Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao thu mua và xuất khẩu chề ở công ty XNK Nông Sản- Thực phẩm Hà nội

Do điều kiện thực tế của công ty nên vẫn chưa xây dựng được có chất lượng cao để chủ động trong việc tạo nguồn hàng. Công ty vãn chưa có những chiến lược kinh doanh dài hạn cụ thể cho mặt hang chè . Công tác nghiên cứu thị trường chưa dự báo một cách có hiệu quả của sự biến đông của thị trường thế giái. Khâu Marketing của công ty hoạt đông chưa có hiiêụ quả cao, vì vậy có những thị trường tiềm năng rất lớn nhưng công ty vẫnc chưa thâm nhập vào được. Sử dụng nguồn vốn của công ty chưa mang lại hiệu quả cao. Khâu tổ chức xuất khẩu của công ty còn nhiều những bất cập. Trình độ quản lý của các bộ công nhân viên trong công ty nhiều khi còn bộc lộ nhiều thiếu xót. Kinh nghiêm tại các thị trường của công ty còn ít.

doc85 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao thu mua và xuất khẩu chề ở công ty XNK Nông Sản- Thực phẩm Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngoại tệ). Công ty XNK Agrexport Hà Nội là một tổ chức thống nhất kinh doanh XNK thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. b.Nhiệm vụ Căn cứ phương hướng nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và hướng dẫn của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng kế hoạch nhập khẩu các loại vật tư hàng hoá phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất hàng năm và dài hạn, tổ chức thực hiện kế hoạch XNK sau khi được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn duyệt. Trên cơ sở kế hoạch, tổ chức kinh doanh XNK các hàng nông sản thuộc danh mục Nhà nước cho phép từ khâu đầu tư sản xuất đến khâu thu mua chế biến và xuất khẩu. Nghiên cứu tình hình thị trường quốc tế ,đề xuất chủ trương chính sách phát triển sản xuất các loại hàng nông sản xuất khẩu và nhập khẩu các loại vật tư hàng hoá phục vụ yêu cầu sản xuất nông nghiệp nhằm không ngừng nâng cao khối lượng và chất lượng hàng xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu... Tổ chức giao dịch ký kết hợp đồng với tổ chức sản xuất trong nước, tổ chức ký kết hợp đồng mua bán với doanh nghiệp nước ngoài. Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và phù hợp với tập quán, thủ tục thương mại quốc tế. Quản lý có hiệu quả vật tư, tài sản, tiền vốn không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Quản lý sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên đúng chế độ chính sách ,không ngừng nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của cán bộ công nhân viên đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của công ty. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty. a) Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty Agrexport Hà Nội thuộc sự quản lý của Nhà nước, hiên nay trực thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn nhưng được tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tố chức của công ty như sau: Ban giám đốc : 1 Gồm giám đốc 2.Phó giám đốc Các phòng nghiệp vụ XNK phòng XNK 1 phòng XNK 2 Phòng XNK 3 Phòng XNK 4 Phòng XNK 5 Phòng XNK 6 Phòng XNK 7 Các phòng ban quản lý. 1.phòng kế hoạch thị trường. 2. phòng kế hoạch tài chính. 3. phòng tổ chức hành chính. 4. ban đề án công nợ. Các chi nhánh: 1.Chi nhánh XNK Nông Sản –Thực Phẩm Hải phòng. 2.Chi nhành Xnk Nông Sản – Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh Cơ cấu tổ chức của Công ty AGREXPORT Hà Nội : Ban giám đốc Phòng TCHC Phòng TCKT Phòng KHTT Ban công nợ Các phòng XNK từ 1-7 Chi nhánh công ty XNK NSTP Hải Phòng Chi nhánh công ty XNK NSTP TP Hồ Chí Minh XN chế biến nông sản XK Kho Đông Khê Kho 2 Cầu Tiên XN chế biến nông sản XK ( vĩnh hoà thuộc CH T.P HCM ) b.Chức năng nhiện vụ của các phòng ban trong công ty : b.1. Ban giám đốc : Giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp , điều hành mọi hoạt động của công ty. Phó giám đốc giúp Giám đốc quản lý điều hành các mảng hoạt động mà Giám đốc giao phó , đồng thời giám đốc quản lý điều hành công việc khi được giám đốc giao phó. b.2. Các phòng nghiệp vụ XNK: Các phòng kinh doanh XNK có cùng chung chức năng và nhiệm vụ sau ; Trực tiếp xuất nhập khẩu các mặt hang của công ty đã đước UBKH Nhà nước cho phép kinh doanh, ngoài ra còn làm đại lý tiêu thụ các sản phẩm mà nhà nước cho phép . Khai thác các mặt hàng trong phạm vị cả nước, xây dựng phương án kinh doanh xuất khẩu. Được phép ký kết các hơpk đồng kinh tế với các tổ chức sản xuất trong và ngoài nước trên cơ sở giám đốc uỷ quyền. Được phép liên doanh liên kết xuất nhập khẩu với các tổ chức sản xuất trong nước , ngoài nước và các đơn vị khác có liên quan với điều kiện phương án đó đước giám đốc duyệt. Được phép làm uỷ thác khi thấy cần thiết và có hiệu quả. Được phép vay vốn trong và ngoài nước để đầ tư cho sản xuất, thu mua , mua bán với nước ngoài trên cơ msở phương án đó có sự tham gia của các phòng chức năng cùng sự xét duyết của giám đốc. Nhìn chung các phòng này là tương đối độc lập với nhau trong quá trình kinh doanh Xnk. Tuy nhiên các phòng đều có các mặt hàng chủ lực riêng của mình như phong 1 có mặt hàng chính là Lạc nhân, phòng số 2 và phòng số 3 là chè và cafe, phòng số 4 là hạt tiêu ... B.3. phòng kế hoạch thị trường : Có hai bộ phận chính là bộ phận kế hoạch và thị trường. Bộ phận kế hoạch: Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho giám đốc xây dựng các chương trình kế hoạch có mục tiêu trong hoạt động ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, tổng hợp và cân đối toàn diện các kế hoạch nhằm xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, giúp giám đốc kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch và điểu chỉnh cho phù hợp với điều kiện mơí. Bộ phận thị trường: làm nhiệm vụ xúc tiến quảng cáo, giúp giám đốc quản lý về công tác đối ngoại, chính sách thị trường, thương nhân nước ngoài, nghiên cứu tìm hiểu luậ pháp ... Đồng thời bộ phận này còn làm công tác nghiên cứu thị trường để đề xuất với giám đốc các phương án giải quyêt một cách có hiệu quả nhất. Phòng kế toán tài chính (KTTC): có nhiệm vụ quản lý vốn của công ty, kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh, hạch toán lỗ lãi, thực hiện thu chi cho các phòng ban và các chi nhánh theo nhu cầu kế hoạch của công ty. d. Ban công nợ: có nhiệm vụ đòi các khoản nợ do các tổ chức kinh doanh khác chiếm dụng vốn của công ty và thanh toán các khoản nợ của công ty với thương nhân nước ngoài. II. