Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương

Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động quản lý tài chính đối với các hoạt động khác và xuất phát từ nội dung của quy trình quản lý tài chính, người ta thấy rằng quản lý tài chính là một trong những khâu khó nhất của quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với Việt Nam, một quốc gia nhỏ bé, xuất phát điểm về kinh tế thấp. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta những cơ hội, nhưng khó khăn, thử thách vẫn còn rất nhiều. Mặt khác, ta thấy rằng đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều ở trong tình trạng thiếu vốn, sản xuất với quy mô vừa và nhỏ, hàm lượng chất xám trong sản phẩm thấp do đó năng lực cạnh tranh trong sản phẩm chưa cao. Vì thế, để tồn tại và đứng vững trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp phải tìm cách huy động thêm vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tức là phải hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính. Với đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương” trong luận văn tốt nghiệp này em đã làm rõ những nội dung cơ bản về quản lý tài chính trong tổ chức, thực trạng công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương trong 3 năm gần đây. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của Công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương. Do thời gian hạn hẹp và trình độ còn hạn chế cho nên bài luận văn của em không khỏi những thiếu sót và hạn chế nên em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong khoa cũng như các cô chú ở công ty thực tập để em có thể nhận thức được bản chất của vấn đề, để bài luận văn của em có thể được đi vào thực tế.

doc84 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản = Thu nhập sau thuế x 100% Tài sản Đơn vị tính: % Hệ số sinh lợi của tài sản năm 2004 = 735.604.396 x 100% = 2,8% 26.347.484.203 Hệ số sinh lợi của tài sản năm 2005 = 811.104.818 x 100% = 1,8% 46.241.261.727 Hệ số sinh lợi của tài sản giảm do tốc độ tăng lên của tổng tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế, tài sản tăng lên 76%, trong khi đó, lợi nhuận sau thuế chỉ tăng khoảng 10,3%. Điều này dễ giải thích, bởi vì tài sản tăng lên chủ yếu ở tài sản lưu động, cụ thể là hàng tồn kho tăng lên đã không đem lại lợi nhuận cho Công ty. Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận Thu nhập cổ phần = Lợi nhuận sau thuế Số lượng cổ phiếu thường Đơn vị tính: Đồng Thu nhập cổ phần năm 2005 = 811.104.818 = 10.786,82 75.194 Chỉ số này cho biết cứ một cổ phiếu đầu tư thu được 10.786,82 đồng. Điều này tốt hay không còn phải so sánh với thu nhập cổ phiếu của các Công ty cổ phần khác trong ngành hoặc so sánh với hiệu quả đầu tư vào hoạt động khác. BẢNG VIII BẢNG THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY NĂM 2004, 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 1,1045 Lần 1,1055 Lần Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,72 Lần 0,34 Lần 2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn Hệ số nợ tổng tài sản 0,59 Lần 0,81 Lần Hệ số nợ vốn cổ phần 1,44 Lần 4,34 Lần Hệ số cơ cấu tài sản 64% 82% Hệ số cơ cấu nguồn vốn 40% 18% 3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 123,34 Lần 29,6 Lần Vòng quay vốn lưu động 30,34 Lần 19,37 Lần Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 157,27 2997,74 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 19,68 15,96 4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận Hệ số sinh lợi doanh thu 0,14% 0,11% Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu 6,8% 9,4% Hệ số sinh lợi tài sản 2,8% 1,8% 5. Quyết định đầu tư tài chính Để quyết định đầu tư tài chính, nhà quản lý tài chính Công ty thường căn cứ vào : Khả năng doanh lợi có thể đạt được và thời gian thu hồi vốn. Tiến bộ khoa học và công nghệ. Thị trường hiện tại, khả năng cạnh tranh của Công ty cũng như mức độ cạnh tranh của thị trường cần xâm nhập. Khả năng tài chính của Công ty. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước xác định hiệu quả khả thi của dự án là căn cứ quan trọng để Công ty ra quyết định. Qua bảng 1 – Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty năm 2005 và qua bảng 2 – Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005, ta thấy: Năm 2004, các khoản đầu tư tài chính dài hạn là 4.454.035.233, năm 2005 các khoản đầu tư tài chính dài hạn là 4.805.981.634. Qua đó, ta thấy Công ty đã duy trì mức đầu tư tài chính dài hạn tương đối ổn định. Trong đó 100% đầu tư tài chính dài hạn là đầu tư vào thị trường chứng khoán. Như vậy, thay vì góp vốn liên doanh hay thực hiện các khoản đầu tư dài hạn khác, Công ty đã quyết định đầu tư vào thị trường chứng khoán. Đây là thị trường tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Đầu tư tài chính ngắn hạn của Công ty là khoản tiền gửi Ngân hàng, tiền gửi Ngân hàng của Công ty cuối năm 2005 lên tới 3.798.076.207, Như vậy tổng đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn của Công ty năm 2005 là 8.604.057.841. Theo dõi báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2005 thấy tiền thu hồi cho vay lãi cổ tức là 294.611.535, đây chính là lợi nhuận thu được do hoạt động đầu tư tài chính đem lại. Như vậy, hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính được thể hiện qua tỷ số sau: Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính năm 2005 = 294.611.535 = 3,4% 8.604.057.841 Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của Công ty năm 2005 là 3,4%, cao hơn hệ số khi đầu tư vào một đồng tài sản nói chung (1,8%). Chứng tỏ quyết định đầu tư tài chính năm 2005 của Công ty là hợp lý, Công ty nên khai thác triệt để hoạt động này trong thời gian tới. III. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG Dựa vào mục tiêu tài chính năm 2005 của Công ty và kết quả phân tích các chỉ tiêu chủ yếu trên các Báo cáo tài chính, có thể đánh giá hoạt động tài chính công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương về một số mặt chủ yếu sau đây: 1. Về việc thực hiện mục tiêu năm 2005 BẢNG IX BẢNG ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU TÀI CHÍNH NĂM 2005 Về doanh thu, lợi nhuận Chỉ tiêu Mục tiêu Thực tế Đánh giá Tốc độ tăng trưởng doanh thu 45% 42,32% Chưa đạt Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 15% 10,26% Chưa đạt Về các chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu Mục tiêu Thực tế Đánh giá 1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 1,2 Lần 1,1055 Lần Chưa đạt Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,8 Lần 0,34 Lần Chưa đạt 2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn Hệ số nợ tổng tài sản 0,5 Lần 0,81 Lần Chưa đạt Hệ số nợ vốn cổ phần 1,2 Lần 4,34 Lần Chưa đạt Hệ số cơ cấu tài sản 70% 82% Đạt Hệ số cơ cấu nguồn vốn 50% 18% Chưa đạt 3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động Vòng quay hàng tồn kho 125 Lần 29,6 Lần Chưa đạt Vòng quay vốn lưu động 35 Lần 19,37 lần Chưa đạt Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 500 2997,74 Đạt Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 20 15,96 Chưa đạt 4. Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận Hệ số sinh lợi doanh thu 0,2% 0,11% Chưa đạt Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu 8% 9,4% Đạt Hệ số sinh lợi tài sản 4% 1,8% Chưa đạt Như vậy, nhìn chung năm 2005, Công ty chưa thực hiện tốt kế hoạch tài chính đặt ra. 2. Những kết quả đạt được 2.1. Về doanh thu Tổng doanh thu của Công ty năm 2004 là 518.646.970.991, năm 2005 tăng lên 738.130.601.068, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 42,32%, con số này thể hiện sự tăng trưởng doanh thu tương đối khả quan của Công ty. 2.2. Về lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế của Công ty tăng năm 2005 là 811.104.818, tăng so với năm 2004 là 10,26%. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2004 âm, trong khi thu nhập khác trong năm này lên tới 1.402.938.809, làm cho tổng lợi nhuận trước thuế cao. Điều này cho thấy khi mới đi vào hoạt động, hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là hoạt động chính của Công ty. Cơ cấu lợi nhuận năm 2005 tốt hơn năm 2004, năm 2005 Công ty đã có lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy ta thấy rằng, trong năm vừa qua, Công ty đã có chiến lược tăng trưởng lợi nhuận tương đối tốt, Công ty đã bước đầu đi vào xây dựng một cơ cấu lợi nhuận hợp lý qua việc điều tiết, kết hợp giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. 2.3. Về phương thức thanh toán Ta thấy, trong năm 2005, tiền gửi ngân hàng của Công ty năm 2004 là 696.312.172, năm 2005 tăng lên 3.798.076.207, nếu số dư tiền mặt tại quỹ lớn hơn số dư tiền mặt tối thiểu và tiền gửi ngân hàng nhằm mục đích thanh toán chứ không nhằm mục đích sinh lợi thì Công ty đang sử dụng một phương thức thanh toán khá đảm bảo. 2.4. Về các khoản phải thu Các khoản phải thu của Công ty giảm từ 11.334.010.313 đến 6.570.296.996 trong khi doanh thu năm 2005 tăng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã tìm được biện pháp bán hàng thu tiền nhanh và hợp lý. 2.5. Về hiệu suất sử dụng tài sản cố định Doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định có hiệu quả, thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty tăng từ 157.27 lên 2.997,74, như vậy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2005 xấp xỉ 18 lần so với năm 2004. Đây là một dấu hiệu tốt đối với một Công ty thương mại. 2.6. Về thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Nộp thuế thực hiện nghĩa vụ là dấu hiệu rõ nhất thể hiện mối quan hệ giữa Công ty với Nhà nước. Nhìn chung, năm 2005 Công ty đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tốt hơn năm 2004, tổng số thuế còn phải nộp chỉ còn xấp xỉ gần một nửa so với năm 2004 và Công ty đã nộp đầy đủ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. 3. Những hạn chế 3.1. Về khả năng thanh toán Hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2004 đạt 0,72 nhưng năm 2005 chỉ đạt 0,34, điều này đe dọa khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp, nếu xuất hiện các khoản thanh toán bất thường thì Công ty không thể đáp ứng được. 3.2. Về các khoản vay Nợ ngắn hạn của Công ty năm 2005 đã tăng xấp xỉ 2,5 lần so với năm 2004, điều này chứng tỏ các khoản vay ngắn hạn của Công ty đã được dùng để đầu tư vào hàng tồn kho, đây là một quyết định hoàn toàn không hợp lý. Vay ngắn hạn tăng nhanh từ 15.476.249.132 lên 37.518.592.213, làm giảm khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nhanh giảm từ 0,72 xuống 0,34. Bên cạnh đó vay ngắn hạn tăng nhanh làm tăng tổng nợ phải trả dẫn đến hệ số nợ tổng tài sản và hệ số nợ vốn cổ phần, hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu giảm, đây đều là những dấu hiệu không tốt. Tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên vốn cổ phần trong doanh nghiệp lớn và tăng nhanh khiến doanh nghiệp luôn phải đương đầu với việc tìm nguồn tài trợ ngắn hạn gây những căng thẳng trong doanh nghiệp. Vấn đề này cũng liên quan đến các khoản phải thu của khách hàng do các khoản đó lớn nên doanh nghiệp không có tiền để đầu tư cho chu kỳ kế tiếp. 3.3. Về hàng tồn kho Việc ứ đọng hàng hoá đang là vấn đề lớn nhất đối với Công ty trong giai đoạn hiện nay, thể hiện ở giá trị hàng tồn kho, lượng hàng tồn kho tăng từ 4.104.366.624 lên 24.398.195.556, xấp xỉ 6 lần, điều này làm tăng chi phí dự trữ bảo quản cho doanh nghiệp. Mặt khác, theo dõi bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 ta thấy doanh nghiệp phải giảm giá hàng bán 5000000 và hàng bán bị trả lại 95.238.095, điều này đã phản ánh chất lượng của hàng hóa giảm sút, một trong những nguyên nhân của vấn đề này là lượng hàng trong kho quá nhiều, bảo quản không tốt, làm chất lượng hàng trở nên xấu hơn. 4. Nguyên nhân Từ những tồn tại hạn chế nêu trên, cụ thể những hạn chế về khả năng thanh toán, nợ vay ngắn hạn quá nhiều, lượng hàng tồn kho tăng nhanh... tìm hiểu nguyên nhân của các vấn đề này đều thấy xuất phát từ hàng hoá bị ứ đọng. Hàng hoá không tiêu thụ được làm tăng vốn lưu động, dẫn đến việc giảm khả năng thanh toán và nguyên nhân của những khoản nợ ngắn hạn gia tăng là đã tập trung vào tài sản lưu động. Hàng tồn kho tăng nhanh có thể là do: Công tác tiêu thụ của Công ty chưa được thực hiện tốt, thể hiện trong báo cáo kinh doanh năm 2005, Công ty phải giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại lên tới 95.238.095, nguyên nhân của vấn đề này có thể là do Công ty chưa tạo lập, duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng, với thị trường tiêu thụ sản phẩm và công tác bảo quản hàng tồn kho của Công ty không được tổ chức tốt. Hiện tượng lượng hàng tồn kho tăng quá nhanh cũng có thể do Công ty quản lý đồng vốn lưu động không tốt, đầu tư quá nhiều vào những loại sản phẩm hàng hóa chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường, dẫn đến hàng hóa sản xuất ra bị ứ đọng, không tiêu thụ được. Vấn đề này đòi hỏi các nhà quản lý Công ty phải tìm biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn, tức là cần phải nghiên cứu nên đầu tư vào mặt hàng nào để đảm bảo đầu ra tiêu thụ được cũng như đảm bảo lợi nhuận, có nghĩa là các nhà quản lý phải ra các quyết định đầu tư tài chính hợp lý hơn nữa, nên lựa chọn đầu tư vào những mặt hàng sản phẩm thõa mãn nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân sâu xa của vấn đề này có thể xuất phát từ việc xác định cũng như thực