Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ Du lịch tại Đà Lạt – Lâm Đồng đến năm 2020

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, ngành du lịch đã được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau và ngày càng phổ biến trong đời sống nhân loại. Du lịch đóng vai trò hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, tác động mạnh mẽ đến kinh tế xã hội cũng như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống xã hội. Trong thời đại mà cuộc sống của con người luôn phải làm việc thì một nhu cầu tất yếu sẽ xuất hiện đó là nhu cầu về sự nghỉ ngơi. Chính vì vậy mà du lịch ngày càng phát triển mạnh trên khắp thế giới. Ở nước ta hiện nay cũng trong xu thế đó, hơn nữa ngoài việc được nghỉ lễ vào những ngày lễ lớn, nghỉ hè, nghỉ phép thì hiện nay nhà nước đã quy định về số giờ làm và ngày nghỉ trong tuần là thứ Bảy và Chủ nhật làm cho lượng thời gian rỗi tăng lên, từ đó phát sinh nhu cầu du lịch ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Do vậy nhu cầu của con người không chỉ đơn thuần là có chỗ đi, chỗ ăn, chỗ nghỉ nữa. Mà đòi hỏi ngày càng cao hơn về chất lượng của các dịch vụ đó. Trong sự phát triển chung của ngành du lịch như vậy thì sự phát triển của kinh doanh dịch vụ Du lịch cũng cần phải được cải thiện để phù hợp với sự phát triển chung của ngành. Ngành kinh doanh dịch vụ Du lịch cần phải xác định cho mình một hướng phát triển hiện đại, chất lượng cao, phục vụ tốt nhu cầu của du khách. Chính vì lý do trên mà tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ Du lịch tại Đà Lạt – Lâm Đồng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình, với hy vọng góp chút kiến thức nhỏ bé của mình vào sự phát triển du lịch của Đà Lạt – Lâm Đồng nói riêng và của ngành du lịch nước nhà nói chung.

pdf104 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ Du lịch tại Đà Lạt – Lâm Đồng đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh của ngành lƣu trú nhƣ: các dịch vụ bổ sung ở bộ phận FO (cung cấp thông tin, hàng lƣu niệm, cung cấp ngƣời hƣớng dẫn, thông dịch viên, dịch vụ vệ sĩ, báo thức, đặt báo, dịch vụ giữ đồ…), bộ phận Housekeeping (thêm dịch vụ giữ trẻ, giặt ủi…), bộ phận F&B (dịch vụ room service, dạy nấu ăn, tổ chức tiệc hội nghị hoặc tiệc cƣới, karaoke, hồ bơi, massage, spa, làm đẹp…) Nhƣ vậy sẽ tạo đƣợc sự hấp dẫn đối với du khách cho dù du khách đang sử dụng bất kỳ một sản phẩm nào của khách sạn, hơn nữa chính những dịch vụ bổ sung này sẽ tạo ra một nguồn doanh thu đáng kể. Riêng ở các Resort, dịch vụ bổ sung phải đa dạng và cao cấp hơn ở khách sạn, vì khách đến nghỉ dƣỡng có nhiều thời gian hơn, có tiền nhiều hơn, thích tận hƣởng hơn. Ví dụ: Khách đến Đà Lạt để nghỉ dƣỡng, phục hồi sức khỏe, Resort cần có: chuyên viên về chế độ ẩm thực, bếp biết nấu các món ăn thích hợp chế độ ăn kiêng, chuyên viên về vật lý trị liệu, tƣ vấn tâm lý, chuyên viên hƣớng dẫn tập Yoga… và chắc chắn không thể thiếu bác sỹ. Các cơ sở kinh doanh lƣu trú cần phải quan tâm mạnh hơn nữa về việc phát triển sản phẩm. Nó không chỉ phục vụ cho lợi ích riêng của mình là mang lại nguồn doanh thu cho chính mình mà còn góp phần vào xây dựng một mặt bằng phát triển chung của ngành kinh doanh lƣu trú, đƣa hình ảnh ngành lƣu trú lên một tầm cao hơn, tạo cho khách một sự hài lòng và thỏa mãn nhu cầu của mình ở mức cao nhất. 3.4.3. Xây dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng cao Trong kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lƣu trú nói riêng, con ngƣời là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của cơ sở kinh doanh, vì trong ngành này luôn hình thành một mối quan hệ đặc biệt đó là mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời. Một cơ sở kinh doanh với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại nhất, chất lƣợng tốt nhất, nhƣng nhân viên khi tiếp xúc với khách 68 không tốt, làm cho khách cảm thấy mình bị thiếu tôn trọng, không hài lòng, thì mặc dù đƣợc ở với những tiện nghi cao nhất khách cũng sẽ không muốn ở lại. Chính vì vậy việc xây dựng nguồn nhân lực cho cơ sở lƣu trú ngoài những tiêu chuẩn về thực hành ra, cần quan tâm đến khả năng ứng xử, giao tiếp với khách trong mọi tình huống, làm sao để cho khách cảm thấy mình luôn đƣợc chào đón và tôn trọng khi lƣu trú tại đây. Một cơ sở lƣu trú khi tuyển nguồn nhân lực cho mình cần phải quan tâm đến 04 yếu tố quan trong sau (4N): Ngoại hình: Việc tuyển một nhân viên có ngoại hình đẹp, có sức khỏe tốt, sẽ dễ dàng tạo ấn tƣợng hơn cho khách, và hơn nữa có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc của ngành lƣu trú; Ngoại giao: mỗi nhân viên của ngành du lịch nói chung và ngành lƣu trú nói riêng luôn giữ vai trò là một nhà ngoại giao. Tức là luôn có một thái độ giao tiếp tốt, cách ứng xử hay, khả năng xử lý tình huống giỏi. Nhƣ vậy khi làm việc, tiếp xúc với khách sẽ luôn tạo cho khách đƣợc một sự thoải mái, thỏa mãn khi sử dụng dịch vụ tại nơi mình đang lƣu trú; Ngoại ngữ: ngoại ngữ là một yêu cầu bắt buộc hiện nay đối với nhân viên du lịch. Ít nhất một ngƣời làm trong ngành du lịch ngoài tiếng mẹ đẻ phải trang bị cho mình một ngoại ngữ thông dụng. Đối với nƣớc ta hiện nay ngoại ngữ bắt buộc là tiếng Anh. Vì trong thời kỳ mở cửa, hội nhập hiện nay, chúng ta sẽ đón tiếp rất nhiều du khách quốc tế, thông thạo ngoại ngữ sẽ giúp cho việc giao tiếp trở nên dễ dàng, bất đồng về ngôn ngữ bị phá bỏ, tạo lợi thế đón tiếp khách nƣớc ngoài. Cơ sở lƣu trú có thể mời giáo viên dạy ngoại ngữ về dạy tại cơ sở mình và buộc nhân viên của khách sạn mình phải học ngoại ngữ có thể định kỳ hàng tuần, hàng tháng…; Nghiệp vụ: đây là một yêu cầu bắt buộc trong mọi công việc. Thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp cho công việc đƣợc thực hiện một cách bài bản, tránh đƣợc những sai phạm trong khi thực hiện, tạo ra năng suất làm việc và hiệu quả cao, tạo ra một tiêu chuẩn chung cho công việc. Trong tuyển dụng nhân viên cho ngành lƣu trú đáp ứng đƣợc những đòi hỏi trên sẽ tạo ra cho ngành một đội ngũ nhân viên có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ và khả năng đón tiếp khách một cách tốt nhất. Nói một cách tổng quát là tạo ra đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng cao. 69 Làm tốt điều này không chỉ ngành du lịch thực hiện là đƣợc, mà cần có sự phối hợp