Luận văn MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA Ở CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12

- Hàng năm tổ chức tuyển chọn và hỗ trợ kinh phí thích đáng để cử CBCNV có thành tích, triển vọng phát triển tốt và nguyện vọng gắn bó dài lâu với công ty trong những lĩnh vực cần thiết đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. - Kiện toàn bộ máy chuyên môn nghiệp vụ theo hướng tinh giảm tối đa, sắp xếp biên chế theo chức năng nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu SXKD. Giảm tối đa lực lượng gián tiếp của công ty và các đơn vị. - Tất cả các cán bộ được tuyển dụng phải thông qua hình thức thi tuyển có quy chế rõ ràng, không tuyển thông qua giới thiệu . - Đảm bảo đầy đủ các chế độ BHYT, BHXH và các chế độ bảo trợ khác đối với người lao động. Thực hiện ký hợp đồng lao động với mọi thành viên trong Công ty và Công đoàn công ty để đảm bảo quyền lợi cho người lao động

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA Ở CÔNG TY SÔNG ĐÀ 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh theo quy định Thông tư số 79/2002/TT - BTC ngày 12/9/2002 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, trong thời gian qua tình hình kinh doanh của đơn vị không ổn định do chịu ảnh hưởng từ biến động của thị trường vật liệu xây dựng cũng như những thay đổi trong quá trình tái cơ cấu sắp xếp đổi mới doanh nghiệp. Từ năm 2002-2004, Công ty Sông Đà 12 có 6 đơn vị trực thuộc đã chuyển thành công ty cổ phần. Trong quá trình cổ phần hóa Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp đã xác định giá trị doanh nghiệp đã xác định lợi thế của các đơn vị trên. Để chỉ tiêu lợi thế kinh doanh phản ánh đúng tiềm năng phát triển thực sự và ổn định của công ty Sông Đà 12. Hội đồng tính toán giá trị lợi thế kinh doanh trên cơ sở vốn, lợi nhuận của cơ quan Công ty Sông Đà 12 và các xí nghiệp, chi nhánh trực thuộc sau khi đã loại trừ giá trị vốn, tài sản hợp nhất của công ty cổ phần cũng như những yếu tố thị trường có ảnh hưởng tạm thời đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Số liệu tính toán cụ thể như sau: Giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2001 là: 15.577.170.894 đ; tại thời điểm 31/12/2002 là: 19.006.145.494 đ; tại thời điểm 31/12/2003 là: 1.771.577.027 đ Lợi nhuận sau thuế Năm 2001 là: 1.257.081.165 đ; Năm 2002 là: 459.247.759 đ Năm 2003 là: 3.922.957.628 đ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm là: 16% Lãi suất trái phiếu Chính phủ 10 năm: 9.0 % Giá trị lợi thế kinh doanh là: 1.771.577.027 đ*(16% - 19%) = 115.360.978 đ 2. Lợi thế dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đô thị liền kề XN Sông Đà 12.3 Công ty Sông Đà 12 được thành lập theo Quyết định số 135A/BXD – TCLĐ ngày 26/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng, là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Sông Đà, thực hiện tự chủ trong kinh doanh với lĩnh vực hoạt động chính là cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình: Bên cạnh đó Công ty đang thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà ở và xây dựng khác, là lĩnh vực tuy mới nhưng đem lại lợi nhuận siêu ngạch so với các lĩnh vực kinh doanh khác, nhờ vào yếu tố chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với hạ tầng đô thị. Đánh giá giá trị quyền sử dụng đất là một công việc khó khăn do cơ chế chính sách chưa cụ thể cũng như sự biến động thường xuyên và mang tính chất cố hữu của thị trường bất động sản. Vì vậy, để đảm bảo tiến độ cổ phần hóa, hội đồng xác định GTDN đã căn cứ vào những điểm mở, mang tính định hướng của Nghị định 64/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn để xác định chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với hạ tầng đô thị, cụ thể như sau: Tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (30/6/2004) thì Công ty Sông Đà12 có một số dự án đầu trong đó có dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đô thị liền kề – XN Sông đà 12.3 theo hình thức Chủ đầu tư (Cty Sông Đà 12) trực tiếp quản lý điều hành, thực hiện dự án. Ngày 19/4/2004, Công ty Sông Đà 12 có quyết định số 325CT/ĐT về việc phê duyệt báo váo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở đô thị liền kề XN 12.3 với tổng mức đầu tư là 46.287.702.000 đ và tổng diện tích đất sử dụng cho dự án là: 25.380 m2 (Trong đó: diện tích đất xây dựng nhà ở là 11.887 m2, diện tích đất xây dựng công trình giao thông, vỉa hè, cây xanh là 13.493m2). Sau khi xem xét thực tế triển khai dự án, Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp căn cứ doanh thu, chi phí, cơ cấu giá bán của dự án làm cơ sở xác định chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất như sau: Tổng diện tích đất quy hoạch theo Quyết định 973/QĐ-UB ngày 28/5/2004 của UBND tỉnh Hòa Bình là: 28.380 m2 Trong đó: - Đất quy hoạch hạ tầng: 13.493 m2 Đất xây dựng nhà ở: 11.887 m2 a, Diện tích đát do Sông Đà 12 quản lý hiện nay là: 23.613,3 m2 b, Diện tích đất do Tỉnh Hòa Bình quy hoạch bổ sung cho dự án là: 1.766,7 m2 Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận được tính toán dựa trên cơ sở sản phẩm mà công ty được phép kinh doanh. Căn cứ vào thông báo số 196 TB/CCT ngày 01/6/2004 về việc nộp tiền sử dụng đất và giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng chuyển khoản ngày 24 tháng 8 năm 2004, số tiền sử dụng đất phải nộp cho toàn bộ dự án là 3.648.370.000 đồng, số tiền sử dụng đất đã nộp đợt 1 là 1.824.185.000 đồng. c, Thời gian thực hiện dự án là 18 tháng. Phần tính toán: + Tổng doanh thu là 47.248.226.364 đồng Cơ cấu doanh thu như sau: Quyền sử dụng đất và cơ sở hạ tầng: 8.581.671.485 đồng Xây lắp: 33.010.547.000 đồng Bù đắp các chi phí khác: 5.656.007.879 đồng + Tổng chi phí Tiền sử dụng đất và cơ sở hạ tầng: 8.247.409.140 đồng Chi phí xây lắp: 30.414.015.000 đồng Chi phí khác: 2.352.570.515 đồng Chi phí BQL, bán hàng, hậu mãi: 3.303.437.364 đồng + Chênh lệch 2.903.794.354 đồng trong đó: Từ quyền sử dụng đất: 307.262.345 đồng Từ chuyển nhượng công trình KT trên đất: 2.596.532.000 đồng Phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất của dự án theo Nghị định 64/2002NĐ-CP ngày 09/6/2002 của Chính phủ được tăng ghi vốn Nhà nước tại doanh nghiệp là: 307.262.345 đồng Tổng công ty Sông Đà sẽ ký hợp đồng kinh tế với công ty cổ phần Sông Đà 12 về việc cho phép Công ty được sử dụng thương hiệu Sông Đà trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với giá trị thương hiệu Sông Đà bằng 5% vốn điều lệ sẽ cố