hiện mục tiêu quản lý tài chính của Công ty, do đó, đòi hỏi Công ty cần xác định mục tiêu tài chính rõ ràng, phổ biến rộng rãi xuống các cấp và quản triệt việc thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Ta có thể khẳng định rằng việc Công ty vay ngắn hạn là để đầu tư vào hàng tồn kho, điều này thể hiện quyết định đầu tư tài chính không hợp lý. Vay ngắn hạn khiến Công ty luôn phải đương đầu với việc tìm nguồn tài trợ ngắn hạn, thường xuyên gây căng thẳng cho Công ty. Vay ngắn hạn là nguyên nhân làm cho hệ số nợ tổng tài sản, hệ số nợ vốn cổ phần tăng, làm giảm khả năng thanh toán của Công ty. Như vậy, Công ty đã khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động không hợp lý, tức là chỉ khai thác nguồn vay ngắn hạn mà không cân đối, điều tiết giữa vay ngắn, trung và dài hạn. Nói tóm lại, trong năm 2005, Công ty đã quản lý vốn lưu động không tốt qua việc khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động không hợp lý, công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm chưa mang lại hiệu quả cao, chưa tìm có được các biện pháp hữu hiệu trong việc xử lý các hàng hoá, bán thành phẩm bị ứ đọng. PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG I. DỰ ĐOÁN XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG TƯƠNG LAI 1. Thị trường quốc tế Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá đang diễn ra rộng khắp trên phạm vi toàn thế giới. Quốc gia nào không tham gia hội nhập tức là đã tự loại mình ra ngoài lề của sự phát triển. Đứng trước ngưỡng cửa hội nhập, như mọi quốc gia khác, Việt Nam cũng đang nỗ lực không ngừng. Hội nhập sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường thế giới, từ đó không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới sản phẩm, mở rộng quan hệ, tiếp cận các phương thức quản lý tiên tiến, tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ hiện đại. Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo động lực để thúc đẩy các doanh nghiệp Việt Nam không ngừng phát triển, xoá bỏ tình trạng ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nước, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Cùng với tiến trình hội nhập, thị trường thế giới không ngừng biến động và phát triển, chịu sự chi phối của các thế lực kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản... Các thế lực này ngày càng lớn mạnh, có uy lực và nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của các quốc gia khác. Chính vì vậy, để đứng vững trên thương trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải từng bước khẳng định sự tồn tại của mình, vấn đề này càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đây là các doanh nghiệp hàng ngày, hàng giờ phải đối mặt với sự biến động của thị trường thế giới. Cơ hội đặt ra rất lớn song rủi ro trước mắt vẫn còn rất nhiều. Để đứng vững, tất yếu các doanh nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh bền bỉ, có tiềm lực tài chính vững mạnh. Do đó, thị trường quốc tế đã tạo cho Công ty những thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn tới như sau: 1.1. Khó khăn Áp lực cạnh tranh lớn, phạm vi cạnh tranh không chỉ ở trong nước mà còn trên toàn thế giới, đối thủ cạnh tranh có thể là những công ty, tập đoàn lớn mạnh hơn rất nhiều về cả quy mô, khoa học công nghệ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tu Thái Dương nói riêng còn phải đối mặt với các quy luật khắt khe của thị trường thế giới, nếu không tuân thủ được các đòi hỏi của thị trường thì tất yếu sẽ bị đào thải, đứng ra ngoài vòng của sự phát triển. 1.2.Thuận lợi Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, được tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại, thị trường thông tin phát triển, đảm bảo thông tin thông suốt, cung cấp kịp thời các thông tin về sản phẩm, giá cả, đối thủ cạnh tranh... Các yếu tố này giúp Công ty có thể không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, điều chỉnh các chiến lược kinh doanh, tăng doanh số bán, phát triển nhiều mặt hàng, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động... 2. Thị trường trong nước 2.1. Khó khăn Đất nước chúng ta đang phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các chủ thể kinh doanh đều hoạt động với mục đích tối cao là tìm kiếm lợi nhuận, chưa chú trọng đến vấn đề đạo đức kinh doanh. Có những doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà không quan tâm đến lợi ích lâu dài, vi phạm lợi ích của ngành, của nền kinh tế cũng như toàn xã hội. Do đó, hoạt động của doanh nghiệp này đôi khi còn xâm phạm đến quyền lợi của các doanh nghiệp khác, xâm phạm đến lợi ích quốc gia, các doanh nghiệp hầu như chưa chú ý xây dựng cho mình một chữ tín trên thương trường, tạo dựng lòng tin để giữ vững các mối quan hệ lâu dài với đối tác. Bên cạnh đó thị trường cung cấp các đầu vào như thị trường khoa học công nghệ, thị trường tài chính, thị trường đất đai… đang còn nhiều bất cập, là một thách thức lớn đối với Công ty. 2.2. Thuận lợi Bên cạnh những bất lợi, thị trường trong nước cũng tạo ra những thuận lợi nhất định cho Công ty như các đối thủ cạnh tranh quá lớn tồn tại chưa nhiều, thị trường đầu tư tương đối rộng, các mặt hàng xuất nhập khẩu phong phú và đa dạng, có khả năng tận dụng triệt để lợi thế so sánh của đất nước. Qua nghiên cứu sự biến động của thị trường trong nước và thị trường quốc tế, ta thấy nhiệm vụ đặt ra cho các nhà quản lý là phải thường xuyên theo dõi và nắm bắt sát sao các thông tin về thị trường. Đây chính là cơ sở, là nền móng để đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, các quyết định sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao, hạn chế tối đa rủi ro. II. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN TỚI Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, căn cứ vào thực trạng của Công ty, phân tích đánh giá những hoạt động của Công ty trong thời gian vừa qua, Công ty đã xác định phương châm kinh doanh của mình là đề cao chất lượng, uy tín, tăng cường tìm kiếm thị trường mới, khai thác nghiên cứu các mặt hàng mới với chất lượng cao, có khả năng đảm bảo yêu cầu của cạnh tranh. Đứng trên quan điểm đó, ban lãnh đạo Công ty đã vạch ra mục tiêu chiến lược của Công ty trong giai đoạn tới, đó là hướng đi mà toàn thể Công ty nhất quyết phấn đấu thực hiện: Cơ cấu lại bộ máy, tổ chức Công ty theo các hướng sau: Phân định rõ chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ; tiến hành tuyển chọn, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện tại. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới tung ra các thị trường mới. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường đầu tư. Bải toàn vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Đảm bảo đời sống tốt hơn cho người lao động. Mục tiêu này mâu thuẫn với mục tiêu doanh lợi của Công ty, tuy nhiên đây là mục tiêu xã hội quan tâm và Công ty sẽ cố gắng để thực hiện tốt hơn vấn đề này trong thời gian tới. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ THÁI DƯƠNG 1. Củng cố các mối quan hệ tài chính Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm vừa qua cho thấy tổng quan tình hình tài chính của Công ty tương đối ổn định. Tuy nhiên, trong năm 2005, xuất hiện vấn đề lượng hàng tồn kho của Công ty tăng lên quá nhanh, nguyên nhân trực tiếp của vấn đề này là do Công ty chưa tiêu thụ được hàng hoá. Một trong các nguyên nhân sâu xa của nó là Công ty chưa tạo lập và duy trì được mối quan hệ với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là Công ty phải kịp thời cũng cố mối quan hệ với thị trường này. Bên cạnh đó, Công ty cũng phải thường xuyên cũng cố và duy trì mối quan hệ với các thị trường khác. Do đó, để Công ty tiếp tục phát triển bền vững, để giải quyết vấn đề trước mắt và vấn đề lâu dài của Công ty, em xin nêu ra một số giải pháp, trong các giải pháp này em muốn nhấn mạnh giải pháp củng cố mối quan hệ của Công ty với thị trường tiêu thụ sản phẩm. 1.1. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với Nhà nước Mối quan hệ này phát sinh khi Công ty thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và ngược lại các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước tác động đến quá trình thành lập và hoạt động của Công ty. Trong thời gian vừa qua, Công ty đã duy trì được mối quan hệ này tương đối tốt, thuế còn phải nộp trong năm 2005 giảm đáng kể so với năm 2004, điều này được thể hiện cụ thể trong phần II và phần III của bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Như vậy, để cũng cố mối quan hệ với Nhà nước, Công ty phải nộp thuế đầy đủ và đúng kỳ hạn, nhanh chóng giải quyết thuế còn ứ đọng để tạo sự tin tưởng với Nhà nước, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của hiến pháp và pháp luật, tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả để đóng góp vào sự tăng trưởng GDP, giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm, góp phần cải thiện mức sống cho người lao động. 1.2. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với thị trường tài chính Mối quan hệ giữa Công ty với thị trường tài chính là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Cũng như mọi doanh nghiệp khác, Công ty là một khách hàng của thị trường tài chính. Bên cạnh nguồn vốn tự có, Công ty có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay ngắn hạn ngân hàng. Đối với nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng, Công ty có thể đầu tư chứng khoán, gửi tiết kiệm. Và ngược lại, thị trường tài chính cần đến các doanh nghiệp, bởi vì đó là nơi để thị trường tài chính đầu tư và sinh lãi. Để cũng cố mối quan hệ này, Công ty phải tạo lập được tiềm năng tài chính vững mạnh để thuận lợi trong việc huy động vốn. Muốn vậy, Công ty phải tìm các biện pháp giảm thiểu các khoản nợ đang tồn đọng, tiến hành đổi mới các cơ chế quản lý tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty. Xây dựng và ban hành các quyết định đầu tư tài chính hợp lý. Đối với các nhà quản lý tài chính, cần phải tính toán cân nhắc cơ cấu vốn sao cho thật hợp lý, nghiên cứu xem nên vay từ nguồn nào để chi phí thấp nhất, thuận lợi cho hoạt động của Công ty nhất và đồng vốn nên đầu tư như thế nào, lĩnh vực nào, khi nào... để đem lại hiệu qủa cao nhất. Tạo lập được mối quan hệ bền chặt với thị trường tài chính là mối lợi vô hình của Công ty. Do đó, các nhà quản lý tài chính cần phải nắm bắt kịp thời các thời cơ, cơ hội, tranh thủ các mối quan hệ. 1.3. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với các thị trường khác Bên cạnh việc cần nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh, Công ty còn cần đến các yếu tố khác như đất đai, lao động, nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, cần thông tin để kịp thời điều chỉnh sản xuất. Như vậy, Công ty không những chỉ quan hệ với thị trường tài chính mà phải quan hệ với thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ, thị trường đất đai, thị trường thông tin, thị trường tiêu thụ sản phẩm... Song, ở đây em xin nhấn mạnh việc củng cố mối quan hệ giữa Công ty với thị trường tiêu thụ sản phẩm, xuất phát từ thực trạng của Công ty trong năm 2005, lượng hàng tồn kho quá nhiều, vì vậy, Công ty cần phải tạo lập mối quan hệ với thị trường sản phẩm với mục tiêu giảm bớt hàng tồn kho, tránh ứ đọng vốn. Thực tế thị trường tiêu thụ sản phẩm là thị trường mà Công ty rất khó kiểm soát mặc dù với sự biến cố của nó có thể gây ra cho Công ty tổn thất to lớn. Đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Do đó trong thời gian tới, cần phải đặc biệt tập trung đầu tư vào những khâu, những địa bàn tiêu thụ có hiệu quả, thực hiện hình thức chiết khấu cho người mua với số lượng lớn, thanh toán ngay, đẩy mạnh việc tiến hành nghiên cứu và dự báo sự biến động của thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đối với thị trường lao động, Công ty phải tự xây dựng riêng cho mình các tiêu chuẩn, đưa ra các chính sách về tuyển chọn lao động. Đồng thời, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, Công ty cần tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo để nâng cao tay nghề công nhân, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, có thể nói, yếu tố con người là yếu tố tiên quyết, quyết định sự thành bại của Công ty. Công ty cần phải xây dựng chế độ thưởng phạt hợp lý để động viên, kích thích người lao động, tạo cho họ tích cực làm việc, hăng say cống hiến để đem lại lợi ích thiết thực cho Công ty. Các nhà quản lý cần phải tính toán, so sánh chi phí tăng lên cho vấn đề lao động cùng với doanh lợi vượt trội từ việc đầu tư đó để từ đó ra các quyết định đầu tư hợp lý. Với xu thế hội nhập hiện nay, vấn đề thông tin càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, do đó việc theo dõi sát sao các luồng thông tin, sự biến động của thị trường đó không chỉ là nhiệm vụ của các nhà quản lý, nhà lãnh đạo mà là nhiệm vụ của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty. Do đó, để cũng cố mối quan hệ với thị trường này, Công ty phải tăng cường đầu tư cho mạng lưới thông tin trong Công ty, ví dụ tăng số giờ truy cập internet, đầu tư cho sách báo... 1.4. Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Công ty Mối quan hệ trong nội bộ Công ty cổ phần được thể hiện rất rõ qua các chính sách của Công ty như chính sách cổ tức, chính sách cơ cấu vốn... Về chính sách cơ cấu vốn, ta thấy vốn của Công ty có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, có thể bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngắn hạn, bằng cách nhận vốn góp liên doanh hoặc trích từ lợi nhuận. Tuy nhiên, cách phát hành cổ phiếu trái phiếu hiện tại không được áp dụng bởi những cản trở khách quan như thị trường chứng khoán ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, hoạt động còn cầm chừng dưới dạng hình thức. Cách huy động vốn nội tại là khuyến khích những người lao động ở Công ty đóng góp (bằng cách trích lại tiền lương hàng tháng), hình thức này nếu được mọi người đồng thuận sẽ tạo nên khoản vốn nhanh chóng và khá lớn. Để có một cơ cấu vốn hợp lý thì cần tăng vốn chủ sở hữu để tạo nên sự chủ động trong tài chính và điều chỉnh vốn vay hợp lý để có được một cơ cấu vốn hoàn chỉnh, linh hoạt giúp Công ty đối phó với hoạt động kinh doanh đầy biến động và khắc nghiệt hiện nay. Bên cạnh đó, mối quan hệ trong nội bộ Công ty còn thể hiện qua chính sách đãi ngộ đối với người lao động thông qua chế độ lương, thưởng. Do đó, để cũng cố mối quan hệ này, nhà quản lý cần phải xây dựng được chính sách cổ tức, lương, thưởng hợp lý, vừa tạo nên sự bình đẳng trong nội bộ Công ty, vừa có tính chất động viên, khích lệ cán bộ công nhân viên tích cực đóng góp vào công việc. Cần phải tổ chức các cuộc họp cổ đông thường kỳ để minh bạch các chính sách về cổ tức. 2. Tổ chức lại công tác quản lý vốn lưu động Nghiên cứu thực trạng của Công ty 2 năm gần đây, em thấy quản lý vốn lưu động là vấn đề nổi cộm nhất của Công ty trong năm 2005. Lượng tiền vay ngắn hạn của Công ty đã tập trung vào hàng tồn kho, hàng tồn kho tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Hàng tồn kho tăng nhanh gây ứ đọng vốn, chi phí bảo quản, kho bãi... Như vậy, Công ty có 2 hạn chế lớn trong công tác quản lý vốn lưu động: Cơ cấu tài trợ vốn lưu động không hợp lý, chủ yếu là vay ngắn hạn, vay ngắn hạn năm 2004 và năm 2005 đều chiếm trên 95% tổng nợ phải trả, gây sức ép thanh toán, chi phí lãi vay cao, Công ty chưa cân đối giữa vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Công tác tổ chức tiêu thụ chưa tốt, gây ứ đọng vốn lưu động. Vì vậy, Công ty cần phải tổ chức tốt công tác quản lý vốn lưu động vì 2 lý do trên và quản lý tốt vốn lưu động còn đảm bảo các vấn đề sau: Quản lý vốn lưu động tốt để đảm bảo sự quay vòng của đồng vốn và sức mua của đồng vốn không bị giảm sút. Quản lý tốt vốn lưu động giúp ta biết được thời gian vốn lưu động nằm trong khâu nào là nhiều, khâu nào là ít và có còn bị ứ đọng ở khâu nào không, bao nhiêu lâu thì vốn lưu động trở về với Công ty, nó có đảm bảo được khả năng sinh lợi không. Theo dõi từng bước đi của đồng vốn sẽ phát hiện được ở đâu vốn lưu động đọng lại nhiều thời gian nhất để từ đó kịp thời tìm biện pháp khắc phục, đó là các biện pháp để rút ngắn thời gian ứ đọng vốn, tăng vòng quay của vốn tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Quản lý tốt vốn lưu động giúp các nhà quản lý tính toán chính xác số lượng vốn tối ưu cho hoạt động của Công ty, để xây dựng chính sách huy động vốn hợp lý. Các doanh nghiệp hiện nay thường tính toán không chính xác số lượng vốn cần thiết mà dẫn tới đôi khi không đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình và đôi khi lại thừa vốn. Quản lý vốn lưu động giúp nhà quản lý tính được nên dự trữ bao nhiêu tiền mặt thì đạt hiệu quả tối ưu vì lượng tiền mặt quá lớn hay quá nhỏ đều ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như gây nên tình trạng ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tạo ra khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó, căn cứ vào tình hình thực tế của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương, để hoàn thiện việc quản lý vốn lưu động cần xem xét lại nguyên nhân của việc hàng hoá bị ứ đọng, đây chính là nơi luồng vốn di chuyển chậm nhất, nằm lại lâu nhất. Nếu nguyên nhân xuất phát từ chất lượng của hàng hoá hay hàng hoá không phù hợp với nhu cầu của thị trường thì Công ty nên tiến hành bán giảm giá, chiết khấu cho người mua với số lượng lớn để giải quyết bớt hàng ứ đọng, giảm chi phí bảo quản, chi phí vốn ứ đọng. Nếu nguyên nhân xuất phát từ khâu tiêu thụ thì Công ty nên tổ chức tìm kiếm các kênh phân phối mới, xây dựng hệ thống phân phối hiệu quả, khuyếch trương sản phẩm, tìm kiếm thị trường. Tiến hành các biện pháp thu tiền nhanh như chiết khấu ngay cho người mua với số lượng lớn, trả tiền ngay, làm như vậy sẽ khuyến khích người mua tiêu thụ hàng nhanh, giảm thiểu được tình trạng ứ đọng vốn ở khâu tiêu thụ. Tóm lại, quản lý vốn lưu động có hiệu quả đang còn là một vấn để rất lớn đối với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương, trong đó mục tiêu là phải giảm thiểu số hàng tồn kho, tăng số vòng quay của vốn tạo tỷ suất lợi nhuận cao, việc trước mắt Công ty cần phải quyết là giải quyết các khoản phải thu của khách hàng bằng hình thức chiết khấu, tiến hành các biện pháp chiết khấu thương mại để tiêu thụ lượng hàng còn ứ đọng. Tăng cường quản lý chặt chẽ các khâu để có biện pháp thúc đẩy và sử dụng vốn có hiệu quả. Tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn hợp lý, giúp Công ty không phải vay cùng một lúc quá nhiều tạo nên tổng số nợ ngắn hạn lớn, gây sức ép thanh toán. 3. Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư dài hạn Đầu tư có ý nghĩa quan trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp, đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng quy mô sản xuất, một doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt muốn tăng cường sức mạnh cần phải có sự tự đầu tư, bên cạnh đó, một doanh nghiệp đang làm ăn với quy mô nhỏ, đang yếu kém nếu muốn vươn lên để mở rộng quy mô sản xuất hoặc để tránh tình trạng phá sản cũng cần phải được đầu tư. Việc đầu tư ra bên ngoài như góp vốn liên doanh cũng có thể giúp Công ty tìm kiếm lợi nhuận và có được sự an toàn về vốn, tuy nhiên muốn Công ty vững mạnh thì cần chú ý đầu tư để tạo nên sức mạnh cho chính Công ty mình, tức là đầu tư vào tài sản cố định, cụ thể hơn là đầu tư vào các máy móc thiết bị có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Qua việc nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2 năm vừa qua, thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2004 là 157,27, năm 2005 tăng lên 2997,74 lần, tức là năm 2005 tăng xấp xỉ 18 lần so với năm 2004, chứng tỏ Công ty đã bước đầu quản lý tốt vốn đầu tư dài hạn. Trong thời gian tới, Công ty cần phải triệt để khai thác vấn đề này hơn nữa. Để đầu tư vào tài sản cố định có hiệu quả hơn nữa, Công ty cần phải tuân thủ một số yêu cầu từ khi mua sắm cho đến khi thanh lý tài sản cố định như mua sắm tài sản cố định phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, sử dụng tài sản cố định phải trong giới hạn định mức kỹ thuật cho