giữa ngành Du lịch, ngành Đào tạo, và đặc biệt là các cơ sở đào tạo về du lịch. Khi các trƣờng Đại học, Cao đẳng, dạy nghề đào tạo ra những sinh viên có chất lƣợng thì lúc đó ngành lƣu trú sẽ có nguồn nhân lực chất lƣợng cao, thành thạo chuyên môn nghiệp vụ. 3.4.4. Kinh doanh tập trung những khách sạn có chất lƣợng cao Thực tế của ngành kinh doanh lƣu trú Đà Lạt – Lâm Đồng hiện nay là việc kinh doanh tràn lan các cơ sở lƣu trú nhỏ lẻ, mang tính chất cá thể, hộ gia đình. Các cơ sở này chủ yếu hoạt động với quy mô nhỏ, chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ không đảm bảo tiêu chuẩn cao, nguồn nhân lực chủ yếu là lƣợng lao động có sẵn của gia đình, làm quen việc thì vào làm chứ không đƣợc đào tạo một cách bài bản. Chính vì vậy việc phục vụ khách sẽ không đạt hiệu quả tốt nhất. Điều này làm ảnh hƣởng xấu đến hình ảnh của ngành kinh doanh lƣu trú Đà Lạt – Lâm Đồng. Cần có một giải pháp tốt để giải quyết vấn đề này, đƣa ngành lƣu trú Đà Lạt – Lâm Đồng trở thành một ngành kinh doanh chất lƣợng cao, không còn mang tính bình dân nữa, tạo ra nguồn thu lớn cho kinh tế tỉnh nhà và quốc gia. Để giải quyết vấn đề trên cần có một sự hợp tác giữa các chủ sở hữu những cơ sở lƣu trú nhỏ lẻ này. Cùng liên kết lại tạo thành một khối kinh doanh, cùng tập trung đầu tƣ phát triển chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ dƣới dạng công ty cổ phần, san sẻ nguồn khách và cùng nhau phát triển. Muốn làm đƣợc việc này, Nhà nƣớc cần nhanh chóng tiến hành việc xã hội hóa, cho phép các hiệp hội hình thành, bao gồm những ngƣời hoạt động trong cùng một lĩnh vực, có tiếng nói chung để góp ý với Sở VH-TT-Du lịch Các cơ quan chức năng cần có chính sách thu hút những nhà đầu tƣ tập trung chủ yếu cho việc xây dựng các cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn từ 1 đến 5 sao, đảm bảo các tiêu chí về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ. Để nâng cao chất lƣợng của ngành kinh doanh lƣu trú Đà Lạt – Lâm Đồng lên một vị trí cao hơn. 70 Trong việc kinh doanh tập trung những cơ sở lƣu trú có chất lƣợng cao, nên chú trọng phát triển mạnh loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, hình thành các Resort nghỉ dƣỡng nhiều hơn. 3.4.5. Bảo vệ nét văn hóa “Ngƣời Đà Lạt” Một vấn đề đang đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học xã hội quan tâm và tạo dấu ấn sâu sắc, gây cảm tình sâu đậm đối với phần đông khách du lịch là phong thái văn hóa của ngƣời Đà Lạt. Ngƣời Đà Lạt có nếp sống lịch thiệp, văn minh trong giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời ở nơi công cộng. Họ có thái độ tế nhị, kín đáo, nhẹ nhàng, điềm đạm, biết chờ đợi và tôn trọng lẫn nhau trong mọi quan hệ xã hội và cả trong quan hệ trao đổi mua bán. Khách du lịch đến Đà Lạt sẽ yên tâm không phải lo lắng nhiều trong việc trả giá mua hàng, vì ngƣời bán hàng không tỏ vẻ bất bình hoặc khó chịu, gay gắt với mọi khách hàng. Ở Đà Lạt, ngƣời khách khó có thể tìm ra những lời văng tục của ngƣời lớn và trẻ em. Con ngƣời Đà Lạt hiền hòa, giàu lòng nhân ái, trọng lẽ phải, sống đoàn kết, thủy chung, trọn vẹn tình nghĩa, biết yêu thƣơng nhƣng cũng biết căm thù sâu sắc. Cuộc sống của họ không xô bồ, ồn ào và náo nhiệt, họ sống giản dị nhƣng thanh cao. Ngƣời Đà Lạt biết chọn màu sắc và cách trang phục đẹp mà trang nhã, thanh lịch. Món ăn ở Đà Lạt không cầu kỳ nhƣ nhiều món ăn ÂU – Á, phần đông ngƣời Đà Lạt đều có thể chế biến và nấu ăn ngon. Phong thái đi lại của họ không tất bật mà thƣ thái đáng yêu. Nhân dân Đà Lạt rất hiếu học, yêu thầy và mến trẻ. Có gia đình tuy còn khó khăn về kinh tế nhƣng không để cho những đứa con của mình bị thất học. Ngƣời Đà Lạt rất yêu chuộng văn học và nghệ thuật. Bất cứ một tác phẩm văn học có giá trị và nghệ thuật hay, đẹp nào ngƣời Đà Lạt cũng tìm cách xem và thƣởng thức cho bằng đƣợc. Nhu cầu văn hóa và ý thức thẩm mỹ của họ khá cao. Ngƣời Đà Lạt rất trân trọng di sản văn hóa của dân tộc, đồng thời cũng biết tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa trong nền văn hóa văn nghệ, văn học nghệ thuật của nƣớc ngoài. Họ nâng niu coi trọng cái đẹp và luôn luôn có ý thức bảo vệ, xây dựng thẩm mỹ môi trƣờng, thẩm mỹ về quản lý đô thị… 71 Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây, do sự du nhập dân cƣ từ các địa phƣơng khác đến một cách mạnh mẽ cùng với sự thay đổi của đời sống xã hội hiện đại, những nét văn hóa đáng quý của ngƣời Đà Lạt đang có nguy cơ bị mai một dần. Do đó chúng ta cần phải đƣa ra các biện pháp để bảo vệ những nét văn hóa đó. Vì con ngƣời chính là chủ thể của xã hội, và trong du lịch chính con ngƣời Đà Lạt là những ngƣời sẽ trực tiếp tiếp xúc với du khách hàng ngày, hàng giờ trong đời sống thƣờng ngày. 3.4.6. Khôi phục - bảo vệ nét văn hóa ngƣời dân tộc tại Đà Lạt – Lâm Đồng Văn hóa dân tộc Tây Nguyên nói chung và ở Đà Lạt – Lâm Đồng nói riêng đang là một chủ đề đƣợc nhiều thành phần trong xã hội quan tâm tìm hiểu. Du khách đến với Đà Lạt – Lâm Đồng ngoài việc tham quan, nghỉ dƣỡng còn có một mục đích khác nữa, đặc biệt đối với du khách quốc tế, đó là tìm hiểu về văn hóa ngƣời dân tộc thiểu số tại Đà Lạt – Lâm Đồng. Đó cũng là một trong những động cơ đi du lịch của rất nhiều du khách. Tuy nhiên, hiện nay nét văn hóa của ngƣời dân tộc thiểu số nơi đây đang dần bị mất đi do xu thế hội nhập với văn hóa của các thành phần cƣ dân khác đến sinh sống trên địa bàn tỉnh. Những lễ hội truyền thống của ngƣời đồng bào, những ngôi nhà dài, nhà rông đang dần đƣợc thay thế bởi những buổi diễn văn nghệ hiện đại, những ngôi nhà xây, mái ngói. Nhƣ vậy chúng ta đang mất đi một tài sản quý giá về mặt tinh thần. Vấn đề cần giải quyết là nâng cao chất lƣợng đời sống ngƣời dân tộc thiểu số tuy nhiên vẫn giữ đƣợc những nét văn hóa độc đáo đã có từ lâu đời. Để giải quyết vấn đề này các cơ quan chức năng cần có chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức của ngƣời dân tộc thiểu số, giúp họ nhìn nhận đƣợc các yếu tố tích cực của đời sống xã hội, bên cạnh đó chỉ ra cho họ những giá trị truyền thống trong văn hóa của mình, để họ thật sự quý mến và gìn giữ những giá trị đó. Bên cạnh đó cần phối hợp tổ chức các lễ hội truyền thống của ngƣời dân tộc nhƣ lễ hội cồng chiêng, lễ hội đâm trâu, hay đơn giản hơn là trình diễn các điệu múa, ca nhạc dân tộc… tại các khu du