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 1. Quy mô và cơ cấu XNK Từ khi thay đổi cơ cấu bộ máy AGREXPORT Hà Nội hoạt động phù hợp với cơ chế thị trường nên tốc độ tăng kim ngạch qua hàng năm vẫn đảm bảo kế hoạch đặt ra. Bảng 2: Giá trị kim ngạch XNK 1997 - 2000 : Đơn vị : Triệu USD Năm 1997 1998 1999 2000 Kim ngạch XNK 12,220 21,328 22,249 20223,482 Kim ngạch XK 3,761 2,720 2,683 9157,368 Kim ngạch NK 8,459 18,608 19,566 11066,614 % hoàn thành kế hoạch 163,5% 175,2% 179,4% 174,1% (Nguồn: Báo cáo kim ngạch XNK 1997-1998 của Công ty AGREPORT) Quan bảng trên cho ta thấy giá trị kim ngạch của Công ty tăng dần, phần trăm hoàn thành kế hoạch cũng tăng, thể hiện được bước chuyển biến tích cực trong kinh doanh. Từ khi đổi mới cho đến nay Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, đó là kết quả tích cực, quy mô kinh doanh XNK luôn được mở rộng. Cụ thể: năm 1997 tổng kim ngạch XNK đạt 12,220 triệu USD bằng 163,5% kế hoạch đặt ra, tăng 128% so với năm 1996. Tổng kim ngạch XNK tự doanh đạt 3,76 triệu USD tăng 35% so với năm 1996 và chiếm 30,78% tổng kim ngạch. Kim ngạch NK đạt 8,49 triệu USD tăng 219% so với năm 1996 và chiếm tỷ trọng 69,22%. Năm 1998 tổng kim ngạch XNK đạt 21,328 triệu USD bằng 179,4% kế hoạch, trong đó tự doanh chiếm 52,3% và uỷ thác chiếm 46% và tồn kho 2,7%. Kim ngạch NK đạt 18,608 triệu USD chiếm 87,25%, kim ngạch XK chỉ đạt 2,720 triệu USD bằng 12,75% tổng kim ngạch. Qua đây cho ta thấy kim ngạch XNK tự doanh tăng mạnh trong khi đó tỷ lệ hoạt động XNK uỷ thác cũng có tăng qua các năm và tồn kho giảm dần. Chứng tỏ công ty đã thích nghi hơn và hoạt động có hiệu quả hơn trong cơ chế thị trường. Cũng từ bảng phân tích trên cho chúng ta thấy kim ngạch XNK tăng khá cao qua từng năm, nhưng tỷ trọng kim ngạch XK lại giảm dần và chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng kim ngạch. Đây cũng là xu thế chung của các công ty kinh tế XNK, không riêng gì Công ty AGREXPORT Hà Nội. 1.1. Tình hình kinh doanh XK Công ty vẫn chú trọng vào các mặt hàng truyền thống như lạc, hồi, quế…, ở đây là những mặt hàng chủ lực của công ty trong nhiều năm qua, được thể hiện qua bảng sau: Biểu : Các mặt hàng XK 1997-2000 Đơn vị: USD. Số TT Nội dung Năm 1997 1998 1999 2000 1 Lạc nhân 722.912 694.347 615.782 716.302 2 Hoa hồi 236.088 391.932 431.623 161.007,19 3 Quế 290.573 173.682 156.528 212.069 4 Chè 582.000 260.688 212.486 375.178,2 5 Nhân điều 569.369 79.950 85.235 6 Kê nếp 212.315 13.922 14.922 7 Hạt tiêu 667.718 579.123 635.323 802,945 8 Cà phê 312.159 350.136 367.059 9 Ngô 374.880 13.758 15.672 10 Thực phẩm 0 87.859 90.865 3724470,5 (Nguồn: Báo cáo kim ngạch XNK 1997- 2000 của Công ty AGREPORT Những mặt hàng lạc nhân, hoa hồi, quế là những mặt hàng chiếm tỷ trọng kim ngạch Xk cao nhưng giá trị lại giảm dần do cạnh tranh gay gắt với các công ty cùng kinh doanh mặt hàng này. Mặt khác, do công tác thu mua trong nước gặp nhiều khó khăn vì mặt hàng nằm ở cả ba miền của đất nước ta lại tập trung ở miền núi, nông thôn nên cơ sở hạ tầng còn thấp kém, giao thông đi lại khó khăn làm cho giá cả và chi phí thu mua tăng cao làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm lợi nhuận. Ngoài các mặt hàng trên công ty còn trú trọng đến các mặt hàng có triển vọng như hạt điều, tiêu, cà phê, thực phẩm đồ hộp,… Qua kết quả thực tế cho ta có nhận định rằng các mặt hàng XK của công ty là không ổn định, biến động thất thường qua các năm . Cụ thể như năm 1997 kim ngạch hạt điều của công là hơn 500 nghìn úd thì đến năm 1999 chỉ còn có85 nghìn USD và đến naưm 2000 thì công ty không xuất khẩu được hạt điều , cũng như một số các mặt hàng chủ lực khác của công ty cũng giảm mạnh Như vậy trong thời gian tiếp theo để có được mặt hàng XK ổn định mang lại hiệu quả cao, công ty cần nghiên cứu đưa ra kế hoạch dài hạn có tính chiến lược để thoát khỏi tình trạng hiện nay. Với chủ trương ngày càng mở rộng nghiên cứu thị trường, công ty đã từng bước chuyển hướng sang một số thị trường mới và đã đạt được hiệu quả bước đầu thể hiện qua biểu kim ngạch XK đối với thị trường các nước như sau: Bảng 4: Thị trường XK từ 1998-2000 Đơn vị: USD thị trường 1998 1999 2000 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Singapor 735.393 20,8 540.436 28,3 56.744 0,6 Đài Loan 383.207 10,8 26.564 1,4 871.920 9,5 Indônêsia 537.331 15,2 0 0 84.510 0,92 ấn độ 0 0 43.673 2,3 233.837 2,5 Hàn Quốc 238.962 6,8 80.973 4,2 121.023 1,25 Nhật 33320 0,9 137.222 7,2 201.600 2 Malaysia 249.098 7,0 875.358 45,9 57.691 0,72 Hồng Kông 398.510 11,3 13.728 0,7 54.950 1 Trung Quốc 962.341 27,2 191.167 10,0 6844.098 72 (Nguồn: Báo cáo kim ngạch XNK 1997- 2000 của Công ty AGREPORT ) Hiện nay các bạn hàng của công ty bao gồm các nước trong khối ASEAN, Tây Âu và một số nước thuộc Liên Xô cũ. Ngoài ra còn có các nước thuộc khu vực châu á như Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản,… nhưng khối lượng hàng XK sang các nước này còn rất ít. Do yêu cầu về chất lượng rất cao nên thị trường Tây Âu chủ yếu là thị trường NK. Thị trường khu vực Châu á mà đặt biệt là thị trường các nước ASEAN chiếm một tỷ trọng khá cao, tốc độ gia tăng kim ngạch lớn hơn các thị trường khác. Tuy nhiên tỷ lệ XK sang thị trường này còn thấp, chưa khai thác hết được tiềm năng. Vì vậy trong thời gian tới với chiến lược thị trường đúng đắn công ty sẽ đạt được hiệu quả XNK cao hơn. 1.2,Tình hình kinh doanh NK Công việc NK của công ty phục vụ cho mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư hàng hoá của đất nước. Những mặt hàng NK của công ty rất đa dạng, trên 80 mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các nhóm mặt hàng xây dựng. Điển hình một số các mặt hàng qua bảng sau: Bảng 5: Một số mặt hàng NK 1998-2000 Đơn vị: USD STT Nội dung Năm 1998 1999 2000 Giá trị % Giá trị % Giá trị % 1 Thuốc sâu 2.053.598 14,0 3.146.250 16,0 2.276.672 10,5 2 Phân bón 1.046.540 7,2 2.361.739 12,0 3 Sữa 2.743.731 18,8 2.653.871 13,4 2568.616 23 4 Malt bia 3.251.304 22,2 4.765.000 24,3 11.156.825 10 5 Gạch men 1.720.065 11,8 2.607.080 13,3 212.081 2 6 Lốp xe 606.030 4,1 700.430 3,6 308.799 3,5 7 ống nước 514.124 3,5 623.312 3,2 8 Nguyên liệu 2.683.143 18,4 2.768.415 14,2 371.8154 3,6 (Nguồn: Báo cáo kim ngạch XNK 1997- 2000 của Công ty AGREPORT Như vậy trong những năm qua công ty AGREXPORT Hà Nội đã có sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng XK hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Mặc dù đã đạt được kết quả tốt hơn trong thời gian vừa qua rất đáng khích lệ, song công ty cần phải cân đối lại mặt hàng XK cho cân đối hơn nữa với kim ngạch XNK để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. 