phép, tránh tình trạng sử dụng quá công suất, các máy móc quá cũ không còn thích hợp với công nghệ hiện tại thì nên thanh lý để giảm trừ khấu hao, thường xuyên đổi mới, nâng cấp các máy móc thiết bị, vì các máy móc quá cũ sẽ gây nên sự lãng phí nguyên nhiên liệu, chất lượng sản phẩm không cao. Bên cạnh đầu tư vào máy móc, Công ty cần tổ chức đào tạo, nâng cao tay nghề công nhân để tài sản cố định cùng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật được người lao động sử dụng đưa lại hiệu quả cao nhất. IV. KIẾN NGHỊ Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương hoạt động tuân thủ hiến pháp và pháp luật Việt Nam, hoạt động dưới sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp, do đó, để Công ty hoạt động có hiệu quả hơn nữa thì việc đổi mới, tạo điều kiện từ phía cơ chế chính sách là một vấn đề quan trọng. Trên cơ sở các kết luận, các phân tích về thực trạng quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương, đặc biệt là từ những hạn chế, tồn tại mà Công ty đang gặp phải, và đi sâu vào tìm hiểu nguyên nhân của những tốn tại đó, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau : 1. Một số kiến nghị với Nhà nước 1.1. Thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp Nhà nước cần phải thường xuyên có những thay đổi, cải cách từ phía cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp có một cơ cấu vốn mềm dẻo và linh hoạt hơn. Những thay đổi, cải cách này sẽ nâng cao hơn nữa tiềm lực của các công ty Việt Nam và nó trở thành những định chế pháp lý hiệu quả cho các doanh nghiệp trong việc huy động vốn trong nước để đầu tư cho sản xuất. Ban hành những quy định, điều khoản rõ ràng và hoàn thiện hơn đối với việc quản lý công ty nhằm tạo sự chủ động, sáng tạo cho các nhà quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý công ty. Ban hành các văn bản pháp luật cần thiết và tạo ra một cơ sở dữ liệu tập trung, cung cấp thông tin các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh và công khai thông tin đó ra công chúng, đặc biệt là đối với giới kinh doanh, có như vậy mới làm tăng sự minh bạch của các doanh nghiệp và ngăn ngừa tình trạng lừa đảo. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường quốc tế. Nghị định 57/ CP của Chính phủ là một bước tiến quan trọng mở ra thị trường xuất nhập khẩu quốc tế cho tất cả các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể tham gia vào thị trường xuất nhập khẩu mà không cần sự cho phép đặc biệt nào từ Bộ Thương mại. Muốn vậy, Nhà nước cần phải tiếp tục điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường ngoại tệ, duy trì sự kiểm soát ngoại tệ nhưng bên cạnh đó, vẫn cho phép các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường ngoại tệ không chính thức để huy động ngoại tệ từ các cá nhân khác cho mục đích sản xuất. Mặt khác, chính phủ cần từng bước hạ thấp hàng rào thuế quan so với các mức trong khu vực và không ngừng đơn giản hoá các thủ tục hải quan để tăng cường khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam. 1.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp phải được đơn giản hoá và mở rộng căn cứ tính thuế bằng việc loại bỏ các trường hợp miễn giảm và cần thống nhất một khung thuế suất chung đối với tất cả mọi loại hình doanh nghiệp. Đơn giản hơn nữa hệ thống thuế giá trị gia tăng và cần phải mở rộng căn cứ tính thuế bằng việc giảm các trường hợp miễn trừ. 1.3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và vốn Tạo ra một “sân chơi bình đẳng” về tín dụng trung và dài hạn để tất cả người đi vay đều phải tuân thủ những thể lệ giống nhau, tránh tình trạng có những ưu đãi chủ quan. Về vấn đề này, cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước Đông Nam Á đã chứng minh một cách rất cụ thể rằng, điều rất cơ bản là phải bảo đảm được tất cả các khoản tín dụng đều được thực hiện trên cơ sở những xem xét, phân tích về tài chính chứ không phải là xuất phát từ một cái nhìn hay một quyết định chính trị. Do đó, vấn đề quan trọng đối với các ngân hàng phải là phải xác định chính xác độ tin cậy về khả năng trả nợ của người đi vay, để đảm bảo đồng vốn có được đem sử dụng có hiệu quả và đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Sửa đổi và ban hành mới các văn bản pháp luật và những quy định nhằm từng bước xây dựng một khung pháp luật toàn diện và hiện đại, đảm bảo an toàn vốn bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho người cho vay thực hiện việc bắt buộc cầm cố và thế chấp. Tạo điều kiện, mở rộng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp tới các nguồn quỹ đầu tư theo các hướng như tiếp cận với nguồn vốn đầu tư của nước ngoài hoặc tạo điều kiện cho các hoạt động liên doanh, liên kết. 1.4. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đất đai Đất đai vẫn là một trong các thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, Nhà nước cần phải: Thống nhất và hiện đại hoá đăng ký đối với đất đai và các công trình xây dựng. Quy định các thủ tục rõ ràng, đơn giản và hợp lý để giải quyết các tranh chấp và kiện tụng nhằm giải quyết vấn đề quyền sở hữu và quyền sử dụng. 1.5. Đối với chính sách công nghệ Cho phép các doanh nghiệp khấu hao máy móc và thiết bị nhanh hơn và coi khoản khấu hao đó như một khoản chiết khấu khi xác định thuế lợi tức. Khuyến khích các hợp đồng thuê, thuê mua, bán và trả góp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp với nguồn vốn hạn hẹp mà vẫn có được máy móc, thiết bị mới hoặc đổi mới, cải tiến, nâng cấp máy móc thiết bị để nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật trong sản phẩm. Tiếp tục loại bỏ những trở ngại về hành chính để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam. Tạo điều kiện cung cấp thông tin và đào tạo cho những nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật và nhân viên của doanh nghiệp để họ có đủ trình độ để sử dụng và vận hành các thiết bị kỹ thuật hiện đại. 1.6. Tiếp tục mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế Tiếp tục điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường ngoại tệ. Duy trì sự kiểm soát ngoại tệ nhưng vẫn cho phép các doanh nghiệp được tiếp cận với thị trường ngoại tệ không chính thức để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động ngoại tệ từ các cá nhân, các nguồn khác đê tiến hành sản xuất kinh doanh. Hạ thấp hàng rào thuế quan so với các mức trong khu vực và từng bước đơn giản hoá các thủ tục hải quan. Ngoài ra, có thể đề cập đến một biện pháp quan trọng khác để duy trì tính cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam là cần phải bảo đảm một cách liên tục tỷ giá quy đổi ngoại tệ của đồng Việt Nam để cho nó không cao hơn giá trị thực. Nếu một tỷ giá quy đổi ngoại tệ quá cao thì hậu quả của nó là không những sẽ gây ra sự thiếu hụt ngoại tệ cần thiết mà nó còn khuyến khích việc nhập khẩu từ nước ngoài cả hợp pháp và bất hợp pháp và sẽ không khuyến khích hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam do làm cho giá cả của các sản phẩm xuất nhập khẩu trong nước cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. 