Luận văn Một số biện pháp phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở công ty xăng dầu Hàng không

Trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong nền kinh tế, vấn đề quản lý chất lượng theo một hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến, phù hợp có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, mỗi Quốc gia. Đây là một tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Xuất phát từ lý do đó, đồng thời kết hợp và vận dụng những lý luận đã được đào tạo, nghiên cứu với thực trạng của hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty Xăng dầu Hàng Không, tôi đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty. Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ muốn đóng góp một phần nhỏ bé kết quả nghiên cứu của mình cùng với nỗ lực của toàn Công ty ngày càng hoàn thiện hơn, đạt những kết quả quản lý chất lượng tốt hơn để không ngừng nâng cao khả năng đứng vững và phát triển hơn nữa trên thị trường trong nước và trên Thế giới. Tuy đã có nhiều nỗ lực cố gắng song do thời gian và trình độ hạn chế, bài viết chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy rất kính mong được sự giúp đỡ cũng như đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty để tôi có thể học hỏi thêm được những kiến thức bổ ích và thiết thực.

doc96 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở công ty xăng dầu Hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao phục vụ nhu cầu sản xuất và dân sinh. - Mặc dù thường xuyên làm việc với các bạn hàng nước ngoài, song Công ty chưa một lần bị khách hàng khiếu nại về chất lượng sản phẩm. - Do làm tốt công tác quản lý hệ thống thông tin nên những năm qua, Công ty đã luôn thu thập được những đòi hỏi, nhu cầu của khách hàng, qua đó kịp thời điều chỉnh, xử lí và khắc phục để thoả mãn được khách hàng và rút kinh nghiệm cho mình. - Công ty đang tiến hành xây dựng, triển khai phương pháp quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000. Đồng thời tích cực vận động tuyên truyền cho công nhân viên hiểu rõ được vấn đề chất lượng là quan trọng và có ảnh hưởng đến lợi ích của họ. Chính vì vậy Công ty đã hạn chế được phần nào sự không tuân thủ quy trình của công nhân ảnh hưởng đến chất lượng. - Thu nhập của người lao động được ổn định và nâng cao, tạo tinh thần làm việc hăng say cho người lao động. - Công ty hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nộp ngân sách do Nhà nước giao cho. - Những kết quả đạt được của Công ty trong thời gian qua, ngoài yếu tố chủ quan do nỗ lực, cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động quản trị chất lượng, thì còn do nhiều yếu tố bên ngoài. Đó là những thuận lợi của Công ty trong thời gian qua. Những thuận lợi của Công ty trong công tác quản lý chất lượng nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. - Thuận lợi về thị trường: Thị trường bán nhiên liệu bay của Công ty tương đối ổn định, ít biến động. Uy tín mà Công ty đã tạo lập được trong việc kinh doanh nhiên liệu Hàng không sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc kinh doanh ở thị trường nhiên liệu ngoài ngành Hàng không. - Lợi thế của người đi sau: Do đi sau, nên Công ty đã có những lợi thế trong đầu tư, học hỏi kinh nghiệm, lựa chọn công nghệ hiện đại. Ví dụ như lựa chọn phương thức xây dựng triển khai phù hợp tiêu chuẩn quản trị chất lượng ISO 9001-2000. -Công nghệ và công nghệ quản lý : Do đi sau, nên Công ty có điều kiện để ứng dụng các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Việc quản lý các hoạt động kinh doanh đã từng bước hiện đại hoá, vi tính hoá. Điều đó giúp cho Công ty cung cấp những sản phẩm phù hợp hơn với yêu cầu của khách hàng và đáp ứng được chiến lược phát triển của Công ty. 3.2 Những tồn tại. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác quản lý chất lượng ở Công ty xăng dầu Hàng không vẫn còn một số tồn tại. Những tồn tại này đã ảnh hưởng không ít tơí chất lượng hoạt động của Công ty nói riêng và sự phát triển của Công ty nói chung. - Thứ nhất: Sự chưa hợp lý về cơ cấu: Công ty đã xây dựng được một hệ thống phòng ban chức năng theo cơ cấu trực tuyến dưới sự Lãnh đạo của ban Giám đốc. Cơ cấu tổ chức theo chiều dọc như vậy không thể phát huy được hết tác dụng của việc quản lý, do không có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban. Đặc biệt trong quản lý chất lượng, đây là một điều rất cần thiết. Hơn nữa đội ngũ cán bộ Lãnh đạo của Công ty có trình độ vẫn chưa thật đồng đều, chưa thành thạo phương pháp và nghệ thuật quản lý trong cơ chế thị trường. Bên cạnh hầu hết những cán bộ quản lý có năng lực, nhiệt tình với công việc thì xí nghiệp còn những cán bộ bộc lộ điểm yếu như trông chờ, ỷ lại. Vì thế guồng máy hiện nay vẫn chưa phát huy được hiệu lực của nó, quản lý điều hành có nhiều điểm chồng chéo hoặc chưa thật sự nhất quán trong công việc. Vì thế, cần thiết phải có sự quy chuẩn cán bộ quản lý với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng để bộ máy hoạt động phát huy cao độ hiệu lực quản lý. -Thứ hai: Chưa quán triệt được tư tưởng quản lý chất lượng đồng bộ. Trong nhận thức nhiều người vẫn còn mang tư tưởng quản lý chất lượng cũ, cho rằng muốn có chất lượng cao thì phải tăng cường kiểm tra chất lượng. Một số công nhân khi vận hành phương tiện vận chuyển vẫn còn thực hiện theo tư tưởng đối phó, không thực hiện tất cả các công đoạn, quy trình kỹ thuật của việc vận hành theo quy định. Những biểu hiện đó tuy không gây ngay tác hại nhưng về lâu dài sẽ gây tổn thất cho Công ty. - Thứ ba: Do có hệ thống các trang thiết bị, kho tàng bến bãi và phương tiện vận chuyển thử nghiệm hiện đại, chủ yếu là nhập ngoại nên Công ty chưa quan tâm nhiều đến hệ thống các trang thiết bị dụng cụ đo lường các phương tiện trên. vì thế, công tác bảo dưỡng và hiệu chỉnh các thiết bị đo lường của Công ty chưa thực sự được đặt đúng tầm quan trọng của nó. Công ty nên có những biện pháp để giải quyết hiện trạng này - Thứ tư: Hệ thống các cửa hàng bán xăng dầu phục vụ cho nhu cầu sản xuất và dân sinh tuy đã phát triển nhưng vẫn chưa nhiều, hơn nữa lại ở vị trí xa nhau và xa nguồn. Điều này sẽ làm tăng chi phí