Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi khách hàng nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá

Cạnh tranh là một trong nhưng yếu tố quan trong cho sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, nền kinh tế càng phát triển. Cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng chịu tác động mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh có thể đem lại sự phát triển thịnh vượng của một ngân hàng nhưng cũng có thể đẩy lùi bước tiến của bất kỳ ngân hàng nào so với các đối thủ cạnh tranh khác. Để vượt qua rào cản của canh tranh, đòi hỏi mỗi nhà quản trị ngân hàng phải đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt.

doc47 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi khách hàng nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam) được thành lập ngày 26/03/1988, tiếp sau đó tại quyết định số 31/NĐ - QĐ ngày 18/05/1988 của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt Nam ) các chi nhánh thành viên (nay gọi là chi nhánh cấp I), trong đó có chi nhánh NH phát triển nông nghiệp Thanh Hoá được thành lập: kế thừa toàn bộ tài sản Có, tài sản Nợ và biên chế lao động từ NHNN bàn giao sang; sau đó từ năm 1997 đến nay gọi là NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá. Khi mới thành lập Hội sở NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá gồm 60 cán bộ công nhân viên. Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh trên địa bàn Thành phố và công tác chỉ đạo điều hành chung toàn bộ hệ thống, đến thời điểm hiện nay biên chế của Hội sở NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá gồm 180 người, chiếm 18% tổng số biên chế toàn NHNo tỉnh có mô hình bộ máy tổ chức gồm: Ban lãnh đạo gồm 01 Giám đốc và 04 phó Giám đốc với chức năng lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của hệ thống NHNo&PTNT toàn tỉnh và 8 phòng chức năng, nghiệp vụ theo mô hình kéo dài chỉ đạo điều hành từ NHNo tỉnh đến các chi nhánh trực thuộc gồm: Phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo, Phòng Kinh tế –Kế hoạch, Phòng Tín dụng và Nguồn vốn, Phòng Kế toán – ngân quỹ,Phòng Kiểm tra-Kiểm toán nội bộ, Phòng Vi tính, Phòng Hành chính- Quản trị. Cùng với mạng lưới kinh doanh trực tiếp của NHNo&PTNT trên địa bàn Thành phố Thanh Hoá bao gồm: 01 phòng Kinh doanh hội sở, 06 chi nhánh NH cấp 3 trực thuộc Hội sở. Các chi nhánh NH trên địa bàn Thành phố ngoài nhiệm vụ hoạt động kinh doanh như các NH nông nghẹp huyện,thị xã còn có trách nhiệm nặng nề là tích cực huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trên địa bàn Thành phố để chuyển tải cho các chi nhánh thuộc khu vực nông thôn cho vay để tăng trưởng tín dụng,đáp ứng nhu cầu vốn SXKD cho các thành phần kinh tế để phục vụ cho chương trình phát triển nông nghiệp - nông thôn.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hội sở NHNo&PTNT Thanh Hoá như sau: Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Hội sở và các chi nhánh ngân hàng trực thuộc Phòng Vi tính Phòng tín dụng và Nguồn vốn Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kiểm tra – Kiểm toán Nội bộ Phòng Kế toán – Ngân quỹ Phòng Kinh Tế – Kế hoạch Phòng tổ chức CB và đào tạo Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Hội sở NHNo&PTNT Thanh Hoá Công việc cụ thể và nhiệm vụ của các phòng ban như sau: * Giám đốc Giám đốc NHNo tỉnh phụ trách chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện công việc của các Phó giám đốc và việc phối hợp thực hiện giữa các Phó giám đốc về các nhiệm vụ được giao. * Các Phó giám đốc Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực nghiệp vụ theo sự phân công của Giám đốc và giải quyết các công việc đột xuất do Giám đốc giao. Khi giải quyết công việc được phân công, Phó giám đốc nhân danh Giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về kết quả công việc đó.Trong phạm vi công việc được phân công, Phó giám đốc có trách nhiệm: tổ chức chỉ đạo các phòng ban, đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo chương trình công tác của phòng ban do mình phụ trách,đồng thời thông tin cho các Trưởng phòng về cơ chế, chính sách và tinh thần chỉ đạo của Giám đốc. * Phòng Tổ chức cán bộ và Đào tạo Xây dựng các quy định về lối làm việc, mối quan hệ với các chi nhánh trực thuộc, với các tổ chức Đảng và Đoàn thể.Đề xuất mở rộng màng lưới kinh doanh trên địa bàn trên cơ sở có ý kiến tham khảo của phòng Kinh tế Kế hoạch và các NHNo cơ sở. Đễ xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh trực thuộc theo quy chế khoán tài chính. * Phòng Kinh tế- Kế hoạch Thực hiện nghiên cứu các chiến lược kinh doanh như: chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn, các phương án, mô hình đầu tư nhằm mở rộng nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng... Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng của NHNo Việt Nam và mục tiêu, định hướng của Giám đốc NHNo Tỉnh. Thực hiện cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn trên phạm vi toàn tỉnh, điều hoà, cân đối vốn kinh doanh giữa các chi nhánh NHNo cơ sở. * Phòng Kế toán-ngân quỹ Tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính của toàn chi nhánh, giao chỉ tiêu kế hoạch, theo dõi, quyết toán kế hoạch thu hci tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh NHNo cơ sở. Phối hợp với Phòng Kinh tế-Kế hoạch trong việc quy định và hướng dẫn thực hiện cơ chế lãi suất huy động vốn và cho vay đối với khách hàng, xây dựng các chỉ tiêu khoán tài chính đến các NHNo cơ sở. Chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh NHNo cơ sở trong việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán, thanh toán, ngân quỹ và các quy định về chế độ tài chính. * Phòng Kiểm tra – Kiểm toán nội bộ Kiểm tra công tác điều hành tại Hội sở và các cơ sở trực thuộc, kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và NHNo Việt Nam. Giám sát việc chấp hành các quy định của NHNN về việc đảm bảo an toàn trong hopạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính, báo cáo cân đối kế toán, việc tuân thủ các nguyên tắc, chế độ tài chính, kế toán theo quy định của Nhà nước và của ngành ngân hàng. Báo cáo giám đốc kết quả kiểm tra và đề suất biện pháp xử lý, khắc phục khuyết điểm tồn tại. * Phòng vi tính Tiến hành triển khai việc ứng dụng công nghệ tin học đối với các mặt nghiệp vụ tại NHNo Thanh Hoá. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các chi nhánh NHNo cơ sở thực hiện các quy trình và quy định về lĩnh vực công nghệ thông tin đã được ban hành. Tổ chức quản lý thiết bị, phần mềm, mạng, cơ sở dữ liệu tại NHNo tỉnh và các NHNo cơ sở. Tổ chức vận hành thông suốt hệ thống thông tin, xử lý nghiệp vụ hạch toán kế toán, thống kê, thanh toán,điện báo.. * Phòng Tín dụng – Nguồn vốn Xây dựng kế hoạch tín dụng quý, năm đối với đối tượng khách hàng trực tiếp có quan hệ tín dụng. Thẩm định và đề suất cho vay các dự án tín dụng của khách hàng trực tiếp quan hệ trong phạm vi quyền phán quyết của giám đốc NHNo tỉnh. Thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình NHNo Việt Nam phê duyệt các dự án thuộc các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư...của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế. * Phòng kinh doanh Hội sở và các chi nhánh ngân hàng trực thuộc Thực hiện việc kinh doanh tiền tệ tín dụng theo nhiệm vụ mà giám đốc NHNo tỉnh giao. 2.2.2.Kết quả hoạt động và kinh doanh tại Hội sở NHNo Thanh Hoá. 2.2.2.1. Công tác nguồn vốn Trong giai đoạn hiện nay các NHTM đang cạnh tranh nhau hết sức gay gắt trong hoạt động kinh doanh bao gồm cả huy động vốn, cho vay và thực hiện các dịch vụ. NHNo&PTNT Thanh Hoá hoạt động trên địa bàn gồm có 2 NHTM quốc doanh lớn là Ngân hàng đầu tư,Ngân hàng Công thương; một chi nhánh của Ngân hàng thương mại Cổ phần là Ngân hàng thượng mại Cổ phần Bắc á; và một quỹ tín dụng Nhân dân, do vậy mà hoạt động ngân hàng trên địa bàn là hết sức sôi động. Nguồn vốn huy động của Hội sở NHNo Thanh Hoá được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Hội sở NHNo Thanh Hoá Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch 2004 so với 2003 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. NV nội tệ 383.083 79,60 492.958 85,39 557.581 75.90 64.623 13.11 + TG dân cư 75.025 15,59 115.579 20,02 150.253 20.45 34.674 30.00 +TG Tổ chức KTXH 86.001 17,87 105.608 18,29 126.730 17.25 21.122 20.00 + Phát hành GTCG 131.625 27,35 175.689 30,43 165.300 22.50 -10.389 -5.91 + TG, tiền vay TCTD 90.432 18,79 96.082 16,65 115.298 15.69 19.216 20.00 2. NV ngoại tệ 98.151 20,40 84.362 14,61 177.041 24.10 92.679 109.86 + TG dân cư 90.581 18,84 75.939 13,15 98.721 13.44 22.782 30.00 +TG Tổ chức KTXH 7.522 1,56 8.357 1,45 11.320 1.54 2.963 35.46 + TG, tiền vay TCTD 48 0,001 66 0,01 67 9.12 1.000 1.52 Tổng NV 481.234 100 577.32 100 734.621 100.00 157.301 27.25 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Hội sở NHNo Thanh Hoá 2004 Qua bảng 1 ta thấy rằng tổng nguồn vốn huy động của Hội sở đến 31/12/2004 đạt 734.621 triệu đồng, trong khi đó tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2003 chỉ đạt 577.32 triệu đồng. Như vậy, tổng nguồn vốn huy động năm 2004 tăng 157.301 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 27.25%, đây là một kết quả rất khả quan trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, năm 2004 tổng nguồn vốn huy động nội tệ đạt 577.581 triệu đồng tăng so với cùng kỳ năm 2003 là 64.623 triệu đồng, tương đương với tốc độ tăng 13.11%. Nguồn vốn huy động nội tệ có tốc độ tăng cao như vậy là do nguồn vốn tăng lên ở tất của các thành phần của tiền gửi dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các TCTD Trong sự tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ ta thấy răng nổi bật lên là sự tăng của tiền gửi dân cư; tiền gửi dân cư vào năm 2003 chỉ đạt 115.579 triệu đồng, nhưng đến 2004 thì nguồn tiền gửi này lên tới 150.253 triệu đồng, tăng 36.674 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 30%. Nguồn vốn tiền gửi dân cư tăng với tốc độ lớn như vây đó là do trong năm 2004 NHNo&PTNT Thanh Hoá có triển khai chương trình tiết kiệm dự thưởng với lãi suất cao và giải thưởng đối với khách hàng trúng giải đặc biệt là một chiếc xe máy Jupiter, ngoài ra còn một số giải thưởng có giá trị khác. Vào đầu quý 4 NHNo&PTNT Việt Nam còn triển khai chương trình tiết kiệm tặng quà chào mừng giải bóng đá agribank cup, sau đó là hình thức tiết kiệm dự thưởng (gửi tiền trúng vàng) theo hình thức quay số dự thưởng; với giải đặc biệt là 100 cây vàng 3 chữ A. Với những khách hàng gửi tiền với số tiền lớn sẽ đựơc tặng tiền hoặc vàng tương ứng với từng mức gửi. Ngoài ra, lãi suất của hình thức này cũng rất cao. Do vậy mà đã thu hút được người dân đem tiền đến ngân hàng để gửi nhằm hưởng lãi suất cao. Góp phần không nhỏ trong sự tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ tại Hội sở còn có thể nói tới nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội và nguồn tiền gửi của các TCTD. Tiền gửi của các tổ chức KTXH tăng 20% (+21.122 triệu đồng). Có sự tăng lên như vậy là do ngân hàng có hoạt động thanh toán phát triển, đội ngũ kế toán giao dịch có trình độ, NHNo có mạng lưới chi nhánh rộng... nên thu hút được các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng đến với ngân hàng. Cùng với xu hướng tăng lên của nguồn vốn huy động nội tệ, nguồn vốn huy động ngoại tệ cũng tăng khá mạnh. Nguồn vốn huy động ngoại tệ năm 2003 là 84.362 triệu đồng thì đến năm 2004 tăng lên tới 177.041 triệu đồng tăng 92.679 triệu đồng; tương ứng với tốc độ tăng là 109.86%. Sở dĩ có tốc độ tăng lớn như vậy là do lượng kiều hối chuyển về tỉnh trong năm 2004 rất mạnh thông qua các hình thức như: điện chuyển tiền, WESTERN UNION. Đây là một nguồn vốn rất quan trọng với ngân hàng. 2.2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Hội sở NHNo Thanh Hoá cũng như các chi nhánh NHTM khác trên địa bàn đều hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay để cho vay. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả thì ngân hàng không những chú trọng đến công tác huy động vốn mà còn phải dặc biệt quan tâm đến việc sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn của Hội sở NHNo Thanh Hoá được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Hội sở NHNo Thanh Hoá Đơn vị:Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch 2003 so với 2004 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Dư nợ Nội tệ 349.167 94,21 470.918 94,22 573.52 94.65 102.602 21.79 + DN Quốc doanh 140.966 38,03 183.255 36,67 141.536 23.36 -41.719 -22.77 + DN ngoài q.doanh 195.013 52,62 270.516 54,12 285.361 47.09 14.845 5.49 + Hợp tác xã 97 0,026 126.000 0,025 127.365 21.02 1.365 1.08 + Hộ gia đình 13.091 3,53 17.021 3,41 19.258 3.18 2.237 13.14 2. DN Ngoại tệ 21.474 5,79 29 5,79 32.426 5.35 3.510 12.14 + DN Quốc doanh 21.474 5,79 21.059 4,21 23.168 3.82 2.109 10.01 + DN ngoài q.doanh - - 7.857 1,57 9.258 1.53 1.401 17.83 Tổng Dư nợ 370.641 100 499.83 100 605.95 100.00 106.112 21.23 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Hội sở NHNo