Luận văn Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu tại công ty xây dựng dân dụng Hà Nội

Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng là một hoạt động vẫn còn mới ở Việt Nam, vẫn còn nhiều bất cập trong công tác đấu thầu từ nhiều phía như bất cập trong Quy chế đấu thầu, dẩn đến sự áp dụng còn tuỳ tiện của các chủ đầu tư ,các nhà thầu . Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động đấu thầu xây lắp có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này. Chính vì thế các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cần coi trọng hơn nữa đến hoạt động đấu thầu. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu là rất có ý nghĩa nó thể hiện năng lực của doanh nghiệp đó trên thị trường xây lắp. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu dẫn đến khả năng trúng thầu cao hơn tạo được công ăn việc làm cho người lao động , tiết kiệm được những chi phí không cần thiêt , qua đó nâng cao mức lợi nhuận cho công ty. Trên cơ sở lý luận chung về đấu thầu và trải qua thời gian thực tập tìm hiểu, nghiên cứu công tác dự thầu của công ty xây dựng dân dụng-Hà Nội. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả đấu thầu tại công ty tôi đã chọn đề tài này. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của tôi được xem xét và ghi nhận của công ty vì đây là những kết quả thực tiễn đầu tiên sau những năm học tập tại trường Đại học kinh tế quốc dân-Hà Nội .Đồng thời tôi cũng mong muốn với những nổ lực của mình công ty xây dựng dân dụng sẽ ngày càng phát triển không ngừng, xây dựng những công trình mới to lớn hơn, hiện đại hơn cho sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá của đất nước.

doc101 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu tại công ty xây dựng dân dụng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệm thu công trình theo từng giai đoạn, từng phần công việc rất có hiệu quả. -Kiểm tra, thí nghiệm nguyên vật liệu trước khi đưa vào sử dụng Mặt yếu -Đôi khi tổ chức triển khai chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến sản xuất sản phẩm . 1.2-Phân tích cơ hội và nguy cơ (O/T) của công ty. ³Cơ hội -Sự phát triển của nền kinh tế cùng với quá trình đô thị hoá dẩn tới nhu cầu xây dựng các công trình công cộng như đường giao thông, cầu cảng, hệ thống cấp thoát nước ở các đô thị ... ngày một nhiều. Đất nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá, do đó nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các nhà máy là rất lớn. Đây là cơ hội tốt để công ty có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình. -Chính sách của Nhà nước bắt buộc các nhà thầu nước ngoài hoạt động tại Việt Nam khi tham gia đấu thầu xây lắp đều phải ký hợp đồng với một công ty xây dựng trong nước làm thầu phụ và chính sách ưu đãi các Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu các công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này tạo điều kiện cho công ty có thể tiếp xúc và học hỏi được nhiều kinh nghiệm về quản lý, để tự hoàn thiện và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. ³Nguy cơ -Hoạt động trong cơ chế thị trường, nền kinh tế “mở cửa” nên công ty phải cạnh tranh gay gắt với nhiều doanh nghiệp xây dựng mạnh trong nước và ngoài nước -Sự đòi hỏi ngày càng cao của các chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng và độ thẩm mỹ của công trình. Đây là nguy cơ lớn nếu công ty không đáp ứng được các yêu cầu đó -Giá cả trên thị trường không ổn định làm cho quá trình lập giá dự thầu gặp khó khăn, không sát thực tế dễ bị đánh trượt thầu. ma trận swot Cơ hội (O) Nguy cơ (T) Ma trận SWOT -Nhu cầu xây dựng tăng -vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản lớn -Chính sách ưu đãi của nhà nước -Yêu cầu cao của chủ đầu tư -Giá nguyên vật liệu không ổn định -Đối thủ cạnh tranh mạnh mặt mạnh (S) S/O S/T -Cán bộ công nhân viên có trình độ, thâm niên -Số năm kinh nghiệm xây lắp cao -Chiến lược tăng trưởng -Mở rộng sản xuất kinh doanh -Đa dạnh hoá sản phẩm -Chiến lược phát triển thị trường -Chiến lượcliên doanh khai thác cơ hội -Chiến lược tranh thầu phải đưa và chất lượng sản phẩm -Chiến lược cạnh tranh phải dựa và những lợi thế tương đối Mặt yếu (W) W/O W/T -Tiếp thị -Vốn lưu động -Sự linh hoạt của giá thấp -Chiến lược phân đoạn thị trường -Chiến lược liên doanh liên kết -Chiến lược liên doanh -Chiến lược phân phối tiêu thụ sản phẩm chiến lược rút lui Trên đây là cách tiếp cận từ các lĩnh vực khác nhau của công ty để thấy những điểm mạnh, điểm yếu và một số tác động của môi trường kinh doanh tới công tác đấu thầu của công ty xây dựng dân dụng-Hà nội . Sử dụng ma trận SWOT nhằm tạo ra sự phối hợp lôgic giữa các mặt mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty. Mục đích của sự phối hợp này là xây dựng nên những chiến lược đúng đắn để phát huy các mặt mạnh, hạn chế điểm yếu, tận dụng cơ hội và tránh nguy cơ Như vậy trong thời gian tới công ty cần tận dụng các thế mạnh của mình khai thác cơ hội để khắc phục điểm yếu và tránh nguy cơ, nhằm nâng cao khả năng thắng thầu khi tham gia đấu thầu. Tuy nhiên khi xem xét mỗi ô phối hợp của ma trận SWOT, Công ty không chỉ xét tới các yếu tố trong mỗi ô. Mà phải xét đến cả các yếu tố khác có liên quan có như vậy mới đưa ra được các đối sách hợp lý hơn 2-Những hạn chế về khả năng thắng thầu ở công ty: Trong công tác đấu thầu của công ty ,mặc dù đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành công đáng kể , song hoạt động đấu thầu của công ty vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu, xem xét nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này. Những hạn chế chủ yếu là : -Trong tham gia đấu thầu , nhiều công trình còn đưa ra mức giá thầu cao, không sát thực tế dẫn đến trượt thầu. -Quá trình thi công và quản lý chất lượng công trình ở một số khâu đôi khi vẫn để xẩy ra sai sót , làm chậm tiến độ thi công và làm tăng chi phí không cần thiết , ảnh hưởng đến uy tín của công ty. -Các công trình có giá trị lớn , đòi hỏi rất cao về kỹ thuật và tiến độ thi công, công ty khó cạnh tranh với các Tổng công ty lớn và ít trúng thầu. -Nhiều Hồ sơ dự thầu còn làm sơ sài, thiếu chuẩn xác do vậy hiệu quả trúng thầu chưa cao. -Công tác tiếp thị còn nhiều sơ hở , tiếp thị chưa đúng đối tượng và còn đang ở trong vùng hạn hẹp. Nên khả năng tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu , khả năng tìm kiếm các thông tin về dự án và thị trường còn hạn chế . 