Luận văn Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương- Chi nhánh quận Hoàng Mai

Hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn mới mẻ không chỉ đối với người tiêu dùng mà còn đối với chính các NHTM Việt Nam, cũng như các cán bộ, nhân viên ngân hàng. Nhưng mấy năm gần đây, triển vọng phát triển cho vay tiêu dùng là tất yếu rõ ràng. Người dân biết đến cho vay tiêu dùng và số lượng người vay cho tiêu dùng cũng ngày càng tăng lên. Các NHTM cũng đang tích cực triển khai loại hình cho vay tiêu dùng này như những thành công đã được kiểm chứng của ngân hàng các nước, đặc biệt ở các nước phát triển. Tại Vietinbank Chi nhánh quận Hoàng Mai nói riêng và hệ thống ngân hàng Công Thương nói chung thì số lượng khách hàng đến vay cũng đang ngày càng tăng, tỷ lệ thu nhập cao, rủi ro thấp. Tuy nhiên Chi nhánh Hoàng Mai chưa có chủ trương phát triển hoạt động này thành một nghiệp vụ lớn. Trong thời gian tới ngân hàng nên đầu tư hơn nữa nghiên cứu đối tượng khách hàng và marketing cho các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình một cách hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả.

doc100 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương- Chi nhánh quận Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21 4,8% Nợ xấu 3,9 1,55% 8,7 1,83% 9,2 2,1% (Nguồn: Báo cáo tín dụng chi nhánh Hoàng Mai) Các ngân hàng luôn cố gắng duy trì tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của mình ở mức thấp nhất để đảm bảo an toàn tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cao hay thấp sẽ cho biết quá trình cho vay có tăng trưởng lành mạnh hay không, bởi dù doanh thu cho vay cao, dư nợ lớn nhưng không thu được nợ sẽ dẫn đến hoạt động không có hiệu quả. Tuy nhiên tình hình kinh tế trong những năm qua có nhiều biến động, khó lường trước được, nên tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của Chi nhánh đều tăng trong năm 2008 tương ứng với 1,83% và 5,3%. Năm 2009 tỷ lệ nợ xấu lại tăng lên 2,1% tăng so với năm 2008 là 0,27%. Nguyên nhân nợ xấu tăng là do năm 2009 là năm khó khăn của nền kinh tế như: giá cả có nhiều sự biến động lớn, tỷ lệ lạm phát cao, tỷ giá và lãi suất thay đổi lên tục…dẫn đến một số khách hàng gặp nhiều khó khăn về tài chính cũng như việc xâm nhập vào thị trường kinh doanh, ảnh hưởng đến việc chậm trả gốc và lãi. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của năm 2007 đều thấp hơn các năm 2008, 2009 một phần là do việc quản lý thu hồi nợ của chi nhánh đã được nâng cao và phần còn lại do thị trường năm 2007 khá là ổn định Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Thu nhập lãi từ cho vay 3.898,6 4.476,19 5.981,56 Thu nhập lãi từ cho vay tiêu dùng 312,080 452 752,59 Tỷ trọng 8% 10,09% 12,6% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh Hoàng Mai) Nhìn vào bảng trên ta thấy tỷ trọng thu nhập từ lãi cho vay tiêu dùng tăng qua các năm. Thu nhập lãi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng. Điều này cho thấy ngân hàng cũng đã và đang chú tâm đến hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như việc nâng cao chất lượng của nó để kiếm được lợi nhuận cao hơn. Chỉ tiêu định tính về chất lượng cho vay tiêu dùng Chất lượng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng còn được thể hiện qua nghiệp vụ ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn. Quy trình thực hiện cho vay chuyên nghiệp đáp ứng hầu hết nhu cầu vay của khách hàng. Thời gian và thủ tục vay vốn nhanh gọn (chỉ mất 3 ngày làm việc). Trước đây là ngân hàng của nhà nước nhưng vừa cổ phần hóa nên hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam nói chung và chi nhánh Hoàng Mai nói riêng đã có được những uy tín nhất định đối với người dân. Ngân hàng cũng không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, đào tạo nhân viên giao tiếp với khách hàng thể hiện sự cởi mở thân thiện, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng càng góp phần nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cũng như hình ảnh của ngân hàng. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH QUẬN HOÀNG MAI 2.3.1. Kết quả đạt được Về chất lượng khoản vay Nợ quá hạn đối với cho vay tiêu dùng tại chi nhánh là thấp. Hoạt động này được đánh giá là có mức độ an toàn cao trong các đối tượng cho vay do món vay nhỏ lẻ, chủ yếu có tài sản thế chấp cầm cố. Đối với các nhu cầu vốn để mua sắm, sửa chữa nhà cửa thì TSBĐ chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, tiếp theo là thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Các khoản nợ xấu đều có khả năng thu hồi. Chi nhánh Hoàng Mai chưa có một khoản cho vay tiêu dùng nào phải tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi vốn vay. Về khả năng quản lý và giám sát rủi ro Rủi ro tín dụng Rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng hiện nay là thiếu thông tin về thị trường bất động sản đối với các khoản vay cá nhân sửa chữa, mua sắm nhà cửa, do đó rất khó đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng có nguồn trả nợ từ việc bán động sản vào cuối kỳ. Vì vậy các khoản vay này thường có rủi ro cao về việc khách hàng không trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên hầu hết các khoản cho vay bất động sản đều có biện pháp bảo đảm tiền vay là quyền sử dụng đất và thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai hoặc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản nhưng có cam kết bảo đảm bằng thu nhập hàng tháng của người vay. Do đó, khả năng quản lý và giám sát rủi ro của chi nhánh đối với các khoản vay này là khá chặt chẽ và hiệu quả. Cán bộ công nhân viên chức trong các cơ quan nhà nước hoặc các doanh nghiệp Nhà nước là một nhóm đối tượng chủ yếu vay vốn tiêu dùng của chi nhánh. Đây là nhóm đối tượng có thu nhập tương đối ổn định, khi vay vốn có sự đảm bảo của thủ trưởng cơ quan, đại diện công đoàn và nguồn trả nợ của nhóm khách hàng này là tiền lương hàng tháng được trích một phần. Vì vậy rủi ro tín dụng của nhóm khách hàng này được hạn chế. Đối tượng nhân dân lao động vay vốn tiên dùng cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ, nhu cầu vay vốn chủ yếu là phục vụ đời sống, vay vốn có cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đối tượng này có thu nhập ổn định và có khả năng trả nợ cho Chi nhánh, do đó các món vay đều có rủi ro thấp, phản ánh thực tế là nợ quá hạn hầu như rất thấp phần lớn vốn vay được thu hồi đúng hạn. Rủi ro lãi suất: Do chi nhánh cho vay theo lãi suất thảo thuận nên rủi ro lãi suất sẽ rất hạn chế. Rủi ro tỷ giá: không có rủi ro vì chi nhánh cho vay bằng