Thanh Hoá 2004 Thông qua bảng số liệu ta thấy rằng tổng dư nợ của Hội sở năm 2003 đạt 499.834 triệu đồng, năm 2004 đạt 605.95 triệu đồng tăng 21.23% (+106.112 triệu đồng). Trong năm có sự gia tăng lớn như vậy là do có sự gia tăng dư nợ nội tệ trong các khu vực, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ gia đình, hợp tác xã. Trong đó tốc độ tăng trưởng tín dụng khu vực ngoài quốc doanh là lớn nhất năm 2004 tăng so với năm 2003 là 5.49% (+140.845 triệu đồng), ngoài ra cho vay khu vực hộ gia đình cũng tăng 2.237 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 13.14%. Đối với dư nợ ngoại tệ tăng 3.510 triệu đồng, tương đương với tốc độ tăng là 12.14%. Trong đó có sự gia tăng rất đáng kể ở khu vực doanh nghiệp quốc doanh. Năm 2002 từ việc chưa thâm nhập được vào khu vực này thì năm 2003 dư nợ ngoại tệ khu vực ngoài quốc doanh đạt 7.857 triệu đồng. Đến năm 2004 đã tăng lên đến 32.426 triệu đồng quy đổi. 2.3. Thực trạng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Hội sở NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá 2.3.1. Thực trạng về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại Hội sở NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá Hội sở NHNo Thanh Hoá là một chi nhánh NHNo trực thuộc NHNo tỉnh Thanh Hoá, cũng với chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, nên việc thu hút nguồn vốn huy động cũng là nhiệm vụ hàng đầu,trong đó huy động vốn tiền gửi của khách hàng được Hội sở rất quan tâm. Qua quá trình được thực tế nghiên cứu thông qua việc thực tập tại Hội sở NHNo Thanh Hoá việc huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thông qua các loại tài khoản tiền gửi được phân thành:tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Để tiện cho việc nghiên cứu, trong phạm vi của bài em xin đề cập tới các loại tiền gửi của khách hàng phân theo tiêu thức kỳ hạn của các loại tiền gửi, cụ thể bao gồm: * Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn * Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn * Tài khoản tiền gửi tiết kiệm 2.3.1.1. Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Hội sở NHNo Thanh Hoá là loại tài khoản được mở cho cả các Tổ chức kinh tế-xã hội và cả các cá nhân. Các tổ chức kinh tế-xã hội chủ yếu là các doanh nghiệp,là nhóm khách hàng quan trọng của ngân hàng và chiếm tỷ trọng lớn tài khoản tiền gửi không kỳ hạn trong ngân hàng. Các tổ chức kinh tế mở tài khoản tại ngân hàng không nhằm mục đích hưởng lãi, mà để sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán do ngân hàng cung cáap nhằm giúp việc thanh toán được diễn ra nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm được chi phí thanh toán. Số trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp thường là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong thời gian rất ngắn. Đối với các cá nhân họ mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng cũng không nhằm mục đích hưởng lãi,các khách hàng cá nhân mở tài khoản này tại ngân hàng để thanh toán lương, sử dụng một số phương tiện thanh toán như séc, thẻ thanh toán, chuyển tiền bằng tài khoản...phục vụ cho chi tiêu và nhu cầu thanh toán hàng ngày như:mua sắm tại cửa hàng, siêu thị,thanh toán các hoá đơn điện,nước,phí bảo hiểm..đồng thời sử dụng một số sản phẩm hiện đại mà ngân hàng cung cấp như: Home Banking,Internet Banking,Telephone Banking... * Về thủ tục mở tài khoản: ã Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế NHNo Thanh Hoá yêu cầu cần có các loại giấy tờ sau: Với loại hình doanh nghiệp nhà nước: + Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp đã được cơ quan công chứng xác nhận. + Điều lệ doanh nghiệp kềm theo quyết định phê duyệt. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Quyết định bổ nhiệm Giám đốc,Kế toán trưởng + Quyết định giao vốn + Bản đăn ký mẫu dấu của doanh nghiệp,mẫu chữ ký của chủ tài khoản,của kế toán trưởng và những ngừơi được uỷ quyền. + Giấy đăng ký mở tài khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá Với công ty cổ phần + Điều lệ công ty + Quyết định phê duyệt(nếu là công ty cổ phần chuyển đổi từ doanhnghiệp Nhà nước) + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Danh sách cổ đông + Biên bản đại hội cổ đông bầu Hội đồng Quản trị + Biên bản Hội đồng Quản trị bầu các chức danh quản lý + Quyết định bổ nhiệm Giám đốc,Kế toán trưởng + Bản dăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp, mẫu chữ ký của chủ tài khoản, của kế toán trưởng và những người được uỷ quyền. + Giấy đăng ký mở tài khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá Với loại hình doanh nghiệp là Công ty trách nhiệm hữu hạn + Điều lệ công ty + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Danh sách Hội đồng thành viên,biên bản góp vốn(đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên) + Quyết định bổ nhiệm Giám đốc(nếu trong điều lệ công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng Quản trị là Giám đốc),quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng. + Bản đăng ký mẫu của doang nghiệp,mẫu chữ ký của chủ tài khoản,của kế toán trưởng và những người được uỷ quyền. + Giấy đăng ký mở tài khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá Với loại hình doanh nghiệp Tư nhân + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh + Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (trong trường hợp thuê Giám đốc), quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng. + Bản đăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp,mẫu chữ ký của chủ tài khoản,của kế toán trưởng và nhunữg người được uỷ quyền. + Giấy đăng ký mở tài khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá Với loại hình doanh nghiệp Liên doanh có vốn nước ngoài + Hợp đồng liên doanh + Điều lệ doanh nghiệp + Giấy phép đầu tư + Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng + Bản dăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp, mẫu chữ ký của chủ tài khoản, của kế toán trưởng và những người được uỷ quyền. + Giấy đăng ký mở tai khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá. Sau khi khách hàng cung cấp cho ngân hàng những giấy tờ trên và điền đầy đủ các thông tin trên giấy đăng ký mở tài khoản (2 bộ có nội dung giống nhau). Giao dịch viên kiểm tra tính khớp đúng của các thông tin trên giấy mở tài khoản và tính pháp lý trên hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Nếu đầy đủ và hợp lệ Kế toán tiến hành mở tài khoản cho khách hàng. Để ở tài khoản có thể hoạt động được khác hàng phải ký quỹ với số tiền mà NHNo