Luận văn Một số giải pháp nâng nhằm cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ

-Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống mạng cục bộ tại NH. Nghiên cứu,thiết kế và xây dựng chiến lược triển khai ứng dụng công nghệ viễn thông hiện đại phù hợp với Nh,đảm bảo việc phục vụ hiệu quả triển khai căcsng dụng và dịch vụ NH -Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong tất cả các nghiệp vụ NH đặc biệt ưu tiên công nghệ thông tin để nâng cấp và hoàn thiện dịch vụ thanh toán theo hướng hiện đại hóa NH,tạo nền tảng cơ sở kỹ thuật vững chắc nhằm nhanh chóng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư,góp phần tăng cường số dư TG,tăng trưởng nguồn vốn huy động cho chi nhánh -Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin vững chắc cho các hoạt động NH. Duy trì hoạt động ổn định của thanh toán điện tử liên NH với các NHTM khác trên địa bàn và trong cùng hệ thống. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho công tác hiện đại hóa NH trên phương diện nghiên cứu ứng dụng và trang thiết bị

doc53 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng nhằm cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à vốn khác Mỗi loại đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NH và đều có những tác động nhất định đến hoạt động KD của NHTM. a, Vốn chủ sở hữu Vốn này chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của NH,song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập NH. Trong nền kinh tế thị trường,với sự tham gia của các loại hình NH,vốn chủ sở hữu cũng được hình thành theo nhiêug con đường khác nhau theo tùy thuộc vào đặc trưng từng hình thứ sở hữu. -Đối với NHTM Nhà nước,vốn chủ sở hữu được hình thành từ: + Vốn do ngân sách Nhà nước cấp + Vốn tích lũy (trích từ lợi nhuận) -Đối với NHTM cổ phần: + Do cổ đông góp + Vốn tích lũy b, Vốn huy động Vốn huy động của NHTM dưới nhiều hình thức bằng tiền,vàng được hình thành từ hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá * Vốn huy động từ tiền gửi +TG của dân cư: là một bộ phận tuh nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội vào NH nhằm mục đích kiếm lời và nhằm thanh toán.TG của dân cư bao gồm: TG tiết kiệm và TG thanh toán +TG của tổ chức kinh tế: Trong quá trình sản xuất KD,các tổ chức kinh tế thường có một bộ phận vốn tạm thời nhàn rỗi. Để đảm bảo sự an toàn cũng như khả năng sinh lời của đồng vốn,các tổ chức kinh tế thường gửi số vốn đó vào NH dưới hình thức TG có kỳ hạn và TG không kỳ hạn. +TG khác: ngoài 2 loại TG trên thì còn có một số loại TG sau: TG của các tổ chức tín dụng TG của kho bạc Nhà nứơc TG của các tổ chức đoàn thể xã hội * Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá Đây là nguồn vốn mà NH có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu,trái phiếuNH hay chứng chỉ TG. Đối tượng mua các chứng từ có giá này thường là các cá nhân,ttoor chức trong xã hội. Thông qua hình thức này NH có khả năng huy động được một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn nhằm phục vụ thích cực cho việc KD c, Vốn đi vay -Vay của các NHTM và tổ chức tín dụng khác -Vốn điều chuyển từ NHTM TW -Vốn ủy thác phát hành giấy tờ có giá,giấy nhận nợ như: kỳ phiếu,chứng chỉ TG Nhìn chung vốn đi vay của các NHTM khác và của NHNN chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn KD của NHTM. Cho nên,ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn và mở rộng kD của nH nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM d, Vốn khác Trong quá trình KD của mình NH có thể tạo lập vốn từ nhiều nguồn khác nhau: *Vốn trong thanh toán: là số vốn có được do NH làm trung gian thanh toán,là số vốn phát sinh trong quá trình thanh toán *Vốn ủy thác đầu tư: đây là nguồn vốn NH có được do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho các chương trình và các dự án. Khi số vốn này đã được NH tiếp nhận nhưng chưa giải ngân theo kế hoạch thì NH có một số vốn để KD *Vốn do liên doanh,liên kết với các DN hoặc các TCTD khác: Các NHTM có thể liên doanh với các DN,xí nghiệp hoặc các TCTD khác. Nguồn vốn này phục vụ cho hoạt động KD của NH Ngoài ra NH còn làm đại lý bán cổ phiếu,trái phiếu cho các DN cũng như thu hộ lợi tức chứng khoán cho KH,thanh lý tài sản được để lại,nợ chưa đến hạn trả ( lương,thuế…). Những nguồn này đã góp phần quan trọng vào thị trường nguồn vốn của NH,giúp NH tực hiện các nghiệp vụ và hoạt động KD dễ dàng hơn Cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn Cân đói giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn là một vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động KD của NHTM. Có một nguyên tắc tối ưu đó là vốn và nhu cầu cần sử dụng vốn phải tương đương nhau,tức là Cung bằng Câu về vốn. Tuy nhiên do sự biến động của vốn nói riêng và nền kinh tế nói chung mà mối tương quan giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn có một số biên động cụ thể là Khi cung bằng cầu: Bất cứ một NHTM khi hoạt động KD đều mong đạt được tiêu chí này vì điều đó thể hiện kết quả KD của NH thực sự mang lại hiệu quả cao. Huy động vốn lớn và sử dụng tốt số vốn đã huy động được qua đó thu về một khoản chênh lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay Khi cung lớn hơn cầu: trong trường hợp này sẽ có rủi ro xảy ra vì NH đã không đầu tư và không cho vay được. NH phải trả lãi suất cho sốvốn huy động trong khi đó lại không thể thu được lãi suất từ việc cho vay vốn Khi cung nhỏ hơn cầu:nếu tình hình KD của NH rơi vào tình trạng này có nghĩa là NH không huy động được vốn kéo theo không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn Biện pháp quan trọng nhất là làm sao tăng cường huy động vốn,quay vòng vốn nhanh. Bên cạnh đó phải nhanh chón thu hồi các khoản nợ đã đến hạn,giản rủi ro đến mức tối thiểu. Cầu thiếu đến đâu thì huy động vốn đến đấy,tránh ứ đọng lãng phí Hiệu quả huy động vốn của NHTM Khái niệm về hiệu quả huy động vốn Hiệu quả HĐV cuả NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và tỷ lệ vốn được sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn Để đánh giá nguồn vốn huy động được có hiệu quả hay không người ta xem xét các chỉ tiêu sau: Tiêu chi 1 Giá thành một đơn vị Tổng chi phí (C) vốn huy động (A) = Tổng số vốn huy động (V) Trong đó : -C là tổng chi phí bao gồm: + Lợi tức trả cho người gửi tiền + Chi phí quản lý + Lương trả cán bộ công nhân viên + Chi phí khuyến mại,tiếp thị,quảng cáo +Chi phí khác (in các loại giấy tờ,vận cuyển bốc xếp…) + Tỷ lệ rủi ro trong huy động vốn : mất vốn,thất thoát khác…. -V: là tổng số vốn huy động được Giá thành