3-Nguyên nhân hạn chế về khả năng thắng thầu ở công ty: 3.1-Nguyên nhân khách quan : -Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường ở nước ta “đi sau” so với nhiều nước trên thế giới. Do đó hình thức đấu thầu là tương đối mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam . Các doanh nghiệp của ta đang trong quá trình vừa thực hiện vừa học hỏi. Vì thế việc cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài đầy kinh nghiệm là rất khó khăn . -Công ty xây dựng dân dụng là một doanh nghiệp có qui mô khônglớn so với các Tổng công ty xây dựng cho nên việc cạnh tranh với các công ty này là rất khó khăn. Đặc biệt là những gói thầu quy mô lớn đòi hỏi về vốn lớn và công nghệ cao. -Hệ thống văn bản pháp quy về đấu thầu và đầu tư xây dựng cơ bản còn thiếu chặt chẽ , gây khó khăn cho các doanh nghiệp xây dựng có quy mô không lớn như công ty xây dựng dân dụng 3.2-Nguyên nhân chủ quan: -Năng lực kỹ thuật, vốn tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh còn hạn hẹp. Do vậy tham gia đấu thầu các công trình lớn còn rất khó cạnh tranh. -Thiếu bộ phận làm chuyên trách Marketing , lực lượng tiếp thị mỏng. Do vậy mà công tác tiếp thị còn nhiều hạn chế , chưa cập nhật được thông tin về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh và sự biến động giá cả nguyên vật liệu... -Trình độ cán bộ làm công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế về kiến thức kinh tế, tài chính, luật pháp, ngoại ngữ... Do đó nhiều Hồ sơ dự thầu còn làm sơ sài, thiếu chuẩn xác dẫn đến bị đánh trượt thầu -Do quá trình tiên lượng, lắp giá dự thầu còn cứng nhắc, thiếu sự linh hoạt và chưa nắm bắt được sự thay đổi giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Vì vậy mức giá bỏ thầu đưa ra cao khó cạnh tranh. -Một số cán bộ kỹ thuật, đội trưởng đôi lúc chưa bám sát công trường dẫn đến sự làm ẩu của số ít công nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công công trình . Phần ba: Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu tại công ty xây dựng dân dụng hà nội I-Một số giải pháp đối với công ty xây dựng dân dụng Hà Nội: Giải pháp 1: Tổ chức một bộ phận chuyên trách Marketing nhằm: mở rộng thị trường, tăng uy tín của công ty,xây dựng kế hoạch dự báo giá linh hoạt để đáp ứng kịp thời sự biến động của thị trường . 1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: Thông qua hoạt động Marketing công ty sẽ gây dựng được uy tín của mình trên thị trường xây dựng , tạo được lòng tin sự ưa thích nơi khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm (công trình xây dựng )của công ty. Hơn nữa hoạt động Marketing giúp công ty có được những thông tin quý giá về sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh và luật pháp....Như vậy công ty mới xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn , đặc biệt trong đấu thầu sẽ xây dựng nên một chiến lược tranh thầu cơ chất lượng Hiện nay công ty xây dựng dân dụng Hà Nội đã có phòng tiếp thị nhưng chưa có bộ phận chuyên trách Marketing theo đúng nghĩa của nó. Lực lượng cán bộ ở phòng tiếp thị còn mỏng , hầu hết cán bộ của phòng chưa được qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về Marketing một cách bài bản. Vì thế phạm vi tiếp thị còn hạn hẹp, làm giảm đi cơ hội tham gia dự thầu của công ty. Do vậy theo tôi, công ty nên hình thành một bộ phận Marketing chuyên trách để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng cơ hội tham dự đấu thầu và trúng thầu. 2-Phương thức thực hiện : Để hoạt động tiếp thị của công ty hoạt động có hiệu quả công ty nên hình thành một bộ phận chuyên trách Marketing, bộ phận này có thể nằm trong phòng Tiếp thị Công tác Marketing tiến hành theo các hoạt động chủ yếu sau: -Nghiên cứu tình hình nguồn máy móc xây dựng , nguồn lao động -Tìm kiếm thu thập các thông tin về các dự án, các công trình để công ty tham gia đấu thầu . -Tìm hiểu và cập nhật các quy định, quy chế của Nhà nước liên quan đến ngành xây dựng -Thu thập thông tin về sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh (tìm hiểu các điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ). -Thu thập thông tin về khách hàng (chủ đầu tư ) tâm lý sở thích.... Trên cơ sở phân tích nghiên cứu các vấn đề về thị trường bộ phận chuyên trách Marketing này phối hợp với các bộ phận khác ở phòng tiếp thị và các phòng ban có liên quan sẽ hoạch định ra chiến lược tranh thầu phù hợp Một số chiến lược mà công ty có thể lựa chọn là: *Chiến lược phân đoạn và tìm kiếm thị trường Công ty phải phân chia ngành xây dựng ra các thị trường nhỏ có tính đồng nhất cao về mặt nào đó để có biện pháp thâm nhập và từng thị trường phù hợp với sở trường của công ty. -Phân loại theo tính chất công trình : thị trường xây dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp và thị trường xây dựng hạ tầng, giao thông. -Phân loại theo khu vực địa lý: thị trường nước ngoài, thị trường trong nước và thị trường địa phương . -Phân loại theo quy mô : thị trường các công trình có quy mô lớn và thị trường các công trình có quy mô vừa và nhỏ. *Chiến lược cạnh tranh: Để cạnh tranh thắng lợi, nhất là trong việc tranh thầu công ty có thể áp dụng các chiến lược sau: -Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp: công ty luôn đặt giá tranh thầu thấp, chấp nhận mức lãi thấp ở mỗi công trình . Nhưng tổng lợi nhuận có thể vẫn cao nhờ nhận được nhiều công trình. -Chiến lược liên doanh, liên kết : Để tăng sức cạnh tranh công ty sẽ thực hiện liên doanh với các doanh nghiệp xây dựng khác trong tranh thầu nhất là trong đấu thầu quốc tế để tạo thêm sức mạnh đủ để cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài. -Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối: Theo chiến lược này công ty cần khai thác triệt để lợi thế do khả năng sản xuất đặc thù của mình mang lại. Khả năng đặc thù này không có ở những đối thủ khác mặc dù họ có các lực lượng mạnh hơn. ở đây công ty không đứng ra đối đầu với các đối thủ mà chỉ lợi dụng khe hở hay thế yếu của đối thủ, biến thế yếu của đối thủ thành điểm mạnh của công ty. *Chiến lược phân phối sản phẩm : Đặc điểm của ngành xây dựng là loại hình sản xuất đơn chiếc, khâu tiêu thụ diển ra trước quá trình sản xuất bắt đầu . Chính sách phân phối sản phẩm (công trình )của công ty được đề cập ở hai giai đoạn sau: -Giai đoạn trước khi nhận thầu công trình :Công ty xác định khu vực thị trường mình quan tâm, tăng cường mối quan hệ đối tác với các chủ đầu tư trong khu vực đó để có nhiều khả năng trúng thầu hơn. -Giai đoạn thi công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng cần làm sao để công tác ký kết hợp đồng, nghiệm thu bàn giao, bảo hành được thực hiện nhanh nhất và hiệu quả nhất. Như vậy công ty tăng được chữ tín đối với chủ đầu tư , nâng cao uy tín của mình tạo cơ hội thuận lợi tham gia đấu thầu ở các công trình sau. *Chiến lược thông tin , quảng cáo:Theo chiến lược này, công ty phải tích