lịch mang sắc thái của ngƣời bản địa. Đƣa ngƣời bản địa vào sinh hoạt và làm việc tại các khu, điểm du lịch của địa phƣơng, 72 chứ không thể để ngƣời kinh hóa trang thành vai ngƣời dân tộc bản địa để truyền đạt những nét văn hóa của họ, nhƣ vậy sẽ làm mất đi những nét văn hóa của ngƣời Đà Lạt và khi du khách biết đƣợc, họ cảm thấy bị lừa gạt thì lợi bất cập hại. Tổ chức các chƣơng trình du lịch, các tour du lịch tìm hiểu về đời sống sinh hoạt vật chất và tinh thần của ngƣời dân tộc thiểu số, những chƣơng trình du lịch có những hoạt động thƣờng ngày nhƣ sinh hoạt, ăn ở, làm việc với ngƣời bản địa, để duy trì và phát huy nét văn hóa này. 3.4.7. Xây dựng môi trƣờng văn minh đô thị Hiện nay hình ảnh về du lịch của Đà Lạt đang bị xấu đi do tình trạng văn minh đô thị chƣa cao. Khách du lịch khi đến Đà Lạt vẫn còn bị quấy rầy bởi những trẻ em lang thang dƣờng phố, những ngƣời ăn xin, thậm chí còn gặp phải nạn cƣớp giật, móc túi. Những ngƣời bán hàng có thể sẽ sẵn sàng chửi một du khách nếu vị du khách này làm cho họ phật ý. Là một đô thị du lịch, Đà Lạt cần phải khắc phục những vấn đề này để du khách khi đến đây có thể thoải mái tận hƣởng những giây phút thƣ giãn của mình mà không bị quấy rầy hay bất bình về những hành động không hay gặp phải khi đi du lịch ở Đà Lạt. Các cơ quan chức năng cần tập huấn cho những ngƣời bán hàng cách cƣ xử với khách, tạo điều kiện để trẻ lang thang có việc làm lƣơng thiện, làm sao để mỗi con ngƣời Đà Lạt đều là đại diện cho một đô thị du lịch văn minh. 3.4.8. Giải pháp cân bằng giữa gìn giữ môi trƣờng và đô thị hóa Đây là một giải pháp cần thiết và cấp bách đối với việc phát triển du lịch của Đà Lạt – Lâm Đồng. Vì đặc thù của Đà Lạt là một thành phố du lịch chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu. Đà Lạt là một thành phố có môi trƣờng trong lành, không bị ô nhiễm nhiều, khí hậu mát mẻ gần giống với khí hậu ôn đới, địa hình dốc thích hợp cho nhiều loại cây ôn đới phát triển, thiên nhiên tƣơi tốt. Đây chính là những điều kiện tuyệt vời cho phát triển du lịch nghỉ dƣỡng. Tuy nhiên việc phát triển du lịch lại tỷ lệ nghịch với sự tốt đẹp của các yếu tố trên, đặc biệt là việc xây dựng, mà đây lại là sự phát triển của ngành lƣu trú. Khi việc xây dựng phát triển quá mạnh, mức độ bê tông hóa quá cao dẫn đến một hệ quả tất yếu xảy ra là 73 khí hậu sẽ không còn đƣợc mát mẻ nhƣ trƣớc nữa mà sẽ nóng lên rất nhiều do quá trình đô thị hóa, “vùng xanh” sẽ bị thu hẹp lại, cảnh quan Đà Lạt sẽ không còn mang đậm tính thiên nhiên nhƣ trƣớc mà sẽ thay vào đó là những tòa nhà cao tầng, và thực tế cho thấy trong 2-3 năm gần đây khí hậu Đà Lạt đã nóng lên rất nhiều, sƣơng mù và khí hậu lạnh ôn đới đang dần mất đi. Chính yếu tố trên sẽ làm cho hình ảnh du lịch của Đà Lạt không còn đƣợc hấp dẫn nhƣ trƣớc nữa, vì lúc đó những nét đặc thù để phát triển du lịch đã bị mất, việc thu hút khách du lịch không còn thực hiện đƣợc. Vì ta không thể thu hút khách đến với Đà Lạt chỉ bằng những tòa nhà cao tầng, phòng ốc hiện đại, đô thị hóa phát triển mạnh mẽ. Những yếu tố này du khách có thể tìm thấy ở những trung tâm lớn nhƣ thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh… những trung tâm này về vấn đề đô thị còn phát triển hơn Đà Lạt rất nhiều, du khách đâu cần phải đến Đà Lạt để tìm những điều đó. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để cho thành phố Đà Lạt phát triển mà vẫn gìn giữ đƣợc một môi trƣờng trong lành, khí hậu mát mẻ, cuốn hút du khách với thiên nhiên thơ mộng, trữ tình. Để làm đƣợc điều này, chúng ta không đƣợc phát triển du lịch - đặc biệt là lƣu trú - theo hƣớng hiện đại, bê tông cốt thép, không thể để hình ảnh Đà Lạt chỉ toàn là những tòa nhà cao tầng với thiết kế hiện đại. Hƣớng phát triển cho lƣu trú nên đi theo hƣớng xây dựng các trung tâm nghỉ dƣỡng, tức là giảm lƣợng cơ sở lƣu trú đơn thuần mà xây dựng các resort, các trung tâm nghỉ dƣỡng, khi đó việc thiết kế sẽ không chỉ còn là những khối bê tông mà việc thiết kế các cơ sở lƣu trú sẽ gắn liền với việc xây dựng cảnh quan, cây cối, hoa lá,… làm cho môi trƣờng trong lành với những mảng xanh mát từ những cơ sở lƣu trú này. Hơn nữa cần xác định và xây dựng cho các cơ sở lƣu trú khác những hình ảnh thật sự của thành phố hoa, những cây cỏ, hoa lá cần đƣợc xuất hiện một cách tự nhiên, xanh đẹp tại các khách sạn, nhà nghỉ, để du khách đến Đà Lạt không còn than phiền về việc lên thành phố Hoa mà không thể ngắm hoa mà hoa chỉ có trong Vƣờn hoa thành phố, hay việc thành phố hoa mà lại gặp hoa giả là nhiều,… Việc này cần sự 74 quan tâm và phối hợp của Sở ban ngành địa phƣơng và các chủ sở hữu cơ sở lƣu trú, khách sạn, đƣờng phố, thiên nhiên cần có một sự hòa hợp chung. 3.4.9. Khắc phục tính thời vụ trong du lịch Tính thời vụ có ảnh hƣởng rất lớn và tạo ra những bất lợi đối với kinh doanh du lịch nói chung và từ đó ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh lƣu trú nói riêng nhƣ chúng ta đã phân tích trong phần cơ sở lý luận. Chính vì vậy việc khắc phục những tác động bất lợi của tính thời vụ trong du lịch sẽ mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch gắn liền với kinh doanh lƣu trú. Để khắc phục đƣợc những tác động bất lợi của tính thời vụ đối với du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng, ta cần phải xác định đƣợc những yếu tố nào là nhân tố chính hình thành nên tính thời vụ trong du lịch của Đà Lạt – Lâm Đồng. Yếu tố tác động đến tính thời vụ du lịch của Đà Lạt – Lâm Đồng mạnh nhất là yếu tố khí hậu (mùa mƣa và mùa khô) bên cạnh các yếu tố khác nhƣ thời gian rỗi (nghỉ hè), phong tục tập quán (các dịp lễ Tết)… Đối với yếu tố mùa, có thể tổ chức những sự kiện lớn vào mùa mƣa, với điều kiện các sự kiện ấy xảy ra trong nhà (nhƣ ở các nƣớc Đông Nam Á đã từng làm trong mùa mƣa), và giảm giá phòng. Đối với các yếu tố mang tính chủ quan thì việc khắc phục dễ dàng hơn các yếu tố khách quan. Ví dụ nhƣ đối với việc lƣợng du khách phụ thuộc vào các yếu tố lễ hội thì để điều hòa lƣợng khách có thể thực hiện bằng cách tổ chức các lễ hội lớn vào mùa thấp điểm để thu hút đƣợc lƣợng khách đến vào thời gian này. Với tính thời vụ bị chi phối bởi yếu tố thời gian rỗi (nghỉ hè) của ngƣời Việt từ tháng 6 đến tháng 9, lƣợng khách đi du lịch khá đông vào thời gian này, nhƣng trong thời gian khác thì lƣợng khách