của một đồng vốn huy động được càng thấp thì lợi nhuận thu được khi sử dụng vốn đó cho vay càng cao và như vậy hiệu quả huy động vốn cãng tăng. Vì vậy để tăng hiệu quả của vốn huy động ta phải tìm các cho giá thành của một đồng vốn thấp nhất mà điều đó phải phụ thuộc vào việc giảm các chi phí bỏ ra để thu hút được số vốn đó Tiêu chí 2: Hệ số vốn Số vốn được sử dụng được sử dụng (B) = Tổng vốn huy động Số lượng vốn được sử dụng trong tổng nguồn vốn huy đọng càng tăng thì hệ số sử dụng vốn càng lớn, Điều này cho thấy số vốn huy đọng được quay vòng nhanh và có hiệu quả từ đó làm cho lợi nhuận thu được cũng tăng theo vì vậy hệ số sử dụng vốn cũng là một tiêu chí quan trọng khi đánh giá hiệu quả huy động vốn Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động hết sức quan trọng của các NHTM vì nó là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt dộng của NHTM. Có thể nói rằng hoạt động KD của NH có phát triển tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn. Điều đó được biểu hiện cụ thể trên các lĩnh vực sau: Huy động vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia,dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiện được điều đó thì quan trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội phát triển nền kinh tế càng lớn. Vì vậy, nghiệp vụ huy động vốn góp phần khong nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân Huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ,giảm lạm phát Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá,làm cho giá cả các loại hàng hóa không ngừng tăng lên. Trong khi đó nế nghiệp vụ huy động vốn cuả NHTM không hiệu quả thì lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội càng cao dễ dẫn đến nguy cơ xả ra lạm phát. Vì thế nghiệp vụ huy động vốn của NH đã góp phần giảm lạm phát,ổn định tiền tệ và ổn định nền kinh tế Huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông,làm cho chúng có thể sinh lời Thực tế khi huy đọng vốn thì chắc chắn NH sẽ phải trả một khoản lãi sứut theo quy định tương ứng với số huy đọng cho người sở hữu số vốn đó. Như vậy nghiệp vụ huy động vốn của NHTM không chỉ có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thông mà còn góp phần làm cho đòng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sở hữu vốn Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SEABANK 2.1 Khái quát về NHTMCP SeAbank 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hànng Đông Nam á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (SeAbank) được thành lập từ năm 1994,hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ,Ba Đình,Hà Nội. Là một trong những NH TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam,SeAbank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển,hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần đây,SeAbank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động. Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm dịch vụ,SeAbank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống quản trị NH T24 đã được triển khai hoàn thiện trong quý I năm 2007. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ của SeAbank.Hệ thống này là nền tảng công nghệ để SeAbank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới,kịp thời cải tiến quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường, thực hiện cam kết không ngừng phát triển,nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Hình ảnh về một NH hiện đại,tăng trưởng bền vững,luôn vì lợi ích của KH đang được SeAbank nỗ lực xây dựng và từng bước được công nhận từ phía KH 2.1.2 Cơ cấu và mô hình tổ chức bộ máy quản lý của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ Tổng số cán bộ công nhân viên tại 31/12/2009 là 105 người.Tuy nhiên,do một số cán bộ được điều chuyển từ những đơn vị khác về và một số mới được tuyển vào nên trình độ chuyên môn của cán bộ không đồng đều. Hiểu rõ tầm quan trọng đối với quá trình phát triển chi nhánh nên công tác đào tạo đã được ban lãnh đạo chi nhánh nhận thức đúng đắn,việc liên tục đào tạo trau dồi kiến thức,kỹ năng tác nghiệp được chi nhánh tạo điều kiện tối đa. căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động,chi nhánh SeAbank Láng Hạ có cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành theo mô hình sau: Phó giám đốc Phũng Kế hoạch tổng hợp Phũng hành chớnh Phũng kế toỏn ngõn quỹ Phũng thanh toỏn quốc tế Phũng tớn dụng Giỏm đốc 2.1.3 Chức năng-nhiệm vụ của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ Là một đơn vị thành viên của NHTMCP SeAbank,NhTMCP SeAbknk chi nháng Láng Hạ có chức năng chủ yếu thự hiện toàn bộ hoạt động NH và hoạt động khác liên quan như : nhận TG của các pháp nhân,thể nhân để cấp tín dụng cho nền kinh tế và cung cấp dịc vụ NH cho xã hội Bên cạnh đó NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng hạ cũng phải đảm bảo hoạt động được lành mạnh,an toàn,có hiệu quả,bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân,tổ chức,góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia,phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế của nhà nước,theo định hướng XHCN *Huy động vốn -Khai thác và nhận TG của các tổ chức,cá nhân và các TCTD khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức TG không kỳ hạn,TG có kỳ hạn và các loại TG khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ -Phát hành chứng chỉ TG,trái phiếu,kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức,cá nhân trong nước,ngoài nước theo quy định của NHTMCP SeAbank -Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam,ngoại tệ,vàng và các công cụ kháctheoquy định của NHTMCP SeAbank *Cho vay: cho vay ngắn,trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định của NH TMCP SeAbank * Kinh doanh ngoại hối : HĐv và cho vay mua bán ngoại tệ,thanh toán quốc tế,bảo lãnh chiết khấu,tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ,NHNN và của NH TMCP SeAbank *Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: +Cung ứng các phương tiện thanh toán +Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho KH +Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ +Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho KH…. *Kinh doanh các dịch vụ NH khác -Kinh doanh các dịch vụ NH bao gồm: thi,chi tiền mặt,mua bán vàng bạc,tiền tệ,dịch vụ thẻ,nhận bảo quản,cất giữ,chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác,thẻ thanh toán;nhận ủy thác cho vay của các tổ chưc tài chính,chứng khoán,bảo hiểm…… -Thực hiện đồng tài trợ,đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy định và thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại khác theo quy định của NHTMCP SeAbank. Bảo lãnh vay,bảo lãnh thanh toán,bảo lãnh thực hiện hợp đồng,bảo lãnh dự thầu,bảo lãnh đảm bảo chất lượng,bảo lãnh hoàn thanh toán,bảo lãnh đối ứng và các NH khác cho các tổ chức,cá nhân trong nước Theo quy định của NH TMCP SeAbank… 2.2 Thực trạng về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NH TMCP SeAbank 2.2.1. Huy động vốn Năm 2009,tốc độ tăng trưởng kinh tế đang dần phục hồi sau sự suy giảm,bất ổn năm 2008,chính vì vậy,NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ đã tập trung rất nhiều công sức vào công tác mở rộng HĐV,coi hoạt động này là động lực kinh doanh để đáp ứng mọi nhu cầu của KH. Do đó chi nhánh đã có những biện pháp ứng xử phù hợp với sự thay đổi của thị trường Bảng 1: Biến động của huy động vốn Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 Số tiền (+,-) Tỷ lệ(%) Tổng nguồn vốn 684.037 1.053.479 +369.442 +54 (báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009) Qua bảng ta thấy tổng nguồn vốn huy động năm 2008 đạt 684.037 triệu đồng.Trong khi đó năm 2009,tổng nguồn vốn huy động đạt 1.053.479 triệu đồng,tăng 369.442 triệu đồng so với năm 2008. nhìn chung,khả năng huy động vốn của chi nhánh là tốt. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh đã nghiên cứu,bám sát nhu cầu thị trường và tăng cường các biện pháp tiếp thị,chính vì vậy đã được KH nhìn nhận và tin tưởng. 2.2.2 Cơ cấu nguồn vôn huy động Với chủ trương của Đảng và Nhà nước: “huy động vốn trong nước trở thành một vấn đề mà ta cần phải xem xét một các toàn diện và đó là trách nhiệm hàng đầu của ngành NH”. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động HĐV nói riêng,NH luôn duy trì và phát triển sự ổn định cũng như tốc độ tăng trưởng hợp lý. Quy mô tăng trưởng của nguồn vốn huy động dựa trên nền tảng đảm bảo phù hợp với KH sử dụng vốn. Nhìn chung,Nh đã phấn đấu đạt được tính hợp lý về cơ cấu vốn kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ qua cách phân loại các nguồn vốn huy động dưới đây: a, Phân theo loại tiền Hiện nay,nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển hòa nhập chung với nền kinh tế khu vực và quốc tế nên chúng ta chịu không ít ảnh hưởng từ những diễn biến phức tạpcuar thị trường thế giới thì việc huy động vốn bằng nội tệ phải là chủ yếu,chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó phải mở rộng HĐV bằng ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu nền kinh tế. Quán triệt sâu sắc tinh thần ấy,NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ đã thực sự coi trọng công tác HĐV cả nội tệ và ngoại tệ Bảng2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền gửi Đơn vi:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tăng giảm so với năm trước Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tổng vốn huy động 684.037 100 1.053.479 100 +369.442 +54 Nội tệ 637.125 93,1 982.919 93,3 +345.794 +54,27 Ngoại tệ 46.912 6,9 70.560 6,7 +23.648 +50,41 (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009) Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động bằng nội tệ là khả quan,luôn chiêm tỷ trọng cao (trên 90%) trong tổng nguồn huy động vốn. Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn đã thực hiện đúng chủ trương và theo kế hoạch đề ra. Mặt khác,nguồn vốn ngoại tệ tuy giảm nhưng vẫn đáp ứng kịp thời nhu cầu giao lưu kinh tế các doanh nghiệp trên địa bàn với thị trường nước ngoài,cụ thể: Năm 2008,tổng nguồn vốn huy động đạt 684.037 triệu đồng.Trong đó,vốn nội tệ đạt 637.125 triệu đồng,chiếm 93,1%;vốn ngoại tệ đạt 46.912 triệu đồng,chiếm 6,9% trong tổng huy động vốn. Đến năm 2009,chi nhánh đã huy động được 1.053.479 triệu đồng,trong đó vốn nội tệ đạt 982.919 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 93,3%;vốn ngoại tệ đạt 70.560 triệu đồng,chiếm 6,7% trong tổng nguồn vốn huy động. Có được kết quả như vậy là do trong năm 2009,chi nhánh đã triển khai thực hiện tốt việc điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt,kịp thời và hợp lý. b,Phân loại theo thời hạn huy động Cùng với những sản phẩm có nhiều kỳ hạn khác nhau,chi nhánh đã thu hút được nguồn vốn huy động lớn nhờ vào uy tín và lợi thế cạnh tranh của mình. Nhưng hiện nay,khi mà các NH khác trên địa bàn ngày càng có thêm những hình thức huy động mới,phương thức trả lãi linh hoạt,cùng với các khuyến mại và các dịch vụ chăm sóc KH đi kèm thì NHTMCP SeAbank Láng Hạ đã tiến hành nghiên cứu và triển khai các sản phẩm mới theo chiều hướng đa dạng hơn và quan tâm đến KH gửi tiền hơn để giữ vững thị phần và tăng nguồn vốn huy động. Dưới đây là tình hình huy động vốn của NHTMCP SeAbank trong 2 năm qua Bảng 3: Tình hình huy động vốn theo thời gian giai đoạn 2008-2009 Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tăng giảm so với năm trước Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Vốn huy động 684.037 100 1.053.479 100 +369.442 +54 TG không kỳ hạn 217.436 31,8 318.602 30,2 +101.166 +46,5 TG có kỳ hạn <12T 225.178 32,9 351.240 33,3 +126.062 +56 TG có kỳ hạn >12T 241.423 35,3 383.637 36,4 +142.214 +59 (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đến năm 2009) Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng của loại TG không kỳ hạn có xu hương giảm xuống so với năm 2008,chỉ chiếm 30,2 % tỷ trọng tổng nguồn vốn huy động trong khi năm 2008,tỷ trọng này là 31,8% Nguồn vốn TG có kỳ hạn 12 tháng đều tăng. Cụ thể, +TG có kỳ hạn < 12 tháng năm 2009 là 351.240 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 33,3%,tăng 126.062 triệu đồng tương ứng 56% so với năm 2008 +TG có kỳ hạn > 12 tháng năm 2009 là 383.637 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 36,4%,tăng 142.214 triệu đồng tương ứng 59% so với năm 2008. Đây là nguồn vốn mang tính ổn định cao trong cơ cấu nguồn vốn huy động. Chi nhánh luôn cố gắng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn với KH lớn,công ty lớn có số dư TG lớn. * Lãi suất TG huy động vốn _TG có kỳ hạn 1 tháng cao nhất là 0,71% -TG có kỳ hạn 2 tháng cao nhất là 0,76% -TG có kỳ hạn 3 tháng cao nhất là 0,78%.... c,Phân theo tính chất nguồn vốn huy động Trong nền kinh tế,lượng vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư thực sự lớn và luôn mang tính ổn định cao đối với NHTM. NH cần phải chú trọng quan tâm đén kênh huy động vốn này. Mặt khác nền kinh tế ngày càng phát triển,xuất hiện ngày càng nhiều các loại hình DN quy mô lớn,vừa và nhỏ sản xuất KD có hiệu quả không những ở trong nước mà còn vươn ra cả thị trường khu vực và quốc tế. Đối với