2. Tình hình tài chính của công ty: Do đặc điểm kinh doanh của công ty nên vốn được quy đổi theo đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao là USD, các hàng hoá XNK đều tính theo UAS. Tuy kinh doanh mặt hàng nông sản lợi nhuận thu được không cao lại hay gặp rủi ro, nhưng công ty vẫn bảo toàn và bổ sung được vốn kinh doanh. Bên cạnh việc đánh giá sự huy động và sử dụng vốn chúng ta còn đánh giá khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập về tài chính của công Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính 1998-2000: Chỉ tiêu Giá trị 1998 1999 2000 TSLĐ (1) 125.616 133.734 147.269 Vốn bằng tiền (2) 9.720 11.268 11.639 Tổng nợ ngắn hạn (3) 38.340 47.658 60.828 Nguồn vốn chủ sở hữu (4) 1.262 1.799 3.723 Tổng giá trị nộp ngân sách(5) 5.462 15.075 67.786 Tổng nguồn vốn (6) 129.711 139.040 153.246 Tỷ suất thanh toán hiện hành (1:3) 0,0097 0,012 0,024 Tỷ suất thanh toán của VLĐ (2:1) 3,254 2,836 2,421 Tỷ suất thanh toán tức thời (2:3) 0,07 0,08 0,049 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của công ty) Qua kết quả tính toán trên ta thấy số tuyệt đối tài sản lưu động, vốn bằng tiền, nguồn vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm thể hiện kết quả tốt. Tỷ suất tài trợ tăng dần qua các năm 1998 là 0,0097, năm 1998 là 0,013đến năm 2000 là 0,024 chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty ngày càng tăng cao. Tỷ suất thanh toán hiện hành giảm dần tử 3,254 năm 1998 xuống 2,836 năm 1999 và năm 2000 còn 2,421 nhưng tỷ suất này luôn lớn hơn 1 cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Tỷ suất thanh toán tức thời của công ty giảm dần và đều nhỏ hơn 0,5 kết hợp với chỉ tiêu tỷ suất thanh toán của vốn lưu động nói trên cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ trong vòng 1 năm song lại khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ hiện hành vì lượng tiền hiện có rất ít. ở công ty nguồn vốn vay là rất lớn kèm theo đó là các khoản nợ đọng nên tình hình tài chính vẫn trong tình trạng khó khăn. Để hạn chế, công ty nên tích cực thu nợ đưa nhanh vốn vào quay vòng. Năm 1999 tổng kim ngạch XNK đạt 22,249 triệu USD bằng 179,4% kế hoạch, trong đó tự doanh chiếm 52,3% và uỷ thác chiếm 465, tồn kho chếm 1,7%. Kim ngạch NK đạt 19,566 triệu USD chiếm 87,95% tổng kim ngạch XNK và kim ngạch XK đạt 2,683 triệu USD chiếm 12,05% tổng kim ngạch XNK. III. thực trạng xuất khẩu chè ở công ty xuất nhập khẩu nông sản -thực phẩm - hà nộI. 1. quá trình tổ chức và thu mua. 1.1. Công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu chè của công ty của công ty . Công tác nghiên cứu thị trường của công ty được giao cho phong nghiên cứu thị trừơng chuyên trách. Nguồn thông tin về thị trương chủ yếu là các tạp chí và các báo , thông tin trên mạng. Riêng về mặt hàng chè của công có tờ “ Kinh tế và khoa học kỹ thuật chè”- tạp chí ra hai tháng một kỳcủa Hiệp hội chè Việt nam. Ngoài ra công ty cũng có nhiều biện pháp khác như cử cán bộ đi thực tế , nghiên cứu thị trường , thông qua các tham tán thương mại của việt nam ở các nước , thông qua các tổ chức thương mại về chè của thế giới. Công ty cũng có chiến lược về giá với từng thị trương cụ thể như với những thị mới công ty dung chính sách về gí cả để cạnh tranh. Hiên nay công ty là đa dạng hoá các mặt hàng nói chung và mặt hàng chè nói riêng. Theo cả chiều rông và chiều sâu như : Đối với thị trương truyền thống cố gắng phát huy những lợi thế của mình triển khai mắt hàng chề đen và xanh . Đối với thị trường hiện tại công ty có chủ trương giưc vững thị trường này và triển khai những mặt hàng mới có chất lượng cao như chè đen PO.. Đối với thị trương tiềm năng công ty đề ra mục tiêu trước mặt cần sớm thâm nhập mặt hàng chè xanh có chất lương cao và sau đó là mặt hàng chè đen có chất lượng cao. Tóm lại , thị trừơng chè của công ty trong những năm gần đã có những kết quả đáng mừng. Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều điểm yếu. 1.2. Nghiên cứu nguồn chè xuất khẩu. a.Tình hình sản xuất khẩu chè trong những năm gần đây. Trong những năm gần đây thị trường thế giới có nhiều biến động. đặc biệt là cuộc khủng hoảng tiền tệ của các nước trong khu vực đông nam á dã làm cho tốc độ tiêu thụ các mặt hàng nông sản giảm xuống với hang nông sản của nước ta cũng giảm xuống theo xu hướng chung của khu vực. Do đó mà tình hình sản xuất hàng nông sản cũng giảm xuống. ở nước ta cây chè được trồng chủ yếu ở ba vùng là trung du mìên núi bắc bộ , tây nguyên và khu bốn cũ. Diện tích canh tác chè của nước ta đứng thứ 9 so với khu châu á thái bình dương . Diện tích canh tác trong những năm gần đây không ngừng tăng trưởng tính đến cuối năm 2000 nứơc ta có khoảng 82 nghìn ha. Số diện tích đó được phân bổ chủ yếu ở 16 tỉnh và ba thành phố. Cụ thể diện tích canh tác chè và sản lượng của một số địa phương chủ yếu của nước ta hiên nay được thể hiên ở biểu sau. Kết quả canh tác chè ở một số tỉnh trong nước năm 2000. TT Tỉnh Diện tích ( ha) Sảnlượng ( tấn/ha) Năngsuất (tấn/ha) 1 Hà Giang 8966 20 000 3.2 2 Tuyên Quang 7469 15 000 3.1 3 Phú Thọ 9855 36 000 4.8 4 Sơn la 5000 17 000 3.4 5 Lào Cai 3000 9 300 3.1 6 Yên Bái 4000 14 800 3.7 7 Thái Nguyên 2000 8 00 4.0 8 Hà Bắc 1360 4 760 3,5. 9 Hà tĩnh 6300 1 200 1.9 10 Lâm Đồng 1600 4 800 3.0 11 Quảng Nam 1300 2 600 2 Nguồn : Tổng cục thống kê Việt nam tháng 12/1999. Nhìn vào bảng trên ta thấy thị trường trọng điểm ở miên bắc là nhằm vào các tỉnh vùng trung du bắc bộ như Phú thọ, Sơn la, Yên bái ,Hà giang , Thái nguyên. ở miền nam tập trung chủ yếu là ở Bảo lộc lâm và Quảng nam. Những năm gần đây tình hình sản xuất chè được cải thiện có được điều này là một phần do đổi mới quy trình sản xuất và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp tương đối có hiệu quả. Năng suất của cây chè đạt khoảng 4,5 tấn/ha. Do thời tiết ở miền bắc và miền nam của nước ta khác nhau nên mùa thu hoạch chè ở hai miền là khác nhau. Cụ thể mùa chè ở miền nam vào khoảng tháng 6 đến 1 năm sau và ở miền bắc vào khoảng tháng 2 cho ddến tháng 9 hàng năm (âm lịch). b.Nguồn chè của công ty . Nguồn chề của công ty cũng như một số đơn vị cùng nghành khác phụ thuộc vào diên tích gieo trồng và năng suất của năm đó. Tuy nhiên nguồn chè chủ yếu của công ty tập trung vào các tỉnh như Tuyên Quang , Phú Thọ , Hà giang ,Yên bái, ... trọng điểm tập trung ở các huyện như: Vị xuyên ( Hà Giang), sơn dương (Tuyên Quang), Mộc châu (Sơn La), Văn Chấn ( Yên Bái), Thanh hoà , Yên lập ( Phú thọ). Do tại các địa phương này có điều kiện thuận lợi hơn các khu vực trồng chè về cơ sở hạ tầng , hơn nữa chè ở các vùng này có chất lượng tương đối cao , giảm bớt công việc sàng lọc, tạo điều kiện cho việc xuất khẩu chè. Trên thức tế chè xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào yêu cầu của khách hàng. Chẳng hạn khách hàng đặt lô hàng không đòi hỏi về mầu mã mhưng lại yêu cầu hàm lượng các chất trong chè , do đó mà chúng ta có thể chọn nguồn cung cấp nào đó cho hợp lý, vừa đáp ứng nhu cầu vừa thúc đẩy sản xuất chè trong nước. Nguồn cung cấp chè ở nước ta là tương đối phong phú , nhưng để thực hiện nghiệp vụ mua bán xuất khẩu thuân lợi vấn đề đặt ra là tìm được nguồn cung ứng có lợi thế về nhiều mặt , luôn đảm bảo khi có nhu cầu. ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, là một trong những điều kiện quan trọng quyết định sự thành công của những hợp đồng chè , là ưu thế để cạnh tranh để nâng cao thị phần trong nước cũng như ngoài nước. Công ty đã có sự quan tâm , chú và đầu tư hợp lý về vấn đề này như : + Cử các cán bộ xuống tân địa phương trồng chè khảo sát tình hình năng suất , sản lượng. + Đặt các mối quan hệ mất thiết với các đơn vị, địa phương sản xuất có uy tín như : Có thể thanh toán tiền hàng trước mùa vụ để tạo điều kiện cho các đối tác giải quyết được phần nào của tình trạng thiếu vốn... Do vậy nguồn chè của công ty luôn đáp ứng được phần lớn những yêu cầu của khách hàng nhưng ở đây cũng phải nhận thấy rằng có được điều kiện thuận lợi như trên một phần là do : công ty có bề dày lịch sử kinh doanh. Mọi hoạt động của công ty đều đem lại lợi nhuận cho cả hai bên , nên mối quan hệ qua lại giữa công ty và các đơn vị nguồn hàng càng trở nên bền chặt, công ty luôn có uy tín trên thị trường và luôn tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. 1.2.Tổ chức thu mua chè xuất khẩu. a. Tổ chức thu mua chè xuất khẩu. Dựu vào đặc điểm của thị trường , nhu câù của các loại hàng hoá và đặc điểm hàng hoá, sự đa dạng về chủng loại và chất lượng. Để đáp ứng được nhu cầu ttước hết công việc thu mua hàng phải diễn ra một cách tốt đẹp, công ty đã cử cán bộ chuyên trách đã có nghiệp vụ để nghiên cứu tìm hiểu trong nước và ngoài nước về nhu cầu và khả năng cung cấp hàng hoá. Cụ thể là từng phòng ban cử cán bộ xuống tận địa phương hoạt động để khai thác nguồn hàng trong phạm vi chuyên doanh. Công ty , đã tổ chức thu mua cũng như xuất khẩu theo kiểu chuyên doanh mà cụ thể tổ chức kinh doanh thành các phòng cụ thể theo từng nặt hàng. Như vậy phát huy được tính nhịp nhàng trong hoạt động thu mua hàng xuất khẩu tránh tình trạng thu mua về chưa bán được hoặc không bán được, gây ứ đọng vốn sản phẩm bị xuống cấp không đáp ứng được nhu cầu. Trước đây vào những năm đầu của thập kỷ trước công việc thu mua chè là các nhân viên nghiệp vụ của công ty phải xuỗng tận địa bàn để thu gom hàng. Nhưng ngày nay việc thu mua lại khác: khi nghiên cứu thấy hợp đồng chè này mang tính khả thi thì người của công ty đến ký hợp đồng với đầu mối của địa phương ( ở đây thương là các thương nhân địa phương chuyên về thu gom ), nhà máy ( giám đốc nông , nhà máy chế biến ). Những cơ sở này phải có trách nhiệm toàn bộ về hàng hoá cũng như về số lượng , chất lượng , mẫu mã.. theo đúng yêu cầu và thời điểm giao hàng. Người đại diện của công ty chỉ việc đến địa điểm giao hàng để kiểm tra lại( về lượng hàng hoá, chất lương , mẫu mã ...) xem đã thảo mãn được yêu cầu hay chưa. Nếu đạt yeu cầu thì chuyển tiền cho bên địa phương (nếu có), còn chưa đạt yêu cầu thì buộc địa phương phải tái chế lại cho phù hợp ( chi phí do địa phương trả). Nếu không có khả năng tái nhế thì bên địa phương phải bồi thường toàn bộ tổn thất do phạm vi hợp đồng gây ra. Xây dựng đơn hàng. Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng của khách hàng nước ngoài về chất lượng, chủng loại, mặt hàng chè , công ty xác lập đơn hàng gửi tới nhà máy, địa phương cung cấp, tiến hành đàm phán thoả thuận mua bán. Khi xây dựng đơn hàng công ty cấn căn cứ một số điểm sau: - Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nước ngoài. - Khả năng cung cấp của công ty Trên cơ sở đó công ty lựa chọn đơn vị cung ứng hàng, xác định nguồn hàng cung cấp hàng. Trong đơn hàng này cần đề cập đến mọi yêu cầu từ phía khách hàng như : + Chè loại gì ? ( chè đen, chè vàng, chè xanh). + Quy cách : ( ghi rõ tạp chất %, độ ẩm. Hương vị ...). + Số lượng. Sau khi xây dựng đơn hàng thì tiến hành việc thu mua, ký kết hợp đồng với cả hai bên, khách hàng trong nước và bạn hàng nước ngoài. b.Các hình thức thu mua chè xuất khẩu. Trong những năm trước đây công ty đã sử dụng các hình thức thu mua chủ yếu sau: - Thu mua theo đơn hàng kết hợp với ký hợp đồng. - Thu mua hàng xuất khẩu theo hợp đồng. - Thu mua thông qua liên doanh, liên kết với đơn vị sản xuất. - Thu mua thông qua đại lý. - Thu mua thông qua hàng đổi hàng. - Thu mua theo phương thức uỷ thác. - Thu mua theo phương thức mua đứt bán đoạn. Trong mấy năm gânhiều đây nền kinh tế thị trương phát triển mạnh mẽ .Để phù hợp với xu thế chung của thời đại và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh công ty sử dụng hai phương thức thu mua phổ biến là : + Thu nhận uỷ thác . + Thu mua theo phương thức mua đứt bán đoạn. b.1Phương thức mua đứt bán đoạn. Sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi cơ bản các phương thức thu mua. Với người bán hàng tâm lý là muốn bán hàng nhanh gọn, thủ tục thanh toán đơn giản. Vì thế mà công ty phải huy động vốn và lựa chọn các phương thức thích hợp để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Với phương thức mua đứt bán đoạn này có ưu điểm: quá trình thu mua nhanh gọn, phù hợp với yêu cầu của hai bên. Công ty có thể so sánh giữa và giá bán , chi phí lưu thông được tính toán chặt chẽ chính xác. Hơn nữa thu mua theo kiểu này không thông qua trung gian , cho nên công ty có thể chủ động được giá mua vào và giá bán ra là điều kiện để công ty có sự linh hoạt trong kinh doanh , đạt tới lợi nhuận cao. Tuy nhiên phương thức này cũng có một số những nặt hạn chế như: rủi ro cao, chịu nhiều ảnh hưởng của biến động của thị trường , nhiều khi bị lỗ do sự biến đổi về giá mà công ty không kiếm soát được. b.2.Phương thức thu mua uỷ thác. Đây là phương thức công ty dùng danh nghĩa của mình để tiến hành giao dịch với khách hàng nước ngoài những mặt hàng do người sản xuất uỷ thác xuất khẩu. công ty sẽ nhận được một số tiền hoả hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên thường là từ 1-1,5% trị giá hàng hoá. Theo phương thức này mức độ rủi ro thấp do công ty không phải bỏ vốn ra để mua hàng. Lúc này công ty hoạt đông như một trung gian được hưởng một tỷ lệ lãi nhất định. Phương thức này cũng có những nhược điểm đáng kể là lợi nhuận kinh doanh thấp do đó sẽ ảnh hưởng tới tốc độ phát triển kinh doanh của công ty trong cơ chế thị trường. c. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt đông thu mua chè xuất khẩu của công ty. c.1.Đặc điểm nông nghiệp của nước ta ảnh hưởng đến quá trình thu mua chè xuất khẩu. -Thuận lợi Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 80%dân số sống bằng nghề nông. Ngoài cây trồng chủ yếu là cây lúa , các cây nông sản cũng được chú trọng và trồng với một diện tích không nhỏ. Trong đó cây chè là cây đem lại hiệu quả kinh tế tương đối cao , nên trong những năm gần đây diện tích trồng chè ngày càng tăng đảm bảo nguồn cung cấp luôn sẵn sàng và đáp ứng nhu cầu của khách hàng do đố công việc thu mua được diễn ra tương đối dễ dàng. Nhà nước đã có kế hoạch , chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp để tăng cường xuất khẩu. -khó khăn: Tuy điều kiện nước ta là thuận lợi cho việc trồng cây chè nhưng không loại trừ những năm gặp hạn hán , dẫn đến mất mùa. Lúc này công việc thu mua gặp nhiều khó khăn do : lượng hàng ít, chất lượng không đảm bảo... c.2. ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến việc thu mua chè : trong nước có rất nhiều công ty xuất nhập khẩu hành nông sản nói chung và mặt hàng chè nói riêng, nên việc cạnh tranh giữa các công ty là rất phức tạp. Hơn nữa các nhà sản xuất lại luôn tìm các bạn hàng trả giá cao hơn , do vây để kiếm được nguồn hàng chung thân là rất khó. Xuất khẩu chè là một trong nhữnh mặt hàng đước công ty chú trọng và quan tâm, công với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trên thị trường đã có uy tín, do đó đây là điểm thuận lợi cho công ty về thu mua chè xuất khẩu. công ty hoạt động tương đối hoệu quả cùng với các phương thức thu mua linh hoạt đã dần chiếm được niềm tin của người sản xuất nên đã dành được phần nào ưu thế cạnh tranh trong thị trường trong nước. ở thị trường nước ngoài , yêu cầu chất lượng hàng hpoá có chất lượng ngày càng cao , hình thức mâu mã phải đpj, xu thế yêu cầu hang đã qua cxhế biến , mà điều kiện của công ty nói riêng chưa đáp ứng được, đây là một trong những khó khăn lớn trong việc thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu. 2. sản lượng và kim nghạch xuất khẩu chè của công ty. Tình hình xuất khẩu chè của công ty mấy năm gân đây đều có những dáu hiệu đáng mừng. điều đó được biểu hiện qua biểu sau. Biểu: Sản lượng và kim nghạch xuất khẩu chè của Công ty xuất nhập khẩu Nông Sản – Thực Phẩm Hà Nội Năm Sản lượng( tấn) Kim nghạch ( NghìnUSD) 1996 107 102,4 1997 47 58,15 1998 205,4 260,7 1999 228 275,6 2000 315 378 Nguồn : báo cáo tổng hợp xuất nhập khẩu 1996 – 2000 của Công ty AGREXRORT HN. Qua biểu trên ta thấy kim nghạch xuất khẩu chè của công ty các năm gần đây đều tăng , sở dĩ có được điều này công ty có được nguồn tiêu thụ tương đối ổn định. chè của công ty đã được xuất khẩu tới các khu vực như trung cân đông và thị trường truyền thống là liên bang Nga sau thời gian bị giản đoạn công ty đã bắt đầu lối lại được. Năm 1997 sản lượng chè của công ty bị giảm một cách đáng kể sản lượng chỉ đạt 47 tấn . nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tiền tệ của cách nước Châu á đã tác động tới thị trường Đài Loan của công ty bị giảm sút. Trong điều kiện đó buộc công ty phải chuyển hướng kinh doanh và tìm kiềm thị trường mới. Bước sang năm 1998 công ty dẫ bắt đầu có những thị trường mới , sản lượng và kim nghạch chè tăng cao. Sản lượng xuất khẩu chè đạt 105,4 Tấn tăng 4,35 lần so với năm 97 và tăng 1,9 lần so với năm 1996 về lượng ,giá trị tăng 4,5 lần so với năm 1997 và tăng gấp 2,15 lần so với năm1996.sở dĩ có được điều này là bước chuyển mình của mặt hàng chè của công ty, hiệu quả của các hợp đồng chè là tương đối cao việc đầu tư vào nghiên cứu thị trường mới có nhưngx kết quả rõ rệt như số lượng thị trường tăng và sản lượng cũng như kim nghạch xuất khẩu đều tăng. Việc thu mua cung ứng hàng cũng như công tác kểm tra hàng hoá , mẫu mã bao bì, là một trong những yếu tốgiúp công ty củng cố được địa vị của mình trên thị trường quốc tế. Sang năm 1999 thị trường chè của công ty là tương đối ổn định , những thị trường quen thuộc vẫn được duy trì. Hoạt động của các cán bộ chuyên trách tương đối có hiệu quả. Sản lượng xuất khẩu chè của công ty đạt con số 228 tấn tăng gấp 1,1 lần so với năm 1998và giá trị 1,04 lần . Riêng năm 2000 sản lượng xuất khẩu chè của công ty có những bước đôth phá mới. Công ty đã có hợp đồng với thị trường được coi là truyền thống của những năm trước sau khi bị gián đoạn đó là Liên Bang Nga. Do vậy sản lượng của công ty đạt tới315 tấn, giá trị của xuất khẩu chè là hơn 300 nghìn USD. Những thành tựu trên là rất đáng kể , đã chứng tỏ được phần nào những lỗ lực của công ty trong thời kỳ đổi mới. Để có một cái nhìn toàn cảnh tốc độ tăng trưởng về số lượng và gí trị xuất khẩu chè của công ty những năm gần đây ta có thể quan sát biểu sau: Tốc độ tăng trưởng theo số lượng và gía trị của xuất khẩu chè tại Công Ty AGREXPORT Hà Nội. Năm Về sản lượng (%) Về kim nghạch (%) 1996 7 7,5 1997 - 66 - 52 1998 350 348 1999 10 4 2000 38 37 Nguồn : Báo cáo tổng hợp XNK- Công Ty AGREXPORT Hà Nội. Năm 1998 nhìn chung cả tăng trưởng của khối lượng và giá trị xuất khẩu chè đều tăng trưởng mạnh bơỉ công ty đã tìm được những thị trường mới như : ả Rập , Đức, Anh , ấn Độ. Năm 1999 và năm 2000 là những năm xuất khẩu chè của công ty luôn có mnhững tín hiệu đáng mừng, kim nghạch và sản lượng không ngừng tăng trưởng. Nguyên nhân là do sản xuất trong nước và những thị trường của công ty được mở rộng mà bắt nguồn từ quá trình cố gắng của công ty. Tóm lại sản lượng và kim nghạch của xuất khẩu chè của công ty ngày một khẳng định được tầm quan trọng đối với công ty nói riêng và nghành chè nói chung. 