lại giảm hẳn. Để khắc phục điều này ta sẽ dựa vào sự khác nhau về thời gian rỗi giữa các nƣớc khác nhau. Tức là trong thời kỳ ngƣời Việt không có thời gian rỗi ta có thể tập trung thu hút lƣợng khách quốc tế từ những nƣớc khác có thời gian rỗi khác với thời gian rỗi của nƣớc ta. Chẳng hạn thu hút khách ở những nƣớc có kỳ nghỉ đông, thƣờng họ sẽ tìm đến với những nƣớc nhiệt đới để nghỉ đông. Để làm đƣợc điều này cần phải tập trung nghiên cứu thị 75 trƣờng khách quốc tế và đầu tƣ mạnh cho việc quảng cáo, tiếp thị du lịch đến với các nƣớc đó. 3.5. Kiến nghị 3.5.1. Đối với Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch Cần tập trung đầu tƣ, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, loại hình du lịch, nhằm tạo lực hút mạnh cả về du khách quốc tế cũng nhƣ du khách nội địa, tạo nguồn khách cho du lịch nói chung và từ đó tạo ra lƣợng khách cho ngành kinh doanh lƣu trú nói riêng. Cần đẩy mạnh công tác quảng cáo, quảng bá, xúc tiến du lịch ở các nƣớc trên thế giới và đồng thời cũng cần có ngân sách thỏa đáng đầu tƣ vào Marketing du lịch. Nhà nƣớc và Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch cần xây dựng chiến lƣợc phát triển quốc gia phù hợp, có định hƣớng rõ nét và bƣớc đi vững chắc cho từng giai đoạn phát triển nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hấp dẫn cho du lịch của nƣớc nhà.Bộ nên đề nghị Chính phủ nghiên cứu cải tiến thủ tục hành chính, xuất – nhập cảnh, thủ tục hải quan, tạo điều kiện thông thoáng, thoải mái và tiện lợi cho du khách khi đi du lịch. 3.5.2. Đối với Sở Văn hoá – Thể thao – Du lịch Lâm Đồng Sở Văn hoá – Thể thao – Du lịch Lâm Đồng cùng với chính quyền địa phƣơng cần xác định rõ hƣớng phát triển du lịch của Đà Lạt là phát triển du lịch nghỉ dƣỡng, từ đó đƣa ra các phƣơng hƣớng hoạt động của ngành theo định hƣớng này. Thƣờng xuyên theo dõi lƣợng khách đến với Đà Lạt – Lâm Đồng từng tháng, từng quý, từng năm, phân tích thành phần, số lƣợng khách để từ đó đƣa ra hƣớng kinh doanh chung cho toàn ngành. Có những biện pháp nhằm quản lý, theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh, kiểm tra việc đảm bảo chất lƣợng phục vụ của các cơ sở lƣu trú. Mở lớp đào tạo nghiệp vụ, giao tiếp cho những ngƣời làm trong ngành du lịch nói chung và kinh doanh lƣu trú nói riêng. 3.6. Tóm tắt: Dựa vào những khó khăn, hạn chế đƣợc nêu ra trong phần thực trạng ờ chƣơng 2, tác giả đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực nhƣ: Thu hút nguồn đầu tƣ và đầu tƣ có hiệu quả trong việc phát triển sản phẩm; 76 Xây dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao; Tập trung kinh doanh các sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao; Bảo vệ nét văn hóa ngƣời Đà Lạt, xây dựng môi trƣờng văn minh đô thị; Cân bằng giữa gìn giữ môi trƣờng và đô thị hóa; Khắc phục tính thời vụ trong du lịch… Những khó khăn và hạn chế của du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng cũng là những khó khăn hạn chế của đa số các địa phƣơng khác về phát triển du lịch. Chính vì vậy cần phối hợp chặt chẻ hơn giữa các địa phƣơng trong từng định hƣớng cụ thể trong phát triển du lịch bền vững của nƣớc nhà. 77 KẾT LUẬN Ngày nay, do nhu cầu xã hội ngày càng nâng cao nên du lịch đã trở thành nhu cầu cần thiết, nhƣ món ăn tinh thần trong cuộc sống hằng ngày của con ngƣời. Đây chính là một cơ hội rất lớn cho ngành du lịch Việt Nam phát triển. Trong những năm gần đây ngành du lịch nƣớc ta nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn từ phía Đảng, Nhà nƣớc, Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành, nhằm mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc. Sự phát triển của du lịch có tác động rất lớn đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác nhƣ: Vận tải, sản xuất, mua sắm, vui chơi giải trí, ăn uống … Bên cạnh đó sự phát triển của du lịch có tác động rất lớn đến ngành kinh doanh lƣu trú, bởi đây cũng chính là nhân tố tác động trở lại sự phát triển của du lịch và tác động lớn đến nguồn lợi kinh tế của nƣớc nhà. Kinh doanh lƣu trú là một trong những mặt của kinh doanh du lịch, và để ngành du lịch thực sự phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc thì vấn đề kinh doanh lƣu trú cần phải đƣợc quan tâm một cách thỏa đáng. Tôi chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ Du lịch tại Đà Lạt – Lâm Đồng” với mong muốn đƣợc góp chút kiến thức của mình và sự phát triển của ngành du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng nói riêng và quốc gia nói chung. Tuy nhiên trong đề tài của mình, tôi còn nhiều hạn chế nên chƣa thật sự hoàn thiện, rất mong muốn đƣợc sự đóng góp, giúp đỡ của quý thầy cô, anh chị và các bạn để đề tài của mình đƣợc hoàn thiện và đƣợc áp dụng cho thực tiễn. Với những thành quả đạt đƣợc trong thời gian qua, chúng ta hy vọng rằng ngành kinh doanh dịch vụ du lịch của thành phố Đà Lạt – Lâm Đồng sẽ ngày càng phát triển và tiến xa hơn nữa góp phần đƣa du lịch trở thành một ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia trong tƣơng lai. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. NGUYỄN VĂN DUNG (2009), Xây dựng thương hiệu du lịch cho thành phố , nxb Giao thông vận tải. 2. TRỊNH XUÂN DŨNG (2005), Quản trị kinh doanh khách sạn, nxb ĐH quốc gia Hà Nội. 3. SƠN HỒNG ĐỨC (2005), Khách sạn hiện đại - Quản lý hiệu quả ngành quản gia, nxb Lao Động Xã Hội. 4. NGUYỄN THÀNH HỘI (2001), Quản trị nhân sự, nxb Thống kê. 5. ĐỔNG NGỌC MINH (2000), Quản lý khách sạn hiện đại, nxb Trẻ. 6. TRẦN NGỌC NAM (2006), Marketing Du lịch, nxb Tp.Hồ Chí Minh. 7. TRẦN NHẠN (1996), Du lịch và kinh doanh du lịch, nxb Văn hóa thông tin Hà Nội 8. TRẦN VĂN THÔNG (2004), Tổng quan du lịch, , nxb Trẻ 9. HỒNG VÂN (2005), Đường vào nghề khách sạn, nxb Trẻ. 10. ĐẶNG THANH VŨ (2006), Quản trị khu vui chơi nghỉ dưỡng. 11. ĐỔNG NGỌC MINH, VƢƠNG LÔI ĐÌNH (2001), Kinh tế du lịch & du lịch học, nxb Trẻ. 12. HUỲNH PHÖ, TRẦN ANH THƢ (2008), Du lịch sinh thái và bảo tồn môi trường, nxb An Giang. 13. TỔNG CỤC DU LỊCH VIỆT NAM (2007), Non nước Việt Nam, nxb Hà Nội 14. SỞ VĂN HÓA – THỂ THAO – DU LỊCH LÂM ĐỒNG, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao, du lịch Lâm Đồng đến năm 2020. 15. Tài liệu của viện nghiên cứu và phát triển Du lịch VN. 16. Các trang web điện tử : - www.Lamdong.gov - www.Vietnamtouristm.com.vn - www.dalatngaynay.com - www.worldtourism - www.moitruongdulich.com.vn 79 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số hình ảnh về cơ sở lƣu trú tại TP Đà Lạt. Phụ lục 2: Quyết định của Tổng cục du lịch về xếp hạng khách sạn. Phụ lục 3: Quy định về tiêu chuẩn xếp hạng của Tổng cục du lịch. Phụ lục 4: Các yêu cầu chung cho các doanh nghiệp kinh doanh lƣu trú của Tổng cục du lịch. 80 PHỤ LỤC 1 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CƠ SỞ LƢU TRÚ TẠI ĐÀ LẠT HÌNH 2: KHÁCH SẠN SOFITEL DALAT PALACE Địa chỉ: Số 12, Trần Phú, Đà Lạt, Lâm Đồng Số phòng: 43 phòng Dịch vụ: Bãi đỗ xe ngoài trời, Bãi đỗ xe trong nhà, Chăm sóc, Y tế, Cho thuê xe, Massage, Sauna, Spa, Phục vụ phòng, Tenis 81 HÌNH 3: KHÁCH SẠN NOVOTEL Địa chỉ: Số 7, Trần Phú, Đà Lạt, Lâm Đồng Số phòng: 144 phòng Dịch vụ: Bãi đỗ xe ngoài trời, Bãi đỗ xe trong nhà, Chăm sóc, Y tế, Giặt, là, Massage, Sauna, Spa, Night Club, Phòng họp, hội nghị, Phòng tắm hơi, Phòng thể dục thẩm mỹ, thể hình, Phục vụ phòng, Đổi ngoại tệ 82 HÌNH 4: RESORT ANA MANDARA VILLAS DALAT Địa chỉ: Đƣờng Lê Lai, Phƣờng 5, Đà Lạt, Lâm Đồng Số phòng: 57 phòng Dịch vụ: Bãi đỗ xe ngoài trời, Bãi đỗ xe trong nhà, Chăm sóc, Y tế, Giặt, là, Massage, Sauna, Spa, Phòng họp, hội nghị, Phòng tắm hơi, Phòng thể dục thẩm mỹ, thể hình, Phục vụ phòng 83 HÌNH 5: RESORT HOÀNG ANH ĐÀ LẠT Địa chỉ: Số 3, Nguyễn Du, Đà Lạt, Lâm Đồng Số phòng: 72 phòng Dịch vụ: Bãi đỗ xe ngoài trời, Bãi đỗ xe trong nhà, Chăm sóc, Y tế, Giặt, là, Phục vụ phòng, Trông trẻ, Đổi ngoại tệ, Đƣa đón ra sân bay 84 HÌNH 6: KHÁCH SẠN NGỌC LAN ĐÀ LẠT Địa chỉ: Số 42, Nguyễn Chí Thanh, Đà Lạt, Lâm Đồng Số phòng: 33 phòng Dịch vụ: Bãi đỗ xe ngoài trời, Bãi đỗ xe trong nhà, Chăm sóc, Y tế, Giặt, là, Massage, Sauna, Spa, Phục vụ phòng 85 HÌNH 7: KHÁCH SẠN SÀI GÕN- ĐÀ LẠT Địa chỉ: Số 01, Hoàng Văn Thụ, Đà Lạt, Lâm Đồng Số phòng: phòng Dịch vụ: Bãi đỗ xe ngoài trời, Bãi đỗ xe trong nhà, Chăm sóc, Y tế, Giặt , là, Massage, Sauna, Spa, Phục vụ phòng 86 PHỤ LỤC 02 TỔNG CỤC DU LỊCH Số:02/2001/QĐ-TCDL CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm2001 QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CỤC TRƢỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH Về việc bổ sung; sửa đổi Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn TỔNG CỤC TRƢỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH - Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày 27-12-1992 và Nghị định số 53/CP ngày 7-8- 1995 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch; - Căn cứ Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24-8-2000 về cơ sở lưu trú du lịch; - Căn cứ Quyết định số 107/TCDL ngày 22-6-1994 của Tổng cục Du lịch về việc ban hành tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn du lịch; - Nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn, bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và hiện trạng các khách sạn trong tình hình hiện nay; - Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khách sạn, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định tiêu chuẩn và biểu điểm xếp hạng khách sạn theo 5 hạng (từ 1 đến 5 sao), đã đƣợc bổ sung, sửa đổi 87 trên cơ sở tiêu chuẩn và biểu điểm ban hành tại Quyết định số 107/TCDL ngay 22 - 6-1994 của Tổng cục Du lịch. Điều 2. Tiêu chuẩn này có hiệu lực kể từ ngày ký, những quy định trƣớc đây trái với Quy định này đều bãi bỏ. Điều 3. Các ông, bà Chánh Văn phòng, Vụ trƣởng các Vụ của Tổng cục Du lịch, Giám đốc Sở Du lịch (Sở Thƣơng mại - Du lịch), Giám đốc các khách sạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. KT. TỔNG CỤC TRƢỞNG TỔNG CỤC DU LỊCH Phó Tổng cục trƣởng (đã ký) Vũ Tuấn Cảnh 88 PHỤ LỤC 03 QUY ĐỊNH Về tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn (Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2001/QĐ-TCDL ngày 27 tháng 4 năm 2001 của Tổng cục Du lịch ) Khách sạn là công trình kiến trúc đƣợc xây dựng độc lập, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, bảo đảm chất lƣợng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch. Khách sạn đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 1 đến 5 sao: là khách sạn có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lƣợng phục vụ cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải trí theo tiêu chuẩn của từng hạng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu: 1.Vị trí, kiến trúc 2.Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ 3. Dịch vụ và mức độ phục vụ 4. Nhân viên phục vụ 5. Vệ sinh Khách sạn hạng càng cao, yêu cầu chất lƣợng phục vụ, trang thiết bị tiện nghi, số lƣợng các dịch vụ càng phải đầy đủ, hoàn hảo, đáp ứng đƣợc yêu cầu đa dạng của khách. 89 PHỤ LỤC 04 YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỪNG HẠNG CƠ SỞ LƢU TRÚ A- YÊU CẦU CHUNG 1. Vị trí, kiến trúc - Vị trí : Khách sạn phải đƣợc xây dựng cách bệnh viện, trƣờng học ít nhất 100 mét căn cứ vào ranh giới giữa hai cơ sở; không đƣợc nằm trong hoặc liền kề khu vực quốc phòng, an ninh và các mục tiêu cần đƣợc bảo vệ theo quy định hiện hành. - Thiết kế kiến trúc: - Dây truyền phục vụ giữa các bộ phận và trong từng bộ phận dịch vụ trong khách sạn : đƣợc bố trí hợp lý, bảo đảm thuận tiện, một chiều. - Bảng tên; hạng khách sạn; phù hiệu khách sạn (nếu có) : đƣợc đặt ở nơi dễ thấy (kể cả ban ngày và ban đêm). - Cửa ra, vào của khách sạn : đƣợc bố trí thuận tiện, tối thiểu phải có 2 cửa, cửa dành riêng cho khách và cửa dành riêng cho cán bộ, công nhân viên phục vụ trong khách sạn. - Chỗ để xe : Khách sạn phải bố trí chỗ để xe cho khách. - Buồng : Diện tích tối thiểu của buồng ngủ, phòng vệ sinh (m2) + Buồng ngủ: + Buồng 2 phòng: 22 m 2 + Buồng đơn : 9 m2 + Buồng đôi: 14 m2 + Buồng 3, 4 giƣờng:18 m2 + Phòng vệ sinh:4 m2 Các khách sạn phục vụ khách với mục đích nghỉ dƣỡng (nghỉ biển, nghỉ núi...) nên có diện tích để đặt thêm giƣờng thứ 3 (trong trƣờng hợp khách yêu cầu). + Sảnh : Sảnh đón tiếp (nơi có cửa ra, vào chính của khách sạn) phải đủ rộng để đón khách, phù hợp với quy mô của khách sạn. 90 + Phòng vệ sinh ở các khu vực công cộng (khu vực đón tiếp, phòng ăn...) có phòng cho nam và nữ riêng. 2. Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ: - Hệ thống điện : + Độ chiếu sáng đảm bảo theo yêu cầu của từng khu vực. + Đèn cấp cứu để đề phòng khi có sự cố xảy ra. + Cung cấp điện đầy đủ 24/24 giờ cho sinh hoạt và phục vụ. - Hệ thống nƣớc : + Nƣớc đủ cho sinh hoạt và phòng cháy, chữa cháy 24/24 giờ. + Cấp nƣớc nóng : 24/24 giờ. + Hệ thống xử lý nƣớc thải và chất thải, đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh môi trƣờng. - Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy : Có hệ thống báo cứu hoả và phƣơng tiện phòng cháy, chữa cháy. - Phòng vệ sinh công cộng : có trang bị máy hơ tay, hoặc khăn tay, giấy lau tay. 3. Dịch vụ và mức độ phục vụ Các dịch vụ đƣợc qui định theo từng hạng khách sạn và phải luôn sẵn sàng phục vụ. 4. Nhân viên phục vụ - Về nghiệp vụ : Những ngƣời quản lý và nhân viên phục vụ phải qua đào tạo và bố trí theo đúng nghiệp vụ chuyên môn. - Về sức khoẻ : Những nhân viên phục vụ phải qua kiểm tra sức khoẻ (có giấy chứng nhận). - Về trang phục : Những ngƣời quản lý và nhân viên phục vụ phải mặc đồng phục đúng theo quy định của khách sạn đối với từng chức danh và từng bộ phận dịch vụ trong thời gian làm việc tại khách sạn. 5. Vệ sinh: Thực hiện các biện pháp để bảo đảm yêu cầu về vệ sinh trong các lĩnh vực sau: + Vệ sinh môi trƣờng, cảnh quan xung quanh khách sạn + Vệ sinh các khu vực trong khách sạn. + Vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ khách. 91 + Vệ sinh thực phẩm. + Vệ sinh cá nhân (đối với nhân viên phục vụ) B-YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỪNG HẠNG I-Yêu cầu về vị trí, kiến trúc Các chỉ tiêu 1 sao 2 sao 3 sao 4 sao 5 sao 1. Vị trí - Giao thông thuận tiện - Môi truờng, cảnh quan đảm bảo vệ sinh - Giao thông thuận tiện - Môi truờng, cảnh quan đảm bảo vệ sinh - Giao thông thuận tiện - Môi truờng cảnh quan sạch, đẹp - Giao thông thuận tiện - Môi truờng cảnh quan sạch, đẹp - Giao thông thuận tiện - Môi truờng cảnh quan sạch, đẹp 2. Thiết kế kiến trúc - Thiết kế kiến trúc đạt tiêu chuẩn, có thể sử dụng thiết kế mẫu - Thiết kế kiến trúc đạt tiêu chuẩn, vật liệu xây dựng tốt - Kiến trúc, xây dựng đẹp, vật liệu xây dựng tốt, nội ngoại thất đƣợc thiết kế hợp lý - Kiến trúc, xây dựng kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng chất lƣợng cao, nội ngoại thất đƣợc thiết kế hợp lý, đẹp - Kiến trúc cá biệt, kiểu dáng đẹp, vật liệu xây dựng cao cấp. Nội ngoại thất đƣợc thiết kế đẹp, trang nhã, toàn cảnh đƣợc thiết kế thống nhất 3. Qui mô khách sạn (số lƣợng buồng) - Có tối thiểu 10 buồng - Có tối thiểu 20 buồng - Có tối thiểu 50 buồng - Có tối thiểu 80 buồng - Có tối thiểu 100 buồng 4. Không gian - Chậu cây xanh đặt ở những nơi - Có sân trời, chậu cây xanh ở - Có sân, vƣờn cây xanh (Không - Không bắt buộc đối với các - Có sân và vƣờn rộng (Không bắt 92 xanh công cộng những nơi công cộng bắt buộc đối với các khách sạn ở trung tâm thành phố) khách sạn ở trung tâm thành phố) buộc đối với các khách sạn ở trung tâm thành phố) 5. Khu vực gửi xe - Có nơi gửi xe cho khách ngoài khu vực khách sạn - Có nơi gửi xe cho khách ngoài khu vực khách sạn - Có nơi gửi xe cho khách ngoài khu vực khách sạn - Nơi gửi xe trong khu vực khách sạn, đủ cho 30 % tổng số buồng (Không bắt buộc đối với các khách sạn xây dựng trƣớc ngày 1/1/1995 ) Nơi gửi xe trong khu vực khách sạn, đủ cho 50 % tổng số buồng (Không bắt buộc đối với các khách sạn xây dựng trƣớc ngày 1/1/1995 ) 6. Các loại phòng ăn, uống - Phòng ăn - Bar thuộc phòng ăn - Phòng ăn - Bar thuộc phòng ăn - Các phòng ăn - Bar - Các phòng ăn Âu, Á - Các phòng tiệc - Phòng ăn đặc sản - Bar - Bar đêm (có sàn nhảy và dàn nhạc) - Các phòng ăn Âu, Á - Các phòng tiệc - Các phòng ăn đặc sản - Các bar - Bar đêm (có sàn nhảy và dàn nhạc) 7. Khu phục vụ hành chính - Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc - Phòng nghiệp vụ chuyên môn - Phòng trực (chung cho tất cả các buồng trong - Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc - Phòng nghiệp vụ chuyên môn - Phòng trực (chung cho tất cả các buồng trong - Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc - Phòng tiếp khách - Các phòng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật - Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc - Phòng tiếp khách - Các phòng nghiệp vụ - Phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc - Phòng tiếp khách - Các phòng nghiệp vụ chuyên môn, kỹ 93 khách sạn) - Phòng cho nhân viên phục vụ : + Phòng thay quần áo + Phòng tắm, vệ sinh - Kho để đồ - Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm Khu bếp: Tƣờng ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m, sàn lát vật liệu chống trơn Có hệ thống thông gió tốt khách sạn) - Phòng cho nhân viên phục vụ : + Phòng thay quần áo + Phòng tắm, vệ sinh - Kho để đồ - Khu bếp, kho bảoquản thực phẩm Khu bếp : Tƣờng ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m sàn lát vật liệu chống trơn. Có hệ thống thông gió tốt - Phòng trực tầng - Phòng cho nhân viên phục vụ : + Phòng thay quần áo riêng cho nam và nữ + Phòng tắm, vệ sinh riêng cho nam và nữ - Khu giặt là - Kho để đồ - Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm Khu bếp : +Tƣờng phải ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m, sàn lát vật liệu chống trơn +Khu vực chế biến thức ăn nóng, nguội đƣợc tách riêng Có hệ thống thông gió tốt chuyên môn, kỹ thuật - Phòng trực tầng - Phòng cho nhân viên phục vụ : + Phòng thay quần áo riêng cho nam và nữ + Phòng tắm, vệ sinh riêng cho nam và nữ + Phòng ăn cho nhân viên phục vụ - Khu giặt là - Kho để đồ - Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm Khu bếp : + Tƣờng ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m, sàn lát vật liệu chống trơn + Khu vực chế biến thực ăn nóng, nguội, bếp bánh riêng thuật - Phòng trực tầng - Phòng cho nhân viên phục vụ : + Phòng thay quần áo riêng cho nam và nữ + Phòng tắm, vệ sinh riêng cho nam và nữ + Phòng ăn cho nhân viên phục vụ - Khu giặt là - Kho để đồ - Khu bếp, kho bảo quản thực phẩm Khu bếp : +Tƣờng ốp gạch men sứ, cao tối thiểu 2 m, sàn lát vật liệu chống trơn + Khu vực chế biến thức ăn nóng, nguội riêng biệt + Trang bị đủ kho lạnh, các kho đủ thông thoáng 94 biệt + Trang bị đủ kho lạnh, các kho đủ thông thoáng + Có cửa cách âm, cách nhiệt và cách mùi, phòng đệm giữa bếp và phòng ăn. Có hệ thống thông gió tốt + Có cửa cách âm, cách nhiệt và cách mùi, phòng đệm giữa bếp và phòng ăn. Có hệ thống thông gió tốt II- Yêu