Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà nội

Công cuộc hội nhập kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng, hàng hoá của Việt Nam dần dần tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới. Trong đó phải kể đến sự góp phần không nhỏ của các NHTM nói chung và đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, đây là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Chi Nhánh Hà Nội ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, liên tục đổi mới quy trình hoá các nghiệp vụ nâng cao trình độ của các cán bộ ngân hàng. Tuy nhiên chặng đường phía trước còn nhiều khó khăn để phát triển và hướng tới hoàn thiện nhằm tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội cần tiếp tục phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình, bên cạnh đó cần khắc phục những mặt còn tồn tại để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trong tương lai. Do hạn chế về mặt trình độ , kinh nghiệm thực tiễn nên bài luận văn của em cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.,TS. Vũ Văn Hoá đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn !

doc39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1025 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh nghiệp xuất khẩu. Các doanh nghiệp có tham gia xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của hợp đồng ngoại thương khép lại một chu trình mua bán hàng hoá dịch vụ. Đây là một nghiệp vụ phức tạp, ẩn chứa nhiều rủi ro có thể xẩy ra do những nguyên nhân khách quan hoặc những yếu tố bất khả kháng. Do đó yêu cầu đặt ra cho thanh toán quốc tế là phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng xuất nhập khẩu, thu tiền hoặc nhận hàng đầy đủ, đúng hợp đồng tạo lợi nhuận trong kinh doanh. Qua hoạt động thanh toán quốc tế với các bạn hàng nước ngoài, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có điều kiện nắm bắt các thông tin về thị trường, hiểu biết các thông tin về đối tác. Trên cơ sở đó cân đối về tiềm lực đề ra các chiến lược kinh doanh thích hợp ngăn ngừa được rủi ro. 1.2. Điều kiện áp dụng trong thanh toán quốc tế. Do có sự cách biệt về địa lý giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, sự biến động về tỷ giá tiền tệ, lãi suất năng lực tài chính của các chủ thể tham gia các quan hệ thương mại quốc tế buộc họ phải đối phó với các rủi ro ảnh hưởng tới lợi ích của các bên. Từ đó các chủ thể phải quan tâm đến các điều kiện thanh toán để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán quốc tế các điều kiện đó được xác định trong hợp đồng kinh doanh ngoại thương bao gồm : 1.2.1. Điều kiện về tiền tệ Mỗi quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng trong khi mục tiêu tiền tệ của người xuất khẩu và người nhập khẩu cũng khác nhau. Do vậy, trong hợp đồng ngoại thương điều khoản về tiền tệ luôn được các bên quan tâm. Điều kiện ngoại tệ là những điều kiện mà hai bên thoả thuận đưa ra bao gồm việc lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán cũng như quy định cách xử lý khi có sự biến động sức mua của các đồng tiền đó. Đồng tiền tính toán  là đồng tiền được sử dụng để thể hiện giá cả hàng hoá, dịch vụ và tính toán tổng giá trị hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán là đồng tiền được sử dụng để chi trả trong hợp đồng đó. Đồng tiền thanh toán cũng có thể là đồng tiền tính toán, nếu trong hợp đồng quy định tiền tệ tính toán và tiền tệ thanh toán cùng là một đồng tiền. Nguyên tắc lựa chọn đồng tiền : Có thể chọn đồng tiền của nước xuất khẩu hoặc của nước nhập khẩu hay của một nước thứ ba, nhưng trên thực tế chủ yếu người ta sử dụng các đồng tiền có giá trị tương đối ổn định có khả năng tự do chuyển đổi, có giá trị trên thế giới như : USD, JPY, EURO… Tuy vậy cũng có trường hợp trong thanh toán mỗi bên đều muốn dùng đồng tiền nước mình để có thể nâng cao uy tín của nước mình trên thị trường thế giới, nhằm tránh được rủi ro ngoại tệ bất ngờ. Do vậy, việc lựa chọn đồng tiền là một nội dung quan trọng trong quá trình đàm phán. 1.2.2. Điều kiện về thời gian thanh toán Điều kiện thời gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan chặt chẽ tới tốc độ luân chuyển vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Vì vậy, việc quy định thời hạn trả tiền phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các bên, đối tượng hàng hoá , mức ổn định của đồng tiền thanh toán, v...v… Có 3 cách thức thanh toán thường được áp dụng : Trả tiền trước khi giao hàng Trả tiền ngay khi giao hàng Trả tiền sau khi giao hàng 1.2.3. Điều kiện về địa điểm thanh toán Địa điểm thanh toán là nơi thực hiện nghĩa vụ thanh toán, có thể là nước xuất khẩu, nhập khẩu hay là nước thứ ba. Hầu hết các bên đều muốn địa điểm thanh toán là nước mình. Thông thường, địa điểm thanh toán ở đâu thì đồng tiền nước đó sẽ được chọn làm đồng tiền thanh toán. 1.2.4. Phương tiện thanh toán Phương tiện thanh toán và phương thức thanh toán là hai vấn đề cốt lõi nhất trong TTQT. Một trong những đặc thù của TTQT là sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được điều chỉnh bởi hệ thống pháp luật quốc tế như séc, hối phiếu và lệnh phiếu, thẻ thanh toán. Séc : là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình để trả cho người cầm séc hoặc người được chỉ định một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Hối phiếu : Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu ngay lập tức hoặc vào một ngày nhất định phải trả một số tiền nhất định cho người cầm hối phiếu hay người được chỉ định. Đây là phương tiện được sử dụng nhiều nhất trong TTQT. Hối phiếu không chỉ là một phương tiện thanh toán mà còn là một công cụ tín dụng. Lệnh phiếu : Là một phiếu cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát hành ra hứa sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng được chỉ định trên lệnh phiếu đó. Trong TTQT lệnh phiếu ít được sử dụng vì nó cần có sự bảo lãnh của ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán. Thẻ thanh toán : Thẻ thanh toán là sản phẩm dịch vụ tương đối mới của ngân hàng. Có thể hiểu một cách đơn giản nhất, thẻ thanh toán là một loại giấy tờ có giá trị đặc biệt được làm bằng chất dẻo tổng hợp, được nhà phát hành ấn định giá trị, dùng để chỉ trả tiền hàng hoá, dịch vụ hay để rút tiền mặt thông qua các máy móc đọc thẻ. 1.3. Các hình thức thanh toán quốc tế chủ yếu Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình nhận và trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.. Việc lựa chọn phương thức nào phu thuộc vào mục tiêu, khả năng tài chính và mối quan hệ giữa các bên. Có 3 phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng nhiều nhất hiện nay là : phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ. 