3.các mặt hàng chè xuất khẩu của công ty agreport hn. Trong những năm qua công ty rất chú trọng tới cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nói chung và mặt hàng chè nói riêng. Tình hình cơ cấu các loại chè xuất khẩu vào các thị trường được biểu hiện qua biểu sau. Cơ cấu xuất khẩu chè của công ty. Đơn vị ( %) Loại chè 1996 1997 1998 1999 2000 Đen 20 - 50 52 63 Vàng 40 70 20 19 15 Xanh 10 10 10 15 15 Xô - - - - - Sơ chế 30 20 20 16 7 Nguồn : Báo cáo tổng hợp XNK 1996-2000 Công Ty AGREXPORT Hà Nội. Từ biểu trên ta thấy cơ cấu chè đen của công ty chiếm tỷ trọng lớn mặt hàng chè xuất khẩu những năm vừa qua. Trung bình từ năm 1998-2000 là 54,6%, trong chè xanh chiếm tỷ trọng tỷ trọng tương đối nhỏ ( chủ yếu là chè mang nhãn hiệu thương mai là: Bạch Tuyết), đây là loại chè mà được Châu á ưu chuộng do những đặc điểm truyền thống. Chè vàn và chè sơ chế chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 15% trong cơ cấu chè xuất khẩu của công ty, chè vàng là một loại chè chữa bệnh nhưng chún ta mới chủ yếu xuất khẩu được sang thị trường Đài Loan. Như vậy trong thời kỳ này nhu cầu trên thế giới về loại chè đen là tương đối cao , mặt hàng này được ưa chuộng trên thị trường Châu Âu và trung Cận Đông. Tuy nhiên để thâm nhập và tồn tại trên những thị trường này các cán bộ của công ty cần phải cố gắng hơn nữa vào công việc nghiên cứu thị trường và công tác thu mua tạo nguồn chè có chất lượng cao để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trong cơ cấu xuất khẩu chè của công ty chúng ta không thấy có chè thành phẩm điều này chứng tỏ tinh của công cũng như của toàn nghành ,vân chư có chx đứng trên thị trường quốc tế. Đây là một thách thức đòi hỏi công ty phải có biện pháp tích cực hơn nữa để khai thác được lĩnh vực này. Tóm lại việc phấn đấu tăng tỷ trọng , mặt hàng chè , có chất lượng cao là một trong chiến lược của công ty nhằm tăng cường uy tín cho công ty và nâng cao lợi nhuận bởi giá chè và thị trường chè có chất lượng cao là tương đối hứa hẹn. 4. Thực trạng thị trường xuất khẩu chè của công ty. Hiện nay chè của công ty được xuất khẩu sang một số nước trên thế giới các nước nhập klhẩu chè chủ yêú của công ty như : ấn Độ , Đức , Đài loan , ả Rập, Anh, Nga. Một số thị trường khác đang được quan tâm và triển khai tiếp thị , chào hàng. để có cái nhìn cụ thể ta có thể quan sát biêủ sau. Lượng chè xuất khẩu đến một số nước chủ yếu (Tấn). Nước 1996 1997 1998 1999 2000 Đài Loan 50 47 2402 25 30 ấn Độ 57 - 67 70 80 Đức - - 75,52 75 75 ả Rập - - 16,2 30 32 Anh - - 22,.6 25 28 Nga - - 70 Nguồn : Báo cáo tổng hợp XNK 1996-2000 của Công Ty AGREXPORT Hà Nội. Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng của các thị trường là không đồng đều. Để có các cách tiệp cân thị trương một cách có hiệu quả công ty đã phân loại thị xuất khẩu chè của công ty thành ba loại thị trường cơ bản sau. a. Thị trừơng truyền thống. Nga và các nước đông Âu được cọi là thị trường truyền thống của công ty trong những năm trước đây hang năm các nước này tiêu thụ phần lớn lượng chè xuất khẩu của công ty . Do vậy khi Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã , thị trường chè của công ty gặp rất nhiều khó khăn, hiên nay công ty đang có chủ trương nhằm khôi phục lại thị trường này .Mà kết quả vừa qua công ty đã xuất khẩu được sang thị trường này với khối lượng là 70 tấn chiếm khoảng 22 % kim nghạch chè xuất khâu của công ty. Đây là một thị trường tiêu thụ chè lớn trên thế giới và tương đối dễ tính và ưa chụông mặt hàng chè đen của ta. Hơn nữa tại các thị trường này đời sóng của dân chúng ở khu vực này chưa cao nắm , tính khắt khe về chất lượng sản phẩm cũng như độ an toàn trong vệ sinh thực phẩm chưa cao . Do vây công ty có thể cạnh tranh trên thị trường này bằng chiến lược giá tương đối có hiệu. Cộng với nhiều năm trước đây công ty đã có uy tín và sự quen biết với những khách hàng tại những thị trường này.Tuy nhiên tại những thị trương gặp phải khó khăn về thanh toán. Tóm lại với những lợi thế nêu trên chúng ta có thể kỳ vộng vào thị trường này. b.Thị trường hiện tại. Khu vực Châu á và các nước như Anh, ả rập , ấn Độ được coi là thị trương hiện tại của công ty ở những thị trường này mấy năm gần đây công ty hoạt động tương đối có hiệu quả đưa sản lượng chiếm khoảng 70% kim nghạch xuất khẩu chè của công ty tuy nhiên tại thị trường này công ty gặp phải một số những vấn đề sau: Thuận lợi: +Đây là những thị trường có khối lượng tiêu thụ lớn trên thế giới về những mặt hang như chè đen của ta được các người tiêu dùng rất thích. + Sản phẩm chè của công ty cũng như của toàn nghành chè nước ta là thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa các sản phẩm của công ty xuất khẩu sang thị trương này mang những đặc điểm nổi trội như : chè xuất khẩu sang Đài Loan chủ yếu là chè vàng đây là loại chè chữa bệnh do vậy luôn được ổn định. + Hiện nay nhà nước và chính phủ đang có nhưng khuyến khích thâm nhập những thị trường này cũng như qua hệ giữa công ty và các bạn hàng ở thị trường này đã và đang được cải thiện Khó khăn Tại thị trường như : Anh, ả Rập , ấn Độ. Công ty gặp phải rất những đối thủ cạnh đáng gườm. + Tại Anh công ty xuất khẩu chủ yếu là mặt hang chè đen đây là một trong nhưng mắt hang cùng chủng loại với các hãng chè nổi tiêng thế giới mà quê hương của chúng là Anh Quốc như : LipTon đã đi sâu vào tiềm thức người tiêu dùng và mang những phong cách hiên đại. +Tại thị trường ả Rập công ty cung gặp nhưng khó khăn đáng kể như : yêu câu về chất lượng tương đối cao , kiểm duyệt rất khắt khe .Hơn nữa phong tục tập quán ở đây là rất quan trọng. Tại đây công ty gặp phải sự canh tranh của những đối thủ không cân sức cả về kinh nghiệm và tiềm lực như những các hãn chè nổi tiếng và các công ty của Srilanca . + Tại ấn Độ công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của những đối thủ địa phương. c.Thị trường tiềm năng. Nhận thức được tầm quan trọng của thị trường nói chung và thị trương tương lai. Công ty đã nghiên cứu và khảo sát kỹ một số những thị trường và xác định rõ một số thị trường mang tính khả thi cho mặt hàng chè của công ty như: Mỹ và các Irắc. Trong dự án phát triển thị trường của công ty cũng chỉ rõ những khó khăn và thuận lợi của công ty khi tham gia vào thị trường nàylà. Những thuận lợi. Tại những thị trường này có đân số đông và có tỷ lệ người dùng chè tương đối cao. đặc biệt tại hoa kỳ có cộng đồng người việt tập trung ở bang California có dân số trên 2 triệu người và công đồng người hoa tập trung khá nhiều có tập quán dùng chè xanh như một đồ uống chủ yếu trong sinh hoạt. Tại những thị trường này người tiêu dùng có thu nhập cao so với thế giới. Quan hệ giữa ta và các quốc gia này ngày được cải thiện và được chính phủ của các nước này dành cho những ưu tiên. Những khó khăn chủ yếu. Tuy nhiên bên cạnh những thuân lơi trên tại đây