Luận văn Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020

LỜI MỞ ĐẦU 0 CHƯƠNG I 3 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC 3 ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN 3 1. Những khái niệm cơ bản 3 1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn 3 1.1.1 Cơ cấu kinh tế 3 1.1.2. Cơ cấu kinh tế hợp lý 5 1.1.3. Cơ cấu kinh tế nông thôn 5 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 6 1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 6 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 7 2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn 8 3. Những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 9 3.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong 10 3.1.1. Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của xã hội 10 3.1.2. Nhân tố các nguồn lực 10 3.1.3. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất tại khu vực nông thôn 11 3.1.4. Cơ chế quản lý của Nhà nước 12 3.1.5. Định hướng chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn 12 3.2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài 12 3.2.1. Xu thế toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá lực lượng sản xuất 12 3.2.2. Xu hướng chính trị xã hội của khu vực và thế giới 13 3.2.3. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ 13 4. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 13 4.1. Sự cần thiết khách quan của quản lý Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế nông thôn 13 4.2. Chức năng của Nhà nước trong quản lý phát triển kinh tế nông thôn 15 4.3.Vai trò quản lý của Nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 16 5. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn một số nước trong khu vực 17 5.1. Hàn Quốc 17 5.3. Malaixia 20 CHƯƠNG II 23 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN CỦA HUYỆN VÂN ĐỒN 23 TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY 23 1. Khái quát chung về huyện Vân Đồn 23 1.1. Một vài nét khái quát về huyện Vân Đồn 23 1.2. Tình hình kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn hiện nay 24 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn từ năm 1995 đến nay 25 2.1. Giai đoạn trước đến năm 1995 26 2.2. Giai đoạn 1996 - 2000 29 2.3. Giai đoạn 2000 đến nay 33 3. Quản lý Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn từ năm 1995 đến nay 38 4. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân 40 4.1. Thành tựu 40 4.2. Một số hạn chế 41 4.3. Nguyên nhân của hạn chế trên 42 CHƯƠNG III 45 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN HUYỆN VÂN ĐỒN ĐẾN NĂM 2020 45 1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nông thôn 45 1.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của nước ta đến năm 2020 45 1.1.1. Quan điểm, mục tiêu 45 1.1.2. Định hướng 46 1.2. Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 47 1.2.1. Quan điểm phát triển 47 1.2.2. Mục tiêu phát triển 48 1.3. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn đến năm 2020 48 1.3.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020 48 1.3.1.1. Quan điểm về phát triển kinh tế – xã hội huyện Vân Đồn đến năm 2020 48 1.3.1.2. Quan điểm chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020 50 1.3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020 51 1.3.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020 52 2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn đến năm 2020 54 2.1. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch 54 2.2. Tăng vốn đầu tư 55 2.3. Phát triển nguồn nhân lực của huyện 57 2.4. Đổi mới cơ chế, chính sách, tăng cường năng lực quản lý của Nhà nước 59 2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế 60 2.6. Tăng cường khai thác và mở rộng thị trường 61 2.7. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHỤ LỤC 1

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1891 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
%) Vân Đồn Quảng Ninh Cả nước Nông- lâm- ngư nghiệp 27,6 7,0 20,6 Công nghiệp- xây dựng 19,6 48 41,3 Thương mại- dịch vụ 52,8 45 38,1 Tổng 100 100 100 - Về cơ sở hạ tầng nông thôn, trong giai đoạn này cũng có những bước phát triển rất mạnh, cụ thể: Về giao thông: bằng nguồn vốn đầu tư của tỉnh, của Trung ương, trong giai đoạn này nhiều công trình lớn được hoàn thành và đưa vào sử dụng như đường 334 Hạ Long – Vạn Yên, đường Hạ Long - Đoàn Kết, Bình Dân - Đài Xuyên, đường Bê tông xuyên đảo Bản Sen, đường Bê tông Minh Châu – Quan Lạn. Triển khai xây dựng cầu Vân Đồn nối đất liền với huyện đảo và hoàn thành vào năm 2005. Về điện, đầu tư xây dựng và duy tu bảo dưỡng các trạm phát điện Diezel ở 5 xã đảo phục vụ nhu cầu của người dân. Tiếp tục thực hiện dự án đưa lưới điện quốc gia đến các trung tâm xã của đảo Cái Bầu, đồng thời xây dựng các trạm hạ áp đi kèm ở các xã. Về cấp nước, giai đoạn này đã tiến hành dự án xây dựng giếng khoan, giếng khơi và những bể chứa nước sạch sinh hoạt cho các điểm dân cư nông thôn trên các xã đảo, phục vụ nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt cho người dân. + Về thuỷ lợi, tiến hành xây dựng nhiều công trình thuỷ lợi quan trọng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: Hồ Cẩu Lẩu xã Ngọc Vừng, Hồ Khe Mai xã Đoàn Kết, Hồ Khe Bòng xã Bình Dân và nhiều công trình thuỷ lợi khác trị giá trên 17.800 triệu đồng. 3. Quản lý Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn từ năm 1995 đến nay Qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn giai đoạn 1995 đến nay luôn gắn liền với vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước trên địa bàn huyện. Thực hiện đường lối phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn mà Đảng và Nhà nước đề ra, huyện Vân Đồn đã từng bước xây dựng cho mình bước đi thích hợp trong từng giai đoạn. Những kết quả, thành tựu đã đạt được trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn trước hết phảt kể đến vai trò định hướng, chỉ đạo, điều hành, quản lý của chính quyền trên địa bàn huyện. Năm 1994 được coi là một bước ngoặt đối với huyện đảo Vân Đồn. Huyện Cô Tô được thành lập nhờ tách hai xã Cô Tô và Thanh Lân của huyện Cẩm Phả. Các đơn vị hành chính còn lại của huyện Cẩm Phả được giữ nguyên và đổi tên huyện Cẩm Phả thành huyện Vân Đồn. Địa giới hành chính mới của huyện Vân Đồn được thu hẹp, tạo điều kiện cho công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện được thuận lợi hơn, tập trung hơn. Năm 1995 là năm đầu tiên huyện Vân Đồn thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã hội theo địa giới hành chính mới. Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX (1995) đã xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của huyện giai đoạn 1995- 2000, trong đó bao hàm các mục tiêu về phát triển kinh tế nông thôn. Bên cạnh đó, chương trình phát triển kinh tế- xã hội và xây dựng nông thôn mới huyện Vân Đồn giai đoạn 1996- 2000, 2001- 2010 cũng được huyện triển khai thực hiện. Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, huyện đã thực hiện nhiều chính sách như: miễn giảm thuế nông nghiệp cho các hộ dân xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách giao đất giao rừng, chính sách đầu tư phát triển kinh tế trang trại, chính sách đầu tư phát triển giao thông nông thôn… Bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng từng bước được thiết lập phù hợp với yêu cầu khách quan về quản lý kinh tế trên địa bàn huyện trong từng giai đoạn. Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên- Môi trường, Thanh tra huyện… là những cơ quan chuyên môn của Uỷ ban Nhân dân huyện đảm đương vai trò quản lý và phát triển kinh tế, kinh tế nông thôn của huyện. Các Ban quản lý Hợp tác xã, các Cơ sở khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công từng bước được kiện toàn và đổi mới để có thể thực hiện vai trò của mình trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện. Năm 2005, Trung tâm khuyến nông- khuyến ngư thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện được thành lập, tạo điều kiện cho phổ biến, ứng dụng, tập huấn chuyển giao công nghệ sản xuất đến với người dân, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát huy lợi thế của địa phương trong phát triển kinh tế nông thôn. Đối với mỗi giai đoạn, đi liền với chủ trương, định hướng phát triển kinh tế của huyện, Bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế và kinh tế nông thôn cũng có sự kiện toàn trong tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của mình. Năm 2000 Đại hội Đảng bộ huyện Vân Đồn lần thứ XX diễn ra đã xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện giai đoạn tiếp theo. Trong đó, trọng tâm vào phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn cuả huyện là Du lịch, Thuỷ sản; phát triển các ngành Công nghiệp chế biến- Tiểu thủ công nghiệp. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế và kinh tế nông thôn, các phòng ban, đơn vị sự nghiệp có sự điều chỉnh để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới: Phòng Du lịch- Thương mại, Phòng Thuỷ sản, Phòng Địa chính- Công nghiệp, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, Trung tâm hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên… được thành lập. Công tác bổ sung cán bộ, công chức viên chức cho các phòng ban chuyên môn, đổi mới chế độ hội họp, quy chế làm việc của Uỷ ban Nhân dân các cấp đã và đang được thực hiện. Công tác cải cách hành chính, công khai hoá thủ tục, chính sách, cơ chế đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện. Trong công tác quản lý Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn từ 1995 đến nay, vấn đề phân cấp trong quản lý đã và đang được tiến hành mạnh mẽ: + Đối với công tác lập quy hoạch, kế hoạch: Uỷ ban Nhân dân huyện tiến hành lập quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện, trong đó bao gồm quy hoạch phát triển từng ngành, lĩnh vực trên phạm vi toàn huyện. Đồng thời, Uỷ ban Nhân dân huyện giao cho Uỷ ban Nhân dân các xã, thị trấn xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tại địa phương mình. + Đối với công tác tổ chức triển khai thực hiện: Phòng Kinh tế phối hợp với các ngành của Tỉnh, tăng cường tổ chức tiếp nhận những giống cây, con, công nghệ kỹ thuật mới vào áp dụng trên địa bàn huyện. Phòng Tài nguyên- Môi trường và Phòng Kinh tế phối hợp với chính quyền cơ sở thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai phù hợp với định hướng sử dụng đất của huyện trong từng thời kỳ. Phòng Tài chính – Kế hoạch được giao quản lý, bố trí sử dụng kinh phí cho mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể phối hợp với Uỷ ban Nhân dân huyện chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên từng địa bàn xã phường cụ thể. 4. Những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân 4.1. Thành tựu Qua hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, huyện Vân Đồn đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện. Các thành tựu này có thể khái quát như sau: - Cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện đã dần được chuyển đổi theo hướng tiến bộ, từ cơ cấu nông nghiệp- thương mại, dịch vụ- công nghiệp giai đoạn 1995 trở về trước, đã chuyển sang cơ cấu thương mại, dịch vụ- nông nghiệp- công nghiệp, xây dựng giai đoạn từ 1996 đến nay. Trong thời gian 11 năm( từ 1995 đến 2005) tổng giá trị sản xuất tăng 12,03 lần, tốc độ ngành công nghiệp tăng 15,6 lần, ngành nông nghiệp tăng 6,2 lần, dịch vụ tăng 20,1 lần. - Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của huyện đã dần được chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hoá, hiệu quả ngày càng được nâng cao. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch mạnh mẽ, đời sống người dân nông thôn trên địa bàn huyện được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 16,6% năm 2006. - Trong công nghiệp, xây dựng, đã phát triển theo hướng phát huy được lợi thế so sánh của từng ngành. Ngành công nghiệp chế biến thuỷ hải sản bước đầu được phát triển nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó các ngành sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, khai thác khoáng sản và xây dựng tiếp tục được đầu tư phát triển. - Về cơ sở hạ tầng nông thôn từng bước được đầu tư và phát triển, hàng chục km đường giao thông nông thôn được xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng phục vụ nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân. Hệ thống thuỷ lợi, cấp nước, cấp điện, y tế, giáo dục…được đầu tư xây dựng góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn nông thôn huyện. 