Thanh Hoá quy định là 1 triệu đồng. ã Đối với khách hàng mở tài khoản là cá nhân Với khách hàng là cá nhân thì thủ tục mở tài khoản đơn giản hơn nhiều, khi đến mở tài khoản ngân hàng yêu cầu giấy tờ sau: + Xuất trình chứng minh thư nhân dân để giao dịch viên kiểm tra. + Giấy đăng ký mở tài khoản theo mẫu in sẵn của NHNo Thanh Hoá(2 bộ có nội dung giống nhau). Khách hàng cần điền đầy đủ các thông tin trên mẫu này và phải khớp đúng với chứng minh thư nhân dân. Sau đó kế toán tiến hành kiểm tra và mở tài khoản cho khách hàng. * Việc sử dụng tài khoản của khách hàng Đối với TK tiền gửi không kỳ hạn khách hàng có thể sử dụng số tiền của mình bất cứ thời gian nào trong giờ làm việc của ngân hàng. Với laọi tài khoản này tại Hội sở NHNo Thanh Hoá khách hàng là công ty có thể sử dụng để phát séc, sử dụng việc thanh toán thông qua các uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, lĩnh tiền mặt. Đối với khách hàng là cá nhân thì chỉ có thể sử dụng các phương tiện như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt. Khi khách hàng có các giao dịch vào tài khoản như việc nộp tiền vào tài khoản thì kế toán sẽ tiến hành ghi có cho tài khoản của khách hàng. Nợ: TK Tiền mặt ( 111) Có: TK Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng (4211) Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán hay chuyển tiền bằng việc sử dụng uỷ nhiệm chi thì ngân hàng tiến hành hạch toán: Nợ: TK Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng Có: TK Tiền gửi của khách hàng (nếu cùng ngân hàng), hoặc tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng. * Việc tính lãi cho tài khoản tiền gửi không kỳ hạn Do tính chất đặc thù của loại tài khoản này có số dư thường xuyên biến đổi, do vậy cũng như các ngân hàng khác NHNo Thanh Hoá sử dụng phương pháp tích số dư để tính lãi cho tài khoản.Tiền lãi được tính theo công thức sau: Tiền lãi = Tổng tích số ´ Lãi suất Trong đó: Tổng tích số= ồ(số dư tài khoản ´ Số ngày tồn tại số dư dó) Lãi suất = lãi suất tháng/30 ngày Lãi suất mà ngân hàng áp dụng là lãi suất không kỳ hạn hiện nay là 0,2%/tháng. Tuy nhiên, việc nhập lãi vào tài khoản chỉ được tiến hành với những tài khoản mà sau khi tính số tiền lãi > 1.000 đồng,nếu dưới 1.000 đồng thì sẽ không được nhập lãi vào tài khoản gây nên sự khó hiểu và thắc mắc cho khách hàng. Do đánh giá được tầm quan trọng của công tác mở tài khoản tại ngân hàng có nhiều tác động tích cực. Đối với ngân hàng không những có được nguồn vốn đầu vào với chi phí thấp nhất mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng có thể thu đựoc phí dịch vụ thanh toán góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đồng thời việc mở và sử dụng tài khoan tiền gửi không kỳ hạn còn góp phần làm tăng tỷ trọng thanh toán không dung ftiền mặt. Trong năm qua NHNo Thanh Hoá đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thu hút cả các tổ chức kinh tế-xã hội, các cá nhân đến và mở tài khoản tại ngân hàng. Kết quả đạt được như sau: Bảng 3 : Số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại NHNo Thanh Hoá Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2003 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1.Tiền gửi của TCKT 33.245 91,93 37.764 92,33 59.474 91,14 +21.710 +57,49 + Nội tệ 28.678 79,30 32.642 79,81 54.068 82,85 +21.426 +65,64 + Ngoại tệ 4.567 12,63 5.122 12,52 5.406 8,29 +284 +5,54 2. Tiền gửi của cá nhân 2.918 8,07 3.135 7,67 5.785 8,86 +2.650 +84,53 + Nội tệ 2.918 8,07 3.135 7,67 5.785 8,86 +2650 +84,53 + Ngoại tệ - - - - - - - - Tổng số dư 36.163 100 40.899 100 65.259 100 +24.360 +59,56 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Hội sở NHNo Thanh Hoá 2004 Trong năm qua đạt đựoc kết quả như vậy đó là do ngân hàng đã hiện đại hoá máy móc, thiết bị và phần mềm giao dịch một cửa. Từ đó thời gian khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng được rút ngắn. Ngoài ra, trong năm vừa qua trình độ đội ngũ cán bộ trong ngân hàng không ngừng được nâng cao, nên thực hiện công việc nhanh chóng và chính xác do vậy tạo được lòng tin về ngân hàng trong lòng khách hàng. Ngân hàng cũng đã thực hiện chiến lựoc khách hàng khá hiệu quả; khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng đều đựoc hướng dẫn tận tình về các thủ tục cần thiết khi sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các sai xót trong chứng từ thang toán đều được phát hiện và thông báo kịp thời cho khách hàng, nhờ đó mà tránh được thiệt hại cho khách hàng.Việc in sổ phụ và sắp xếp các chứng từ của khách hàng đều được in, sắp xếp và hoàn thành trong ngày để đảm bảo việc hạch toán kịp thời của khách hàng. Đó là những lý do mà ngân hàng càng thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Việc thu hút khách hàng đến mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4: Số lượng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Hội sở NHNo Thanh Hoá (Số liệu luỹ kế từ 31/12/2002) Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch 2004 so với 2003 Tuyệt đối Tương đối (%) Số lượng TK của TCKT 715 867 1.250 +383 +44,18 Số lượng TK cá nhân 620 650 1.023 +373 +57,38 Tổng cộng 1.335 1.517 2.273 +756 +49,84 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Hội sở NHNo Thanh Hoá 2004 Qua bảng trên ta thấy rằng, số lượng tài khoản không ngừng tăng lên, tính đến 31/12/2003 tổng số tài khoản là 1.517 thì đến 31/12/2004 số tài khoản này tăng lên tới 2.273. Tăng 756 tài khoản tương ứng với tốc độ tăng là 49,84%; đây thực sự là một cố gắng lớn của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Một điểm đáng lưu ýlà tuy số lượng tài khoản của cá nhân có xu hướng tăng mạnh nhưng sự biến động tăng của số dư là khá thấp chứng tỏ nguồn vốn thu hút từ đối tượng này là chưa đáng kể. Do vậy, nhiệm vụ của ngân hàng là làm sao để có thể làm cho đối tượng khách hàng cá nhân hiểu rõ được tiện ích của việc thanh toán qua ngân hàng để gia tăng được số dư của tài khoản TG KKH đối với khách hàng cá nhân. Ngoài một số những kết quả đạt đựoc nêu trên, trong việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng cũng còn một số bất cập: Một là, thủ tục mở tài khoản còn nhiều phiền hà có nhiều thủ tục cần phải thực hiện làm mất nhiều thời gian cho khách hàng. Trong giấy mở tài khoản có nhiều mục gây khó hiểu cho khách hàng như tên đơn vị mở tài khoản, tên tài khoản tiền gửi...