cực đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu về sản phẩm, về công ty mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tham gia các hội nghị, các buổi giao lưu với các đơn vị bạn, có kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng để quảng cáo, gây dựng uy tín cho công ty và qua đó thu thập được các thông tin phản hồi từ phía khách hàng, tăng cường mối quan hệ với bạn hàng, chủ đầu tư và các cơ quan chính quyền Nhà nước ³Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện: -Cần có đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên ngành về Marketing , nhiệt tình và năng động. -Phải có đủ kinh phí cho hoạt động của bộ phận chuyên trách này : chi phí nghiên cứu thị trường , quảng cáo, lương , mua sắm phương tiện làm việc.... 3-Hiệu quả của giải pháp : Khi thực hiện giải pháp này công ty sẽ thu được những kết quả là: -Hạn chế tiếp thị chưa đúng đối tượng và phạm vi tiếp thị trong vùng hạn hẹp trước đây được khắc phục, do lực lượng tiếp thị được tăng cường và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhận biết được cơ hội cũng như nguy cơ đối với hoạt động sản xuất xây dựng của công ty để có biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu quả . -Nắm bắt được tâm lý, sở trường của khách (biết khách cần mua sản phẩm đó như thế nào để công ty bán sản phẩm đó...) Hơn nữa thông qua hoạt động của bộ phận chuyên trách này công ty sẽ nắm bắt được đầy đủ hơn các thông tin về đối thủ cạnh tranh, giá cả nguyên vật liệu, khách hàng...Đôi khi để có được thông tin phải trả giá rất đắt. Như vậy công ty sẽ có nhiều hơn cơ sở để xây dựng một chiến lược tranh thầu có chất lượng và hiệu quả. Giải pháp 2: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ tham gia dự thầu, nhằm nâng cao chất lượng Hồ sơ dự thầu, tăng khả năng trúng thầu của công ty. 1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: Yếu tố con người là gốc rễ cho mọi sự thành công của các doanh nghiệp. Trong công tác đấu thầu thì yếu tố con người là rất quan trọng. Điều này thể hiện thông qua việc lập Hồ sơ dự thầu ;việc tiêu lượng lắp giá chính xác, sát thực tế ; việc đưa ra một bản thuyết trình tổ chức thi công và đưa ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý... để tạo ra một bộ Hồ sơ dự thầu có chất lượng đề do cán bộ tham gia đấu thầu lập nên. Có thể nói trình độ năng lực của cán bộ tham gia đấu thầu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của Hồ sơ dự thầu . Do đó nâng cao chất lượng của Hồ sơ dự thầu và nâng cao khả năng trúng thầu của mình công ty phải tăng cường đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ tham gia đấu thầu. Hơn nữa, các kiến thức về kinh tế , tài chính kế toán, pháp luật và các kỹ năng về ngoại ngữ, tin học của nhiều cán bộ làm công tác đấu thầu còn chưa cao. Trong khi đó yêu cầu đòi hỏi của những gói thầu ngày càng cao. Muốn trúng thầu phải có những cán bộ có kiến thức sâu rộng trong lập Hồ sơ dự thầu và những cán bộ, chuyên viên kỹ thuật giỏi có năng lực, trình độ chuyên môn tham gia vào ban lập dự án công trình và đảm trách các vị trí quan trọng như thuyết minh giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công và chỉ huy công trình . Để làm được điều này công ty nhất thiết phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ này. 2-Phương thức thực hiện : Để nâng cao năng lực trình độ, nâng cao kiến thức về kinh tế , luật pháp, kỹ năng vi tính ,ngoại ngữ của cán bộ tham gia đấu thầu theo tôi công ty có thể thực hiện việc bồi dưỡng như sau: -Gửi một số cán bộ của phòng tiếp thị đi học các lớp bồi dưỡng về kinh tế tài chính , luật pháp ở các trường đại học hoặc các cơ sở chuyên nghiệp và tao điều kiện cho họ về thời gian, chi phí học tập. -Công ty có thể tự đứng ra tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng vi tính và ngoại ngữ cho các cán bộ, chuyên viên tham gia vào quá trình đấu thầu để nâng cao hiệu quả thuyết trình các biện pháp thi công và tăng khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng nhất là tham gia đấu thầu quốc tế hay làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài. Có thể cụ thể hoá kế hoạch này như sau: Nội dung đào tạo Đối tượng đào tạo Số lượng Hình thức Chi phí (dự tính) Kinh tế tài chính -Cán bộ làm công tác bóc tách tiên lượng -Cán bộ chuẩn bị Hồ sơ dự thầu 3 gửi đi học 3*8tr Luật -Cán bộ chuẩn bị Hồ sơ dự thầu -Cán bộ phòng ban và chuyên viên có liên quan 3 gửi đi học 3*8tr Quy định về đấu thầu quốc tế -Cán bộ và chuyên viên 7 mời người về dạy 7*0,5tr Ngoại ngữ- Tin học -Cán bộ, chuyên viên kỹ thuật 15 công ty mở lớp đào tạo 15*1tr Tổng chi phí 66,5tr Bên cạnh đó sau mỗi lần tham gia đấu thầu công ty cũng cần tổ chức các buổi đúc rút kinh nghiệm . Đối với những công trình mà công ty trượt thầu , công ty cần phân tích tìm các nguyên nhân dẫn đến trượt thầu của mình để khắc phục ở lần sau. Tìm hiểu các ưu thế của nhà thầu đã trúng thầu để học tập. Đối với những công trình đã trúng thầu công ty cũng cần tìm hiểu tại sao lại thắng thầu? để có thể khai thác thế mạnh đó ở các công trình tương tự. Qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của cán bộ đấu thầu . Hàng năm tổ chức các buổi giao lưu giữa các cán bộ làm công tác đấu thầu ở các đơn vị xây dựng khác. Định kỳ công ty tổ chức chuyến đi tham quan học hỏi kinh nghiệm ở các doanh nghiệp tiên tiến hoặc đi nước ngoài cho các cán bộ này. Như vậy sẽ nâng cao được năng lực, trình độ các cán bộ, chuyên viên tham gia đấu thầu . Đây là nguồn tài sản quý giá đối với công ty. Tuy nhiên các hình thức đào tạo này công ty cần vận dụng đan xen nhau là tốt nhất, để mở rộng được đối tượng đào tạo, đào tạo nhanh và sử dụng kinh phí hợp lý. Ngoài việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ tham gia công tác đấu thầu. Công ty cũng cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề, bậc thợ cho các công nhân trong công ty để đảm bảo được chất lượng kỹ thuật của công trình đáp ứng tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư . Các chương trình đào tạo của công ty phải tuân theo các nguyên tắc sau: -Xác định đúng đối tượng cần đào tạo. -Đào tạo lý luận kết hợp với thực hành. -Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo lại với nâng cao khả năng tự bồi dưỡng. -Phải đào tạo liên tục. 3-Hiệu quả của giải pháp : Việc đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện kịp thời và liên tục sẽ nâng cao trình độ , tay nghề , bậc thợ cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân trong toàn công ty. Đảm bảo nguồn nhân lực có thể đáp ứng quản lý thi công xây lắp theo yêu cầu của chủ đầu tư . Đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ tay nghề cao là tài sản quý giá của công ty. Năng lực, trình độ của các cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu được nâng cao. Qua đó công tác chuẩn bị đấu thầu , lập Hồ sơ dự thầu sẽ có chất lượng cao , góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu của công ty. Giải pháp 3: Đưa ra giá thầu hợp lý, linh hoạt để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu . 1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: Tâm lý người tiêu dùng khi đi mua hàng bao giờ cũng muốn mua những hàng hoá đạt chất lượng (theo yêu cầu của họ) và với giá thấp nhất có thể. Các chủ đầu tư khi mua các công trình thông qua đấu thầu cũng đăc biệt quan tâm tới chất lượng , tiến độ và giá cả công trình . Do đó khi chấm điểm cho một nhà thầu , thì chỉ tiêu giá công trình được chấm thầu với số điểm cao. Một công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ, nhưng có mức giá bỏ thầu cao (vượt giá trần), nó không mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư . Vì thế nó sẽ không được chủ đầu tư chấp nhận mua và Hồ sơ dự thầu sẽ bị loại ngay khi mở thầu. Bởi vậy nhà thầu nào đưa ra được giá dự thầu thấp mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư thì khả năng trúng thầu cao. Cạnh tranh về giá dự thầu là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả trong tranh thầu. Hơn nữa việc lựa chọn mức giá bỏ thầu của công ty xây dựng dân dụng còn rất cứng nhắc thể hiện ở chổ : khi tính toán xong giá dự thầu của mình ít có điều chỉnh theo tình hình cạnh tranh trên thị trường . Vì thế công ty phải linh hoạt trong việc định giá dự thầu, để tăng khả năng cạnh tranh , nâng cao khả năng trúng thầu của công ty khi tham gia đấu thầu . 2-Phương thức thực hiện: Về nguyên tắc đơn giá dự thầu bao gồm: -Chi phí vật liệu (VL) -Chi phí nhân công (NC) -Chi phí máy xây dựng (M) -Lãi dự kiến (L) -Thuế doanh thu hoặc VAT (T) Giá dự thầu được tính theo công thức: Gdt = (VL+NC+M+C+L+T) Với chi phí chung (C) bao gồm chi phí quản lý công trường (Cctr)và chi phí quản lý doanh nghiệp (Cdn) hay C=Cctr+Cdn Gdt = (VL+NC+M+Cctr)+Cdn+L+T = Zxlctr + Cdn + T + L Zxlctr : là giá thành xây lắp công trình Dựa vào các bộ phận cấu thành trong đơn giá dự thầu theo tôi công ty nên lựa chọn mức giá bỏ thầu linh hoạt theo các phương án sau để tăng khả năng cạnh tranh. a \ Zxlctr + Cdn + T < Gbán <= Zxlctr + Cdn + T + L Theo phương án này , công ty đưa ra mức giá bỏ thầu (Gbán) cao nhất và sẽ đạt được mức lãi dự kiến . Phương án này có thể áp dụng khi đối thủ cạnh tranh không mạnh hoặc công ty đứng đầu về công nghệ kỹ thuật. b\ Zxlctr + Cdn + T < = Gbán < Zxlctr + Cdn + T + L ở Phương án này , công ty chấp nhận mức lãi thấp thậm chí là không có lãi để đảm bảo việc làm cho người lao động . Nhưng vẩn bù đắp đủ giá thành xây lắp của doanh nghiệp . c\ Zxlctr + T < Gbán <= Zxlctr + Cdn + T Theo phương án này công ty sẽ không có lãi và phải chấp nhận cắt bỏ một phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho công trường .Tức là chấp nhận mức giá bán thấp hơn giá thành xây lắp của công ty. Nhưng vẫn bù đắp được giá thành xây lắp công trường ( Zxlctr + T) d\ Zxlctr < Gbán <= Zxlctr + T Trong phương án này công ty chấp nhận đưa ra mức giá bỏ thầu sau khi đã loại bỏ hẳn chi phí quản lý doanh nghiệp thậm chí chưa tính đủ thuế phải nộp. Nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và khai thác khả năng của máy móc, thiết bị chờ cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dự thầu và để có lãi cao công ty phải phấn đấu hạ giá thành xây lắp bằng việc giảm các chi phí trực tiếp (VL, NC, M) và chi phí chung (C). -Biện pháp giảm chi phí bằng cách xác định đúng chi phí nguyên vật liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất mất mát , hao hụt, hư hỏng trong thi công và vận chuyển , bảo quản. -Biện pháp giảm chi phí nhân công : Để giảm chi phí nhân công công ty không thể cắt giảm tiền lương, thưởng và phụ cấp công nhân mà thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong thi công. -Biện pháp giảm chi phí máy bằng việc sử dụng tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng phục vụ cho các ca máy. -Tính toán hợp lý đến mức thấp nhất các chi phí thuộc khoản mục chi phí chung, đặc biệt là giảm thiểu các chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp , để giảm chi phí chung. Tuy nhiên để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện sau: -Cần có một đội ngũ làm công tác bóc tách, tiên lượng giỏi và có kinh nghiệm, để có thể tính toán đầy đủ , chính xác khối lượng công tác xây lắp và các chi phí trong đơn giá dự toán. -Nắm chắc định mức dự toán và đơn giá trong xây dựng cơ bản theo quy định của Bộ xây dựng -Cần có hoạt động Marketing mạnh để nghiên cứu thị trường , cập nhật các thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, giá cả nguyên vật liệu, luật pháp... phục vụ cho việc tính toán giá dự thầu được sát thực tế. -Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật -Hệ thống đòn bẩy kinh tế 3-Hiệu quả của giải pháp . Sử dụng giải pháp này công ty sẽ đưa ra được mức giá bỏ thầu có sức cạnh tranh cao và khả năng trúng thầu cao. Chưa tính đến các tiêu chuẩn khác, nhà thầu nào có mức giá thấp nhất nhà thầu đó có khả năng trúng thầu cao. Bởi vậy, hạ được giá thành xây lắp sẽ cho công ty lựa chọn được mức giá bỏ thầu thấp tức là nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu cho công ty. Việc hạ giá thành xây lắp không chỉ nâng cao khả năng trúng thầu cho công ty mà còn mang lại mức lãi cao cho công ty. Công ty càng hạ được giá thành xây lắp nhiều thì mức lãi của công ty thu càng cao và càng có điều kiện để phát triển doanh nghiệp toàn diện. Giải pháp 4: Tăng cường công tác huy động vốn và thu hồi vốn nhằm góp phần nâng cao tiềm lực tài chính của công ty. 1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn (để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất ). Không những chỉ có vốn, phải đủ vốn, có nhiều vốn để sản xuất không bị gián đoạn. Trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất sản phẩm (công trình xây dựng ) thường kéo dài và nhu cầu về vốn là rất lớn. Hơn nữa trước khi tiến hành sản xuất nhà thầu phải nộp trước một khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng và phải ứng trước vốn (mua yếu tố sản xuất ) cho thi công nhiều khi cũng rất lớn gây khó khăn cho công ty nhất là phải tham gia đấu thầu và thực hiện thầu nhiều công trình cùng một lúc. Trong thực tế không phải bao giờ các công trình đưa vào bàn giao cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay. Mà có nhiều công trình công ty đã thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư, nhưng vẩn chưa được thanh toán kịp thời gây nên ứ đọng vốn ở các công trình này. Do đó việc thu hồi vốn để phục vụ cho công trình tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác thiếu vốn lưu động làm chậm nguồn vốn cung ứng cho quá trình thi công công trình ( nhiều khi bị gián đoạn) dẩn đến tình trạng kéo dài tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty từ đó làm giảm khả năng trúng thầu ở những công trình sau. Đứng trước tình hình đó công ty cần phải có những biện pháp tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn để nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu . 2-Phương thức thực hiện: -Thực hiện mở rộng và phát triển sản xuất , cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi lấy lợi nhuận đó bổ sung thêm cho quỹ đầu tư phát triển. -Thực hiện tiết kiệm các chi phí. Đồng thời đẩy mạnh các hình thức kinh doanh nhằm tăng nguồn doanh thu. -Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các Ngân hàng đảm bảo giữ uy tín trong các quan hệ tài chính đối với Ngân hàng để nhận được sự giúp đỡ vốn hoặc đứng ra làm bảo lãnh và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho công ty trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện thầu. -Huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên đảm bảo chi trả theo lãi tín dụng Ngân hàng để huy động tối đa nguồn tiền này tạo khoản nợ ổn định đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động. -Chỉ đạo thi công nhanh dứt điểm từng hạng mục công trình , rút ngắn thời gian xây dựng để thu hồi vốn nhanh. Rút ngắn chu kỳ sản xuất để tăng vòng quay của vốn. -Tăng cường mở rộng liên doanh ,liên kết để tranh thủ sự hỗ trợ về vốn lưu động, nâng cao năng lực kinh tế , kỹ thuật để tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đồng thời qua đó công ty cũng học hỏi thêm kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm quản lý vốn, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động của công ty trong điều kiện còn thiếu vốn. -Xây dựng quy chế cụ thể kiên quyết đối với những đơn vị cá nhân, chủ công trình không tích cực thu hồi vốn, xử lý lãi suất tín dụng bất kể đối tượng sử dụng vốn. Thực hiện phương châm lấy thu bù chi (thu hồi vốn rồi mới chi tiếp) ấn định chỉ tiêu vay vốn cho từng công trình , hạng mục công trình , thực hiện báo nợ sổ sách so sánh hàng tháng trong nội bộ công ty không để thất thoát vốn. -Tranh thủ sử dụng vốn hợp lý của khách hàng, bạn hàng. Duy trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán, phù hợp điều kiện thi công công trình bảo đảm đúng thời gian cung ứng vật tư với tiến độ thi công. Tuy nhiên để huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh công ty cần có các điều kiện : -Xây dựng được mối quan hệ tốt với Ngân hàng , các tổ chức tài chính .Thực hiện trả lãi tín dụng đúng thời hạn đảm bảo chữ tín trong quan hệ với các Ngân hàng. -Sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi -Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức và năng lực trong công tác quản trị chi phí có hiệu quả . -Bên cạnh đó công ty cần có mối quan hệ ngoại giao tốt... 3-Hiệu quả của giải pháp: Khả năng huy động vốn và thu hồi vốn là rất quan trọng cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là khi tham gia đấu thầu thì năng lực về tài chính là rất quan trọng. Nó thể hiện công ty có thể đảm đương nổi về tài chính ở những gói thầu đó hay không Tăng cường khả năng huy động vốn và thu hồi vốn sẽ tăng khả năng trúng thầu của công ty khi tham gia đấu thầu cũng như khi thực hiện các hợp đồng trúng thầu sẽ đảm bảo được yêu cầu về tài chính của công trình. Giải pháp 5: Tăng cường mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới , hiện đại phù hợp với tính chất và yêu cầu xây dựng các công trình dân dụng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và thi công xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. 1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: Khi tham gia đấu thầu công ty phải trình bày năng lực về máy móc. Thiết bị xây dựng của mình để chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó nếu công ty có năng lực máy móc, kỹ thuật mạnh thì càng có nhiều cơ hội trúng thầu. Hơn nữa, sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng và tiến độ của công trình xây dựng .Đây là chỉ tiêu được bên mời thầu quan tâm hàng đầu khi xét thầu. Nên buộc công ty cần phải không ngừng đầu tư vào máy móc, thiết bị nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty, để có thể làm hài lòng chủ đầu tư, cũng như tăng khả năng cạnh tranh với các nhà thầu lớn, đặc biệt là nhà thầu nước ngoài rất mạnh về máy móc , thiết bị và công nghệ thi công. Thực tại năng lực máy móc, xe máy thi công của công ty hiện nay còn yếu và lạc hậu, thiếu đồng bộ để có thể cạnh tranh được ở mọi loại hình công trình. Với những công trình đòi hỏi rất cao về tiến độ thi công và rất phức tạp về kỹ thuật công ty vẩn rất khó cạnh tranh . Vì vậy tôi nhận thấy công ty cần phải tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị phục vụ xây lắp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty. 2-Phương thức thực hiện: Để mua săm được máy móc, thiết bị thi công mới, hiện đại là một điều không phải dể dàng vì để có được những thứ đó công ty phải bỏ ra một khoản tiền lớn điều này ảnh hưởng đến năng lực tài chính của công ty. Do vậy khi quyết định đầu tư vào máy móc, thiết bị xây dựng phải dựa vào kế hoạch hàng năm của công ty để vẩn có thể đảm bảo được cơ cấu nguồn vốn của công ty và chỉ nên đầu tư mua sắm những loại máy móc công nghệ cần thiết nhất mà công ty chưa có (đầu tư trọng điểm) , không nên đầu tư tràn lan gây tốn kém và không khai thác, sử dụng tốt được. Công ty có thể tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị thi công theo các phương án sau: -Mua các linh kiện , thiết bị mới về lắp ráp và thay thế cho cũ sẵn có nhờ cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất từ đó góp phần nâng cao năng lực máy móc thiết bị đang dùng. Ví dụ: Đối với các loại máy xây dựng (máy trộn vữa, máy trộn bê tông ...) công ty chỉ cần mua các thiết bị linh kiện thay thế thiết bị cũ, vừa tiết kiệm được vốn đầu tư, mà lại tận dụng được tối đa kỹ thuật hiện có cũng như công suất của máy móc. -Công ty có thể mua sắm các loại máy móc, xe máy thi công đã qua sử dụng (giá trị còn lại >=75%) từ các đơn vị xây dựng khác. Nhưng vẫn đảm bảo tính đồng bộ, sự phù hợp với công nghệ kỹ thuật hiện có của công ty và hoạt động có hiệu quả ở công ty. -Thuê tài chính : Trên bảng Cân đối kế toán của công ty không có tài sản thuê tài chính.Chứng tỏ công ty chưa quan tâm đến vấn đề này. Theo tôi công ty nên xem xét và áp