4.2. Một số hạn chế Trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập, đó là: - Tốc độ phát triển các ngành kinh tế ở nông thôn khá cao nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, sản phẩm tạo ra chưa phong phú, đa dạng, chất lượng sản phẩm thấp. - Trong công nghiệp, xây dựng, tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn còn rất thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, chưa đảm đương được vai trò trong tiến trình CNH- HĐH nông thôn trên địa bàn huyện. Trong cơ cấu khu vực công nghiệp- xây dựng, thì ngành xây dựng chiếm tỷ trọng đáng kể, nhưng tình trạng xây dựng manh mún, tự phát, thiếu đồng bộ vẫn diễn ra, mà nguyên nhân sâu xa của tình trạng này là yếu kém trong công tác lập và thực hiện (cả quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết). - Trong nông nghiệp nói riêng, tốc độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm. Diện tích trồng cây lương thực giảm, chủ yếu là do đất bị lấy để thực hiện đô thị hoá nông thôn. Trong khi đó diện tích trồng các cây khác đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn như: hoa màu, rau, cây ăn quả…có tăng lên nhưng tăng rất chậm. Trong cơ cấu nông nghiệp chủ yếu vẫn là trồng trọt, ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng thấp. - Trong nông nghiệp nói chung, ngành thuỷ sản chiếm tỷ trọng và giá trị kinh tế cao nhưng chủ yếu vẫn là khai thác, còn nuôi trồng chưa thực sự phát huy được tiềm năng cuả huyện. - Trong lâm nghiệp, diện tích rừng trồng tăng lên đáng kể do thực hiện tốt các chương trình 135 và 327 của Chính phủ, tuy nhiên công tác bảo vệ rừng còn yếu kém, tình trạng cháy rừng, khai thác gỗ trái phép vẫn diễn ra. - Trong ngành dịch vụ, giá cả nhiều loại hình dịch vụ còn cao, nhất là dịch vụ vận tải biển. Dịch vụ du lịch mặc dù rất được quan tâm đầu tư phát triển nhưng chưa phát huy hết được tiềm năng thực sự của huyện. Chất lượng dịch vụ, giá cả, cơ sở hạ tầng còn là những vấn đề nan giải cần giải quyết. - Hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, nhiều thôn bản, xã đảo vẫn trong tình trạng thiếu điện, thiếu nước ngọt sinh hoạt. Các công trình văn hoá- xã hội- y tế… còn thiếu, giao thông liên xã, liên thôn vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. 4.3. Nguyên nhân của hạn chế trên * Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện: Thứ nhất, tình trạng chậm trễ trong công tác nắm bắt đường lối của cấp trên và triển khai thực hiện cho địa phương mình. Thứ hai, yếu kém trong công tác lập quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện, cũng như triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch. Thứ ba, trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ còn yếu, cơ chế quản lý chậm được đổi mới, công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện còn tồn tại nhiều bất cập. * Về phía người dân: Chưa chủ động, mạnh dạn đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, quy mô không lớn do vốn đầu tư ít, tâm lý sợ rủi ro của người dân… Sự liên kết giữa nhà nông- nhà khoa học- nhà nước vẫn còn lỏng lẻo, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất còn hạn chế, dẫn đến chất lượng sản phẩm tạo ra không cao. - Trong vài năm gần đây, tốc độ đô thị hoá của huyện diễn ra khá nhanh, đi liền với nó là nhiều vấn đề xã hội mới nảy sinh mà huyện chưa thể cùng một lúc giải quyết ngay được. KẾT LUẬN CHƯƠNG II Tính từ năm 1995 đến nay, qua hơn 12 năm tiến hành công cuộc đổi mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thực hiện CNH- HĐH nông thôn, Vân Đồn từ một huyện đảo thuần nông, kinh tế kém phát triển, đời sống nhân dân gặp không ít khó khăn trở thành một huyện đảo ngày càng phát triển, cơ cấu kinh tế nông thôn đã và đang trở nên hợp lý. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX của Đảng về CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn, quyết định của Chính phủ về thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, huyện đảo Vân Đồn đã từng bước đi lên xây dựng và phát triển, khai thác các tiềm năng, thế mạnh của kinh tế biển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát huy có hiệu quả, có lợi thế so sánh của huyện, xây dựng một cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý. Có được những kết quả đó, trước hết là do huyện Vân Đồn đã nắm bắt kịp thời sự chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh uỷ, HĐND- UBND tỉnh Quảng Ninh, đồng thời biết huy động mọi nguồn lực của huyện để tiến hành những bước đi đúng đắn và hiệu quả trong từng thời kỳ. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn để phát triển kinh tế huyện và xây dựng nông thôn mới cũng còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế cần được rút kinh nghiệm và khắc phục để có những bước đi hiệu quả trong những giai đoạn tiếp theo. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN HUYỆN VÂN ĐỒN ĐẾN NĂM 2020 1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nông thôn 1.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của nước ta đến năm 2020 1.1.1. Quan điểm, mục tiêu a. Quan điểm: Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội nước ta giai đoạn 2001-2010 đã bao quát các nội dung về phát triển kinh tế- xã hội nói chung, kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. Nội dung của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội( 2001-2010) là: “ đẩy mạnh CNH-HĐH theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. b. Mục tiêu: Mục tiêu tổng quát của chiến lược là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Trên cơ sở các mục tiêu tổng quát, chiến lược đã đặt ra các mục tiêu cụ thể đó là “ Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000, nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu…Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP Là 16-17%; công nghiệp là 40- 41%; dịch vụ là 42- 43%, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%”. Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế- xã hội nước ta giai đoạn 2001-2010, Nghị quyết Hội nghị Lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn đã đưa ra những chủ trương, định hướng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, trong đó tập trung vào “ xây dựng nông thôn nước ta ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. 1.1.2. Định hướng Xuất phát từ các quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chúng ta đã xây dựng định hướng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, trong đó tập trung vào định hướng phát triển các ngành kinh tế ở nông thôn, như sau: - Đối với nông, lâm, ngư nghiệp: + Đẩy nhanh CNH- HĐH nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn phù hợp với nhu cần của thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động nông thôn”. + Chú trọng điện khí hoá, cơ giới hoá nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch vụ, liên kết nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ trên từng địa bàn và trên cả nước. + Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ trong nông nghiệp, phát triển và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi. + Giá trị tăng của khu vực nông- lâm- ngư nghiệp bình quân 4- 4,5%/ năm. Đến năm 2010, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 40 triệu tấn, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17%. - Đối với công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn: Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. Có các chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Đến năm 2010, tỷ trọng của khu vực công nghiệp là 40- 41% GDP và dịch vụ là 42- 