các DN để đảm bảo và phát triển cho hoạt động sản xuất KD của mình thì họ luôn có nhu cầu giữ đồng vốn hay lượng tiền nhàn rỗi của mình được an toàn,chính xác,nhanh chóng,thuận lợi cho việc giao dịch. Đây chính là cơ hội để NH cung ứng các sản phẩm như: tiền gửi,cấp tín dụng,dịch vụ thanh toán…qua đó thu hút một lượng vốn lớn từ các DN phục vụ hoạt động KD của NH,để nâng cao chất lượng và hiệu quả KD các NH cũng cần tạo mối quan hệ hợp tác làm ăn với các đối tác kinh tế khác: TCTD,NHTM khác…cạnh tranh lành mạnh để cùng phát triển Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất nguồn vốn huy động Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tăng giảm so với năm trước Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Tổng vốn huy động 684.037 100 1.053.479 100 +369.442 +54 1.TCKT 42.192 6,2 287.780 27,3 +245.558 +580 2.Dân cư 641.028 93,7 763.102 72,4 +122.074 +19 3.Khác 817 0,1 5597 0,3 +1.780 +217 ( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009) Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động từ TCKT tăng đáng kể. Năm 2009,nguồn vốn huy động này là 287.780 triệu đồng,tăng 245.558 triệu đồng,tương ứng với 580 % so với năm 2008 Nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2009 là 763.102 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 72,4% trong tổng nguồn vốn trong khi năm 2008 là 641.028 triệu đồng,chiếm tỷ trọng 93,7% Các nguồn vốn huy động khác ở năm 2009 là 5.577 triệu đồng,tăng 1.780 triệu đồng so với năm 2008 Nhìn chung,khả năng huy động vốn theo tính chất nguồn vốn của NH TMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ năm 2009 tăng đều,góp phần làm tăng tổng nguồn vốn huy động của NH. NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ luôn luôn đa dang hóa các hình thức huy động vốn cả dài hạn và ngắn hạn, cùng với việc tuyên truyền và quảng cáo hoạt động của NH trên các phương tiện thông tin đại chúng. Do đó đã thu hút được nhiều nguồn vốn và tạo điều kiện cho nhiều tổ chức kinh tế phát triển 2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động Nếu như HĐV là co sở,nền tảng cho hoạt động khác của NH thì sử dụng vốn đóng vai trò là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu. Hoạt động KH NH là một lĩnh vực KD tổng hợp,nó có thực sự đạt được hiệu quả hay khôngconf phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng nguồn vốn mà NH đã huy động được. Do đó việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn là một việc rất khó khăn. Hiểu rõ được tầm quan trọng của hoạt động sử dụng vốn trong những năm qua,ngoài việc tiếp tục đảm bảo cung ứng cho KH truyền thống,chi nhánh còn tích cực mở rộng và lựa chọn các KH mới,tiềm năng,thực hiện phân đoạn thị trường,chú ý tiếp cận để cho vay các dụ án lớn. Bảng 5 : Tình hình sử dụng vốn huy động của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tổng vốn huy động 684.037 1.053.479 +369.442 +54 Tổng dư nợ 520.281 824.268 +303.987 +58,4 Dư nợ thông thường 420.106 80,8 762.014 92,4 +341.908 +81,4 Dư nợ UTĐT 100.175 19,2 62.254 7,6 -37.921 -37,8 I.Phân theo loại tiền 520.281 100 824.268 100 +303.987 +58,4 1.Nội tệ 489.210 94 770.011 92,4 280.801 +57,4 2.Ngoại tệ 31.071 6 54.257 7,8 23186 +74,6 II.Phân theo thời gian 520.281 100 824.268 100 +303.987 +58,4 1.Ngắn hạn 224.366 43,1 368.398 44,7 144.032 +64,2 2.Trung và dài hạn 295.915 56,9 455.870 55,3 159.955 +54,1 III.Phân theo t/p kinh tế 520.281 100 824.268 100 +303.987 +58,4 1.DNNN 121.084 23,2 204.617 24,5 +83.533 +69 2.DNNQD 219.858 42,3 385.974 46,8 +166.117 +75,6 3.Hộ cá thể 179.339 34,5 228.132 27,7 48.793 27,2 IV.Nợ quá hạn 1.Nợ cần chú ý 50.102 9,73 49894 6,07 -208 -0,4 2.Nợ xấu 20.794 4 9.574 2,37 -1.175 -5,7 (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009) Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh đã phát triển hoạt động KD của mình một các tối đa,chi nhánh luon đề ra phương hướng KD phải bám sát và tân dụng tối đa nguồn lực hiện có. Một chỉ tiêu người ta thường dùng để phản ánh hoạt động cho vay đó là số dư nợ hàng năm và được xem xét trên cá góc độ khác nhau. +Số dư nợ phân theo loại tiền: Dư nợ nội tệ và ngoại tệ đều tăng so với năm 2008.Tỷ trọng dư nợ nột tệ năm 2009 chiếm 93,4% so với tổng dư nợ,tăng 280.801 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 57,4% so với năm 2008. Dư nợ ngoại tệ năm 2009 có tỷ trọng chiếm 7,8% tổng dư nợ,tăng 23.186 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng là 74,6% so với năm 2008. + Số dư nợ phân theo theo thời gian: Ta thấy cơ cấu dư nợ phân theo thời gian cũng tăng năm 2009. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng 144.032 triệu đồng tương ứng với 64,2% tổng dư nợ. Dư nợ trung và dài hạn tăng 159.955 triêu đồng,tương ứng 54,1% tổng dư nợ. +Số dư nợ phân theo thành phần kinh tế: Tỷ trọng cho vay hộ cá thể chiếm 27,7% tổng dư nợ,tăng 48.793 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,7% so với 2008. Dư nợ cho vay DNNN cũng tăng 83.533 triệu đồng,tương ưng với tỷ lệ tăng là 69% so với năm 2008. Đặc biệt,dư nợ cho vay DNNQD đạt tỷ trọng lớn nhất,chiếm tỷ trọng 46,8% tổng dư nợ,tăng 75,6% so với năm 2008,đây là dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng năm 2009 tổng dư nợ đạt 824.268 triệu đồng,tăng 303.987 triệu đồng so với năm 2008,điều này là do chi nhánh đã có mức lãi suất hấp đẫn,hợp lý với KH Vấn đề nợ xấu được giải quyết mạnh mẽ. Nợ xấu,nợ cần chú ý đều giảm rõ rệt so với năm 2008. Tỷ trọng nợ xấu là 2,37% trên tổng dư nợ,giảm 1.175 triệu đồng tương đương với tỷ lệ giảm là 5,7% so với 2008. Nhìn chung việc chuyển nợ quá hạn,phân loại nợ được xử lý kịp thời phản ánh đúng chất lượng tín dụng 2.2.4. Hiệu quả hoạt động huy động vốn a,Sự cân đối về quy mô giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NH TMCP SeAbank Bảng 6 : Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng vốn huy động 684.037 1.053.479 +369.442 +54 Tổng cho vay 520.281 824.268 +144.032 +64,2 % vốn cho vay/tổng vốn huy động 76,06 78,2 +2,14 +2,8 (báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009) Vì năm 2009 tình hình kinh tế đã đi vào ổn định nên nguồn vốn huy động của NH TMCP SeAbank về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đầu tư và cho vay đối với KH trên địa bàn. Năm 2008 tổng vốn huy động là 684.037 triệu đồng,đầu tư cho vay là 520.281 triệu đồng,thừa vốn 163.756 triệu đồng tương ứng với 23,9% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 tổng vốn huy động là 1.053.479 triệu đồng,đầu tư cho vay là 824.268 triệu đồng,thừa vốn 229.211 triệu đồng