vận chuyển và chi phí do hao hụt. Hệ thống kho cảng đầu nguồn chưa được thiết lập nên đối với một số chủng loại, xăng dầu Công ty vẫn chưa chủ động nhập khẩu và tồn chứa. Do đó, việc quản lý chất lượng những sản phẩm này rất khó khăn. Công ty nên có sự bố trí hợp lý hơn các cây xăng. Việc tăng số lượng các cây xăng đòi hỏi phải có sự đầu tư thêm về nguồn lực: Vốn, đội ngũ công nhân viên bán hàng, các trang thiết bị chuyên dụng và hệ thống phòng cháy chữa cháy... - Thứ năm: Công ty chưa tính chi phí chất lượng mà chỉ tính chi phí sản xuất chung. Chi phí chất lượng nếu tính chính xác, sẽ cho thấy được những mất mát không cần thiết và ảnh hưởng không nhỏ đề lợi nhuận kinh doanh của Công ty. Mặt khác nếu quan tâm đếnviệc tính toán chi phí chất lượng, thì Công ty sẽ thấy được những thiệt hại do vi phạm chất lượng gây ra. Những thiệt hại này, phải được đo lường thì mới thấy rõ được bản chất và giúp Công ty đề ra những phương hướng cải tiến thích hợp. - Thứ sáu: Mặc dù Công ty rất quan tâm đến môi trường làm việc của người lao động, đã trang bị đầy đủ các phương tiện phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động... Nhưng vì xăng dầu là chất có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao do tính không tan trong nước và dễ lan theo bề mặt nước, nên bên cạnh việc quan tâm đến môi trường làm việc của người lao động, Công ty cũng phải có biện pháp bảo vệ môi trường nói chung, đây là một điều hết sức cần thiết. Như vậy, mặc dù công tác quản lý chất lượng đã đem lại cho Công ty những thành tựu nhất định, nhưng nó vẫn còn những tồn tại mà nếu khắc phục thì chắc chắn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó,những khó khăn và thách thức sau ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty * Sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường xăng dầu tại Việt nam. Các Công ty kinh doanh xăng dầu trên thị trường xăng dầu của Việt nam, hiện nay có thể phân ra làm hai nhóm. - Nhóm các Công ty kinh doanh xăng dầu của Việt nam. - Các tập đoàn dầu khí nước ngoài. Các Công ty xăng dầu trong nước, đặc biệt như: Petrolimex, Petec, Saigon Petro...đã thưc hiện các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, do đó có lợi thế nhiều mặt như: kho cảng, vốn, sự ưu đãi của Nhà nước. Vì thế,những Công ty này đã hạ giá bán nhiên liệu. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình sản xuất, kinh doanh nhiên liệu của Công ty xăng dầu Hàng không. Hơn nữa, họ lại có kinh nghiệm trong kinh doanh, hệ thống các kho cảng đầu nguồn và có kho chứa riêng, cùng với hệ thống các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trong cả nước và cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại... Bên cạnh đó là sự gia nhập thị trường của các tập đoàn dầu khí nước ngoài, cùng với sự hội nhập nền kinh tế Thế giới, tất yếu đến lúc Nhà nước sẽ mở cửa cho các tập đoàn dầu khí Nước ngoài tham gia kinh doanh trên thị trường xăng dầu của Việt nam. Với nhiều lợi thế về vốn và kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị hiện đại, chắc chắn những tập đoàn này sẽ gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong nước- trong đó có VINAPCO. * Sự phụ thuộc và giá nhiên liệu trên thị trường Quốc tế. Do đặc thù của hoạt động sản xuất, kinh doanh, sản phẩm của Công ty chủ nhập từ nước ngoài nên phải phụ thuộc vào sự tăng, giảm của giá nhiên liệu trên thị trường xăng dầu Quốc tế. Trong năm 2000, giá nhiên liệu đã tăng đột biến ở mức cao và không có xu hướng giảm xuống. Trong khi đó, giá bán trong nước lại không được tăng nhiều đã làm giảm khả năng đạt lợi nhuận của Công ty. Đồng thời, việc tăng giá xăng dầu sẽ làm hạn chế khả năng sử dụng trong nước. Điều nàu gây khó khăn lớn cho Công ty trong năm qua. * Sự điều chỉnh thuế nhập khẩu, phụ thu và quy định mức giá trần của Nhà nước. Do kinh doanh xăng dầu, là một ngành kinh tế có khả năng thu lớn cho ngân sách Quốc gia, Nhà nước sẽ tận thu mọi khoản có thể bằng các loại thuế nhập khẩu, phụ thu và các loại thuế khác. Trong sự tăng đột biến giá nhiên liệu năm 2000, Nhà nước đã điều chỉnh thuế nhập khẩu và phụ thu không ăn khớp với giá thị trường Thế giới cũng làm ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc quy định giá trần của Nhà nước chưa sát với thực tế thị trường cũng là một nhân tố bất ổn. Theo quy định đó, một số loại nhiên liệu kinh doanh sẽ bị lỗ vốn nhưng Công ty vẫn phải nhập để kinh doanh theo nhiệm vụ được giao. * Sự thiếu vốn. Nhìn chung, vốn kinh doanh của Công ty so với các đói thủ cạnh tranh là tương đối nhỏ. Hơn nữa, hiện nay Công ty đang có nhu cầu vốn đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng và đa dạng hoá các chủng loại mặt hàng. Vì vậy, vốn đáng là một khó khăn lớn đối với Công ty trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung và cho hoạt động quản lý chất lượng nói riêng. Đứng trước những tồn tại và khó khăn nêu trên, Công ty xăng dầu Hàng không cần phải có những biện pháp nhằm cải tiến những phương pháp quản lý để đạt được sự phát triển bền vững trong tương lai. Chương III. Một số biện pháp phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty xăng dầu Hàng không. 1. Phương hướng của Công ty trong thời gian tới. Bối cảnh toàn cầu hóa và mở rộng thương mại Quốc tế hiện nay đang đặt ra trước Công ty những cơ hội và những thách thức mới buộc Công ty phải có phương hướng chiến lược thích hợp để thích ứng kịp thời. Thị trường mở rộng hơn, đa dạng hơn nhưng cạnh tranh cũng gay gắt hơn. Khách hàng ngày càng khó tính hơn vớí những đòi hỏi cao về chất lượng, giá cả... đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. Xác định những khó khăn, thách thức và những vận hội đó, Công ty đã xây dựng chiến lược phát triển cho tương lai, trước mắt là chiến lược phát triển trong giai đoạn 2001-2005. * Trong giai đoạn này quan điểm cơ bản của Công ty - Sự phát triển của VINAPCO phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, gắn liền với sự phát triển của ngàng Hàng không dân dụng Việt nam; gắn liền với sự lớn mạnh của Tổng Công ty Hàng không Việt nam và sự cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động. - Từng bước hoà nhập và khẳng định uy tín trong cộng đồng kinh doanh xăng dầu khu vực Đông Nam ắ; - Mở rộng và đa dạng hoá quan hệ hợp tác thương mại và kinh doanh các đối tác nước ngoài. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi trong quan hệ làm ăn. - Phát huy nội lực và dựa vào các ưu thế của VINAPCO, các nguồn lực trong nước (tài chính, chất xám...). - Hợp tác và liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong ngàng Hàng không dân dụng Việt nam và các bạn hàng trong nước. - Coi con người là yếu tố quyết định đối với sự phát triển và lớn mạnh của VINAPCO, công nghệ và kỹ thuật là quan trọng. - Củng cố và nâng cao uy tín của VINAPCO đối với khách hàng và bạn hàng. Coi chất lượng nhiên liệu và dịch vụ là ưu tiên số một của Công ty. * Mục tiêu phát triển. - Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh của VINAPCO, xây dựng xong hệ thống kho cảng đầu nguồn và hệ thống kho phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhiên liệu trong ngành Hàng không và ngoài ngành Hàng không, hệ thống các cửa hàng bán lẻ trải dài trên khắp đất nước đạt tiêu chuẩn Quốc tế. - Về quy mô kinh doanh: Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. - Thị phần: Giữ vững và phát triển thị phần hiện có, từng bước thâm nhập và giữ vững thị trường của các đối thủ cạnh tranh và thị trường tiềm năng. - Đạt danh hiệu doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000 vào quý hai năm 2001. - Về đời sống của lao động: Từ nay đến năm 2005, cố gắng nâng cao mức thu nhập lên khoảng 1,5 lần so với hiện nay. - Liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất với giá cả hợp lí nhất. Biểu12: Sản lượng của Công ty được dự báo từ năm 2001-2005 trong bảng sau: Loại nhiên liệu 2001 2002 2003 2004 2005 JetA-1 trong sân bay 150.000 160.500 174.960 188.957 204.073 Tăng trưởng 7% 7% 7% 7% JetA-1 ngoài sân bay 20.000 20.600 21.218 21.855 22.510 Tăng trưởng 3% 3% 3% 3% D.O 275.000 286.150 297.660 309.532 321.711 Tăng trưởng 4% 4% 4% 4% Xăng 35.000 36.750 38.588 40.517 42.543 Tăng trưởng 5% 5% 5% 5% Nhiên liệu khác 15.000 15.750 16.538 17.364 18.233 Tăng trưởng 5% 5% 5% 5% Tổng cộng 495.000 519.750 545.738 573.024 610.676 Tăng trưởng tổng sản lượng 5% 5% 5% 5% Nguồn: Phòng KH-ĐT 2. Những biện pháp phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty xăng dầu Hàng không. Trên cơ sở những phương hướng trên, gắn với tình trạng thực tế hiện nay ở Công ty, đồng thời kế thừa và phát huy những thành tựu mà Công ty đã đạt được trong thời gian vừa qua, tôi mạnh đạn đề đạt một số biện pháp phát triển, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty xăng dầu Hàng không như sau: 2.1. Chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Để có được sự đổi mới về trong nhận thức và áp dụng phương pháp quản lý chất lượng mới, tiên tiến và hiện đại thì biện pháp quan trọng đầu tiên là đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết bởi “quản lý chất lượng bắt đầu từ đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo” -Tiến sĩ Isikawa. Như đã biết, hiện nay lực lượng lao động ở Công ty được chia làm hai phần: lực lượng lao động cũ chuyển từ ngành hậu cần Quân đội sang chiếm trình độ không đồng đều, nhiều hạn chế và lực lượng lao động trẻ được tuyển các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong cả nước. Chính vì sự không đồng đều về năng lực và trình độ này đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty. Mặt khác, do nhận thức chưa đầy đủ về bản chất của quản lý chất lượng, một số cán bộ, công nhân viên đã không thực hiện đầy đủ các thao tác, công đoạn quy định của quy trình vận hành, phương tiện, máy móc cũng đã gây nhiều tác hại cho Công ty. Trước thực trạng trên, công tác đào tạo trở thành nhiệm vụ đầu tiên và cần thiết đối với Công ty xăng dầu Hàng không. Việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên phải đi liền với các nội dung sau: Thứ nhất: Đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên từ cán bộ quản lý đến nhân viên kỹ thuật và lao động trực tiếp. Công ty phải có kế hoạch phát triển về nhân lực, xây dựng chương trình đào tạo với các hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Đồng thời giành nguồn tài chính hợp lý, sự quan tâm thật sự của ban lãnh đạo đến công tác đào tạo kết hợp với đa dạng hoá các hình thức đào tạo. Sau đây tôi xin đưa ra một bảng số liệu cụ thể nhằm góp phần phát triển hơn công tác đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong công ty trong thời gian tới Đối tượng đào tạo Số lượng Hình thức đào tạo Thời gian (tháng) Chi phí 1000đngười/khoá Hiện nay Thời gian tới Hiện nay Thời gian tới Lao động trực tiếp 115 300 Nâng cao tay nghề 105 250 + Gửi đi học ở các trường trung học chuyên nghiệp. + Tập huấn nghắn hạn tăng lương + Gửi đi học ở các trường trung học chuyên nghiệp. + Tập huấn nghắn hạn tăng lương. + Cử đi học ở các trường cao đẳng, kỹ thuật 18 2 27 750 200 1.000 Đào tạo mới 10 15 + Kèm cặp hướng dẫn trong quá trình thực hiện + Đào tạo tại XN + Kèm cặp hướng dẫn trong quá trình thực hiện + Đào tạo tại XN + Gửi đi học ở các khoá sơ cấp 3 3 3 0 250 350 Nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ 70 100 Nâng cao trình độ chuyên môn 65 85 +Gửi đi học tại các trường cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ +Tập huấn ngắn hạn về chuyên môn +Gửi đi học tại các trường cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ +Tập huấn ngắn hạn về chuyên môn +Khuyến khích học văn bằng hai 27 3 24-27 1000 450 1000 Đào tạo mới 5 15 +Đào tạo hướng dẫn trực tiếp tại các phòng ban +Đào tạo hướng dẫn trực tiếp tại các phòng ban +Khuyến khích học văn bằng hai 3 27 3000 1000 Cán bộ quản lý 5 7 Nâng cao trình độ chuyên môn 5 6 +Gửi đi học tại chức, văn bằng hai +Tham gia các khoá học QTDN, QTKD, nghệ thuật quản lý, những kiến thức về kinh tế thị trường +Gửi đi học tại chức, văn bằng hai +Tham gia các khoá học QTDN, QTKD, nghệ thuật quản lý, những kiến thức về kinh tế thị trường +Tham gia những khoá học ngắn ở nước ngoài 24-27 3-5 1000 Đào tạo mới 0 1 +Gửi đi học tại chức, văn bằng hai +Tham gia các khoá học QTDN, QTKD, nghệ thuật quản lý, những kiến thức về kinh tế