43% GDP. 1.2. Quan điểm, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Hoà nhịp cùng xu thế phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của cả nước nói chung, tỉnh Quảng Ninh cũng tiến hành công cuộc phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó có xác định các quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau: 1.2.1. Quan điểm phát triển - Phát triển kinh tế nông thôn Tỉnh Quảng Ninh theo hướng CNH - HĐH, kinh tế hướng mạnh vào xuất khẩu, nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các ngành giữ vai trò chủ đạo của tỉnh. Phát huy tối đa thế mạnh về du lịch, giải quyết hài hoà giữa phát triển du lịch với các lĩnh vực khác, trong đó ưu tiên phát triển du lịch, nhưng phải chú trọng giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường. - Tăng trưởng kinh tế nông thôn đi đôi với phát triển văn hoá- xã hội, xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội, đặc biệt chú trọng đến vùng núi, hải đảo, đồng bào dân tộc thiểu số… - Điều chỉnh và cải thiện tổ chức kinh tế theo lãnh thổ, kết hợp giữa phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ dải ven biển ở tiểu vùng phía tây của tỉnh với phát triển nông nghiệp- lâm nghiệp- công nghiệp chế biến, dịch vụ ở tiểu vùng phía đông của tỉnh và khu vực miền núi, giữa phát triển đô thị với phát triển nông thôn, tạo điều kiện cho các vùng phát triển, hạn chế chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trưởng giữa các vùng. 1.2.2. Mục tiêu phát triển - Trong thời kỳ 2006-2010, tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 13%, thời kỳ 2011-2020 là 14,2%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 khoảng 950 USD, năm 2020 là 3.120 USD. - Về cơ cấu các ngành đóng góp trong GDP của tỉnh Quảng Ninh như sau: Một số mục tiêu chủ yếu- cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Ninh: Ngành Năm 2005 Năm 2010 Năm 2020 Công nghiệp- xây dựng (%) 49,7 46,3 48,5 Dịch vụ(%) 44,1 49,7 50,1 Nông-lâm-ngư nghiệp (%) 6,2 4 1,4 - Về tốc độ tăng trưởng kinh tế: Mục tiêu tăng trưởng kinh tế của tỉnh Quảng Ninh: 2006 - 2010 2001 - 2010 2011 - 2020 GDP (%) 13,3 13 14,2 Cơ cấu (%) - CN - XD - Dịch vụ - Nông - lâm - ngư nghiệp 15 12 4,0 13,8 13,3 4,2 14,3 14,7 4,6 (Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020) 1.3. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn đến năm 2020 1.3.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020 1.3.1.1. Quan điểm về phát triển kinh tế – xã hội huyện Vân Đồn đến năm 2020 Cần ưu tiên đầu tư để huyện Vân Đồn phát huy được thế mạnh kinh tế rừng – biển và giữ vững an ninh – quốc phòng, bảo vệ biên giới lãnh hải quốc gia. Đồng thời phát triển kinh tế – xã hội huyện Vân Đồn cần đặt trong mối quan hệ hữu cơ, tận dụng các cơ hội để hoà nhập vào quá trình phát triển chung của tỉnh Quảng Ninh, vùng kinh tế Đông Bắc và cả nước. Phát huy các thế mạnh và lợi thế so sánh, hướng trọng tâm phát triển kinh tế của huyện vào phát triển toàn diện kinh tế hướng biển, gồm: các loại hình du lịch, thương mại – dịch vụ du lịch, thuỷ hải sản, giao thông biển…để kinh tế biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngành động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển trên địa bàn của huyện, của tỉnh. Khai thác tiềm năng thế mạnh, phát triển toàn diện ngư – lâm – nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo mô hình trang trại vườn rừng, nuôi trồng thuỷ hải sản gắn với chế biến nhằm tạo ra sự phân công lao động mới ở nông thôn. Đa dạng hoá ngành nghề, trước hết là phát triển các nghề biển và dịch vụ nghề biển, nghề rừng, đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến hải sản, lâm sản và dịch vụ du lịch, vận tải đường biển. Ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn huyện, trước hết là nâng cấp tuyến đường 31 và các tuyến đường nối liền tất cả các xã trên đảo Cái Bầu, nâng cấp các tuyến đường ở xã đảo. Mở rộng cảng Cái Rồng, chợ cá Hạ Mai, các bến cảng cho tầu thuyền neo đậu và cơ sở hạ tầng đồng bộ ở các xã đảo nhằm tạo lợi thế giao lưu, tăng cơ hội và môi trường đầu tư. Kết hợp phát triển kinh tế với phát triển xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi tầng lớp dân cư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người toàn diện, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động. Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc trên địa bàn huyện, thực hiện dân chủ ở cơ sở, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về mức sống của dân cư trong huyện so với tỉnh Quảng Ninh và cả nước. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với đảm bảo an ninh - quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội gắn với quy hoạch tổ chức và phân bố lại các điểm dân cư trên các tuyến đảo. 1.3.1.2. Quan điểm chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020 Mục tiêu tổng quát của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn là nhằm tạo ra cơ sở vững chắc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn. Chỉ khi xây dựng được một cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý và hiện đại thì mới đảm bảo tăng trưởng bền vững và lâu dài. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn cần phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của các khu vực lân cận như: huyện Cô Tô, Đầm Hà, Tiên Yên, Thị xã Cẩm Phả,…đảm bảo vai trò hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế vùng phát triển. Đồng thời chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn cũng phải gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh Quảng Ninh và cả vùng Đông Bắc bộ. Tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của huyện như: thuỷ sản, du lịch, thương mại – dịch vụ du lịch, giao thông biển… phát huy có hiệu quả các thế mạnh và lợi thế so sánh của huyện. Về mặt kinh tế nông thôn, hiện nay tiếp tục chuyển dịch theo hướng dịch vụ – nông nghiệp – công nghiệp, từ năm 2011 trở đi sẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp. Để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, huyện tạo mọi điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình chuyển dịch, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội, Nhà nước tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để thực hiện sự nghiệp này. 1.3.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020 Xuất phát từ thực tế phát triển kinh tế nông thôn huyện, trên cơ sở tầm nhìn và quan điểm phát triển kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn trong giai đoạn sắp tới, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện đến năm 2020 được định hướng là sẽ tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của huyện như: dịch vụ du lịch, thuỷ hải sản, vận tải đường biển, công nghiệp chế biến,… nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng thế mạnh, phát huy các lợi thế so sánh của huyện. Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn huyện đạt mức bình quân từ 12% đến 14%/năm. Về cơ cấu, tiếp tục chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp để đến năm 2020, nông- lâm - ngư nghiệp chiếm 4,1%, công nghiệp - xây dựng chiếm 27,4% và dịch vị chiếm 68,5% trong tổng giá trị GDP. a) Về Nông - Lâm - Ngư nghiệp: Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp của Vân Đồn theo hướng tập trung khai thác thế mạnh của kinh tế biển, gồm đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản. Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của từng xã đảo. Chuyển dần nền sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, đa dạng hoá ngành nghề, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp và kinh tế nông thôn làm nền tảng ổn định đời sống dân cư nông thôn, thúc đẩy kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng. Phấn đấu đưa GDP nông- lâm- ngư nghiệp trong tổng GDP của huyện lên 489 tỷ đồng vào năm 2010, với tốc độ tăng bình quân là 7,9%/năm. Trong đó tỷ trọng từng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp vào năm 2010 là: nông nghiệp :8%; lâm nghiệp:22%; ngư nghiệp: 70%. b) Về Công nghiệp - Xây dựng: Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện hướng vào phục vụ các ngành kinh tế biển: du lịch - dịch vụ biển, nông - lâm - ngư nghiệp, các ngành nghề truyền thống, xây dựng nông thôn mới… Hình thành cơ cấu các ngành công nghiệp chủ yếu: công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm, chế biến gỗ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác mỏ( than, cát thuỷ tinh, đá vôi), cơ khí đóng và sửa chữa tàu thuyền… c) Về Thương mại - Dịch vụ: Phát triển toàn diện các hoạt động kinh doanh thương mại, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu, phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, nhất là ở các xã đảo và vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn. Tăng giá trị doanh thu bình quân năm từ 11% - 14%. Phát triển các ngành dịch vụ cao cấp đem lại giá trị kinh tế lớn, văn minh, hiện đại. Ưu tiên phát triển các lĩnh vực như: viễn thông, tài chính, thương mại… Mục tiêu đến năm 2010, thương mại - dịch vụ chiếm 54,2% GDP toàn huyện, đến năm 2015 sẽ là 58,8% GDP và 68,5% vào năm 2020. 1.3.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020 Từ những quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nêu trên, mục tiêu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn đến năm 2020 được xác định thông qua các chỉ tiêu về chuyển dịch cơ cấu các ngành như sau: Một số mục tiêu về cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn. Ngành 2010 2015 2020 Nông –Lâm – Ngư nghiệp(%) 24 9,5 4,1 Công nghiệp – Xây dựng(%) 21,8 31,7 27,4 Thương mại – Dịch vụ(%) 54,2 58,8 68,5 Ngày 31 tháng 05 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 786/QĐ - TTg phê duyệt Đề án “ Phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh”. Theo đó, các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn nói riêng đã được xây dựng. Trong giai đoạn 2006 - 2010, nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 20% - 26%/năm; dự kiến GDP bình quân đầu người bằng khoảng 2/3 mức bình quân chung của Tỉnh cùng thời điểm; GDP bình quân đầu người khoảng 880 - 1000 USD/người vào năm 2010 Cơ cấu kinh tế các ngành vào năm 2010: dịch vụ - nông, lâm nghiệp, thuỷ sản- công nghiệp là 54,2% - 24% - 21,8%. Quan hệ tỷ lệ giữa các ngành phi nông nghiệp và ngành nông nghiệp là 2,1/1. Hệ số tương quan giữa nhịp độ tăng trưởng của ngành dịch vụ và của các ngành sản xuất đạt 1,5. Trong giai đoạn 2011 - 2015, Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 18% - 22%/năm; dự kiến GDP bình quân đầu người bằng mức bình quân chung của tỉnh cùng thời điểm; GDP bình quân đầu người khoảng 3.600 - 5.000 USD/người vào năm 2015. Cơ cấu kinh tế các ngành vào năm 2015: dịch vụ - công nghiệp - nông, lâm nghiệp, thuỷ sản là 58,8% - 31,7% - 9,5%. Quan hệ tỷ lệ giữa các ngành phi nông nghiệp và ngành nông nghiệp là 9,6/1. Hệ số tương quan giữa nhịp độ tăng trưởng của ngành dịch vụ và của các ngành sản xuất đạt 1,27. Trong giai đoạn 2016 – 2020, nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 14% - 16,5%/năm, dự kiến GDP bình quân đầu người khoảng 15.000 - 18.000 USD/người vào năm 2020. Cơ cấu kinh tế các ngành vào năm 2020: dịch vụ - công nghiệp - nông, lâm nghiệp, thuỷ sản là 68,5% - 27,4% - 4,1%. Quan hệ tỷ lệ giữa các ngành phi nông nghiệp và ngành nông nghiệp là 21,7/1. Hệ số tương quan giữa nhịp độ tăng trưởng của ngành dịch vụ và của các ngành sản xuất đạt 1,35. 2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện Vân Đồn đến năm 2020 Để thực hiện được các quan điểm, định hướng, mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn từ nay đến năm 2020, cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau: 2.1. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch Công tác quy hoạch, kế hoạch là cơ sở quan trọng để xác định cơ cấu đầu tư và cơ cấu lại nền kinh tế. Việc tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch đẩy mạnh phát triển kinh tế nông thôn phải dựa trên việc xác định cơ cấu ngành, nghề, bộ phận hợp lý; chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn phải phù hợp với tiềm năng, thế mạnh cũng như các điều kiện của một huyện đảo, đồng thời phải củng cố và phát triển các quan hệ sản xuất trên địa bàn nông thôn, tạo điều kiện để mọi thành phần kinh tế cùng được phát triển. Thời gian qua, trên địa bàn huyện Vân Đồn tuy công tác này sớm được đề ra nhưng đến nay vẫn bộc lộ nhiều yếu kém và thiếu tầm nhìn chiến lược. Cụ thể là chưa có sự phối hợp tốt giữa các địa phương và giữa địa phương với ngành trong quy hoạch. Quy hoạch chủ yếu tập trung vào kinh tế Nhà nước, chưa bao quát hết tất cả các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn huyện. Quy hoạch còn mang tính khái quát, chưa chỉ ra được những công việc phải làm trong từng bước đi vì công tác dự báo thị trường, nhu cầu thị trường, tình hình khu vực và thế giới còn nhiều hạn chế. Đối với công tác quy hoạch phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Vân Đồn, chúng ta cần tiến hành: - Lập quy hoạch phát triển và mở rộng các nhà máy chế biến hải sản, đa dạng hoá các mặt hàng hải sản chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Đồng thời phát triển công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. - Quy hoạch xây dựng đồng bộ các cảng cá và các cơ sở hậu cần nghề cá như: cơ sở sản xuất nước đá, cung cấp xăng dầu, cơ sở thu mua hải sản, xưởng sữa chữa tàu thuyền… - Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, thông tin…trên địa bàn huyện. Cụ thể là: Cải tạo và nâng cấp tuyến đường 31 liên xã trên đảo Cái Bầu đạt tiêu chuẩn cấp 4 miền núi với tổng chiều dài 35 km. Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các cảng: Cái Rồng, Minh Châu, Cống Yên, Thắng Lợi, Bản Sen…Có kế hoạch nhằm hiện đại hóa hệ thống bưu chính viễn thông, đảm bảo thông tin nhanh, chính xác và thông suốt trong nội bộ huyện và giữa huyện với các vùng trên cả nước…Quy hoạch xây dựng khu thương mại Thị trấn Cái Rồng với chức năng đầu mối cho các hoạt động thương mại – du lịch – dịch vụ của huyện. Cần xây dựng quy hoạch phát triển ngành dịch vụ du lịch của huyện nhằm phát huy lợi thế về các tiềm năng tự nhiên du lịch biển của huyện Vân Đồn. Chú trọng đầu tư xây dựng các loại hình: du lịch sinh thái rừng – biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hoá lễ hội truyền thống…xây dựng một số quần thể du lịch – thể thao – giải trí có đủ sức hấp dẫn thu hút khách du lịch. Đối với nông nghiệp:Tiến hành quy hoạch cải tạo và nâng cao chất lượng vườn cam đặc sản tại xã Vạn Yên, xã Đài Xuyên, xã Bản Sen; khu vực trồng chè tại xã Bản Sen. Huyện cần có sự đầu tư đồng bộ và cân bằng về mọi mặt giữa các xã, đồng thời quy hoạch phải tính đến đặc điểm đất đai, thuỷ lợi, tiêu thụ sản phẩm… Trong quá trình lập quy hoạch xây dựng các nhà máy chế biến, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…phải tính đến yếu tố dân cư và yếu tố môi trường sinh thái. 2.2. Tăng vốn đầu tư Huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư là vấn đề then chốt để thực hiện các mục tiêu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn hiện nay. Bên cạnh việc đẩy mạnh tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, huyện cần kết hợp và tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ từ ngân sách của Nhà nước (bao gồm cả Trung ương và Tỉnh), các nguồn tài trợ, các chương trình, dự án quốc gia. Huyện cần có chính sách ưu đãi thích hợp để kêu gọi, thu hút vốn đầu tư; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, từ các nguồn tín dụng; khuyến khích phát triển liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài tỉnh; có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế, doanh nhân hộ gia đình đầu tư sản xuất kinh doanh; thu hút nguồn vốn ODA, FDI; huy động vốn bằng các hình thức BOT, BT, BTO… * Đối với nguồn vốn tại chỗ: Có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư mở rộng ngành nghề, sản xuất kinh doanh, phát triển trang trại vườn rừng, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản, và các loại hình du lịch, dịch vụ để thu hút nguồn vốn trong dân và doanh nghiệp. Mở rộng các hoạt động tín dụng, ngân hàng, huy động các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân. Tăng cường quản lý thị trường, chống thất thu thuế trong kinh doanh. Đối với nguồn vốn ngoài huyện: Khuyến khích phát triển các hình thức liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài tỉnh, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, nhất là trong lĩnh vực du lịch – dịch vụ, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản, công nghiệp chế biến. Có chính sách đặc biệt khuyến khích đối với các nhà đầu tư ở nơi khác đến đầu tư cho phát triển ở Vân Đồn bằng cách: ưu tiên cho thuê sử dụng đất lâu dài, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế những năm đầu tuỳ theo quy mô và tính chất của từng dự án. Tranh thủ sự hỗ trợ từ các nguồn vốn tín dụng, vay vốn ưu đãi, các nguồn vốn đầu tư từ các Chương trình Quốc gia như: Chương trình xoá đói giảm nghèo, Chương trình giải quyết việc làm, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng…để tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện Vân Đồn. * Đối với nguồn vốn nước ngoài: Cần nhanh chóng xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ ở Thị trấn cái Rồng, khu vực đảo Quan Lạn – Minh Châu, Ngọc Vừng và khu bảo tồn thiên nhiên Ba Mùn, tạo môi trường hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư góp vốn vào các dự án của huyện, bao gồm cả vốn ODA, FDI và các khoản viện trợ. Để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động được huyện cần xây dựng kế hoạch sử dụng vốn hàng năm hợp lý cho phát triển kinh tế, theo hướng ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, phát triển thuỷ sản, công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ du lịch… Trong thời gian tới, vốn đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện cần tập trung vào các lĩnh vực: Đầu tư cho xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn, nhanh chóng hoàn thiện các tuyến đường giao thông trong huyện, mở rộng và phát triển đường giao thông liên thôn, liên xã để thúc đẩy thương mại, trao đổi, mua bán hàng hóa trên địa bàn huyện. Đầu tư cho công nghiệp chế biến thuỷ hải sản nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng cao giá trị của sản phẩm trên thị trường. Đầu tư cho nuôi trồng thuỷ hải sản bao gồm: tôm, cá, tu hài, ngọc trai, xá sùng…đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đầu tư cho hoạt động tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, quảng bá và giới thiệu sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản của huyện với thị trường trong nước và quốc tế… 2.3. Phát triển nguồn nhân lực của huyện Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ bằng các hình thức đào tạo tập trung, tại chức, mở rộng các trung tâm dạy nghề, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý. Có chính sách ưu đãi, đãi ngộ để thu hút nhiều lao động có trình độ, tay nghề cao từ các nơi khác về. Tập trung đào tạo để đến năm 2020, mỗi xã có từ 3 - 5 cán bộ có trình độ đại học và các kỹ thuật viên về kinh tế, nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp chế biến. Đào tạo đủ đội ngũ giáo viên phổ thông các cấp đạt chuẩn quốc gia và tâm huyết với nghề, với quê hương, trước hết là giáo viên thôn bản và hải đảo. Đào tạo giáo viên dạy các nghề phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội của huyện để đảm bảo dạy nghề cho người lao động tại chỗ. Đào tạo cán bộ lãnh đạo, đào tạo công chức Nhà nước, cán bộ quản lý, các đoàn thể cấp huyện, xã theo quy hoạch. Với đối tượng là lao động trên địa bàn huyện, cần tận dụng sự đào tạo tại chỗ của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong huyện. Cho phép mở các trung tâm đào tạo, dạy nghề chuyên nghiệp trên địa bàn huyện; xã hội hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thu hút sự tham gia của mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng lớp nhân dân. Công tác phát triển nguồn nhân lực của huyện phải có quy hoạch, kế hoạch, phải căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế của huyện. Trước mắt huyện cần đào tạo nguồn nhân lực hoạt động trong các ngành công nghiệp chế biến, xây dựng, thuỷ sản…theo hướng biết ứng dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất. Bên cạnh việc đào tạo kiến thức, tay nghề lao động, cần đi đôi với việc đảm bảo các điều kiện về sức khoẻ, vật chất, tinh thần…cho người lao động. Vì vậy huyện cần có quy hoạch đầu tư xây dựng các điểm sinh hoạt văn hoá, các khu vui chơi, trung tâm y tế… góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn. Để thu hút nhân tài, thu hút người lao động có trình độ, tay nghề cao từ nơi khác về, huyện cần thực hiện các chính sách ưu đãi, đãi ngộ tạo ra động lực, khuyến khích người lao động. Huyện cũng cần có cơ chế nhằm đưa học sinh giỏi đi đào tạo và trở về phục vụ quê hương. 