dụng theo phương thức này để tăng tài sản cố định, nâng cao năng lực kỹ thuật của công ty. Theo phương thức thuê tài chính công ty sẽ đi thuê các tài sản cố định (máy móc, xe máy thi công...) về hoạt động và được quyền quản lý sử dụng, tính khấu hao, nhưng không có quyền sở hữu, hết hợp đồng công ty được phép mua lại tài sản cố định với giá nhỏ hơn giá trị tài sản cố định ở thời điểm mua. Trong quá trình sản xuất (nhất là công trình lớn, kỹ thuật phức tạp) công ty phải huy động nhiều loại máy móc , thiết bị và xe máy thi công. Trong khi đó năng lực máy móc của công ty còn yếu vốn còn eo hẹp thì áp dụng hình thức thuê tài chính để giảm sức ép về vốn cho việc mua sắm máy móc là rất cần thiết và có ý nghĩa. Việc thực hiện chính sách này không đòi hỏi lượng vốn lớn như việc mua sắm mới và nó rất phù hợp trong ngành xây dựng . Vậy công ty cần xem xét và áp dụng. -Mua sắm mới một số máy móc, thiết bị quan trọng và cần thiết cho thi công. Thực hiện theo phương thức này năng lực kỹ thuật của công ty được nâng lên rất cao.Tuy nhiên giá mua các công nghệ mới là rất đắt, đòi hỏi công ty phải có lượng vốn lớn Tất nhiên khi mua sắm thiết bị công nghệ mới, ngoài việc lựa chọn công nghệ phù hợp với yêu cầu thi công. Công ty cần phải đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư đổi mới công nghệ đó dựa vào các chỉ tiêu như giá trị hiện tại ròng (NPV) suất hoàn vốn nội bộ (IRR) thời hạn thu hồi vốn (T), mức tiết kiệm nhân công, khả năng rút ngắn tiến độ thi công... Trong đó: Bi: là khoản thu năm i do công nghệ mang lại Ci: là các khoản chi năm i r: suất thu lợi Nếu NPV>0 thì nên đầu tư mua công nghệ Tóm lại khi quyết định lựa chọn phương án đầu tư vào máy móc, thiết bị và xe máy thi công. Công ty cần phải so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được của từng phương án , để có quyết định đúng đắn nhất, phù hợp nhất với khả năng tài chính của công ty. Tuy vậy để thực hiện giải pháp này công ty cần có điều kiện là : có đủ vốn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và vốn này công ty có thể lấy từ các nguồn như: - Nguồn vốn khấu hao -Nguồn vốn xây dựng cơ bản hoặc các quỹ của công ty. -Nguồn vốn vay dài hạn, trái khoán ghi nợ... 3-Hiệu quả của giải pháp : Khi công ty chú trọng vào đầu tư máy móc thiết bị và xe máy thi công thì năng lực kỹ thuật của công ty sẽ được nâng cao. Công ty sẽ có đủ khả năng về máy móc để thi công nhiều công trình với những quy mô khác nhau, kể cả công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp mà trước đây công ty vẩn gặp khó khăn. Do đó sẽ mang lại cho công ty nhiều điều kiện thuận lợi trong cạnh tranh và có nhiều cơ hội trúng thầu hơn. Mặt khác khi công ty đầu tư vào mua sắm các loại công nghệ thi công mới sẽ cho phép công ty thực hiện phương thức cạnh tranh bằng tiến độ thi công. Đồng thời nâng cao năng lực kỹ thuật, chất lượng các công trình xây dựng, tạo thêm uy tín cho công ty .Uy tín chính là tài sản vô hình của công ty. Không những vậy công ty còn tiết kiệm được chi phí về nhân công và rút ngắn thời gian thi công công trình . Giải pháp 6: Tăng cường quản lý chất lượng công trình theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu, nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo uy tín của công ty 1-Cơ sở lý luận và thực tiễn: Chất lượng công trình là một trong những tiêu chuẩn quan trọng mà chủ đầu tư sử dụng để xét thầu và giao thầu đối với các nhà thầu .Do đó công ty muốn tham gia đấu thầu và giành thắng lợi trong tranh thầu cần phải hết sức quan tâm đến vấn đề này. Hơn nữa chúng ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này cũng có nghĩa là phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt của thương trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự đòi hỏi ngày càng cao về kỹ thuật và chất lượng công trình của các chủ đầu tư đặc biệt là chủ đầu tư nước ngoài thì việc quản lý chất lượng theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu càng có ý nghĩa quan trọng đối với công ty. Làm được như vậy thì trong quá trình sản xuất , công ty mới sản xuất được những công trình đảm bảo đúng chất lượng làm thoả mãn yêu cầu của chủ đầu tư . Điều này càng tăng thêm uy tín và nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đấu thầu của công ty. Đặc điểm của ngành xây dựng là chu kỳ sản xuất sản phẩm thường kéo dài, giá trị công trình lớn, không được phép có thứ phế phẩm . Ngoài ra trong quá trình thi công xây lắp công ty phải đảm bảo yêu cầu của nhiều bộ phận thiết kế kỹ thuật khác nhau và sử dụng nhiều công nghệ vào thi công ... Nên rất dễ xẩy ra sai sót, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình . Vì vậy tăng cường kiểm tra chất lượng công trình ngay từ lúc bắt đầu thi công tới khi nghiệm thu và bàn giao công trình cho chủ đầu tư , có ý nghĩa to lớn đối với công tác đấu thầu của công ty. 2-Phương thức thực hiện: -Làm tốt ngay từ khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp kỹ thuật thi công đối với những công việc hoặc bộ phận công trình quan trọng và phức tạp về kỹ thuật -Chuẩn bị đầy đủ các yếu tố sản xuất như: lao động , nguồn nguyên vật liệu, số lượng và chủng loại máy móc, thiết bị rồi mới tiến hành thi công xây lắp . *Trong quá trình thi công : -Thực hiện thi công theo thiết kế đã được duyệt, tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được quy định. -Sử dụng vật liệu, cấu kiện xây dựng vào công trình đúng kích thước, chủng loại và bảo đảm về chất lượng . Tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định chất lượng mới đưa vào sử dụng.Kiên quyết không đưa vật liệu không bảo đảm chất lượng vào công trình. Vấn đề này phải thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để vì nguyên vật liệu tạo nên thực thể công trình và nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình . -Sử dụng các loại máy móc, thiết bị tiên tiến,hiện đại vào thi công. Đối với loại việc buộc phải sử dụng máy móc để thực hiện do tính chất kỹ thuật của quá trình và nhiệm vụ đòi hỏi thì cần cơ giới hoá 100% trong thi công theo quy định của thiết kế. -Lựa chọn cán bộ kỹ thuật đội trưởng, công nhân có đủ trình độ và kinh nghiệm thực hiện các công việc trong quá trình thi công. -Tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý chất lượng sản phẩm trong quá trình thi công, làm đầy đủ hồ sơ, sổ sách (sổ nhật ký công trình , biên bản thí nghiệm vật liệu xây dựng ...) hồ sơ hoàn công theo đúng quy định. -Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu theo từng giai đoạn, từng phần côngviệc nhất là những bộ phận kết cấu hoặc có tầm quan trọng đặc biệt đến chất lượng công trình như: nền, móng, công trình kỹ thuật hạ tầng, kết