Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ hội nhập

LUẬN VĂN THẠC SỸ: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ hội nhập" MS: LVDL-DLH031 SỐ TRANG: 102 NGÀNH: Địa lý CHUYÊN NGÀNH: Địa lý học NĂM: 2010 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chất lượng cuộc sống dân cư phản ảnh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ở các lĩnh vực kinh tế văn hóa và phúc lợi xã hội. Đồng thời, CLCSDC và tăng trưởng kinh tế - xã hội có mối quan hệ khắng khít, chặt chẽ với nhau. CLCSDC vừa là động lực thúc đẩy tăng trưởng vừa là thước đo trình độ văn minh và sự phát triển nhiều mặt của một quốc gia. Chính vì vậy, nhiều quốc gia trên thế giới không ngừng thực hiện các chính sách phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội để nâng cao CLCSDC, nhằm khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Ngay từ những ngày đầu xây dựng Đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã khẳng định: “Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người. Kết hợp hài hòa giữa sự phát triển kinh tế và sự phát triển xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân .”. Vì vậy, CLCSDC trong những năm gần đây đã tăng lên đáng kể, thể hiện qua các chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống dân cư. Chẳng hạn, chỉ số HDI tăng liên tục qua các năm, từ 0,62% (năm 1990) lên 0,733% (năm 2007), xếp thứ 105/177 quốc gia; GDP BQĐN từ thứ hạng 133 (năm 1999) vượt lên hạng 118 (năm 2005); tuổi thọ trung bình tăng nhanh, từ 67,4 tuổi năm 2001 lên 72,8 tuổi năm 2009. Tuổi thọ tăng phản ánh mức sống dân cư và công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được triển khai tốt. Ngoài ra, công tác xoá đói giảm nghèo thực hiện tốt được thế giới đánh giá cao; các lĩnh vực giáo dục, nhà ở, điện, nước, văn hóa – thể thao phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Nhìn chung, đời sống vật chất và tinh thần của người dân đã được nâng lên rất nhiều trong thời gian qua, nhưng vẫn còn ở mức thấp. Chênh lệch mức sống còn cao giữa thành thị - nông thôn, giữa các vùng trong cả nước, đặc biệt là các địa phương vùng sâu, vùng xa, miền núi. Mặt khác, nếu so sánh với một số nước trong khu vực và trên thế giới, CLCSDC ở nước ta còn khá khiêm tốn. Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm ĐBSCL, vùng trọng điểm lương thực – thực phẩm lớn nhất nước ta. Nằm giữa hai con sông lớn nhất vùng, sông Tiền và sông Hậu là cửa ngõ ra biển, lại có quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, nối hai thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Những lợi thế trên tạo điều kiện cho Vĩnh Long mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội, đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, thực hiện công cuộc CNH – HĐH, từ đó hội nhập với nền kinh tế cả nước và đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Thế nhưng, từ sau khi tiến hành cải cách, chuyển sang nền kinh tế thị trường, Vĩnh Long vẫn chỉ là tỉnh nông nghiệp. Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng GDP của tỉnh, với khoảng 70% dân số sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, trên 80% dân cư nông thôn có thu nhập thấp. Hơn nữa, phần lớn đời sống kinh tế nơi đây vẫn còn nhiều khó khăn, mức sống dân cư còn thấp; các lĩnh vực văn hóa, xã hội và dịch vụ phát triển chậm. Trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, chúng ta không thể hài lòng với cuộc sống như hiện tại, trong khi tiềm năng địa phương có nhiều thuận lợi cho sự phát triển. Vĩnh Long cần phải có chiến lược phát triển, những bước đi phù hợp, những giải pháp hợp lý mới hy vọng nâng cao CLCSDC, đó cũng chính là phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội địa phương. Được sinh ra và trưởng thành tại Vĩnh Long, trăn trở với những gì đang diễn ra nơi đây, và mong muốn được đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc xây dựng, phát triển quê nhà, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ hội nhập”. 2. Mục đích - nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống dân cư và vận dụng vào việc phân tích chất lượng cuộc sống dân cư ở một địa phương. Từ nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao CLCSDC tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ hội nhập. 2.2. Nhiệm vụ Hệ thống hóa và phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá CLCSDC. Phân tích thực trạng CLCSDC tỉnh Vĩnh Long trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế dựa trên các điều kiện đặc thù của tỉnh. Đưa ra các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao CLCSDC theo quan điểm phát triển bền vững và phát triển con người. 3. Giới hạn nghiên cứu đề tài Về thời gian: luận văn sử dụng nguồn tư liệu tổng hợp từ năm từ năm 2000 đến năm 2008. Về không gian: tỉnh Vĩnh Long có sự phân hóa theo cấp huyện thị. Về nội dung: một số nội dung cơ bản như chỉ số phát triển con người, GDP/người, nghèo đói, y tế, giáo dục, các điều kiện về nhà ở – điện – nước, văn hóa, thể dục – thể thao và môi trường. 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài CLCS vẫn luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm, có rất nhiều bài viết, báo cáo trong và ngoài nước trực tiếp hoặc gián tiếp nói đến CLCS, chẳng hạn: – “Một số vấn đề cơ bản về giáo dục dân số” - Dự án VIE/94/P01- Hoàng Đức Nhuận (chủ biên), đề cập đến chất lượng cuộc sống thông qua nội dung “Mối quan hệ giữa phát triển dân số và chất lượng cuộc sống”. – Các “Báo cáo phát triển con người” của Liên Hợp Quốc hằng năm, đề cập gián tiếp về chất lượng cuộc sống qua chỉ số phát triển con người (HDI). – Các “Cuộc điều tra mức sống và điều tra dân số” do Tổng cục Thống kê Trung ương và địa phương tiến hành qua các năm, nhưng chỉ phản ánh thuần túy về tăng trưởng kinh tế, thu nhập BQĐN, giáo dục, sức khỏe, nhà ở, . – Một số đề tài luận văn thạc sĩ như: “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận - Hiện trạng và giải pháp”, “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Nghệ An”, . đã đề cập trực tiếp đến chất lượng cuộc sống dân cư của địa phương. Tuy nhiên, việc đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư ở tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ hội nhập như hiện nay vẫn chưa có đề tài, bài viết tổng thể nào đề cập. 5. Quan điểm nghiên cứu 5.1. Quan điểm tổng hợp hệ thống Vấn đề CLCSDC bao hàm nhiều thành phần kinh tế - xã hội khác nhau và các vấn đề này có mối quan hệ mật thiết với nhau theo một hệ thống. Khi nghiên cứu, cần có sự nhận định tổng hợp giữa các hợp phần trong một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau để có sự đánh giá vấn đề một cách chi tiết và khái quát. 5.2. Quan điểm lãnh thổ Khi nghiên cứu CLCSDC cần xem xét, phân tích các mối quan hệ trên một lãnh thổ thống nhất, từ đó có nhận xét chính xác về đối tượng nghiên cứu. Chẳng hạn, có sự phân biệt giữa thành phố, thị trấn hay xã, ấp, . khi xem xét các điều kiện về nhà ở, điện nước, vệ sinh môi trường 5.