tương ứng với 21,6% tổng nguồn vốn huy động Như vậy so với năm 2008 thì năm 2009 tăng tỷ lệ cho vay trên vốn huy động từ 76,06% lên 78,2% tương ứng với tỷ lệ tăng là 2,8%. Ngoài cho vay,chi nhánh còn dùng vốn huy động đầu tư vào các lĩnh vực tài chính,tiền tệ khác. Số vốn còn lại được chuyêrn lên NH TMCP SeAbank để điều phối cho NH,chi nhánh khác Bảng 7: Chi phí huy động vốn Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng vốn huy động 684.037 1.053.479 +369.442 +54 Tổng chi phí huy động vốn 64.127 73.744 +9.616 +15 % chi phí huy động/tổng vốn huy động 9,37 7 -2,37 -25,3 ( Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009) Theo bảng trên ta thấy chi phí huy động vốn có sự thay đổi. Năm 2008,tổng số vốn huy động đạt 684.037 triệu đồng,tổng chi phí huy động vốn là 64.128 triệu đồng thì năm 2009,tổng huy động vốn là 1.053.479 triệu đồng,tăng 369.442 triệu đồng tương ứng với tăng 54% và tổng chi phí huy động vốn là 73.744 triệu đồng tương ứng với tăng 15% so với năm 2008. Ta so sánh tỷ lệ chi phí giữa chi phí huy động vốn với tổng số vốn huy động của các năm thì năm 2008 là 9,37% và năm 2009 là 7% Từ số liệu trên cho thấy để huy động được 100 đồng vốn NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ phải mất 9,36 đồng chi phí năm 2008 và 7 đồng chi phí năm 2009. Như vậy năm 2009,chi phi huy động vốn đã được hợp lý hơn năm 2008,công tác huy động vốn năm 2009 có hiệu quả hơn năm 2009. b, Sự cân đối về kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn Cùng với công tác huy động vốn cần có chiến lược sử dụng vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho TG trước mắt và lâu dài hiệu quả,tiết kiệm đồng thời vốn tăng. NH cần hợp xây dựng một cơ cấu thời hạn huy động vốn và sử dụng vốn huy động hợp lý,khắc phục sự mất cân đối thời hạn,góp phần hạn chế rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản. Để đánh giá sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn (cho hoạt động tín dụng) chi nhánh sử sụng mô hình cấu trúc kỳ hạn: Bảng 8: Cấu trúc kỳ hạn của huy động vốn và sử dụng vốn Đơn vị: Triệu đồng STT Huy động vốn Số tiền TT Sử dụng vốn Số tiền TT 1 TG không kỳ hạn 318.602 30,2 Ngắn hạn 368.398 44,7 2 TG có kỳ hạn <12T 351.240 33,33 Trung và dài hạn 455.870 55,3 3 TG có kỳ hạn>12T 282.637 36,4 (Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009) Năm 2009,cấu trúc kỳ hạn cho thấy sử dụng vốn của chi nhánh mang tính trung và dài hạn. Trong tổng dư nợ của chi nhánh thì dư nợ trung và dài hạn đạt 455.870 triệu đồng,tăng 159.955 triệu đồng tương ứng với 54,1% so với năm 2008 Nhìn chung kết cấu nguồn vốn của NHTMCP SeAbank tương đối ổn định và phù hợp vói cơ cấu đầu tư vốn. Nguồn vốn có kỳ hạn tăng cao trong đó TG có kỳ hạn >12 tháng chiếm tỷ trọng 36,4% tương đương 12.214 triệu đồng trong tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn có tíng ổn định cao để chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh cho vay các dự án trung và dài hạn. Cuối năm 2009 các khoản tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 55,3%,giảm 1,6% so với 2008. Trong khi đó nguồn vốn huy động kỳ hạn > 12 tháng đạt 383.637 triệu đồng,tăng 142.214 triệu đồng so với 2008,tỷ trọng chiếm 36,4% tơng nguồn vốn. Tỷ lệ nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn đã đặt ra đối với hoạt động KD của NH TMCP SeAbank Láng Hạ phải có những định hướng chiến lược KD cho việc mở rộng thêm cơ cấu đầu tư tín dụng trung và dài hạn mà vẫn đảm bảo an toàn vốn. 2.3 Kết quả,tồn tại và nguyên nhân thực trạng huy động vốn tại NHTMCP SeAbank Láng Hạ 2.3.1. Những kết quả đạt được a, Về cơ cấu vốn huy động -Cơ cấu vốn huy động đa dạng: chi nhánh đã thực sự coi trọng công tác huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ;hoàn thành kế hoạch huy động vốn hiệu quả và hợp lý vốn nội tệ chiếm tỷ trọng lớn (chiếm 93,4% trong tổng nguồn vốn)trong khi vốn ngoại tệ không ngừng được mở rộngddasp ứng kịp thời cho nhu cầu các DN muốn mở rộng và phát triển hoạt động KD ra thị trường nước ngoài,NH đã kịp thời điều chỉnh mức lãi suất huy động linh hoạt hợp lý… -Hình thức huy động vốn phong phú:thu hút TG theo hình thức truyền thống đồng thời làm tăng huy động vốn từ các DN làm ăn có hiệu quả. Chi nhánh cũng chủ động thu hút tiền tạm thời nhàn rỗi của các dự án và dân cư,đây là nguồn vốn tương đối ổn định để đầu tư cho các dự án trung và dài hạn. Bên cạnh đó là phát triển các sản phẩm thẻ ATM…. b, Về cân đối giữa huy động vốn và sử dụng Trong những năm qua,công tác huy động vốn đã được chú trọng,chi nhánh đã thực hiện và triển khai nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm huy động vốn của NH cấp trên,thường xuyên nắm bắt diễn biến lãi suất thị trường…chủ động đua ra mức huy động hợp lý thu hút được nguồn vốn tạo lập nguồn vốn tăng trưởng bền vững. Từ đó đảm bảo cho việc mở rộng cho vay của chi nhánh,đảm bảo sức cạnh tranh và nâng cao chất lương tín dụng. NHTMCP SeAbank Láng Hạ có nguồn vốn lớn,kết quả hoạt động kinh doanh ngày càng cao,đời sống của người lao động ngày càng được cải thiện,đồng thời góp phần quan trọng cho nền kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định và phát triển. c,Xét về sự linh hoạt của vốn huy động Vốn huy động tập trung cho vay các DN vừa và nhỏ,kiên quyết chỉ cho vay các dự án có hiệu quả,đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất KD của DN Dư nợ trong hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã tăng (tăng 166.117 triệu đồng) và chiếm tỷ trọng ngày một lớn (46,8%). Ngoài ra chi nhánh tích cực đôn đốc thu hồi nợ gốc,nợ lãi đến hạn không để phát sinh nợ quá hạn,phấn đấu giảm nợ xấu từ 4% năm 2008 xuống 2,37% năm 2009.Việc trích lập dự phòng rủi ro đúng và đầy đủ theo quy định NHTW giao. Tóm lại: Mặc dù có rất nhiều khó khăn nhưng kết quả đạt được của công tác huy động vốn cho thấy,NHTMCP SeAbank Láng Hạ đã khẳng định được mình trên thị trường. Bởi cho đến nay chi nhánh đã có một mạng lưới phát triển,một cơ sở khang trang,ứng dụng các công nghệ NH tiên tiến,đội ngũ nhân viên giao dịch thông thạo nghiệp vụ,nhiệt tình với từng KH. Đặc biệt chi nhánh hoàn thành và được cấp chứng chỉ ISO,đây là một trong những bước đi quan trọng trong việc thực hiện đầy đủ và đúng các quy trình nghiệp vụ và nâng cao uy tín của chi nhánh đối với KH và đối tác. 2.3.2 Những hạn chế và tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới Bên cạnh những kết quả đạt được thì trong công tác huy động vốn vẫn còn những hạn chế và tồn tại,điển hình: -Công tác tiếp thị,quảng cáo cồn yếu:chưa quan tâm đúng