1.3.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền ( Remittance/ Transfer) Phương thức thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế mà khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm, trong một thời hạn nhất định bằng phương thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng. Sơ đồ 1.1 : Quy trình ngiệp vụ thanh toán chuyển tiền (3) Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank) Ngân hàng trả tiền (Paying bank) (2) (4) (1) Người xuất khẩu (Beneficiary) Người nhập khẩu (Remitter) Trong đó: Người xuất khẩu chuyển hàng và giao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu Người nhập khẩu sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu thấy phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng chuyển tiền làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (chi nhánh) ngân hàng trả tiền . Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền chi trả người thụ hưởng . Có 2 hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư (Mail transfer-MT) và bằng điện chuyển tiền (Telegraphic transfer-TT). Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất về mặt thủ tục và thực hiện nhanh chóng. Phương thức này được thực hiện trực tiếp giữa người chuyển tiền và người nhận tiền, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm và hưởng hoa hồng. Vì vậy, khi áp dụng phương pháp này yêu cầu các bên phải có sự tín nhiệm cao. 1.3.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (collection of payment) Nhờ thu là phương thức mà người bán (người xuất khẩu) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ tín dụng cho người mua (người nhập khẩu), uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu kí phát. Nhờ thu phiếu trơn (clean collection) Nhờ thu phiếu trơn là phương thức khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, người bán uỷ thác cho ngân hàng mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu chỉ căn cứ vào hối phiếu do nhà xuất khẩu lập ra. Các chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua thông qua ngân hàng. Sơ đồ 2.1 : Qui trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu phiếu trơn (3) Ngân hàng thu tiền (Collecting bank) Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank) (6) (5) (2)222222) (7) (4) Người xuất khẩu (Drawer) (1) Hợp đồng Người nhập khẩu (Drawee) Trong đó: Người xuất khẩu giao hàng hoá, đồng thời chuyển giao chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu. Người xuất khẩu lập hối phiếu và giấy tờ nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ số tiền của người nhập khẩu. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển hối phiếu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển hối phiếu đòi tiền tới người nhập khẩu. Người nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền thu được hoặc hối phiếu đã ký chấp nhận cho cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu. Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ được áp dụng trong các trưòng hợp sau: Người bán và người thu tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc công ty chi nhánh của nhau. Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá, vì việc thanh toán không cần kèm chứng từ. Phương thức thanh toán nhờ thu không áp dụng nhiều trong thanh toán mậu dịch, vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu. Việc nhận hàng của người mua tách rời khỏi khâu thanh toán. Người mua có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc trả tiền chậm. Đối với người mua cũng có điều bất lợi nếu hối phối đến sớm hơn chứng từ thì người mua phải trả tiền ngay mà chưa biết người bán có giao hàng đúng hợp đồng hay không. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection) Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu, không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo, yêu cầu ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu sau khi họ đã thanh toán hoặc kí chấp nhận thanh toán. Sơ đồ 3.1 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán nhờ thu kèm chứng từ Ngân hàng thu tiền (Collecting bank) Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting bank) (3) (7) (4) (5) (6) (8) (2) Người xuất khẩu (Drawer) Người nhập khẩu (Drawee) (1) Hợp đồng Trong đó: Người xuất khẩu giao hàng hoá cho người nhập khẩu theo điều kiện của hợp đồng . Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo quy định và viết giấy tờ nhờ thu, gửi tới ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu. Ngân hàng nhận uỷ thác thu chuyển bộ chứng từ thanh toán và giấy nhờ thu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền. Ngân hàng thu tiền báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ thanh toán. Người nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Ngân hàng trao toàn bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu để họ đi nhận hàng. Ngân hàng thu tiền chuyển số tiền thu được (hoặc tờ hối phiếu đã được ký chấp nhận) sang ngân hàng phục vụ người xuất khẩu . Ngân hàng thanh toán tiền hàng hoặc trao tờ hối phiếu đã được ký chấp nhận cho người xuất khẩu. Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ thường không dùng vận đơn theo lệnh để người mua phải trả tiền cho NH hay chấp nhận trả tiền thì mới được nhận hàng. Khi người mua trả tiền, ngân hàng ký hậu vận đơn, người mua mới nhận được hàng (đề phòng người mua nhận hàng không trả tiền hay kéo dài trả tiền). 1.3.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. (L/C). 