định trong suốt thời gian hoạt động của Công ty. Để có cơ sở xác định giá trị doanh nghiệp Công ty Sông Đà 12, Hội đồng xác định giá trị quyền sử dụng thương hiệu Sông Đà là 2.500.000.000 đồng và được tính vào giá trị phần vốn Nhà nước của bộ phận Công ty Sông Đà 12 tại thời điểm 30/6/2004 với dự kiến vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 50 tỷ đồng. Nhìn chung, quy trình xác định giá trị của Công ty Sông Đà 12 cũng như quy trình định giá chung cho các doanh nghiệp nhà nước còn nhiều phiền hà, phân qua 3 giai đoạn: Hội đồng thẩm định của doanh nghiệp - kiểm toán - Hội đồng thẩm định của Nhà nước, sau đó cơ quan thẩm quyền mới công bố giá trị. Giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá phải là giá trị thực tế mà người mua, người bán đều chấp nhận được, nhưng tổ chức kiểm toán chủ yếu dựa vào chứng từ, sổ sách kế toán để xác định. Do đó, hầu như các kết quả kiểm toán không sử dụng được vào công bố giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá. Điều này một mặt làm chậm quá trình cổ phần hoá mặt khác làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Theo cơ chế thị trường, việc định giá thực chất là quá trình cùng trao đổi, thoả thuận giữa người mua và người bán chứ không thể người mua (doanh nghiệp) quy định trước mà người bán (nhà nước) định sau như đã thực hiện trong các năm qua. Người bán thì muốn bán toàn bộ tài sản hiện có, người mua chủ yếu tính đến nhu cầu sử dụng tài sản trong tương lai. Vì vậy, tất yếu có mâu thuẫn giữa người mua và người bán. Sẽ có một bộ phận giá trị (xét theo nhu cầu sử dụng), người mua không chấp nhận (tài sản không cần dùng, kém phẩm chất) cần phải loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá. Lẽ ra phải có quy chế để bên mua (doanh nghiệp), bên bán (đại diện cho nhà nước) đàm phán về giá cho tới khi hai bên có thể thoả thuận được. Một số tài sản ở Sông Đà 12 rất khó định giá do quá trình sử dụng diễn ra phức tạp ví dụ như: một số loại Sà lan, tầu kéo,.. Hội đồng định giá cũng chỉ có thể ước lượng đưa ra một giá hợp lý nhất đối với cả Công ty và Nhà nước. Do chưa có chú ý đúng mức tới quyền lợi của người mua nên có những khó khăn có thể đặt ra là Công ty Sông Đà 12 đôi khi công bố giá nhưng không bán cổ phần được do giá không đúng, không phản ánh giá trị thực tế của Công ty dẫn đến quá trình cổ phần hoá sẽ bị bế tắc hoặc quá trình định giá phải kéo dài. Về việc xác định giá trị lợi thế của doanh nghiệp là cần thiết để đảm bảo công bằng về giá nhưng về phương pháp tính còn hạn chế là: + Khi xác định tỷ suất lợi nhuận của 3 năm liền kề với thời điểm cổ phần hoá là dựa trên vốn Nhà nước hiện hành. Nhưng khi xác định lợi thế thì lại dựa trên số vốn Nhà nước đã được đánh giá lại. Sự không đồng nhất này làm thiệt hại cho người mua cổ phần nếu như vốn Nhà nước theo giá đánh lại tăng lên; làm thiệt hại cho nhà nước nếu vốn nhà nước theo giá đánh lại giảm đi. + Lợi thế được căn cứ vào kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, nhưng tương lai của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng của nhiều sự biến động khác, đặc biệt là càng cạnh tranh cao thì giá trị siêu ngạch do lợi thế đem lại cũng giảm đi. Do đó tính 100% lợi thế vào giá trị doanh nghiệp để bán thì người mua cổ phần có thể bị thiệt thòi. 3.5 Tình hình tài chính ở Công ty Sông Đà 12 còn thiếu tính lành mạnh Trong khi Nhà nước quy định: Các doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa cần tiến hành xử lý các mặt tồn tại về tài chính như các khoản lỗ, tài sản vật tư ứ đọng chậm luân chuyển, công nợ khó đòi, thực hiện nộp ngay vào Nhà nước các khoản phải nộp.. thì trên thực tế tình trạng công nợ dây dưa của các doanh nghiệp Nhà nước lại là phổ biến, Công ty Sông Đà 12 cũng không phải là một ngoại lệ. Số liệu thực tế để chứng minh cho ý kiến này tôi thực sự chưa khai thác được nhưng tôi khẳng định rằng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như công ty Sông Đà 12 không thể không vướng vào những rắc rối về tài chính. Tình trạng tài chính không lành mạnh cũng một phần do nguyên nhân là do lịch sử để lại, thêm vào đó là phần phát sinh mới lại không được xử lý kịp thời và dứt điểm, làm cho hạch toán trong công ty bị méo mó. 3.6 Quy trình tổ chức triển khai việc cổ phần hoá chưa hợp lý Quy trình cổ phần hoá còn rườm rà, phức tạp. Sự phân công, phân cấp giữa các bộ phận, đơn vị trong Công ty còn chưa rõ ràng, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, có những công việc không cần thiết phải phân chia thành nhiều công đoạn, nhiều tổ chức tham gia. Mỗi công việc hay công đoạn do tổ chức đảm nhiệm nhưng không xác định thời gian tối đa phải hoàn thành. Do vậy, hầu như mọi công việc đều bị kéo dài quá mức cần thiết. Mỗi khi cần quyết định việc gì thì cần có rất nhiều loại văn bản phức tạp, rườm rà, qua nhiều nơi thì mới có thể được áp dụng vào thực tiễn. Cũng không thể trách riêng công ty Sông Đà 12 vì công ty còn chịu nhiều cấp chủ quản: Nhà nước, Tổng công ty, Địa phương,.. Ngoài ra công ty còn có nhiều chi nhánh nhỏ lẻ, ở phân tán rải rác khắp miền Bắc nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc phối hợp thực hiện. Việc hướng dẫn nghiệp vụ cho triển khai cổ phần hoá cho cán bộ cổ phần hóa trong công ty chưa được kịp thời và chu đáo. Hầu như cán bộ khi triển khai công việc đều lúng túng nhất là trong công việc xây dựng đề án cổ phần hoá, điều lệ thành lập công ty cổ phần, cách thức thẩm định giá trị doanh nghiệp, vấn đề xử lý lao động, xử lý tài sản, công nợ của doanh nghiệp. 3.7 Chưa tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các loại hình doanh nghiệp Thực tế, trong thời gian qua còn sự phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước với các loại hình doanh nghiệp khác trong đó có công ty cổ phần. Doanh nghiệp nhà nước thường được ưu đãi hơn về quyền sử dụng đất, được vay các Ngân hàng thương mại quốc doanh không phải thế chấp, với lãi suất ưu đãi, được khoanh nợ, xóa nợ khi gặp rủi ro, được xét giảm, miễn thuế dễ dàng. Khi chuyển sang hoạt động theo Luật công ty, thì công ty công ty cổ phần Sông Đà 12 sẽ không được hưởng “ ân huệ” trên, đó là sự “thiệt thòi” và làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty này. Do đó sẽ dẫn đến tâm lý “ngại cổ phần hóa, sợ cổ phần hóa”. Phần 3. Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa công ty Sông Đà 12 A. Giải pháp Giải pháp 1: Làm rõ mục tiêu, thực chất của quá trình cổ phần hóa Công ty Sông Đà 12 Nhằm giúp cho CBCNV trong công ty có tư tưởng thông suốt về quá trình cổ phần hóa, nhận thức sâu sắc những lợi ích mà nó mang lại cho công ty để mọi người cùng nhau quyết tâm thực hiện cho tốt việc Cổ phần hóa công ty mình. Về công tác giáo dục chính trị tư tưởng, cần làm cho tổ chức Đảng, Ban Giám đốc, Công đoàn, Đoàn thanh niên và đặc biệt là toàn thể cán bộ, công nhân viên quán triệt sâu sắc và triệt để chủ trương CPH Doanh nghiệp Nhà nước của Đảng là một tất yếu khách quan để tích tụ và tập trung vốn nhằm phát triển sản xuất, nâng cao đời sống người lao động. Muốn quá trình CPH tiến nhanh, thuận lợi, mọi người phải tự giác chủ động cùng tham gia, cùng bàn bạc tìm cách đẩy nhanh các bước công việc khi CPH. Người lao động phải hiểu rõ lợi ích thiết thực của CPH, Cổ phiếu, lợi tức là thế nào, cách tính ra sao, đồng thời họ phải nắm rõ được vốn liếng, thực trạng của Doanh nghiệp mà định ra chiều hướng phát triển của Doanh nghiệp. Quá trình CPH càng dân chủ, công khai, càng để cho người lao động bàn kỹ bao nhiêu càng thuận lợi bấy nhiêu. Đặc biệt, khi muốn thu hút vốn bên ngoài muốn đầu tư phát triển phải bàn với các cổ đông, công khai phương án sản xuất, kinh doanh để tranh thủ sự đồng tình của mọi người. Biện pháp tốt nhất đó là thông qua tổ chức Công đoàn để tổ chức những cuộc họp, nói chuyện có nhờ những chuyên gia kinh tế, những tấm gương là những doanh nghiệp nhà nước đã thành công trong việc cổ phần hóa công ty mình đến để chia sẻ, đào tạo cho toàn thể CBCNV trong Công ty. Cũng chính nhờ thông suốt tư tưởng này mới có thể ngăn chặn được những cản trở từ phía cá nhân trong Công ty làm chậm tiến trình cổ phần hóa. Giúp cho họ có nhận thức sâu sắc và đúng đắn hơn, ngoài ra tạo động lực cho nhân viên cùng đồng lòng quyết tâm cùng lãnh đạo thực hiện tốt việc cổ phần hóa Công ty mình. Cần nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tại công ty phải hiểu thấu đáo, xuyên suốt những lợi ích của Cổ phần hóa mang lại, chủ trương đúng đắn của Nhà nước thì họ mới có quyết tâm làm và làm tốt được. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cổ phần hoá, thị trường chứng khoán, về cách mua bán Cổ phiếu trong thị trường chứng khoán … để người dân nắm được tham gia tích cực hơn, tránh những tiêu cực không đáng có do không hiểu biết. Bên cạnh đó, Ban đổi mới tại Công ty Sông Đà 12 cần phải có những chương trình, buỏi hội thảo, văn bản tuyên truyền tới các phòng ban nhất là anh chị em công nhân để họ có những hiểu biết sâu hơn về chủ trương cổ phần hóa của Nhà nước và tình hình diễn tiến, kế hoạch hành động và kết quả của quá trình cổ phần hóa tại doanh nghiệp mình. Giải pháp 2: Giải pháp về việc sử dụng lao động sau cổ phần hóa và sắp xếp lại lao động dôi dư sau cổ phần hóa 2.1 Chính sách đối với lao động trong công ty sau cổ phần hóa Khi đã trở thành Công ty Cổ phần, mọi hoạt động của Công ty sẽ theo hướng chuyên nghiệp hơn, công ty sẽ phải thay đổi chính sách nhân sự của mình để phù hợp với mô hình mới làm sao để có thể khuyến khích người lao động trong công việc. Vì khi đó công ty sẽ không phải là công ty nhà nước nữa, mọi sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước sẽ bị xóa bỏ dẫn đến quyền lợi của người lao động trong công ty sẽ có những thay đổi. Cần có chính sách đào tạo những người có khả năng chuyên môn, giỏi về nghiệp vụ trong công tác môi giới chứng khoán, xúc tiến tạo sự sôi động có hiệu quả trong mỗi phiên giao dịch. Nhiệm vụ đặt ra là phải có những điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi đó làm sao nâng cao tinh thần lao động, trấn an người lao động, không để họ lo lắng vì quyền lợi của họ nữa. Xây dựng những chính sách cụ thể về nhân sự: Chính sách đảm bảo việc làm Chính sách tiền lương Chính sách đào tạo và đào tạo lại lao động Chính sách bảo hiểm xã hội Chính sách về trợ cấp thôi việc, mất việc làm. 2.2. Đối với lao động dôi dư sau cổ phần hóa Có chính sách khuyến khích những lao động không đảm bảo về sức khỏe cũng như năng lực, trình độ nghỉ việc và đưa ra những mức trợ cấp ưu đãi hợp lý. Qua thời gian thực tập tôi được biết hầu hết các cán bộ quản lý chủ chốt của công ty đã xấp xỉ tuổi về hưu, tuy có nhiều kinh nghiệm trong công tác nhưng khách quan mà nói thì trình độ cũng như sức khỏe của họ không thể đáp ứng tốt công việc khó khăn trước mắt. Vì vậy, Công ty nên có chính sách khuyến khích những người lao động này về hưu để cho đội ngũ trẻ có trình độ lên quản lý. Về vấn đề đền bù, trợ cấp cho người lao động khi họ phải nghỉ việc do trách nhiệm của Công ty thì Công ty nên giải quyết thận trọng, không để tình trạng không công bằng giữa mọi người, ảnh hưởng đến người lao động. Nên niêm yết công khai danh sách lao động dôi dư và mức hỗ trợ cho họ để mọi người được biết tránh tình trạng mập mờ, vi phạm luật lao động sẽ gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của Công ty về sau vì liên quan đến vấn đề con người là một vấn đề hết sức nhạy cảm và tế nhị. Nhanh chóng giải ngân các khoản tiền mà Nhà nước đã phê duyệt để giải quyết lao động dôi dư. Không để cho người lao động phải chờ lâu Giải pháp 3: Thành lập và kiểm soát hoạt động của Quỹ cổ phần hóa Trong thời gian qua, Chính phủ đã thành lập và đưa vào hoạt động quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá Doanh nghiệp của Nhà nước để hỗ trợ các vấn đề tài chính, đặc biệt là xử lý công nợ của Doanh nghiệp cổ phần hoá. Đây là một chủ trương đúng, góp phần tháo gỡ và thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần phải xác định rõ mục tiêu sử dụng các quỹ này là tập trung xử lý và cơ cấu lại nợ của các Doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá, không nên đặt mục tiêu bổ sung vốn cho Doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá. Yêu cầu phải có Quỹ cổ phần hóa để trang trải cho mọi hoạt động liên quan đến quá trình cổ phần hóa. Có như vậy thì các hoạt động mới có thể diễn ra suôn sẻ được vì mọi chi phí hợp lệ đã được hạch toán vào trong Quỹ cổ phần hóa. Nguồn thu của Quỹ này doanh nghiệp có thể trích từ quỹ đầu tư phát triển của Doanh nghiệp, vì thực chất quá trình cổ phần hóa cũng là một hình thức đầu tư cho tương lai. Quy định về hoạt động của Quỹ Cổ phần hóa phải rõ ràng, cụ thể, nhất là trong việc đào tạo lại lao động, trợ cấp người lao động trong việc mua cổ phần. Quỹ cổ phần hóa cũng nhằm bảo lãnh các khoản nợ khó đòi, tập hợp và bán đấu giá các thiết bị lạc hậu mà công ty cổ phần không chấp nhận mua lại, và bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho công ty. Giải pháp 4: Lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp Cơ cấu lại nợ trong nội bộ Doanh nghiệp. + Nếu khoản nợ là do nguyên nhân chủ quan của Doanh nghiệp thì phải kiên quyết xử lý bồi thường vật chất, nếu không quy được trách nhiệm cá nhân thì Doanh nghiệp tự quyết định xử lý các khoản nợ phải thu này vào kết quả hoạt động kinh doanh. + Đối với những khoản nợ do nguyên nhân khách quan, kể cả nguuyên nhân do cơ chế, chính sách nếu là khoản nợ ngân sách Nhà nước thì coi như vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp được thể hiện chuyển đổi sở hữu theo chế độ hiện hành. Nếu là nợ vay ngân hàng thì dùng tiền thu được do chuyển đổi sở hữu để trả nợ ngân hàng. Nếu là khoản nợ BHXH do Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì dùng tiền thu được do chuyển đổi sở hữu sau khi trả nợ vay để chi trả. Nếu là khoản nợ nước ngoài mà Doanh nghiệp vay vốn có bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh chủ động đàm phán với chủ nợ nước ngoài để xin giảm nợ và có kế hoạch cùng với Doanh nghiệp tìm nguồn vốn trả nợ nước ngoài. Nếu là khoản nợ với đối tác là các thành phần quốc tế ngoài quốc doanh thì có kế hoạch chuyển thành giá trị cổ phần để chủ nợ tham gia cổ phần và thành cổ đông của Doanh nghiệp. Giải pháp 5: Hoàn thiện quy trình cổ phần hóa để việc thực hiện được dễ dàng hơn Theo quy trình hướng dẫn cổ phần hóa của Bộ Tài chính, việc áp dụng vào Công ty là tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của từng công ty mà áp dụng làm sao cho thích hợp, dễ hoạt động nhất. Quy trình cổ phần hóa Công ty Sông Đà 12 còn rườm rà, phức tạp, nhiều công đoạn do công ty chịu nhiều chế độ chủ quản khác nhau. Điều này là không thể tránh khỏi, ta chỉ có thể giảm nhẹ những vấn đề phức tạp bằng cách đó là phân quyền một cách hợp lý, đúng người, đúng việc và có chế tài thực hiện nghiêm chỉnh. Có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ, thường xuyên đôn đốc của cán bộ cấp trên đặc biệt là Ban đổi mới của Công ty. Cách giải quyết đưa ra là rút ngắn bớt các quy trình lại, giữa các nội dung công việc đó là: Chuẩn bị cổ phần hóa; Kiểm kê và xử lý các vấn đề về tài chính, lao động; Thực hiện cổ phần hóa còn có nhiều nhiệm vụ chồng chéo nhau. Chính vì thế mà đã tạo chỗ trống cho việc thực hiện chậm, ỷ lại, trông chờ của người thực hiện.. Ngoài ra, cần gắn trách nhiệm của từng cá nhân với các nhiệm vụ được giao, nếu không hoàn thành công việc này đúng thời hạn thì sẽ quy trách nhiệm cho cá nhân đó. Tất nhiên là không thể chính xác được nhưng nếu áp dụng triệt để biện pháp này và có những thông báo rộng rãi từ ban đầu thì các cá nhân có trách nhiệm sẽ tự biết điều chỉnh công việc sao cho hợp lý và biết phối hợp với nhau, với các phòng ban chức năng và các đơn vị khác để hoàn thành nhiệm vụ. Giải pháp 6: Giải pháp cho vấn đề mua bán cổ phần và ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp khi mua cổ phần. Như chúng ta đã biết thì đối tượng mua cổ phần là bên ngoài Doanh nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít, trung bình các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa hiện nay thì tỷ lệ này là 8%. Công ty Sông Đà 12 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cho nên cần rất nhiều vốn. Thực hiện cổ phần hóa cũng không nằm ngoài mục tiêu là huy động nguồn vốn đầu tư trong xã hội. Nếu chỉ dựa vào vốn Nhà nước và của các cán bộ công nhân viên trong Công ty thì số vốn tăng lên sau cổ phần hóa sẽ không đáng là bao. Chỉ dựa vào số vốn này thì công ty không thể thực hiện được các mục tiêu ban đầu đề ra đó là đầu tư thêm trang thiết bị công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh theo thị trường,.. Theo tôi, để giải quyết được tình hình trên công ty nên mở rộng đối tượng được mua cổ phần. Kết hợp với những giải pháp đã nêu ở trên để cho nhiều nhà đầu tư tin tưởng và có quyết định đầu tư vào mua cổ phiếu. Nên có chiến dịch quảng bá rộng rãi thông tin về việc Công ty sắp hoàn thành cổ phần hóa, đưa ra các mức cổ tức hấp dẫn nhà đầu tư. Muốn vậy thì phải cải thiện hình ảnh của Công ty mình trong con mắt các nhà đầu tư, để cho họ thấy tình hình tài chính công khai, các tiềm năng và lợi thế vượt trội của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh khác: Ví dụ như là có thương hiệu Sông Đà, có nhiều loại máy móc thiết bị chuyên dụng, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mà công ty đang sản xuất kinh doanh, có nhiều đối tác tin cậy và danh tiếng,.. Còn về việc bán cổ phần ưu đãi cho người lao động: Công ty nên đưa ra những chính sách cụ thể và lâu dài để người lao động yên tâm đầu tư và gắn bó với công ty. Nên đưa ra những chính sách ưu đãi với người lao động khi mà công ty phát triển và phát hành thêm cổ phiếu. Phải cam kết với người lao động là sẽ dành một phần cổ phiếu mới phát hành làm cổ phần ưu đãi cho người lao động trong công ty. B. Định hướng phát triển và phương án SXKD của Công ty cổ phần Sông Đà 12 giai đoạn 2005 - 2007. 1. Tên giao dịch, trụ sở, ngành nghề kinh doanh chính: 3.1.1 Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Đà 12 3.1.2 Tên giao dịch quốc tế: SongDa 12 Joint stock company 3.1.3 Tên viết tắt: SONGDA 12. JSC 3.1.4 Biểu tượng: 3.1.5 Trụ sở: Tòa nhà Sông Đà - đường Phạm Hùng – Từ Liêm- Hà Nội 3.1.6 Ngành nghề kinh doanh chính: Sau khi cổ phần hóa công ty sẽ giữ nguyên các ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, tùy vào tình hình thực tế trong quá trình hoạt động Công ty sẽ đề nghị Nhà nước điều chỉnh cho phù hợp. 2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. 2.1 Tổ chức bộ máy SXKD - Bộ máy quản lý SXKD của công ty sẽ kiện toàn và hoàn thiện theo hướng gọn nhẹ, sản xuất đảm bảo mức độ chuyên môn hóa cao, các phòng ban nghiệp vụ đảm đương công việc một cách năng động trên cơ sở đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. - Bộ máy quản lý của công ty sẽ tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, tổ chức hạch toán kinh doanh phân tán cho các đơn vị trực thuộc. 2.2 Tổ chức quản lý - Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông tham dự, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện ít nhất 65% số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng và biểu quyết thông qua điều lệ tổ chức hoạt động và định hướng phát triển của công ty. Kiểm soát hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của công ty, giải pháp phát triển thị trường, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông; triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông; Xây dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty trình Đại hội đồng cổ đông thông qua; Kiểm soát việc thực hiện các phương án đầu tư, việc thực hiện các chính sách thị trường, thực hiện hợp đồng kinh tế, việc thực hiện cơ cấu tổ chức, thực hiện cơ cấu quản lý nội bộ Công ty, việc mua bán cổ phần. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác. Mỗi thành viên của Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. - Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép, lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty. Thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của Công ty, tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Tổng giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm. Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, là người đại diện theo pháp luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty; thường xuyên báo cáo hội đồng quản trị tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Các phó Tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, do Tổng giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm. - Các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất: Có nhiệm vụ thực hiện công việc do Tổng giám đốc giao theo đặc điểm, nhiệm vụ của từng phòng, từng đơn vị. Các trưởng phòng Công ty, Giám đốc các đơn vị trực thuộc Công ty do Tổng giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm theo ý kiến phê duyệt bằng văn bản của Hội đồng quản trị trừ Kế toán trưởng công ty. Các phó phòng Công ty, phó giám đốc các đơn vị trực thuộc, đội trưởng sản xuất do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm. Biên chế từng phòng Công ty do Tổng giám đốc quyết định theo phân cấp được Hội đồng quản trị phê duyệt. Công ty có các phòng chức năng sau: + Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong công tác: Tổ chức thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng lao động hợp lý, tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ CNVC; Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, các chế độ đối với người lao động. Hướng dẫn hoạt động thanh tra nhân dân cho các đơn vị và tổ chức thanh tra theo nhiệm vụ được giao; Thực hiện công tác quản lý bảo vệ quân sự, giữ vững an ninh trật tự, an toàn trong đơn vị; Là đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính giúp Tổng giám đốc công ty điều hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phòng tài chính kế toán: Là phòng chức năng giúp cho Tổng giám đốc công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công ty tới các đơn vị trực thuộc. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán tín dụng, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán và pháp lệnh kế toán thống kế của nhà nước được cụ thể hoá bằng điều lệ hoạt động của công ty và những quy định của tổng công ty về quản lý kinh tế tài chính giúp Tổng giám đốc công ty kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty và các đơn vị trực thuộc. + Phòng kinh tế kế hoạch Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê; Công tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, giá thành; công tác sản xuất, công tác xuất nhập khẩu của Công ty. + Phòng quản lý kỹ thuật: Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nước về xây dựng cơ bản đối với tất cả các công trình công ty thi công và đầu tư xây dựng cơ bản; áp dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong xây lắp. + Phòng kinh doanh: Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty hoạch định chiến lược kinh doanh toàn công ty. Tìm kiếm, tiếp thị, mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần kinh doanh của công ty trong nội bộ Tổng công ty và ngoài Tổng công ty;Tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty phối hợp với phòng Kinh tế-kế hoạch chủ trì và các phòng liên quan tổ chức lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu theo quy định đối với vật tư phụ tùng kinh doanh phục vụ các công trường, tham gia đấu thầu các hợp đồng cung cấp vật tư, phụ tùng thiết bị ngoài Tổng công ty; Giúp Tổng giám đốc công ty chỉ đạo công tác kinh doanh và định kỳ báo cáo, tổng hợp tình hình kinh doanh toàn công ty theo quy định (từ cơ quan công ty đến các đơn vị trực thuộc) + Phòng Đầu tư: Là phòng chức năng giúp cho Tổng giám đốc công ty về công tác đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực: Xây lắp, SXCN, đầu tư trang thiết bị máy móc,...kể cả tái đầu tư của công ty và các đơn vị trực thuộc. + Phòng Cơ khí Cơ giới: Là phòng chức năng giúp Tổng giám đốc công ty quản lý các loại xe máy, thiết bị xây dựng, thiết bị dây chuyền sản xuất công nghiệp; Hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho người lao động và các thiết bị xe máy. 2.3 Tổ chức sản xuất: - Các đơn vị của Công ty hiện có tại thời điểm Cổ phần hoá: (1) Xí nghiệp Sông Đà 12.2 (2) Xí nghiệp Sông Đà 12.3 (3) Xí nghiệp Sông Đà 12.4 (4) Xí nghiệp Sông Đà 12.5 (5)Xí nghiệp Sông Đà 12.7 (6) Xí nghiệp Sông Đà 12.8 (7) Xí nghiệp Sông Đà 12.10 (8) Ban quản lý các dự án khu vực Hoà Bình (9) Ban quản lý dự án tro bay: - Đơn vị công ty nắm cổ phần chi phối: (10) Công ty cổ phần sản xuất bao bì Sông Đà - Các đơn vị Công ty đầu tư tài chính (góp vốn không chi phối) (11) Công ty cổ phần SODACO: Ngành nghề kinh doanh chính là thi công xây lắp, kinh doanh vật tư, vận tải. Có vốn góp của Công ty là 3,85 tỷ đồng (12) Công ty cổ phần SOTRACO: Ngành nghề kinh doanh chính là vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ xây lắp. Vốn góp của Công ty là 4,1 tỷ đồng (13) Công ty cổ phần thép VIS: Có vốn góp của Công ty là 5 tỷ đồng. Sản lượng thép hàng năm là 250.000 tấn (14) Công ty cổ phần xi măng Sông Đà: Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất xi măng lò đứng với công suất 100.000 tấn/ năm. Công ty đầu tư vốn 3,8 tỷ đồng - Các đơn vị dự kiến thành lập mới Căn cứ vào quy mô, tốc độ phát triển và nhiệm vụ SXKD của các năm tiếp theo. Công ty sẽ kiện toàn các đơn vị hiện có, thành lập mới các xí nghiệp từ các ban quản lý dự án khi các dự án hoàn thành đầu tư đi vào sản xuất. Cụ thể là: (15) Xí nghiệp Sông Đà 12.9 Trụ sở: Phả lại – Hải Dương Nhiệm vụ chủ yếu: + Tuyển tro bụi nhiệt điện để làm phụ gia cho công tác bê tông + Sản xuất và kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng Sau khi dự án đầu tư dây chuyền sản xuất phụ gia cho bê tông hoàn thành và đi vào hoạt động, toàn bộ cán bộ của Ban quản lý dự án sẽ chuyển thành Xí nghiệp sản xuất tro bay tuyển. Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là tuyển tro bay nhiệt điện để cung cấp cho các công trình thuỷ điện phục vụ công tác đổ bê tông. Đồng thời mở rộng kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. (16) Xí nghiệp Sông Đà 12.1 Trụ sở: Hoàng Thạch Nhiệm vụ chủ yếu: + Khai thác và chế biến đá nguyên liệu phục vụ sản xuất xi măng của nhà máy xi măng Hoàng Thạch + Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng (17) Xí nghiệp Sông Đà 12.6 Trụ sở: Ninh Bình Nhiệm vụ chủ yếu: + Khai thác và chế biến sét nguyên liệu phục vụ sản xuất xi măng của nhà máy xi măng Tam Điệp- Ninh Bình + Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Các Ban quản lý các dự án: Dự kiến sẽ thành lập các Ban quản lý dự án cho các dự án sẽ triển khai 3. Định hướng phát triển Từ mục tiêu định hướng, chiến lược phát triển kinh tế 10 năm của Tổng công ty Sông Đà, xuất phát từ tình hình thực tế, phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn của công ty. Công ty cổ phần Sông Đà 12 xác định định hướng của công ty cổ phần Sông Đà 12 trong những năm tới là: “ Xây dựng và phát triển Công ty trở thành Công ty mạnh, lấy chỉ tiêu hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động, lấy sự đảm bảo về uy tín, chất lượng sản phẩm là sự sống còn cho sự phát triển bền vững. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề truyền thống kinh doanh vật tư thiết bị, vận tải đồng thời phát triển các ngành nghề khác và sản phẩm mới như: kinh doanh nhà ở đô thị, khai thác và chế biến mỏ, khai thác đá, sét phục vụ SX cho các nhà máy xi măng, chuyên môn, kỹ thuật cao, phát triển toàn diện. Chấp nhận cơ chế thị trường, chấp nhận nâng cao cạnh tranh, nâng cao uy tín thương hiệu Sông Đà góp phần xây dựng Tổng công ty Sông Đà thành tập đoàn kinh tế mạnh” 4. Vốn kinh doanh của Công ty Tổng số vốn kinh doanh của Công ty tại thời điểm 30/6/2004: 703.827.269.519 đồng Phân theo cơ cấu vốn: Vốn cố định: 57.310.312.349 đồng Vốn lưu động: 646.516.957.349 đồng Phân theo nguồn vốn: Vốn nhà nước: 31.793.745.793 đồng Vốn vay tín dụng trong nước: 579.379.939.337 đồng Vốn vay TCT Sông Đà: , đồng Vốn khác: 92.653.584.389 đồng Vốn điều lệ của Công ty: Tổng số vốn điều lệ: 50.000.000.000 VNĐ Trong đó: + Cổ phần của Nhà nước (chiếm 49% vốn điều lệ): 24.500.000.000, đồng. Trong đó giá trị quyền sử dụng thương hiệu Sông Đà: 2.500.000.000, đồng bằng 5% vốn điều lệ, tỷ lệ này sẽ cố định trong suốt thời hạn hoạt động của Công ty. + Cổ phần bán cho người lao động, tổ chức cá nhân khác (chiếm 51,5 % vốn điều lệ): 25.500.000.000, đồng. Trong đó cổ phần ưu đãi là: 149.544 cổ phần, tương ứng với giá trị là: 14.954.400.000, đồng Dự kiến vốn điều lệ tăng qua các năm: + Năm 2005: 50.000.000.000 VNĐ + Năm 2006: 55.000.000.000 VNĐ + Năm 2007: 60.000.000.000VNĐ 5. Mục tiêu Duy trì và tiếp tục phát triển Công ty mạnh toàn diện với nhiều ngành nghề, sản phẩm, có năng lực cạnh tranh cao, đủ sức đảm nhận những công trình lớn và công nghệ hiện đại. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm trên 10% Đảm bảo SXKD có hiệu quả Tỷ trọng SXCN của Công ty chiếm trên 40% trong tổng giá trị SXKD của toàn công ty Xây dựng một đội ngũ quản lý năng động có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu cơ chế thị trường. Xây dựng một tập thể công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng có tác SXCN Đảm bảo cổ tức hàng năm từ 12-14% Thu nhập bình quân của người lao động trên 2.000.000 người/ tháng 6. Các giải pháp thực hiện 6.1. Thuận lợi, khó khăn 6.1.1 Thuận lợi ----- Hiện nay đất nước đang đi vào thế ổn định và phát triển với tốc độ cao, nhu cầu về xây dựng công nghiệp và dân dụng ngày càng tăng, cơ chế chính sách ngày một thông thoáng hơn tạo điều kiện cho công ty mở rộng phát triển. -- Tổng công ty Sông Đà đang mở rộng hoạt động SXKD, nhiều công trình thuỷ điện lớn đã được Chính phủ giao theo hình thức tổng thầu EPC, tổng thầu xây lắp hoặc đầu tư theo hình thức BOT, BT như các công trình thuỷ điện Sê san 3, Sê san 3A,.. -- Công ty đã triển khai các dự án đầu tư từ những năm 2001 giúp Công ty có một đội ngũ xe máy thiết bị đủ năng lực để tham gia các công việc trên các công trường lớn, trọng điểm của Tổng công ty - - Công ty là một trong những đơn vị chịu ảnh hưởng sớm nhất của cơ chế thị trường do đó cũng đã rút ra được rất nhiều bài học kinh nghiệm từ thực tế nền kinh tế thị trường của Việt Nam trong những năm qua. - Việc triển khai thực hiện dự án và vận hành dây chuyền sản xuất thép sau khi hoàn thành việc thực hiện dự án chứng tỏ khả năng và sức mạnh quyết tâm chinh phục công nghệ mới của CBCNV của Công ty. Bên cạnh đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm từ thực tiễn công ty còn có một đội ngũ cán bộ chủ chốt trẻ, năng động, sớm thích ứng với cơ chế thị trường nên việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch trở nên thuận lợi hơn vì có sự cân đối hỗ trợ lẫn nhau về mọi mặt. Trên cơ sở định hướng từ 2001-2010, Công ty đã quyết định được từng bước đi vững chắc đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế. Hiện nay công ty đã và đang thực hiện một số dự án với tính khả thi cao, giải quyết được tăng trưởng về giá trị sản lượng công nghiệp cũng như giải quyết được việc làm cho người lao động đảm bảo tính vững chắc của sự phát triển. Được sự chỉ đạo sát sao của thường vụ Đảng uỷ và lãnh đạo Tổng công ty cùng với sự hợp tác chặt chẽ của các đơn vị bạn trong Tổng công ty Sông Đà 6.1.2. Khó khăn Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hội nhập với khu vực và quốc tế làm tăng sức ép cạnh tranh trong hoạt động SXKD. Công tác xây lắp những năm qua có những tiến bộ rõ rệt, đạt mức tăng trưởng về giá trị sản lượng nhưng năng lực xây lắp hiện tại chưa phát triển tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ mới cả về con người lẫn phương tiện thiết bị thi công. Sản xuất công nghiệp đã đi vào ổn định và tăng trưởng, nhưng trong quá trình đổi mới doanh nghiệp các cơ sở SXCN làm ăn có hiệu quả đều đã được cổ phần hoá theo đúng tinh thần chỉ đạo của Nhà nước và Tổng công ty. Do vậy để phát triển đúng định hướng Công ty vẫn phải tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực mới mà SXCN vẫn đóng vai trò quan trọng. Năng lực thiết bị cho công tác vận tải thuỷ phần lớn đã qua sử dụng trên 10 năm do vậy năng suất sử dụng thấp, chi phí sửa chữa bảo dưỡng lớn nên hiệu quả không cao. Trình độ một số cán bộ điều hành sản xuất kinh doanh trong Công ty còn nhiều hạn chế 6.2 Giải pháp 6.2.1 Giải pháp tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh: Kiện toàn bộ máy lãnh đạo từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc, kiên quyết loại bỏ các khâu trung gian, số lao động dôi dư làm việc kém hiệu quả ra khỏi bộ máy quản l‎y điều hành. Sắp xếp tổ chức để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xây dựng Công ty thành đơn vị có chức năng kinh doanh tổng hợp, đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm và xây dựng các đơn vị trực thuộc thành những đơn vị có chức năng chuyên sâu, vững mạnh trên cơ sở phát huy tính đoàn kết, chủ động sáng tạo của CBCNV, thế mạnh và lĩnh vực SXKD của từng đơn vị trực thuộc để đạt được hiệu quả cao nhất. Đẩy mạnh công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tham gia đấu thầu cung cấp thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. Căn cứ vào quy mô, tốc độ phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh những năm tiếp theo, Công ty sẽ kiện toàn các đơn vị thành các Công ty con theo từng địa bàn và thành lập thêm các đơn vị trực thuộc như: Nhà máy thuỷ điện, Xí nghiệp khai thác sét tại Ninh Bình,… 6.2.2 Giải pháp về đầu tư Mục tiêu đầu tư của công ty trong giai đoạn tới là tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực để tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ của SXKD, đồng thời mở rộng phát triển sản xuất, tăng cường tính đa dạng của sản phẩm SXCN. Trong giai đoạn 2005-2010, Công ty tiếp tục triển khai các dự án đang đầu tư và dự kiến đầu tư thêm một số dự án phát triển đô thị, thuỷ điện nhỏ,.. Các dự án đầu tư trong năm 2005-2007: Đơn vị tính : Triệu đồng STT Tên dự án Tổng mức đầu tư KH 2005 KH 2006 KH 2007 1 Dự án chung cư Hưng Yên 276.714 1000 20000 57.153 2 Đầu tư XD nhà chung cư 17 tầng Đông Anh 12000 12.075 0 0 3 Đầu tư XD khu đô thị Đông Anh 340.286 2000 30000 70000 4 DA NCNL vận tảI thủy trên thượng lưu SĐ và cung cấp vật liệu cho TĐ Sơn La 167.039 39.829 69.993 11.957 5 DA đầu tư XD khu Nhà ở liền kề Xí nghiệp 12.3 46.289 26.378 13.356 0 6 Dự án thủy điện nhỏ 10-20 MW 350000 0 20000 90000 7 DA XD nhà văn phòng và nhà ở Nhật Tân 39000 0 3.6 22000 8 Dự án khai thác (sét, đá) 50000 5000 15000 21000 9 Dự án nâng cao năng lực TB của các đơn vị 100000 20000 20000 20000 Xí nghiệp 12.2 12000 1900 2200 2700 Xí nghiệp 12.3 20000 3500 2500 3500 Xí nghiệp 12.4 12000 1700 2000 2300 Xí nghiệp 12.5 14000 3500 3900 2800 Xí nghiệp 12.5 14000 3500 3900 2800 Xí nghiêp 12.7 12000 1700 2700 2700 Xí nghiêp 12.8 15000 3700 3500 2900 Xí nghiệp 12.10 15000 4000 3200 3100 10 Dự án ĐTBX mở rộng cầu cảng và bãi trung chuyển vật liệu Xí nghiệp Sông Đà 12.4 20000 9705 17218 0 11 Dự án tro bay 13629 9725 Tổng cộng 1.414.957 125.901 209.167 292110 Nguồn vốn đầu tư : Vốn vay tín dụng thương mại Vốn huy động Phát hành thêm cổ phiếu 6.2.3 Giải pháp về thị trường Công tác thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và phải được quan tâm giải quyết thường xuyên của các cấp lãnh đạo từ Công ty đến các đơn vị thành viên, căn cứ vào thị trường để quyết định đầu tư và chiếm lĩnh thị phần tiêu thụ sản phẩm khi các dự án SX đi vào hoạt động. Xây dựng và duy trì một cơ chế giá hợp ly, điều kiện thanh toán phù hợp, hiệu quả trên cơ sở phân tích tính toán nghiêm túc, cập nhật liên tục thông tin để đảm bảo khả năng cạnh tranh Xây dựng một chiến lược tiếp thị, chăm sóc khách hàng thích hợp để chiếm lĩnh thị phần của các ngành nghề mà Công ty tham gia SXKD, đồng thời củng cố , giữ vững thị phần truyền thống đặc biệt là các khách hàng là các Tổng công ty lớn như Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty xi măng, Tổng công ty điện lực,.. Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty cổ phần Sông Đà 12, tăng cường quảng bá sản phẩm, thương hiệu của Công ty trên thị trường, khẳng định vị thế và uy tín của Công ty bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá thành hạ. Tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty trên cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp, nâng cao khả năng cạnh thắng thầu và đầu tư những dự án lớn. Nâng cao trình độ kỹ năng, kỹ thuật, nghiệp vụ, phương tiện máy móc cho cán bộ tiếp thị đấu thầu và bộ phận làm hồ sơ thầu đảm bảo chất lượng hồ sơ thầu ngày càng được nâng cao, cũng như có khả năng làm các hồ sơ đấu thầu quốc tế. Tiếp thị các chủ đầu tư trong nội bộ tổng công ty để nhận thi công các phần việc trong các dự án đầu tư của Tổng công ty như: Các dự án khu đô thị, nhà máy xi măng Hạ Long, các công trình do Tổng công ty làm tổng thầu (thuỷ điện Sơn La, Nậm chiến, ..) các công việc vận tải và gia công cơ khí cho các đơn vị nội bộ Tổng công ty. Đối với các công trình bên ngoài Tổng công ty, thực hiện việc đấu thầu có chọn lọc và trọng điểm, phù hợp với năng lực và sở trường của từng đơn vị, không đấu thầu các công trình nhỏ lẻ, địa bàn phân tán, hiệu quả không cao, giải quyết được ít việc làm cho CBCNV Nắm vững các yêu cầu vật tư và phụ tùng thay thế của các đơn vị trong TCT để có kế hoạch tiếp thị và cung ứng kịp thời. 6.2.4 Giải pháp về kỹ thuật công nghệ Trong những năm tới, theo xu thế hội nhập với kinh tế và khu vực và quốc tế, sức cạnh tranh sẽ trở nên quyết liệt hơn đòi hỏi kỹ thuật công nghệ phải có bước tiến vững mạnh. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn được kiểm soát ở mức tối đa nhất Công ty cần phải duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Đồng thời, ngay từ năm 2005 các đơn vị trực thuộc cũng sẽ vận hành theo quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 - Xây dựng và vận hành theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 cho các sản phẩm SXCN của công ty ngay sau khi bất kỳ một dự án SXCN nào đi vào hoạt động - ứng dụng khoa học kỹ thuật trong SXKD, áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để quản lý sử dụng tối đa các dây chuyền SXCN, phương tiện thiết bị máy móc sản xuất thi công hiện có để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. - Thường xuyên kiểm tra, thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng kỹ thuật ở các công trình xây lắp, các khâu sản xuất và sản phẩm cuối cùng của sản xuất công nghiệp để đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra để tăng uy tín thương hiệu trên thị trường. 