đặc biệt là đối với những cá nhân khi đến mở tài khoản tại ngân hàng. Mẫu mở tài khoản cho cá nhân còn chung với mẫu mở tài khoản của các tổ chức kinh tế, đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên sự khó hiểu cho khách hàng. Hai là, tính tiện dụng của tài khoản không kỳ hạn còn chưa cao. Chủ tài khoản chỉ được thực hiện rút tiền hoặc thực hiện các hoạt động tại Hội sở nơi mở tài khoản mà không thực hiện được ở ngân hàng khác cùng hệ thống. Ba là, đối với tài khoản tiền gửi cá nhân, ngân hnàg chưa cho phép chủ tài khoản được thực hiện việc phát hành séc để thanh toán. Chủ tài khoản chỉ có thể sử dụng tài khoản của mình để rút tiền mặt,thanh toán bằng uỷ nhiệm chi. Như vậy rõ ràng là không tạo được sự tiện dụng cho khách hàng. Bốn là, do ngân hàng quy định hạn mức thu chi tiền mặt cho từng giao dịch viên còn thấp, nên khách hàng thường phải sang quỹ chính để nộp hoặc lĩnh tiền. Từ đó gây quá tải cho bộ phận quỹ, khách hàng phải chờ đợi lâu để có thể thực hiện xong một giao dịch. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của cả ngân hnàg và khách hàng. Năm là, trình độ cán bộ còn chưa toàn diện, mang tính chất chuyên môn hoá cao theo từng lĩnh vực như kế toan, ngân quỹ, kế toán tài sản cố định, còn phân biệt giữa giao dịch tiết kiệm với giao dịch thanh toán...do vậy tuy là giao dịch một cửa song khách hàng không thể thực hiện giao dịch tại bất cứ quầy nào. Sáu là, công tác hướng dẫn còn chưa được quan tâm dúng mức, đặc biệt trong điều kiện khách hàng còn chưa hiểu biết nhiều về hoạt động ngân hàng.do vậy mỗi khi thực hiện giao dịch đều rất lúng túng và thường mất nhiều thời gian để có thể hoàn thành xong một giao dịch. 2.3.1.2. Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi có kỳ hạn * Thủ tục mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn Để có thể gửi tiền có kỳ hạn tại ngân hàng khách hàng phải đến ngân hàng để mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn cũng tương tự như thủ tục mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mà đã được trình bày ở phần trên. * Việc sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng Không giống như tài khoản tiền gửi không kỳ han, NHNo Thanh Hoá không quy định số dư tối thiểu trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn này là bao nhiêu; việc xác định số dư trên tài khoản cuả khách hàng là bao nhiêu tuỳ thuộc vào số lượng vốn nhàn rỗi của khách hàng. Khi khách hàng có giao dịch như gửi tiền vào tài khoản kế toán sẽ tiến hành hạch toán như sau: Nợ : TK Tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng ( 4212) Có : TK Tiền mặt ( 111) Đối với những khách hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn,ngân hàng sẽ tính với lãi suất không kỳ hạn theo thời gian thực gửi của khách hàng. * Việc tính lãi cho tài khoản tiền gửi có kỳ hạn Không như tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tài khoản tiền gửi có kỳ hạn có số dư tương đối ổn định nên việc tính lãi cho tài khoản được tiến hành trên số dư tài khoản: Tiền lãi = Số dư của tài khoản ´ lãi suất Trong đó: Số dư của tài khoản là số dư thực tế trên tài khoản mà khách hàng gửi. Lãi suất là mức lãi suất tháng của từng kỳ hạn mà khách hàng. * Một số kết quả mà ngân hàng đạt được trong thời gian vừa qua trong việc thu hút khách hàng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. Kết quả cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 5 : Số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NHNo Thanh Hoá Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1.Tiền gửi của TCKT 50.012 82,38 52.759 80,66 54.497 80,42 +1.738 +3,29 + Nội tệ 48.235 79,45 50.359 77,00 51.540 76,06 +1.181 +2,35 + Ngoại tệ 1.777 2,93 2.400 3,66 2.957 4,36 +557 +23,21 2.Tiền gửi của cá nhân 10.697 17,62 12.648 19,34 13.265 19,58 +617 +4,88 + Nội tệ 2.001 3,30 2.525 3,86 4.630 6,83 +2.105 +83,37 + Ngoại tệ 8.696 14,32 10.123 15,48 8.635 12,74 -1.488 -14,70 Tổng số dư 60.709 100 65.407 100 67.762 100 +2.355 +3,60 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Hội sở NHNo Thanh Hoá 2004 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng số dư trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tại Hội sở NHNo Thanh Hoá qua 2 năm có sự tăng lên đáng kể. Năm 2003 tổng số dư là 65.407 triệu đồng đến năm 2004 số dư lại lên tới 67.762 triệu đồng tăng 2.355 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 3,60% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số dư của tài khoản tiền gửi có kỳ hạn thì tiền gửi của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác như Bảo hiểm Xã hội, Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện, Quỹ hỗ trợ Phát triển... chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2003 tiền gửi của khu vực này chiếm 80,66%, đến năm 2004 chiếm 80,42% tổng số dư tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng. Trong tiền gửi của khu vực này, khối lượng tiền gửi nội tệ vẫn là chủ yếu, điều này thể hiện xu thế tất yếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sử dụng tiền đồng để kinh doanh là chủ yếu. Bảng 6: Số lượng tài khoản tiền gửi có kỳ hạn tại Hội sở NHNo Thanh Hoá (Số liệu luỹ kế từ 31/12/2002) Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch 2004 so với 2003 Tuyệt đối Tương đối (%) 1.Số lượng TK của TCKT 220 261 312 +51 +19,54 + Dưới 12 tháng 212 251 297 +46 +18,32 + Trên 12 tháng 8 10 15 +5 +50 2.Số lượng TK cá nhân 12 14 21 +7 +50 + Dưới 12 tháng 10 11 17 +6 +54,55 + Trên 12 tháng 2 3 4 +1 +33,33 Tổng cộng 232 275 333 +58 +21,09 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Hội sở NHNo Thanh Hoá 2004 Từ những số liệu trên ta thấy rằng số tài khoản tiền gửi có kỳ hạn mà khách hàng mở tại ngân hàng trong năm qua đã có sự tăng trưởng rõ ràng. Năm 2004 tăng lên 58 tài khoản tương ứng với tốc độ tăng là 21,09%. Đây là một kết quả khả quan chứng tỏ khách hàng vẫn tiếp tục tới với ngân hàng và sự đúng đắn của những chính sách khách hàng mà ngân hàng đã triển khai. 2.3.1.3. Tình hình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm * Thủ tục mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Thủ tục mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm rất đơn giản;khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng chỉ cần đến bộ phận giao dịch tiết kiệm tại ngân hàng để làm thủ tục mở tài khoản tiết kiệm (mở sổ tiết kiệm)Tại bộ phận này khách hàng sẽ được giao dịch viên hướng dẫn về các loại kỳ hạn, mức lãi suất của từng kỳ hạn cũng như các thủ tục cần thiết khác như việc điền đày đủ vào các mẫu trên sổ tiết kiệm,kê các loại tiền nộp...sau đó khách hàng xuất trình chứng minh va fhcữ ký mẫu trên thẻ tiết kiệm. Khi hoàn tất các thủ tục đó và nộp tiền, khách hàng sẽ đựơc nhận sổ tiết kiệm. * Việc tính lãi và sử dụng của tài khoản tiền gửi tiết kiệm Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, do số dư không ổn định nên việc tính lãi được thực hiện theo phương pháp tích số dư giống như việc tính lãi cho tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và số lãi sẽ đựoc nhập vào gốc vào cuối mỗi tháng. Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm do có số dư tương đói ổn định nên việc tính lãi cho tài khoản được tiến hành trên số dư của tài khoản: Tiền lãi = Số dư của tài khoản ´ lãi suất Trong đó: Số dư của tài khoản là số dư thực tế trên tài khoản mà khách hàng gửi. Lãi suất là mức lãi suất cuat từng kỳ hạn mà khách hàng gửi. Về việc sử dụng của tài khoản tiền gửi tiết kiệm: kể từ khi nhận đựoc sổ tiết kiệm, khách hàng có trách nhiệm giữ gìn sổ cẩn thận tránh để bị mờ nhoè những thông tin trên sổ. Trong trường hợp bị mất sổ khách hàng cần báo ngay cho ngân hàng để có hướng giải quyết. Đến thời gian đáo hạn của sổ khách hàng ccàn đến để tất toán sổ tiết kiệm, nếu khách hàng không đến tất toán sổ tiết kiệm thì ngân hàng sẽ tiến hành nhập lãi vào gốc để tính cho kỳ hạn tiếp theo. Đối với những khách hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn, ngân hàng sẽ tính với lãi suất không kỳ hạn theo thời gian thực gửi của khách hàng. Đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn mỗi lần rút tiền kế toán sẽ ghi số tiền rút và số dư còn lại của tài khoản vào sổ. * Một số kết quả mà ngân hàng đạt được trong thời gian vừa qua trong việc thu hút khách hàng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Kết quả cụ thể đựơc thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 7: Số dư tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại NHNo Thanh Hoá Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Nội tệ 60.648 59,85 69.365 60,46 105.164 71,84 +35.799 +51,61 + Tiết kiệm không kỳ hạn 2.012 1,99 2.771 2,42 4.245 2,90 +1.474 + 53,19 +Tiết kiệm có kỳ hạn <12T 50.371 49,71 55.706 48,56 72.579 49,58 +16.873 +30,29 +Tiết kiệm có kỳ hạn >12 T 8.265 8,15 10.888 9,48 28.340 19,36 +17.452 +160.0 2. Ngoại tệ 40.687 40.15 45.362 39,54 41.231 28,16 - 4.131 - 9,11 +Tiết kiệm có kỳ hạn < 12 T 35.365 34,90 38.517 33,57 35.461 24,22 - 3.056 - 7,93 +Tiết kiệm có kỳ hạn >12 T 5.322 5,25 6.845 5,97 5.770 3,94 - 1.075 - 15,70 Tổng số dư 101.335 100 114.727 100 146.395 100 +31.668 +27.60 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Hội sở NHNo Thanh Hoá 2004 Qua những số liệu trên ta thấy rằng ngân hàng đã làm tốt công tác thu hút khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng. Thể hiện cụ thể qua tổng số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm tăng 31.668 triệu đồng tương đương với mức tăng 27,60% so với cùng kỳ năm 2003. Trong tổng nguồn huy động này thì nguồn tiền gửi tiết kiệm nội tệ chiếm tỷ trọng lớn năm 2003 chiếm tỷ trọng 60,46%, thì đến năm 2004 chiếm tỷ trọng 71,84% tăng 35.799 triệu đồng so với 2003. Đặc biệt vào quý 4/2004 NHNo&PTNT Việt Nam đã tổ chức đợt tiết kiệm dự thưởng với lãi suất cao và với nhiều phần thưởng hấp dẫn (giải đặc biệt là 100 cây vàng 3 chữ A do NHNo&PTNT Việt Nam sản xuất; ngoài ra còn nhiều giải thưởng hấp dẫn khác). Chính điều này khiến nguồn tiền giửi tiết kiệm của Hội sở NHNo&PTNT Thanh Hoá tăng cao. 2.3.2. Thực trạng về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo tỉnh Thanh Hoá ý thức được tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, NHNoThanh Hoá đã có những quan tâm đúng mức đối với lĩnh vực mới mẻ và quan trọng này. Toàn Hội sở đã được trang bị các máy vi tính với tốc độ xử lý nhanh, dung lượng chứa dữ liệu lớn, màn hình là loại tinh thể lỏng. Điều này góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Ngoài việc trang thiết bị hiện đại, ngân hàng cũng quan tâm tới đội ngũ nhân viên vận hành số thiết bị đó.Mọi nhân viên trong ngân hàng đều có thể vận hành thành thạo phần mềm giao dịch một cửa, cùng một số phần mềm quản lý khác như: FOXPRO và phần mềm ứng dụng thông thường như WORD, EXCEL. Do vậy, khối lượng công việc giải quyết ngày càng tăng lên,tốc độ xử lý các giao dịch cũng được cải thiện đáng kể. Hội sở còn có một phòng Vi tính riêng chuyên nghiên cứu và ứng dụng các phần mềm,khắc phục những sự cố phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống máy tính, lập các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ trong ngân hàng. Quá trình mở và sử dụng tài khoản tiền gửi khách hàng của NHNo Thanh Hoá đã có nhiều biến chuyển tích cực trong việc ứng dụng công nghệ thông tin. Chương trình phần mềm giao dịch mà ngân hàng hiện nay đang sử dụng là Phiên bản Ngân hàng bán lẻ có rất nhiều tiện ích Trong tương lai hệ thống ứng dụng được phát triển,theo đó khách hàng có thể giao dịch gửi tiền ở một nơi và rút tiền ở nhiều nơi. Đồng thời với việc phát triển hệ thống ứng dụng trên ngân hàng sẽ triển khai việc rút tiền tự động thông qua hệ thống máy rút tiền tự động ATM, khách hàng có thể sử dụng máy ATM để thanh toán các hoá dơn thu phí dịch vụ: điện, nước, điện thoại, phí bảo hiểm hoặc chuyển khoản vào tài khoản. Bên cạnh những tiện ích trên hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng còn có một số những hạn chế như: Một là, chương trình chưa cho phép khách hàng gửi tiền ở một nơi nhưng lĩnh tiền ở nhiều nơi. Ngoài ra, nó không có tính kết nối với toàn hệ thống NHNo trong tỉnh. Hai là, chương trình trong lúc vận hành còn nhiều trục trặc nhỏ xảy ra làm gián đoạn quá trình giao dịch với khách hàng Chương 3 Những giải pháp nhằm hoàn thiện việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHno và ptnt tỉnh thanh hoá 3.1. Những giải pháp nhằm thu hút việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá 3.1.1. Một số giải pháp cụ thể 3.1.1.