cầu về trang thiết bị, tiện nghi: Các chỉ tiêu 1 sao 2 sao 3 sao 4 sao 5 sao 1. Yêu cầu về chất lƣợng mỹ thuật các trang thiết bị trong các khu vực (tiếp tân, buồng, phòng - Chất lƣợng đảm bảo Bài trí hài hoà (Tham khảo Phụ lục 3) Đối với buồng ngủ : - Trang trí nội thất hài hoà, đủ ánh sáng lƣợng khá - Chất lƣợng khá. Bài trí hài hoà (Tham khảo Phụ lục 3) Đối với buồng ngủ : - Trang trí nội thất hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng bộ, chất lƣợng tốt - Đồng bộ, chất lƣợng tốt. Bài trí hài hoà (Tham khảo phụ lục 3) Đối với buồng ngủ : - Trang trí nội thất hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng - Đồng bộ, chất lƣợng cao. Bài trí hài hoà, thuận tiện (Tham khảo Phụ lục 3) Đối với buồng ngủ : - Trang trí nội thất đẹp, hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng bộ, chất lƣợng cao. - Đồng bộ, hiện đại, chất lƣợng cao, trang trí nghệ thuật, hấp dẫn (khuyến khích mang tính dân tộc). (Tham khảo Phụ lục 3) Đối với buồng ngủ : - Trang trí nội thất đẹp, hài hoà, đủ ánh sáng. 95 ăn, bếp và các dịch vụ khác ) Trang thiết bị đồng bộ, hiện đại chất lƣợng cao 2. Yêu cầu về thảm - Có thảm trải toàn bộ trong buồng ngủ - Có thảm chất lƣợng cao trải toàn bộ trong buồng ngủ, hành lang, cầu thang. - Có thảm trải chất lƣợng cao trải toàn bộ trong buồng ngủ, hành lang, cầu thang 3. Thiết bị điều hoà thông thoáng trong các khu vực chung - Đảm bảo thông thoáng ở các khu vực - Đảm bảo thông thoáng ở các khu vực - Có điều hoà nhiệt độ ở các khu vực công cộng - Có điều hoà nhiệt độ ở các khu vực công cộng - Có điều hoà nhiệt độ trung tâm ở các khu vực công cộng 4. Hệ thống lọc nƣớc - Có hệ thống lọc nƣớc, có thể uống trực tiếp. - Có hệ thống lọc nƣớc, có thể uống trực tiếp 5. Thang máy - Từ 4 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho nhân viên phục vụ và hàng hoá - Từ 4 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho nhân viên phục vụ và hàng hoá - Từ 3 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho nhân viên phục vụ và hàng hoá - Từ 3 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho nhân viên phục vụ và hàng hoá - Có thang máy phục vụ khách bị tàn tật - Từ 3 tầng trở lên có thang máy riêng cho khách, cho nhân viên phục vụ và hàng hoá - Có thang máy phục vụ khách bị tàn tật 6. Trang Xem Phụ lục số - Nhƣ 1 sao - Nhƣ 2 sao - Nhƣ 3 sao + Ổ khoá điện từ 96 thiết bị buồng ngủ 1 Có thêm : Đồ vải : + Tấm phủ chăn + Tấm phủ giƣòng Đồ điện : + Chuông gọi cửa + Ti vi cho 90 % tổng số buồng, có ăng ten vệ tinh + Điều hoà nhiệt độ cho 90 % tổng số buồng + Tủ lạnh cho 90 % tổng số buồng Các loại khác : + Bàn chải đánh giầy, bàn chải quần áo Có thêm : Đồ gỗ : + Bàn salon, 2 ghế + Bàn trang điểm, ghế Đồ điện : + Ti vi cho 100% tổng số buồng + Điều hoà nhiệt độ cho 100 % tổng số buồng + Tủ lạnh (mini bar) cho 100% tổng số buồng + Thiết bị báo cháy Các loại khác : + Tranh treo tƣờng + Bộ đồ ăn hoa quả, dụng cụ mở bia, rƣợu + Mút đánh giầy Có thêm : Đồ điện : + Bảng điều khiển cạnh giƣờng (điều khiển các đồ điện) + Ti vi mầu với mạch VIDEO cho 100% tổng số buồng, có trung tâm phát hình của khách sạn. + Radio casette hoặc hệ thống nhạc trung tâm của khách sạn + Máy FAX cho những buồng đặc biệt dùng thẻ 7. Trang thiết bị phòng vệ sinh - Xem Phụ lục số 2 - Nhƣ 1 sao - Nhƣ 2 sao Có thêm : + Bồn tắm nằm (hoặc phòng tắm kính) cho 50 % tổng số buồng + Điện thoại - Nhƣ 3 sao Có thêm : + Bồn tắm nằm (hoặc phòng tắm kính) cho 100 % tổng số buồng + Áo choàng sau - Nhƣ 4 sao Có thêm : + Bồn tắm nằm (cho 100% số buồng)và phòng tắm kính (cho 30% tổng số 97 + Máy sấy tóc + Màn che bồn tắm + Mũ tắm + Nƣớc gội đầu + Dao cạo râu + Bông ngoáy tai + Túi ny lông để bỏ giấy vệ sinh phụ nữ khi tắm buồng + Dầu xoa da + Cân kiểm tra sức khoẻ + Thiết bị vệ sinh cho phụ nữ (biđê) + Băng vệ sinh phụ nữ 98 III-Yêu cầu các dịch vụ trong khách sạn và mức độ phục vụ Các chỉ tiêu 1 sao 2 sao 3 sao 4 sao 5 sao 1. Phục vụ buồng - Thay ga, gối giƣờng ngủ 1 lần/ 2 ngày - Thay khăn mặt, khăn tắm 1 lần/1 ngày - Vệ sinh phòng hàng ngày, niêm phong thiết bị vệ sinh và cốc - Nhân viên trực buồng 24/24h - Nhƣ 2 sao Có thêm : - Đặt phong bì, giấy viết thƣ, bản đồ thành phố - Đồng bộ, chất lƣợng tốt. Bài trí hài hoà (Tham khảo Phụ lục 3) Đối với buồng ngủ : - Trang trí nội thất hài hoà, đủ ánh sáng. Trang thiết bị đồng bộ - Nhƣ 3 sao Có thêm : - Thay khăn mặt, khăn tắm 2 lần/ 1 ngày - Đặt hoa tƣơi (hàng ngày) - Đặt quả tƣơi (hàng ngày) - Đặt báo, tạp chí (hàng ngày) - Nhƣ 4 sao Có thêm : - Vệ sinh phòng 2 lần/ 1 ngày 2. Phục vụ ăn uống - Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát từ 6 đến 22 giờ - Các loại dịch vụ ăn, uống : phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc với số lƣợng các món ăn hạn chế và các món ăn dễ chế biến; phục vụ một số loại nƣớc giải khát thông dụng - Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát từ 6 đến 22 giờ - Phục vụ ăn, uống tại buồng nếu khách có yêu cầu - Các dịch vụ ăn, uống: phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc với số lƣợng món ăn phong phú hơn và các loại - Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát từ 6 đến 24 giờ - Phục vụ ăn uống tại buồng nếu khách có yêu cầu - Các dịch vụ ăn, uống : phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc với số - Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát từ 6 đến 24 giờ - Phục vụ ăn uống tại buồng nếu khách có yêu cầu - Phòng ăn đặc sản phục vụ từ 6 - 24 giờ - Các dịch vụ ăn uống : phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc cao cấp; phục vụ nƣớc giải khát các loại (do - Số giờ phục vụ ăn, uống, giải khát 24/24 giờ - Phục vụ ăn uống tại buồng nếu khách có yêu cầu - Phòng ăn đặc sản phục vụ từ 6 - 24 giờ - Các dịch vụ ăn uống : phục vụ các món ăn Âu, Á, tiệc cao cấp, có đặc sản Việt 99 món ăn chế biến đòi hỏi kỹ thuật cao hơn so với các khách sạn 1 sao; phục vụ một số loại nƣớc giải khát lƣợng phong phú, chế biến đƣợc các món ăn có kỹ thuật cao, đảm bảo chất lƣợng tốt; phục vụ nƣớc giải khát các loại (do khách sạn tự pha chế) khách sạn tự pha chế). Món ăn, đồ uống chất lƣợng cao, thực đơn thƣờng xuyên thay đổi - Phục vụ ăn sáng tự chọn Nam, quốc tế; phục vụ nƣớc giải khát các loại (do khách sạn tự pha chế). Món ăn, đồ uống chất lƣợng cao, thực đơn thƣờng xuyên