6.2.5 Giải pháp về kinh tế tài chính - Hàng năm căn cứ vào quy mô và tốc độ phát triển, Công ty nghiên cứu sửa đổi điều lệ, quy chế tài chính đảm bảo đúng pháp luật, tạo hành lang pháp lý thông thoáng để hoạt động có hiệu quả. - Thực hiện phân cấp quản lý kinh tế tài chính đến từng đơn vị, quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị để phát huy tính chủ động sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động SXKD của đơn vị. -Xây dựng và giao kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn, kế hoạch chi phí và lợi nhuận choa các đơn vị, có kiểm điểm thực hiện từng tháng, quý, năm để xác định nguyên nhân để ra biện pháp khắc phục kịp thời. - Tăng cường công tác hạch toán kinh doanh kịp thời chính xác làm cơ sở kiểm tra, quản lý chi phí theo kế hoạch giá thành. - Xây dựng mức đơn giá nội bộ, quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư, phụ tùng trong các hoạt động SXKD thông qua kế hoạch giá thành đảm bảo tiết kiệm, giảm chi phí. - Thực hiện quản lý tốt nguồn vốn trong đầu tư, đảm bảo kế hoạch vay và trả đúng hạn. Thực hiện quyết toán vốn đầu tư ngay sau khi dự án hoàn thành đầu tư đưa vào sử dụng. - Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết để thu hút vốn đầu tư và tận dụng tất cả các tiềm năng hiện có của đơn vị. Đảm bảo đủ vốn kịp thời cho SXKD - Tăng cường công tác thu hồi vốn và thu hồi công nợ: + Thường xuyên tổ chức kiểm điểm thu hồi vốn toàn Công ty để có các biện pháp triệt để và kiên quyết giải quyết các vướng mắc trong quá trình thu hồi vốn.. + Bám sát tiến độ nghiệm thu thanh toán tại công trường do Công ty thi công hoặc cung cấp vật tư để thu vốn. - Phát hành cổ phiếu thu hút vốn đầu tư trong từng giai đoạn phù hợp với quá trình phát triển SXKD của Công ty đồng thời đảm bảo mục tiêu tăng trưởng hàng năm và cổ tức cho cổ đông. 6.2.6 Giải pháp về nhân lực - Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về mọi mặt, đủ về số lượng, mạnh về chất lượng. Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, lao động với năng suất chất lượng và hiệu qủa cao. - Xây dựng chế độ bồi dưỡng, thu hút, sử dụng và đãi ngộ thích hợp đối với đội ngũ sinh viên giỏi mới ra trường, chuyên gia có trình độ cao. Lập quỹ tài chính, các loại giải thưởng, cải cách chế độ tiền lương, chế độ cung cấp và tiếp cận thông tin, tạo mọi điều kiện vật chất, môi trường làm việc, các hoạt động chuyên môn và đời sống sinh hoạt cho đội ngũ tri thức, chuyên gia, nhân tài để họ yên tâm cống hiến tài năng trí tuệ phục vụ cho các hoạt động SXKD của công ty. - Hàng năm tổ chức tuyển chọn và hỗ trợ kinh phí thích đáng để cử CBCNV có thành tích, triển vọng phát triển tốt và nguyện vọng gắn bó dài lâu với công ty trong những lĩnh vực cần thiết đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. - Kiện toàn bộ máy chuyên môn nghiệp vụ theo hướng tinh giảm tối đa, sắp xếp biên chế theo chức năng nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu SXKD. Giảm tối đa lực lượng gián tiếp của công ty và các đơn vị. - Tất cả các cán bộ được tuyển dụng phải thông qua hình thức thi tuyển có quy chế rõ ràng, không tuyển thông qua giới thiệu . - Đảm bảo đầy đủ các chế độ BHYT, BHXH và các chế độ bảo trợ khác đối với người lao động. Thực hiện ký hợp đồng lao động với mọi thành viên trong Công ty và Công đoàn công ty để đảm bảo quyền lợi cho người lao động 6.2.7. Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho CBCNV Đảm bảo cổ tức ổn định qua các năm với mức cổ tức năm sau cao hơn năm trước - Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tạo không khí sôi nổi, phấn khởi đoàn kết, làm phong phú đời sống tinh thần của CBCNV - Tìm kiếm, giải quyết đủ việc làm, thực hiện từng bước tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở đảm bảo tăng năng suất và hiệu qủa hoạt động SXKD làm động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. - Thường xuyên quan tâm cải thiện điều kiện môi trường làm việc cho người lao động. Thực hiện nghiêm túc công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động. Hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ để phân loại lao động, sắp xếp hợp lý, thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp và thực hiện đầy đủ chế độ đãi ngộ đối với người lao động. - Giải quyết đầy đủ kịp thời các chế độ khác đối với người lao động như chế độ nâng lương, nâng bậc, chế độ ốm đau thai sản, chế độ nghỉ hưu… Quan tâm giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sỹ, các gia đình chính sách… Kết luận Quá trình cổ phần hoá ở nước ta đến nay diễn ra trong khoảng thời gian hơn 10 năm (1992- 2005), công bằng mà nói, tốc độ cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước diễn ra trong thời gian qua là chậm. Vì thế, nên có sự tổng kết nghiêm túc quá trình này và đặt chương trình cổ phần hoá DNNN trong tổng thể chương trình tổ chức lại và phát triển khu vực kinh tế Nhà nước phù hợp với mục tiêu và tính chất của nền kinh tế thị trường nước ta, xử lý đồng bộ các vấn đề nảy sinh trong quá trình cổ phần hoá và "hậu cổ phần hoá". Tôi cho rằng cổ phần hoá Công ty Sông Đà 12 là tất yếu khách quan, cùng với sự đổi mới về đường lối chính sách của Nhà nước và đòi hỏi về kinh tế trong nước và khu vực cũng như trên thế giới. Những giải pháp tôi đưa ra chỉ mang tính định hướng thực hiện, quan trọng nhất chính là quá trình thực hiện trong thực tiễn. Con đường trước mắt của Công ty Sông Đà 12 còn rất dài và khó khăn. Không chỉ khó khăn trong việc làm sao để đẩy nhanh và hoàn thành tốt quá trình cổ phần hóa mà các cán bộ quản lý Công ty Cổ phần Sông Đà 12 còn phải đối mặt với những khó khăn sau khi cổ phần hóa. Tôi mong rằng đề tài nghiên cứu của tôi giúp ích được phần nào đó cho những khó khăn mà công ty Sông Đà đang gặp phải và sẽ gặp trong tương lai. Tài liệu tham khảo 1. Số liệu về cổ phần hóa ở công ty Sông Đà 12 2. Một số giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới hệ thống DNNN trong công nghiệp ở nước ta (Luận án tiến sĩ kinh tế_Trang Thị Tuyết) 3. Website: www.vneconomy.com www.mpi.gov.vn 4. Một số yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình cổ phần hóa DNNN hiện nay (Tạp chí Nghiên cứu – Trao đổi_ Lê Văn Thái) 5. Tiến trình và triển vọng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam (Tạp chí kinh tế phát triển, 1998) 6. Bức xúc cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước (Tạp chí kinh tế và dự báo_Trần Ngọc Bút) 7. Góp ý kiến về chính sách đối với người lao động khi cổ phần hóa DNNN (Tạp chí kinh tế và dự báo_PTS Đặng Quang Điều) Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36226.doc
Tài liệu liên quan