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Khi nghiên cứu CLCSDC tỉnh Vĩnh Long, cần quán triệt quan điểm lịch sử viễn cảnh để nắm được quá khứ của đối tượng nghiên cứu thì mới có thể giải thích được sự phát triển hiện tại, cũng như dự báo một cách chính xác hơn cho tương lai. 5.4. Quan điểm sinh thái Khi nghiên cứu cần tính đến yếu tố môi trường, làm thế nào để có môi trường sống tốt hơn? Đó cũng chính là một giải pháp nâng cao chất lượng sống. 5.5. Quan điểm phát triển bền vững Mọi sinh vật tồn tại và phát triển phụ thuộc vào điều kiện sinh thái nhất định. Cho nên ngoài việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, cần gắn với bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững về mặt kinh tế - xã hội và môi trường. 6. Các phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp thu thập và phân tích tổng hợp tài liệu, tư liệu Để thực hiện luận văn này, tác giả đã thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như: báo tạp chí, các tài liệu viết, tài liệu thống kê, các trang web, . sau đó, tiến hành phân tích nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. 6.2. Phương pháp phân tích – so sánh Phân tích khái quát thực trạng CLCSDC cả nước và thực trạng CLCSDC tỉnh. Sau đó, tiến hành so sánh và phân tích để đưa ra các kết luận, nhận định vấn đề nghiên cứu. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Từ những số liệu tìm được, tác giả tiến hành tính toán để có thể đưa ra những nhận định, dự báo hợp lý cho vấn đề nghiên cứu. 6.4. Phương pháp bản đồ Sử dụng các bản đồ, biểu đồ, đồ thị, bảng số liệu, . để minh họa, dẫn chứng, hay chứng minh cho vấn đề, nhằm giúp người đọc theo dõi thuận lợi hơn. 6.5. Phương pháp cân đối Khi phát triển kinh tế, xã hội và các dịch vụ xã hội, cần đảm bảo sự phát triển trong mối quan hệ cân đối, hài hòa. 7. Cấu trúc luận văn Nội dung luận văn gồm 3 phần: mở đầu, nội dung và kết luận. Trong đó, phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư. Chương 2: Thực trạng chất chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ hội nhập.

pdf102 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn đầu tư nước ngoài, và giảm dần tỷ trọng của khu vực Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và nắm giữ các ngành, lĩnh vực kinh tế then chốt. Đối với khu vực Nhà nước, để đạt hiệu quả kinh tế, trước tiên cần tiếp tục đổi mới theo hướng sắp xếp lại các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hiệu quả thấp, chẳng hạn, tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước hoặc từng bộ phận doanh nghiệp Nhà nước; hay hình thành các mô hình công ty mẹ - công ty con,... Bên cạnh đó, tỉnh cần ban hành nhiều chủ trương, chính sách để ổn định đời sống người lao động và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sau khi chuyển đổi. Đối với các thành phần kinh tế tư nhân gồm doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương,... trong các lĩnh vực nông, lâm, và thủy sản, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ dưới hình thức chợ nông thôn, chợ buôn bán, bán lẻ, các làng nghề, các cụm công nghiệp,… nên đưa có các giải pháp khuyến khích và hỗ trợ, tạo điều kiện các doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh thông qua các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước và nguồn vốn tín dụng, tạo môi trường phát triển bình đẳng.... Cũng cố và phát triển kinh tế tập thể với nồng cốt là hợp tác xã, nhất là hợp tác xã sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, khuyến khích các hộ nông dân, các chủ trang trại và các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Và đồng thời, họ cần phải đẩy mạnh ứng dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất, từ đó có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Do đó, tỉnh cần có những chính sách khuyến khích đầu tư, tạo môi trường phát triển thật sự bình đẳng, cởi mở để các doanh nghiệp mạnh dạn đưa vốn vào đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,... nhằm góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển và chuyển dịch CCKT, giải quyết việc làm và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đó sẽ đánh dấu sự chuyển biến quan trọng trong quá trình chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường. Sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế có ý nghĩa rất tích cực trong việc huy động tiềm năng các thành phần kinh tế, khơi dậy tính sáng tạo và tạo động lực mới cho phát triển và hội nhập quốc tế. Đồng thời, tạo động lực cho sự chuyển dịch kinh tế nông thôn theo hướng phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nông thôn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề,… góp phần tạo được nhiều việc làm cho lao động nông thôn và thúc đẩy hệ thống dịch vụ nông thôn phát triển.  Chuyển dịch cơ cấu lao động Với sự chuyển dịch CCKT đã tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu lao động. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của sự chuyển dịch CCKT theo hướng CNH - HĐH, tỉnh cần tiến hành phân công lại lao động xã hội theo hướng giảm tỷ trọng lao động đang làm việc trong các ngành nông – lâm – thủy sản, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Trước tiên, tỉnh nên chuyển một bộ phận lao động có thu nhập thấp sang một số ngành nghề có thu nhập cao như công nghiệp – xây dựng, thương mại và dịch vụ; chuyển lao động cơ bắp sang lao động chất xám; chuyển lao động ở những vùng đông lao động không cân đối với tài nguyên sang vùng ít lao động nhiều tài nguyên, tăng nhanh lao động ở thành thị,.... từ đó sẽ làm thay đổi số lượng và cơ cấu lao động. Tiếp theo, phát triển các loại hình lao động phi nông nghiệp bằng cách đẩy mạnh đầu tư khuyến khích các hộ dân chuyển sang làm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Trong đó, đặc biệt chú trọng tới việc bảo tồn duy trì và mở rộng các làng nghề truyền thống tại nông thôn - đây chính là khu vực thu hút và giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Song song đó, cần đẩy mạnh nâng cao chất lượng lao động nông thôn thông qua công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, am hiểu thị trường cho lực lượng lao động nông thôn, đặc biệt là lao động chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ nâng cao năng suất lao động, góp phần cải thiện đời sống của người lao động. Từ đó, có điều kiện tích lũy vốn, kiến thức và kinh nghiệm để tiếp tục chuyển đổi CCKT và chuyển dịch lao động, tức “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 3.2.2. Đảm bảo an ninh lương thực, dinh dưỡng và an toàn thực phẩm. Đảm bảo cung cấp đủ lượng lương thực và dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể theo hướng:  Tăng cường sản lượng lương thực, đảm bảo ổn định lượng lương thực cho người dân bằng cách tận dụng những thế mạnh về điều kiện tự nhiên và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sản lượng, đảm bảo lượng lương thực bình quân đầu người luôn ở mức trên 500 kg/người/năm.  Đảm bảo bữa ăn đầy đủ về dinh dưỡng, bằng các biện pháp đa dạng hoá bữa ǎn, trong bữa ăn gồm 4 món: cơm, rau, món giàu đạm (đậu phụ, vừng lạc, thịt cá, trứng), món canh; phối hợp nhiều loại thực phẩm trong bữa ǎn, dùng thêm các cây rau gia vị gây kích thích ǎn ngon miệng; đẩy mạnh phát triển mô hình VAC, tạo điều kiện cho các gia đình phát triển hệ sinh thái VAC, nhằm tạo nguồn thực phẩm tại chỗ; vận động sản xuất và sử dụng các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như đậu, lạc, vừng, đậu tương,... trong bữa ǎn.  Tiếp tục duy trì bổ sung vi chất dinh dưỡng và vitamin A liều cao cho trẻ từ 6 – 24 tháng tuổi, bà mẹ sau khi sinh và cho trẻ bị bệnh trong phạm vi toàn tỉnh; bổ sung vitamin A đại trà; tiêm phòng định kỳ cho trẻ em.  Tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, thông qua hội phụ nữ, tổ chức các lớp hướng dẫn kiến thức phòng chống suy dinh dưỡng trong nhân dân và trong trường học, ăn chín uống sôi, ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh,...  Đảm bảo về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, thực hiện việc sản xuất an toàn thực phẩm như rau sạch, thịt trứng, cá phải qua kiểm dịch trước khi bán ra thị trường; giữ gìn môi trường và nguồn nước sạch; phối hợp với ngành nông nghiệp, kiểm soát việc kinh doanh, phân phối và sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, tǎng cường công tác thanh tra kiểm tra vệ sinh thú y và các loại thực phẩm bán trên thị trường.  Cơ quan Nhà nước tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở giết mổ, sản xuất, chế biến,... Và đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn cho các các cán bộ làm công tác kiểm dịch. 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực – giải quyết việc làm cho lao động. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh cần có các chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực đúng đắn và hợp lý, nhằm đảm bảo đến năm 2020 có khoảng 58 – 60% tỷ lệ lao động qua đào tạo.  Thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo như tăng cường trường hướng nghiệp, dạy nghề, các lớp đào tạo ngắn hạn, kèm cặp tại nơi làm việc,… Phát triển mạnh giáo dục chuyên nghiệp và đào tạo nghề, thực hiện đào tạo theo hướng liên thông, mở ra nhiều cơ hội học tập cho mọi người.  Xây dựng cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế - xã hội, thực hiện tuyển sinh đào tạo theo địa chỉ để giải quyết việc làm sau đào tạo. Củng cố các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề qua việc đầu tư, nâng cấp một số cơ sở như trường cao đẳng, dạy nghề,... ưu tiên cho các cơ sở có ngành nghề liên quan đến trồng trọt, chăn nuôi, dệt may, cơ khí lắp ráp điện tử, hóa chất, vận tải, dịch vụ cảng,... và những ngành dịch vụ mới như bảo hiểm, tài chính, ngân hàng,…  Thực hiện tốt chính sách cử tuyển cán bộ trẻ đi đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài, tham gia các lớp bồi dưỡng theo yêu cầu của từng lĩnh vực cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ, viên chức.  Đối với lao động trẻ hoặc học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học, tỉnh nên có chính sách tạo điều kiện để họ được đào tạo ở các trường có chất lượng cao trong nước, sau đó trở về làm việc cho tỉnh; hay có các chính sách kêu gọi, thu hút nhân tài người Vĩnh Long về làm việc tại quê nhà, tạo điều kiện cho họ được phát huy tài năng, được cống hiến và hưởng thụ thỏa đáng. Bên cạnh đó, thực hiện chính sách thu hút đội ngũ lao động có chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, lao động trình độ cao ở ngoài tỉnh vào làm việc ở những lĩnh vực mà lực lượng lao động tại chỗ còn thiếu. Để giải quyết số lao động đông, lao động thất nghiệp ở thành thị và lao động thiếu việc làm, cũng như giảm thời gian nông nhàn ở nông thôn, tỉnh cần:  Khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn theo Quyết định 132/2000/QĐ – TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng chính phủ, phát triển các dịch vụ và các ngành nghề phi nông nghiệp, chẳng hạn như sản xuất chiếu, đan lát, thủ công mỹ nghệ, chế biến các sản phẩm từ gạo ở thành phố Vĩnh Long; dệt chiếu, thảm, chầm nón ở huyện Long Hồ; sản xuất gốm, se lỏi, dệt chiếu ở huyện Vũng Liêm; đan thảm lục bình, cớm dẹp, tàu hũ ky, sản xuất nhang ở huyện Bình Minh,… nhằm tạo việc làm ở nông thôn, giảm tình trạng di dân của lao động lên thành thị, qua đó sẽ giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị.  Đẩy mạnh đa dạng hóa sản xuất trong nông nghiệp theo hướng hàng hoá, tạo cơ hội cho nông dân chuyển đổi cơ cấu sản xuất, khuyến khích mạnh mẽ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ nhằm thu hút nhiều lao động, tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích; đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chế biến (nông sản, thủy sản,…), tiểu thủ công nghiệp (gốm, gạch ngói,…); đầu tư cơ sở hạ tầng, chuyển giao kỹ thuật, cung cấp thông tin để phát triển và mở rộng các làng nghề truyền thống như gạch, ngói, gốm, thiêu đan, dệt chiếu,…. dưới sự hỗ trợ của Nhà nước, nhằm tận dụng thời gian nhàn rỗi ở nông thôn và tạo thêm việc làm cho lao động nông nghiệp  Khuyến khích các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các hiệp hội, đoàn thể, nghệ nhân mở các lớp dạy nghề, truyền nghề cho người lao động, để họ có điều kiện vào làm việc trong các ngành nghề phi nông nghiệp như gạch ngói, gốm, may, thiêu,… ở tại địa phương.  Tổ chức lại sản xuất, khuyến khích phát triển và bảo trợ lâu dài kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế tư nhân theo hướng sản xuất tập trung quy mô lớn thu hút nhiều lao động và việc làm. Tiếp tục đẩy mạnh kinh tế hợp tác với các loại hình khác nhau, đa dạng về đối tượng và quy mô trên cơ sở tôn trọng quyền tự nguyện, tự quyết định của người lao động, dân chủ, công khai, có hiệu quả trong hoạt động của hợp tác xã.  Tiến hành phân bổ lại nguồn lao động theo hướng phát triển hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh các ngành, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như phát triển các vùng chuyên cây ăn trái kết hợp với phát triển du lịch sinh thái, và phát triển các dịch vụ đi kèm (nhà hàng, khách sạn, ăn uống, mua sắm,…); phát triển công nghiệp nhẹ, các làng nghề truyền thống,… nhằm tạo sự chuyển dịch và tăng thu nhập cho lao động. 3.2.4. Thực hiện tốt các chính sách xóa đói, giảm nghèo Để giảm số hộ nghèo một cách có hiệu quả, tỉnh cần làm tốt công tác điều tra, phân loại hộ nghèo theo chuẩn mới, để nguồn hỗ trợ của Nhà nước đến đúng đối tượng, kịp thời, không thất thoát, lãng phí. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, dự án và các chính sách đã ban hành như Quyết định 134/2004/QĐ -TTg của Thủ tướng chính phủ, dự án ODA,… để hỗ trợ phát triển sản xuất, đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho các hộ gia đình nghèo, đồng bào dân tộc Khmer,… có phương tiện sản xuất và ổn định đời sống. Thực hiện các chính sách hỗ trợ vốn bằng cách cho vay từ các ngân hàng chính sách hay các nguồn quỹ từ hội phụ nữ, đoàn thể,… với lãi suất ưu đãi hoặc không tín lãi. Mở rộng đối tượng được vay và tăng mức hỗ trợ thích hợp để giúp họ có thể đầu tư sản xuất hoặc tái sản xuất. Tăng cường đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết như đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, trường học, trạm y tế xã,…; hỗ trợ xây dựng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt ở các xã nghèo vùng sâu có nhiều hộ nghèo như ở Tân Mỹ, Trà Côn (huyện Trà Ôn), Loan Mỹ (huyện Tam Bình), Đông Bình (huyện Bình Minh),… nhằm nâng cao mức sống, giảm sự chênh lệch giàu nghèo ở các địa phương trong tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp dạy nghề, tạo việc làm ổn định cho người nghèo, cụ thể: bảo lưu các chính sách trợ giúp về tín dụng, khuyến nông, khuyến ngư, y tế, dạy nghề đối với hộ mới thoát nghèo; trợ cấp một khoản kinh phí bằng mức trợ cấp kinh phí học nghề cho doanh nghiệp tổ chức dạy nghề và nhận người nghèo vào làm việc ổn định trong doanh nghiệp; tôn vinh các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động nghèo vào làm việc. Nâng cao mặt bằng dân trí, trình độ học vấn của người dân nói chung, người nghèo nói riêng, mở rộng và đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề cho người nghèo để làm việc tại chỗ, tham gia lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh da dạng hóa sản xuất trong nông nghiệp theo hướng phát triển các mô hình chuyên canh, luân canh,… đặc biệt quan tâm đến nuôi trồng và đánh bắt thủy sản vì ngành này sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng và giảm đói nghèo. Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ thống đê bao, hệ thống cống và kênh dẫn nước; tăng cường cung cấp đồng bộ các dịch vụ công như khuyến ngư, kiểm dịch, kiểm tra chất lượng giống và thức ăn,… nhằm giúp người dân nâng cao hiệu quả, phát triển bền vững và có công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập, góp phần cải thiện đời sống. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài,... tuyên truyền hướng dẫn kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, cách làm ăn có hiệu quả, giới thiệu các mô hình tiên tiến, kinh doanh giỏi và nêu gương nông dân vượt khó thoát nghèo, cung cấp thông tin về áp dụng giống mới,… nhằm tạo cho người nghèo có khả năng tự vươn lên, thay đổi tập quán làm ăn để thoát nghèo có hiệu quả, hòa nhập cùng cộng đồng. Khuyến khích phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ đào tạo khuyến nông. Tập trung kinh phí vào các vùng khó khăn để đảm bảo người nghèo được hưởng chất lượng dịch vụ khuyến nông tương đương như các vùng khác. Tăng cường đội ngũ cán bộ có năng lực làm công tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ khuyến nông, khuyến ngư ở huyện, xã. Và tiến hành đào tạo và đào tạo lại cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo có trình độ chuyên môn. Và đồng thời, tỉnh cần phải có những chính sách trợ hợp lí để họ an tâm và tâm quyết với nghề, nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho công việc. 3.2.5. Tăng cường công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học. Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục trong toàn dân nhằm xóa mù chữ, tăng tỷ lệ người biết chữ. Cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích thông qua các hội khuyến học, quỹ học bổng, kêu gọi các nhà hảo tâm tài trợ,… nhằm trợ giúp những học sinh nghèo học giỏi, những học sinh gặp khó khăn có nguy cơ bỏ học. Đẩy mạnh thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh, đặc biệt là học sinh bậc trung học phổ thông để các em có định hướng tốt trong việc lựa chọn ngành nghề phù hợp. Cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên cho phù hợp ở mỗi cấp học, tránh tình trạng dôi dư giáo viên ở bậc tiểu học và đủ giáo viên ở bậc THCS và THPT, nhằm đảm bảo sau khi ra trường đều có việc làm. Đẩy mạnh nâng cao trình độ giáo viên cả về chuyên môn lẫn phương pháp dạy học thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, cử tuyển đi học, hoặc tự học hỏi trao đổi lẫn nhau,… Bên cạnh đó, cần nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo. Tăng cường đầu tư cho giáo dục, đào tạo về cơ sở hạ tầng như trường lớp, thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống trường học các cấp theo quy hoạch để tăng nhanh tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia, cung cấp đầy đủ trang thiết bị giảng dạy và học tập. Tăng cường nguồn tài chính thông qua tỷ lệ chi Ngân sách Nhà nước cho giáo dục, đào tạo, đặc biệt bậc giáo dục phổ cập, cho đào tạo trình độ cao và vùng nông thôn. Đa dạng hóa các hình thức và loại hình đào tạo. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, liên thông, liên kết từ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề đến cao đẳng, đại học và sau đại học. Ưu tiên phát triển các trường cao đẳng kỹ thuật, công nghệ. Khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục như khuyến khích các cá nhân và tập thể, đầu tư cho giáo dục. Phát triển các trường ngoài công lập, có cơ chế chính sách để họ được ưu tiên thuê đất, vay vốn tín dụng,… Nhằm mở ra nhiều cơ hội học tập khác nhau cho mọi người, tạo cơ hội cho mọi người được học thường xuyên, và có ý thức học tập suốt đời. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các xã nghèo, đảm bảo cho trẻ em nghèo có điều kiện thuận lợi tiếp cận nền giáo dục chất lượng cao. Cần tiếp tục và duy trì xây dựng chính sách đặc biệt cho những người làm công tác giáo dục ở các địa phương khó khăn như: hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ khác. Ngoài ra, cần có chính sách miễn giảm, hỗ trợ trọn gói cho trẻ em các hộ gia đình nghèo bao gồm: tiền học phí, tiền sách giáo khoa, tiền xây dựng, tiền ăn, ở, đi lại,… để giảm bớt khó khăn cho gia đình và hạn chế tình trạng bỏ học. Qua đó, giảm khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, các địa phương vùng sâu. Cần có chính sách thu hút sinh viên sau khi tốt nghiệp về làm việc tại quê nhà. Và đồng thời, cũng cần tạo môi trường làm việc và môi trường sống tốt để họ yên tâm cống hiến và sáng tạo. Tăng cường công tác tuyên truyền nhận thức của người dân về tầm quan trọng của giáo dục – đào tạo. Trước hết cần tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân nhằm nâng cao nhận thức xã hội về tầm quan trọng của giáo dục, đảm bảo quyền lợi học tập cho mọi người, thay đổi căn bản về cách suy nghĩ, nếp sống trong từng gia đình thấy được tầm quan trọng của giáo dục, nhất là trong xu thế phát triển của xã hội. 3.2.6. Về y tế - chăm sóc sức khỏe Tuổi thọ trung bình là một trong chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển và trình độ y tế. Vì vậy, để nâng cao tuổi thọ trung bình của người dân lên 75,0 tuổi vào năm 2020, tỉnh cần thực hiện tốt các giải pháp sau:  Cần có kế hoạch phân bổ lực lượng cơ sở y tế bằng các chính sách khuyến tài, khuyến khích cán bộ y tế làm việc ở những vùng còn ít và thiếu như ở huyện Bình Tân, Bình Minh, Mang Thít, Trà Ôn, Vũng Liêm,... Và đồng thời có các chính sách đãi ngộ thích hợp như về lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phụ cấp tiền trực, ưu đãi trong đào tạo,… để họ ổn định đời sống, yên tâm cống hiến. Qua đó, nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe và giảm sự chênh lệch ở các địa phương trong tỉnh.  Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực phục vụ khám và điều trị bệnh cả về số lượng và chất lượng, bằng cách mở rộng các hình thức đào tạo và bồi dưỡng để phát triển đội ngũ cán bộ y tế tuyến cơ sở, mở các khóa đào tạo chuyên môn ngắn hạn, bồi dưỡng kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Có chính sách cử tuyển cán bộ y tế đi đào tạo, tu nghiệp ở những trường có uy tín trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, tiến hành thực hiện chính sách thu hút nhân tài bên ngoài ở những lĩnh vực tỉnh còn thiếu vào làm việc. Qua đó, sẽ tăng nhanh về số lượng và chất lượng cán bộ y tế nhằm nhanh chóng nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.  Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở vật chất, các trang thiết bị y tế, đặc biệt ở tuyến cơ sở theo hướng tăng cường đầu tư, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, các bệnh viện tuyến huyện và khu vực, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng gia tăng về số lượng và đòi hỏi cao về chất lượng các dịch vụ y tế. Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh lên quy mô 600 giường, đạt tiêu chuẩn bệnh viện loại II; các bệnh viện tuyến huyện như: bệnh viện Vũng Liêm lên 100 giường, Tam Bình lên 200 giường,… Các trung tâm y tế cần được nâng cấp và xây dựng mới như: các trung tâm y tế ở Trà Ôn, Bình Minh và thành phố Vĩnh Long với tổng cộng 400 giường để đáp ứng nhu cầu khám và điều trị bệnh, nhằm giảm tình trạng quá tải ở bệnh viện tuyến tỉnh.  Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công, đặc biệt là ở tuyến cơ sở vùng sâu. Cần quy hoạch lại mạng lưới khám chữa bệnh, phân tuyến chuyên môn, nâng cao năng lực chuyên môn và y đức cho cán bộ y tế. Tăng cường giám sát và hỗ trợ kỹ thuật y tế tuyến trên đối với tuyến cơ sở, bảo đảm cho tuyến cơ sở có đủ khả năng phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh theo tuyến, góp phần giảm tình trạng quá tải của các bệnh tuyến trên và nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe.  Tiếp tục đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, giảm gánh nặng bệnh tật và tử vong. Tiếp tục triển khai tốt và mở rộng các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế nhằm khống chế các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và các bệnh thường gặp ở người nghèo như: HIV/AIDS, sốt rét, bướu cổ, lao, phong, tâm thần,… đồng thời có các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự lây lan của các dịch bệnh này. Quan tâm, chăm sóc những người bị nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.  Thực hiện tốt chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em và chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản như: bảo đảm cho tất cả trẻ em đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, nâng cao tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em. Tiếp tục lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế với xóa đói giảm nghèo. Tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, đẩy lùi các tập tục lạc hậu và các lối sống có hại sức khỏe. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa công tác y tế, huy động cộng đồng tham gia các hoạt động vệ sinh, phòng bệnh, rèn luyện thân thể, đẩy mạnh phong trào “toàn dân vì sức khỏe”.  Tăng cường đầu tư nguồn tài chính cho y tế, trong đó chú trọng ưu tiên kinh phí để thực hiện các chính sách chăm sóc sức khỏe cho người dân vùng sâu, người nghèo, người dân tộc. Tăng kinh phí để phát triển mạng lưới y tế tuyến cơ sở; tăng cường trang thiết bị y tế thích hợp cho y tế cơ sở, đảm bảo cung cấp đủ trang thiết bị cho y tế cơ sở theo danh mục trang thiết bị do Bộ Y tế ban hành. 3.2.7. Nhà ở – điện – nước Nhà ở: Tỉnh cần có những chính sách hỗ trợ nhà ở cho những người có thu nhập thấp, gia đình có công với cách mạng, gia đình neo đơn,… để họ có chỗ ở an toàn, ổn định. Thông qua phát động phong trào xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa sâu rộng trong nhân dân. Vận động, kêu gọi sự đầu tư, đóng góp của Trung ương, các doanh nghiệp, các tổ chức trong và ngoài nước,… hỗ trợ, xây dựng nhà ở để những người nghèo thoát khỏi cảnh không nhà, nhà tạm, nhà tranh tre lá,…. Cần có chính sách tạo việc làm để những người nghèo có điều kiện được làm việc, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống. Đối với bản thân họ, cần có ý chí vươn lên trong cuộc sống, phải siêng năng lao động, mạnh dạn tham gia vào các chương trình, phong trào cải thiện đời sống do tỉnh và địa phương phát động. Bên cạnh đó, họ cần phải thực hiện tốt chính sách “sinh đẻ có kế hoạch” nhằm giảm số nhân khẩu. Điện: Hiện toàn tỉnh đã có 100% xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia, nhưng trong thời gian tới nhu cầu tiêu thụ điện sẽ tăng nhanh, tỉnh cần nghiên cứu xây dựng nguồn điện ổn định và dự phòng để đảm bảo phát triển sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra, cần bổ sung nguồn điện khác như từ nguồn diezen để chủ động nguồn điện, đề nghị xây dựng trạm cấp điện dự phòng có công suất 4000 KW cho nguồn diezen cũ có công suất quá nhỏ. Khuyến khích nhân dân dùng những nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, gió... Nước: Để đảm bảo đến năm 2020, dân số đô thị và nông thôn được sử dụng nước sạch đạt 100% và 80%; đồng thời để đảm bảo đủ nguồn nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất, tỉnh cần có chính sách, giải pháp phát triển hợp lý dưới đây: Cần tiến hành xây dựng các nhà máy nước với công suất lớn, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào cung cấp nguồn nước sạch, đặc biệt ở nông thôn. Bên cạnh đó, tỉnh cần phải quy hoạch lại hệ thống cấp nước hiện có ở đô thị lẫn ở nông thôn, nhằm đảm bảo đủ nước sạch cung cấp cho người dân. Cần có chính sách hỗ trợ vốn, đặc biệt đối với gia đình nghèo, vùng sâu để họ có điều kiện tiếp cận nguồn nước sạch. Cần có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt nguồn nước mặt, cấm việc xả chất thải bừa bãi làm ô nhiễm nguồn nước ở các khu dân cư, khu công nghiệp, các làng nghề truyền thống,... Đẩy mạnh công tác thông tin – giáo dục – truyền thông về nước sạch cho người nghèo nhằm từng bước thay đổi hành vi sử dụng nước trong ăn, uống của người dân địa phương. Cụ thể như tuyên truyền giúp người nghèo hiểu rõ tác hại của nước uống không sạch đến sức khoẻ, cần làm cho họ hiểu thế nào là nước sạch. Nên phối hợp các kênh truyền thông đại chúng với kênh truyền thông trực tiếp. Khuyến khích người nghèo nấu nước chín trước khi uống, song song đó cung cấp các hoá chất xử lý nước cho vùng lũ. 3.2.8. Văn hóa, thể dục - thể thao và giải trí Hoàn thiện và xây dựng các cơ sở hạ tầng như bưu điện, các trung tâm văn hóa, sân vận động, nhà truyền thống,… đặc biệt ở các xã nhằm tạo cơ hội cho các xã nghèo, người nghèo tiếp cận các dịch vụ công, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn. Nâng cấp đường giao thông nông thôn, để 100% các trung tâm xã đều có đường ô tô lưu thông thuận lợi cả mùa khô và mùa mưa, thông suốt liên hoàn và được hòa với mạng lưới đường quốc lộ, tỉnh lộ. Đồng thời, xây dựng đường bộ liên ấp như đường đan, bê tông, nhựa,… bằng cách huy động các nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau từ Nhà nước, các doanh nghiệp, vốn của dân,… Nhằm tạo sự thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu kinh tế với bên ngoài, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu đi lại của dân cư. Tập trung đầu tư xây dựng các điểm văn hóa ở xã, khu vui chơi ở các ấp, khóm, khu phố để có nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao, chẳng hạn đầu tư xây dựng thư viện, phòng đọc sách báo, phòng hội họp sinh hoạt,… và đảm bảo được hoạt động đều đặn. Qua đó, đáp ứng nhu cầu được vui chơi, giải trí ở vùng nông thôn và nâng cao mức độ tiếp cận các dịch vụ văn hóa ở các tuyến cơ sở. Tiếp tục duy trì phong trào xây dựng gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, cơ quan văn minh sạch đẹp, an toàn. Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa ở cơ sở. Đưa các hoạt động văn hóa chuyên nghiệp tới phục vụ nhân dân ở cơ sở, tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, không chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu hưởng thụ văn hóa của công chúng mà còn định hướng giá trị văn hóa, để người dân tự lựa chọn các giá trị văn hóa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt đời sống tinh thần của bản thân, của cộng đồng. Nâng cao chất lượng các chương trình truyền thông. Tổ chức tốt hệ thống xuất bản, phát hành sách báo, văn hóa phẩm trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu đề ra là đến năm 2020 đạt bình quân 5,5 bản sách/người/năm. Nâng cao chất lượng của sách báo, tạp chí. Bổ sung sách báo, tạp chí chuyên ngành cho địa phương ở vùng sâu, xa. Phát huy tính tích cực của các bưu điện văn hóa trong phục vụ nhu cầu đọc và thông tin tuyên truyền; tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán bộ ngành văn hóa thông tin trong tổ chức hoạt động các điểm bưu điện văn hóa. Phổ biến kiến thức văn hóa, nếp sống mới, vệ sinh phòng bệnh, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật cho các hộ nghèo. Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống thông tin tuyên truyền ở cơ sở dưới nhiều hình thức (tập trung, phân tán, gặp gỡ trực tiếp) với nhiều phương tiện khác nhau (phát thanh, truyền hình, sách báo, tài liệu tờ rơi…). Cải thiện chất lượng các hình thức giáo dục truyền thông để bảo đảm tính giải trí, hấp dẫn, khuyến khích sự tham gia của trẻ em. Tập trung phát triển nền văn hóa dân gian đậm đà bản sắc dân tộc. Bảo tồn phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh việc sưu tầm, lưu trữ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Coi trọng các hoạt động truyền thông thích hợp về văn hóa để làm thay đổi thói quen nhằm tăng nhu cầu về dịch vụ, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân nói chung và dân nghèo nói riêng. Xây dựng phát thanh, truyền hình phải đảm bảo về số lượng, chất lượng và đa dạng hóa các chương trình phát sóng, đặc biệt tập trung phát triển các chương trình tự quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong việc phát triển kinh tế. Các chương trình chuyên đề này cần được đầu tư sản xuất nhằm góp phần quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của từng địa phương trong tỉnh và khu vực, như tuyên truyền giới thiệu các chính sách đầu tư, phát triển công nghiệp, nông nghiệp, tiềm năng du lịch,... Đẩy mạnh phong trào toàn dân rèn luyện thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang, công nhân viên chức và lao động, trong các tầng lớp thanh niên, phụ nữ, nông dân, người cao tuổi. Phát huy và duy trì các môn thể thao quần chúng. Đẩy mạnh hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao cho tất cả mọi người. 3.2.9. Đảm bảo ổn định về môi trường, thực hiện bền vững nền kinh tế hiện tại và tương lai. Đối với môi trường xã hội: Để đảm bảo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường xã hội trong sạch, vững mạnh, tỉnh cần tiếp tục duy trì phong trào xây dựng gia đình văn hoá, phong trào xây dựng khóm, ấp, khu dân cư, tổ văn hoá. Thực sự coi việc xây dựng gia đình văn hoá là nền tảng, là nội dung cơ bản của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Cần nêu cao tinh thần trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể về tình trạng tệ nạn xã hội, chính trị trên từng địa bàn. Phát huy vai trò làm chủ của từng người dân, từng cộng đồng tham gia đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi những tệ nạn này. Kiên quyết dẹp bỏ những hình thức văn hoá không lành mạnh trong các vũ trường, nhà hàng, khách sạn, quán karaoke, cà phê đèn mờ, đây là các tụ điểm của hầu hết tệ nạn xã hội; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực xã hội, lên án lối sống ích kỷ, hám tiền, ăn chơi xa xỉ, truỵ lạc,... Tuyên truyền lồng ghép các chương trình phòng chống ma túy sâu rộng trong quần chúng, đặc biệt trong các trường học phổ thông qua giờ học chính khóa và ngoại khóa. Tăng cường hợp tác với các tỉnh lân cận trong lĩnh vực ngăn ngừa phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội nhằm giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Đối với môi trường tự nhiên: Cần có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên, bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường trong sạch và lành mạnh. Tập trung giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở các khu công nghiệp, các khu dân cư đông đúc, ở thành phố và một số vùng nông thôn bằng cách khuyến khích sản xuất sạch, công nghệ tốt,… nhằm đạt hiệu quả cao về quản lý năng lượng và quản lý chặt chẽ vấn đề chất thải. Kiểm soát độ ô nhiễm trên các dòng sông, hồ ao, kênh mương, ruộng đồng, nhà ở,…; mở rộng cơ sở hạ tầng và dịch vụ ra ngoại ô, phát triển các đô thị vệ tinh, hình thành các cụm công nghiệp cấp huyện, xã làng nghề ở nông thôn. Tổ chức lại các hoạt động trong dân cư: Xây dựng các công trình làm sạch môi trường như: xử lý rác, chất thải, nguồn nước thải, bụi, tiếng ồn, trồng cây xanh,… ở thành phố và các thị trấn. Phát triển các công trình vệ sinh tự hoại ở nông thôn. Quy hoạch sử dụng đất đai, nước và các tài nguyên hợp lý, tiết kiệm cho các loại hình kinh tế - sinh thái (đô thị, đồng bằng, nông thôn,…), cần chú trọng đến các gia đình nghèo, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông sâu rộng về môi trường tự nhiên trong cộng đồng. Đẩy mạnh công tác giáo dục, vận động và kiểm soát việc chăn nuôi tại gia đình, chăn nuôi tập trung, sản xuất ở các làng nghề để giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã,… Có chính sách khen thưởng cụ thể đối với người thực hiện tốt các quy định bảo vệ môi trường tự nhiên và xử phạt nghiêm khắc những hành vi vi phạm gây tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên. Khuyến khích các tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ xã hội tích cực tham gia bảo vệ môi trường tự nhiên như trồng vườn hoa, cây xanh, thu gom rác thải, phát triển các khu du lịch sinh thái, bảo tồn các vườn cây, … Tăng cường hệ thống quản lí môi trường tự nhiên từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường hợp tác với các tỉnh lân cận trong lĩnh vực ngăn ngừa phòng chống ô nhiễm môi trường tự nhiên, chuyển giao công nghệ xử lý ô nhiễm và xây dựng các mô hình xử lý chất thải. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên thông qua các chương trình giáo dục với nhiều hình thức, đặc biệt là trong hệ thống giáo dục phổ thông. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT Theo quy luật của tạo hoá, cuộc đời con người đều trải qua các giai đoạn sinh, lão, bệnh, tử. Các giai đoạn ấy có mối quan hệ nhân quả, vì thế giai đoạn phát triển nào của con người cũng quan trọng. Đối với từng lứa tuổi, có nhu cầu sống riêng, đòi hỏi sự khác nhau về vật chất và tinh thần. Nhưng trong suốt cuộc đời của mỗi con người, nếu CLCS tốt không chỉ kéo dài tuổi thọ mà còn cải tạo giống nòi, điều đó sẽ tác động tích cực trở lại tới sự phát triển của kinh tế, xã hội. Cho nên, đầu tư cho phát triển con người là một đầu tư không bao giờ lỗi thời mà luôn mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất. Qua luận văn này, tôi xin nêu một số đề xuất để nhằm cải thiện và nâng cao CLCSDC tỉnh Vĩnh Long như sau:  Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương Đề nghị Bộ giao thông vận tải tiếp tục giúp Vĩnh Long nâng cấp, mở rộng mạng lưới giao thông như cảng Vĩnh Long, nâng cấp tuyến quốc lộ 1A qua địa phận tỉnh, sớm hoàn thành dự án đường sắt Sài Gòn – Cần Thơ,… để tạo điều kiện thuận lợi trong lưu thông, giao lưu văn hóa, kinh tế giữa Vĩnh Long với các tỉnh thành lân cận và các vùng miền trong cả nước. Đề nghị Bộ Xây dựng, xây dựng quy hoạch hệ thống đô thị Vĩnh Long theo quy hoạch nhằm nâng cao tỷ lệ dân thành thị của tỉnh. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ đưa các trường Đại học, Cao đẳng vào quy hoạch mạng lưới các trường Đại học, Cao đẳng của cả nước nhằm thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư, thu hút học sinh và sinh viên của tỉnh và vùng, đồng thời nâng cao mặt bằng dân trí của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung. Đề nghị Bộ y tế giúp Vĩnh Long xây dựng các bệnh viện, các trung tâm y tế hiện đại, đồng bộ, đạt tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ tỉnh đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ y tế có năng lực; tư vấn cho tỉnh trong việc nhập các thiết bị y tế hiện đại nhằm đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận có hiệu quả và chất lượng. Đề nghị Bộ Khoa học – Công nghệ quan tâm giúp đỡ Vĩnh Long xây dựng thành phố Vĩnh Long thành trung tâm Khoa học – Công nghệ của vùng ĐBSCL.  Đối với các Sở, Ngành trong tỉnh Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng, và dịch vụ, giảm dần ở nông – lâm – ngư nghiệp. Trong nội bộ ngành, cần tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học nhằm nâng cao chất lượng cây trồng, vật nuôi, tăng nhanh giá trị và hiệu quả trên một đơn vị diện tích sản xuất. Tiếp tục nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh hàng hóa, sản xuất gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ. Phân bố lại lao động cho hợp lý theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp – xây dựng và dịch vụ nhằm tăng thu nhập cho lao động. Phát triển ngành nghề nông thôn, đa dạng hóa sản xuất tạo nhiều việc làm, giảm thời gian nông nhàn ở nông thôn nhằm tăng thu nhập cho người lao động. Tiếp tục xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin, cấp thoát nước ở thành thị, cũng như ở nông thôn. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, xóa đói - giảm nghèo, dân số - kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ bà mẹ trẻ em, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Tiếp tục xây dựng nâng cao chất lượng cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và nếp sống văn minh nơi công cộng. Cần có chính sách đãi ngộ những người ngoài tỉnh, và ưu tiên cho sinh viên, viên chức có trình độ chuyên môn tốt trở lại phục vụ tỉnh nhà. Nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng Đảng viên, xây dựng lối sống trong sạch, lành mạnh, khuyến khích làm giàu chính đáng. Xây dựng cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, giữ mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân; đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng.  Đối với các tổ chức xã hội (đoàn thể, hội, … ) và nhà trường phổ thông Đối với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể, hội viên,… đây là nơi lãnh đạo, ban hành, tuyên truyền các chính sách pháp luật của Nhà nước, cần phải có lối sống lành mạnh, cần phải nêu gương, đi đầu để quần chúng nhân dân noi theo. Nhà trường là nơi đặt nền tảng cho việc bắt đầu tiếp nhận tri thức nhân loại, và đồng thời nhà trường cũng là nơi định hướng tương lai cho học sinh. Vì vậy, nhà trường đóng vai trò rất quan trọng trong việc phổ biến những kiến thức những kĩ năng sống và góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Đối với nhà trường phổ thông, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: Cho học sinh thấy tầm quan trọng của học tập trong đời sống để các em có thái độ và ý thức học tập tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cần tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong học sinh lối sống lành mạnh để các em có thể tự bảo vệ mình tránh khỏi những thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội,… nhằm tạo một nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai. Phổ biến, giáo dục cho các em về ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường qua những giờ học, qua thực tế cuộc sống. Nhà trường cũng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các em học tập thật tốt như trường lớp, phòng học khang trang, đầy đủ phương tiện học tập. Bên cạnh đó, nhà trường cần phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn. Và phải quyết liệt sàng lọc những người không đủ tiêu chuẩn về chuyên môn, về đạo đức ra khỏi ngành để giữ niềm tin với học sinh và xã hội. Đồng thời lãnh đạo nhà trường cũng cần mạnh dạn tiếp nhận, tích cực phản hồi các ý kiến đóng góp từ giáo viên, học sinh về những hạn chế, bất cập trong việc dạy, học, chẳng hạn nội dung trương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, học tập, … Từ đó có biện pháp giải quyết, khắc phục hay phản hồi với lãnh đạo ngành cấp trên. KẾT LUẬN Chất lượng cuộc sống dân cư là một vấn đề không mới nhưng cũng không bao giờ cũ đối với nhân loại. Vì CLCSDC phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Chính vì vậy, Vĩnh Long luôn lấy CLCSDC làm mục tiêu phát triển. Tuy nhiên, CLCS là một vấn đề rất phức tạp, cần nghiên cứu nghiêm túc và lâu dài từ lý luận đến vận dụng vào phân tích thực tiễn cuộc sống. Qua nghiên cứu này, tác giả đã rút ra được một số kết luận như sau: Thứ nhất, tác giả đưa ra một cách có hệ thống cơ sở lý luận về CLCS ở chương 1 để làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu. CLCS là một tổng thể phản ánh những nhu cầu về vật chất và tinh thần của con người. Từ những nhu cầu cơ bản về vật chất và tinh thần của con người, chúng ta có thể cụ thể hóa CLCSDC qua các chỉ số về thu nhập BQĐN, lương thực – dinh dưỡng, vấn đề nghèo đói, giáo dục, sức khỏe, lao động - việc làm, môi trường và phúc lợi xã hội khác… được xác định bằng chỉ số phát triển con người. Căn cứ vào các thước đo này mà tiến hành nhận định về CLCS. Sau đó, vận dụng vào phân tích khái quát thực trạng CLCSDC thế giới và Việt Nam, lấy đó làm cơ sở so sánh, đánh giá thực trạng CLCSDC ở một địa phương. Qua phân tích, CLCSDC thế giới có sự chênh lệch giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển, hay nói cách khác giữa nhóm nước giàu và nước nghèo là rất lớn và khoảng cách ngày càng xa. Đối với nước ta, CLCSDC có sự cải thiện đáng kể trong những năm qua, chẳng hạn chỉ số phát triển con người tăng liên tục, và thứ hạng xếp hạng HDI tăng lên trong khu vực và trên thế giới. Đó là nhờ sự đóng góp của ba chỉ số, trong đó cao nhất là chỉ số tuổi thọ và giáo dục. Ngoài ra, các vấn đề xã hội khác cũng đạt kết quả tốt như công tác xóa đói giảm nghèo được thế giới đánh giá cao, giải quyết việc làm, công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân,… Tuy nhiên vẫn còn những biểu hiện của một nước có CLCSDC thấp như thu nhập BQĐN ở mức trung bình thấp (1000 USD/người năm 2008); lương thực BQĐN tuy đạt mức chuẩn (theo quy định của FAO – 500 kg/người/năm) nhưng lượng calo/người vẫn còn ở mức thấp, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng khá cao (21,2% năm 2007); số bác sỹ, y tá bình quân/vạn dân còn thấp (6 bác sỹ/vạn dân, 12 y tá/vạn dân) so với mức bình quân chung của thế giới thì nước ta chỉ bằng một nữa; hay các vấn đề về hưởng thụ văn hóa, thể dục thể thao,… Ngoài ra, sự chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng miền trong cả nước thể hiện khá rõ như giữa nông thôn và thành thị, giữa dân cư vùng đồng bằng với trung du miền núi,… Thứ hai, từ cơ sở lý luận ở chương 1 đi vào phân tích thực tiển CLCSDC Vĩnh Long ở chương 2. Với những tác động tổng hợp của các nhân tố tự nhiên, dân cư và kinh tế - xã hội đã tạo nên một thực trạng CLCSDC tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2008. Đây là cơ sở để nhận định, đánh giá dân cư Vĩnh Long có CLCS chưa cao nhưng so với những năm trước đây đã có những cải thiện đáng kể; so với mặt bằng chung của cả nước và của vùng ĐBSCL thì tỉnh vẫn còn ở mức trung bình. Từ cơ sở đó đưa ra những giải pháp phát triển hợp lý nhằm nâng cao CLCSDC tỉnh trong thời kỳ hội nhập. Thứ ba, từ cơ sở lý luận và từ thực tiển dẫn đến hành động bằng cách đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao CLCSDC tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ hội nhập ở chương 3. Các giải pháp đều căn cứ vào nhu cầu nâng cao CLCS, thực trạng CLCSDC tỉnh và mục tiệu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong nhóm các giải pháp, theo tác giả thấy và tâm đắc nhất là nhóm những giải pháp: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao đời sống nhân dân; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả trong giáo dục, y tế, lao động; Công tác văn hóa, thông tin và giải trí cho nhân dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tham khảo sách 1. Báo cáo phát triển con người 2005 (2006), Nxb Thế giới, Hà Nội. 2. Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 (2001), Đổi mới và sự nghiệp phát triển con người (sách tham khảo), Nxb Chính trị Quốc gia. 3. Bảo trợ xã hội (2007), Báo cáo phát triển Việt Nam 2008, Hà Nội. 4. Đặng Quốc Bảo (chủ biên), Trương Thị Thúy Hằng, Đặng Thị Thanh Huyền (2008), Nghiên cứu chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 5. Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng (đồng chủ biên) (2005), Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu (sách chuyên khảo), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 6. Chiến lược cấp nước và vệ sinh sử dụng trên một nền móng bền vững (2006), Việt Nam – Những thách thức đối với cơ sở hạ tầng, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam. 7. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010, Hà Nội. 8. Cục thống kê Vĩnh Long (2009), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2008. 9. Cục thống kê Vĩnh Long (2002), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long 2002. 10. Nguyễn Hữu Danh (chủ biên) (2005), Địa lí trong trường học tập IV, Nxb Giáo Dục. 11. Dự án VIE/97/P13 (2001), Tống Văn Đường (chủ biên), Giáo trình dân số và phát triển, Trường ĐH kinh tế Quốc dân, Bộ giáo dục – Đào tạo, Hà Nội. 12. Dự án VIE/94/P01 (1995), Một số vấn đề cơ bản về giáo dục dân số, Hà Nội. 13. Dự án VIE/01/P09 (2004), Dân số và phát triển một số vấn đề cơ bản, Học viện chính trị Quốc Gia, UNFPA (Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Dự án VIE/97/P15 (2005), Mối quan hệ Dân số và phát triển, lồng ghép các biến dân số vào kế hoạch hóa phát triển ở Việt Nam, Quỹ dân số Liên Hợp Quốc, Hà Nội. 15. Đồng bằng sông Cửu Long Chào Đón Thế Kỉ 21 (2000), Nxb Văn Nghệ Tp. HCM. 16. Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam (tập sáu), Lê Thông (chủ biên) (2003), Các tỉnh và thành phố đồng bằng sông Cửu Long, Nxb Giáo dục. 17. Nguyễn Kim Hồng (1998), Dân số học đại cương, Nxb Giáo dục. 18. Nguyễn Mạnh Hùng (biên soạn) (2002), Chiến lược – Kế hoạch – Chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, Nxb Thống Kê. 19. Không chỉ là tăng trưởng kinh tế (2005), Nhập môn về phát triển Bền vững (sách tham khảo), Nxb Văn hóa – Thông tin. 20. Bùi Vũ Thanh Nhật (2008), Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận hiện trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM. 21. Đặng Văn Phan (chủ biên), Nguyễn Kim Hồng (2007), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, Nxb Giáo dục. 22. Đặng Văn Phan (2007), Giáo trình Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội Việt Nam, Tài liệu lưu hành nội bộ. 23. Sách giáo khoa Địa lý 12 nâng cao (2008), Nxb Giáo Dục. 24. Sách giáo khoa Địa lý 11 (2007), Nxb Giáo Dục. 25. Sở Lao động – thương binh và xã hội (2009), Báo cáo thực hiện công tác Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2009. 26. Vũ Minh Tâm (chủ biên) (2001), Xã hội học, Nxb Giáo Dục. 27. Tây Nam Bộ tiến vào thế kỷ 21(2005), Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội. 28. Tổng cục thống kê (2009), Điều tra mức sống hộ gia đình 2008, Nxb Thống kê, Hà Nội. 29. Tổng cục thống kê (2007), Điều tra mức sống hộ gia đình 2006, Nxb Thống kê, Hà Nội. 30. Tổng cục thống kê (2005), Điều tra mức sống hộ gia đình 2004, Nxb Thống kê, Hà Nội. 31. Tổng cục thống kê (2009), Niên giám thống kê 2008, Nxb Thống kê, Hà Nội. 32. Tổng cục thống kê (2007), Niên giám thống kê 2006, Nxb Thống kê, Hà Nội. 33. Tổng cục thống kê (2002), Niên giám thống kê 2001, Nxb Thống kê, Hà Nội. 34. Tổng cục thống kê, Vụ tổng hợp và thông tin (2000), Số liệu thống kê kinh tế - xã hội Việt Nam 1975 – 2000, Nxb Thống kê. 35. Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam (2002), Nxb Chính trị Quốc gia. 36. Vũ Hồng Tiến (chủ biên), Nguyễn Duy Nhiên (2005), Giáo trình những vấn đề của thời đại, Nxb Đại học sư phạm. 37. Đoàn Kim Thắng, Các chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dân số Hà Nội theo hệ tiêu chuẩn mới (2006), Nxb Khoa học xã hội Hà Nội. 38. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Quý Thao, Bùi Xuân Đính, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Phí Công Việt, Nguyễn Đức Vũ (2007), Việt Nam đất nước con người, Nxb Giáo dục. 39. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001- Đổi mới và sự nghiệp phát triển con người (sách tham khảo) (2001), Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 40. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long (2008), Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2008, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 tỉnh Vĩnh Long. 41. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2008 – 2020, Sở kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Long. II. Trang web 1. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam 2. Đầu tư Mê Kông 3. Đảng Cộng Sản 4. Tổng cục thống kê 5. Gia đình 6. Bộ Y tế 7. Bộ giáo dục 8. Bộ lao động – Thương binh xã hội 9. Bộ kế hoạch và đầu tư 10. Sở nông nghiệp Vĩnh Long 11. Báo nhân dân 12. Viện dinh dưỡng 13. Sở khoa học công nghệ 14. Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long 15. http:// www.tandf.co.uk/journals: Tạp chí phát triển con người 16. Bộ khoa học và công nghệ 17. Thế giới và Việt Nam 18. Việt Báo 19. Diễn đàn trách nhiệm xã hội Việt Nam 20. Thanh niên 21. Thư viện khoa học 22. Việt Nam Unicef 23. Xã hội – Giáo dục 24. Vĩnh Long 25. 26. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN NHẬN XÉT (Về việc thực hiện luận văn thạc sỹ) Họ tên học viên: Nguyễn Thanh Hiếu, khóa 18. Chuyên ngành địa lý học. Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Vĩnh Long trong thời kỳ hội nhập. Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Xuân Hậu Cơ quan công tác: Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nhận xét: ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Cán bộ hướng dẫn ký tên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVDLDLH031.pdf
Tài liệu liên quan