1.3.3.1. Khái niệm: Tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của một khách hàng (người yêu cầu mở tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba hoặc trả cho bất kỳ người nào theo lệnh của người thứ ba (người thụ hưởng) hoặc sẽ trả, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu do người thụ hưởng phát hành hoặc cho phép ngân hàng khác trả tiền chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu đó, khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều khoản điều kiện của thư tín dụng đã được thực hiện đầy đủ. Phương thức thanh toán TDCT là sự thoả thận, trong đó ngân hàng mở thư tín dụng (ngân hàng bên nước mua hàng) theo yêu cầu của người mua hàng sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác người (người hưởng lợi, người bán hàng) hoặc chấp nhận hối phiếu người bán đã ký phát khi người bán xuất trình cho ngân hàng một số chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.. 1.3.3.2. Nội dung của L/C Số hiệu của L/C: Mỗi L/C có số hiệu khác nhau, có tác dụng để trao đổi thư từ, điện tín liên quan đến việc thực hiện L/C. Số hiệu này còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán của L/C. Địa điểm và ngày mở L/C:Là nơi ngân hàng mở L/C việc cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Ngày mở L/C là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C (ngày mà ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người nhập khẩu) Loại L/C: Điều khiển tính chất, nhiệm vụ quyền lợi của các bên tham gia (các loại L/C, L/C có thể huỷ ngang, không thể huỷ ngang, tuần hoàn ứng trước, giáp lưng, đối ứng, thanh toán dần). Tên điạ chỉ của những người có liên quan đến L/C. Số tiền của L/C: Vừa được ghi bằng chữ , được ghi bằng số và thống nhất với nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải được rõ ràng. Thời hạn của L/C: thời hạn hiệu lực, thời hạn giao hàng. Các nội dung về hàng hoá: tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, giá cả bao bì. Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá (FOB, CIF, CFR)… 1.3.3.3. Các loại thư tín dụng. Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C) Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C) Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (irrevocable without recourse L/C) Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C) Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause credit) Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C) Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) Thư tín dụng đối ứng (Reciprocab L/C) Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C) Thư tín dụng thanh toán dần dần (Deferred payment L/C) Tham gia vào phương thức thanh toán TDCT có các chủ thể sau: Người xuất khẩu, nhập khẩu, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng thanh toán… Sơ đồ 4.1 : Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT (7) (8) Ngân hàng chuyển Chứng từ (Remitting bank) Ngân hàng thu tiền (Collecting Bank) Người nhập khẩu (Drawee) Người xuất khẩu (Drawer) (9) (10) (2) (6) (5) (3) (1) (4) (hợp đồng) Trong đó : Trước hết người xuất khẩu và người nhập khẩu phải ký kết hợp đồng thương mại, lựa chọn điều khoản thanh toán là TDCT. (1). Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại, viết đơn đề nghị mở TDCT thư cho người xuất khẩu hưởng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình. (2). Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, nếu đáp ứng các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu để thông báo tới người thụ hưởng. (3). Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng sẽ khẩn trương thông báo, chuyển giao thư tín dụng này cho người xuất khẩu. (4). Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở tiến hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng. (5). Sau khi đã hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán thư tín dụng, gửi tới ngân hàng phục vụ mình đề nghị thanh toán. (6). Ngân hàng này chỉ định là ngân hàng thanh toán, tiến hành kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu. (7). Sau khi đã thanh toán ngân hàng chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng phát hành và đòi tiền. (8). Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy đáp ứng các điều kiện của thư tín dụng thì hoàn tiền cho ngân hàng đã thanh toán. (9). Ngân hàng phát hành báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán. (10). Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận) ngân hàng sẽ trao chứng từ đó để họ đi nhận hàng. Trong trường hợp người nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng không trao bộ chứng từ đó cho họ. Thực tế khi các bên mua bán chưa có sự tín nhiệm nhau thì thanh toán L/C là phương thức phổ biến, được các bên than gia hợp đồng ngoại thương ưa chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi bình đẳng cho các bên : Người mua, người bán và ngân hàng. Tuy nhiên chi phí sử dụng phương thức TDCT khá cao. Khách hàng thường phải trả các khoản phí : phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí xác nhận. Ngoài ra để mở được L/C khách hàng phải chứng minh được năng lực tài chính của mình và có thể phải ký quỹ. Chương 2 Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh hà nội. 2.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội) được thành lập theo Quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam). Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Hà Nội (nay là NHNo&PTNT Hà Nội) trụ sở chính tại số 77 phố Lạc Trung Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới nông thôn ngoại thành Hà Nội. NHNo&PTNT Hà Nội đã nhanh chóng khai thác nguồn vốn để đầu tư cho các thành phần kinh tế mà trước hết là đầu tư cho Nông nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo đổi mới nhận thức kiên quyết khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chỉ sau hơn hai năm hoạt động từ năm 1990 trở đi NHNo&PTNT Hà Nội đã có đủ tiền mặt và nguồn vốn thoả mãn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho khách hàng. Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan Phượng, Thạch Thất, Ba Vì, Phú Thọ, Thị xã Sơn Tây được bàn giao về Vĩnh Phú và Hà Tây. Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT Hà nội đã bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm về NHNo&PTNT Việt Nam. Lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trước một thử thách mới đó là mang tên Ngân hàng Nông nghiệp nhưng lại phục vụ các thành phần kinh tế không mang dáng dấp của sản xuất nông nghiệp ngay giữa nội đô Thành phố Hà Nội. Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội đã chủ động mở rộng mạng lưới để huy động và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn nội thành. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Hà Nội Chức năng Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. Nhiệm vụ Huy động vốn Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng. Các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn. Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ cho các chương trình kinh tế - chính trị - xã hội tại Việt nam có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Được phép vay vốn các tổ chức tài chính. Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ khác theo quy định. Cho vay Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Đồng tiền cho vay: nội tệ (VNĐ), ngoại tệ (USD) và các loại ngoại tệ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Kinh doanh ngoại hối Huy động vay vốn, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ thu hộ, chi hộ. Kinh doanh các dịch vụ khác Cho vay tài trợ các chương trình, dự án vì mục tiêu nhân đạo, văn hoá xã hội. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở thư tín dụng (L/C) cho khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản. Kinh doanh ngoại hối: Mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Kinh doanh bảo hiểm, tư vấn về kinh doanh tiền tệ. Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội bao gồm. Ban giám đốc: đứng đầu là giám đốc, tiếp theo đó là các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh, tiếp nữa là trưởng, phó các phòng ban có trách nhiệm trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh. Các phòng ban bao gồm: Phòng tổ chức cán bộ - đào tạo, Phòng hành chính, Phòng kế toán ngân quỹ, phòng thẩm định, phòng vi tính, phòng nguồn vốn KHTH, phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, phòng tín dụng, tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ, tổ tiếp thị, tổ nghiệp vụ thẻ. 2.1.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội 2.1.3.1. Kết quả kinh doanh Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT HN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh 05/04 Năm 2006 So sánh 06/05 ST % ST % Tổng thu nhập 844 1828 984 116,5 2552 724 39,6 Tổng chi phí 754 1718 964 127,8 2376 658 38,3 Lợi nhuận 89 110 21 23,5 176 66 60 (Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội 2006) Nhìn vào bảng tổng hợp trên, ta thấy năm 2006 NHNo&PTNT Hà Nội đã có những bức tăng trưởng đáng kể trong mọi lĩnh vực. Lợi nhuận đạt được cả năm 2006 là 176 tỷ, tăng 66 tỷ so với năm 2005 (tăng 60%). Có được kết quả như vậy là do NH đã chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác.. Sự tăng trưởng tích cực này thể hiện sự nhạy bén của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc thay đổi thích nghi với cơ chế thị trường trong và ngoài nước. 2.1.3.2. Hoạt động chủ yếu Huy động vốn Nguồn vốn tăng trưởng qua các năm là thành công và cũng là thế mạnh của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội. Từ 18 tỷ từ khi thành lập, đến 31/12/2006, nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đạt:12.845 tỷ đồng (bao gồm cả ngoại tệ quy đổi), tăng 713 lần, bình quân tăng gần 38% mỗi năn, trong đó nguồn vốn ngoại tệ cũng chiếm tỷ trọng lớn, đến nay có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng nội, ngoại tệ của các doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT HN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh 05/04 Năm 2006 So sánh 06/05 ST TT (%) ST TT (%) ST TL (%) ST TT (%) ST TL (%) Tổng vốn huy động 9276 100 11601 100 2325 25,1 12845 100 1244 10,7 I. Phân theo đối tượng khách hàng 1. TG doanh nghiệp 3960 42,7 4915 42,36 955 24,1 3854 30 -1061 -21 2. TG dân cư 2528 27,3 2965 25,57 437 17,3 3633 28,3 668 22,5 3. TG tổ chức TD 660 7,1 403 3,47 -257 38,9 1873 14,6 1470 364,7 4. TG khác 2128 22,9 3318 28,6 1190 55,9 3485 27,1 167 5 II. Phân theo kỳ hạn 1. TG không kỳ hạn 1344 14,5 4661 40,2 3317 246,8 5217 40,6 556 11,9 2. TG có kỳ hạn 7932 85,5 6940 59,8 -992 -12,5 7628 59,4 688 9,9 - TG < 12 tháng 4622 58,2 3457 51,1 -1165 -25,2 4105 53,9 648 18,7 - TG > 12 tháng 3310 41,7 3483 50,1 173 5,2 3523 46,1 40 1,1 III. Phân theo loại tiền tệ 1. VNĐ 8357 90 10485 90,4 2128 25,5 11487 89,4 1002 9,5 2. Ngoại tệ 919 10 1116 9,6 197 21,4 1358 10,6 242 21,7 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT HN) Trong năm 2006 công tác huy động vốn nói chung đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư chi nhánh rất coi trọng, lãi suất huy động luôn được điều chỉnh ngang bằng các NHTM Nhà nước trên địa bàn đã có cùng mức lãi suất. Nhưng bên cạnh đó còn gặp nhiều khó khăn, việc các NHTM cổ phần thường xuyên huy động với lãi suất cao hơn đã ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn. Nhưng với uy tín và phong cách phục vụ ngân hàng đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn từ dân cư, ngoài ra còn giữ vững được mối quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn. Cơ cấu nguồn vốn bao gồm: Tiền gửi khách hàng : Trong đó tiền gửi dân cư năm 2006 đạt 3633 tỷ đồng tăng 668 tỷ so với 2005 (tăng 22.5%).Nguồn vốn của các tổ chức tín dụng cuối năm 2006 là 1.873 tỷ trọng 14.6% tổng nguồn vốn đây là nguồn vốn từ trước đến nay vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 40.6% tăng 11.9% điều đó phản ánh được việc khai thác các nguồn vốn, dự án, kết quả của việc phát triển mạng lưới và các dịch vụ khác. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chếm tỷ trọng 53.9%. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng 46.1%. Nguồn vốn bằng nội tệ đạt 11487 tỷ tăng 1002 tỷ so với năm 2005 (tăng9.5%). Nguồn vốn bằng ngoại tệ đạt 1358 tỷ tăng 242 tỷ so vơí 2006 ( tăng 21.7%). Hoạt động cho vay Bảng 3.2: Kết quả hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT HN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh 05/04 Năm 2006 So sánh 06/05 ST % ST % ST % ST % ST % Tổng dư nợ 3139 100 2690 100 -449 -14,3 2457 100 -233 -8,6 I. Phân theo đối tượng khách hàng 1. DN quốc doanh 1616 51,5 970 36 -646 40 818 33,4 -152 -15,6 2. DN ngoài quốc doanh 1076 34,3 1368 51 292 27,1 1293 52,6 -75 -5,4 3. Tư nhân, cá thể, hộ gia đình 447 14,2 352 13 -95 -21,3 346 14 -6 -1,7 II. Phân theo kỳ hạn 1. Ngắn hạn 2062 65,7 1631 60,6 -431 -20,9 1336 54,3 -295 -18,1 2. Trung và dài hạn 1077 34,3 1050 39,4 -18 -1,67 1121 45,7 62 5,9 III. Phân loại theo tiền tệ 1. VNĐ 2199 70,1 1961 72,9 -238 10,8 2043 83 82 4,1 2. Ngoại tệ 940 29,9 729 27,1 -211 -22,4 414 17 -315 -43,2 (Nguồn: Baó cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT HN) Đặc trưng của Ngân hàng là hoạt động đi vay và cho vay. Với số vốn huy động đuợc Ngân hàng phải làm thế nào để thu được lợi nhuận cao. Như chúng ta đã biết khi huy động Ngân hàng phải chịu một mức lãi suất và đến hạn phải trả lãi cho họ. Do đó để khỏi phải thiệt hại Ngân hàng phải tìm cách cho vay hoặc đầu tư số tài sản vào hoạt động sinh lời, số lãi thu được ngân hàng sẽ trả lãi cho số vốn huy động và các cho phí trong hoạt động. Do vậy phải nâng cao hoạt động tín dụng . Qua bảng 3 cho ta thấy tính đến 31/12/2006 tổng dư nợ cho vay đạt 2.457 tỷ so với dư nợ cuối năm 2005 giảm tỷ 233 ( giảm 8.6%), trong đó: dư nợ DN quốc doanh: 818 tỷ giảm 152 tỷ so với năm 2006 (giảm 15.6%). Dư nợ DNNQD đạt 1.293 tỷ giảm 7. tỷ (giảm 5.4%). Dư nợ VNĐ 2.043 tỷ tăng 82 tỷ (tăng 401%). Dư nợ ngoại tệ 414 tỷ giảm 315 tỷ (-43.2%). Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn có chiều hướng tăng so với năm 2005 đạt 1.121 tỷ tăng 62 tỷ (tăng 5.9%). Hoạt động khác. Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế, NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội đã từng bức hiện đại hoá hoạt động ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho khách hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc, thậm chí trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao. Bên cạnh đó ngân hàng tiếp tục triển khai các loại hình dịch vụ: dịch vụ thanh toán, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, Master card, VisaCard, American Express, thanh toán séc du lịch, thu đổi ngoại tệ, mở L/C nhập khẩu Phonebanking, thu tiền tại nhà…. 2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ năm 1995, chỉ sau 7 năm đã có quan hệ giao dịch với hơn 700 Ngân hàng và đại lý các tổ chức tín dụng Quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế đã nhanh chóng tạo được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng, đến nay NHNo&PTNT Hà Nội đã mở rộng thanh toán biên mậu với các nước láng giềng, nhất là Trung Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối… mang lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh trong đó bao gồm. 2.2.1. Công tác kinh doanh đối ngoại Bảng 4.2: Doanh số kinh doanh đối ngoại: Đơn vị 1000USD Danh mục Năm 2005 Năm 2006 So với năm 2005 ST % TT hàng nhập khẩu 197.560 124.482 -73.078 -37% TT hàng xuất khẩu 13.558 16.840 3.282 24.2% Mua ngoại tệ 183.390 197.324 13.934 7.6% Bán ngoại tệ 172.253 186.432 14.197 8.2% (Nguồn: Baó cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT HN2006) Doanh số thanh toán quốc tế vẫn đựoc duy trì và phát triển với tốc độ khá cao. Doanh số mua bán ngoại tệ là 383 nghìn USD tăng 28 nghìn USD so với năm 2005, tổng doanh số thanh toán XNK trong năm 2006 là 140 nghìn USD giảm hơn so với năm 2005 là 70 nghìn USD. NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội đã tích cực cung ứng ngoại tệ cho khách hàng, nên phần lớn các nhu cầu về ngoại tệ đều được đáp ứng kịp thời đầy đủ, nhờ vậy NHNo&PTNT Hà Nội còn được nhiều NH nước ngoài tín nhiệm vì đã làm tốt công tác TTQT. Doanh số thanh toán quốc tế Bảng 5.2: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng Đơn vị: 1000USD Năm Thanh toán hàng xuất khẩu Thanh toán hàng nhập khẩu Tổng doanh số TTQT (USD) Số tiền (USD) Tỷ trọng (%) Số tiền (USD) Tỷ trọng (%) Năm 2005 13.558 7.02 179.560 92.98 193.118 Năm 2006 16.840 11.2 124.482 88.1 141.322 (Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội 2006) Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy: Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu trong năm 2006 đạt 124.482 nghìn USD giảm 55 nghìn USD so với năm 2005. Nhưng doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2006 là 16.840 nghìn USD tăng so với năm 2005 là 3.282 nghìn USD. Số đơn vị có quan hệ thanh toán quốc tế và ngân hàng đại lý của các tổ chức tín dụng quốc tế đã tăng lên đáng kể doanh số thanh toán nhập khẩu hàng năm từ 100 đến 150 triệu USD đồng thời hàng năm cũng đã khai thác được hàng trăm triệu USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp. 2.2.3 Các hình thức thanh toán quốc tế đang áp dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội Thanh toán chuyển tiền: Bảng 6.2: Doanh số thanh toán chuyển tiền: Đơn vị: 1000 USD Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 % so với năm 2005 Chuyển tiền đến 12.132 14.033 15.7 Chuyển tiền đi 55.520 42.927 -22.7 Doanh số thanh toán 67.652 56.960 -15.8 (Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội 2006) NHNo&PTNT Hà Nội đã quan tâm mở rộng loại hình chuyển tiền mang lại nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho ngân hàng, bình quân thu dịch vụ chiếm 7 - 10% trên tổng doanh thu. Hoạt động thanh toán chuyển tiền đã đem lại một phần lợi nhuận không nhỏ cho chi nhánh. Trong đó: thanh toán chuyển tiền đến năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005. Năm 2005 doanh số thanh toán chuyển tiền đến chỉ đạt 12.132 nghìn USD, sang năm 2006 doanh số đã tăng lên 14.033 nghìn USD tăng 15.7%. Thanh toán chuyển tiền đi lại giảm nhưng hoạt động vẫn từng bức đem lại hiệu quả tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh. Thanh toán nhờ thu: Bảng 7.2: Doanh số thanh toán nhờ thu Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 % so với năm 2005 Nhờ thu hàng nhập 16,890,692.83 19,122,897.33 13.2 Nhờ thu hàng xuất 742,925.56 1,976,068.55 166 Doanh số thanh toán 17,633,618.39 21,098,965.88 19.7 (Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội 2006) Qua bảng số liệu cho thấy: Đối với hoạt động nhờ thu hàng nhập: trong năm 2006 cũng có sự tăng trưởng doanh số đạt 16,890,692.83 năm 2005 đã tăng lên 19,122,897.33 năm 2006. Đối với hoạt động nhờ thu hàng xuất: doanh số tăng từ 742,925.56 USD năm 2005 lên 1,976,068.55 USD năm 2006 (tăng 13.2%). Tuy nhiên đây là phương thức chứa đựng nhiều rủi ro đối với ngân hàng do đó nó thường chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số thanh toán qua NH và thường chỉ áp dụng với những khách hàng có uy tín và làm ăn lâu năm. Thanh toán L/C: Thanh toán L/C là