1.7. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với sự phát triển của các doanh nghiệp. Chúng ta đã biết rằng, công cụ chủ yếu để Nhà nước quản lý xã hội là bằng pháp luật, và đối với hệ thống doanh nghiệp cũng vậy, Nhà nước phải ban hành, đổi mới hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật để quy định khuôn khổ cũng như điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp để đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão của cơ chế thị trường thì sẽ không tránh khỏi hiện tượng các doanh nghiệp xâm phạm đến lợi ích của nhau, của ngành cũng như lợi ích của đất nước. Do đó, việc ban hành và điều chỉnh hệ thống văn bản pháp luật có hiệu quả pháp lý cao là rất cần thiết. Tuy nhiên, sự quản lý của Nhà nước là ở tầm vĩ mô, Nhà nước không nên can thiệp quá sâu vào nền kinh tế, mà vấn đề mấu chốt là Nhà nước phải tạo môi trường cho các doanh nghiệp hoạt động. Đó là một môi trường công bằng, tự do thông thoáng đảm bảo các doanh nghiệp có khả năng tự chủ trong kinh doanh. Chính vì vậy, Nhà nước phải không ngừng nâng cao năng lực tổ chức và điều hành, ban hành các quyết định quản lý kịp thời và chính xác. Bên cạnh việc nghiên cứu ban hành các văn bản mới, Nhà nước phải không ngừng bổ sung, điều chỉnh các văn bản đã có, tránh sự lạc hậu, trì trệ, cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Không những thế, Nhà nước thường xuyên mở rộng mối quan hệ với các quốc gia khác, liên kết hợp tác trên cơ sở cả hai bên đều có lợi, để từ đó tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, Nhà nước cần xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng các chuyên gia quản lý để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức quản lý và năng lực lãnh đạo điều hành, bởi lẽ khi đội ngũ cán bộ quản lý vững mạnh thì nó như nguồn lực vô hình thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, từ đó gián tiếp đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. 2. Một số kiến nghị với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương. Qua việc tìm hiểu thực trạng tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương, đi vào những vướng mắc, hạn chế từ phía Công ty, em xin đưa ra một số kiến nghị đối với Công ty như sau: 2.1. Mục tiêu tài chính phải được xây dựng rõ ràng và đảm bảo thực hiện. Xuất phát từ việc Công ty đang gặp phải vấn đề trong công tác quản lý vồn lưu động, một trong những nguyên nhân dẫn tới vấn đề này xuất phát từ việc xây dựng và tổ chức thực thi mục tiêu tài chính của Công ty. Mục tiêu tài chính Công ty chưa được cụ thể hoá và chưa thực sự được quán triệt xuống cấp dưới, do đó, dẫn đến tình trạng vốn lưu động đầu tư quá nhiều vào lượng hàng hoá bị tồn kho. Do đó, em xin đưa ra một số kiến nghị với Công ty về vấn đề này như sau: Mục tiêu tài chính của Công ty cần phải được đưa ra dựa trên cơ sở xem xét thực trạng, nhu cầu và khả năng của Công ty. Hơn nữa, cùng với việc xây dựng hệ thống mục tiêu rõ ràng, cần phải xây dựng được những phương án triển khai mục tiêu, giao công việc cụ thể tới từng bộ phận, từng phòng ban và có cơ chế buộc phải thực hiện và tự chịu trách nhiệm đối với công việc mà mình được giao phó, đặc biệt là đối với việc tổ chức, triển khai thực hiện các dự án đầu tư mới. Song, mục tiêu quản lý tài chính không chỉ được ban hành độc lập dựa vào các số liệu tài chính, mà nó phải được xây dựng dựa trong mối quan hệ với các mục tiêu quản lý khác, thống nhất với mục tiêu phát triển tổng thể của doanh nghiệp. Tóm lại, mục tiêu quản lý tài chính của Công ty phải được ban hành dựa trên cơ sở khách quan, tức là căn cứ vào thực trạng và khả năng của Công ty chứ không vì ý chí chủ quan của cá nhân người quản lý, và các mục tiêu quản lý tài chính đó phải độc lập nhưng có mối quan hệ với các mục tiêu quản lý khác và thống nhất với mục tiêu tối cao của Công ty. 2.2. Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, nhanh, chính xác giữa bộ phận phân tích tài chính với bộ phận ra quyết định. Qua việc tìm hiểu trực tiếp tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương trong 15 tuần thực tập vừa qua, em thấy trong nhiều trường hợp, khi các vấn đề tài chính xuất hiện, các nhà phân tích tài chính đã kịp thời nắm bắt, tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề và đưa ra phương án giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, trên thực tế thì vấn đề vẫn chưa được xử lý và vẫn đang tiếp tục phát huy ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vì quá trình truyền thông tin từ nhà phân tích tài chính tới người ra quyết định chưa kịp thời. Bên cạnh đó, đôi khi việc giải quyết vấn đề còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như khả năng, trình độ chuyên môn của người phân tích tài chính cũng như người ra quyết định. Do đó, để đảm bảo tài chính của Công ty được ổn định và phát triển, Công ty nên sử dụng những chuyên gia phân tích có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và đảm bảo quá trình truyền thông tin từ người phân tích tới người ra quyết định phải kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần trang bị thêm các máy móc thiết bị hiện đại đảm bảo cho khả năng phân tích tài chính chính xác và truyền kịp thời số liệu đã được xử lý đến cấp trên. 2.3. Tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phù hợp, cơ cấu vốn hợp lý và tăng cường sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty nên khai thác, tìm kiếm các nguồn tài trợ vốn trung hạn và dài hạn, tránh tình trạng chỉ tập trung vào nguồn vốn ngắn hạn như thời gian vừa qua. Bởi vì xuất phát từ thực tế vay ngắn hạn phải chịu chi phí cao và thường xuyên phải chịu sức ép thanh toán. Việc xác định nhu cầu vốn chính xác trong từng giai đoạn sẽ đảm bảo cho Công ty xây dựng được chính sách huy động vốn hợp lý, tránh tình trạng khi thừa vốn, khi thiếu vốn. Nếu nguồn vốn huy động được không đủ để đáp ứng cho sản xuất kinh doanh thì sẽ làm giảm doanh thu của Công ty hoặc không đáp ứng được yêu cầu của các hợp đồng hàng hoá. Mặt khác, nếu nguồn vốn huy động chưa được đưa vào sử dụng thì nó sẽ gây nên một khoản chi phí tài chính cho Công ty, đó là chi phí để sử dụng vốn như trả lãi suất hoặc sự trượt giá của đồng tiền. Bên cạnh đó, với nguồn vốn đã huy động được, vấn đề đặt ra là Công ty phải xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý. Tránh tình trạng đầu tư bất hợp lý