công cũng gặp phải không ít những khó khăn như : Thị trường này công ty chưa có hoạt động nhiều , các đối thủ cạnh tranh của trung quốc đã có mặt ở đây từ rất sơm và đã tìm được những chỗ đưng nhất định cho mặt hàng chè xanh, còn với mặt hang chè đen công ty sẽ gặp phải những đối thủ của những hãng chè nổi tiếng thế thới. 5. Giá cả chè xuất khẩu của công ty AGRExPORT. Giá chè xuất khẩu của công ty ngày càng nhích lại gần với giá chè của thế giới và có phần cao hơn so với giá chè xuất khẩu của các đơn vị khác trong nghành. Tuy nhiên chất lương chè xuất khẩu còn thấp chủ yếu dưới dạng nguyên liệu so với thế giới nên giá còn thấp so với giá chè của thế giới. Giá chè xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu Nông Sản -Thực Phẩm Hà Nội đơn vị :Nghìn USD/tấn Năm Giá chè của công ty Giá chè của Việt Nam Giá chè của thế giới 1996 1,2 1,3 1,98 1997 1,24 1,43 2,25 1998 1,26 1,46 2,32 1999 1,2 1,188 1,697 2000 1,2 1,144 1,707 Nguồn : Báo cáo tổng hợp XNK 1996-2000- Công Ty AGREXPORT Hà Nội. Nhìn vào bảng giá xuất khẩu chè của công ty từ năm 1996-2000 tăng đều qua các năm so với với giá chè của toàn nghành . năm 1999 giá chè của công tygiảm 5% so với năm 1998 ( do thị trương chè của thế giới có nhiều biến động giá chè của thế giới chỉ còn 1697 USD/ tấn giảm 27% so với năm 1998).Tuy nhiên lựơng chè xuất khẩu của công ty chủ yếu là chè đen , chè xanh. Giá xuất khẩu của những mặt hàng này là không ổn định , nó biến đổi theo các năm , tháng , thậm chí còn biến đổi theo ngày. Giá xuất khẩu một số loại chè của công ty năm 2000 Quý Loạichè xuất khẩu Hình thức xuất khẩu Loại gía Nơi xuất Giá USD/ tấn I Chè đen Đóng gói CIF Mascova 2300 II Chè đen - FOB Hải phòng 1155 III Chè xanh - CIF Tai wan 2350 IV Chè đen - FOB Hải phòng 1425 Nguồn : báo cáo tổng hợp XNK năm 200- Công Ty AGREXPORT Hà Nội. Xuất khẩu chè của công ty chủ yếu vẫn phải qua các trung gian . do vây công ty chưa thu được lợi nhuân tối đa cho những hợp đồng chè. Vì vây để có lợi nhuận cao công ty cần phải xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường thế giới và xuất khẩu với giá CIF. Điều này đòi hỏi công ty cần phải có những chuyên gia giỏi về marketing và có cơ sở hạ tâng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Công tác thu mua và tạo nguồn cần phải được quan tâm hơn nữa để đảm bảo tốt cho chất lương chè xuất khẩu. Tóm lại, giá chè của công ty có cao hơn so với giá chè của các đơn vị khác cùng nghành nhưng so với thế giới vẫn còn có những chênh lệch đáng kể. Đây là một trong vấn đề cần được quan tâm hơn nữa. 6. Chất lượng chè xuất khẩu. Mặt hàng chè xanh xuất khẩu của công ty chủ yếu là loại chè mang nhãn hiệu bạch tuyết và chè nhài, chè sen... đây là loại chè có chất lượng tương đối cao được các chuyên gia hàng đầu thế về chè đánh giá tương đương với loại chè Darjeeling nổi tiếng của thế giới. Sở dĩ có được chất lượng cao như vậy là loại chè này được thu mua ở Mộc Châu có độ cao hơn 500 m với khí hậu thuận ,giống chủ yếu là giông chè shan, nên chất lượng cao. Công với việc chế biến có công nghệ hiên đại và quan tâm đúng mức.Tuy nhiên sản phẩm này vãn còn có những khuyết tật như nhiều cậng ,cánh nhẹ. Chè đen của công ty chủ yếu là chè OP, FOBP, PH1. được thu mua chủ yếu ở vùng chè Phú Thọ và Hà Giang. ở đây một số các đơn vị chay theo số lượng và ít quan tâm đến chất lượng nên chất lượng chè chưa cao. Các xưởng chú yếu có công nghệ chế biến từ những năm 70 và 80 của thế kỷ trước do vây không đảm bảo được vệ sinh công nghiệp. Chè vàng được công ty xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Đài Loan. đây là loại chè thuốcvà chủ yếu được trồng ở Tuyên Quang , do điều kiện của nước ta mà loại chè này chỉ qua chế biến mang tính chất bảo quản rồi được công ty thu mua rồi xuất khẩu. IV. Đánh giá chung về tình hình thu mua và xuất khẩu chề ở công ty XNK Nông Sản- thực phẩm Hà nội. 1.Những kết quả đạt được trong việc thu mua và xuất khẩu chè của công ty Agreport HN Tuy có nhiều khó khăn trong việc thu mua tạo nguồn do những điều kiện hoàn cảnh của công ty. Nhưng xuất khẩu chè của công ty đã đạt được những thành tích đáng kể . Đặc biệt là những năm gần đây số lượng chè của công ty ngày càng tăng. Nếu như năm 1997 sản lượng của công ty chỉ đạt có 47 tấn và thu về 58,2 nghìn USD thì đến năm 2000 công ty đã xuất khẩu được 315 tấn chè thu về hơn 375 nghìn USD . Nếu như năm 1997 thị phần xuất khẩu chè của công ty so với tổng khối lượng chè xuất khẩu chè của cả nước là không đáng kể. Thì đến năm 2000 sản lương chè xuất khẩu của công ty chiếm khoảng 1% khối lượng chè xuất khẩu chè của cả nước . Biểu đồ . -Về thị trường . Thị trường của công ty luôn mở rộng nếu như năm 1997 chè xuất khẩu của công ty chỉ được xuất khẩu sang ấn Độ và Đài Loan, thì đến năm 1998 công ty đã xuất khẩu được sang những thị trường mới như ânh, ả Rập, Đức. Đặc biệt năm 200 nghìn công ty đã nối được lại thị trường truyền thống Liên Bang Nga đã được lối lại.Công ty cũng đã xác định được rõ mục tiêu của tưng loại thị trường và đề ra những phương án cụ thể . Uy tín về mặt hàng của công ty về mặt hàng chè ngày được khẳng định trên thị trường thế giới và có những mối quan hệ tốt . Như mặt hàng chè vang của công ty với thị trường Đài Loan. *Chủng loại chè xuất khẩu của công ty. Năm 1997 công ty chỉ xuất khẩu được mặt hàng chè vàng là chủ yếu. Đến năm sau chủng loại chè xuất khẩu của công ty đã có đa dạng hơn . cụ thể là công ty co những chủng loại chè mới như chè đen , chè xanh( chè bạch tuyết , chè nhài ), chè xơ chế. * Giá cả : Giá cả của chè xuất khẩu của công ty nhìn nhung là cao hơn so với giá chè trung bình của tàn nghành. Giá chè của công ty ngày một nhích lại gần với giá chè của thế giới. *Chất lượng . Nhận thức thấy rõ được tầm quan trọng của chất lượng là vú khí sắc bén để chè của công ty có mặt trên những thih trường khó tính như Anh, Irack, Bắc Mỹ... công ty đã có những biện pháp tích cực để đưa chất lựơng chè lên ngang tầm với những đối thủ cạnh tranh như chè nhài , chè bạch tuyêt và chè vàng.. Có thể nói để giữ vưng tốc độ tăng trưởng của kim nghạch và mở rông thị trường của công ty. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm chè xuất khẩu là một trong những điều kiện tiên quyết. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được về xuất khẩu chè của công ty vân còn có những hạn chế nhất định. 2.Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân. 2.1.Những vấn đề tồn tại. -Trong tổ chức thu mua: Nguồn chè của công ty mới chỉ dừng lại ở một số địa phương như Sơn La , Phú Thọ và Tuyên Quang... chưa mở rộng vào các vùng như Tây Nguyên và khu Bốn cũ. Phương thức thu mua của công mang tính chất đơn lẻ chưa mang tính chất hai chiều , chưa gắn chặt với người sản xuất. Chưa chủ động được chất lượng của chè còn phụ thuộc vào đơn vị chế biến. - Sản lượng và kim nghạch. So với những ưu thế và thế mạnh của công ty thì sản lượngvà kim nghạch xuất khẩu chè của công ty vẫn còn khiêm tốn. Kim nghạch xuất khẩu chè của công ty chỉ đạt khoảng 17%tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty. Vì vậy mặt hàng chè của công ty vẫn chưa có ảnh hưởng lớn kim nghạch xuất khẩu của công ty nói riêng và của cả nghành chè nói chung . - Các loại mặt hàng chè xuất khẩu: Mặt hàng chè xuất khẩu của công ty chưa phong phú. Chè xanh chỉ dừng lại ở hai mặt hàng chủ yếu là chè Bạch Tuyết và chè Nhài, chè đen là loại chè có các mặt hàng tương đối phong phú như OP, FBOF, P, PS...nhưng công ty mới chỉ xuất khẩu mặt hàng OP và PH1. Tuy nhiên trong số các mặt hàng chè xuất khẩu nói trên chỉ một số ít chè xanh là được đem ra tiêu thụ trên thị trường còn mặt hàng chè đen và các loại khác mới chỉ rừng lại ở mức độ làm nguyên liệu chế biến cho các nhà sản xuất có uy tín ( dưới dạng nguyên liêu thô) Mặt hàng chè tinh của công ty vẫn chưa triển khai xuất khẩu được. -Thị trường : Thị trường xuất khẩu chè của công ty còn nhỏ mới chỉ có quan hệ với năm nước trên thế giới. Thị trường truyền thống vẫn chưa phát huy được hết khả năng vốn có của mình. Tại thị trường mới vẫn chưa tạo được mối quan hệ lâu dài bền chặt , thậm chí mất thị trường do sản phẩm có mẫu mã bao bì không phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Do vậy hầu hết các hợp đồng xuất khẩu chè của công ty đều phải qua các tổ chức trung gian. Mô hình xuất khẩu chè của công tỷtong những năm vừa qua: Nhà sản xuất Công ty Người nhập khẩu Tổ chức trung gian mội giới Công tác nghiên cứu thị trường còn bị hạn chế , thông tin về thị trường không thường xuyên liên tục, cập nhật. Đội ngũ cán bộ làm công tác marketing còn thiếu kinh nghiệm. Các cán bộ làm công tác nghiên cứu cũng như một số các lãnh đạo của của công ty, hầu như mới chỉ quan tâm đến các nguồn tin . Do các tổ chức trong nước cung cấp , như thông tin qua tờ báo thị trường ra hàng ngày của trung tâm thông tin thương mại. Rất ít khi sử dụng mạng vào chiều thứ sáu hàng tuần để biết thông tin về giá cả, thị trường của trung tâm đấu giá hàng Nông Sản London cung cấp. Do vậy những dự báo về xu hương giá cả, sản lượng, ... chưa chính xác. Hơn một số các cán bộ trong công ty còn quen với tình trạng chính phủ cấp hạn nghạch công với thói quen chậm chạp của nền kính tế cũ do vậy chưa giám mạo hiểm , chủ động trong công tác tìm kiếm bạn hàng . Tiếp cân thị trường mới m[tj cách tích cực và có hiệu quả . -Giá cả: Giá chè của công ty so với các sản phẩm cùng loại của các hãng khác trên thế giới vẫn còn có chênh lệch đáng kể( bởi chất lượng được đánh giá là sản phẩm thô). Chỉ bằng 70% so với giá chè trung bình của thế giới. Ngoài ra công tác công tác tổ chức xuất khẩu của công ty còn cồng kềnh , lãng phí, chưa có một sự quản lý đúng mức cho xuất khẩu chè. Cơ sở hạ tầng cuat công ty còn có những hạn chế gây không ít những khó khăn cho hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu chè nói riêng. Năng lực của các cán bộ công nhận viên còn có những hạn chế nhất định. 2.2.Nguyên nhân: a.Nguyên nhân khách quan: Hoạt động xuất khẩu chè của công ty còn chịu nhiều tác động của nguyên nhân khách quan từ phỉa nhà nước và từ phía môi trường kinh doanh. - Từ phía nhà nước. Hệ thống quản lý xuất khẩu còn tồn tại nhiều vấn đề như hệ thống các văn bản pháp quy chưa hoàn chỉnh .Nhiều văn bản còn chung chung , chưa rõ rằng cụ thể. Một số những quy định bất hợp lý hay nói một cách khác là không mang tính khả thi. điển hình là sự thay đổi quá nhiều và nhanh chóng của những văn bản này khiến cho công ty luôn phải thay đổi cho hợp lý. Hệ thống thuế quan xuất khẩu nói chung còn nhiều thiếu sót, các dịch vụ hỗ trợ cho xuất khẩu hàng nông sản nói chung và mặt hàng chè nói riêng chư thực sự phát huy hết tác dụng. Thủ tục hải quan còn cồng kềnh , một số các cán bộ hải quan bị biến chất còn sách nhiễu có những biểu hiện không tốt. Dịch vụ thông tin giá cả, đối thủ cạnh tranh của các cơ quan nhà nước thuộc bộ nghành trung ương ,các đại diện thương mại của ta ở nước ngoài hay của phòng thương mại và công nghiệp của ta ở nước ngoài là không đáng kể. Cơ sở hạ tầng của ngoại thương của nước ta còn thiếu thốn chưa đồng bộ và đáp ứng được mọi yêu câù đặt ra. Các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh không lành mạnh, cạnh tranh mua , cạnh tranh bán , gây lãng phí cho người sản xuất và cho người xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng. Từ phía môi trường kinh doanh. Do sự tan rã của Liên Xô và các nước Đông Âu đã làm cho công ty mất đi thị trường truyền thống . Cuộc khủng hoảng tiện tệ ở Châu á đã qua nhưng dư âm của nó vẫn còn. Cụ thể ,giá của các đồng tiền khác trong khu vực bị giám một cách đáng kể đã gây ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu chè của công ty. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè của các nước châu phi mấy năm gần đây có những tiến bộ rõ rệt như Krya... Làm cho giá chè của thế giới giảm sút. Tại các thị trường mới công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của những đối thủ mạnh của địa phương và các đối thủ xuất thân từ các nước đang phát triển. Phong tục tập quán của các thị trường này tương đối mới mẻ với công ty và có sự khác biết lớn với các thị trương quen thuộc. b.Nguyên nhân chủ quan: Do điều kiện thực tế của công ty nên vẫn chưa xây dựng được có chất lượng cao để chủ động trong việc tạo nguồn hàng. Công ty vãn chưa có những chiến lược kinh doanh dài hạn cụ thể cho mặt hang chè . Công tác nghiên cứu thị trường chưa dự báo một cách có hiệu quả của sự biến đông của thị trường thế giái. Khâu Marketing của công ty hoạt đông chưa có hiiêụ quả cao, vì vậy có những thị trường tiềm năng rất lớn nhưng công ty vẫnc chưa thâm nhập vào được. Sử dụng nguồn vốn của công ty chưa mang lại hiệu quả cao. Khâu tổ chức xuất khẩu của công ty còn nhiều những bất cập. Trình độ quản lý của các bộ công nhân viên trong công ty nhiều khi còn bộc lộ nhiều thiếu xót. Kinh nghiêm tại các thị trường của công ty còn ít.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0637.doc
Tài liệu liên quan