VNĐ. Rủi ro đạo đức: Trước đây, tại một số ngân hàng xảy ra tình trạng cò tín dụng câu kết với cán bộ ngân hàng làm giả hồ sơ vay vốn, vay đảo nợ. Nhưng tại chi nhánh không xảy ra hiệu tượng nào vì các cán bộ của chi nhánh thường xuyên được giáo dục tư tưởng đạo đức, giám sát chặt chẽ, có chế độ lương thưởng, phụ cấp xứng đáng. Khả năng thu hồi vốn Do quá trình thẩm định chặt chẽ, giá trị tài sản đảm bảo nợ vay rất cao so với dư nợ cho vay, nên hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh đều có khả năng thu hồi được nợ. Thông thường đối với loại hình cho vay mua nhà, sửa chữa nhà phải trả góp vốn lãi hàng tháng hoặc hàng quý nên chi nhánh có thể kiểm soát được nguồn thu nhập của khách hàng, hạn chế rủi ro. Về cơ cấu cho vay Cơ cấu cho vay chưa đồng đều nhưng Chi nhánh cũng đã chú trọng tới việc mở rộng danh mục cho vay. Chủ yếu tập trung vào cho vay mua đất, mua nhà, sửa chữa nhà cửa, mua nhà theo dự án, kế đến là cho vay mua ô tô, phương tiên đi lại…Việc cho vay tiêu dùng làm phong phú thêm loại hình cho vay, đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng tín dụng, tăng vòng quay vốn tín dụng, phân tán và giảm thiểu rủi ro. Mức đóng góp vào sự phát triển của chi nhánh Tại chi nhánh Hoàng Mai, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng khá lớn tương ứng với mức độ đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng Hình thức cho vay tiêu dùng chi nhánh Hoàng Mai có thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn, tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Cho vay tiêu dùng đã giúp cho các khách hàng của chi nhánh làm quen và sử dụng các dịch vụ, tiện ích và chi nhánh đang thực hiện. Cho vay tiêu dùng đem lại cơ hội tiếp thị quảng cáo cho ngân hàng, đồng thời phục vụ khách hàng rất hiệu quả. Chi nhánh Hoàng Mai cho phép người vay có thể trả nợ dần hàng tháng, trích một phần thu nhập tiền lương cho nên việc cho vay này phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng, cho phép khách hàng dễ dàng tiếp cận vay vốn hơn. Nguyên nhân đạt được kết quả trên Thứ nhất, sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo điều hành của ban lãnh đạo, cùng với những nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh, đã phát huy tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm và tinh thần đoàn kết nội bộ cao. Thứ hai, do Ban Giám đốc thường xuyên nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của ngân hàng cấp trên và diễn biến của thị trường, từ đó chủ động đưa ra những chiến lược kinh doanh linh hoạt, đúng đắn, phương thức quản lý phù hợp nhằm khắc phục khó khăn, khai thác tối đa lợi thế riêng có, phát triển và từng bước nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Thứ ba, Đảng ủy, Ban Giám đốc, BCH Công đoàn, Đoàn thanh niên hoạt động thống nhất cao là điều kiện thuận lợi để Chi nhánh ổn định hoạt động kinh doanh, tạo đà tốt cho sự phát triển bền vững, lâu dài, toàn diện và sâu sắc hơn. Ngoài ra, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết trong công việc cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh ngày càng phát triển hơn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân về cho vay tiêu dùng của chi nhánh ngân hàng công thương quận Hoàng Mai Hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh dù đã có nhiều chuyển biến, phát triển rõ rệt, nhưng vẫn chưa đáng kể so với nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn chưa đa dạng, chỉ tập trung chủ yếu vào cho vay mua và sửa chữa nhà ở, mua nhà theo dự án. Đa số các khoản vay đều được giải ngân bằng tiền mặt, do vậy khó quản lí được mục đích vay vốn thực tế và việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Hơn nữa, Chi nhánh chưa khuyến khích được khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng và mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng mới cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ cũng một phần do Chi nhánh chưa có hướng dẫn một cách cụ thể tới khách hàng, một phần cũng là do tâm lý chung của khách hàng là ngại đến ngân hàng vì các khoản vay thường không lớn lắm, họ có thể sử dụng ngay vào mục đích vay vốn. Đối tượng vay vốn chủ yếu là cán bộ công nhân viên, đây là đối tượng chủ yếu thuộc thành phần kinh tế do nhà nước quản lý. Đó là những người có thu nhập ổn định, có sự bảo lãnh của thủ trưởng cơ quan…Tuy nhiên, với đối tượng này cũng nảy sinh một số vấn đề như: + Do sự cả nể và thiếu trách nhiệm, một số cơ quan quản lý cán bộ đã ký xác nhận cho cán bộ vay tiền ở nhiều TCTD khác nhau nhưng nguồn lương để trả nợ chỉ có một, vì vậy đã ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng đối với Chi nhánh. + Một số trường hợp sau khi vay tiền đã thuyên chuyển công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác, từ địa phương này sang địa phương khác nhưng cơ quan không thông báo cho Chi nhánh hoặc thông báo không kịp thời việc các bộ nhân biên chuyển công tác hoặc thôi việc, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ của Chi nhánh. + Số tiền trả nợ mỗi lần không lớn, một số khách hàng chưa quen giao dịch với ngân hàng nên thường xuyên hay quên trả nợ hoặc có tâm lý coi việc để quá hạn một, hai tháng là chuyện bình thường hoặc do bận đi học, công tác xa, gia đình gặp khó khăn mà không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. + Việc quản lý cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh có nhiều khó khăn khi khoản vay có đảm bảo bằng tiền lương. Nhiều trường hợp, khoản vay được xác nhận bảo lãnh bởi thủ trưởng cơ quan, nhưng chi nhánh gặp nhiều khó khăn nếu cơ quan, người trả thay không có thiện chí trả nợ. Một số cơ quan, dù đã ký thỏa thuận trích một phần lương cán bộ, công nhân viên vay vốn để trả nợ vay của cá nhân đó, nhưng không thực hiện đúng thỏa thuận không tạo điều kiện cho Chi nhánh thu nợ. Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng có kỳ hạn dài, đặc biệt đối với khoản vay mua nhà, mua ô tô có thời hạn từ 3-10 năm, trong khi đó nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là nguồn ngắn hạn. Mức chi vay và thời hạn cho vay tại chi nhánh nhiều lúc không được xác định phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong điều kiện khả năng huy động vốn trung và dà hạn của Chi nhánh hạn chế như hiện nay, thì hoạt động cho vay tiêu dùng có tiều ẩn rủi ro thanh khoản do sự mất cân đối về kì hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Nguyên nhân của sự tồn tại trên Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của chi nhánh có cả những nguyên nhân từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng và từ nhiều phía khác… Nguyên nhân từ phía ngân hàng Việc triển khai cho vay tiêu dùng chưa được quan tâm một cách thống nhất trên toàn hệ thống, cho vay tiêu dùng vẫn chưa được chú trọng. Hạn chế về mặt nhân lực: Cán bộ làm công tác tín dụng tại phòng khách hàng cá nhân phần lớn còn trẻ chưa có kinh nghiệm. Mặt khác số lượng nhân sự rất ít lại hay bị biến động, một cán bộ phải giải quyết quá nhiều khoản vay dẫn tới chất lượng thẩm định cho từng khoản vay có thể không cao. Trong những năm qua, mặc dù ngân hàng đã cố gắng trong công tác marketing, tiếp thị sản phẩm sự hợp tác giữa ngân hàng với các công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Riêng về vấn đề cho vay du học, ngân hàng vẫn chưa thực sự thu hút số lượng lớn khách hàng tới vay vốn do nếu muốn vay vốn tại ngân hàng để du học thì phải thực hiện chuyển tiền qua ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho khách hàng bởi nhiều người đã có tài khoản ở ngân hàng khác. Vì vậy khách hàng tìm tới ngân hàng vay tiền đi du học chưa cao Nguyên nhân từ phía khách hàng Do khách hàng là những thể nhân nên cái khó là xác định nguồn thu để trả nợ vì ít khách hàng có thể chứng minh được một nguồn thu rõ ràng để thanh toán. Vướng mắc thứ hai là liên quan đến tài sản đảm bảo. Do một số quy định ngày càng chặt chẽ hơn của Cơ quan quản lý nhà nước đã khiến nhiều khách hàng không vay được vốn vì giấy tờ tài sản thế chấp chưa hợp pháp và hợp lệ. Nhiều người dân vẫn còn tâm lý ngại đến vay ngân hàng vì cho rằng thủ tục phức tạp, phiền hà hoặc do họ chưa thực sự hiểu về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Các nguyên nhân khác Tính cạnh tranh giữa các ngân hàng: Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực ngân hàng tài chính phát triển hết sức nhanh chóng và giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ, sự đa dạng về sản phẩm…Riêng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cũng đã có rất nhiều ngân hàng tham gia. Sự cạnh tranh giành giật thị trường giữa các tổ chức tài chính đã gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc thu hút khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh ấy đòi hỏi các ngân hàng phải có thế mạnh, những ưu thế nổi trội của riêng mình trong chiến lược thu hút khách hàng. Các chính sách pháp luật của Nhà nước về cho vay tiêu dùng còn chưa rõ ràng, các quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở hữu còn phức tạp hay các quy định về thủ tục đăng ký xe như mỗi công dân Việt Nam chỉ được đứng tên đăng ký một xe máy hoặc một ô tô và phải mua bảo hiểm xe…Tất cả những điều đó đều làm giảm doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Môi trường kinh tế vẫn chưa thực sự ổn định, suy thoái kinh tế làm cho mức sống của người dân vẫn chưa thực sự được cải thiện do đó nhu cầu vay tiêu dùng vẫn chưa cao. Kết luận chương 2: Chương 2 đã nêu tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Công thương quận Hoàng Mai và tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Về chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng đã được thể hiện qua một số chỉ tiêu căn bản. Qua việc phân tích các chỉ tiêu, ta có thể thấy được một phần thực trạng của hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh và tìm ra được những hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế đó. Từ việc tìm ra các nguyên nhân gây hạn chế cho vay tiêu dùng của chi nhánh Hoàng Mai để đề ra một số giải pháp và nêu một số kiến nghị với hy vọng có thể nâng cao được chất lượng của cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ở chương 3. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH QUẬN HOÀNG MAI Chương 3 khái quát phương hướng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dung nói riêng cuả toàn Chi nhánh. Từ đó nêu lên những giải pháp nhằm hỗ trợ ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng và nêu những kiến nghị của bản thân với các Bộ ngành liên quan, ngân hàng nhà nước, và ngân hàng Công Thương Việt Nam… 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HOÀNG MAI. 3.1.1. Định hướng các hoạt động kinh doanh chủ yếu a, Các chỉ tiêu kinh doanh đến 31/12/2010 Vượt qua nhiều khó khăn thách thức, năm 2009 hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận. Năm 2010 với những diễn biến phức tạp và khó lường của nền kinh tế, Chi nhánh Hoàng Mai sẽ phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức. Phát huy những kết quả đã đạt được, đồng thời nhận thức đầy đủ, sâu sắc những nguyên nhân của thành công và tồn tại trong hoạt động kinh doanh năm 2009, Chi nhánh Hoàng Mai đề ra mục tiêu phấn đấu gắn với chương trình hành động cụ thể như sau: Nguồn vốn huy động : 1.580 tỷ đồng Dư nợ cho vay : 1.300 tỷ đồng Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo = TS tối đa 30% tổng dư nợ Tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới 3% Tỷ lệ nợ xấu dưới 2% Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro : 5,081 tỷ đồng Thu dịch vụ ngân hàng : 11 tỷ đồng Lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro : 30,081 tỷ đồng Trong đó: Lợi nhuận từ HĐKD 25 tỷ đồng Lợi nhuận từ thu hồi nợ XLRR 5,081 tỷ đồng b, Phương hướng hoạt động kinh doanh cụ thể trong thời gian tới. 1. Công tác phát triển nguồn vốn cần được xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong thời kỳ hiện nay. Nguồn vốn được giao 1.580 tỷ đồng tăng 43% so với năm 2009, để đạt được chỉ tiêu nguồn vốn, cần phải: Tăng cường huy động vốn với lãi suất thấp từ các doanh ngiệp, các tổ chức kinh tế, các trường học, bệnh viện, các cục vụ viện, đặc biệt quan tâm tới ban quản lý các dự án, quĩ hỗ trợ, các dự án được tài trợ vốn từ các tổ chức nước ngoài. Tiếp cận, duy trì phát triển với các tập đoàn, công ty lớn: Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà (HUD), tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia, bảo hiểm hàng không, tổng công ty cơ điện nông nghiệp và thủy lợi, Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam… Tăng cường công tác tiếp thị khách hàng mới, đẩy mạnh nguồn tiền gửi không kỳ hạn cao hơn so với năm trước chiếm từ 20% đến 25% trên tổng nguồn, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tích cực chăm sóc truyền thống, khách hàng chiến lược nhằm giữ ổn định và phát triển nguồn vốn theo hướng đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, linh hoạt gắn kết các hoạt động dịch vụ với khai thác vốn, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn có cơ cấu kỳ hạn và lãi suất hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn. Tiếp tục thực hiện