cho tài sản cố định và tài sản lưu động, cũng như đầu tư bất hợp lý trong cơ cấu của từng loại tài sản. Ví dụ, Công ty đã đầu tư quá nhiều vào hàng hoá bị tồn kho, đây là một cơ cấu bất hợp lý. Hàng tồn kho làm tăng chi phí bảo quản, vốn ứ đọng, dẫn đến thiếu vốn đầu tư vào các hàng hoá và lĩnh vực khác. Do đó, Công ty cần phải cơ cấu lại nguồn đầu tư để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu nhất. Cuối cùng, Công ty cần phải tính toán, cân nhắc các phương án sản xuất kinh doanh để hiệu quả sử dụng vốn cao nhất để có thể đảm bảo doanh lợi cho Công ty, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên, đảm bảo sự cạnh tranh của sản phẩm và đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành, của nền kinh tế. 3. Một số kiến nghị khác 3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính Bộ Tài chính cần có thêm những cải tiến trong công tác kế toán để giúp các doanh nghiệp thực hiện và phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tránh tình trạng hạch toán sai quy trình. Đồng thời cần thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, kiểm toán công tác hạch toán tại đơn vị để từ đó phản ánh đúng được trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị kinh tế với Nhà nước, tránh tình trạng hiện tượng trốn thuế vẫn còn khả phổ biến như trong giai đoạn hiện nay. Bộ nên ban hành những chính sách để tiếp tục đổi mới, điều chỉnh hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng : phải nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thấm nhuần chính sách của Nhà nước của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, đặc biệt là cán bộ thẩm định trong các ngân hàng thương mại để đảm bảo các khoản cho vay được đến với người cần sử dụng và biết cách sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cho vay theo ý chí chủ quan, gây nên hiện tượng sử dụng vốn với hiệu quả không cao. Xây dựng hệ thống đăng ký thế chấp, phổ biến rộng rãi thông tin về hoạt động này bằng cách nối mạng toàn quốc để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cập nhật thông tin và phòng chống các ý đồ xấu như lạm dụng, lừa đảo trong hoạt động thế chấp. Bộ Tài chính cần phải đầu tư phát triển thị trường chứng khoán, từng bước tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này: thị trường chứng khoán ở Việt Nam mới xuất hiện mấy năm gần đây và hoạt động còn cầm chừng trên hình thức là chủ yếu. Do đó, cần khuyến khích các doanh nghiệp bằng cách thực hiện chính sách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp khi tham gia thị trường chứng khoán, tăng cường phát triển mạng lưới thông tin trên phạm vi toàn quốc và hệ thống đào tạo để giúp các doanh nhân hiểu rõ hơn việc tham gia vào các giao dịch trênthị trường này, giúp họ có được các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết để có thể huy động vốn và kinh doanh chứng khoán. 3.2. Kiến nghị với Bộ Thương mại Bộ Thương mại nên tiến hành nghiên cứu, xem xét để giảm thiểu những qui chế, qui định trong hoạt động xuất nhập khẩu để Công ty xuất nhập khẩu có điều kiện hơn nữa trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh của mình, tạo ra môi trường thuận lợi hơn nữa để Công ty có thể vững vàng cạnh tranh trên thị trường thế giới. KẾT LUẬN Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động quản lý tài chính đối với các hoạt động khác và xuất phát từ nội dung của quy trình quản lý tài chính, người ta thấy rằng quản lý tài chính là một trong những khâu khó nhất của quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với Việt Nam, một quốc gia nhỏ bé, xuất phát điểm về kinh tế thấp. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta những cơ hội, nhưng khó khăn, thử thách vẫn còn rất nhiều. Mặt khác, ta thấy rằng đa số các doanh nghiệp Việt Nam đều ở trong tình trạng thiếu vốn, sản xuất với quy mô vừa và nhỏ, hàm lượng chất xám trong sản phẩm thấp do đó năng lực cạnh tranh trong sản phẩm chưa cao. Vì thế, để tồn tại và đứng vững trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp phải tìm cách huy động thêm vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, tức là phải hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính. Với đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương” trong luận văn tốt nghiệp này em đã làm rõ những nội dung cơ bản về quản lý tài chính trong tổ chức, thực trạng công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương trong 3 năm gần đây. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của Công ty cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Dương. Do thời gian hạn hẹp và trình độ còn hạn chế cho nên bài luận văn của em không khỏi những thiếu sót và hạn chế nên em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong khoa cũng như các cô chú ở công ty thực tập để em có thể nhận thức được bản chất của vấn đề, để bài luận văn của em có thể được đi vào thực tế. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khoa Khoa học Quản lý, Giáo trình Khoa học quản lý Tập I, PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà - PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002. 2. Khoa Khoa học Quản lý, Giáo trình Khoa học quản lý Tập II, PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà - PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002. 3. Khoa Khoa học Quản lý, Giáo trình Quản lý học Kinh tế Quốc Dân, Tập II, PGS.TS. Đỗ Hoàng Toàn - TS. Mai Văn Bưu, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002. 4. Khoa Ngân hàng - Tài chính, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PGS.TS. Lưu Thị Hương – TS. Vũ Duy Hào, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội, 2003. 5. Khoa Kế toán, Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh PGS.TS. Phạm Thị Gái, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2004. 6. Roualds, Quản lý tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, NXB Thống kê, Hà Nội, 1994. 7. Josltt Peyrard, Quản lý tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội, 1994. 8. Tạp chí kinh tế và phát triển, số 87, Tháng 9/2004, Bàn về các chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính hiện hành ở Việt Nam, TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ. 9. Tạp chí kinh tế và phát triển, số 99, tháng 9/2005, Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và các mục tiêu của chính sách tài chính doanh nghiệp, TS. Nguyễn Hoàng Tùng. 10. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Số 11, Tháng 11/2005, Tài chính vi mô và một số khuyến nghị đối với hoạt động tài chính vi mô ở nước ta, Doãn Hữu Tuệ. 11. www.baothuongmai.com 12. www.vneconomy.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36413.doc
Tài liệu liên quan