thị trường 24-27 tháng 1.000 Như vậy, theo tôi trong thời gian tới Công ty nên tăng cường công tác đào tạo thông qua tăng thêm số lượng người cần đào tạo, đa dạng các hình thức đào tạo. đồng thời tăng thêm nguồn tài chính hợp lý để duy trì các khoá đào tạo. Khi kết thúc, co đánh giá nhận xét hiệu quả của hoạt động và so sánh ví trước đây để rút ra những phương thức mới Thứ hai: Đào tạo các kiến thức có liên quan đến chất lượng sản phẩm và kiến thức về ISO9000. Bởi vì trong bộ tiêu chuẩn ISO rất quan tâm đến vấn đề này mà những người hiểu biết về ISO9000 trong công ty còn rất ít. Hiện nay Công ty mới chỉ tổ chức các lớp bồi dưỡng về tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000 cho cán bộ Lãnh đạo, các phòng ban chức năng mà không thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cụ thể để đào tạo cho đội ngũ công nhân viên trong Công ty và trong các xí nghiêp thành viên, họ chỉ được nghe phổ biến rất sơ lược và chung chung các kiến thức về ISO .Để quản lý chất lượng theo hệ thống ISO9000 không phải chỉ có cán bộ trực tiếp làm công tác chất lượng mới cần đến mà tất cả mọi người trong Công ty đều cần phải có hiểu biết nhất định về chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng. Tuy nhiên đối với từng loại đối tượng phải có chương trình đào tạo riêng phù hợp. Cụ thể ở công ty cần xây dựng chương trình đào tạo cho ba nhóm đối tượng là cán bộ quản lý cao cấp của doanh nghiệp, cán bộ quản lý cấp trung gian và công nhân trực tiếp sản xuất. - Đối với cán bộ quản lý cấp cao: Chương trình đào tạo sẽ đi vào những vấn đề có tính chiến lược dài hạn như đào tạo, hướng dẫn xây dựng chính sách chất lượng, yêu cầu thực hiện trong việc áp dụng ISO. Theo tôi, chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý cấp cao cần thuê thêm chuyên gia tư vấn trong vòng 1 tháng để đảm bảo chương trình đào tạo có hiệu qủa. Đồng thời Ban lãnh đạo cần thường xuyên tham gia các hội thảo, tập huấn về chất lượng do các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc do các Công ty tư vấn tổ chức, hoặc tham gia câu lạc bộ chất lượng do Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng (VINATAS) tổ chức mỗi tháng một lần, câu lạc bộ Giám đốc... Để trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau và tiếp thu mới quản lý chất lượng cho kịp thời. - Đối với cán bộ quản lý trung gian và chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng hoạt động của các bộ phận thuộc mình chịu trách nhiệm quản lý cần được đào tạo cụ thể vai trò quản lý tác nghiệp về chất lượng với các công việc điều hành hàng ngày, khả năng đảm bảo và duy trì các hoạt động, các quy trình, quy phạm đã được khẳng định phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000 mà Công ty đã xây dựng. Cán bộ làm công tác kiểm tra chất lượng cần được đặc biệt quan tâm tới đào tạo và đào tạo lại tăng cường trang bị những kiến thức về các công cụ thống kê dùng trong kiểm soát chất lượng. Theo tôi, để đảm bảo thành công cho việc áp dụng ISO9001-2000 trong thời gian tới, công ty cần 2 tháng để đào tạo các kiến thức cơ bản về ISO do chuyên gia tư vấn hoặc lãnh đạo cấp cao giảng dạy. Riêng đối với cấp giám sát cần 4 tháng để đào tạo những kiến thức cụ thể. - Đối với những công nhân viên còn non kém về trình độ, trình độ tay nghề cần tổ chức các lớp đào tạo để nâng cao kiến thức về ngành nghề, đảm bảo cho số công nhân này nắm vững những yêu cầu cần thiết để vận hành quy trình, họ cần được thường xuyên học tập thông qua nhiều hình thức, thậm chí cả kèm cặp trong giờ. Tại mỗi nơi làm việc, cần dán lên các quy trình, quy phạm, hướng dẫn công việc để họ thường xuyên tiếp xúc, ghi nhớ những yêu cầu cần thiết cho công việc của mình. Ngoài ra, có thể trang bị những kiến thức về xây dựng và đọc biểu đồ kiểm soát chất lượng, để từ đó tự tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của mình và chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, phát hiện kịp thời những hiện tượng không bình thường và khắc phục kịp thời, xoá bỏ những nguyên nhân gây ra sản phẩm không phù hợp. Muốn quản lý chất lượng có hiệu quả, đòi hỏi quan trọng không kém khác là ngoài trang bị những kiến thứcliên quan trực tiếp đến chất lượng sản phẩm- dịch vụ cung cấp còn cần phải thường xuyên giáp dục, tuyên truyền bồi dưỡng về đạo đức tinh thần, nâng cao ý thức kỉ luật, trách nhiệm và tinh thần tập thể, nhằm khai thác tối ưu mọi tiềm năng của người lao động, phát huy những sáng kiến cải tiến liên tục các quy trình, kỹ thuật, biến quản lý chất lượng thành những kiến thức, qúa trình tự quản, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng và giảm chi phí, lãng phí... 2.2 Tăng cường xây dựng tính toán chi phí chất lượng. Có thể nói tính toán chi phí chất lượng là một vấn đề khó khăn và còn mới ở các doanh nghiệp Việt nam nói chung trong đó có Công ty xăng dầu Hàng không. Chất lượng sản phẩm luôn đi đôi với chi phí, đây là hai yếu tố cơ bản để tăng khả năng tiêu thụ và cạnh tranh trên thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực tế ở Công ty hiện nay mới chỉ dừng lại ở hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí trong tiến trình xây dựng ISO và chi phí đầu tư cho đào tạo chất lượng cho đầu tư và khắc phục phòng ngừa. Trong khi, chi phí chất lượng còn rất nhiều loại còn chưa được bóc tách để tính toán một cách cụ thể, chi tiết. Đây chính là lí do vì sao Công ty chưa có một con số tổng thể về chi phí chất lượng. Cũng ví lí do đó mà ban Lãnh đạo Công ty chưa nhận thấy hết tầm quan trọng của việc tính toán chi phí chất lượng. Nhờ việc hạch toán chi phí chất lượng Công ty sẽ chủ động hơn trong nắm bắt được những trục trặc “điểm trục trặc gây tổn thất lớn”để từ đó có những biện pháp tập trung thích hợp nhằm giải quyết dứt điểm, kịp thời. Việc tính toán chi phí chất lượng là cơ sở để đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý và là giải pháp thực hiện những mục tiêu tổng quát của quản lý chất lượng. Do đó, có khả năng tăng được sự thoả mãn của khách hàng với chi phí tối ưu. Công ty cần xây dựng trương trình hạch toán chi phí và có những biện pháp giảm chi phí cụ thể cho từng giai đoạn tới khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000. Để thực hiện chương trình này, Lãnh đạo Công ty cần giao trách nhiệm cho kế toán trưởng, trưởng, phó phòng Kỹ thuật-Công nghệ, ban ISO. Những bộ phận này phối hợp chặt chẽ với nhau trong phát hiện, bóc tách những khoản chi phí chất lượng ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Chi phí chất lượng được tính toán trong tất cả các khâu, từ nghiên cứu thị trường, mua sắm trang thiết bị đến vận chuyển và cung ứng. Phân biệt rõ đâu là chi phí đầu tư cơ bản, thường xuyên, đâu là chi phí chất lượng. Trong đó, phải phân biệt được đâu là chi phí sai hỏng đâu là chi phí thảm định phòng ngừa. Chẳng hạn, đối với tình hình Công ty chi phí sai hỏng của Công ty sẽ bao gồm: Chi phí do phải thuê kho, bến bãi, khi xăng dầu và nhiên liệu không phù hợp phải lưu lại không được xuất. Chi phí vận chuyển sản phẩm không phù hợp về lưu kho. Chi phí sử lý, khắc phục sản phẩm không đảm bảo về chất lượng, chi phí do không đảm bảo thời gian hợp đồng, chi phí giải quyết những khiếu nại của khách hàng. Chi phí đền bù theo quy định bảo hiểm. Chi phí thẩm định của Công ty gồm có chi phí cho các hoạt động kiểm tra, thử nghiệm xác định chất lượng của nguyên liệu, sản phẩm trung gian và sản phẩm hoàn chỉnh. Chi phí phòng ngừa là những chi phí đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm bao gồm chi phí cho xây dựng kế hoạch, chính sách chất lượng và tất cả các hoạt động chuẩn bị cho quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Chi phí cho việc xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo chất lượng ở Công ty... Công ty cần xác định, phân tích những chi phí tất yếu không tránh khỏi, những chi phí lãng phí để có biện pháp giải quyết thích hợp với từng loại. Những chi phí nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, chi phí kiểm định, chi phí kiểm tra, kiểm soát chất lượng là những chi phí đầu tư không thể loại bỏ, có tác dụng đảm bảo và nâng cao chất lượng. Phần lớn, các loại chi phí chất lượng không có sẵn trong hệ thống hạch toán kế toán của Công ty. Muốn nhận biết được chúng cần có sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý chất lượng với nhân viên kế toán. Quy trình cơ bản là đầu tiên cần nhận dạng được chúng, sau đó thu thập các dữ kiệu cần thiết và cuối cùng là tính toán toàn bộ các chi phí chất lượng. Cần phải liệt kê toàn bộ các chi phí này thành một bản, từng tháng, từng quý, bộ phận kỹ thuật công nghệ xem xét đáng giá và lập báo cáo thường xuyên. Việc hạch toán chi phí chất lượng khá phức tạp vì nó không liên quan đến những chi phí vật chất cụ thể mà là tổng hợp rất nhiều dạng chi phí hữu hình và vô hình khác nhau. Đánh gía chi phí chất lượng cần so sánh với doanh thu, lợi nhuận, đồng thời so sánh các chỉ số giữa các thời kì để thấy được tình hình tiến bộ trong thực hiện chương trình cải tiến chất lượng. Các số liệu tính toán chi phí chất lượng cũng cần được thông báo thường xuyên rộng rãi trong cán bộ, công nhân viên để mỗi người có cách nhìn nghiêm túc, thực tế hơn nhiệm vụ về chất lượng hoạt động của mình, bộ phận mình và các bộ phận khác. Tính toán chi phí chất lượng là biểu hiện của lượng hoá các công tác quản lý chất lượng bằng những con số cụ thể và là cơ sở đáng tin cậy đánh giá hiệu quả quản lý chất lượng và các hoạt động cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của Công ty. 2.3 Xúc tiến triển khai và hoàn thành việc nhận chứng chỉ Quốc tế ISO 9001: 2000 theo đúng tiến độ. Bộ tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 chủ yếu là hệ thống đảm bảo ổn định chất lượng của hệ thống quản lý trong Công ty. Việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng này đã thể hiện một sự cố gắng lớn trong quản lý chất lượng của Công ty xăng dầu Hàng không. Tuy nhiên muốn đẩy nhanh quá trình được cấp chứng chỉ, Công ty cần xúc tiến triển khai các công tác sau: - Cần đẩy mạnh công tác đào tạo, giáo dục cán bộ quản lý và công nhân viên các kiên thức về ISO. Trong đó, đặc biệt, phải chú trọng vào bản chất của chất lượng và của bộ tiêu chuẩn này. - Công ty cần trấn chỉnh lại trật tự, kỉ cương, nâng cao ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động, lòng hăng say yêu nghề và lòng tự hào về kết qủa lao động cũng như công việc của mình. - Xác định thời điểm tiến hành khảo sát, đánh giá nội bộ. Đây là hoạt động đi sâu vào thực tiễn, vì thế Công ty cần tiến hành đánh giá tập trung vào cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, sự phân công trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty. Khi đánh giá hệ thống tiêu chuẩn hiệu hành của Công ty cần đánh giá toàn diện cả về qúa trình tổ chức xây dựng đến phạm vi bao trùm và việc thực hiện. Mục tiêu của việc đánh giá này là chỉ ra những thiếu sót của hệ thống quản lý hiện hành và quy trình hoạt động của hệ thống đó. Đây là công việc đi vào thực tế, đòi hỏi sự hiểu biết, tham gia của nhiều bộ phận không chỉ có phòng kỹ thuật công nghệ. Có như vậy, hoạt động đánh giá mới được thực hiện thuận lợi, tạo điều kiện nhanh chóng cho việc nhận chứng chỉ ISO 9001- 2000. - Công ty cần xúc tiến việc xây dựng các kế hoạch cụ thể về việc áp dụng ISO 9000. Thực chất có thể coi đay là một lịch thời gian. Trong đó, phải xác định tổng thời gian là bao nhiêu, sau đó chia khoảng thời gian cho từng hoạt động, nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận cụ thể. - Công ty nên nghiên cứu lựa chọn một trong các xí nghiêp thành viên để tiến hành thực hiện thí điểm theo hố sơ chất lượng. Cố gắng tổ chức chỉ đạo hoạt động cho tốt, thường xuyên tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. Đây là một công việc cần được tiến hành trong một thời gian đủ dài để đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng sau này áp dụng của Công ty sẽ đi vào ổn định. - Hiện tại Công ty có phòng kỹ thuật- công nghệ và ban ISO trực tiếp điều hành công tác quản lý chất lượng tại Công ty. Sắp tới, theo tôi Công ty nên thành lập phòng chất lượng. Đây có thể coi là một phòng nghiệp vụ mới chuyên về công tác quản lý và kiểm soát chất lượng. Việc thành lập phòng chất lượng khẳng định rõ hơn tầm quan