một hình thức thanh toán tín dụng chứng từ, khách hàng phải mở thư tín dụng thì người xuất khẩu mới giao hàng cho người nhập khẩu. Hoạt động thanh toán L/C của chi nhánh chủ yếu là thanh toán hàng nhập khẩu trong đó thanh toán chủ yếu bằng đồng USD,JPY, EURO, DM... Việc mở và thanh toán các đồng tiền khác còn hạn chế. Bảng 8.2 : Doanh số thanh toán L/C Đơn vị: 1000 USD Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 % so với năm 2005 Doanh số mở L/C 63.081 107.981 71.2 Doanh số thanh toán L/C nhập 62.443 107.150 71.6 Doanh số L/C xuất 683 831 21.7 (Nguồn báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Hà Nội 2006) Trên cơ sở tận dụng được mối quan hệ có sẵn cùng với sự lỗ lực của chi nhánh trong hoạt động TTQT, hoạt động TTQT bằng phương thức tín dụng chứng từ của chi nhánh cũng thu được kết quả rất tốt.Thanh toán L/C nhập và xuất năm 2006 đều có mức tăng khá cao. L/C nhập tăng 44.707 USD so với năm 2005 tăng 71.6%. Thanh toán L/C xuất: từ 683 USD năm 2005 lên 831 USD năm 2006 tăng 148 nghìn USD (tăng 21.7%). Có được kết quả như vậy là do việc chỉ đạo tốt trong việc điều hành của ban giám đốc NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội luôn thực hiện đổi mới chính sách, chú trọng đến chất lượng kinh doanh. 2.3. Đánh giá chung hoạt động TTQT tại NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội Sau 19 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, NHNo&PTNT Hà Nội đã đi những bức vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác. Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiêm quyết thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, từ chỗ chỉ quen với cơ chế bao cấp, ỷ lại vào cấp trên không chú trọng đến chất lượng kinh doanh, đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của NHNo&PTNT Hà Nội đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh. 2.3.1. Kết quả đạt được. Thứ nhất, hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Hà Nội có xu hướng phát triển mạnh có quan hệ giao dịch với hơn 700 Ngân hàng và đại lý tổ chức tín dụng quốc tế. Thứ hai, NHNo&PTNT Hà Nội áp dụng mở rộng và đa dạng hoá loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển tiền, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, mở L/C nhập khẩu phonebanking, tư vấn trong TTQT, thu tiền tại nhà. Đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt, an toàn, thuận tiện. Quan hệ đối ngoại được mở rộng. Thứ ba, NHNo&PTNT Chi Nhánh Hà Nội đã tuân thủ chặt chẽ quy trình, kỹ thuật nghiệp vụ về tiếp nhận, quản lý, kiểm tra xử lý hồ sơ thanh toán được thực hiện an toàn, chính xác, kịp thời. Thứ tư, chất lượng cán bộ công nhân viên phòng TTQT không ngừng được nâng cao, đặc biệt là về nghiệp vụ ngoại thương và trình độ ngoại ngữ, bên cạnh đó, ngân hàng tích cực cử cán bộ tham gia các kháo đào tạo, tập huấn nghiệp vụ do NHNo&PTNT VN và các Ngân hàng nước ngoài tổ chức. Đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn bằng ngoại tệ nâng cao chất lượng tín dụng thúc đẩy các hoạt động khác của chi nhánh phát triển. Vì vậy, Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng, làm phong phú danh mục khách hàng tăng khả năng cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường. 2.3.2. Tồn tại. Các hình thức thanh toán thư tín dụng và chuyển tiền đều không có độ an toàn cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc xử lý thanh toán chuyển tiền còn chưa nhanh. Thanh toán L/C rườm rà làm mất thời gian. Cơ cấu TTQT phân theo hàng hoá chưa hợp lý sự mất cân đối giữa hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu. Tổng giá trị L/C hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số giao dịch hoạt động TTQT và tập trung chủ yếu là mở và thanh toán bằng đồng USD. Chính vì sự mất cân đối này dẫn đến tình trạng nguồn ngoại tệ không tự cân đối đựơc. Việc thông qua hoạt động TTQT để hỗ trợ tín dụng sẽ bị hạn chế. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Forward, Option, Swap, Future.. để phòng ngừa rủi ro về tỷ giá chưa có không đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Danh mục sản phẩm cung cấp các dịch vụ ngân hàng còn hạn chế, sản phẩm còn đơn điệu. Sản phẩm dịch vụ chỉ là những dịch vụ truyền thống phục vụ các giao dịch đơn giản, những yêu cầu cơ bản của khách hàng. Mặc dù, chi nhánh đã có hệ thống cung cấp thông tin nối mạng với ngân hàng nhà nước để lấy thông tin, phân tích, đánh giá khách hàng nhưng để truy cập vào còn mất rất nhiều thời gian gây ảnh hưởng đến công tác thẩm định đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ cao nhằm đáp ứng nhu cầu TTQT ngày càng đa dạng của khách hàng đặc biệt trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng như xu thế toàn cầu hoá hiện nay chưa có nhiều. Việc sử lý nợ và tài sản thế chấp với những doanh nghiệp không trả nợ tiền vay còn dè dặt khi đầu tư cho doanh nghiệp. 2.3.3. Nguyên nhân. Ngoại tệ và tỷ giá không ổn định không những là bất lợi cho các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhập khẩu mà còn là trở ngại không nhỏ trong việc khai thác và cung ứng ngoại tệ thanh toán với nước ngoài. Chưa có nhiều nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các nghành kinh tế then chốt. Sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội ngày càng khốc liệt, một số ngân hàng nhất là những ngân hàng thương mại cổ phần thiếu cạnh tranh lành mạnh như nâng lãi suất nhằm thu hút vốn nội tệ có lúc cao hơn lãi suất do thống đốc NHNNVN quy định, nhưng lại hạ lãi suất cho vay thấp hơn mặt bằng lãi suất chung gây nhiều khó khăn không đáng có cho các ngân hàng. Mạng lưới kinh doanh được mở rộng nhanh nhưng cơ sở vật chất còn nghèo nàn lac hậu chưa thực sự ổn định và hấp dẫn khách hàng. Công nghệ thanh toán của ngân hàng còn một số bất cập, tốc độ xử lý còn chậm gây tổn thất cho khách hàng và đối tác. Trình độ cán bộ thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế còn thiếu, hạn chế. Do khả năng tiếp cận ứng dụng công nghệ mới trong thanh toán chưa tốt, chưa am hiểu sâu sắc thông lệ thanh toán quốc tế và tập quán thương mại. Một số chính sách chưa thông thoáng còn rất nhiều trở ngại như chưa có quy định thống nhất về việc kiểm tra giấy tờ trước khi phát hành L/C. Điều kiện thực thi luật còn chưa đầy đủ, chưa có một quy chế, văn bản pháp