thay đổi - Phục vụ ăn sáng tự chọn 3. Các dịch vụ bổ sung khác -Đón tiếp (Reception) trực 24/24 giờ - Nhận giữ tiền và đồ vật quý (tại lễ tân) - Đổi tiền ngoại tệ - Dịch vụ bƣu điện gửi thƣ cho khách - Đánh thức khách - Chuyển hành lý cho khách từ xe lên buồng ngủ - Giặt là - Dịch vụ y tế, - Nhƣ 1 sao Có thêm : - Nhận giữ tiền và đồ vật quý (có phòng an toàn) - Quầy lƣu niệm, mỹ phẩm - Lấy vé máy bay, tầu xe - Nhƣ 2 sao Có thêm : - Cho thuê văn hoá phẩm, dụng cụ thể thao - Phòng họp - Phòng khiêu vũ - Dịch vụ xe taxi (có xe ô tô của khách sạn) - Các dịch vụ : Bán tem, gửi thƣ, fax, rửa ảnh, đánh máy, photocopy - Dịch vụ thông tin - Điện thoại - Nhƣ 3 sao Có thêm : - Cửa hàng lƣu niệm, bách hoá, mỹ phẩm (thay quầy lƣu niệm mỹ phẩm) - Phòng cắt tóc nam, nữ - Lấy vé xem nhạc, kịch - Giặt là lấy ngay trong ngày - Đánh giầy, sửa chữa giầy. - Chụp ảnh, quay Video - Phòng hội nghị - Nhƣ 4 sao Có thêm : - Phòng chiếu phim hoặc hoà nhạc - Phòng hội nghị với các thiết bị phục vụ hội nghị và thiết bị dịch thuật - Cho thuê ô tô (khách tự lái) - Thông tin : Bƣu điện và quầy thông tin - May đo - Dịch vụ thẩm mỹ 100 cấp cứu : có tủ thuốc với các loại thuốc cấp cứu thông dụng - Điện thoại công cộng - Điện thoại trong phòng: Gọi đƣợc liên tỉnh và Quốc tế thông qua điện tín viên trong buồng : Gọi đƣợc liên tỉnh, thành phố trực tiếp từ phòng - Bể bơi (vùng biển) - Xe đẩy cho ngƣời tàn tật có phiên dịch - Dàn nhạc - Dịch vụ dịch thuật - Câu lạc bộ giải trí - Phòng tập thể thao - Phòng xông hơi, xoa bóp - Phòng y tế nhỏ - Bể bơi - Sân tennis (vùng biển ) - Sân tennis - Dịch vụ cho ngƣời tàn tật (tiện nghi, phòng cho ngƣời tàn tật, ngƣời phục vụ) - Trông giữ trẻ IV-Yêu cầu về nhân viên phục vụ Các chỉ tiêu 1 sao 2 sao 3 sao 4 sao 5 sao 1. Chuyên môn, nghiệp vụ, hình thức Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám đốc) - Trình độ văn hoá : Đại học - Trình độ chuyên môn : + Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn tối thiểu 3 tháng + Đã công tác tại Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám đốc) - Trình độ văn hoá : Đại học - Trình độ chuyên môn : + Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám đốc) - Trình độ văn hoá : Đại học - Trình độ chuyên môn : + Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế du lịch tối Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám đốc) - Trình độ văn hoá: Đại học - Trình độ chuyên môn : + Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế du lịch tối Đối với cán bộ quản lý khách sạn (Giám đốc) - Trình độ văn hoá: Đại học - Trình độ chuyên môn : + Đã qua khoá học quản trị kinh doanh khách sạn hoặc quản lý kinh tế du lịch tối thiểu 101 khách sạn tối thiểu 1 năm - Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng (bằng B), đủ khả năng giao tiếp - Hình thức bên ngoài : không có dị tật, có khả năng giao tiếp du lịch tối thiểu 3 tháng (nếu không phải là đại học chuyên ngành) + Đã công tác tại khách sạn tối thiểu 1 năm - Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng(bằng B), đủ khả năng giao tiếp - Hình thức bên ngoài : không có dị tật, có khả năng giao tiếp thiểu 6 tháng (nếu không phải là đại học chuyên ngành) + Đã tham gia công tác quản lý (từng phần) trong khách sạn tối thiểu 2 năm - Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng (bằng C), giao tiếp thông thạo - Hình thức bên ngoài : không có dị tật, phong cách giao tiếp lịch sự, sang trọng thiểu 1 năm (nếu không phải là đại học chuyên ngành) + Đã tham gia công tác quản lý (từng phần) trong khách sạn tối thiểu 3 năm - Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng ở mức độ thông thạo - Hình thức bên ngoài : không có dị tật, phong cách giao tiếp lịch sự, sang trọng 1 năm (nếu không phải là đại học chuyên ngành) + Đã tham gia công tác quản lý (từng phần) trong khách sạn tối thiểu 3 năm - Trình độ ngoại ngữ: biết một ngoại ngữ thông dụng ở mức độ thông thạo - Hình thức bên ngoài : không có dị tật, phong cách giao tiếp lịch sự, sang trọng Đối với nhân viên phục vụ : - Tỷ lệ đƣợc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (trừ những lao động đơn giản) : 90% - Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ Đối với nhân viên phục vụ : - Tỷ lệ đƣợc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (trừ những lao động đơn giản) : 95% - Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ Đối với nhân viên phục vụ : -Tỷ lệ đƣợc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (trừ những lao động đơn giản) : 100% - Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ Đối với nhân viên phục vụ : -Tỷ lệ đƣợc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (trừ những lao động đơn giản) : 100% Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ Đối với nhân viên phục vụ : -Tỷ lệ đƣợc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ (trừ những lao động đơn giản) : 100% - Ngoại ngữ : Nhân viên trực tiếp phục vụ biết 1 ngoại ngữ thông 102 thông dụng trong phạm vi giao dịch - Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) thông dụng trong phạm vi giao dịch - Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) thông dụng ở mức độ thông thạo - Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) thông dụng ở mức độ thông thạo Riêng tiếp tân viên, điện thoại viên, Maitre d’ Hotel (mét-đô- ten) : biết 1 ngoại ngữ thông thạo và 1 ngoại ngữ trong phạm vi giao tiếp - Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) dụng ở mức độ thông thạo Riêng tiếp tân viên, điện thoại viên, Maitre d’ Hotel (mét-đô-ten) : biết 2 ngoại ngữ ở mức thông thạo - Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) - Ngoại hình cân đối, không có dị tật, có khả năng giao tiếp (đặc biệt đối với nhân viên trực tiếp phục vụ) 2. Chất lƣợng và thái độ phục vụ - Chất lƣợng phục vụ và thái độ phục vụ tốt - Chất lƣợng phục vụ và thái độ phục vụ tốt - Chất lƣợng phục vụ và thái độ phục vụ tốt - Chất lƣợng phục vụ và thái độ phục vụ rất tốt, tận tình, chu đáo luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu chính đáng của khách - Chất lƣợng phục vụ hoàn hảo, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu chính đáng của khách.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_giai_phap_day_manh_hoat_dong_kinh_doanh_dich_vu_du_lich_tai_da_lat__lam_dong.pdf
Tài liệu liên quan