cấu chịu lực chính (dầm, trụ, cột...) đạt chất lượng mới tiến hành xây tường. -Kiểm tra tại chổ lúc thi công bộ phận công trình ẩn dấu, bộ phận có kết cấu phức tạp đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao. Báo cáo với chủ đầu tư và cơ quan quản lý chất lượng xây dựng khi phát hiện sai sót. Thường thì chất lượng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tổ về vật liệu, máy móc, thiết bị, con người, môi trường và phương pháp sản xuất là những yếu tố ảnh hưởng chính đến chất lượng công trình xây dựng. Để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và đưa ra biện pháp khắc phục thời chúng ta nên sử dụng phương pháp sơ đồ nhân quả ( sơ đồ xương cá) trong quản lý chất lượng công trình . Sơ đồ : Sơ đồ nhân quả trong quản lý chất lượng NVL MMTB Con người Môi trường Phương pháp Chất lượng công trình *Kiểm tra chất lượng công trình trước khi bàn giao cho chủ đầu tư. Sau quá trình thi công xây lắp công ty cần phải kiểm tra chất lượng một lần cuối cho toàn bộ công trình . Nếu phát hiện sai sót phải có biện pháp khắc phục kịp thời đảm bảo chất lượng công trình rồi mới bàn giao cho chủ đầu tư. Như vậy sẽ nâng cao uy tín của công ty đối với nhà đầu tư. *Để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các điều kiện là: -Cần có các văn bản pháp quy, các quy chế, tài liệu hướng dẩn cụ thể về quản lý chất lượng đến các cơ sở. -Cần có mạng lưới quản lý chất lượng ở các cấp. -Có nguồn cung ứng NVL ổn định và tin cậy để đảm bảo việc cung ứng đúng thời gian, đúng phẩm chất và quy cách của NVL. -Có công nghệ sản xuất phù hợp với từng loại công trình (số lượng và chủng loại máy móc , thiết bị thi công đồng bộ). -Cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, đội trưởng và công nhân có trình độ năng lực và có kinh nghiệm. Đồng thời phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. 3-Hiệu quả của giải pháp : Khi công ty đưa vào thực hiện giải pháp này. Công ty sẽ tiết kiệm được nguyên vật liệu đưa vào xây dựng công trình , giảm chi phí trong quá trình thi công (giảm chi phí sửa chữa, khắc phục sai sót có thể có phát sinh nếu không làm đúng ngay từ đầu thi công xây lắp ). Đảm bảo đúng chất lượng công trình xây dựng làm hài lòng chủ đầu tư , nâng cao uy tín của công ty. Thực hiện quản lý chất lượng theo nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu làm cho mọi khâu đều trơn tru, khâu sau không phải chờ khâu trước và quá trình sản xuất không bị gián đoạn hoặc kéo dài. Không những đảm bảo đúng tiến độ thi công mà có thể rút ngắn được thời gian xây dựng . Đưa công trình vào bàn giao sử dụng sớm sẽ giảm được chi phí lán trại, chi phí quản lý công trường, chi phí thuê văn phòng và thu hồi được vốn đầu tư sớm. Mặt khác sử dụng sơ đồ nhân quả và quản lý chất lượng công ty sẽ biết nguyên nhân nào ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và có cách xử lý kịp thời đảm bảo chất lượng công trình , giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty. Giải pháp 7: Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết trong tham gia đấu thầu 1-Cơ sở lý luận và thực tiễn Mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết trong tham gia đấu thầu là rất quan trọng vì khi tham gia liên doanh, liên kết sẽ tranh thủ được sự hổ trợ của đối tác kinh doanh về năng lực thiết bị máy móc, năng lực tài chính... Đây là giải pháp quan trọng và hữu hiệu đối với công ty trong điều kiện còn hạn chế về năng lực kinh tế kỹ thuật, không đủ sức đáp ứng toàn diện yêu cầu của những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật cao. Bởi khi mở rộng quan hệ liên kết với công ty sẽ tận dụng được nhiều công nghệ kỹ thuật thi công của đơn vị bạn mà mình đang thiếu. Hơn nữa khi mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết sẽ giúp cho công ty có thêm kinh nghiệm trong đấu thầu đặc biệt là đấu thầu quốc tế khi công ty liên doanh với các nhà thầu lớn. 2-Phương thức thực hiện: Liên doanh, liên kết là hình thức làm cho năng lực của các nhà thầu mạnh lên nhờ có sự “góp sức” của các nhà thầu. Quan hệ liên doanh liên kết có thể là 2 hoặc nhiều nhà thầu cùng liên doanh, khi tham gia đấu thầu thì một liên doanh của các nhà thầu sẽ đóng vai trò như một nhà thầu để “ đấu” với các nhà thầu còn lại. Thông thường một liên doanh sẽ có năng lực về tài chính, năng lực kỹ thuật thi công, kinh nghiệm xây lắp ....lớn hơn nhiều so với các nhà thầu không liên doanh bởi vì trong liên doanh sẽ phát huy và tận dụng được tối đa các mặt mạnh của các nhà thầu . Tuy nhiên không chỉ những công trình có quy mô và giá trị lớn mà bản thân công ty không có đủ năng lực để có thể tự đảm đương được hoặc những công trình mà đòi hỏi quá cao của chủ đầu tư về năng lực nhà thầu hoặc những công trình có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà thầu thì mới cần liên doanh mà cả những công trình có quy mô và giá trị nằm trong khả năng của công ty đôi khi cũng cần liên doanh liên kết để tăng khả năng trúng thầu. Công ty có thể mở rộng quan hệ liên doanh liên kết theo các hướng sau: -Tạo mối quan hệ chặt chẽ lâu dài với một số công ty, tổng công ty xây dựng lớn ở trong nước để qua những mối quan hệ này có thể sẽ có những liên doanh khi cần thiết để tham gia đấu thầu. -Tăng cường các mối quan hệ với các nhà thầu nước ngoài bởi vì họ có năng lực kinh tế-kỹ thuật rất mạnh mà các nhà thầu nước ngoài khi muốn tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam thì phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam-theo quy định của nghị định số 88/1999/NĐ-CP(quy chế đấu thầu ) Ngoài ra công ty cần có những mối quan hệ tốt với các chủ đầu tư để có được những lợi thế nhất định trong đấu thầu khi mà “quy chế đấu thầu” còn có nhiều đều bất cập thì việc có mối quan hệ tốt với chủ đầu tư sẽ đem lại cho công ty rất nhiều lợi thế 3-Hiệu quả của giải pháp Mở rộng quan hệ liên doanh liên kết theo nguyên tắc các bên đều có lợi sẽ giúp cho công ty có được những ưu thế khi tham gia đấu thầu đó là ưu thế về vốn, năng lực máy móc thiết bị thi công , kinh nghiệm xây lắp ... Nhờ phát huy được thế mạnh của các nhà thầu liên doanh tăng khả năng trúng thầu khi tham gia đấu thầu, qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu. II-Một số kiến nghị với Nhà nước 1-Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý đấu thầu. Trong thực tế hiện nay công tác đấu thầu ở nước ta còn có nhiều vi phạm về nguyên tắc như: vi phạm nguyên tắc bí mật, công khai...Hơn nữa nhiều chủ đầu tư khi xem xét và đề nghị quyết định giao thầu còn theo ý chủ quan, cảm tình và sự móc ngoặc giữa các nhà thầu với chủ đầu tư trong đấu thầu , gây thất thoát cho Nhà nước ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình . Do vậy cần phải tăng cường quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu xây lắp. -Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài Nhà nước cần tăng cường vai trò quản lý để tránh sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư ( thường là chủ đầu tư nước ngoài) với các tổ chức, tập đoàn xây dựng lớn trên thế giới, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước và làm thiệt hại đến nền kinh tế. -Tăng cường quản lý Nhà nước trong công tác đấu thầu quốc tế. Cần chia các gói thầu hợp lý phù hợp với năng lực nhà thầu trong nước. Có chính sách bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. 