2.4. Đổi mới cơ chế, chính sách, tăng cường năng lực quản lý của Nhà nước - Trên cơ sở các chính sách lớn của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực tế của huyện Vân Đồn, huyện chủ động đề ra những chính sách và định chế cụ thể, linh hoạt nhằm kích thích, thúc đẩy sản xuất. Tăng cường năng lực quản lý theo đúng chức năng của các cấp chính quyền địa phương. - Tiếp tục cụ thể hoá các chính sách đòn bẩy kinh tế, trước hết là trong lĩnh vực thuế, tín dụng, chính sách đất đai…nhằm kích thích phát triển sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện. Tạo điều kiện thuận lợi về địa điểm, mặt bằng, vốn tín dụng, chuyển giao công nghệ, tiếp thị…cho các doanh nghiệp cũng như các hộ sản xuất phát triển sản xuất kinh doanh. - Chuẩn bị các điều kiện về cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút, đón nhận các dự án, các doanh nhân tham gia vào phát triển du lịch, thương mại – dịch vụ trên địa bàn huyện. - Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, kết hợp với cải cách hành chính, thực hiện phân cấp từ huyện đến xã để nâng cao trách nhiệm và quyền hạn quản lý của cấp cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước ở địa phương trong tất cả các lĩnh vực kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng… Hiện nay, để tăng cường năng lực và phát huy hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện, cần phải đẩy mạnh công tác cải cách hành chính hơn nữa. Trước hết cần ban hành quy chế quy định rõ ràng, cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của các phòng – ban, với vai trò là cơ quan chuyên môn giúp uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực trên địa bàn. Đưa công tác cải cách hành chính vào thực tiễn, nhanh chóng khắc phục tình trạng chồng chéo, đùn đẩy giữa các cơ quan trong thực thi nhiệm vụ của mình. Quy định rõ ràng về nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi công vụ, đưa ra các biện pháp chế tài nghiêm khắc để xử lý các vi phạm. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện để đội ngũ cán bộ công chức vừa có trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và đạo đức nghề nghiệp, thực sự là người công bộc của dân, củng cố niềm tin của các tầng lớp nhân dân vào sự nghiệp đổi mới. Cần tổ chức quán triệt cho mọi cán bộ công chức làm công tác quản lý Nhà nước, mọi thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân về quan điểm, chủ trương của huyện về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xem đây là vấn đề chiến lược có tính quyết định đối với phát triển kinh tế huyện. 2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước “xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”, huyện cần phát huy đầy đủ sức mạnh của mọi thành phần kinh tế, trong đó chú trọng phát triển kinh tế quốc doanh đủ mạnh để giữ vai trò chủ đạo và điều tiết nền kinh tế. Hướng kinh tế quốc doanh vào nắm giữ các khâu then chốt như tài chính - ngân hàng, bưu điện, dịch vụ kỹ thuật, xuất nhập khẩu,…và kinh doanh nhóm mặt hàng chính sách miền núi. Hướng cho các hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế tư nhân tự tổ chức sản xuất kinh doanh, Nhà nước quản lý dựa trên pháp luật, tạo môi trường thuận lợi để các đơn vị hoạt động theo định hướng và mục tiêu chung của huyện. Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác và Hợp tác xã theo luật Hợp Tác Xã. Chuyển đổi cơ chế và phương thức hoạt động của Hợp tác xã theo mô hình cổ phần hoá trong nền kinh tế nhiều thành phần. Xác định trách nhiệm và vị thế của xã viên, cũng như quan hệ quản lý Hợp tác xã, phát huy quyền làm chủ của xã viên, và quan hệ phân chia lợi ích theo kết quả lao động và góp vốn. Đổi mới và tổ chức các Hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, nhất là nông - lâm - ngư nghiệp. Trong điều kiện giao đất giao rừng lâu dài cho hộ nông dân theo Luật Đất đai, cần phải đảm bảo cho người nông dân có đủ điều kiện để phát triển sản xuất. Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết trong nội bộ cũng như với bên ngoài. Khuyến khích các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế bỏ vốn đầu tư dưới mọi hình thức để xây dựng trang trại vườn - rừng, trang trại nuôi trồng thuỷ hải sản. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, một mặt phải đảm bảo vai trò quản lý và điều tiết của Nhà nước, mặt khác phải bảo đảm tính cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng của mọi thành phần kinh tế trong khuôn khổ của pháp luật. 2.6. Tăng cường khai thác và mở rộng thị trường - Cần có chính sách tăng sức mua ở thị trường nội huyện bằng các biện pháp kích cầu, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá và dịch vụ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Đồng thời mở rộng thị trường ngoài huyện nhất là ở Thành phố Hạ Long và Thị xã Cẩm Phả, chủ yếu tiêu thụ các sản phẩm nông – lâm sản và thuỷ hải sản của Vân Đồn như: Thực phẩm, hoa quả và hải đặc sản… - Nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng hải sản có giá trị kinh tế cao, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ…đi liền với vấn đề tạo lập thương hiệu cho các sản phẩm này. 2.7. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ Tiến bộ kỹ thuật - công nghệ là khâu then chốt để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Vì vậy cần áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Khuyến khích các hộ nông dân sử dung các giống mới, áp dụng công nghệ sinh học, gắn với công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Từng bước đưa cơ giới hoá, điện khí hoá vào sản xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản, chủ yếu là cơ khí nhỏ trong các khâu làm đất, thuỷ lợi. Từng bước đổi mới công nghệ trong sản xuất công nghiệp chế biến, đánh bắt hải sản, nhất là chế biến hải sản. KẾT LUẬN CHƯƠNG III Xuất phát từ những quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện từ nay đến năm 2020, huyện Vân Đồn đã xây dựng phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện tới năm 2020 với những bước đi cụ thể, chắc chắn. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện được xác định là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Trong giai đoạn tới, huyện Vân Đồn sẽ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: thương mại, dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông, lâm, ngư nghiệp; hình thành và phát triển khu kinh tế Vân Đồn với vai trò: “ là Trung tâm kinh tế miền Đông tỉnh Quảng Ninh và Vùng Đồng Bằng Sông Hồng, là cửa ngõ giao thương quốc tế quan trọng của vùng Đông Bắc Việt Nam”. Với chức năng là “Trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao, Trung tâm dịch vụ cao cấp, vận tải hàng hải và hàng không quy mô lớn có ý nghĩa đối với Vùng Đông Bắc Việt Nam; là một trong những động lực phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả miền Bắc”. Để thực hiện những nội dung quan trọng trên, trong thời gian tới, huyện Vân Đồn cần tập trung thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và hiệu quả. Các giải pháp nên chú trọng đi sâu giải quyết các vấn đề về quy hoạch, kế hoạch; vốn đầu tư; nguồn nhân lực; cơ chế, chính sách, năng lực quản lý, khoa học kỹ thuật…tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn huyện, phát triển các ngành nghề, tạo mở công ăn việc làm cho người lao động trong thời gian tới. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Cơ cấu kinh tế nói chung là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng hợp thành trong một thời gian nhất định. Cơ cấu kinh tế nông thôn là một phân hệ trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân thống nhất, nó vừa thể hiện cơ cấu kinh tế theo địa bàn lãnh thổ vừa thể hiện cơ cấu theo ngành, lĩnh vực kinh tế. Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định giữa chúng trên địa bàn nông thôn. Ở nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế nông thôn đang diễn ra những bước chuyển dịch ngày càng mạnh mẽ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng là quá trình vận động của các bộ phận, thành phần trong nền kinh tế, là sự biến đổi phá vỡ cơ cấu cũ và sự điều chỉnh để tạo ra cơ cấu kinh tế mới ổn định, cân đối. Vân Đồn là một huyện miền núi, hải đảo của tỉnh Quảng Ninh với những đặc điểm mang tính đặc thù, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện đã được tiến hành khá mạnh mẽ kể từ năm 1995 đến nay. Qúa trình này góp phần đưa Vân Đồn từ một huyện thuần nông, kinh tế kém phát triển, đời sống nhân dân nông thôn gặp nhiều khó khăn trở thành một huyện đảo phát triển về mọi mặt, cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng hợp lý. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, huyện Vân Đồn còn gặp không ít khó khăn cần giải quyết để mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của huyện đến năm 2020 diễn ra với tốc độ nhanh hơn, vững hơn, cơ cấu kinh tế nông thôn hiệu quả và hợp lý hơn. Để đạt được mục tiêu đó, một số kiến nghị được đặt ra cần giải quyết ngay đối với huyện Vân Đồn, đó là: - Nhanh chóng hoàn thành quy hoạch khu kinh tế Vân Đồn. - Đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ đối với các trường hợp còn tồn đọng. - Rà soát tiến độ thực hiện các dự án, đề nghị thu hồi đối với các dự án chiếm đất, không thực hiện. - Tăng cường vốn đầu tư cho nuôi trồng các loài thuỷ hải sản mang lại giá trị kinh tế cao như: ngọc trai, tu hài, cá, xá sùng… - Nâng cao trình độ, năng lực của nguồn nhân lực thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn… - Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tăng cường công tác cải cách hành chính, đẩy mạnh thực hiện phân cấp quản lý từ huyện đến xã để nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của cấp cơ sở. - Đầu tư cho công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm và mở rộng thị trường để tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản giá trị kinh tế cao gắn với vấn đề tạo lập thương hiệu cho sản phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khoá IX. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002. Giáo trình Kinh tế học phát triển - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2002. Kinh tế Malaixia, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia. NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2001. Công nghiệp hoá ở NIEs Đông Á và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. NXB Khoa học Xã hội Hà Nội, 1999. CNH - HĐH từ nông nghiệp nông thôn - lý luận và thực tiễn, triển vọng áp dụng tại Việt Nam (Võ Kim Sơn). Những vấn đề chung về nông nghiệp, nông thôn. NXB Nông nghiệp. Phát triển nông thôn. NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1997. Tài liệu thống kê của UBND huyện Vân Đồn, UBND Tỉnh Quảng Ninh. Các tài liệu khác. PHỤ LỤC Bảng 1.Tổng hợp kết quả thực hiện chuyển dịch CCKT nông thôn huyện Vân Đồn giai đoạn 1995 - 2005. STT Chỉ tiêu Đơn vị 1995 2000 2005 Tổng giá trị sản xuất ( giá hiện hành) Triệu đồng 82.500 138.775 993.116 1 Nông – lâm – ngư nghiệp Triệu đồng 44.063 47.600 274.101 % so với tổng GDP nông thôn % 53,4 34.3 27,6 2 Công nghiệp – Xây dựng Triệu đồng 12.450 25.118 194.650 % so với GDP nông thôn % 15.1 18,1 19,6 3 Thương mại - Dịch vụ Triệu đồng 25.987 66.057 524.365 % so với GDP nông thôn % 31,5 47,6 52,8 Bảng 2. huyện Vân Đồn – Quy hoạch sử dụng đất đai đến 2010. Loại đất Diện tích (ha) Tỷ trọng (%) Tổng cộng 55.133 100 Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp - Đất Lâm nghiệp - Đất nuôi trồng thuỷ sản 34.000 1.300 32.000 700 61,67 2,36 58,04 1,27 Đất phi nông nghiệp - Đất ở + Nông thôn + Đô thị Đất chuyên dùng - Đất nghĩa trang - Đất sông suối 3.810 500 250 250 3.040 90 180 6,91 0,91 0,45 0,45 5,51 0,16 0,33 3. Đất chưa sử dụng 17.323 31,42 Bảng 3. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu Tỉnh Quảng Ninh (1995 - 2005) Chỉ tiêu Đơn vị 1995 2000 2005 Bình quân thời kỳ 1996 - 2000 (%) Bình quân thời kỳ 2001- 2005 (%) 1. Tổng SP (Giá hiện hành) Tỷ đồng 2296 3996 7225 9,6 12,65 Trong đó: - CN - XD 978 2095 3875 12,9 13,1 - N - L - Ngư nghiệp 263 381 486 6,1 5,0 - Dịch vụ 1055 1520 2864 9,1 13,5 2. Cơ cấu GDP % - CN - XD 40,6 47,9 48 - N - L - N 11,1 11,1 7,0 - TM - DV 48,3 41,0 45 3. GDP bình quân /người Triệu đồng 3,04 5,32 11,02 4. Thu ngân sách Tỷ đồng 1297 1851 3891 5. Chi ngân sách ĐP Tỷ đồng 329 896 1846 6. Dân số Trung bình Triệu người 0,941 1,018 1,084 7. Tỷ lệ sinh % 1,7 1,74 1,48 8. Tỷ lệ hộ nghèo % 16,4 10,2 4,0 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHCD (24).doc
Tài liệu liên quan