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn. * Thủ tục mở tài khoản đối với khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân vẫn còn phức tạp và rườm rà. Đối với doanh nghiệp thì phải cung cấp nhiều loại giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý. Do vậy để rút ngắn thủ tục và thời gian chuẩn bị thì ngân hàng nên yêu cầu các doanh nghiệp chỉ cần xuất trình những giấy tờ trên là bản gốc.Còn chữ ký và con dấu vẫn được đưa vào mẫu giấy mở tài khoản. Đối với giấy mở tài khoản nên tách bạch mẫu mở tài khoản của cá nhân và doanh nghiệp làm hai mẫu riêng. Như vậy sẽ dễ dàng hơn trong việc hoàn thành các mục trong mẫu đơn yêu cầu mở tài khoản của đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. * Ngân hàng cần hoàn thiện cơ chế tính lãi và nhập lãi cho khách hàng, nên nhập lãi cho những tài khoản có số lãi < 1.000 đồng để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. * Đối với tài khoản tiền gửi cá nhân ngân hàng nên cho phép chủ tài khoản tiền gửi cá nhân được phép phát hành séc để thanh toán. Đồng thời cần tiến hành một số biện pháp để tiến tới cho phép khách hàng gửi tiền ở một nơi nhưng rút tiền ở nhiều nơi. * Ngân hàng cần tiến hành nâng hạn mức thu chi tiền mặt cho các giao dịch viên nhằm tránh tình trạng khách phải sang quỹ chính để nộp tiền làm mất nhiều thời gian để chờ đợi và tránh gây quá tải cho bộ phận quỹ. * Ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa tới công tác hướng dẫn và tuyên truyền tới khách hàng. Do người dân chưa có thời gian sử dụng các tiện ích của ngân hàng và theo họ sử dụng tiện ích của ngân hàng còn nhiều phiền phức... do vậy, NHNo Thanh Hoá cần phải làm sao để khách hàng tin tưởng vào ngân hàng mình; hiểu được các lợi ích trong việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Như vậy, cán bộ ngân hàng ngoài việc hoàn thành nhiệm vụ thì cần làm tốt công tác tư vấn hướng dẫn để người dân sử dụng dịch vụ của mình. Ngân hàng cũng cần đi sâu tiếp cận vào các đối tượng có thu nhập ổn định, thường xuyên có các khoản thanh toán đều kỳ cho các doanh nghiệp, các tổ chức cung ứng dịch vụ như: tiền nước, phí bưu chính viễn thông, điện thoại, tiền điện, bảo hiểm nhân thọ hàng tháng... * Tiếp tục thúc đẩy hiện đại công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Cần nghiên cứu để hoàn thiện phần mềm giao dịch một cửa để có thể giảm bớt được những sự cố xảy ra trong lúc vận hành. Tránh sự thiệt hại của ngân hàng và cả khách hàng. Ngân hàng cũng cần tiến hành triển khai việc lắp đặt các loại máy rút tiền tự động (ATM) tại trụ sở làm việc của Hội sở, tiến hành lắp đặt thí điểm một số máy đọc thẻ tại một số siêu thị trong thành phố để từ đó có thể nâng lên lắp đặt một số máy ATM tạ những địa điểm này. Bởi vì với mức thu nhập của dân cư trên Thành phố ngay càng tăng đi theo đó là mức tiêu dùng mua sắm tại những siêu thị hay cửa hàng lớn ngày một tăng. Nếu thực hiện thành công thì đây sẽ là yếu tố thu hút khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng ngày càng nhiều. 3.1.1.2. Giải pháp để hoàn thiện việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi có kỳ hạn tại NHNo Thanh Hoá Khách hàng mở tài khoản có kỳ hạn chủ yếu là các tổ chức kinh tế, một phần nhỏ là các cá nhân ( chủ yếu là cá nhân ). Như vậy, đẻ thu hút được đối tượng khách hàng này, với khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội như: bảo hiểm, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Quỹ hỗ trợ phát triển...ngân hàng cần có biện pháp hoàn thiện thông qua một cơ chế lãi suất phù hợp. Chẳng hạn với những tài khoản có số dư lớn, thời gian khách hàng gửi dài có thể nâng mức lãi suất cao hơn một chút so với mặt bằng chung. Đồng thời ngân hàng cũng cần làm tốt công tác quản lý tài khoản cho các loại khách hàng này bằng việc in sao kê và gửi đầy đủ tới khách hàng, có sự đối chiêu số dư hàng quý,hàng tháng. Đối với tài khoản tiền gửi ngoại tệ: cần làm tốt công tác thanh toán quốc tế như mở các L/C, dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua các kênh thông thường hay thông qua dịch vụ Western Union... Có những biện pháp như vậy mới có tác động mạnh tới việc thu hút khách hàng đến mở và sử dụng tài khoản có kỳ hạn tại ngân hàng. 3.1.1.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại NHNo Thanh Hoá. * Tiền gửi tiết kiệm tại Hội sở chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn vì khách hàng sợ rủi ro về lãi suất, tiền mất giá... Do vậy ngân hàng cần có biện pháp tuyên truyền cho khách hàng hiểu rõ được tình hình tiền tệ và những biến động về giá cả. * Đối với trường hợp sổ tiết kiệm đến thời gian đáo hạn hoặc khách hàng đến đổi sổ tiết kiệm ( rút tiền cả gốc và lãi trên sổ tiết kiệm cũ và gửi vào sổ tiết kiệm mới ),NHNo Thanh Hoá nên sử dụng lại sổ tiết kiệm cũ này và gia hạn thêm. Làm như vậy sẽ giảm được thủ tục giấy tờ, tiết kiệm được thời gian và chi phí. * Ngân hàng cũng cần đa dạng hoá các loại hình tiết kiệm như: tiết kiệm tiêu dùng sử dụng nhằm tích luỹ để mua sắm các vật dụng như ôtô, nhà ở. Hay loại tiết kiệm hưu trí ( cho những khách hàng đã nghỉ hưu ), tiết kiệm giáo dục cho những gia đình để cho con em học hành sau này. * Cung cấp cụ thể, rõ ràng những loại hình tiết kiệm, thể thức của từng loại hình tiết kiệm, lãi suất áp dụng..thông qua các tờ rơi quảng cáo; qua các tấm panô, áp phích tại nơi giao dịch hay đưa đến tận tay các khách hàng. Để từ đó khách hàng có được quyết định chính xác hợp lý về khoản tiền mà mình dự định gửi tại ngân hàng. 3.2. Một số kiến nghị về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi 3.2.1. Kiên nghị với NHNo& PTNT Việt Nam * NHNo&PTNT Việt Nam cần nhanh chóng tiến hành dự án hiện đại hoá ngân hàng do WB tài trợ tại các NHNo chi nhánh các tỉnh và thành phố trong cả nước. * Đa dạng hoá các loại hình tiền gửi: đối với tài khoản tiền gửi không kỳ hạn cần có cơ chế cho phép với mức số dư của TK tiền gửi không kỳ hạn vượt qua một mức nào đó sẽ được hưởng mức lãi suất cao hơn. Hoặc với những TK tiền gửi không kỳ hạn mà tồn tại một mức số dư theo quy định nào đó trong một khoảng thời gian 2 tuần, 1thnág, 2 tháng...có thể được hưởng một mức lãi suất cao hơn hoặc lãi suất có kỳ hạn ở kỳ hạn tương ứng. Đối với TK tiền gửi tiết kiệm cần đa dạng hoá các lọai hình tiết kiệm như: tiến hành phát triển lọai hình tiết kiệm hưu trí ( đối với đối tượng khách hàng là những người đã nghỉ hưu ); tài khoản tiết kiệm tiêu dùng tích luỹ với mục đích mua nhà ở, hay mua sắm ôtô...