chỉ là thanh lý tài sản thừa hoặc đã cũ. Trên đây là một số những giải pháp. Nếu chỉ thực hiện được những giải pháp này thôi thì đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí Phổ Yên được nâng lên rõ rệt. Nếu thời gian nghiên cứu còn cho phép, và độ dài của luận văn cho phép cụ thể sẽ còn nhiều giải pháp thực tiễn hơn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết luận Em rất vinh dự và tự hào được Công ty cơ khí Phổ Yên tiếp nhận đến thực tập. Em đã có dịp may mắn được đối chiếu lý thuyết quản lý học trong nhà trường với những kinh nghiệm quản lý quý giá trong thực tế ở Công ty, được bổ sung những bài học vào hành trang sự nghiệp công tác của mình. Trong điều kiện về thời gian và kiến thức, luận văn này đề cập đến một số khía cạnh tranh hoạt động của Công ty và mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Phổ Yên. Trong tương lai Công ty cơ khí Phổ Yên Thái Nguyên sẽ cố gắng quyết tâm khẳng định mình có được vị thế trên thị trường. Bên cạnh đó còn không ít những vấn đề phải tiếp tục giải quyết mà bài luận văn này em chưa đề cập được hết những khía cạnh trong thực tế. Em rất mong nhận được ý kiến đánh giá của quý hội đồng và các thầy cô cùng toàn thể bạn bè nhằm giúp em hoàn thiện tốt hơn bài luận văn này. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh 2 I. Hiệu quả sản xuất kinh doanh 2 1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2 2. Phương hướng nâng cao hiệu quả SXKD. 3 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD 3 II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 6 1. Những nhân tố chủ quan thuộc doanh nghiệp 6 2. Những nhân tố khách quan. 9 Chơng II: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí phổ yên. 11 I. Giới thiệu về công ty. 11 1. Quá trình hình thành phát triển: 11 2. Hệ thống tổ chức quản lý. 13 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty 16 II. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 17 1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tài chính. 17 2. Hiệu quả sử sử dụng máy móc thiết bị - vật tư NVL của Công ty cơ khí Phổ Yên 19 3. ảnh hưởng của công tác tổ chức và quản lý lao động tới hiệu quả SXKD của Công ty Cơ Khí Phổ Yên 25 Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty Cơ Khí Phổ Yên 27 Giải pháp 1: Đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm . 27 Giải pháp 2: Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn 28 Giải pháp 3: Tăng cường công tác quản lý con người . 29 Giải pháp 4: Giảm chi phí sản xuất bằng cách thay tấm hiệu trắng cho bóng đèn cao áp trên mái các xưởng sản xuất 30 Kết luận 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28183.doc
Tài liệu liên quan