2-Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh “Quy chế đấu thầu” Mặc dù “Quy chế đấu thầu” ban hành kèm theo nghị định 88/1999/NĐ-CP (Quy chế đấu thầu) và nghị định số 14/2000/NĐ-CP sửa đổi , bổ sung một số điều “ Quy chế đấu thầu” đã có những bước cải tiến đáng kể về đấu thầu nhưng vẩn còn không ít những bất cập, bức xúc phát sinh trong công tác đấu thầu . Chẳng hạn như việc các nhà thầu bỏ giá thầu quá thấp hơn nhiều so với giá dự án được duyệt , thậm chí có gói trúng thầu giá chỉ bằng 28-30% giá dự toán của chủ đầu tư. Ví dụ:Tất cả 6 nhà thầu tham dự 2 gói thầu Cầu Hải Vân đều cùng bỏ giá chỉ bằng 29% đến 57% giá dự toán, giá gói thầu R1 Quốc lộ 10 giá trúng thầu chỉ đạt 48,7% giá dự toán, gói thầu xây dựng cảng Cái lân giá trúng thầu chỉ đạt 59% giá dự toán. Một điều hiển nhiên là trong xây dựng cơ bản không thể có công trình nào thi công được với những mức giá trên có chăng chỉ là do việc giá dự toán sai hoặc nhà thầu thay vật liệu rẻ tiền không đúng với yêu cầu của gói thầu. Bốn gói thầu của dự án quốc lộ 1 đoạn Vinh-Đông Hà vay vốn WB2 có giá trị 38,1triệu USD , giá trúng thầu 30,6 triệu USD ngay trong giai đoạn thi công đã xẩy ra tình trạng nứt mặt đường, sạt lở taluy... Để khắc phục tình trạng giá bỏ thầu thấp ảnh hưởng đến chất lượng công trình, thì cần xác định giá xét thầu như kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới đã áp dụng. Cụ thể là : -Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu chào giá gần nhất (giá đánh giá) so với giá trung bình của tất cả các Hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư nhận được. -Nhà thầu trúng thầu là người chào giá có thể lớn hơn giá trung bình nói trên nhưng là giá gần nhất và vẫn thấp hơn giá dự toán của chủ đầu tư . -Nhà thầu trúng thầu là người chào giá gần nhất với mức giá trung bình khi đã loại bỏ giá cao nhất và thấp nhất trong số các Hồ sơ dự thầu . Có nhiều quy định trong Quy chế đấu thầu còn mang tính chung chung thiếu cụ thể gây ảnh hưởng trong công tác đấu thầu. 3-Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, việc đấu thầu quốc tế diễn ra ngày càng nhiều với những yêu cầu ngày càng cao trong khi các doanh nghiệp xây dựng ở nước ta còn non kém rất nhiều so với những công ty xây dựng lớn của nước ngoài lại mới tiếp xúc với hình thức đấu thầu quốc tế cho nên gặp rất nhiều khó khăn khi tham gia đấu thầu quốc tế. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia đấu thầu quốc tế và tăng khả năng trúng thầu quốc tế. -Cần có chính sách bảo lãnh tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước khi tham gia đấu thầu quốc tế -Trong Quy chế đấu thầu chỉ quy định về chế độ ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước là +Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế (đơn phương hay liên danh) được xét ưu tiên khi Hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các Hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài +Nhà thẩu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật . Như vậy chế độ ưu đãi này còn mang tính chung chung và trên thực tế là các nhà thầu Việt Nam không được hưởng chế độ ưu đãi này. Vì vậy Nhà nước cần phải có quy định cụ thể , rõ ràng về chế độ ưu đãi đối với các nhà thầu trong nước khi tham gia đấu thầu quốc tế. kết luận Khi chủ đầu tư muốn có một công trình như ý muốn của mình với chất lượng cao và giá cả phải chăng thì qua hoạt động đấu thầu sẽ giúp họ đạt được mong muốn đó. Thông qua hoạt động đấu thầu sẽ giúp họ lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất về những yêu cầu mà chủ đầu tư đề ra với một mức giá cả hợp lý nhất. Đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng là một hoạt động vẫn còn mới ở Việt Nam, vẫn còn nhiều bất cập trong công tác đấu thầu từ nhiều phía như bất cập trong Quy chế đấu thầu, dẩn đến sự áp dụng còn tuỳ tiện của các chủ đầu tư ,các nhà thầu . Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động đấu thầu xây lắp có một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này. Chính vì thế các doanh nghiệp xây dựng cơ bản cần coi trọng hơn nữa đến hoạt động đấu thầu. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu là rất có ý nghĩa nó thể hiện năng lực của doanh nghiệp đó trên thị trường xây lắp. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đấu thầu dẫn đến khả năng trúng thầu cao hơn tạo được công ăn việc làm cho người lao động , tiết kiệm được những chi phí không cần thiêt , qua đó nâng cao mức lợi nhuận cho công ty. Trên cơ sở lý luận chung về đấu thầu và trải qua thời gian thực tập tìm hiểu, nghiên cứu công tác dự thầu của công ty xây dựng dân dụng-Hà Nội. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả đấu thầu tại công ty tôi đã chọn đề tài này. Tôi mong rằng những ý kiến đóng góp của tôi được xem xét và ghi nhận của công ty vì đây là những kết quả thực tiễn đầu tiên sau những năm học tập tại trường Đại học kinh tế quốc dân-Hà Nội .Đồng thời tôi cũng mong muốn với những nổ lực của mình công ty xây dựng dân dụng sẽ ngày càng phát triển không ngừng, xây dựng những công trình mới to lớn hơn, hiện đại hơn cho sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá của đất nước. Tài liệu tham khảo Giáo trình khoa học quản lý- Chủ biên GS-TS Đỗ Hoàng Toàn NXB KHKT-1998 Giáo trình hiệu quả quản lý dự án nhà nước-chủ biên TS-Mai Văn Bưu NXB- KHKT-1998 Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng-Chủ biên TS Lê Công Hoa NXB Thống kê- 2000 Tài liệu tập huấn đấu thầu-Bộ kế hoạch và đầu tư-2002 Giáo trình phân tích kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng-ĐHXD-1999 Hướng dẫn mới thực hiện quy chế đấu thầu-NXB Lao động Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu banh hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 1999-2000-2001 Công ty xây dựng dân dụng 30 năm xây dựng và phát triển-tháng 3/2002 Thời báo kinh tế Tạp chí xây dựng Một số tài liệu khác. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29433.doc
Tài liệu liên quan