đối với những người có thu nhập khá và có nhu cầu mua sắm những vật dụng đó; Tiết kiệm giáo dục..gắn liền với những loại hình tiết kiệm này là những ưu đãi và hỗ trợ trong việc vay vốn. Tiến hành triển khai thêm một số dịch vụ môi giới trung gian và dịch vụ tư vấn như: dịch vụ môi giới bất động sản. dịch vụ tư vấn về tài chính. Có như vậy mới có thể hoàn thiện để thu hút khách đến với NHNo&PTNT * Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ, những hỗ trợ kháchh hàng trên phạm vi cả nước thông qua đài truyền thanh, truyền hình, báo chí,qua trang Web của ngân hàng. Giúp khách hàng có được những thông tin, làm quen được với dịch vụ ngân hàng, hiểu biết hơn nữa về ngân hàng, từ đó thu hút được khách hàng tới mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. Từ đó kích thích được thói quen thanh toán không dùng tiền mặt trong sinh hoạt hàng ngày. * NHNo&PTNT Việt Nam cần tăng thêm giờ giao dịch đối với trung tâm thanh toán của toàn hệ thống. Vì trên thực tế việc thanh toán liên hàng chỉ đến 3 giờ 30 phút là phải ngừng các giao dịch. Như vậy không thuận lợi cho công tác thanh toán tại các NHNo tỉnh. Vì vào thời điểm này nhu cầu thanh toán qua lại của các khách hàng còn rất lớn. 3.3..3. Một số kiến nghị với chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá Để cho các giải pháp trên có tính khả thi NHNo Thanh Hoá cần thực hiện một số biện pháp sau: * Cải tiến thủ tục giao dịch: Khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng đều phải ký vào nhiều loại giấy tờ như: giấy rút tiền, bảng kê tiền giao dịch ( đối với giao dịch rút tiền ); phiếu tính lãi, giấy rút tiền, bảng kê tiền giao dịch ( đối với nghiệp vụ tiết kiệm ), phải chờ lâu gây tâm lý khó chịu cho khách hàng. Do vậy, NHNo Thanh Hoá nên có một mẫu kèm cả giấy rút tiền và bảng kê các loại tiền gioao dịch. như vậy giảm được việc ký vào nhiều loại giấy tờ. Việc này còn giảm được khối lượng các chứng từ cho đội ngũ nhân viên giao dịch và kiểm soát. * Ngân hàng cần chú ý hơn nữa tới công tác tuyên truyền quảng cáo. ã Cần sử dụng các biện pháp tuyên truyền thông tin quảng cáo phù hợp như việc thiết kế các thông điệp thông qua các băng rôn treo ở Hội sở hay ở những trung tâm văn hoá lớn, những đạ điểm kinh doanh tập trung đông người trên địa bàn Thành phố về các sản phẩm và dịch vụ mới. Ngân hàng cũng nên tổ chức việc thiết kế và in những tờ rơi về các loại hình sản phẩm dịch vụ của mình như: tờ rơi về từng loại hình tiết kiệm ( tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm trả lãi bậc thang, tiết kiệm trả lãi trước..), lãi suất áp dụng từng thời kỳ đó, nêu lên được những tiện ích của từng loại hình tiết kiệm. In cá tờ rơi về biểu phí dịch vụ đang áp dụng tại ngân hàng, in quy trình và mẫu giấy mở tài khoản cho khách hàng. Sau khi in, các tờ rơi đó có thể để tại nơi giao dịch của Hội sở: tại quầy tiết kiệm, quầy tiền gửi thanh toán và tiền vay... hoặc có thể thông qua đội ngũ cán bộ tín dụng để đưa tới tay các khách hàng, nhằm tuyên truyền các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Làm như vậy sẽ giúp nâng cao đựoc hình ảnh của ngân hàng, giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về các sản phẩm dịch vụ cũng như quá trình giao dịch. Từ đó sẽ có tác dụng thu hút đựoc khách hàng đến với ngân hàng. ã Trước khi NHNo&PTNT triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng so WB tài trợ, NHNo Thanh Hoá cần có những chuẩn bị về mặt con người và hệ thống cơ sở vật chất cho phù hợp. Về mặt con người cần thưch hiện các buổi hội thảo để thông báo và chuẩn bị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ; những khó khăn, thuận lợi cho ngân hàng. Có chính sách đào tạo theo yêu cầu của hệ thống mới mà ngân hàng sẽ triển khai. Việc triển khai thành công dự án hiện đại hoá ngân hàng tai Hội sở sẽ là tiền đề để ngân hàng triển khai cá sản phẩm mới như: rút tiền tự động thông qua máy ATM, gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi... ã Ngân hàng cũng cần có những buổi hội thảo, gặp gỡ các khách hàng. Qua đó sẽ nắm bắt đựoc những nhu cầu của khách hàng.Tìm ra đựoc những hạn chế, yếu kém, những điều bất cập của các loại hình dịch vụ để có những cải tiến phù hợp, những buổi hội thảo giúp ngân hàng và khách hàng hiểu nhau hơn, gắn bó hơn. Kết luận Cạnh tranh là một trong nhưng yếu tố quan trong cho sự tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, nền kinh tế càng phát triển. Cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng chịu tác động mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh có thể đem lại sự phát triển thịnh vượng của một ngân hàng nhưng cũng có thể đẩy lùi bước tiến của bất kỳ ngân hàng nào so với các đối thủ cạnh tranh khác. Để vượt qua rào cản của canh tranh, đòi hỏi mỗi nhà quản trị ngân hàng phải đưa ra những chiến lược kinh doanh tốt. Qua 3 nội dung chính của luân văn: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về mở và sử dụng tài khoản tiền gửi và vai trò của nguồn vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động. Phân tích thực trạng mỏ và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo&PTNT Thanh Hoá. Trên cơ sở những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác huy động vốn qua việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi, luận văn đã đưa ra một số giải pháp đối với NHNo&PTNT Thanh Hoá và một số kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. Do thời gian nghiên cứu còn han hẹp, chưa được trai nghiệm nhiều trong thực tế nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo thêm của thầy cô và sự đóng góp ý kiến của bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, phòng tổ chức, phòng kế toán và các phòng ban khác đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập tại NHNo&PTNT Thanh Hoá. Cám ơn Đại Học Quản Lý & Kinh Doanh Hà Nội, khoa Tài chính kế toán đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường; Đặc biệt em xin chân thành cám ơn Thầy giáo GS.TS Vũ Văn Hoá, đã tân tình hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn. Mục lục Trang Danh mục viết tắt NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương mại TCTD : Tổ chức tín dụng NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TK : Tài khoản SXKD : Sản xuất kinh doanh KH : Kế hoạch TG : Tiền gửi KTXH : Kinh tế xã hội NV : Nguồn vốn GTCG : Giấy tờ có giá TN : Thu nhập TD : Tín dụng Danh mục tài liệu tham khảo 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 của Hội sở NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá. 2. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng – Học viện Ngân hàng – NXB Thống kê 2002. 3. Giáo trình Marketing Ngân hàng – Học viện Ngân hàng 4. Luật các Tổ chức tín dụng – NXB Chính trị quốc gia 1998 5. Ngân hàng Thương mại – GS. TS. Lê Văn Tư – NXB Thống kê 2000 6. Quản trị Ngân hàng Thương mại – Perter Rose 7. Quyết định số 1284/2002/QĐ - NHNN về việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi. 8. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2002, 2003 9. Tạp chí Tin học Ngân hàng các số năm 2003 10. Thị trường Tài chính tiền tệ các số năm 2003, 2004 11. Thời báo Ngân hàng các số năm 2003, 2004. 12. Văn bản hướng dẫn mở và sử dụng tài khoản tiền gửi của NHNo&PTNT Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34150.doc
Tài liệu liên quan