trọng của vấn đề chất lượng đối với Công ty. Đồng thời, việc thành lập phòng chất lượng khiến hệ thống chất lượng được đảm bảo nguồn lực cần thiết để duy trì hoạt động với vai trò như các phòng ban khác. Giám đốc- người điều hành cao nhất trong Công ty- sẽ là người chính thức ký các quyết định hoạt động của phòng. Như vậy, công tác quản lý chất lượng của Công ty sẽ phát huy hiệu quả cao hơn. 2.4 Tăng cường công tác hiệu chuẩn và kiểm định các thiết bị đo lường. Hoạt động tiêu chuẩn hoá và quản lý đo lường tốt là nền tảng cho hoạt động quản lý chất lượng và khâu quan trọng cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Như chúng ta đã biết, sản phẩm của Công ty có những đặc điểm riêng biệt. Là xăng dầu, đặc biệt là xăng phục vụ cho máy bay nên đòi hỏi rất cao việc đảm bảo đúng các tiêu chuẩn quy định. Bên cạnh đó, hệ thống các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển của Công ty cũng tuân theo một hệ thống các yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng các trang thiết bị, Công ty phải có các dụng cụ đo lường, thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu của sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động đo lường, chính xác, Công ty cần tiến hành thường xuyên hơn nữa việc bảo dưỡng, hiệu chỉnh các dụng cụ đo theo đúng định kỳ. Phải phân biệt rõ giữa hoạt động hiệu chuẩn và kiểm định và thực hiện ngiêm chỉnh. Đối với hệ thống các trang thiết bị kỹ thuật lạc hậu trước năm 1990, trớc khi đưa vào sử dụng cho các hoạt động liên quan đến chất lượng nhiên liệu, Công ty cần có sự kiểm tra lại kỹ lưỡng để tránh mọi sai sót có thể xảy ra. Đối với hệ thống các trang thiết bị hiện đại, Công ty cũng không được chủ quan trong công tác hiệu chuẩn kiểm định các thiết bị đo lường. Đồng thời cần thực hiện đầy đủ trách nhiệm kiểm định của Nhà nước đối với các phương tiện và thiết bị đo lường thuộc doanh nghiệp quy định. Quan tâm hơn nữa đến công tác này sẽ giúp Công ty hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý chất lượng của mình. 2.5 Chuẩn bị điều kiện tiến tới áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO14000 Xăng dầu là mặt hàng có khả năng gây cháy nổ và ô nhiễm môi trường cao do không tan trong nước, dễ lan theo bề mặt nước, khó phân huỷ và dễ khuếch tán. Tháng 7 năm 2001 Nhà Nước sẽ không cho phép các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu bán xăng pha chì. Quy định này có tác dụng nhằm giảm thấp nhất lượng ô nhiễm môi trường. Nhưng xăng không pha chì vẫn có khả năng gây nguy hại đến sức khoẻ con người. Tuy Công ty Xăng Dầu Hàng Không hiện nay đã có một mặt bằng cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thết bị đáp ứng được các nhu cầu về thiết kế, địa điểm, dụng cụ và phương tiện vận tải, do Nhà Nước quy định đối với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. Các điều kiện về đảm bảo môi trường và phòng chống cháy nổ của Công ty cũng đã đạt được TCVN. Những biện pháp cụ thể để hạn chế sự ô nhiễm ở Công ty vẫn chưa tuân theo một hệ thống đồng bộ, do đó cũng không tránh khỏi việc ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Để hướng tới một tiêu chuẩn Quốc tế về quản lý môi trường Công ty nên áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000. Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 là “ Một hệ thống quản lý thành phần của hệ thống quản lý chung của một tổ chức được định hướng vào việc xem xét, đánh giá và kiểm soát tác động môi trường do các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của tổ chức này gây ra”. Việc áp dụng nó hiện nay đang được rất nhiều nước trên Thế giới quan tâm. Từ chỗ chỉ là một nhân tố bổ trợ, việc quản lý môi trường đã trở thành một phần không thể thiếu được của hoạt động kinh doanh, đặc biệt kinh doanh những sản phẩm độc hại như xăng dầu. Đối với những Công ty năng động, việc quản lý môi trường đã trở thành một chiến lược chứ không phải là một sự bắt buộc. Với điều kiện thực tế ở Công ty, việc áp dụng ISO 14000 sau khi được nhận chứng chỉ ISO 9000 sẽ có rất nhiều thuận lợi: - Thuận lợi về mặt bằng cơ sở vật chất: Công ty Xăng Dầu Hàng Không hện nay đã có một hệ thống các trang thiết bị phương tiện, công nghệ tương đối hiện đại. Đây là một thuận lợi rất lớn của Công ty so với các Công ty khác khi áp dụng ISO 14000. Để kiểm soát sự ô nhiễm, Công ty không mất quá nhiều chi phí để đầu tư lại cơ sở vật chất của mình mà chỉ cần đầu tư thêm hệ thống mới. Theo tôi Công ty nên đầu tư xây dựng hệ thống các thiết bị lọc khí ở các kho cảng đầu nguồn song song với việc xây dựng các kho cảng đầu nguồn. Trang bị thêm hệ thống phòng cháy, chữa cháy hiện đại ở các kho tàng bến bãi, trên các phương tiện vận chuyển và ở các cây xăng. Xây dựng hệ thống các ống dẫn nước phù hợp phòng ngừa khả năng bị chảy xăng và đổ xăng. Công ty cũng nên xây dựng môi trường xanh, sạch bao quanh Công ty, các Xí nghiệp và các cây xăng. Điều đó vừa góp phần vào việc tạo môi trường làm việc thoả mái, trong lành, cải thiện vấn đề độc hại của môi trường vừa tăng thêm cảnh quan ở nơi đó. - Thuận lợi trong qúa trình xây dựng hệ thống các văn bản, tài liệu: Việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001-2000 sẽ tạo thuận lợi rất nhiều cho Công ty khi áp dụng ISO 14000. Hai tiêu chuẩn này không mâu thuẫn với nhau mà còn có độ tương thích cao với nhau. Kinh nghiệm của qua trình nghiên cứu triển khai ISO 9000 sẽ giúp Công ty chuẩn bị tốt quá trình xây dựng ISO 14000. Công ty không cần thiết phải thuê chuyên gia tư vấn mà có thể tự mua tài liệu về ISO 14000 để nghiên cứu và dự các lớp học ngắn hạn giảng về vần đề này. Bộ phận trực tiếp thực hiện là ban ISO của Công ty. Như vậy, chi phí để nghiên cứu triển khai ISO 14000 sẽ không quá cao. Công ty có thể thuê luôn tổ chức QMS đã đáng giá ISO 9000 để đánh giá ISO 14000. Hơn nữa, môi trường làm việc cũng như các khoá đào tạo về ISO 9000 sẽ giúp cán bộ công nhân viên trong Công ty thích ứng nhanh hơn việc xây dựng ISO 14000. Việc chuẩn bị cho áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 sẽ đòi hỏi một khoảng thời gian công sức và chi phí nhất định. Nhưng theo tôi, với những thuận lợi đã có