mức,việc giữ KH với NH chưa có chính sách và giải pháp cụ thể,chỉ dừng ở mức đơn lẻ -Các phòng giao dịch còn chưa chủ động tích cực trong kinh doanh,coi nhẹ công tác huy động vốn -Ngoại tệ huy động còn thấp:do công tác tuyên truyền,vận động chưa thường xuyên,chưa sâu rộng. 2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại a,Nguyên nhân khách quan + khi gia nhập WTO,nhiều tổ chức tài chính trong và ngoài nước nộp đơn xin NHNN cho phép thành lập NH gây nên sức ép cạnh tranh gay gắt giữa các NH. + Nền kinh tế còn lạm phát,chứa đựng nhiều bất ổn,biến động…và giá cả hàng hóa leo thang dẫn đến NH phải chi trả chi phí đầu vào cao theo diễn biến tăng dần theo lãi suất TG gây áp lực đối với NH +Công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn. Sự nghẽn mạch hoặc tốc độ truyền chậm thường xuyên xảy ra đã hạn chế hiệu quả hoạt động của NH nhất là dịch vụ thanh toán,chuyển tiền điện tử và các quan hệ giao dịch khác trên mạng b, Nguyên nhân chủ quan +Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ thuật nghề nghiệp chưa đồng đều. Bên cạnh những người có trình độ nghiệp vụ cao,vẫn còn những cán bộ non trẻ thiếu kinh nghiệm….nhận thức của cán bộ điều hành và nhân viên về đổi mới công nghệ,cạnh tranh,ý thức nghề nghiệp…còn chưa nhất quán. +Hoạt động marketing còn hạn chế. Công tác tuyên truyền,quảng cáo các dịch vụ NH chưa thường xuyên,rộng rãi tới mọi tầng lớp dân cư +Cạnh tranh giữa các NH trên địa bàn: với lợi thế về vốn,cơ sở kỹ thuật hiện đại và chất lượng dịch vụ tốt,các NH trong nước và ngoài nước xuất hiện ngày càng nhiều đã thu hút đông KH đến với KH +Hệ thống thông tin chưa thực sự có hiệu quả,bao gồm cả thu thập và xử lý thông tin về huy động vốn,về cân đối và kinh doanh vốn. Tỷ lệ thu từ dịch vụ còn quá nhỏ so với thu từ các nghiệp vụ khác và so với tiềm năng phát triển của chi nhánh Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP SEABANK LÁNG HẠ 3.1 Định hướng công tác tín dụng và huy động vốn tại NHTMCP SeAbank Láng Hạ Phát huy phương châm chiến lược “ phát triển-an toàn-hiệu quả”của NHTMCP SeAbank Hà Nội. NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ đã đè ra rhuowng hướng,hoạt đọng KD trong đó xác định công tác huy đọng vốn là công tác quan trọng hàng đầu. Trên cơ sở tình hình thực tiễn và xu hướng,chi nhánh đề ra phương hướng huy động vốn như sau: 3.1.1 Về công tác huy động vốn -Xác định nguồn vốn từ dân cư là nguồn vốn được đẩy mạnhthuongf xuyên để có quy mô ổn định và tăng trưởng. Thị trường giàu tiềm năng vì địa bàn NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ,các phòng giao dịc hoạt động là khu vực buôn bán KD,đong dân có thu nhập khá ổn định. Chú trọng khơi tăng nguồn vốn trong dân cư bằng cách: mở rộng địa bàn huy động vốn,thực hiện đa dạng hóa hình thức huy động vốn,biện pháp huy động vốn. -Chi nhánh NHTMCP SeAbank Láng Hạ xác định: tiếp tục tìm kiếm,taok lập các mối quan hệ với các tổ chức kinh tế về tín dụng và thanh toán. Từ đó tiến tới quy trình phục vụ khép kín: tăng cường mở rộng tín dụng,tìm kiếm các địa bàn mới trong đó tập trung đầu tư tín dụng cho các DN vừa và nhỏ,hộ sản xuất,nâng cao chất lượng tín dụng. Chỉ đạo phân công cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát các đơn vị có quan hệ tín dụng để chủ động nắm bắt nhu cầu vốn,đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đảm bảo an toàn,hiệu quả 3.1.2 Về công tác sử dụng vốn Song song với công tác huy động vốn là công tác sử dụng vốn được chi nhánh nhấn mạnh ở sự tăng trưởng,an toàn và hiệu quả. Cơ cấu sử dụng vốn đang chuyển biến theo xu hướng tăng tỷ trọng trung và dài hạn. Vì vậy chi nhánh thực hiện các hình thức huy động vốn đa dạng với thời hạn 12 tháng trở lên,nâng cao chất lượng huy động vốn về thời gian,thủ tục,tính linh hoạt để đáp ứng tốt nhu cầu vốn và hướng tới cơ cấu huy động vốn hợp lý và tránh rủi ro 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP SeAbank Láng Hạ Đối với NHTMCP SeAbank Láng Hạ,huy động vốn luôn là nhiệm vụ hàng đầu đặt ra trong mọi lúc,mọi nơi. Vì vậy để có vốn cho vay,NHTMCP SeAbank Láng Hạ phải có giải pháp để khơi tăng nguồn vốn,khơi dậy mọi tiềm lực về vốn,đán thức mọi tiềm năng về vốn trôi nổi ngoài NH. Để phát huy những mặt mạnh và xóa bỏ những hạn chế còn tồn tại,em xin đề xuất một số giải pháp nhằm nần cao hiệu quả huy động vốn 3.2.1 Giảm giá thành một đơn vị huy động vốn trên cơ sở giảm chi phí huy động vốn Để giảm giá thành một đơn vị vốn huy động thì ta phải giảm được chi phí bỏ ra để huy động được số vốn đó. Muốn giảm chi phí huy động thì: a,Có chính sách lãi suất linh hoạt,hợp lý Trong thời điểm hiện nay,trước hết khi VN ra nhập WTO thì sự cạnh tranh trong NH ngày càng gay gắt vì không chỉ cạnh tranh với những NH trong nước mà còn phải cạnh tranh với những tổ chức tín dụng ngoài nước có nguồn vốn lớn;thêm vào đó là những diễn biến bất ổn trên thế giớ đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế VN. Vì vậy NH nên có một chính sách lãi suất thích hợp để thu hút KH. Quan hệ giữa người gửi tiền và NH thực chất là quan hệ giữa bên bán và bên mua,hai bên cùng thực hiện mục đích KD tiền tệ. Do đó lãi suất TG phải căn cứ vào cung cầu trên thị trường để xác định một cách phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất thấp hơn chỉ số gía cả thì không huy động được vốn. Ngược lại,nếunaang lãi suất lên rất cao thì sẽ làm thiệt hại cho NH khiến chi phí huy động tăng cao gây khó khăn khi cho vay nguồn vốn huy động được b,Nâng cao công tác quản lý vốn Hay nói các khác là huy động vốn phải gắn chặt với hiệu quả sử dụng vốn phải gắn chặt với yêu cầu sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Vì nếu không sẽ gây áp lực lạm phát và cũng không thể huy động tiếp được. NH huy động vốn không chỉ ở mục đích là góp phần hạn chế lạm phát,củng cố giá trị đồng tiền mà ý nghĩa quan trọng của nó còn ở chỗ đưa vốn vốn vào sử dụng có hiệu quả Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo lập vốn và phát triển vốn chắc chắn nhất. Do vậy cùng với chiến lược huy đọng vốn cần có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn trong thời gian trước mắt và lâu dài có hiệu quả. Để sử dụng vốn có hiệu quả,NHTMCP SeAbank phải thường xuyên nâng cao chất lượng tín dụng bằng các biên pháp như: tăng cường công tác thẩm định,kiểm tra sử dụng vốn đi vay,đảm bảo cơ cấu dư nợ hợp lý Một vấn đề mà chi nhánh cần chú ý đó là nguồn vốn huy động là nguồn vốn mà NH phải bỏ chi phí (lãi suất đi vay) để huy động,vì thế NH cần chú trọng huy động vốn đến đâu cho vay đến đó nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất,bên cạnh đó nó cũng là tiêu chi quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động KD của chi nhánh 3.2.2 Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn a, Đa dạng các kỳ hạn TG tiết kiệm Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dụng,NH nên xem xét đưa ra nhiêu kỳ hạn gửi tiền khác. Việc mở rộng các hình thức TG có kỳ hạn sẽ tăng nguồn vốn ngắn,trung và dài hạn lên đáng kể,tạo điều kiện đa dạng hóa các hình thức sử dụng vốn tại NH b, Phát triển,mở rộng tài khoản cá nhân,phát hành sec cá nhân Trong điều kiện kinh tế ngày nay càng phát triển các loại hình thanh toán hiện đại ngày một lan rộng thì xu hướng KH ưa thích và sử dụng là rất lớn.Hiện nay bất kỳ KH nào là chủ tài khoản thanh toán tại NH cũng đồng thời là chủ tài khoản ATM.Sự cạnh tranh giữa các NH TM trong nước về lĩnh vực thẻ cũng rất sôi động với việc không ngừng gia tăng tiện ích cho thẻ,cho KH của mình. Do đó muốn thu hút nguồn vốn rẻ này thì chi nhánh cần tạo thêm nhiều tiện ích cho thẻ của mình -Mở rộng mạng lưới thanh tóan thẻ,liên kết với các cửa hàng,siêu thị chấp nhận thẻ. Tuy nhiên việc lắp đặt các thiết bị cũng gặp rất nhiều khó khăn,do vậy NH cần có các chính sách lắp đặt máy hay có chính sách ưu đãi với chủ thẻ. c, Mở rộng các loại hình TG khác Trong cơ chế thị trường,khi mức độ cạnh tranh giữa các NHTM,quỹ tín dụng nhân dân,dịch vụ tiết kiệm bưu điện….về thu hút vốn trên địa bàncàng trở nên gay gắt thì càng đòi hỏi NHTMCP SeAbank Láng Hạ phải cải tiến và đưa ra được các sản phẩm huy động vốn hữu ích,thỏa mãn cao nhất sự mong đợi của người gửi tiền. Một sản phẩm như vậy phải hội tụ các điểm sau: nhanh chóng và sẵn sàng,an toàn và tiện lợi,tính kinh tế 3.2.3 Có định hướng phát triển nguồn vốn phù hợp NH phải luôn đánh giá một cách chi tiết,phân tích tỉ mỉ tỷ trọng,kết cấu nguồn vốn….,tình hình thực tiễn của VN (môt trường kinh tế,môi trương pháp lý,xã hội,môi trường đối ngoại) để tìm ra những khó khăn vướng mắc xuất phát từ phía NH hay ngườ gửi tiền,đồng thời NH cũng phải chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ sở đó NH lập chiến lược dài hạn về huy động vốn để từ đó có những biện pháp huy động vốn phù hợp,đáp ứng nhu cầu vốn cho NH nói riêng và cho nền inh tế nói chung với mục đích không đọng vốn trong quá trình sử dụng vốn Các định hướng,kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất phát từ những yêu cầu sau: - Công tác nguồn vốn của NH phải quán triệt quan điểm phát huy nội lực - Khai thác nguồn vốn triệt để dưới mọi hình thức,theo nhiều kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài,vừa là yêu cầu mang tính giải pháp - Gắn chiến lược tạo nguồn vốn với chiến lược sử dụng vốn trong một thể thống nhất -Luôn tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao tỷ trọng TG có kỳ hạn của các DN,đồng thời tăng khối lượng TG của các tầng lớp dân cư nhằm tạo lập mặt bằng luân chuyển vững chắc 3.2.4 Tăng cường các hoạt động Marketing NH a,Thực hiện tốt chính sách KH Trong quá trình hoạt động KD,cần phải hiểu rõ lợi ích của NH hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả KD của DN,vào lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy NH phải xây dựng chính sách KH đúng đắnnhawfm thu hút nhiều KH,duy trì và mở rộng KH truyền thống,đảm bảo lợi ích cho cả NH và KH. Bên cạnh đó chiến lược KD của NH cũng phải nhằm giúp đỡ các DN khắc phục những khó khăn yếu kém,tạo mối quan hệ lâu dài. Những KH lâu năm có số dư TG lớn được NH tín nhiệm thì NH sẽ có chính sách phù hợp về lãi suất,kỳ hạn món vay…. NH cần phải mở rộng hơn nữa các biện pháp tuyên truyền trên thông tin đại chúng,mở hội nghị KH nhằm làm cho họ hiểu rõ hơn lợi ích của các dịch vụ NH,qua đó nắm bắt nhu cầu từng đối tượng,từng Kh để phục vụ tốt hơn… b, Tăng thời gian giao dịch với KH Hiện nay thời gian làm việc của NH chủ yếu theo giờ hành chính,điều này là một trở ngại rất lớn khi có những KH có nhu cầu gửi tiền hoặc rút tiền ngoài giờ giao dịch,vì vậy NH cần xem xét áp dụng một số biện pháp: -Tăng thời gian giao dịch của NH ngoài giờ hành chính,có thể bố trí cán bộ làm theo các phòng giao dịchgaafn khu trung tâm,cụm dân cư - Tại các địa điểm có khả năng huy động vốn cao có thể bố trí cán bộ làm việc vào thứ bảy và chủ nhật,có chính sách đãi ngộ cao với cán bộ làm việc vào ngày nghỉ và ngày lễ c, Đào tạo đội ngũ cán bộ nhiệt tình,có trình độ chuyên môn cao Con người là nhân tố quan trọng,quyết định kết quả hoạt động sản xuất KD. Vì vậy trình độ,năng lực CBNV đặc biệt là việc sử dụng nguồn nhân lực hợp lý luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu của mỗi tổ chức. NH cần chú trọng việc tạo môi trường làm việc thoải mái,nhân viên NH tiếp xúc với KH với thái độ nhiềm nở,nhiệt tình…. Bên cạnh đó NH cũng nên chú trọng hơn công tác thi tuyển đầu vào,từn bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ,xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ thông qua chất lượng và hiệu quả công việc. Trong nền kinh tế thị trường và biến động hiện nay đều có ảnh huongr trực tiếp hoặc gián tiếp tới các DN,điều này đòi hỏi nhân viên phải có một sự hiểu biết nhất định về thị trường để có kế hoạch đề xuất mức huy đọng cho hợp lý d, Tăng cường công tác thông tin quảng cáo Để mở rộng hoạt động KD của mình thì khuyếch trương quảng cáo là hết sức cần thiết,NH phải làm sao cho KH biết đến hoạt động của mình và thấy được lợii ích của mình khi giao dịch với NH Trong công tác huy động vốn,việc quản cáo nên tập trung một số vấn đề: lãi suất TG,hình thức huy động,lợi ích của KH khi gửi tiền… Thực tế đã cho thâý nhiều khi phát hành kỳ phiếu lãi suất thấp song hiệu quả không cao là do người dân không biết được thông tin này ngoại trừ những người có giao dịch thường xuyên với NH. Vì vậy,việc quảng cáo nên tiến hành tương đối thường xuyên trên một số thông tin đại chúng như truyền hình,báo chí…Đặc biệt khi có hình thức huy động mới thì phải tuyên truyền một các thường xuyên về lợi ích của nó 3.2.5 Hiện đại hóa hệ thống NH Một biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả huy dộng vốn là đổi mới công nghệ NH,tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại. Công nghệ NH không chỉ bao gồm là những máy móc đơn thuần như:thẻ thanh toán,máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ NHhay sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ trong đó có quản lý kế toán và thanh toán -Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống mạng cục bộ tại NH. Nghiên cứu,thiết kế và xây dựng chiến lược triển khai ứng dụng công