cơ chế “ lỏng hóa” về lãi suất đối với nguồn vốn huy động từ các tổ chức. Giao chỉ tiêu cụ thể đến từng cán bộ, lãnh đạo của các phòng, tổ trong chi nhánh đồng thời kiểm tra, đánh giá kịp thời từng tháng, từng quý và năm.Tăng tín dụng đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả 2.Tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả. Tiếp tục giải ngân các dự án đã được ký năm 2009 như: Dự án xây dựng sửa chữa nhà máy sửa chữa tàu biển NoscoVinaline; dự án thủy điện Sơn La của tập đoàn điện lực Việt Nam, dự án nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu của công ty cổ phần Cửu Long… Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, phát triển khách hàng mới với phương châm “Tiếp tục minh bạch hóa chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng” Đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với nhóm khách hàng cá nhân, chú trọng phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo lãi suất thỏa thuận như: cho vay du học, cho vay mua nhà trả góp… Nghiên cứu phát triển các giải pháp tín dụng hiện đại. Phát triển tín dụng gắn liền với cung cấp sản phẩm dịch vụ đồng bộ, trọn gói và tiện ích. Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay cá nhân, cho vay có bảo đảm bằng tài sản. 3. Tăng cường công tác quản trị rủi ro tác nghiệp, rủi ro tín dụng. Tăng cường trách nhiệm của các bộ trong công tác vận hành tác nghiệp, đảm bảo tuân thủ đúng qui trình, qui chế trong nghiệp vụ. Tăng cường các biện pháp quản lý khách hàng, các khoản cấp tín dụng, tập trung củng cố chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng thẩm định RRTD độc lập, phát hiện và cảnh báo sớm để có biện pháp ngăn chặn các khoản ra hạn, nợ nhóm 2 và nợ xấu phát sinh. Triển khai công tác hậu kiểm tín dụng đảm bảo cho vay an toàn, hiệu quả. 4. Tích cực thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro ngoại bảng: Xây dựng phương án thu hồi nợ cụ thể với đặc thù từng khách hàng, hoàn thiện hồ sơ khởi kiện đối với khách hàng cố tình trây ỳ, không trả nợ. Bằng nhiều biện pháp hữu hiệu, nguồn lực cần thiết cho công tác thu hồi nợ. 5. Tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có và mở rộng khai thác các sản phẩm mới hiện đại, với mục tiêu tăng cả doanh số và số lượng các sản phẩm dịch vụ. Triển khai tích cực quảng bá sản phẩm dịch vụ tới các khách hàng, phát triển đa dạng các dịch vụ thu phí. Triển khai ứng dụng các gói sản phẩm dịch vụ như: Dịch vụ quản lý vốn tập trung; Vietinbank at home; đầu tư tự động ; trích nợ tài khoản tiền gửi. Phát triển tăng cường các sản phẩm dịch vụ thẻ và tổ chức trả lương qua tài khoản thẻ. 6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tăng cường kiểm tra tại chỗ, tổ chức kiểm tra chéo để rà soát rủi ro. Tăng cường chất lượng thu thập thông tin, nắm bắt và xử lý kịp thời các biểu hiện ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả kinh doanh. Tăng cường kiểm tra TSBĐ, chất lượng của TSBĐ, kiểm tra giữa hồ sơ giấy và hồ sơ trên máy. Nâng cao năng lực quản trị điều hành, kiểm soát được việc áp dụng công nghệ hiện đại đi đôi với khả năng kiểm soát được rủi ro. 7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát huy phong trào học tập nâng cao trình độ đối với CBCNV, có chính sách khuyến học thỏa đáng, công bằng và có hiệu quả cao. Chú trọng hơn nữa công tác xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất tinh thần trách nhiệm cao, có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt công việc đảm nhiệm, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh và hội nhập quốc tế. 8. Phát huy sức mạnh tập thể, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức Đảng, quán triệt và thực hiện tốt 02 luật lớn của Nhà nước và Chính phủ về Chống tham nhũng và Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy dân chủ toàn diện, rộng rãi và thiết thực kể cả trong tác nghiệp và quản trị điều hành, nhằm khai thác, phát huy tính chủ động, sáng tạo của toàn thể cán bộ và các phòng ban. Tăng cường đấu tranh phê bình, tự phê bình để tạo được sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động. 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng của Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai Đối với NHTM, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề hết sức cấp bách bởi ngân hàng không chỉ giúp cho ngân hàng tăng cường vốn đáp ứng cho nhu cần phát triển kinh tế mà còn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng. Do đó bất cứ một ngân hàng nào cũng đều cố gắng tìm ra một giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Tùy theo đặc điểm riêng của từng ngân hàng, mục tiêu theo đuổi riêng và tình hình phát triển kinh tế của thời kỳ đó mà mỗi ngân hàng có quan điểm về chất lượng tín dụng riêng và cố gắng tìm ra giải pháp thích hợp cho mình. Đối với Vietinbank chi nhánh Hoàng Mai, trong công tác tín dụng thực hiện chủ trương của Tổng Giám đốc Vietinbank nhằm thực hiện các chiến lược đề ra: có nguồn vốn và tổng dư nợ cao, mạng lưới rộng và có chất lượng, có đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng; công nghệ và công cụ điều hành ngày càng hiện đại, có khả năng tài chính ngày càng mạnh nhằm phát huy được các ưu thế trong cạnh tranh, giữ vững được địa bàn hoạt động, mở rộng quan hệ với khách hàng kinh doanh có hiệu quả. Hiện nay, chi nhánh đang cung cấp một số phương phức cho vay chính đối với cá nhân, người tiêu dùng là: cho vay có TSĐB và không có TSĐB theo đó khách hàng trả góp trích theo lương. Theo lý thuyết, ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương thức cho vay tiêu dùng để tài trợ cho khách hàng. Để ngày càng mở rộng và phát triển loại hình cho vay tiêu dùng, trong thời gian tới chi nhánh sẽ không ngừng mở rộng các loại hình tín dụng tiêu dùng bằng cách tăng cường hơn nữa các phương thức cho vay tiêu dùng đã cung ứng, mở rộng một số phương thức cho vay mới như: cho vay tiêu dùng phi trả góp, cho vay tiêu dùng tuần hoàn… Ngoài cung ứng các nghiệp vụ cơ bản như: nhận gửi, cho vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, đổi tiền ngân hàng còn phát triển cung ứng các nghiệp vụ mới như: thanh toán thẻ, ngân hàng tại gia tạo ra sự đa dạng trong kinh doanh ngân hàng. Cùng với việc mở rộng các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng, tạo nên hệ thống sản phẩm dịch vụ cung ứng liên kết cho khách hàng là cá nhân, giúp cho khách hàng có thể được hưởng những lợi ích đầy đủ từ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, đào tạo cán bộ về nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng. Tạo nguồn nhân lực và triển khai tiếp cận nhanh công nghệ ngân hàng hiện đại, thực hiện giải pháp nâng cao năng lực tài chính và trình độ quản lý điều hành trên cơ sở sắp xếp, phân loại cán bộ theo tiêu chí: năng lực, trình độ, nhận thức và phẩm chất đạo đức, từ đó định hướng đầu tư bồi dưỡng và đào tạo đáp ứng những đòi hỏi của quá trình cải cách và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Ngoài ra chi nhánh còn đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tín dụng về nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng như gửi cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm tại các ngân hàng khác hoặc tham gia các lớp đào tạo do các chuyên gia nước ngoài giảng dạy hoặc cử cán bộ ra nước ngoài học tập. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH QUẬN HOÀNG MAI 3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp - Xuất phát từ tồn tại và vướng mắc cũng như phương hướng hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới. - Xu hướng thị trường cho vay tiêu dùng là đầy tiềm năng hứa hẹn mang lại nhiều lợi nhuận. Vì vậy Chi nhánh cần phải nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng để thu hút được nhiều khách và và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn - Nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. 3.2.2. Nội dung giải pháp Qua nghiên cứu thực trạng và định hướng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Vietinbank – Hoàng Mai hiện nay, em xin đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay tiêu dùng như sau: 3.2.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay tiêu dùng Chính sách tín dụng của một ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu hoạch định của ngân hàng đó, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng. Đồng thời chính sách tín dụng cũng là một bản hướng dẫn quan trọng để cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình. Cần phải xác định đúng các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng để đưa ra những chiến lược tốt. Xuất phát từ tình hình thực tế của ngân hàng thì chính sách tín dụng tiêu dùng cần tập trung vào các nội dung sau: Mức lãi suất hợp lý và hấp dẫn Tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng mà chi nhánh ấn định mức dư nợ cho vay đối với từng khách hàng. Hiện nay chi nhánh quận Hoàng Mai đã có chính sách cho vay không tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên với mức vay tối đa là 30 triệu đồng trong thời gian không quá 03 năm. Số tiền này là nhỏ so với những nhu cầu của người vay nếu họ dùng tiền vay với mục đích để mua đất xây nhà, xây sửa nhà cửa, mua phương tiện đi lại …Do vậy nhiều người có nhu cầu vay vốn nhưng nếu chỉ vay theo mức mà chi nhánh giới hạn thì khách hàng sẽ không vay nữa vì không những không đủ tiền phục vụ cho nhu cầu của mình mà còn có thể mất nhiều thời gian giao dịch với ngân hàng nếu chấp nhận vay. Chi nhánh nên linh hoạt về mức cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Nếu một khách hàng có thu nhập cao và họ chứng minh được thu nhập của họ là dài hạn thông qua các hợp đồng lao động thì chi nhánh có thể xem xét cho vay với mức cao hơn với thời hạn dài hơn mà không sợ rủi ro. Đối với cho vay có tài sản đảm bảo mức cho vay tối đa là không quá 70% giá trị tài sản thế chấp. Một tài sản được đem làm thế chấp phải được xem xét ở 3 góc độ: thứ nhất là tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu của người vay; thứ hai là khả năng chuyển đổi được; thứ ba là giá cả. Giá cả là yếu tố không ổn định, biến động theo thị trường bởi vậy chi nhánh sợ có rủi ro về giá của tài sản thế chấp chỉ nên cho vay 50% giá trị để phòng tránh rủi ro. Tuy vậy, những tài sản có khả năng chuyển đổi cao như trái phiếu, tín phiếu chính phủ, sổ tiết kiệm rất an toàn thì Chi nhánh cần tăng mức cho vay để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Thời hạn vay vốn đa dạng và phù hợp Cần đa dạng hóa các thời hạn cho vay để đảm bảo các nguyên tắc tín dụng như khả năng hoàn trả, đảm bảo được mục đích sử dụng vốn và có điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ vay cũng như tạo điều kiện kiểm tra theo dõi. Độ rủi ro cho vay tiêu dùng thấp hơn nhiều so với các hoạt động cho vay đối với các dự án lớn có thời hạn thu hồi vốn đối với cho vay tiêu dùng Chi nhánh có thể dự đoán được chính xác dòng tiền thu hồi được. Hiện nay một số sinh viên ngoại tỉnh sau khi học xong đại học ở lại thành phố làm việc cho các công ty, có thu nhập cao và có nhu cầu mua nhà, phương tiện, vật dụng. Đối với các đối tượng này Chi nhánh có thể cho vay với mức cao và thời hạn dài vì khả năng thu hồi vốn rất cao. Bên cạnh đó, việc cho vay tiêu dùng đối với các hộ gia đình sản xuất Chi nhánh cần xem xét và định kỳ trả nợ gốc và lãi vốn vay cho phù hợp với chu kì sản xuất của cây trồng, vật nuôi và khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó để có nguồn vốn cho vay với thời hạn đa dạng như trên, Chi nhánh cần có định hướng thu hút thêm nguồn vốn trung và dài hạn tránh rủi ro khi cho vay tiêu dùng và thời hạn dài mà hiện tại Chi nhánh chưa có đủ điều kiện để đáp ứng được. Phương thức thu hồi nợ gốc và lãi vay không quá cứng nhắc Phương thức tốt nhất là trả góp theo kỳ hạn nợ cụ thể như trả nợ theo tháng, quý phù hợp với kỳ thu tiền bình quân của người vay: cán bộ công nhân viên lĩnh lương hàng tháng, nông dân thu hoạch theo mùa vụ ngắn ngày, tiểu thưởng thu tiền hàng ngày để kiểm tra sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ được thường xuyên liên tục. Tuy nhiên đối với hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên khi thực hiện thu hồi nợ gốc và lãi vay phát sinh nhiều khó khăn. Những khó khăn này đã ảnh hưởng tới quá trình nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên. Do vậy, để giải quyết những khó khăn đó ngân hàng nên xem xét giải pháp về cho vay tiêu dùng thông qua người đại diện. Giải pháp này được đưa ra trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên; cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, giải ngân và thu nợ. Người đại diện trong phương thức cho vay này thường là người ở đơn vị có cán bộ nhân viên vay vốn, có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi và các trách nhiệm khác có liên quan. Để đảm bảo quyền lợi của người đại diện, nhằm khuyến khích họ làm tốt trách nhiệm được giao ngân hàng sẽ phải có những ưu đãi như: hàng tháng trích thưởng theo % số lãi thực thu và hỗ trợ tiền tàu xe trong các kỳ trả nợ, đồng thời ưu tiên khi người đại diện cũng vay vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng lưu ý về trách nhiệm của người đại diện theo hình thức cho vay này. Nếu ngân hàng không có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình trạng người đại diện lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng đến việc cho vay và thu nợ. Chính vì vậy mà việc xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia rất quan trọng và cần phải được xem xét kỹ càng. 3.2.