sẵn và trước những áp lực của môi trường cạnh tranh khốc liệt trong thời gian tới thì Công ty Xăng Dầu Hàng Không nên chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tiến tới áp dụng ISO 14000. Hơn nữa áp dụng thành công ISO 14000 sẽ mang lại rất nhiều lợi ích như: + ISO 14000 sẽ góp phần giúp Công ty hạn chế những lãng phí, ngăn ngừa ô nhiễm, tiết kiệm năng lượng, và đặc biệt nó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc xin các giấy phép hoạt động vì ISO14000 làm tăng sự chấp thuận của Chính phủ. + Việc đăng kí ISO14000 có thể sẽ đáp ứng nhu cầu của công chúng về trách nhiệm của Công ty. Công ty có thể tranh thủ được lòng tin của công chúng khi thông báo rằng mình tuân thủ những quy định chung và đang tiếp tục cải thiện hệ thống quản lý. Hay nói cách khác, Công ty sẽ tăng cường được hình ảnh của mình. + Việc thực hiện quản lý môi trường có thể tạo điều kiện giúp Công ty tiết kiệm được kinh phí trong tương lai thông qua việc giảm bớt chi phí bảo hiểm. Các Công ty bảo hiểm có xu hướng dễ chấp nhận bảo hiểm cho các sự cố ô nhiễm nếu Công ty đã xây dựng được một hệ thống quản lý môi trường hữu hiệu. + Một số nhà đầu tư, bạn hàng, đối tác trên cơ sở phân tích hoạt động quản lý môi trường sẽ muốn giao dịch, hợp tác kinh doanh với Công ty. Như vậy, Công ty sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh. Để áp dụng thành công bộ tiêu chuẩn này, theo tôi Công ty nên chuẩn bị những điều kiện cụ thể sau: - Hình thành sự cam kết và hỗ trợ của cấp quản lý. - Giáo dục nhận thức cho nhân viên: Giáo dục hướng dẫn các nhân viên trong Công ty nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc tiến hành và thực hiện áp dụng ISO 14000. Công ty cũng đòi hỏi, yêu cầu các cá nhân phải hiểu rõ về bản chất của hệ thống quản lý môi trường - Đặt ra các mục đích và chỉ tiêu trong việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Tổ chức không đặt ra được những chỉ tiêu quá cao hay quá thấp mà phải xem xét khả năng đạt được những chỉ tiêu đó trong một thời gian hợp lí hay không. - Xây dựng một hệ thống quản lý hợp nhất: Đây có lẽ là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của Công ty trong việc áp dụng ISO 14000. Nhưng Công ty đã rất thuận lợi khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 vì việc áp dụng ISO 9001 đã giúp các bộ phận phòng ban thống nhất và điều này cũng sẽ giúp việc áp dụng ISO 14000 dễ dàng hơn. - Kiểm định bước đầu về việc thực hiện ISO 14000: Công ty cần phải xem xét tất cả các khía cạnh rồi xác định các cơ hội và rủi ro, điểm mạnh và điểm yếu của mình. Các lĩnh vực cần xem xét gồm: + Những yêu cầu và thủ tục điều hành quản lý môi trường hiện tại. + Mọi phân tích về các lĩnh vực quan trọng hiện có. + Thông tin về những đánh giá rủi ro môi trường. - Kinh phí: Công ty phải có sự chuẩn bị về một khoản tài chính phù hợp để có thể xây dựng và duy trì hệ thống quản lý môi trường. 3. Một số kiến nghị * Đối với Nhà Nước Nhà nước cần có chính sách giá cả và thuế hợp lý để ổn định thị trường trong nước, đồng thời cũng phải dựa trên cơ sở giá thị trường để điều hành cho phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Cần có biện pháp hợp lý về quản lý hạn nghạch nhập khẩu để không gây ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể cần phân bổ hạn ngạch một cách sát với khả năng kinh doanh của từng doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp thì thừa hạn ngạch, doanh nghiệp thì thiếu hạn ngạch nhập khẩu. Những lĩnh vực nào mà các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động có hiệu quả thì không nên cho các đối tác nước ngoài vào liên doanh liên kết. * Đối với tổng Công ty. Mở rộng hơn nữa quyền tự chủ và trách nhiệm của VINAPCO cho tương xứng với năng lực của Công ty. Hỗ trợ về mặt cho vay vốn đối với VINAPCO để đảm bảo nhu cầu về vốn kinh doanh cũng như vốn đầu tư. Có cơ chế, chính sách hợp lý để tạo điều kiện liên kết hơn nữa giữa các doanh nghiệp thành viên của tổng Công ty. Xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ nhưng thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành viên trong hoạt động kinh doanh. Hỗ trợ về mặt chuyên môn nghiệp vụ đối với các doanh nghiệp thành viên Kết luận Trong cơ chế thị trường, đặc biệt là trong nền kinh tế, vấn đề quản lý chất lượng theo một hệ thống tiêu chuẩn tiên tiến, phù hợp có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, mỗi Quốc gia. Đây là một tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp Việt nam hiện nay. Xuất phát từ lý do đó, đồng thời kết hợp và vận dụng những lý luận đã được đào tạo, nghiên cứu với thực trạng của hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty Xăng dầu Hàng Không, tôi đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty. Trong phạm vi bài viết này, tôi chỉ muốn đóng góp một phần nhỏ bé kết quả nghiên cứu của mình cùng với nỗ lực của toàn Công ty ngày càng hoàn thiện hơn, đạt những kết quả quản lý chất lượng tốt hơn để không ngừng nâng cao khả năng đứng vững và phát triển hơn nữa trên thị trường trong nước và trên Thế giới. Tuy đã có nhiều nỗ lực cố gắng song do thời gian và trình độ hạn chế, bài viết chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy rất kính mong được sự giúp đỡ cũng như đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty để tôi có thể học hỏi thêm được những kiến thức bổ ích và thiết thực. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là TS. Lê Công Hoa và CN. Nguyễn Thành Hiếu đã truyền đạt kiến thức cũng như hướng dẫn tận tình tôi đã hoàn thành đề tài này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên phòng TC- CB và các cô chú khác trong Công ty Xăng Dầu Hàng Không đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Hà nội, tháng 6 năm 2001 Sinh viên thực hiện Lương Thị Thuỳ Linh Tài liệu tham khảo 1. Phiên bản ISO 9000-2000 của tổng cục TC-ĐL-CL. 2. Câu lạc bộ chất lượng số 69/ tháng12/2000. 3.Đổi mới quản lý chất lượng trong thời kỳ mới của Hoàng Mạnh Tuấn. NXB Khoa Học Kỹ Thuật 1997 4.Quản lý chất lượng toàn diện-Oakaland. NXB Thống kê. HN. 1994 5. Quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp Việt nam- Đặng Minh Trang. Trường ĐHKT Thành Phố HCM. 6. Năng suất- Chất lượng- Cạnh tranh của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. 