lý hướng dẫn việc thực hiện giao dịch trong thanh toán xuất nhập khẩu. Các chính sách thương mại chưa ổn định gây khó khăn cho ngân hàng và khách hàng. Thuế xuất nhập khẩu không ổn định thủ tục hành chính rườm rà, phiền toái cho các doanh nghiệp. Chương 3 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ ttqt tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội. 3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội Việt Nam đã gia nhập WTO sẽ mở ra cho chúng ta một triển vọng kinh tế tốt đẹp, một sân chơi tự do bình đẳng nhưng không kém phần khốc liệt với những cơ hội lớn, tiếp cận với nhiều thị trường mới. Đứng trước tình hình đó NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội đã đề ra phương hướng hoạt động của NH nói chung và hoạt động TTQT nói riêng là phát triển theo mô hình hiện đại, nâng cao chất lượng hiệu quả, cải tiến tối ưu hoá các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh truyền thống đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ, đưa ra các sản phẩm tiện ích ngân hàng mới có trình độ công nghệ cao nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, cơ sở vật chất được cải thiện trình độ kinh doanh nghiệp vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội phát triển đủ điều kiện ngang bằng với Ngân hàng các nước trong khu vực. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ Thanh toán quốc tế. 3.2.1. Đơn giản hoá các giấy tờ (chứng từ ). Việc đơn giản hoá các giấy tờ chứng từ trong thanh toán, phù hợp với từng hình thức thanh toán. Cải tiến chứng từ thanh toán L/C một cách đơn giản. Ngân hàng cần chú trọng đến thông lệ quốc tế bởi sự khác biệt giữa luật quốc gia và thông lệ quốc tế. Xử lý chứng từ đi, đến một cách nhanh chóng để tăng tốc độ thanh toán, áp dụng các hình thức thanh toán như nhờ thu, chuyển tiền nhanh gọn tránh rủi ro. Phối hợp với các cơ quan hữu quan, cơ quan thuế có chính sách quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu phải thanh toán qua ngân hàng nhằm hạn chế gian lận thương mại và phát triển được thanh toán biên mậu, tiết kiệm được ngoại tệ cho đất nước. 3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng. Hiện nay, hầu hết các NHTM VN đều phải đối mặt với sự cạch tranh gay gắt. Vì vậy, cần hoàn thiện và bổ xung những sản phẩm hiện có. Đưa ra những sản phẩm mới, giới thiệu tính ưu việt nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng với phương châm nhanh chóng, an toàn, tiện lợi. Đảm bảo thời gian thanh toán nâng cao uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng có thể nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng cách tăng thêm những tiện ích của sản phẩm TTQT như mở tài khoản, tư vấn về thị trường xuất nhập khẩu với giá ưu đãi, hiện đại hoá công nghệ, áp dụng các công nghệ hiện đại hơn để cung cấp dịch vụ tốt nhất. Tư vấn cho khách hàng lựa chọn phương thức có lợi nhất. Thực hiện chính sách khách hàng trong và ngoài nước. Tăng cường công tác tiếp thị để phát triển khách hàng mới, cũng như duy trì ổn định các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống nhằm huy động thêm nguồn vốn ngoại tệ. Xúc tiến một số chính sách ưu đãi, quay sổ xố trao thưởng đối với khách hàng. Triển khai dịch vụ chi trả hộ lương của cán bộ nhân viên các doanh nghiệp và tổ chức xã hội khác. 3.2.3. Nâng cao công nghệ Ngân hàng: Cải tiến kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ trong TTQT, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chương trình phần mềm nghiệp vụ mới và nhiều tiện ích áp dụng cho ngân hàng. Thiết kế một danh mục sản phẩm, dịch vụ đa dạng, có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chi nhánh cần lắp đặt hệ thống giao dịch tự động, phát triển dịch vụ Bên cạnh đó, ngân hàng cần hoàn thiện trang Web của chi nhánh không chỉ có những thông tin cần thiết về ngân hàng mà còn có dịch vụ tư vấn TTQT cụ thể cho khách hàng nhằm tiết kiệm thời gian cho khách hàng và nhân viên ngân hàng. 3.2.4. Tăng cường công tác tiếp thị và thực hiện chính sách khách hàng. Tăng cường công tác tiếp thị để phát triển khách hàng mới, cũng như duy trì ổn định các khách hàng lớn, khách hàng truyền thống nhằm huy động thêm nguồn vốn ngoại tệ. Xây dựng phong cách giao dịch văn minh lịch sự nhằm quảng bá phong cách giao dịch của thương hiệu của AGRIBANK. Phát động các chiến dịch quảng cáo về dịch vụ thanh toán nhằm thu hút khách hàng và mở rộng dịch vụ đến tất cả các ngân hàng nông nghiệp trpng cả nước. Tập trung quảng cáo dịch vụ chuyển tiền kiều hối tại các trung tâm xuất khẩu lao động ra nước ngoài và quảng cáo dịch vụ chuyển tiền phi thương mại tại các trung tâm tư vấn du học. Ngoài ra, bộ phận chăm sóc khách hàng luôn rà soát, xếp loại khách hàng để áp dụng những hình thức ưu đãi phù hợp. Liên lạc, quan tâm đến khách hàng truyền thống nhằm duy trì, phát triển nâng cao uy tín của ngân hàng. 3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ thực hiện nghiệp vụ Thanh toán quốc tế. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng. Đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế cán bộ phòng TTQT cần có trình độ và kinh nghiệm để xử lý chứng từ , tỷ giá và quản lý ngoại hối. Do vậy, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ là một việc làm cấp thiết và thường xuyên. Tuyển chọn cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ TTQT, tạo điều kiện cho một số cán bộ ra nước ngoài học tập để có kiến thức chuyên sâu và tổng hợp am hiểu thông lệ quốc tế . Tinh thần trách nhiệm cao, thái độ tận tình trong giao dịch và tính bảo mật cho khách hàng là yếu tố cần phải có đối với mỗi cán bộ TTQT. Từ đó có uy tín với khách hàng đạt lợi nhuận cao. Một số kiến nghị. 3.3.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Cho phép các chi nhánh ngân hàng trực tiếp thực hiện công tác TTQT được phép mua bán ngoại tệ với nhau. Cải cách thủ tục thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó NHNN cũng cần ban hành hệ thống văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT của các NHTM. Hệ thống văn bản cần nêu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, tránh xảy ra tranh chấp rủi ro cho các ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ TTQT. Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT. Hoạt động TTQT chịu sự tác động của nhiều nhân tố trong đó các chính sách, cơ chế của nhà nước về TTQT gây ảnh hưởng rất lớn. Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối, hối phiếu, séc và các văn bản có liên quan. 3.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT VN cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn nhờ việc đẩy nhanh tốc độ giao dịch, loại trừ được rủi ro, tránh lãnh phí thời gian và nâng cao uy tín của NHNo&PTNT Việt Nam. Tiếp tục đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế. Đồng thời phát triển cả về số lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động của các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam. NHNo&PTNT VN nhanh chóng đưa toàn bộ hệ thống vào thực hiện chế độ ngân hàng một cửa, trên cơ sở tạo ra những sản phẩm mang tính tiện ích cao. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính, cải tiến phương thức điều hành. Theo dõi toàn bộ hệ thống để chống rủi ro trong thanh toán quốc tế. Tổ chức thường xuyên cuộc thi các lớp học cơ bản nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cập nhập kiến thức TTQT. Khuyến khích những cán bộ có nguyện vọng và khả năng học cao hơn, các chính sách khen thưởng kịp thời. Kết luận Công cuộc hội nhập kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng, hàng hoá của Việt Nam dần dần tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới. Trong đó phải kể đến sự góp phần không nhỏ của các NHTM nói chung và đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng, đây là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Chi Nhánh Hà Nội ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, liên tục đổi mới quy trình hoá các nghiệp vụ nâng cao trình độ của các cán bộ ngân hàng. Tuy nhiên chặng đường phía trước còn nhiều khó khăn để phát triển và hướng tới hoàn thiện nhằm tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội cần tiếp tục phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình, bên cạnh đó cần khắc phục những mặt còn tồn tại để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trong tương lai. Do hạn chế về mặt trình độ , kinh nghiệm thực tiễn nên bài luận văn của em cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.,TS. Vũ Văn Hoá đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Lan Hương Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình thanh toán quốc tế - Học viện ngân hàng Giáo trình kế toán ngân hàng - Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế năm 2005-2006 NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội. Tạp chí Ngân hàng năm 2004, 2005, 2006. Quy định về quy trình và kỹ thuật Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế của ngân hàng No & PTNT. Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế – NXB Thống Kê. Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quốc tế - Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội. Bản các ký tự viết tắt NHNo&PTNT VN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHNo&PTNT Chi nhánh HN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội NHTM Ngân hàng thương mại TTQT Thanh toán quốc tế NHNN Ngân hàng nhà nước XNK xuất nhập khẩu TDCT Tín dụng chứng từ L/C Thư tín dụng Mục lục Lời mở đầu 1 Chương 1: Tổng quan về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 2 1.1.1. Khái niệm Ngân Hàng thương mại 2 1.1.2. Ngân hàng thương mại trong hoạt động thanh toán quốc tế 2 Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế .3 1.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của hoạt động TTQT 3 1.1.3.2. Khái niệm thanh toán quốc tế .4 1.1.3.3. Vai trò hoạt động TTQT 4 1.2. Điều kiện áp dụng trong thanh toán quốc tế 6 1.2.1. Điều kiện về tiền tệ 6 1.2.2. Điều kiện về thời gian thanh toán 7 1.2.3. Điều kiện về địa điểm thanh toán 7 1.2.4. Phương tiện thanh toán 7 1.3. Các hình thức thanh toán quốc tế chủ yếu 8 1.3.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền.( Remittance/ Transfer) .8 1.3.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (collection of payment) 9 1.3.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. (L/C) 12 1.3.3.1. Khái niệm: 12 1.3.3.2. Nội dung của L/C 13 1.3.3.3. Các loại thư tín dụng 13 Chương 2 : Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng No & PTNT Chi nhánh Hà Nội 16 2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Hà Nội 16 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 16 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của NHNo & PTNT Hà Nội 17 2.1.3. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội 19 2.1.3.1. Kết quả kinh doanh 19 2.1.3.2. Hoạt động chủ yếu 19 2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Nội 23 2.2.1. Công tác kinh doanh đối ngoại 23 2.2.2. Doanh số thanh toán quốc tế 24 2.2.3. Các hình thức TTQT đang áp dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội 25 2.3. Đánh giá chung hoạt động TTQT tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Nội 27 2.3.1. Kết quả đạt được 27 2.3.2. Tồn tại 28 2.3.3. Nguyên nhân .29 Chương 3 : Một số biện pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ TTQT tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội 30 3.1. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại NHNo & PTNT Chi nhánh Hà Nội 30 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ Thanh toán quốc tế 30 3.2.1. Đơn giản hoá các giấy tờ (chứng từ ) 30 3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng 31 3.2.3. Nâng cao công nghệ Ngân hàng: 31 3.2.4. Tăng cường công tác tiếp thị và thực hiện chính sách khách hàng 32 3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ thực hiện nghiệp vụ TTQT 32 3.3. Một số kiến nghị 33 3.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 33 3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 33 Kết luận 34 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NHNN&PTNT chi nhánh Hà nội Giám đốc Phó giám đốc Chi nhánh cấp 2 Phòng vi tính Phòng hành chính Phòng thẩm định Phòng tổ chức cán bộ đào tạo Phòng kế toán ngân quỹ Phòng NV & KHTH Phòng kinh doanh ngoại tệ và TTQT Phòng tín dụng Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ Tổ tiếp thị Tổ nghiệp vụ thẻ Phòng tín dụng Phòng kế toán ngân quỹ Phòng giao dịch Phòng giao dịch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0046.doc
Tài liệu liên quan