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ và sử dụng cán bộ hợp lý Yếu tố con người trong bất kỳ trường hợp nào cũng đóng vai trò rất quan trọng. Do vậy, nâng cao trình độ cán bộ là cần thiết hơn khi Ngân hàng phải luôn hoạt động trong một môi trường biến động từng giờ từng phút, con người phải học hỏi không ngừng để đáp ứng được những yêu cầu đó. Trước hết phải bố trí, sắp xếp những cán bộ đủ tiêu chuẩn đạo đức, sức khỏe, nhiệt tình với công việc, có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao. Một quyết định sai lầm do thiếu năng lực, hiểu biết của cán bộ tín dụng, cùng với việc thiếu sâu sắc của ban lãnh đạo cũng có thể gây ra hậu quả đáng kể. Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa tín dụng, Chi nhánh NHCP CT Hoàng Mai cần có hướng đào tạo và tuyển chọn hợp lý. • Đối với cán bộ hoạch định chính sách Phải là người có trình độ nghiệp vụ về lĩnh vực ngân hàng một cách vững vàng, có kiến thức kinh tế xã hội và pháp luật, có phương pháp nghiên cứu khoa học, am hiểu thị trường, như vậy mới đủ khả năng xem xét nhu cầu tín dụng một cách tổng quát, chính xác từ đó đưa ra chính sách tín dụng hợp lý và có phương hướng xử lý đúng đắn. Đặc biệt cán bộ hoạch định chính sách tín dụng phải có kiến thức marketing ngân hàng, đây là lĩnh vực mới ở nước ta song lại rất phát triển. Đây là việc cần thiết và mang tính lâu dài cho hoạt động cho vay tiêu dùng. Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng Ngoài các kiến thức về nghiệp vụ cơ bản phải giỏi thì còn cần nắm chắc pháp luật và về ngân hàng, thấu hiểu các thể chế của ngành có khả năng phân tích đúng sai trong văn bản từ đó rút ra những gì cần làm cần tránh, có khả năng bổ sung và chỉ ra những thiếu sót của cấp dưới. Đối với đội ngũ cán bộ Phải hiểu biết từng biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ thẩm định khách hàng và đánh giá một dự án, một món vay, biết thu thập xử lý thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá. Thẩm định phải nắm vững chủ trương chính sách xã hội của đất nước của ngành, của địa phương có liên quan đến dự án đầu tư. Ngoài những kiến thức cần thiết phục vụ cho công việc của mình thì cán bộ tín dụng cần có đức tính trung thực, có bản lĩnh và phong cách làm việc khoa học. Để làm được điều này thì Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt chú trọng về khả năng thẩm định, phân tích kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn vay. Ngân hàng thường xuyên cử cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khác trong và ngoài nước trên các lĩnh vực có liên quan tới tín dụng. Đồng thời, cần phải có sự định rõ quyền hạn và trách nhiệm cũng như chế độ khen thưởng, xử phạt cụ thể đối với cán bộ tín dụng. Điều này khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc, không có tình trạng chảy máu chất xám, tình trạng làm bừa làm ẩu… Định kỳ tổ chức hội thảo đánh giá tình trạng hoạt động tín dụng, phân tích sai sót đang vấp phải, những thành công… từ đó có sự học hỏi, đúc rút kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng để không vấp phải trong tương lai. 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin Càng ngày, vai trò của thông tin trong việc quản lý ngân hàng ngày càng quan trọng. Việc quản lý nói cho cùng thì cũng là việc thu thập và xử lý thông tin. Thông tin càng đầy đủ, càng chính xác và kịp thời thì việc đưa ra quyết định càng hiệu quả. Thông tin ngân hàng có thể lấy từ các nguồn sau: Thông tin trực tiếp từ khách hàng qua phỏng vấn, quan sát, tìm hiểu trực tiếp tại địa điểm sản xuất kinh doanh… Nguồn này rất quan trọng, nó phản ánh ý thức của người vay, cũng như năng lực sản xuất. Thông tin từ trung tâm tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước. Đây là trung tâm đầu mối thu thập thông tin tín dụng liên quan tới khách hàng của các NHTM. Nhưng nguồn thông tin này còn có nhiều bất cập do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan. Thông tin từ các bạn hàng của chủ đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành nghề, địa phương… qua đó xác định được vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nguồn thông tin từ các cơ quan quản lý kinh tế và các đầu mối thông tin quan trọng như Tổng cục Thống kê, Tổng cục thuế, Bộ kế hoạch và đầu tư, ủy ban vật giá… Tình trạng lãng phí thông tin của ngân hàng ở nước ta còn nhiều, để nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ngân hàng cần phải: Chủ động, tích cực trong việc khai thác thông tin một cách đa dạng, chính xác đầy đủ, kịp thời cho việc thẩm định. Bên cạnh việc thu thập thông tin thì cần phải phân tích xử lý thông tin, có được các mảng thông tin về thị trường, giá cả, về chính sách… Cần có định hướng phù hợp cho từng đối tượng để quá trình xử lý thông tin khi phân tích rủi ro đạt được hiệu quả cao. Thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với chính quyền, các cơ quan chức năng, các hiệp hội ngành nghề, thị trường liên quan… 3.2.2.4. Mở rộng mạng lưới cho vay tiêu dùng Hiện nay nhiều ngân hàng đang có kế hoạch thực hiện cho vay tiêu dùng tại các phòng giao dịch. Chi nhánh cũng nên chú ý phát triển mô hình này để tạo sự tiện ích cho khách hàng. Một số khách hàng vì đặc thù của công việc nên không có thời gian nhàn rỗi để đến ngân hàng vay vốn. Cho vay ngay tại các phòng giao dịch giúp cho khách hàng đến với ngân hàng dễ dàng hơn. Mặt khác một số khách hàng vì có nhu cầu đột xuất trong thời gian ngắn hạn, họ có gửi tại các phòng giao dịch và khi có nhu cầu sử dụng tiền thì lại đến ngân hàng rút tiền. Lúc này các cán bộ tín dụng tại phòng giao dịch có thể tư vấn cho khách hàng là họ có thể vay bằng cách cầm cố sổ tiết kiệm thay vì rút tiền tiết kiệm trước hạn, và việc cho vay ngay tại phòng giao dịch sẽ đơn giản và tiện ích hơn nhiều. Do vậy, cho vay các phòng giao dịch giúp cho Chi nhánh có thể tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn. 3.2.2.5. Phải theo kịp xu thế phát triển của công nghệ ngân hàng Trong xu thế đổi mới ngân hàng ở nước ta hiện nay, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là một vấn đề quan trọng nếu một NHTM nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài. Chi nhánh cũng không nằm ngoài xu thế đó, luôn phải tiếp cận nhanh công nghệ ngân hàng hiện đại, đổi mới công nghệ ngân hàng nhằm tăng năng suất lao động, rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, hoàn thiện khối lượng công việc ngày càng nhanh chóng; đồng thời từ đó hình thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Cụ thể: Hiện đại hóa công tác thanh toán: Chi nhánh đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm mục tiêu thu hút các thành phần dịch vụ kinh tế đến giao dịch với ngân hàng. Chi nhánh có thể phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng đối với những khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng; như cho vay thấu chi, phát hành thẻ tín dụng. Và việc khách hàng trả nợ ngân hàng cũng dễ dàng hơn thông qua khấu trừ vào tài khoản mà không cần phải đến ngân hàng nhiều lần. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông để khách hàng có thể thấy được tính hiện đại của ngân hàng. Cụ thể trang bị các loại máy tính, máy móc thanh toán ở trụ sở giao dịch, quầy giao dịch phù hợp cho giao tiếp. Ngoài việc mua sắm sửa chữa các cơ sở vật chất cũ hay bị hư hỏng Chi nhánh cũng nên quan tâm chú ý đến cách bố trí, sắp xếp đồ đạc tranh ảnh, áp phích nhằm tạo ra một không gian hài hòa, tạo nên một sự thoải mái và tiện nghi cho khách hàng. Vì các khách hàng đến làm thủ tục vay vốn cũng như thanh toán các khoản vay thường có một khoảng thời gian đợi chờ không phải là ít. Để giúp cho khách hàng cảm thấy thoải mái, không sốt ruột trong lúc chờ đợi, Chi nhánh có thể bố trí không gian tiếp khách với các tờ quảng cáo về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với những hình ảnh sinh động, ấn tượng. Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể theo dõi thông tin trên các báo, tạp chí hoặc các tờ tin tức về hoạt động của Chi nhánh, các sản phẩm dịch vụ mà Chi nhánh đang cung cấp. 3.2.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát Công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng phải được thực hiện thường xuyên kịp thời và trở thành một trong những hoạt động cơ bản của công tác quản trị điều hành. Muốn vậy, Chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát theo hướng: Hoàn thiện, củng cố, tăng cường cán bộ có kinh nghiệm, có năng lực sang làm công tác kiểm soát. Đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với tất cả các khoản nợ. Trong công tác này, ngân hàng có thể tiến hành như: gửi cán bộ tín dụng định kỳ xuống giám sát, mỗi lần nên gửi một cán bộ khác nhau để tránh tình trạng cán bộ tín dụng có thể móc ngoặc với bên đi vay đồng thời tránh cái nhìn chủ quan của một cán bộ tín dụng 3.2.2.7. Một số giải pháp hỗ trợ khác Dịch vụ hỗ trợ khách hàng Nhiều khách hàng có nhu cầu mua sắm hàng hóa, nhà cửa,… nhưng lại không hiểu biết nhiều về lĩnh vực đó. Chi nhánh có thể tư vấn cho khách hàng các loại hàng hóa, các tiện ích của của hàng đó. Để có thể có đủ trình độ tư vấn cho khách hàng thì Chi nhánh khuyến khích cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm các lĩnh vực kinh doanh khác như: xây dựng, quy trình sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, nhà đất,… Chi nhánh cũng cần có chế độ khen thưởng thích đáng cùng với những cán bộ vượt kế hoạch trong công tác tín dụng, chế độ xử lý nghiêm minh trong ciệc khoán công tác cho từng cán bộ. Cho vay an toàn cần có chế độ khen thưởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần nhằm khuyến khích động viên lòng nhiệt tình công tác, đồng thời nâng cao trách nhiệm cá nhân mỗi người cán bộ. Tăng cường huy động vốn trung và dài hạn Từ cơ cấu của nguồn vốn mà ta có thể cho vay một cách hợp lý, với nguồn vốn trung và dài hạn lớn thì ngân hàng có thể cho vay tiêu dùng với con số tương ứng. Tuy rằng theo quy định hiện hành ngân hàng có thể sử dụng tối đa 40% nguồn ngắn hạn để cho vay TDH. Song nếu không duy trì đủ nguồn vốn TDH cần thiết cũng sẽ dẫn tới nguy cơ mất an toàn trong thanh toán. Vì vậy tăng cường huy động vốn TDH sẽ làm tăng tỷ trọng của nó trong đầu tư TDH. Đảm bảo cho việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Có thể tăng cường huy động nguồn vốn này thông qua: - Điều chỉnh mức lãi suất huy động - Tăng cường phát hành các giấy tờ có giá mà thời hạn huy động dài Tham gia bảo hiểm tín dụng Khi khách hàng gặp rủi ro dẫn đến tình trạng không có khả năng thanh toán với ngân hàng. Tùy theo tính chất của từng loại rủi ro và tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp: trích chuyển tài khoản tiền gửi của khách hàng tại NHTM, gia hạn các khoản tín dụng, bán các tài sản thế chấp, khoanh nợ và cuối cùng là bù đắp bằng quỹ rủi ro. Nhưng quỹ bù đắp rủi ro luôn có những hạn chế nhất định như quy mô nhỏ, không có sự tương trợ giữa các ngân hàng… Bên cạnh quỹ bù đắp rủi ro thì NHTM có thể tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với các khoản tín dụng. Hiện nay ngân hàng có hai hình thức bảo hiểm tiền gửi là: Công ty trực thuộc ngân hàng, Công ty bảo hiểm độc lập. Phương thức bảo hiểm thứ nhất phù hợp trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Theo hướng đó công ty này hoạt động dưới sự điều tiết của NHTM nên chi phí nhỏ hơn. Đồng thời hình thức bảo hiểm này phát huy được tính cộng đồng, tương trợ giữa các NHTM góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh của từng ngân hàng cũng như toàn hệ thống ngân hàng. 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và các Bộ, ngành liên quan Thứ nhất, Chính phủ cần đầu tư phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ đời sống người dân.Từ đó sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng, nhằm đáp ứng được nhu cầu của công chúng ngày một tốt hơn. Thứ hai, Chính phủ cần nghiên cứu để đưa ra các luật định và nghị định có liên quan về chính sách tài chính đối với nhà đất, phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay và có giải pháp để hâm nóng thị trường bất động sản trong thời gian tới. Thứ ba, Bộ tư pháp hoàn thiện nhanh chóng và ban hành giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở các khu đô thị lớn đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh… Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức mua căn hộ, nhà tại các khu đô thị mới, không yêu cầu xuất trình giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, giấy phép xây dựng, dự án đầu tư được duyệt, thay vào đó là hợp đồng mua bán căn hộ/nhà (gắn liền với quyền sử dụng đất),…giữa bên mua và bên bán. Mở các văn phòng đăng ký giao dịch bảo đảm, thêm các văn phòng công chứng, để tạo điều kiện cho người dân làm các thủ tục hành chính