7. Câu lạc bộ chất lượng số 65/ tháng 10/2000. 8. Sổ tay chất lượng của công ty Xăng Dầu Hàng Không. 9. Các quá trình, các hướng dẫn của công ty Xăng Dầu Hàng Không. 10. Điều lệ kỹ thuật Xăng Dầu Hàng Không. Các tài liệu tham khảo khác có liên quan đến chuyên ngành quản trị chất lượng: - Nguyễn Kim Định: Quản lý chất lượng và ISO 9000 Nxb ĐH Tổng hợp TP.HCM - Quản lý chất lượng theo ISO 9000: Phó Đức Trù, Vũ Thị Hồng Khanh, Phạm Hồng Nxb KHKT 1999. - Tekeoendo: áp dụng KAIZEN& 5S tại Việt Nam, HN. 4-1998 - Giới thiệu các Hệ thống chất lượng. Tài liệu học tập. SAV. 1997. - Cách thức xây dựng hệ thống văn bản chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000-Khoá đào tạo tại HN 22/5/1997. - Pháp lệnh chất lượng hàng hoá 1/2000. - Năng suất xanh- Sản xuất sạch. Tài liệu hội thảo do tổ chức Năng suất Châu á (APO). Tổng cục TC-ĐL-CL. HN 4/1994 Mục lục Trang L Tài liệu tham khảo-------------------------------------------------------------------------- 85 Trường ĐHKTQD Khoa qtkdcn & xdcb Chuyên ngành QTcl Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------o0o--------- Nhận xét luận văn tốt nghiệp của giáo viên hướng dẫn Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Công Hoa Sinh viên thực hiện : Lương Thị Thuỳ Linh Lớp : Quản trị chất lượng 39 Cơ quan thực tập : Công ty Xăng Dầu Hàng Không .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. Điểm luận văn tốt nghiệp Bằng số: Bằng chữ: Hà Nội, ngày tháng năm Giáo viên hướng dẫn Trường ĐHKTQD Khoa qtkdcn & xdcb Chuyên ngành: QTcl Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------o0o--------- Nhận xét luận văn tốt nghiệp của giáo viên phản biện Giáo viên phản biện : Sinh viên thực hiện : Lương Thị Thuỳ Linh Lớp : Quản trị chất lượng 39 Cơ quan thực tập : Công ty Xăng Dầu Hàng Không .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. Hà Nội, ngày tháng năm Giáo viên phản biện Đề tài: Một số biện pháp phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty xăng dầu Hàng không Chương 1.. Một số vấn đề lí luận về hệ thống quản lý chất lượng và sự cần thiết phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty xăng dầu Hàng không. Chương 2. Thực trạng hệ thống quản lý chất lượng ở Công ty xăng dầu Hàng không. Chương 3. Một số biện pháp phát triển áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại Công ty xăng dầu Hàng không. Mối quan hệ tổ chức quản lý chất lượng giữa các phòng ban, xí nghiệp GĐ Công ty XN Thương mại đầu khí hàng không Miền Nam XN xăng dầu hàng không Miền Nam XN dịch vụ xăng dầu sân bay MiềnTrung XN dịch vụ xăng dầu sân bay Miền Bắc XN dịch vụ VT-VT-KT Xăng Dầu HàngKhông VP Đại diện TP Hồ Chí Minh P KT-CN P KH-ĐT P TC-KT P TC-CB P KD-XNK Vp đảng đoàn thể PGĐ Nội chính Phòng thống kê PGĐ nội chính PGD.kỹ thuật XN Thương mại đầu khí hàng không Miền Bắc Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo. Đơn vị T.S PTS THS ĐH CĐ TRC SC CNKT Chưa Đào Tạo Cơ quan Công ty 1 1 42 24 25 8 4 0 XNXDHK Miền Bắc 1 23 51 21 56 50 3 XNXDHK M Trung 8 13 15 52 96 5 XNXDHK Miền Nam 1 23 28 36 95 98 4 XNDV-VT 15 23 37 48 90 6 XNTMDKHK M.Bắc 14 8 12 45 54 2 XNTMDKHK M.Nam 22 7 17 20 22 1 Tổng 0 2 2 127 148 163 324 414 21 Khảo sát cán bộ công nhân viên Đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhu cầu đào tạo Phòng tổ chức Tổng hợp và phân loại Xây dựng kế hoạch đào tạo Thiết kế chương trình đào tạo cụ thể Thực hiện chương trình đào tạo Sơ đồ quy trình đào tạo Cảng xếp Cảng giao hàng Kho sân bay Tra nạp máy bay Máy bay Kho cảng Đ Đ Đ Đ Đ KĐ KĐ KĐ KĐ KĐ Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm Một số giải pháp - Chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong Công ty - Tăng cường xây dựng và tính toán chi phí chất lượng - Xúc tiến triển khai và hoàn thành việc nhận chứng chỉ Quốc tế ISO 9001: 2000 theo đúng tiến độ - Tăng cường công tác hiệu chuẩn và kiểm định các thiết bị đo lường Chuẩn bị điều kiện tiến áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO14000 Đối tượng đào tạo Số lượng Hình thức đào tạo Thời gian /tháng Chi phí 1000đngười/khoá Hiện nay Thời gian tới Hiện nay Thời gian tới Lao động trực tiếp 115 300 Nâng cao tay nghề 105 250 + Gửi đi học ở các trường trung học chuyên nghiệp. + Tập huấn nghắn hạn tăng lương + Gửi đi học ở các trường trung học chuyên nghiệp. + Tập huấn nghắn hạn tăng lương. + Cử đi học ở các trường cao đẳng, kỹ thuật 18 2 27 750 200 1.000 Đào tạo mới 10 15 + Kèm cặp hướng dẫn trong quá trình thực hiện + Đào tạo tại XN + Kèm cặp hướng dẫn trong quá trình thực hiện + Đào tạo tại XN + Gửi đi học ở các khoá sơ cấp 3 3 3 0 250 350 Nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ 70 100 Nâng cao trình độ chuyên môn 65 85 +Gửi đi học tại các trường cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ +Tập huấn ngắn hạn về chuyên môn +Gửi đi học tại các trường cao đẳng kỹ thuật nghiệp vụ +Tập huấn ngắn hạn về chuyên môn +Khuyến khích học văn bằng hai 27 3 24-27 1000 450 1000 Đào tạo mới 5 15 +Đào tạo hướng dẫn trực tiếp tại các phòng ban +Đào tạo hướng dẫn trực tiếp tại các phòng ban +Khuyến khích học văn bằng hai 3 27 300 1000 Cán bộ quản lý 5 7 Nâng cao trình độ chuyên môn 5 6 +Gửi đi học tại chức, văn bằng hai +Tham gia các khoá học QTDN, QTKD, nghệ thuật quản lý, những kiến thức về kinh tế thị trường +Gửi đi học tại chức, văn bằng hai +Tham gia các khoá học QTDN, QTKD, nghệ thuật quản lý, những kiến thức về kinh tế thị trường +Tham gia những khoá học ngắn ở nước ngoài 24-27 3-5 1000 Đào tạo mới 0 1 +Gửi đi học tại chức, văn bằng hai +Tham gia các khoá học QTDN, QTKD, nghệ thuật quản lý, những kiến thức về kinh tế thị trường 24-27 tháng 1.000 Cơ cấu chủng loại sản phẩm của Công ty Xăng dầu Hàng không (Năm 2000) Đơn vị 1000 tấn Loại nhiên liệu Sản lượng Tỷ lệ % Jet A-1 trong sân bay 170 32,7 Jet A-1 ngoài sân bay 20 3,84 Dầu DO ( Diesel oil) 275 52,86 Dầu FO 15 2,88 Xăng ( Mogas 83/ 92) 40 7,72 Tổng 520 100

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29797.doc
Tài liệu liên quan