nghệ viễn thông hiện đại phù hợp với Nh,đảm bảo việc phục vụ hiệu quả triển khai căcsng dụng và dịch vụ NH -Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong tất cả các nghiệp vụ NH đặc biệt ưu tiên công nghệ thông tin để nâng cấp và hoàn thiện dịch vụ thanh toán theo hướng hiện đại hóa NH,tạo nền tảng cơ sở kỹ thuật vững chắc nhằm nhanh chóng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư,góp phần tăng cường số dư TG,tăng trưởng nguồn vốn huy động cho chi nhánh -Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin vững chắc cho các hoạt động NH. Duy trì hoạt động ổn định của thanh toán điện tử liên NH với các NHTM khác trên địa bàn và trong cùng hệ thống. Ưu tiên đầu tư kinh phí cho công tác hiện đại hóa NH trên phương diện nghiên cứu ứng dụng và trang thiết bị 3.2.6 Mở rộng cho vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Hoạt đọng tín dụng của NH là “đi vay và cho vay” vì vậy hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào hiêu quả huy động vốn và sử dụng vốn;giữa chúng có mối quan hệ với nhau-nghĩa là muốn nâng cao hiệu quả huy đọng vốn cần phải chú ý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại. Vì lẽ đó ngoài các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vón ở trên,chi nhánh NHTMCP SeAbank Láng Hạ cũng cần tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,trong thời gian tới chi nhánh cần mở rộng cho vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn a, Nâng cao hệ số sử dụng vốn Thực tế cho thấy hoạt động KD của NH chỉ thực sự có hiệu quả khi số vốn vay được đem ra sử dụng hết. Theo công thức như ở phần trên đã giới thiệu,nếu hệ số vốn càng nhỏ thì NH càng hoạt động có hiệu quả. Vấn đề đặt ra ở đây không chỉ đơn giản là làm sao huy động được nguồn vốn lớn mà song song với nó là NH phải tìm ra giải pháp nhằm sử dụng được tàon bộ số vốn đã huy động được. Có nhiều biện pháp mà chi nhánh có thể áp dụng như đưa ra biểu hấp đãn với cả người gửi và người vay vốn,có những chính sánh hợp lý với những KH truyền thống và lâu năm,mở rộng lượng KH tham gia giao dịch với chi nhánh. Bên cạnh đó phải không ngừng chú trọng đến thái độ giao tiếp của nhân viên với KH…sao cho tỷ lệ giữa tổng số vốn huy động được và số vốn cho vay đạt hiệu quả cao nhất b, Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn Ngoài việc nâng cao hệ số sử dụng vốn,chi nhánh cũng cần chú ý đến hiệu quả sử dụng sao cho số vốn đó được sử dụng đúng mục đích,đúng đối tượng. Để đảm bảo được điều nàythif việc thẩm định các dự án đầu tư ,kiểm tra kỹ các đối tác trước khi quyết định cho vay là việc làm cần thiết và nên được quan tâm nhiều hơn 3.3 Một số kiến nghị Để chi nhánh NHTMCP SeAban Việt Nam nói chung và chi nhánh NHTMCP SeAbank Láng hạ nói riêng làm tốt công tác tín dụng. Xin đề nghị với các cơ quan liên quan cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NH.Cụ thể 3.3.1. Đối với Nhà nước và các cấp chính quyền. Nhà nước cần tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp Nhà nước cụ thể là tăng cường vốn tự có cho các doanh nghiệp này. Đồng thời Nhà nước cũng cần xầy dựng những định hướng đầu tư phù hợp cho các doanh nghiệp Nhà nước. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHNN nên rà soát lại các văn bản, xoá bỏ tình trạng các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không phù hợp với thực tế, làm cho hệ thống văn bản ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn nghiệp vụ như hiện nay. NHNN cần phải tiêu chuẩn hoá các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dung, xây dựng một chính sách lãi suất phù hợp với từng ngành, từng vùng, cân đối giữa lãi suất cho vay và hiệu quả kinh tế của người nông dân để có một cơ chế lãi suất hợp lý, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển. Đối với ngân hàng TMCP SeAbank. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, SeAbank cần thực hiện tốt hơn nữa chiến lược kinh doanh, bằng cách tiếp cận và mỡ rộng thị trường, đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn vốn trên thị trường, và các hình thức cho vay phù hợp với khách hàng, vừa bảo đảm linh hoạt, vừa mang tính nguyên tắc, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất kĩ thuật, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa các hoạt động kinh doanh, nhằm nâng cao năng lực kinh doanh, năng lực cạnh tranh của mình. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. NHTM Ngân hàng thương mại 2..NHNN Ngân hàng nhà nước 3. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 4. NH Ngân hàng 5..DNNN Doanh nghiệp nhà nước 6..DNNQD Doanh nghiệp ngoại quốc doanh 7.TCTD Tổ chức tín dụng 8. TCKT Tổ chức kinh tế 9..KH Khách hàng 10. KD Kinh doanh 11. DN Doanh nghiệp 12. TG Tiền gửi 13.HĐV Huy động vốn MỤC LỤC KẾT LUẬN Trước tình hình kinh tế xã hội đang có những diễn biến phức tạp đan xen giữa khó khăn và thuận lợi,nguy cơ và thời cơ. Để tiến hành công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước cần phải đẩy mạnh cách mạng công nghệ,phát huy tối đa mọi nguồn lực mà quan trọng nhất là vốn. Nằm trong vùng kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới Châu Á Thái Bình Dương,trong công cuộc đổi mới Việt Nam cũng vấp phải nhiều khó khăn trở ngại. Vì vậy để công tác huy động vốn có hiệu quả thì rất cần có các giải pháp đúng đắn của các NHTM,sự hỗ trợ và tạo điều kiện kịp thời,đồng bộ từ NH Việt Nam và Chính phủ. Với mục tiêu nghiên cứu là nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn,đề tài đã đề cập đến nghiệp vụ huy động của NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ nói riêng và toàn ngành Nh nói chung. Những ý kiến đề xuất trong bài theo em chỉ có thể phát huy tác dụng khi có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong ngành NH và các ngành có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo LÊ VĂN CHẮT cùng các cô chú cán bộ,lãnh đạo trong NHTMCP SeAbank chi nhánh Láng Hạ đã giúp em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên,với những hiểu biết,lý luận còn chưa sâu và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được ý kiến,nhận xét,đánh giá của các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán NHTM –trường đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội 2. Giáo trình Nghiệp vụ NH-trường đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội 3. Quản trị NHTM-nhà xuất bản tài chính 4. Giáo trình NHTM-nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh 5. Tạp chí NH 6. Và một số tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31222.doc
Tài liệu liên quan