liên quan đến bất động sản và vay vốn. Thứ tư, đề nghị các cơ quan có đối tượng vay tiêu dùng tại Chi nhánh kết hợp với Chi nhánh trong việc xác nhận hồ sơ xin vay vốn và thu hồi nợ. Thứ năm, hoạt động của hệ thống ngân hàng liên quan hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế. Chính vì vậy việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho ngân hàng không chỉ là việc ban hành sửa đổi các quy định trong hoạt động tín dụng mà là toàn bộ hệ thống pháp luật kinh tế nói chung. Vấn đề này đòi hỏi Nhà nước sớm giải quyết thông qua việc ban hành sửa đổi các văn bản pháp luật như về tài sản thế chấp, về hợp đồng kinh doanh, về quyền sử dụng tài sản… Sự đồng bộ, phù hợp của hệ thống pháp luật một mặt tạo ra hành lang pháp lý cho các ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động, mặt khác đảm bảo an toàn hiệu quả cho hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Thứ nhất, đề nghị Ngân hàng Nhà nước có quy định giản lược các yêu cầu về hồ sơ mà trên thực tế rất khó có khả năng đáp ứng. Thứ hai, NHNN cần tiếp tục đổi mới cơ chế lãi suất phù hợp mục tiêu chính sách tiền tệ, phù hợp với cung cầu tiền tệ và điều kiện thực tế. Khuyến khích các NHTM áp dụng cơ chế quản trị lãi suất để tránh rủi ro. Quan tâm hơn nữa vấn đề tự do hóa lãi suất hay thả nổi lãi suất như hiện nay đang áp dụng. Cơ chế lãi suất này đã có từ năm 2002, thế nhưng khi nó được áp dụng thì tỷ lệ lạm phát của nước ta liên tục tăng và ở mức khá cao. Vậy liệu có nên bỏ lãi suất cơ bản và để cho khách hàng và ngân hàng tự thỏa thuận với nhau về mức lãi suất hay không? Liệu người dân có thực sự được lợi khi “lãi suất thả nổi”? Thứ ba, hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này. Thứ tư, NHNN cần tạo khả năng thêm nữa cho các NHTM tự chủ, chịu trách nhiệm trong kinh doanh. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên hỗ trợ hơn nữa cho các NHTM trong việc tổ chức những khóa học hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, đồng loạt hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Thứ năm, tiếp tục tiến tới thực hiện thông lệ quốc tế; khi đã là nợ không có khả năng thu hồi thì ngân hàng có thể bù đắp khoản nợ dự phòng rủi ro, không phân biệt nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Đối với trường hợp thuộc nguyên nhân chủ quan thì ngân hàng phải hạch toán ngoại bảng, theo dõi sát sao để thu hồi tối đa nguồn bù đắp, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Thứ nhất, NHCP CT Việt Nam sớm có chiến lược và chính sách khách hàng định hướng cho các chi nhánh xây dựng chiến lược và chính sách phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nơi. Như xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với khách hàng vừa mang tính hệ thống có khả năng cạnh tranh cao, vừa tạo quyền chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng có hiệu quả các cơ chế đó. Thứ hai, NHCP CT Việt Nam cần có chiến lược huy động vốn trung và dài hạn cả về nội tệ lẫn ngoại tệ, nâng cao tỷ trọng vốn trung và dài hạn nhằm tạo ra nguồn vốn ổn định để cho vay các dự án lớn. Thứ ba, hoàn thiện các quy trình về nghiệp vụ thẩm định dự án nhằm tạo điều kiện cho các chi nhánh mở rộng tín dụng và đồng thời để sàng lọc các rủi ro trong quá trình cho vay của ngân hàng. Thứ tư, ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý và phải thường xuyên có những kỳ sát hạch lại trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng. Mở những lớp đào tạo, nâng cao về cả chuyên môn nghiệp vụ lẫn phẩm chất đạo đức cho các cán bộ. Việc này sẽ làm cho chiến lược, chính sách rồi quy trình đã nêu trên được thực hiện một cách đầy đủ. Thứ năm, nâng cao công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin kinh tế đóng vai trò quan trọng. Thông tin chính xác về khách hàng giúp ngân hàng hiểu hơn về khách hàng và từ đó có thể đưa ra những quyết định quan trọng. Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát, chấn chỉnh và chỉ đạo xử lý dứt điểm các khoản nợ quá hạn. Kết luận chương 3: Chương 3 đã nêu lên phương hướng hoạt động cũng như mục tiêu cụ thể của Chi nhánh trong năm tới. Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng cho Chi nhánh cũng như các kiến nghị đối với các ban ngành có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của Chi nhánh. KẾT LUẬN Hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn mới mẻ không chỉ đối với người tiêu dùng mà còn đối với chính các NHTM Việt Nam, cũng như các cán bộ, nhân viên ngân hàng. Nhưng mấy năm gần đây, triển vọng phát triển cho vay tiêu dùng là tất yếu rõ ràng. Người dân biết đến cho vay tiêu dùng và số lượng người vay cho tiêu dùng cũng ngày càng tăng lên. Các NHTM cũng đang tích cực triển khai loại hình cho vay tiêu dùng này như những thành công đã được kiểm chứng của ngân hàng các nước, đặc biệt ở các nước phát triển. Tại Vietinbank Chi nhánh quận Hoàng Mai nói riêng và hệ thống ngân hàng Công Thương nói chung thì số lượng khách hàng đến vay cũng đang ngày càng tăng, tỷ lệ thu nhập cao, rủi ro thấp. Tuy nhiên Chi nhánh Hoàng Mai chưa có chủ trương phát triển hoạt động này thành một nghiệp vụ lớn. Trong thời gian tới ngân hàng nên đầu tư hơn nữa nghiên cứu đối tượng khách hàng và marketing cho các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình một cách hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng chiếm lĩnh thị trường cho vay tiêu dùng, giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả. Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về mặt tài liệu và thời gian nghiên cứu, nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích và xem xét lại cũng như những vấn đề mới chưa được đề cập trong bài viết này. Em rất mong nhận được sự đống góp ý kiến và nhận xét của các Thầy cô, các cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, những người có cùng mối quan tâm về hoạt động cho vay tiêu dùng và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện đề tài này một cách tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phụ lục Tên viết tắt của một số ngân hàng: Vietinbank Ngân hàng Công Thương ACB Ngân hàng Á Châu SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội HSBC Ngân hàng Hông Kong-Thượng Hải Eximbank Ngân hàng xuất nhập khẩu Teckcombank Ngân hàng Kỹ thương MHB Ngân hàng Đồng Bằng sông Cửu Long Habubank Ngân hàng nhà Hà Nội BIDV Ngân hàng đầu tư phát triển Seabank Ngân hàng Đông Nam Á VIBank Ngân hàng TMCP quốc tế Lienvietbank Ngân hàng Liên Việt OCB Ngân hàng Phương Đông

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31548.doc
Tài liệu liên quan